Tác giả |
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 21 of 43: Đă gửi: 14 November 2002 lúc 1:27am | Đă lưu IP
|
|
|
Dă Hạc nói: Xưa kia tôi có lấy toàn đồ này mà gửi cho 1 người bằng hữu, lúc đi ra cầu sĩ (làm quan).
- Người bằng hữu hỏi: Tôi không biết ngũ hành, làm sao mà đoán quẻ được?
- Tôi trả lời: Trước học chấm quẻ. Khi đặng quẻ rồi, coi là quẻ ǵ, rồi t́m quẻ ấy trong toàn đồ, chiếu theo đó mà viết ra, nào là Thế Ứng, nào là Ngũ Hành, nào là Lục Thân. Không cần đọc sách quẻ, tức là không biết lư ngũ hành sinh khắc, vẫn đoán được bốn việc lớn. Không kể ǵ trong quẻ có động, cùng là không có động, cứ chiếu theo toàn đồ, và chỉ coi hào thế mà thôi.
4 VIỆC LỚN:
1. Chiếm Pḥng Ngừa Ưu Hoạn: Nếu đặng Tử Tôn tŕ Thế, không có ǵ lo. Đặng Quan Quỷ tŕ Thế, ưu nghi khó giải; phải để ư pḥng ngừa.
2. Chiếm Công Danh: Nếu đặng Quan Quỷ tŕ Thế, th́ hứa sẽ nên danh. Đặng Tử Tôn tŕ Thế, th́ phải chờ thời.
3. Chiếm cầu Tài: Thê Tài tŕ Thế chắc sẽ đăng. Huynh Đệ tŕ Thế th́ khó cầu.
4. Chiếm Tật Bệnh: Nếu đặng quẻ lục xung, bệnh mới đau, không uống thuốc mà mạnh. C̣n bệnh đau lâu, thần tiên cũng khó cứu.
- Người bằng hữu hỏi: Sao là Tử Tôn tŕ Thế?
- Tôi trả lời: Tử Tôn và chữ Thế đồng ở chung một hào, tức là Tử Tôn tŕ Thế. Nếu gặp Quan Quỷ và chữ Thế đồng ở chung một hào, tức là Quan Quỷ tŕ Thế. Kỳ dư Huynh Đệ, Thê Tài tŕ Thế, th́ cũng đồng như nói trên.
Phải biết sao gọi là quẻ lục xung. Trong mỗi cung những quẻ đầu là: Kiền Vi Thiên, Đoài Vi Trạch, Ly Vi Hỏa, Chấn Vi Lôi, Tốn Vi Phong, Khảm Vi Thuỷ, Cấn Vi Sơn, Khôn Vi Địa, đều là quẻ lục xung cả. Thêm quẻ Thiên Lôi Vô Vọng, Lôi Thiên Đại Tráng, cũng là quẻ lục xung. Tổng cộng là 10 quẻ, c̣n lại th́ không phải.
- Có kẻ hỏi: Cầu quan nếu đặng Quan Quỷ tŕ Thế, cầu danh chắc thành. Cầu tài nếu đặng Thê Tài tŕ Thế, cầu tài chắc thành. Nếu như hào Quan Quỷ với hào Thê Tài, hoặc gặp Tuần Không, Nguyệt Phá, hoặc bị trong quẻ có Tử Tôn phát động để hại Quan. Huynh Đệ phát động để hại Tài, tuy gặp Quan Quỷ tŕ Thế, Thê Tài tŕ Thế, có ích chi đâu?
- Tôi trả lời: Nếu anh biết lư ngũ hành, thần linh đă rơ rồi. Cái quẻ anh chiếm đặng, không phải trong hung ẩn kiết, định cũng là trong kiết ẩn hung. Đó là thần thánh dẫn người được biết chỗ áo lư, tự nhiên phải xem Tuần Không, Nguyệt Phá, Sinh Khắc, Xung H́nh.
C̣n anh không biết lư ngũ hành, thần thánh cũng đă sớm biết rồi. Như cầu danh, th́ van vái rằng: Công danh nếu thành, cho tôi quẻ Quan Quỷ tŕ Thế. Nếu không có hy vọng, cho tôi quẻ Tử Tôn tŕ Thế.
Như chiếm pḥng ngừa ưu hoạn, hăy van vái rằng: Nếu có hoạ, xin cho Quan Quỷ tŕ Thế. Nếu thoát khỏi tai nạn, xin cho quẻ Tử Tôn tŕ Thế. Trong quẻ chiếm đặng, tự nhiên rơ ràng dễ thấy. Nếu có chỗ ẩn vi (không rơ) th́ thần thánh cũng khi người, đâu c̣n phải là thần.
Huống tôi bày ra phép giản dị này, chỉ để cho người không biết lư ngũ hành mà thôi. Ai biết chiếm quẻ, cứ chiếu theo 8 cung mà lập quẻ, th́ sẽ biết quyết đoán 4 VIỆC LỚN. Nếu biết chút lư ngũ hành, th́ chớ nên dùng phép này. [Trích Tăng San Bốc Dịch]
Tất cả những ai chưa học qua Bốc Phệ - Bói Dịch đều có thể dùng bí pháp này mà tự xem cho ḿnh. Quư vị sẽ chẳng cần học thêm ǵ nữa. Nếu thành tâm nhất định sẽ xem bách phát bách trúng, chẳng cần tốn tiền cho thầy bói và chẳng cần hỏi ai khác cho mệt. Ngày xưa nghe nói ở K.G. có một ông khi vượt biên đă để lại bí pháp này cho người vợ và dặn theo đó để làm kế sinh nhai, và bà đă xem đâu đúng đó
Đến đây xin chấm dứt phần tự học lập quẻ và tự xem số cho ḿnh, dành cho các bạn hoàn toàn không biết ǵ về Dịch Lư, Ngũ Hành. Các bạn nên copy hết 8 cung 64 quẻ, rồi sửa đổi lại theo ư ḿnh cho dễ xem.
__________________ Muốn Tu: "Hăy bỏ bớt những ǵ ḿnh đang có, và chớ nên chất thêm vào những ǵ không phải của ḿnh".
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 22 of 43: Đă gửi: 24 November 2002 lúc 6:33am | Đă lưu IP
|
|
|
Thánh Dă Hạc lại nói:
Phải xem kỷ lời trong sách này giải: Sao là không mà chẳng không, phá mà chẳng phá. Sao là Mộ mà chẳng mộ, Tuyệt mà chẳng Tuyệt. Sao là chân phản ngâm, giả phản ngâm. Sao là tiến mà chẳng tiến, thối mà chẳng thối. Sao là hồi đầu khắc mà sinh, hồi đầu khắc mà tử. Chỗ nào phải xem Dụng Thần chỗ nào không xem Dụng Thần. Sao là chiếm đây mà ứng đó (hỏi việc này mà ứng việc kia), chiếm xa mà ứng gần. Sao là đắc pháp, bách chiếm bách linh (xủ quẻ trăm phát trăm ứng). Sao là chẳng đắc pháp chiếm hoài không nghiệm. Sao là Nguyên Thần hữu lực, chẳng sinh Dụng Thần. Sao là Kỵ Thần vô lực, hay hại Dụng Thần. Chỗ nào sai lầm, phải bác ở các sách. Chỗ nào kỳ diệu, thêm xảo nghiệm cho ḿnh. Phải xét kỷ các thứ bí pháp đó, mới có thể nhất quyết mỗi việc như thần.
- Có kẻ hỏi: Xin một quẻ không rơ, chiếm một quẻ nữa, nếu một quẻ nữa mà không được hiểu rơ, th́ ngày mai sẽ chiếm lại. Xưa các kia, người ta câu nệ không dám chiếm lại, cho nên hết phương pháp.
- Tôi thấy Kinh Dịch nói: "Ba người chiếm, th́ theo lời bàn của hai người". Người xưa có một viêc, mà có thể quyết ở ba chỗ người nay tái cầu có hại chi đâu?
Tôi b́nh sinh, ít đặng áo lư, toàn là nhờ sức chiếm lại nhiều lần. Nếu việc không gấp có thể từ từ chiếm lại. Nếu gặp việc gấp, nghỉ một chút rồi lại chiếm nữa. Chẳng luận sớm trưa, chẳng cần đốt nhang, nữa đêm canh khuya, cũng có thể chiếm. Chỉ cần chiếm một việc đó mà thôi, chớ đừng có chiếm lại việc khác. Duy có người chiếm quẻ mà trong ḷng tưởng đôi ba việc, chẳng phải có ḷng thành nhất niệm, th́ quyết chắc không linh nghiệm.
Giả như chiếm công danh, hoặc là Quan Quỷ tŕ Thế, hoặc là Tử Tôn tŕ Thế, đặng một trong hai quẻ đó, th́ đă biết thành bại nên hư, không cần và không nên chiếm nữa. Chớ khá thấy Tử Tôn tŕ Thế, mà trong ḷng không vui, muốn cầu cho đặng Quan Quỷ tŕ Thế mới chịu cho. Như vậy là trái lẽ.
__________________ Muốn Tu: "Hăy bỏ bớt những ǵ ḿnh đang có, và chớ nên chất thêm vào những ǵ không phải của ḿnh".
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 23 of 43: Đă gửi: 25 November 2002 lúc 5:43am | Đă lưu IP
|
|
|
Như chiếm cầu tài, hoặc là Tài tŕ Thế, hoặc là Huynh Đệ tŕ Thế, trong hai lẽ có có đặng một th́ thôi, có cần chi chiếm nữa.
Thỉnh thoảng cũng một việc mà có nhiều người đồng chịu ảnh hưởng họa phước, th́ mỗi người chiếm một quẻ cho chắc. Như đi thuyền gặp bảo tố, trong nhà pḥng hỏa hoạn, th́ ai ai cũng đều chiếm được. Nếu có một quẻ mà đặng Tử Tôn tŕ Thế, th́ hết thảy có ǵ lo. C̣n chiếm tật bệnh, người bệnh nặng tự chiếm cho ḿnh, nếu không đặng quẻ lục xung, th́ trong nhà ai ai cũng có thể chiếm giùm. Nếu có một người đặng quẻ lục xung, hoặc thuộc bệnh mới đau, hoặc thuộc bệnh đau lâu, th́ sự cát hung đă thấy rơ ràng.
Tôi nói với bạn rằng: Người thế gian, phàm có nghi nan, mở miệng th́ nói: cầu thần hỏi bói, đủ biết họ muốn rơ sự kiết hung sẽ đến. Ngoài việc bói ra, không c̣n phép nào nữa.
Tôi học tập Chu Dịch mấy năm, việc nào hỏi bói, xem lư cảm ứng, như thần thánh mở miệng nói chuyện với ḿnh, làm cho con người phải rỡn ốc cùng ḿnh. V́ đó mà có kẻ không biết cái áo diệu của Dịch, chẳng đọc sách bói, tôi không đành không chỉ cái bí pháp ấy, cho người ta theo đó mà thí nghiệm. Nếu bạn thấy linh th́ tự nhiên mới ham đọc sách, học bói. Phép này rất hay, bạn cũng có thể truyền cho người khác. Dù quan lớn, thứ dân, dù làm ăn, buôn bán, không có ai mà chẳng nên dùng.
Phải nhớ: Người nào dốt đặc lư ngũ hành sinh khắc th́ mới nên dùng phép này. Nếu có kẻ biết chút ít ngũ hành th́ thần cho hiện quẻ ẩn vi. Vậy trước phải đọc hỗn thiên Giáp Tí, lục Thân ca, hễ chiếm đặng quẻ, th́ phải trang ngũ hành, lục Thân. Rồi c̣n học biến động. Trong quẻ phải có hào động, hễ động th́ biến. Đă biết động biến rồi, phải coi Dụng Thần, Nguyên Thần, Kỵ Thần. Biết cái này mới vào được cửa Bói Dịch. Kế coi chương bốn mùa Vượng Tướng; chương Ngũ Hành tương sinh, tương khắc; chương Ngũ Hành tương xung, tương hợp; chương Tuần Không, Nguyệt Phá, Sinh Vượng, Mộ Tuyệt th́ lại như vào nhà khách của Bói Dịch.
Sau lại c̣n phải coi cuốn chót nói về các môn, các loại, chiếm việc ǵ, lấy phép nào mà đoán, lần lần do cạn vào sâu.
Phàm muốn hỏi việc, trước biên năm, tháng, ngày, giờ, kế chiếu theo Chương Lục Thần, viết ra sáu Thần, rồi sau mới xem quẻ.
