Tác giả |
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 41 of 43: Đă gửi: 25 September 2004 lúc 12:59pm | Đă lưu IP
|
|
|
Hào gặp Nguyệt Kiến là vượng, hoặc bị hào khác khắc th́ gọi là gặp thương. Người chiếm bệnh, trước mắt không mạnh, người chiếm sự, trước mắt không thành. Hăy chờ đến ngày xung khử thương hào, th́ hết bị thương nữa. Chừng đó bệnh sẽ mạnh, việc sẽ thành. Cho nên nói gặp thương cũng là thương, nên phải biết chờ thời.
Như tháng Dậu, ngày Bính Dần, chiếm về yết kiến quư nhân. Đặng quẻ Sơn Phong Cổ, biến ra Sơn Thuỷ Mông.
--- Huynh Dần Ứng
- - Phụ Tí
- - Tài Tuất
--- Quan Dậu 0 --- Tử Ngọ
--- Phụ Hợi
- - Tài Sửu
Thế nhằm Nguyệt Kiến làm Quan Tinh, định sẽ gặp mặt, song bị Ngọ Hỏa hồi khắc. Phải chờ ngày Tí xung khử Ngọ Hỏa, mới là đặng bái kiến.
Quả đắc kiến ngày Bính Tí. Cho nói nên: Gặp thương cũng thương, nhưng phải chờ thời mới được.
Ngày Tuyệt, ngày xung, ngày khắc, phải coi ở chỗ khác có sinh pḥ, hóa Tuyệt, hóa Mộ, hóa khắc không. Lại c̣n sợ hào khác thêm chế khắc.
Hào gặp Nguyệt Kiến, mà gặp Mộ ở ngày, cùng là Nhật Kiến xung khắc th́ có thể chống lại, ra cảnh không cát không hung. Trường hợp gặp hào khác cũng động tương pḥ, th́ thêm điềm cát. Chỉ có sợ hào khác đến chế khắc Dụng hào. Tuy gặp Nguyệt Kiến cũng là khó đương nổi.
Như tháng Dần, ngày Bính Thân, chiếm coi làm quan có được thăng thưởng hay đổi đi? Đặng quẻ Cấn biến ra Sơn Lôi Di.
--- Quan Dần Thế
- - Tài Tí
- - Huynh Tuât
--- Tử Thân 0 ---- Huynh Th́n
- - Phụ Ngọ
- - Huynh Th́n X - Tài Tí
Dần Mộc làm Quan tinh tŕ Thế, gặp Nguyệt Kiến nên vượng tướng. Tuy bị hào Thân xung khắc, mà mừng có Thân Tí Th́n hợp thành Thuỷ Cục để sinh Quan. Chẳng những vô hại, mà tháng 3 sẽ cao thăng. Quả tới tháng Th́n th́ được nhậm chức. Rất ứng với lời bàn sẽ thăng, là Dụng hào nhờ Thuỷ Cục sinh pḥ. Ứng tháng Th́n Thổ ra ngoài Chân Không. Ứng thăng nhậm là v́ Thế với Quan Tinh đều ở Tại hào 6.
Lại như tháng Ngọ, ngày Đinh Mùi, chiếm cho biết em bị tụng sự cát hay hung. Đặng quẻ Khổn biến ra Lôi Phong Hằng.
- - Phụ Mùi
--- Huynh Dậu 0 --- Huynh Thân
--- Tử Hợi Ưng
- - Quan Ngọ X ---- Huynh Dậu
--- Phụ Th́n
- - Tài Dần Thế
Dậu Kim Huynh làm Dụng Thần, bị tháng Ngọ khắc. Nhờ ngày Mùi sinh, nó có thể chống lại được. Nhưng chẳng hợp là tại động hào Ngọ Hỏa tương khắc. Chính là chỗ nói "rất sợ hào khác thêm chế khắc". Họ hỏi:
- Có hại lớn không?
- Ngọ Hỏa là Nguyệt Kiến, động ở trong quẻ, đó gọi là "nhập quẻ", c̣n thêm cương cường. Lại cũng gọi là Nguyệt Kiến làm Kỵ Thần, gieo họa chẳng nhỏ, là cảnh đại hung.
- Hung về lúc nào?
- Huynh Dậu Kim hóa thoái thần. Năm nay năm Th́n, Thái Tuế tương hợp, th́ chưa thấy hại, sợ thoái tới năm Thân th́ cùng đường.
Quả trong năm Th́n bị hạ ngục. Rồi tới năm Thân th́ bị xử tử.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 42 of 43: Đă gửi: 30 October 2004 lúc 4:00pm | Đă lưu IP
|
|
|
Tiếp theo là nói về Dụng Thần lâm Nguyệt Kiến:
- Thiên tượng cát, th́ từ đây vận thái. Thiên tượng hung th́ ngoài tháng mang tai.
- Khắc ít, sinh nhiều, là thiên tượng cát. Khắc nhiều, sinh ít, là thiên tượng hung.