Như chiếm đặng quẻ Càn vi Thiên:
Phụ Mẫu Tuất Thổ (Thế)
Huynh Đệ Thân Kim
Quan Quỷ Ngọ Hỏa
Phụ Mẫu Th́n Thổ (Ứng)
Thê Tài Dần Mộc
Tử Tôn Tí Thuỷ
Người tự chiếm kiết hung, lấy Thế hào làm Dụng Thần. Trong quẻ này thế hào ở Tuất Thổ, tức là lấy Tuất Thổ làm Thân Mệnh của ḿnh. Nó phải được vượng tướng, rất sợ hưu tù. Nó hạp (thích) gặp Tỵ Ngọ Hỏa để sinh, kỵ (sợ) Dần Măo Mộc tương khắc. Lại Thế hào chẳng nên lạc Không Vong (Tuần Không), lại cũng chẳng nên trúng Nguyệt phá.
Cái Thế hào Tuất Thổ này có 4 chỗ: Sinh, Khắc, Xung, Hợp.
__________________ Muốn Tu: "Hăy bỏ bớt những ǵ ḿnh đang có, và chớ nên chất thêm vào những ǵ không phải của ḿnh".
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 24 of 43: Đă gửi: 25 November 2002 lúc 6:23am | Đă lưu IP
|
|
|
Cái Thế hào Tuất Thổ này có 4 chỗ: Sinh, Khắc, Xung, Hợp.
I. Nguyệt Kiến năng Sinh, Khắc, Xung, Hợp
Theo quẻ trên, thế hào là Tuất Thổ. Nếu chiếm quẻ này nhằm tháng Dần, Măo, th́ bị Dần Măo, mộc tương khắc. Vậy th́ Thế hào chịu thương (khắc), người tự chiếm cát hung gọi đó là hưu tù, bất lợi. Nếu chiếm quẻ nhằm tháng Th́n, Th́n xung Tuất Thổ, Tuất là bị Nguyệt phá, cũng như thân ḿnh bị phá cách, không làm được việc ǵ hết.
Nếu chiếm quẻ này nhằm tháng Tỵ, Ngo. Tỵ Ngọ tức là Quan Quỷ có thể sinh Tuất Thổ, gọi là Hỏa vượng, Thổ tướng. Thế hào gặp vượng tướng, th́ các việc đều làm được.
Nếu chiếm quẻ này nhằm tháng Sửu Mùi, trong hai tháng đó th́ lúc Thổ vượng, cũng có thể pḥ tŕ giúp Tuất Thổ. Cái Thế hào Tuất Thổ này, cũng gọi là vượng tướng, th́ cũng là kiết.
Nếu chiếm nhằm tháng Tuất, Thế hào Tuất Thổ làm Nguyệt Kiến, đó là vượng tướng. Đương lúc đó mà tự chiếm cát hung, mọi việc đều được hanh thông.
Nếu chiếm ở tháng Thân Dậu, Hợi Tí th́ Tuất Thổ trúng nhằm lúc tiết khí (hao sức), gọi là Thế hào hưu tù vô lực.
Đó gọi là Nguyệt Kiến có thể sinh, khắc, xung, hợp Dụng Thần, là Thế hào Tuất Thổ. Phải biết sao là Dụng Thần? Ḿnh tự chiếm cát hung, dùng Thế hào làm chủ, chẳng gọi là Thế hào, mà kêu là Dụng Thần. Chiếm cho cha mẹ, th́ lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần...
II. Nhật Thần năng Sinh, Khắc, Xung, Hợp
Trong quẻ trên, Thế hào là Tuất Thổ. Nếu chiếm quẻ nhằm ngày Dần Măo, Dần Măo Mộc có thể khắc tuất Thổ. Đó là Thế hào bị Nhật Thần tương khắc, bất lợi.
Nếu chiếm nhằm ngày Th́n, Th́n xung với Tuất Thổ, gọi là Thế hào (ám động).
Nếu chiếm nhằm ngày Tỵ Ngọ, Hỏa của Tỵ Ngọ là Quan Quỷ, hay sinh được Tuất Thổ. Đó gọi là Thế hào được Quan Quỷ, mà sinh ra vượng, nên mọi việc đều cát.
Nếu chiếm quẻ nhằm ngày Sửu Mùi, Thổ gặp Thổ th́ phù trợ, vậy Tuất Thổ cũng được giúp.
Nếu chiếm quẻ nhằm ngày Tuất, gọi là Thế lâm (ở) Nhật Kiến, được lệnh đăng quyền.
Nếu chiếm nhằm ngày Thân Dậu, Hợi Tí, đó là đối với Tuất Thổ không khắc, không sinh.
Đó là Nhật Kiến có thể sinh, khắc, xung, hợp Dụng Thần.
III. Quái Trung chi động (trong quẻ hào động), năng Sinh Khắc, Xung, Hợp
Theo quẻ trên, Thế hào là Tuất Thổ. Như trong quẻ hào thứ 2 là Thê Tài Dần Mộc phát động, th́ nó hay khắc được Tuất Thổ. Hào thứ 4, Ngọ Hỏa Quan Quỷ phát động, th́ hay sinh được Tuất Thổ. Hào thứ 3 Phụ Mẫu Th́n Thổ phát động, th́ nó hay xung Tuất Thổ.
Đó gọi là, trong quẻ, hào động có thể sinh, khắc, xung, hợp Dụng Thần.
__________________ Muốn Tu: "Hăy bỏ bớt những ǵ ḿnh đang có, và chớ nên chất thêm vào những ǵ không phải của ḿnh".
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 25 of 43: Đă gửi: 04 March 2004 lúc 10:04pm | Đă lưu IP
|
|
|
IV. Thế hào tự động biến xuất chi hào, năng hồi đầu sinh khắc.
Thế hào phát động (Tuất Thổ theo quẻ trên), động th́ phải biến, biến ra Tỵ Ngọ Hỏa, gọi là hồi đầu sinh Thế; biến ra Dần Măo Mộc, gọi là hồi đầu khắc Thế; biến ra Th́n Thổ gọi là hồi đầu xung Thế; biến ra Măo Mộc, gọi là hợp Thế. Đó gọi là: hào Dụng Thần (Thế) tự động thành biến hào, hay sinh khắc xung hợp với Dụng Thần (Thế).
Dẫn lên là 4 chỗ (4 chỗ tức là tháng ngày, hào động, Thế hào tự động), nếu đặng hoàn toàn sinh hạp Dụng Thần, th́ việc chiếm toàn kiết. Nếu được 3 chỗ tương sinh, một chỗ tương khắc, cũng là đoán theo kiết. Nếu có hai chỗ khắc, hai chỗ sinh phải coi vượng suy. Nếu Nguyên Thần sinh Dụng Thần được vượng tướng th́ đoán kiết. C̣n Kỵ Thần khắc Dụng Thần vượng tướng th́ bàn hung.
Nếu gặp 3 chỗ tương khắc, 1 chỗ tương sinh, [COLOR=RED]mà hào tương sinh được vượng tướng, cũng có thể gọi là: "khắc xứ phùng sinh hung trung đắc giải" (trong chỗ khắc gặp sinh, tuy thấy hung mà được cứu). Bằng hưu tù, chỗ tương sinh này có danh, không có thật, th́ đoán mọi việc đều là đại hung, như 4 chỗ đều khắc hết.
- Có kẻ hỏi: Trong quẻ này (quẻ đă nói trên), Thế hào là Tuất Thổ không có biến ra Dần Măo, Tỵ Ngọ.
- Tôi trả lời: Mấy hào khác thường có biến ra hồi đầu sinh khắc. Đây là mượn đỡ nó để làm kiểu mẫu mà thôi.
- Lại hỏi: Măo mộc hay khắc Tuất Thổ, lại hợp với Tuất (theo lục hợp), vậy phải kể là khắc hay hợp?
- Tôi trả lời: Trong chương Ngũ Hành tương hợp, có giải nghĩa rất rơ ràng.
- Hoi: Quẻ này là quẻ Kiền Vi Thiên, trong đó Ngọ Hỏa là Quan Tinh. Sao mà tháng Ngọ, ngày Ngọ, chiếm quẻ cũng lấy Ngọ Hỏa làm Quan Tinh?
- Trả lời: Bất luận chiếm được quẻ nào, nếu trong quẻ lấy Tỵ Ngọ Hỏa làm Quan Tinh, mà chiếm quẻ lại nhằm ngày tháng Tỵ Ngọ, th́ tháng hay là ngày đó cũng là Quan Tinh. Nếu trong quẻ, lấy Tỵ Ngọ làm Tài Tinh,, th́ ngày tháng Tỵ Ngọ cũng là Tài Tinh. Kỳ dư, cứ vậy mà suy.
Vượng, tướng, hưu, tù, th́ tra trong chương Tứ Thời Vượng Tướng.
Không, phá, th́ coi trong chương Tuần Không, Nguyệt phá.
Xung, hợp, th́ coi trong chương Ngũ Hành tương sinh, Ngũ Hành tương hợp.
Sinh khắc, th́ tra ở chương Ngũ Hành tương sinh, Ngũ Hành tương khắc.
Nguyên Thần th́ tra trong chương Nguyên Thần, Dụng Thần, Quan Tinh th́ tra trong chương Dụng Thần.
Ám động th́ tra trong chương ám động.
Hồi đầu sinh, hồi đầu khắc, th́ tra trong chương biến động sinh khắc.
Nhật Thần, Nguyệt Kiến, tra ở trong chương Nhật Thần, Nguyệt Kiến.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 26 of 43: Đă gửi: 04 March 2004 lúc 11:21pm | Đă lưu IP
|
|
|
Nếu chiếm về Phụ Mẫu, th́ lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần. Trong quẻ này (quẻ Càn Vi Thiên ở trên), hai hào Th́n Tuất đều là Phụ Mẫu. Nếu hai hào đều động, hoặc không động, lựa cái vượng mà làm Dụng Thần. Nếu chỉ có một hào động, th́ lấy hào động làm Dụng Thần.
Phụ Mẫu đă tới hai Thổ là Th́n, Tuất, tức là lấy Thổ làm Phụ Mẫu. Nó hợp với Hỏa tương sinh, mà sợ Mộc tương khắc. Kỵ trúng Nguyệt Phá, Tuần Không, cũng có 4 chỗ sinh khắc xung hợp, nhưng phải sinh nhiều, khắc ít là kiết. Phải hiệp nó với Thế hào nói trước mà xem.
Chiếm nhà cửa, xe cộ, ghe tàu, văn thư, tấu chương đều lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần. Phải coi cho rơ ở trong chươg Dụng Thần.
Chiếm giùm người ta, th́ lấy Ứng hào làm Dụng Thần. Theo quẻ này, ứng ở Th́n Thổ. Muốn đặng kiết, th́ phải có 4 chỗ tương sinh. (GHI CHÚ: chỗ này là muốn nói khi Thầy xủ giùm cho thân chủ, hoặc ai đó xủ quẻ hỏi về người ḿnh không quen biết, hoặc kẻ thù, kẻ đối đầu, địch quốc... Tuy nhiên, cá nhân tôi đă xủ nhiều quẻ cho người không quen biết, Dụng Thần vẫn hiện ở Thế hào. Vấn đề này c̣n tuỳ thuộc vào sự tập trung của người xủ quẻ, và Tâm ḿnh có đạt được đến trạng thái Vô Tâm, để trở thành một Medium, giống như người ngồi đồng hay cầu cơ không là chuyện khác)
Chiếm về Huynh Đệ, lấy hào Huynh Đệ làm Dụng Thần. Theo quẻ này (quẻ nói trên), Thân Kim là Huynh Đệ, tức là dùng hào đó, nó hợp với Thổ tương sinh, sợ Hỏa tương khắc, kỵ trúng Nguyệt Phá, Tuần Không, cũng có 4 chỗ sinh khắc, đều là nhiều sinh ít khắc là kiết, ít sinh nhiều khắc là hung.
Lại nói: Hào Huynh Đệ là Thần Kiếp Tài (đoạt của). Nhưng chiếm cho biết anh em, chị em bỉ thái, th́ nó phải sinh vượng, chẳng nên trúng Tuần Không, Nguyệt Phá.
Như chiếm về vợ hầu, tôi tớ, cũng là tài vật, hào Huynh cần phải đặng nhiều khắc, ít sinh. Lại nó (hào Huynh) ưa gặp Tuần Không, gặp Nguyệt Phá, th́ mới không cướp tài, khắc hại vợ hầu, tôi tớ (hay nhân viên) của ta được.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 27 of 43: Đă gửi: 31 March 2004 lúc 10:08pm | Đă lưu IP
|
|
|
Chiếm về Vợ Hầu, Tôi Tớ, Tài Vật, lấy hào Thê Tài làm Dụng Thần. Theo quẻ này (quẻ nói ở trên), Dần Mộc Thê Tài là Dụng Thần, kỵ trúng Tuần Không, Nguyệt Phá, nên có Thuỷ tương sinh, sợ có Kim tương khắc, cũng có 4 chỗ sinh khắc, nhiều sinh ít khắc th́ kiết, đồng như nói trên.
Phàm chiếm về tiền bạc, mua bán, đều lấy hào Thê Tài làm Dụng Thần, coi kỹ trong chương Dụng Thần.
Chiếm về Tử Tôn, lấy hào Tử Tôn làm Dụng Thần. Theo quẻ này (quẻ nói trên), hào đầu Tí Thuỷ, tức là Dụng Thần, kỵ trúng Nguyệt Phá, Tuần Không, ưa kim tương sinh, sợ Thổ tương khắc. Cũng có 4 chỗ sinh khắc, xung hợp. Hợp tại khắc ít, sinh nhiều, cũng như nói trên.
Coi về việc khác, lấy hào Tử Tôn làm Dụng Thần th́ cũng thường tra trong chương Dụng Thần.
Chiếm về Công Danh, lấy hào Quan Quỷ làm Dụng Thần. Theo quẻ này (quẻ nói trên), Ngọ Hỏa Quan Tinh tức là dùng hào này. Hào Ngọ Quan rất kỵ gặp Không, gặp Phá, sợ Thuỷ tương khắc, ưa mộc tương sinh. Cũng có 4 chỗ sinh khắc như trên.
Chiếm quỹ xí, yêu nghiệt, loạn thần, đạo tặc, đều lấy hào Quan Quỷ làm Dụng Thần. Coi kỹ trong chương Dụng Thần.
Các việc đem ra luận từ trước tới đây, th́ cuốn sau sẽ nói thêm rộng cho dễ hiểu, e rằng người sơ học không biết ngỏ mà vào. Đây chỉ nói những điểm cương lĩnh, để dẫn dẫn dắt lần vào cửa. Biết những điều cương lĩnh rồi, hăy coi các chương trong cuốn sau cho kỹ lưỡng, do cạn vào sâu, tự thấy cảnh đẹp.
Bát cung toàn Đồ ở phía trước đều là tịnh hào. Những quẻ nên có động, động th́ phải biến. Thiên sau, tuy có chương động biến, e người không rơ. Đây xin vẽ ra một quẻ biến làm kiểu. Phải xem cho kỹ. Quẻ có ṿng tṛn 0. Biến ra ṿng tṛn làm "trùng", trùng là Dương, Dương động biến Âm. Quẻ có dấu tréo X. Biến ra dấu tréo làm "giao", giao là Âm, Âm động biến Dương. (Ở đây chúng tôi viết theo cách viết và đọc của Việt Nam để mọi người dễ hiểu, v́ viết theo lối chữ hán th́ viết ngược, để phù hợp thời nay chúng ta cần biến thông vậy).
Như chiếm đặng quẻ Trạch Thiên Quải, biến ra quẻ Thiên Phong Cấu:
Trạch Thiên Quải --------- Cấu
-0- Huynh Đệ Mùi Thổ X --- Huynh Đệ Tuất Thổ
--- Tử Tôn Dậu Kim ---
--- Hợi Thuỷ Thê Tài ---
--- Huynh Đệ Th́n Thổ ---
--- Quan Quỷ Dần Mộc ---
-X- Thê Tài Tí Thuỷ 0 - - Huynh Đệ Sửu Thổ
Trong quẻ này, Trạch ở trên (là ngoại quái), Thiên ở dưới (là nội quái), tức là quẻ Trạch Thiên Quải. Hăy kiếm quẻ này trong toàn Đồ (phía trước), chiếu theo đó mà trang ra Thế Ứng, Ngũ Hành, Lục Thân, rồi sau coi động hào.
Ba hào trên là quẻ Đoài, hào thứ sáu là giao động. Dấu tréo X (hai vạch ngắn) biến ra một vạch dài. Ấy là quẻ Đoài biến ra quẻ Càn, Càn vi Thiên.
Ba hào dưới là quẻ Càn, hào đầu là trùng động. Ṿng tṛn 0 biến ra hai vạch ngắn, ấy là quẻ Càn biến ra quẻ Tốn, Tốn vi Phong.
Thiên ở trên, Phong ở dưới, tức là quẻ Thiên Phong Cấu. V́ hào đầu, sửu Thổ trong quẻ Cấu, đối chiếu với hào đầu phát động trong quẻ trước là Tí Thuỷ, nên gọi là Tí Thuỷ biến ra Sửu Thổ. V́ hào thứ 6 Tuất Thổ ở trong quẻ Cấu, đối chiếu với với hào thứ 6 phát động trong quẻ trước là Mùi Thổ, nên gọi Mùi Thổ biến ra Tuất Thổ. C̣n các hào khác không động, th́ chẳng cần viết ra.
- Theo lục Thân, trong quẻ Cấu: Sửu Thổ, Tuất Thổ nguyên là Phụ Mẫu, nay đều viết là Huynh Đệ tại sao?
- Về lục Thân, phải chiếu theo quẻ trước mà định. Quẻ trước là Trạch Thiên Quải, Thổ làm Huynh Đệ, cho nên hai Thổ Sửu Tuất ở trong quẻ mới biến ra cũng phải để là Huynh Đệ. Các hào khác động biến ra cũng theo đó mà suy. Tất cả các quẻ khác, cứ vậy mà suy.
(Ghi chú: Trường hợp quẻ trước là nội hay ngoại quái là Càn, mà trong quẻ biến ra không có lục Thân, ví như Thiên Phong Cấu có hào nào đó động biến ra hào có lục Thân là Dần hay Măo Mộc, tức là trong quẻ Cấu không có. Không biết lục Thân là ǵ th́ có thể t́m xem quẻ Cấu thuộc cung ǵ? Quẻ Cấu thuộc cung Càn, nó là 1 trong 8 quẻ của cung Càn nên có thể tra ngay lục Thân trong quẻ Bát Thuần Càn xem Dần Măo Mộc lục Thân là ǵ. Ta sẽ thấy đó là Tử Tôn Dần Mộc. Nếu là hào Măo Mộc cũng là Tử Tôn. Các quẻ và các trường hợp khác cũng theo đây mà suy xét, truy t́m về quẻ Chính Bát Thuần sẽ có lục Thân.
Sửa lại bởi Kh.K.MinhTam : 31 March 2004 lúc 10:55pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 28 of 43: Đă gửi: 01 April 2004 lúc 11:12pm | Đă lưu IP
|
|
|
CHƯƠNG 4. Hỗn Thiên Giáp Tí
Phần này Kh.K.MinhTâm tôi phải thuyết minh rơ để các bạn học Dịch biết được nguồn cội của 64 quẻ Nạp Giáp tức Nạp Can và Nạp Chi tức lục Thân do đâu mà ra. Xưa nay hầu hết tất cả các sách Bói chưa có sách nào nói đến. Sỡ dĩ không nói đến, không phải Cổ Nhân không biết, mà chỉ v́ thời xưa con người "thông tuệ" gă chăn trâu cũng làu thông Dịch Lư, c̣n thời nay dù người học cao đến đâu cũng chưa chắc hiểu nổi thành ra mới phải cần làm rơ vấn đề.
"Lăi Hải Tập" nói: "Thuyết về Nạp Giáp, từ Giáp là 1 đến Nhâm là số 9, đó là số Dương bắt đầu và cuối hết vậy, v́ vậy quay về Càn, Dịch thuận số vậy. Ất là số 2 đến Quư là số 10, số Âm bắt đầu và hết ở đó, v́ vậy quay về Khôn, Dịch nghịch số vậy. Càn nhất sách, một lần t́m mà được nam là Chấn; Khôn nhất sách, một lần t́m mà được nữ là Tốn (1), v́ vậy Canh nhập Chấn, Tân nhập Tốn. Càn lại sách t́m lần nữa, mà được nam là Khảm; Khôn, lại sách t́m lần nữa mà được nữ Ly, v́ vậy Mậu quy về Khảm, Kỷ xu theo Ly. Càn sách t́m lần thứ 3 mà được nam là Cấn; Khôn sách t́m lần thứ 3 mà được nữ là Đoài, v́ vậy Bính theo Cấn, Đinh theo Đoài. Dương sinh ở Bắc mà thành ở Nam, v́ vậy Càn bắt đầu ở Giáp Tí mà kết thúc ở Nhâm Ngọ. Âm sinh ở Nam mà thành ở Bắc, v́ vậy Khôn bắt đầu ở Mùi mà kết thúc ở Quư Sửu. Chấn Tốn sách t́m một lần (từ Càn Khôn), v́ vậy Canh Tân bắt đầu ở Tí Sửu (tức là Chân bắt đầu ở Canh Tí, Tốn bắt đầu ở bắt đầu ở Tân Sửu). Khảm Ly sách t́m lần nữa (lần thứ 2 từ Càn Khôn), v́ vậy Mậu Kỷ bắt đầu ở Dần Măo (tức là Khảm bắt đầu ở Mậu Dần, Ly bắt đầu ở Kỷ Măo). Cấn Đoai ba lần sách t́m (từ Càn Khôn), v́ vậy Bính Đinh bắt đầu ở Th́n Tỵ (tức là Cấn bắt đầu ở Th́n là Bính Th́n, Đoài bắt đầu ở Tỵ là Đinh Tỵ".
ĐỒ H̀NH NẠP GIÁP 12 CHI
CÀN ****** KHÔN **** CHẤN ****** TỐN
--- Nhâm Tuất - - Quư Dậu - - Canh Tuất --- Tân Măo
--- Nhâm Thân - - Quư Hợi - - Canh Thân --- Tân Tỵ
--- Nhâm Ngọ - - Quư Sửu --- Canh Ngọ - - Tân Mùi
--- Giáp Th́n - - Ất Măo - - Canh Th́n --- Tân Dậu
--- Giáp Dần - - Ất Tỵ - - Canh Dần --- Tân Hợi
--- Giáp Tí - - Ất Mùi --- Canh Tí - - Tân Sửu
KHẢM ***** LY ***** CẤN ****** ĐOÀI
- - Mậu Tí --- Kỷ Tỵ --- Bính Dần - - Đinh Mùi
--- Mậu Tuất - - Kỷ Mùi - - Bính Tí --- Đinh Dậu
- - Mậu Thân --- Kỷ Dậu - - Bính Tuất --- Đinh Hợi
- - Mậu Ngọ --- Kỷ Hợi --- Bính Thân - - Đinh Sửu
--- Mậu Th́n - - Kỷ Sửu - - Bính Ngọ --- Đinh Măo
- - Mậu Dần --- Kỷ Măo - - Bính Th́n --- Đinh Tỵ
"Khảo Nguyên" nói rằng: "Đó là phương Pháp lấy sáu hào cúa Bát Quái phân ra mà nạp với lục thời của Địa Chi. Hễ Càn tại nội quái th́ là Giáp nạp với Địa Chi Tí Dần Th́n. Tức là sơ cửu Giáp Tí, cửu nhị Giáp Dần, cửu tam Giáp Th́n. Tại ngoại quái th́ là Nhâm, nạp với Địa Chi Ngọ Thân Tuất, tức là cửu tứ là Nhâm Ngọ, cửu ngũ là Nhâm Thân, thượng cửu là Nhâm Tuất. Hễ Khôn tại nội quái th́ Ất nạp với Địa Chi Mùi Tỵ Măo, tức là sơ lục là Ất Mùi, lục nhị là Ất Tỵ, lục tam là Ất Măo. Tại ngoại quái th́ là Quư, nạp Sửu Hợi Dậu, tức là lục tứ là Quư Sửu, lục ngũ là Quư Hợi, thượng lục là Quư Dậu. Bởi v́ là Càn Khôn đều nạp với hai Can cho nên phân ra làm nội ngoại hai quái. Ngoài ra sáu quẻ, chỉ nạp một Can, dựa vào thứ tự phối với nhau với chỗ nạp lục thời có thể được.
Phương pháp cúa Bát Quái nạp với Địa Chi, là Chi Dương đều thuận hành, Chi Âm đều nghịch chuyển. Bát Quái dựa vào chỗ thứ tự của Âm Dương, chỗ nạp Địa Chi đều lệch nhau một ngôi vi. Chỉ có chỗ nạp của Chấn với Càn là giống nhau, đại khái ư tứ là trưởng tử thừa tiếp thể của cha. Khôn không khởi ở Sửu mà khởi ở Mùi, đặc biệt cùng với Lạc Thư số ngẫu khởi ở Mùi. Ở đồ h́nh hậu thiên, Khôn đóng ở Tây Nam, nhạc luật Lâm Chung là địa, thống nhất mà ứng với khí của tháng Mùi, hợp nhau. Tại chỗ có ở trong thuật số, chỉ có Nạp Giáp hết sức gần với lư lẽ. Nay 'Hỏa Châu Lâm' chiêm quẻ, chỗ dùng đúng chính là loại phương pháp này".