- Thiên Tượng hung mà trong tháng hứa không ngại. Ra ngoài tháng th́ bị họa ương.
- Dụng Thần đặng nó, được phước không ít. Kỵ Thần đặng nó, gieo họa chẳng vừa. Đây là nói Dụng Thần trúng Nguyệt Kiến, mà không có hào khác khắc nó; phàm chiếm mọi việc đều kiết. Kỵ Thần trúng Nguyệt Kiến mà Dụng Thần hưu tù, là hết cứu, th́ chiếm việc chi cũng hung.
- Sinh pḥ Kỵ Thần là "trợ ác vi ngược". Khắc chế Nguyên Thần là "kiêu lộ đoạt lương" (chận đường đoạt lương).
- Kỵ Thần khắc hại Dụng Thần, đặng Nguyệt Kiến khắc chế Kỵ Thần, th́ gọi là hữu cứu. Trái lại, nếu Nguyệt Kiến sinh Kỵ Thần, th́ là "trợ ác vi ngược".
- Như Dụng Thần đặng Nguyên Thần sinh, Nguyệt Kiến lại sinh Nguyên Thần, th́ cát mà thêm cát.
- Trường hợp Nguyệt Kiến khắc chế Nguyên Thần, th́ như "kiêu thần đoạt thực", cưỡng đoạt mất miếng ăn của nó vậy.
- Vật cùng th́ biến, khí măn phải khuynh, (đồ đựng đầy quá th́ phải tràn).
- Dụng Thần đương suy, mà gặp thời lại phát, cũng như Dụng Thần gặp Hỏa chiếm mùa Đông th́ không vượng, gọi là vật cùng th́ biến.
Lại như tháng Giêng chiếm quẻ, Dụng Thần trúng Dần Mộc Nguyệt Kiến, đó gọi là đại vượng. Nếu qua mùa Thu, lại gặp Thân xung khắc th́ có ǵ không phá bại!? Cho nên gọi là khí măn th́ khuynh.
Như tháng Dần, ngày Tân Dậu, chiếm khai trương. Đặng quẻ Cấn biến quẻ Minh Di.
Cấn vi Sơn ------- Minh Di
Quan Dần Mộc Thế 0 Tử Dậu Kim
Tài Tí
Huynh Tuất
Tử Thân Kim Ứng
Phụ Ngọ
Huynh Th́n Thổ X Quỹ Măo
Đoán rằng:
- Hào Thế trúng Dần Mộc, đắc lệnh đương thời. Hiện giờ, khai trương th́ sẽ được náo nhiệt. Nhưng hiềm v́ Nhật Thần khắc Thế, Thế hóa hồi đầu khắc, sinh ít, khắc nhiều. Lại là quẻ lục xung, lục xung th́ chẳng lâu.
- Hoặc là do do kẻ hùn hạp chẳng đồng tâm, hay là có chuyện chi khác nữa?
- Quỹ ở một bên ḿnh, khá pḥng tật bệnh. Người hùn vốn (partner) nhân dịp đó mới thay ḷng đổi dạ, th́ anh sẽ bị luỵ.
Quả tới tháng Mùi, đau bệnh kiết. Tới tháng Dậu người hùn vốn lấy hết tiền. Có kiện cáo mà không lấy lại được một đồng. Ai dám nói đương thời vượng tướng không hại? Qua khỏi hồi đó, th́ vẫn có hại.
Ứng với tháng Mùi, là v́ Mộc Mộ ở Mùi. Người hùn thay ḷng đổi dạ, là ứng hào Thân Kim, mùa Thu đương lệnh nên xung khắc. Tài bị cướp hết là v́ Tí Thuỷ Tài lạc Không Vong.
-------
- Gặp Tuyệt không Tuyệt, gặp xung không Tán, ngày sinh tháng khắc, coi luôn sinh pḥ; tháng sinh ngày khắc, xem luôn xung khắc. [Câu này tối quan trọng, hiếm người biết, hoặc chú ư. Học giả ráng nhớ kỹ.]
Nguyệt tướng đương quyền, không thể nào suy tuyệt? Vượng tướng là cang cường, làm sao cho tán? Tháng khắc, ngày sinh, gặp sinh pḥ th́ thêm vượng. Tháng sinh, ngày khắc, gặp chỗ khắc phá (làm giảm lực), rồi cũng suy.
Như tháng Ngọ, ngày Mậu Th́n, chiếm em gái sẽ sinh sản được cát hung. Đặng quẻ Hỏa Địa Tấn.
Hỏa Địa Tấn
Quỷ Tỵ
Phụ Mùi
Huynh Dậu Thế
Tài Măo
Quỷ Tỵ
Phụ Mùi Ứng
Dậu Kim Huynh hào làm Dụng Thần. Nguyệt lệnh khắc nó, nhật kiến sinh nó. Hứa sẽ vô ngại. Ngày Măo hay giờ Măo chắc sinh.