(Chú Ư: Bát Quái cũng có phân Âm Dương. Dương Quái là Càn Khảm Cấn Chấn; Âm Quái là Tốn Ly Khôn Đoài. Ư nói "Dương thuận Âm nghịch và lệch nhau một vị", tức như quẻ Càn khởi đầu là Tí Dương Chi đi thuận theo Dương Chi đến Tuất là hết 6 hào Dương; Khảm khởi đầu là Dần Dương Chi đi thuận theo Dương Chi đến Tí hết 6 hào Dương; Cấn khởi đầu là Th́n Dương Chi đi thuận theo Dương Chi đến Dần là hết 6 hào Dương. Riêng Chấn và Càn khởi giống nhau nên ở đây không lập lại nữa. Âm Quẻ chuyển nghịch, như quẻ Tốn khởi đầu là Sửu Âm Chi chuyển nghịch theo Âm Chi đến Măo là hết 6 hào Âm; Ly khởi đầu là Măo Âm Chi chuyển nghịch đến Tỵ là hết 6 hào Âm; Khôn khởi đầu là Mùi Âm Chi chuyển nghịch theo Âm Chi đến Dậu là hết 6 hào Âm; Đoài khởi đầu là Tỵ Âm Chi chuyển nghịch theo Âm Chi đến Mùi là hết 6 hào Âm).
Tóm lại, những ǵ viết trên đây là phần tối quan trọng của Dịch Lư, các bạn nên chú ư và hiểu rơ, th́ sẽ có một nền tảng vững chắc dù sau này học bất cứ môn nào thuộc Dịch Lư, cũng sẽ dễ thông đạt các diệu lư. Hoặc trường hợp đọc các sách man thư, hoặc các nhà làm sách không thông đạt lư lẽ, có thể tự ḿnh biết được chỗ sai trái mà phế bỏ đi. Mong quư vị chớ nên xem thường.
1 Ghi Chú: Nói Càn nhất sách, một lần t́m mà được nam là Chấn; Khôn nhất sách, một lần t́m mà được nữ là Tốn, tức nói Đạo Càn là Đạo thuần Dương; Đạo Khôn là Đạo thuần Âm, muốn cầu con trai trưởng phải phối với Khôn mà được Chấn. Muốn cầu con gái trưởng phải phối với Càn mà được Tốn. Nghĩa là Quẻ Khôn là thuần Âm, mượn một hào Dương của càn phối vào hào đầu (nhất sách) th́ biến thành quẻ Chấn; Quẻ Càn là thuần Dương mượn một hào Âm của Khôn phối vào mà thành Tốn. Thời nay có nhiều nhà Dịch học ở Trung Quốc và Việt Nam không nắm được Thánh Ư nên đă tranh luận về vấn đề Đạo Càn sách t́m một lần làm sao ra được Chấn? Hoặc Đạo Khôn sách t́m một lần làm sao ra được Tốn? Đó là do hiểu lầm ư của Thánh Nhân mà ra cả.
Sửa lại bởi Kh.K.MinhTam : 01 April 2004 lúc 11:20pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 29 of 43: Đă gửi: 14 July 2004 lúc 11:11pm | Đă lưu IP
|
|
|
Giả như chiếm đặng quẻ Thiên Phong Cấu.
--- Phụ Tuất Thổ ) Ba hào trên là quẻ Càn, tức Càn ở quẻ
--- Huynh Thân Kim ) Ngoài: Ngọ Hỏa, Thân Kim, Tuất Thổ
--- Quan Ngọ Hỏa Ứng )
--- Huynh Dậu Kim ) Ba hào dưới là quẻ Tốn, tức Tốn ở quẻ
--- Tử Hợi Thuỷ ) Trong: Sửu Thổ, Hợi Thuỷ
- - Phụ Sửu Thổ Thế )
Ghi chú: Chấm quẻ th́ bắt từ dưới chấm lên, cho nên trang Ngũ Hành cùng từ dưới mà đi lên.
Kỳ dư, làm y như vậy.
5. Lục Thân Ca
Càn Đoài: Kim Huynh, Thổ Phụ truyền, Mộc Tài, Hỏa Quỷ, Thuỷ Tử nhiên
(Càn Đoài cung, theo Bát Quái đều thuộc Kim)
Khảm: Thuỷ Huynh, Hỏa vi Tài, Thổ Quỷ, Kim Phụ, Mộc Tử lai
Khôn Cấn: Thổ Huynh, Hỏa vi Phụ, Mộc Quỷ, Thuỷ Tài, Kim Tử lộ
(Khôn Cấn cung, theo Bát Quái đều thuộc Thổ)
Ly: Hỏa Huynh, Thuỷ vi Quỷ, Thổ Tử, Mộc Phụ, Kim Tài trợ
Chấn Tốn: Mộc Huynh, Thuỷ Phụ Mẫu, Kim Quỹ, Hỏa Tử, Tài thị Thổ
(Chấn Tốn cung, theo Bát Quái đều thuộc Mộc)
6. Thế Ứng
Càn vi Thiên: Thế tại hào 6
Thiên Phong Cấu: --- 1
Thiên Sơn Độn: --- 2
Thiên Địa Bỉ: --- 3
Phong Địa Quan: --- 4
Sơn Địa Bác: --- ; 5
Hỏa Địa Tấn: --- ; 4 (Du Hồn)
Hỏa Thiên Đại Hữu: --- 3 (Quy Hồn)
Cách với hào Thế 2 ngôi, tức là hào Ứng; kỳ dư các quẻ khác có thể từ đó mà suy ra.
Sau đây tôi cần phải thuyết minh rơ nguồn gốc ở đâu mà Thánh Nhân đă lập ra được Thế Ứng cho các quẻ. Và v́ sao có quẻ Du Hồn, và Quy Hồn
Sửa lại bởi Kh.K.MinhTam : 15 July 2004 lúc 5:32pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 30 of 43: Đă gửi: 15 July 2004 lúc 12:01am | Đă lưu IP
|
|
|
Tất cả các Quẻ Thuần của tám Quẻ là Quẻ Kép của quẻ đơn Bát Quái chồng lên mà có. Tất cả 64 quẻ có Thế Ứng đều từ 8 Quẻ Thuần tuần tự biến ra. Và các cặp Thế Ứng là sự ḥa hợp Âm Dương của Hào Vị mà có từng cặp như (1-4) (2-5) (3-6). Tại sao vậy? V́ Hào Vị được lập ra từ nguyên lư Cơ Ngẫu, tức là do số chẳn lẻ mà có. Tỷ như trong một quẻ có 6 Hào từ dưới đếm lên: 1,2,3,4,5,6
Hào: 1, 3, 5 là số lẻ nên là Dương Hào
Hào: 2, 4, 6 là số chẳn nên là Âm Hào
Nhưng tại sao có các cặp hợp như (1-4), (2-5), (3-6)? Chắc có bạn sẽ cho rằng v́ do Dương và Âm hợp, nên có sự hợp như thế! Nói vậy th́ chỉ đúng 1 phần, bởi nếu thế th́, tại sao 1 không hợp với 6, 3 không hợp với 4??? Sở Dĩ có sự hợp thành cặp Thế Ứng là v́:
- Hào 1 là Dương thuộc hào đầu của quẻ Nội, 4 là Hào Âm thuộc hào đầu của quẻ Ngoại (phải có đủ Âm Dương, Nội Ngoại, và hợp Hào Vị mới chính đáng ḥa hợp sinh thành được). Dịch Đạo có câu: "một Âm, một Dương là Đạo của Trời Đất", "độc Dương không thể sinh, độc Âm cũng không thể thành". Quẻ Bát Thuần là Quẻ Kép chồng lên nhau mà có. Quẻ Thượng hay quẻ Ngoại gọi là Dương v́ tượng của Trời nên ở trên; Quẻ Nội gọi là Âm v́ tượng của Đất nên ở dưới. Do đó các cặp Thế Ứng phải có đủ Âm Dương, Nội Ngoại Quái, Trời Đất, và hào vị mới ḥa hợp được. (Hầu như chưa có sách nào giải thích điều này, nhưng nếu ta Thấy và Hiểu được Ư Thánh Nhân th́ không ǵ không rơ ràng cả). Cũng từ cái Lư thiên nhiên trời trên đất dưới, trời có trước đất có sau mà Thánh Nhân mới vạch quẻ từ dưới lên theo tuần tự từ thấp lên cao, v́ bất cứ Sự Vật nào cũng có quá tŕnh từ dưới thăng tiến lên, rồi đến cực mới giáng xuống theo hậu thiên. Hơn nữa, người học theo Đạo Trời Đất nên phải theo ĐỊNH LUẬT tự nhiên. Vạch từ dưới lên là theo Hậu Thiên mà lập v́ có hào th́ thành tượng. Trường hợp lập quẻ theo Tiên Thiên th́ sẽ diễn từ số mà ra, v́ số có trước sau mới thành tượng. Một khi lập quẻ từ các con số, th́ phải lập quẻ thượng (ngoại quái) trước, sau mới lập quẻ hạ (nội quái), tức là từ trên xuống.
Trên là nói sơ qua Nguyên Lư do đâu mà có các cặp Thế Ứng, dưới đây là nói về Nguyên Lư v́ sao có Thế Ứng của 64 quẻ và Tổ Bói Dịch Lư Thuần Phong dựa vào đâu mà lập thành.
Thí Dụ: Quẻ Thuần Càn
6. ----- Thế
5. -----
4. -----
3. ----- Ứng
2. -----
1. -----
Như đă nói ở trên, vạch quẻ theo Bốc Phệ th́ vạch từ dưới lên. Từ dưới vạch lên đến Hào 6 là vừa đủ một Quẻ Kép Càn chồng lên Càn. Đến đó là Cực và đó cũng là hào vừa vạch (Động) cuối cùng nên mới lấy Thế ở đó. Thế chẳng ǵ khác hơn là hào vừa động mà có. Khi đă có Thế rồi th́ lấy hào 3 làm Ứng, theo LƯ đă nói ở trên. Và tất cả các Quẻ Bát Thuần đều có hào Thế ở hào 6 v́ Nguyên Lư vừa nêu.
Từ quẻ Bát Thuần Càn vừa vạch xong 6 Hào, là QUẺ CHỦ; nếu bây giờ có sự chuyển động th́ hào Dương sẽ biến thành Âm, hoặc ngược lại Âm sẽ biến thành Dương. Vạch đến hào 6 rồi, phải trở xuống Hào 1 mà chuyển động ngay từ dưới. Hào 1 (sơ) Dương động thành Âm, nên thành quẻ Thiên Phong Cấu. (Xem tượng quẻ ở dưới)
6. -----
5. -----
4. ----- Ứng
3. -----
2. -----
1. -- -- Thế
V́ Hào một vừa động biến ra, nên quẻ Cấu Thế ở Hào 1 th́ Ứng ở hào 4 theo LƯ đă nêu ở trên theo các cặp (1-4), (2-5), (3-6).
Hào 1 đổi rồi, đến động hào 2 thành quẻ Thiên Sơn Độn. (Xem tượng quẻ ở dưới)
6. -----
5. ----- Ứng
4. -----
3. -----
2. -- -- Thế
1. -- --
Hào 2 vừa động biến thành Quẻ Độn nên Thế ở hào 2 th́ Ứng ở hào 5.
Giờ đến Hào 3 động th́ thành quẻ Thiên Địa Bĩ. (Xem tượng ở dưới)
6. ----- Ứng
5. -----
4. -----
3. -- -- Thế
2. -- --
1. -- --
Hào 3 vừa động biến thành Quẻ Bĩ, nên Thế ở Hào 3 và Ứng ở Hào 6.
Đến hào 4 động th́ thành quẻ Phong Địa Quan hoặc Quán. (Xem tượng ở dưới)
6. -----
5. -----
4. -- -- Thế
3. -- --
2. -- --
1. -- -- Ứng
Hào 4 vừa động biến ra quẻ Quán, nên Thế ở hào 4 th́ Ứng ở hào 1.
Đến hào 5 động th́ thành quẻ Sơn Địa Bác. (Xem tượng ở dưới)
6. -----
5. -- -- Thế
4. -- --
3. -- --
2. -- -- Ứng
1. -- --
Hào 5 vừa động thành quẻ Bác, nên Thế ở hào 5 th́ Ứng ở hào 2.
Đến đây thay v́ động hào 6 Thánh Nhân lại không làm vậy mà trở ngược xuống động hào 4 là cớ làm sao? Đó là v́, nếu cho động hào 6 nữa th́ coi như 6 hào Dương đều động thành 6 Âm tức Thành quẻ Khôn mất, nên không thể cho động hào 6. Từ quẻ Bác vẫn c̣n nằm trong quẻ Càn, nay muốn giữ (Xác) của quẻ Càn phải mượn động hào 4 thành quẻ Hỏa Địa Tấn. Tuy Xác th́ vẫn là quẻ Càn, nhưng Hồn th́ không phải của quẻ Càn nữa v́ tên quẻ không có chữ nào là Thiên (tượng của Càn) cả. Bởi mỗi quẻ chỉ có 6 hào biến 6 lần th́ hết, nên quẻ Càn xuất qua quẻ Bác động hào 4 thành quẻ Hỏa Địa Tấn nên gọi là Du Hồn. Chỗ này hiếm người biết nguyên lư lắm! (Xem tượng quẻ ở dưới)
6. -----
5. -- --
4. ----- Thế
3. -- --
2. -- --
1. -- -- Ứng
Hào 4 vừa động thành quẻ Tấn nên Thế ở hào 4 th́ Ứng ở hào 1.
Vừa biến xuống hào 4 xong, bây giờ phải động xuống hào 3, nhưng nếu động hào 3 thành quẻ Hỏa Sơn Lữ th́ Hồn không trở về được Thể quẻ Càn. Do đó phải động hào 1, 2, 3, của quẻ Khôn ở dưới thành quẻ Càn mới quy về Hồn của quẻ Càn được, nên thành quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu. Cũng nhờ cách biến này mới Quy Hồn về Xác quẻ Càn mà gọi là quẻ Quy Hồn. Chỗ này cũng hiếm người biết nguyên lư lắm! (Xem tượng quẻ ở dưới)
6. ----- Ứng
5. -- --
4. -----
3. ----- Thế
2. -----
1. -----
V́ hào 3 là hào động cuối cùng nên Thế ở hào 3 th́ Ứng ở hào 6.
Ghi chú: Chỉ có quẻ thứ 7 và quẻ thứ 8 của tám quẻ Bát Thuần mới gọi là Du Hồn và Quy Hôn thôi. Không phải Thế ở hào 4 hay hào 3 th́ gọi là quẻ Du Hồn hoặc Quy Hồn.
Lấy Quẻ Càn Khôn làm viền mối trời đất, tất cả quẻ khác cũng đồng một Nguyên Lư biến (theo Càn Khôn) và Thế Ứng, Du Hồn Quy Hồn, bất di bất dịch. Đâu phải Thánh Nhân muốn làm ǵ th́ làm, họ đều có Nguyên Lư cả. Nhưng chúng ta hiểu được hay không lại là chuyện khác.
Sửa lại bởi Kh.K.MinhTam : 15 July 2004 lúc 5:34pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 31 of 43: Đă gửi: 15 July 2004 lúc 6:28pm | Đă lưu IP
|
|
|
7. Động Biến
Sáu hào không động th́ chẳng biến. Hễ động th́ biến.
0 là Dương, động th́ biến Âm - -
X là Âm, động th́ biến Dương ---
Giả như quẻ Càn, hào 1 động hóa thành quẻ Tốn
--- ---
--- ---
-0- => - -
Nếu quẻ Càn, hào 1 và hào 3 động th́ hóa thành quẻ Khảm
-0- => - -
--- ---
-0- => - -
Giả như quẻ Khôn, hào 2 động biến thành quẻ Khảm
- - - -
-X- => ---
- - - -
Nếu quẻ Khôn, bao hào đều động th́ biến thành quẻ Càn
-X- => ---
-X- => ---
-X- => ---
Giả như chiếm đặng quẻ Thuỷ Thiên Nhu, biến ra Thiên Thuỷ Tụng
-X- => --- Thê Tài Tí Thuỷ => Huynh Đệ Tuất Thổ
--- --- Huynh Đệ Tuất
-X- => --- Tử Tôn Thân Kim => Phụ Mẫu Ngọ Hỏa
-0- => - - Huynh Đệ Th́n Thổ => Phụ Mẫu Ngọ Hỏa
--- --- Quan Quỷ Dần Mộc
-0- => - - Thê Tài Tí Thuỷ => Quan Quỷ Dần Mộc
Ba hào trên là quẻ Khảm, tức là Khảm ở ngoài: Thân Kim, Tuất Thổ, Tí Thuỷ, cho nên hào thứ 4 là Thân Kim, hào thứ 5 là Tuất Thổ, hào thứ 6 Tí Thuỷ; biến ra quẻ Càn, tức là Càn ở ngoài: Ngọ Hỏa, Thân Kim, Tuất Thổ; cho nên Thân Kim biến ra Ngọ Hỏa, Tí Thuỷ biến ra Tuất Thổ. Hào giữa không động nên không biến.
Ba hào dưới là quẻ Càn, tức là (nội) Càn ở trong: Tí Thuỷ, Dần Mộc, Th́n Thổ, cho nên hào thứ nhất là Tí Thuỷ, thứ 2 là Dần Mộc, thứ 3 là Th́n Thổ; biến ra quẻ Khảm là (nội) Khảm ở trong: Dần Mộc, Th́n Thổ, Ngọ Hỏa; cho nên Tí Thuỷ biến ra Dần Mộc, Th́n Thổ biến Ngọ Hỏa. Hào giữa không động nên không biến.
Những hào mới biến ra, theo lục Thân, th́ lấy theo lục Thân của quẻ CHÍNH (quẻ đầu) mà lấp vào. Xem lại cách an lục Thân quẻ trên sẽ rơ.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 32 of 43: Đă gửi: 15 July 2004 lúc 10:01pm | Đă lưu IP
|
|
|
8. DỤNG THẦN
Hào Phụ Mẫu: Chiếm cho cha mẹ, th́ lấy hào Phụ Mẫu trong quẻ làm Dụng Thần.
Hoặc cho ông bà của ta, cha mẹ của chú bác, của cô d́, phàm lớn hơn cha mẹ ta, hay là bằng như chú bác cô d́, cùng là Thầy, cha mẹ vợ, cha mẹ của vú nuôi bái nhận, tam phụ bát mẫu. Hoặc tôi tớ hay người làm chiếm cho chủ, đều lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần.
Chiếm về trời đất, trời mưa, thành ao, tường rào, nhà cửa, ghe xe, áo quần, khí cụ (đao, kiếm...), bô vải, tạp hóa, cùng là tấu chương, văn thư, văn chương, thi cữ, thư quán, văn khế, giấy tờ, đều lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần. Vật loại rất nhiều, tại người thông biến. Nói tóm lại, các vật loại có tính cách tỷ hộ hay tỷ trợ thân ta, tức là nuôi nấng, che chỡ, đỡ đần cho ta đều thuộc hào Phụ Mẫu.
Phụ Mẫu là hào khắc Tử Tôn, là Kỵ Thần của Tử Tôn.
Hào Quan Quỹ: Chiếm công danh, quan phủ, việc quan, lôi đ́nh (sấm động), quỷ thần, xác chết, vợ chiếm cho chồng đều lấy hào Quan Quỷ làm Dụng Thần.
Chiếm yêu nghiệt, loạn thần, đạo tặc, tà xí, những điều nghi kỵ lo âu, những lo sợ, tai họa, cũng đều lấy hào Quan Quỷ làm Dụng Thần. Vật loại cũng nhiều, nói tắc lại là những món câu thúc, khắc chế, thân ta đều thuộc hào Quan Quỷ.
Hào Quan Quỷ là hào khắc Huynh Đệ, là Kỵ Thần của Huynh Đệ.
Hào Huynh Đệ: Chiếm anh em, chị em ruột, cùng là những bà con trong họ, như con cô d́ chú bác, anh em rễ, anh em bạn, trời gió, đều lấy hào Huynh Đệ làm Dụng Thần.
Anh em là người ngang hàng, đồng loại. Người kia đắc chí th́ người nọ xâm lăng, thấy Tài th́ đoạt. Cho nên chiếm Tài vật, lấy hào này làm thần cướp của, cướp tài; chiếm mưu sự, lấy nó làm thần cách trở; chiếm vợ hầu, tôi tớ, lấy nó làm thần h́nh thương khắc hại.
Chiếm cho anh rễ, em rễ, lấy Thế hào làm Dụng Thần mỗi khi tôi (tức Thánh Dă Hạc) đều thấy nghiệm.
Chiếm cho anh em chú bác và cô cậu, lấy hào huynh đệ làm Dụng Thần th́ không nghiệm, rồi phải lấy Ứng hào làm Dụng Thần.
Ghi Chú: Tôi (Kh.K.MinhTâm) có gặp quẻ anh em chú bác cô cậu ứng vào hào Huynh Đệ. Lại ứng luôn cả vào hào Huynh Đệ cho anh em vợ, hay anh em rễ. Theo tôi nghĩ vấn đề chính là ḿnh có thân thương những người ấy và xem họ như anh em của ḿnh hay không thôi. Bởi nếu nói đúng theo Nguyên Lư Tài là vợ th́ anh em, chị em của vợ tức ngang vai với vợ, vậy nên phải lấy Tài làm Dụng Thần. Anh em của ḿnh là Huynh Đệ, th́ chồng của chị em ḿnh là Quan Quỷ v́ người câu thúc sai khiến chị em gái của ḿnh. Hoặc như chị em dâu, th́ anh em của ḿnh là Huynh Đệ, th́ Tài là vợ của Huynh Đệ, vậy nên phải lấy Tài làm Dụng Thần. Tuy nhiên, thực tế th́ nhiều khi lại ứng ngay vào hào Huynh Đệ, do đó cần phải xét quẻ mới có thể đoán chắc được. Theo tôi th́ tuỳ thuộc vào câu hỏi rất lớn, ví như hỏi rằng:"Chị B (chị vợ) bệnh có qua khỏi không"? Th́ chắc sẽ ứng vào Huynh Đệ. Nhưng nếu hỏi rằng: "Chị của vợ tôi là B bệnh có qua khỏi không"? Th́ chắc Thần sẽ ứng vào hào Tài. Tuy nhiên, lắm lúc phải bảo chính người trong cuộc xủ mới chắc, mới mong bách phát bách trúng.
Hào Thê Tài: Chiếm cho Thê Tài, tôi tớ, tay sai, phàm những người của ta sai khiến, đều lấy hào Tài làm Dụng Thần.
Chiếm hóa Tài, châu báu, vàng bạc, kho vựa, tiền lương, nhất thiết các món để dùng, nào là tài vật, nào là thập vật, khí minh (trời nắng sáng), đều lấy hào Tài làm Dụng Thần.
Hào Thê Tài là hào khắc hào Phụ Mẫu, là Kỵ Thần của Phụ Mẫu.
Hào Tử Tôn: Chiếm cho con cháu, con cái, con rễ, con dâu, môn đồ, phàm theo hàng với con cháu của ta, đều lấy hào Tử Tôn làm Dụng Thần.
Chiếm cho trung thần, lương tướng, y sĩ, y dược, tăng đạo, cửu lưu thuật sĩ, binh tốt, trăng sao, đều lấy hào Tử Tôn làm Dụng Thần.
Chiếm lục súc (chó mèo heo gà nuôi trong nhà), cầm thú, cũng lấy hào Tử Tôn làm Dụng Thần.
Tử Tôn là Thần phúc đức, là thần chế Quỷ, là Thần giải phiền rầu, ưu nghi, mà cũng là Thần bác (khắc chế) quan, tước chức. Nên gọi phước Thần, mọi việc chi gặp nó th́ vui vẻ. Chỉ có chiếm công danh, th́ kỵ nó mà thôi.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 33 of 43: Đă gửi: 17 July 2004 lúc 12:07pm | Đă lưu IP
|
|
|
9. Dụng Thần, Nguyên Thần, Kỵ Thần, Cừu Thần
Dụng Thần tức là Dụng Thần thuộc các loại đă kể trước.
Nguyên Thần là hào sinh Dụng Thần. (Ví như Dụng Thần là Tí Thuỷ, th́ Thân Dậu Kim sinh Tí Thuỷ gọi là Nguyên Thần, tức là Thần gốc sinh ra Thuỷ).
Kỵ Thần tức là hào khắc Dụng Thần. (Ví như Dụng Thần là Tí Thuỷ, th́ Th́n Tuất Sửu Mùi Thổ là Kỵ Thần của Tí Thuỷ).
Cừu Thần tức là hào khắc Nguyên Thần, không cho sinh trợ Dụng Thần, trở lại sinh Kỵ Thần để Kỵ Thần khắc hại Dụng Thần. (Ví như Thân Dậu Kim là Nguyên Thần của Tí Thuỷ, th́ Cừu Thần là Tỵ Ngọ Hỏa, khắc Thân Dậu Kim và sinh trợ cho Th́n Tuất Sửu Mùi Thổ).