Quả tới ngày Tỵ giờ Măo th́ sinh, mẹ con b́nh yên.
Ứng giờ Măo, là v́ Dậu Kim và ngày Th́n tương hợp.
Huỳnh Kim Sách nói: "Nhược phùng hợp trụ, tất phải xung khai". Đó là tháng khắc, mà ngày sinh, không thêm khắc chế, sinh pḥ.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Kh.K.MinhTam Ban Chấp Hành
Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 377
|
Msg 43 of 43: Đă gửi: 11 November 2004 lúc 8:03pm | Đă lưu IP
|
|
|
NHẬT THẦN
Hợi Tí Thuỷ, Th́n Tuất Sửu Mùi Thổ, Dần Măo Mộc, Tỵ Ngọ Hỏa, Thân Dậu Kim.
Nhật Thần làm chủ tể 6 hào, coi về 4 mùa vượng tướng.
Chương trước nói Nguyệt Lệnh tư lệnh 3 tuần (tức 30 ngày). Lệnh ở xuân th́ sinh, lệnh ở Thu th́ Sát (nghĩa là dù một hào vượng ở mùa Xuân, đến Thu vẫn bị sát như thường). Xuân Hạ Thu Đông, mỗi lệnh theo mùa. Nhật Thần chẳng phải thế, bốn mùa đều vượng, cầm quyền sinh sát, công dụng đồng với nguyệt kiến.
Xung "tịnh" hào vượng tướng, thành "ám động" (không như Nguyệt Lệnh xung hào vượng tướng thành vô lực, thành "Nguyệt Phá"). Xung "tịnh" hào suy nhược, thành "nhật phá".
Hào vượng mà "tịnh", bị Nhật xung tức là thành "ám động", càng thêm lực lượng. Hào suy mà tịnh, bị nó xung tức là tức là thành "nhật phá", càng thêm vô dụng. (Học giả nên chú ư: Nguyệt Phá qua hết tháng hay lúc gặp thời cũng có thể thành sự; c̣n Nhật Phá th́ coi như vô dụng, khó c̣n cơ hội thành sự. Ghi nhớ: nếu "tịnh hào" được động hào có lực đến sinh, th́ sẽ trở thành "ám động", không phải là "Nhật Phá".
Xung Không th́ khởi, xung hợp th́ khai. (Tức là xung hào bị Tuần Không th́ thành thật, xung hào bị hợp khai tán ra).
Hào nào suy nhược, Nhật Thần hay sinh pḥ củng hợp, như mưa mùa làm tươi mạ. Hào nào cường vượng, nó hay khắc hại h́nh chế, tựa sương thu giết chết cỏ.
Hào gặp Tuần Không, Nhật Thần xung khởi, mới ra hữu dụng, gọi là "xung Không tắc thật". Hào gặp hợp trụ, Nhật Kiến xung khai, gọi là "hợp xứ phùng xung".
Nhưng hung thần hợp trụ, mừng được gặp xung; cát thần hợp trụ, chẳng nên gặp xung.
Hào nào suy nhược, Nhật Thần có thể sinh nó, vượng nó, hợp nó, đối với đồng loại th́ giúp đỡ, pḥ trợ. Hào nào cường vượng, Nhật Thần có thể h́nh nó, xung nó, khắc nó, tuyệt nó, mộ nó.
Hào vượng mà động, nó xung càng động. Hào suy mà động, nó xung th́ tán.
Có sách nói rằng: "Hào phùng Nguyệt Kiến, Nhật xung nhi bất tán". Đủ biết rơ, hào đương lệnh, chẳng sợ ngày xung. C̣n luận về họa phước, chẳng cầu vượng tướng hưu tù, nhất khái đều cho là tán hết. Nhưng tôi thí nghiệm nhiều lần, không dè chẳng ứng với chữ tán đó.
Thần triệu cơ ở động, động th́ phải ứng, lại không thấy tán. Hào vượng tướng, bị xung, lại thêm mạnh. Hào hưu tù, vô khí, họa may có tán, nhưng cũng là một trăm phần chỉ có một, hai.
Gặp Nguyệt Phá mà chẳng phá, gặp xung khắc mà không hại.
Hào nhằm Nhật kiến, tháng xung chẳng thể phá, tháng khắc không bị thương, bị động hào khắc cũng không hại, hóa hồi đầu khắc cũng như không, mạnh như thế là như núi, như thép, tựa như đồng quyền cùng Nguyệt Kiến. Mặt nhật lên cao giữa trời, là vượng tướng cùng cực.
Sinh nhiều, khắc ít, cẫm thượng thiêm hoa. Sinh ít mà khắc nhiều, quả bất địch chúng.
Hào trúng Nhật Kiến, c̣n trong quẻ lại c̣n có động hào sinh pḥ, th́ như cẩm thượng thiêm hoa.
Hào gặp Nhật sinh, mà Nguyệt Kiến và động hào lại khắc, tựa quả bất địch chúng.
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|