Giả như Kim là Dụng Thần. Sinh Kim là Thổ, Thổ là Nguyên Thần. Khắc Kim là Hỏa, Hỏa là Kỵ Thần. Khắc Thổ, sinh Hỏa là Mộc, Mộc là Cừu Thần.
Bất luận chiếm việc nào, trước coi hào nào là Dụng Thần. Đă đặng Dụng Thần, coi có vượng tướng không? Có Nguyên Thần động mà sinh pḥ chăng? Có Kỵ Thần động mà khắc hại chăng?
Giả như tháng Th́n, ngày Mậu Thân, chiếm cho cha mới đau; đặng quẻ Càn vi Thiên, biến ra Phong Thiên Tiểu Súc.
Càn Vi Thiên ***** Tiểu Súc
--- Phụ Mẫu Tuất Thổ Thế
--- Huynh Đệ Thân
-0- Quan Quỷ Ngọ --- Phụ Mẫu Mùi Thổ
--- Phụ Mẫu Th́n Thổ Ứng
--- Thê Tài Dần Mộc
--- Tử Tôn Tí Thuỷ
Một người cầm quẻ này đến hỏi tôi. Tôi trả lời:
- Bệnh mới phát gặp xung th́ mạnh. Quẻ này thuộc về quẻ lục xung.
- Nhưng cha tôi đau nặng lắm, xin Thầy coi ngày nào mạnh?
- Trong quẻ này, Th́n Thổ, Mùi Thổ, Tuất Thổ, ba từng Phụ Mẫu là ba hào Thổ, phải chọn hào nào vượng mà dùng. Nay Th́n Thổ Phụ Mẫu, trúng Nguyệt Kiến (tức hào Th́n gặp tháng Th́n), tức là dùng Th́n Thổ làm Dụng Thần. Hiện giờ bệnh trầm trọng là v́ ngày Thân xung Dần Mộc thành ám động, Mộc động để khắc Th́n Thổ.
Khách liền hỏi:
- Trong quẻ Ngọ Hỏa phát động, Dần Mộc tuy cũng ám động, mà trở lại sinh Ngọ Hỏa, thành ra sinh Th́n Thổ. Kinh Bốc nói: "Kỵ Thần và Nguyên Thần đồng động, th́ lưỡng sinh (hai chỗ sinh). Nay thầy chỉ nói: "Dần Mộc khắc Th́n Thổ, mà chẳng nói: "Ngọ Hỏa sinh Th́n Thổ, là tại sao?
- Ngọ Hỏa tuy động hóa ra Mùi Thổ, Ngọ Hỏa và Mùi hạp. Ngọ Hỏa tương hạp, chẳng sinh Th́n Thổ, cho nên Th́n Thổ bị Dần Mộc khắc, chẳng đặng Ngọ Hỏa sinh. Cho nên bệnh thế rất trầm trọng. Phải chờ ngày Sửu xung trừ Mùi Thổ, th́ Ngọ Hỏa hết hạp, mới có thể sinh Thổ. Chừng đó tai nạn sẽ thối.
Quả nhiên đến ngày Sửu, bệnh nhân chổi dậy.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 34 of 43: Đă gửi: 17 July 2004 lúc 2:31pm | Đă lưu IP
|
|
|
10. Nguyên Thần, Kỵ Thần Suy Vượng
Nguyên Thần sinh được Dụng Thần mà cần phải Vượng Tướng mới có sức sinh.
Nguyên Thần sinh được Dụng Thần, có 5 trường hợp:
1. Nguyên Thần vượng tướng, hoặc đồng với ngày tháng, hoặc đặng ngày tháng, hay động hào sinh pḥ. (Tỷ như, Kim là Dụng Thần, Thổ là Nguyên Thần gặp tháng Mùi Thổ là Nguyên Thần vượng tướng, hoặc gặp hào Thổ động sinh, tức là đúng với câu trên).
2. Nguyên Thần động hóa hồi đầu sinh, hay hóa tiến thần. (Ví như Nguyên Thần là Thân Kim động hóa Th́n Tuất Sửu Mùi là hóa hồi đầu sinh; nếu Thân Kim động hóa Dậu là hóa tiến thần).
3. Nguyên Thần Trường Sinh, Đế Vượng ở ngày chiếm quẻ. (Thí như Tí Hợi Thuỷ xủ quẻ nhằm ngày Thân gọi là Trường Sinh, nếu gặp ngày Hợi Tí gọi là Đế Vượng).
4. Nguyên Thần cùng Kỵ Thần đồng động. (Tỷ như Tí Hợi Thuỷ là Nguyên Thần động, lại được thêm, Kim là Kỵ Thần cùng động. V́ Kim động sinh Thuỷ, Thuỷ động sẽ sinh Dụng Thần Mộc).
5. Nguyên Thần vượng động, trúng không hay hóa không. (Ví như Nguyên Thần Tí lâm Tuần Không động, gặp ngày tháng sinh trợ, hoặc Nguyên Thần là Mộc động hóa ra Tí lâm Không, th́ dù lâm Không hoặc hóa Không, sau ngày Ngọ xung Không hoặc ngày Tí xuất Không vẫn hữu dụng).
Chiếm trúng Không, hay hóa Không, cho là vô dụng th́ không phải vậy. Sao chẳng biết động chẳng phải là Không, phải ăn với ngày xung Không, thật Không, (như đă giải thích câu chữ đỏ ở trên), mới là hữu dụng. Cho nên cho là kiết, hay sinh Dụng Thần.
Trên có 5 trường hợp, mà Dụng Thần đều có sức. Chiếm các việc đều cát.
Như tháng Dậu ngày Tân Hợi, chiếm cầu Tài. Đặng quẻ Đoài vi Trạch, biến ra quẻ Lôi Thuỷ Giải.
Đoài vi Trạch Giải
- - Phụ Mẫu Mùi Thổ Thế
-0- Huynh Đệ Dậu Kim - Huynh Đệ Thân Kim
--- Tử Tôn Hợi Thuỷ
- - Phụ Mẫu Sửu Thổ Ứng
--- Thê Tài Măo Mộc
-0- Quan Quỹ Tỵ Hỏa -- Thê Tài Dần Mộc
Đoán rằng: ngày Giáp Dần sẽ có tài, theo ư nguyện.
Khách hỏi:
- Măo Mộc, Tài hào đă không mà lại bị Nguyệt phá, bị Kim khắc. Hào đầu Tỵ Hỏa Quan, tuy sinh Thế, ngày Hợi xung Tán, lại hóa Tuần Không. Sao lại gọi rằng cát?
- Thần triệu cơ (lộ ra) ở động, tôi không bao giờ nói tán. Chính v́ Tỵ Hỏa hóa Không, cho nên hiện giờ tôi thấy tài. Chờ ngày Giáp Dần ra khỏi (xuất) Không th́ tương kiến.
Dần Tài Mộc sinh Quan, Quan sinh Thế, quả tới ngày Dần ban, mới thấy ngày Mộc đặng Tài.
*************
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 35 of 43: Đă gửi: 24 July 2004 lúc 1:35pm | Đă lưu IP
|
|
|
Nguyên Thần tuy hiện, mà đôi khi không sinh được Dụng Thần, có sáu trường hợp.
1. Nguyên Thần hưu tù chẳng động, hoặc động mà hưu tù, lại bị tương khắc (Tỷ như Dụng Thần là Dần Măo Mộc, Nguyên Thần là Hợi Tí Thuỷ, mùa Hạ tháng Mùi th́ Thuỷ vô khí, nếu không động, hoặc động mà hóa ra Th́n Tuất Sửu Mùi Thổ, hoặc hóa ra Dần Măo Mộc)
2. Nguyên Thần hưu tù lại gặp Tuần Không, Nguyệt Phá (Ví như Nguyên Thần Hợi Tí Thuỷ gặp tháng Ngọ, lại hào Hợi hay Tí lâm Tuần Không)
3. Nguyên Thần hưu tù, động hóa thoái thần (Nguyên Thần Tí gặp mù Hạ, tuy động nhưng hóa Hợi, là hóa thoái)
4. Nguyên Thần hưu tù mà lại suy tuyệt (Nguyên Thần Tí Hợi Thuỷ không động, lại gặp mù Hạ)
5. Nguyên Thần nhập tam Mộ (ví như Nguyên Thần Hợi Tí Thuỷ nhập Tam Mộ: gặp ngày Th́n là Nhật Mộ, gặp hào Th́n động gọi là động Mộ, động hoá ra hào Th́n gọi là hóa Mộ)
6. Nguyên Thần hưu tù, động và hóa tuyệt, hoá khắc, hóa phá, hóa tán (tỷ như Dần Măo Mộc gặp mùa Hạ, động mà hóa ra Thân Dậu)
Dẫn lên là thấy sinh mà chẳng có sức sinh, ấy là Nguyên Thần vô dụng. Tuy có, mà như không.
Kỵ Thần động mà khắc hại Dụng Thần, có 5 trường hợp:
1. Kỵ Thần vượng tướng, hoặc gặp ngày, tháng, động hào sinh pḥ, hoặc đồng với ngày tháng chiếm quẻ
2. Kỵ Thần động, hóa hồi đầu sinh, hóa tiến thần
3. Kỵ Thần vượng động, trúng Không hay hóa Không
4. Kỵ Thần trường sinh, đế vượng, nhằm nhật thần (lâm ngày)
5. Kỵ Thần và cừu Thần đồng động
Dẫn lên các Kỵ Thần cũng như búa riều. Chiếm mọi việc đều hung. (Xem lại mục Nguyên Thần để hiểu rơ hơn về Ngũ Hành sinh khắc)
Kỵ Thân tuy động, lại có khi không khắc được Dụng Thần, có 7 trường hợp:
1. Kỵ Thần Hưu Tù chẳng động, động mà hưu tù, bị ngày, tháng, động hào khắc
2. Kỵ Thần tịnh trúng Tuần Không, Nguyệt Phá
3. Kỵ Thần nhập Tam Mộ
4. Kỵ Thần suy, động hóa thoái thần
5. Kỵ Thần suy, mà lại tuyệt
6. Kỵ Thần đông, hóa tuyệt, hóa khắc, hóa phá, hóa tán
7. Kỵ Thần cùng Nguyên Thần đồng động
Đó là những Kỵ Thần không có sức. Chiếm mọi việc, hóa hung làm cát. (Xem lại mục Nguyên Thần vô dụng để hiểu rơ hơn về Ngũ Hành sinh khắc)
Dẫn lên là luận Nguyên Thần và Kỵ Thần có sức, cùng không có sức. C̣n Dụng Thần cũng cần phải có khí. Thảng như Dụng Thần không có gốc, tuy rằng Nguyên Thần có sức cũng khó sinh. Cho nên Kỵ Thần không đủ sức, th́ cũng không đủ mừng.
Như tháng Tỵ, ngày Ất Mùi, tự ḿnh chiếm bệnh. Đặng quẻ Trạch Phong Đại Quá, biến ra quẻ Hỏa Phong Đỉnh.
-X- Tài Mùi Thổ --- Tử Tỵ Hỏa
-0- Quan Dậu Kim -- Tài Mùi Thổ
--- Phụ Hợi
--- Quan Dậu
--- Phụ Hợi
- - Tài Sửu
Tự ḿnh chiếm bệnh, lấy Thế hào là Hợi Thuỷ làm Dụng Thần, bị Mùi Thổ Kỵ Thần động mà khắc Thuỷ. May đặng Dậu Kim, Kim sinh Hợi Thuỷ, th́ cả hai hào đều tiếp tục tương sinh, hóa hung ra cát.
Nào dè Hợi Thuỷ, tháng xung, ngày khắc, gặp Nguyệt phá và bị khắc. Tuy có sinh pḥ, mà sinh không nổi, như cây không rễ, hàn cốc chẳng hồi Xuân.
Quả sau, chết ở ngày Quư Măo. Ứng với ngày Măo, là v́ ngày xung khử Nguyên Thần. Đó là chỗ gọi: "Dụng Thần không gốc, Nguyên Thần có sức cũng khó sinh".
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 36 of 43: Đă gửi: 14 August 2004 lúc 2:38pm | Đă lưu IP
|
|
|
11. Ngũ Hành Tương Sinh
Kim sinh Thuỷ -> Thuỷ sinh Mộc -> Mộc sinh Hỏa -> Hỏa sinh Thổ -> Thổ sinh Kim.
Phàm Dụng Thần và Nguyên Thần, nên gặp sinh: Nguyệt Kiến sinh, Nhật kiến sinh, động hào sinh, động hóa hồi đầu sinh.
Như tháng Măo, ngày Kỷ Măo, em chiếm cho anh, anh bị trọng tội, mẹ muốn làm đơn xin ân xá, không biết cứu khỏi chăng? Đặng quẻ Địa Lôi Phục biến ra quẻ Chấn vi Lôi.
Địa Lôi Phục --- Chấn
- - Tử Dậu Kim
- - Tài Hợi Thuỷ
- - Huynh Sửu Thổ X Phụ Ngọ Hỏa
- - Huynh Th́n Thổ
- - Quỷ Dần Mộc
--- Tài Tí Thuỷ
Hào Huynh Sửu làm Dụng Thần. Huynh Sửu động, ngày tháng khắc nó, rơ ràng là đại tội khó thoát. May đặng hào Huynh Sửu động hóa Ngọ Hỏa, Phụ Mẫu hồi đầu sinh.
Đoán rằng: Mau mau làm đơn đi. Huynh hóa Phụ Mẫu, thần mách bảo rơ ràng. Sau mong ân xá được khỏi chết. (Đó chính là nhờ mẹ cứu: Phụ Mẫu động sinh)
12. Ngũ Hành Tương Khắc
Kim khắc Mộc -> Mộc khắc Thổ -> Thổ khắc Thuỷ -> Thuỷ khắc Hỏa -> Hỏa khắc Kim.
Phàm có Kỵ Thần và Cừu Thần, nên gặp khắc: Tháng khắc, ngày khắc, động hào khắc, động hóa hồi đầu khắc.
Trong 4 cái đó, Dụng Thần và Nguyên Thần cả hai đều gặp một cái khắc, chỗ khắc không thấy sinh pḥ, làm điềm hung.
Chiếm việc lành lạc cực sinh bi. Chiếm việc dữ, khá mau hồi tỵ (bỏ, tránh).
Như tháng Măo, ngày Mậu Th́n, chiếm quan sự cho cha, đă bị trọng tội. Đặng quẻ Trạch Địa Tuỵ, biến ra quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân.
Trạch Địa Tuỵ -- Đồng Nhân
- - Phụ Mùi Thổ X Phụ Tuất Thổ
--- Huynh Dậu Kim Ứng
--- Tử Hợi Thuỷ
- - Tài Măo Mộc X Tử Hợi Thuỷ
- - Quan Tỵ Hỏa Thế
- - Phụ Mùi Thổ X Tài Măo Mộc
Quẻ Ngoại Mùi Thổ Phụ Mẫu, bị tháng Măo khắc. Quẻ trong, Hợi Măo Mùi, hiệp thành Mộc Cục, lại tương khắc chế Tháng khắc, toàn không có ǵ cứu trợ. Quả bị trọng h́nh.
Cũng đồng một ngày, em gái chiếm cho anh, về quan sự, đồng một án đó, cũng định trọng tội rồi. Đặng quẻ Thiên Địa Bỉ, biến ra Thiên Thuỷ Tụng.
Thiên Địa Bỉ -- Tụng
--- Phụ Tuất Thổ
--- Huynh Thân Kim
--- Quỷ Ngọ Hỏa
- - Tài Măo Mộc
--- Quỷ Tỵ Hỏa X Phụ Th́n
- - Phụ Mùi
Thân Kim Huynh hào làm Dụng Thần, Tỵ Hỏa Quỷ Động, h́nh khắc Thân Kim, là trọng tội định rồi. May có ngày Th́n xung động Phụ Tuất Thổ, Phụ Tuất ám động sinh Huynh Thân, khắc xứ phùng sinh. Nếu có Phụ Mẫu th́ cứu được.
Sau nhờ có cha già bát tuần (80 tuổi), viện lệ xin ân xá, được khỏi chết.
Thánh nhân làm ra Kinh Dịch, là muốn cho người xu cát tỵ hung. Ai chưa bói mà không biết ấy là tại số. Có bói mà Thần chẳng cho biết, ấy cũng là tại số. Đă bói rồi, mà thần đă nói rồi, biết rơ ràng mà cố phạm, th́ không thể đổ trút cho số hết. Ấy là Mạng!
Sửa lại bởi Kh.K.MinhTam : 14 August 2004 lúc 2:41pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 37 of 43: Đă gửi: 15 August 2004 lúc 7:29pm | Đă lưu IP
|
|
|
13. Khắc Xứ Phùng Sinh
Gặp chỗ này khắc, gặp chỗ kia sinh, đó gọi là khắc xứ phùng sinh. Đại phàm, Dụng Thần, Nguyên Thần, bị khắc ít, đặng sinh nhiều là cát. Kỵ Thần bị khắc ít, đặng sinh nhiều là hung. Bởi cớ, Kỵ Thần nên bị khắc, mà không nên được sinh.
Như tháng Th́n, ngày Bính Thân, chiếm em bị trái trời, t́nh h́nh đă nguy. Đặng quẻ Kư Tế, biến ra quẻ Trạch Hỏa Cách.
Thuỷ Hỏa Kư Tế --- Cách
- - Huynh Tí Thuỷ Ứng
--- Quỷ Tuất Thổ
- - Phụ Thân Kim X Huynh Hợi
- - Huynh Hợi Thuỷ Thế
--- Quỷ Sửu Thổ
- - Tử Măo Mộc
Đoán rằng: Nguyệt Kiến là Th́n Thổ, tuy là khắc Hợi Thuỷ Huynh Đệ, mà nhờ ngày Thân sinh nó, lại nhờ có động hào tương sinh, tuy lâm nguy mà có người cứu.
Quả nội ngày đó, giờ Dậu, gặp Thầy minh y cứu khỏi. Tới ngày Kỷ Hợi, th́ toàn sinh.
14. Động Tịnh Sinh Khắc
Sáu hào yên tịnh, hào nào vượng tướng có thể sinh khắc được hào bị hưu tù. V́ hào vượng tướng tỷ như một người có lực lượng.
Giả như mùa Xuân, tháng Dần Măo, chiếm đặng quẻ Khôn.
Khôn vi Địa
- - Tử Dậu Kim Thế
- - Tài Hợi Thuỷ
- - Huynh Sửu Thổ
- - Quan Măo Mộc Ứng
- - Phụ Tỵ Hoả
- - Huynh Mùi Thổ
Như chiếm cho cha mẹ, Tỵ Hỏa là Phụ Mẫu là Dụng Thần. Hào 3 là Măo Mộc, đương mùa Xuân, nên vượng tướng, có thể sinh Tỵ Hỏa, th́ thành ra hào Phụ Mẫu tướng. Tỵ Hỏa Phụ Mẫu đă gặp Xuân Mộc tương sinh, Phụ Vượng năng khắc Tử Tôn. Như chiếm cho con cháu th́ Tử Tôn suy.
Xuân Mộc đương lệnh, có thể khắc Sửu Thổ, Mùi Thổ, là Huynh Đệ. Chiếm cho anh em, th́ gọi là Huynh Đệ hưu tù, không có khí. Kỳ dư cứ vậy mà suy ra.
Trong quẻ động hào, th́ có thể khắc tịnh hào. C̣n tịnh hào dù được vượng tướng, cũng không thể khắc động hào.
Giả như tháng Dần, chiếm được quẻ Đoài, biến ra quẻ Lôi Trạch Quy Muội.
Đoài vi Trạch --- Quy Muội
- - Phụ Mùi Thổ
--- Huynh Dậu Kim 0 Huynh Thân Kim
--- Tử Hợi Thuỷ
- - Phụ Sửu Thổ
--- Tài Măo Mộc
--- Quỷ Tỵ Hỏa
Dậu Kim phát động, tuy là hưu tù, chứ động cũng khắc được Măo Mộc vượng tướng.
Măo Mộc đương lệnh, có thể khắc Sửu Thổ, Mùi Thổ. Nay Mộc đă bị Kim Thương cũng khó mà khắc Thổ. Kỳ dư cứ vậy mà suy.
Tịnh cũng như người ngồi, người nằm; động cũng như đi, như chạy.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 38 of 43: Đă gửi: 15 August 2004 lúc 8:05pm | Đă lưu IP
|
|
|
15a. Động Biến Sinh Khắc Xung Hạp
Quẻ có hào động, động th́ phải biến. Cái hào mới biến ra có thể sinh khắc xung hạp hào động tại bổn vị (tức hào vừa động biến ra nó mà thôi), không có thể sinh khắc các hào khác. C̣n các hào khác đối với hào vừa biến ra cũng không thể sinh khắc nó (nhưng dĩ nhiên có thể sinh khắc hào vừa động biến ra nó). Tức là hào động có thể sinh khắc các hào khác, c̣n hào biến th́ không; ngược lại các hào khác có thể sinh khắc hào động, nhưng đối với hào biến th́ không). Duy có Nhật Nguyệt Kiến mới đủ quyền sinh, khắc, xung, hạp được hào biến mà thôi!
Giả như tháng Tí, ngày Măo chiếm được quẻ Khôn, biến ra Hỏa Địa Tấn.
Bát Thuần Khôn -- Tấn
- - Tử Dậu Kim X Phụ Tỵ Hỏa
- - Tài Hợi
- - Huynh Sửu Thổ X Tử Dậu
- - Quỷ Măo
- - Phụ Tỵ Hỏa
- - Huynh Mùi
Hào thứ 6 Dậu Kim phát động. Dậu là động hào, biến ra Tỵ Hỏa, Tỵ là biến hào. Biến hào Tỵ Hỏa có thể hồi đầu khắc Dậu Kim ở bổn vị, mà không có thể sinh khắc các hào khác.
Hào thứ 4 là Sửu Thổ động, có thể sinh Dậu Kim ở Thế hào, mà không có thể sinh hào Dậu Kim mới biến ra, mà hào Dậu Kim này cũng không thể sinh khắc hào nào khác.
Vậy th́ lấy chi chế cái biến hào này được? Duy có Ngày Tháng hay sinh, hay khắc, hay xung, hay hạp được nó mà thôi. Tại sao vậy? V́ ngày, tháng như Trời, có thể sinh khắc động hào, tịnh hào, phi hào, phục hào, biến hào, mà các hào này không thể thương khắc ngày, tháng được.
Huỳnh Kim sách nói: "Hào thương nhật, đồ thọ kỳ danh". Nghĩa là: "Hào thương khắc ngày, tháng, chỉ có danh chứ không có thực". Như trong quẻ này, Tí Thuỷ Nguyệt Kiến có thể khắc Tỵ Hỏa là hào Thế mới động biến ra; Măo là Nhật Kiến có thể xung Dậu Kim là hào Huynh Đệ mới động biến ra.
Kỳ dư cứ vậy mà suy ra.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 39 of 43: Đă gửi: 19 September 2004 lúc 1:29pm | Đă lưu IP
|
|
|
15b. Tứ Thời Vượng Tướng
- Tháng Giêng, Dần là Nguyệt Kiến, Dần Mộc vượng, Măo Mộc kế đó.
- Tháng Hai, Măo là Nguyệt Kiến, Măo Mộc vượng, Dần Mộc kế đó.
- Tháng Giêng tháng Hai, Mộc vượng, Hỏa Tướng. Kỳ dư Kim Thuỷ Thổ đều là Hưu Tù.
- Tháng Ba, Th́n là Nguyệt Kiến, Th́n Thổ vượng, Sửu Mùi Thổ kế đó. Kim nhờ Thổ sinh, th́ Kim tướng. Mộc tuy chẳng vượng, cũng c̣n dư khí. Kỳ dư các hành khác đều là hưu tù.
- Tháng Tư, Tỵ là Nguyệt Kiến, Tỵ Hỏa vượng, Ngọ Hỏa kế đó.
- Tháng Năm, Ngọ là Nguyệt Kiến, Ngọ Hỏa vượng, Tỵ Hỏa kế đó.
- Tháng Tư tháng Năm, Hỏa vượng; Hỏa sinh Thổ th́ Thổ tướng. Kỳ dư các hành khác đều là hưu tù.
- Tháng 6, Mùi là Nguyệt Kiến, Thổ vượng, Th́n Tuất Thổ kế đó. Thổ sinh Kim, Kim là tướng. Hỏa tuy suy, cũng c̣n dư khí. Kỳ dư các hành khác đều là hưu tù.
- Tháng Bảy, Thân là Nguyệt Kiến, Thân Kim vượng, Dậu Kim kế đó.
- Tháng Tám, Dậu là Nguyệt kiến, Dậu Kim vượng, Thân Kim kế đó.
- Tháng Bảy tháng Tám, Kim vượng; Kim sinh Thuỷ th́ Thuỷ tướng. Kỳ dư các hành khác đều là hưu tù.
- Tháng Chín, Tuất là Nguyệt Kiến, Tuất Thổ vượng, Sửu Mùi kế đó. Thổ sinh Kim th́ Kim tướng. Kỳ dư các hành khác đều là hưu tù.
- Tháng Mười, Hợi là Nguyệt Kiến, Hợi Thuỷ vượng, Tí Thuỷ kế đó.
- Tháng Mười Một, Tí là nguyệt Kiến, Tí Thuỷ vượng, Hợi là kế đó.
- Tháng Mười tháng Mười Một, Thuỷ vượng; Thuỷ sinh Mộc th́ Mộc tướng. Kỳ dư các hành khác đều hưu tù.
- Tháng Mười Hai, Sửu là Nguyệt Kiến, Sửu Thổ vượng, Th́n Tuất Thổ kế đó. Thổ sinh Kim th́ Kim tướng. Thuỷ tuy suy, mà c̣n có khí. Kỳ dư đều là hưu tù.
GHI CHÚ: Tháng Giêng Kiến Dần tháng Hai kiến Măo gọi là Nguyệt Kiến, v́ lúc đó chuôi sao chổi chỉ thẳng vào tháng Dần tháng Măo nên Dần Măo là Nguyệt Kiến. Tuy nhiên, đó là tính theo 4 mùa, không phải năm nào Dần Măo cũng được nắm Nguyệt Lệnh. Ví như chúng ta biết 12 giờ trưa là giờ chính Ngọ. Đúng thế, nhưng 12 giờ trưa ở VN, có những tháng ngày 12:07 là giờ chính Ngọ, mà nhiều khi mới 11:54 hay 11:49 đă là giờ chính Ngọ rồi, tuỳ theo tỉnh và ngày tháng trong năm. Hoặc như ở Mỹ tuỳ theo Tiểu Bang và tuỳ theo tháng ngày trong năm, có đôi lúc mới 11:54 đă là giờ Ngọ, mà lại có lúc giờ 12:37 phút mới là chính Ngọ vậy. Chưa kể gặp những tháng có giờ tiệm quan là 1:37 phút mới là chính Ngọ.
Nguyệt Lệnh cũng vậy, tuy tháng Giêng nói là Kiến Dần nhưng thực tế, có năm tháng Giêng rồi mà Tiết Khí Nguyệt Lệnh vẫn là tháng Chạp; hoặc có năm mới tháng Chạp (Sửu) mà Tiết Khí Nguyệt Lệnh đă là tháng Giêng (Dần) rồi vậy.
Nhiều người vẫn tranh căi rằng xem Bói Dịch phải xem theo lịch Nguyệt Kiến tức tháng nào là tháng đó, như tháng Giêng là tháng Dần, tháng Bảy là tháng Thân... Nhưng trên thực tế tôi đă kiểm nghiệm nhiều lần phải theo Tiết Khí mới đúng.
Điển h́nh như gần đây nhất có quẻ của CoBeKho trong quán Bói Dịch, v́ tôi đă đoán và xác quyết tháng cô đi nên xin trích lại đây để học giả tham khảo.
Quẻ hỏi là, trong vài tháng tới, tôi có đi xa thăm được người yêu xưa không?
Ngày Tân Hợi, tháng Tân Mùi.
Dần Măo Không vong.
Thuỷ Phong Tĩnh (Mộc) biến Khôn Vi Địa (Thổ)
6)HHT _ _ Phụ Mẫu Tư Thuỷ.....................Đằng xà
5)HHH ___O Thê Tài Tuất(Thế)-->Phụ Mẫu Hợi....Câu trần
4)HHT _ _ Quan Quỷ Thân.......................Chu tước
3)HHH ___O Quan Quỷ Dậu------>Huynh Đệ Măo...Thanh Long
2)HHH ___O Phụ Mẫu Hợi(Ứng)-->Tử Tôn Tỵ Hoả...Huyền vũ
1)HHT _ _ Thê Tài Sửu.........................Bạch hổ
NYN hỏi tôi:
- Nhiều người đoán tháng Dậu hay tháng Tuất th́ có thể gặp được nhau, vậy anh đoán tháng nào?
- Tôi đoán tháng Dậu hoặc Tuất đều gặp được, nhưng theo quẻ này th́ tôi đoán chắc là tháng Dậu.
- Tại sao anh đoán là tháng Dậu mà không là tháng Thân hay Tuất?
- V́ Quan Dậu động lâm Thanh Long là tượng vui gặp người yêu, hiềm v́ quẻ nội Phản Ngâm Dậu động hóa Măo; Phản Ngâm tượng của chuyện quá khứ trở về, khiến ḷng rên xiết, v́ cứ trở đi trở lại, khó gặp nhau. Gặp tháng Dậu xung mất Măo Phản Ngâm và tháng Dậu lâm Thanh Long Quan Tinh động th́ sẽ gặp được nhau. Tháng Thân không động trong quẻ nên không đoán là tháng Thân.
- Vậy anh đoán ngày nào có thể đi được?
- Quẻ biến lục xung, lại Tuất động cần gặp hợp ngày Măo hợp Thế Tuất th́ đi được, và ngày Th́n hợp Quan Dậu th́ gặp được người yêu.
Quả nhiên, đă đúng như dự đoán!
Thế nên nếu không xem theo Tiết Khí th́ đoán tháng Dậu là sai, nhưng v́ xem theo Tiết Khí nên biết chắc tháng Dậu là đúng. Bởi lúc CBK đi th́ vẫn c̣n là tháng Thân, nhưng đă qua Tiết Khí 3 ngày rồi, mà theo quẻ này th́ không thể nào gặp nhau ở tháng Thân mà phải là tháng Dậu vậy.
Tiếp tục chứng minh về Tiết Khi với quẻ thứ 2 của Cobekho.
Quẻ gieo ngày Canh Ngọ, tháng Nhâm Thân, năm Giáp Thân, Tuất Hợi không vong
Hỏi là: Chuyến đi xa kỳ này có được vui vẻ không ? ( Gặp người xưa )
Được quẻ Lôi Địa Dự (Lục Hợp), quẻ biến Lôi Hoả Phong
6) // ---Tài Tuất Thổ (Đằng xà)
5) // ---Quỉ Thân Kim (Câu trần)
4) / --- Tôn Ngọ Hoả (Ứng) (Chu tước)
3) //x --- Đệ Măo Mộc ----> Mẫu Hợi Thuỷ (Thanh long)
2) // --- Tôn Tỵ Hỏa (Huyền vũ)
1) //x --- Tài Mùi Thổ (Thế) ----> Đệ Măo Mộc (Bạch hổ)
NYN hỏi tôi:
- Em thấy quẻ này động hóa hồi đầu khắc mà c̣n hợp thành Mộc Cục nên ghê quá. Anh đoán thế nào?
- Tài lâm Tràng sinh ở tháng Thân lại được Nhật sinh nên Thế vượng, tuy động hóa Măo hồi đầu khắc. Nhưng may là khi cô ta đi đă qua tháng Dậu, Măo Mộc Kỵ Thần bị tháng Dậu xung phá, đồng thời xung phá Măo Mộc không cho hợp thành Mộc Cục. Thế lâm Bạch Hổ chủ máu me thương tích; ở hào 1 tượng là chân, Huynh ở hào 3 tượng là tay, động khắc thế th́ tay hay chân sẽ bị thương chảy máu. Đồng thời Tài Mùi chủ bao tử hay vùng bụng, bị Mộc khắc nên bụng bị bệnh, hoặc ăn uống không được, hoặc bị đau bụng. May là Măo Mộc bị Dậu Nguyệt phá nên chỉ là trầy trụa chảy máu nhẹ thôi, không nặng lắm. Nhưng v́ Măo Mộc phá Tài nên chuyến đi này tốn tiền rất nhiều, ít nhất là 3 cho đến 5 ngàn đô la. Nếu tốn tiền nhiều cũng là cách tránh được họa lớn thôi.
- Vậy em không cần khuyên cô đừng đi chứ?
- Không cần! V́ quẻ lục hợp là ḷng đă quyết rồi nên sẽ đi.
Sự thật đă đúng với dự đoán!
Nếu không xem theo Tiết Khí th́ tháng Thân tuy khắc Măo Mộc, nhưng Mộc sẽ hợp thành Cục, lại xuất hành ngày Măo th́ dù có gan sắt tôi cũng sẽ khuyên CBK ở nhà đừng đi, v́ tai họa khó lường, mà lại đi máy bay nữa nên rất dễ "gần trời xa đất", họa sát thân không phải là khó. Xem quẻ này ta có thể thấy rơ sự khác biệt của đoán quẻ theo Tiết Khí và không theo Tiết Khí vậy!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 40 of 43: Đă gửi: 22 September 2004 lúc 6:01pm | Đă lưu IP
|
|
|
16. NGUYỆT TƯỚNG
Nguyệt Tướng, tức là Nguyệt Kiến, lại là Nguyệt Lệnh. Nó nắm quyền trong một tháng, tư lệnh trọn ba tuần (1 Tuần=10 ngày; 3 Tuần=30 ngày). Trong một tháng 30 ngày, nó đương quyền đắc lệnh.
Nguyệt Kiến nắm mối chánh của muôn việc bói, nó xét dữ lành hết cả 6 hào, hay trợ quẻ hào nào suy nhược, hay bớt hào tượng nào vượng cường, chế phục hào nào động biến, pḥ khởi Phi Thần, Phục Thần ra hữu dụng.
Nguyệt Tướng là chủ soái cầm quyền, muôn việc bói đều lấy nó làm cương lĩnh.
Hào này suy nhược, th́ nó hay sinh, hợp, tỷ, củng, pḥ, nên suy mà cũng ra vượng. Hào cường vượng, th́ nó hay xung, khắc, h́nh, phá, nên vượng mà cũng ra suy.
Trong quẻ có biến hào khắc chế động hào, th́ Nguyệt Kiến hay chế phục biến hào.
Trong quẻ có động hào khắc chế tịnh hào, th́ Nguyệt Kiến cũng hay khắc chế động hào.
Dụng Thần phục tàng bị Phi Thần yểm trụ, th́ Nguyệt Kiến xung khắc Phi Thần, sinh trợ Phục Thần, mới có thể dùng.
Hào gặp Nguyệt Hợp mới hữu dụng, hào gặp Nguyệt Phá th́ vô công.
Nguyệt Kiến hợp với hào th́ thành Nguyệt Hợp, đó là hào hữu dụng. Nguyệt Kiến xung với hào, th́ thành Nguyệt Phá, đó là hào vô công.
Nguyệt Kiến chẳng nhập hào cũng là hữu dụng, Nguyệt Kiến nhập hào rồi càng thấy cương cường.
Quẻ không có Dụng Thần mà Nguyệt Kiến là Dụng Thần th́ lấy Nguyệt Kiến làm Dụng Thần, chẳng cần phải t́m Phục Thần.
Nguyệt Kiến nhập quẻ, động làm Nguyên Thần, tác phước c̣n lớn nữa, động mà làm Kỵ Thần, làm họa c̣n sâu nữa. Không nhập quẻ, th́ c̣n huởn.
Hào gặp Nguyệt Kiến và vượng tướng, phải gọi là gặp Không mà chẳng Không, gặp Thương mà chẳng hại. Người xưa có cái thuyết này, tôi thí nghiệm không ra vậy: "Ở trong Tuần rốt cuộc là Không".
Như tháng Dần, ngày Canh Tuất, chiếm cầu tài, đặng quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu.
--- Quan Tỵ Ứng
- - Phụ Mùi
--- Huynh Dậu
--- Phụ Th́n Thế
--- Tài Dần (Tuần Không)
--- Tử Tí
Đoán rằng: Dần Mộc Tài là Dụng Thần, hào Tài khắc Thế. Tài này sẽ đặng mà hiện giờ c̣n là Không. Phải chờ tới ngày Giáp Dần, ra khỏi Tuần Không mới là đặng Tài. Quả tới ngày Giấp Dần th́ đặng.
Nếu cho gặp Không chẳng Không, là sai. Nếu ở trong Tuần, th́ c̣n Không Vong. Ra ngoài Tuần mới chẳng Không.
Gặp Không chẳng Không, rốt rồi chẳng phải cái không đáo để (luôn luôn). Gặp Thương cũng thương, mà phải biết đợi chờ thời. Cho nên Dụng Thần gặp Không, đừng có chỉ mà nói là chẳng Không, rốt cuộc là Không. Nhưng cái Không này là cái Không ở trong Tuần hiện tại. Chờ ngày nào hết Tuần đó th́ chẳng Không nữa.
Làm Kỵ Thần, hiện ra th́ gây họa. Làm Nguyên Thần, hiện ra th́ tác phước. Chứ không phải là Chân Không của hưu tù, rốt cuộc là Không.
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|