Tác giả |
|
nguyenvu Hội Viên Đặc Biệt
Đă tham gia: 09 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 190
|
Msg 21 of 25: Đă gửi: 15 January 2005 lúc 4:41am | Đă lưu IP
|
|
|
Chào anh Leminhchi anh tiếp tục đi. Tôi không bỏ mục Thái ất đâu, vấn đề là viết từ từ mới có hứng thú, mặc dù ít người quan tâm th́ chúng ta cứ túc tắc làm trong ṿng 1 năm ǵ đó chắc chắn sẽ phải ra được một cái ǵ đó. Tôi định trước tiên là làm đơn giản sau tăng dần dần múc độ phức tạp. Coi như chúng ta cùng học Thái ất trên mạng vậy. Nếu có nhiều người tham gia th́ môi trường học tập sẽ tốt hơn, chúng ta nên tin tưởng là chúng ta có thể học đuợc thái ất. Trước đây vai tṛ nhạc trưởng trong việc NC thái ất, độn giáp là anh Thiên sứ, không hiểu hiện giờ lập trường của anh ra sao. C̣n cá nhân tôi có lúc chỉ trích anh thật, nhưng tôi vẫn khâm phục anh ở chỗ nhiệt t́nh có dư.Tôi mong anh tiếp tục giữ vai tṛ này.
|
Quay trở về đầu |
|
|
leminhchi Hội viên
Đă tham gia: 24 July 2004 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 216
|
Msg 22 of 25: Đă gửi: 16 January 2005 lúc 9:54am | Đă lưu IP
|
|
|
4. Thủy Kích (tiếp)
Về Kể Ngày
- Thần hung Thủy Kích, sao lửa đằng đằng. Nó giữ ngôi kích bác khiến Thượng đế c̣n e ngại, thường buộc chân Đại Tướng. Mọc ở Đông: Tuệ. Mọc ở Tây: Bột. Mọc ở Nam: Thủy Kích. Ở Bắc: Thái Ất. Ở giữa: sao Phạt.
- Ở Dần: khoa danh. Ngọ là vào Miếu. Tuất là đáy lửa: Vị là vào hầu. Tỵ là vượng.
- Người Mậu Quư là “sao ngọn lộc trời”. Tới đâu, đấy bin đao, trộm cướp, giết chóc nhân dân, máu chảy ngàn dặm.
- Ở Thân Mệnh người: trai dâm, gái con hát, trai gái gặp ách đổ máu. Trai chủ giết chóc, gái chủ chết đẻ. Tới 4 trụ chính: chết cha mẹ.
Vận số gặp phải, cùng Phi Phù, sao hung đuổi đánh, định là ngán đời chết bạo.
Duy người Mậu Quư th́ lại phát phúc:
- Trên Dần, khoa danh cao. Trên Ngọ là bậc quí, lộc lớn tại hai phủ. Trên Tuất là tiền tài nhiều, lộc lớn, quyền quí chức tước, hưởng lộc dày. Người Ất Canh nên làm đức để cầu đảo. V́ thế tuổi Mậu Quư mà gặp vận Dần Ngọ Tuất một khi có Thủy Kích tại ngày giờ Thân Mệnh th́ phát giàu, phát quư rất lạ. Chỉ sợ có ác tinh cùng cung sẽ giữa đời bị tàn tật, nên làm phúc tu đức.
Tuổi Mậu Quư gặp Thủy Kích trong mạnh ở Dần Ngọ Tuất là đầu lộc trời đến phù tŕ: vàng châu đầy cửa, vườn nương phát thịnh vượng tối đa, học cao, xuất chúng, vơ thống soái.
C̣n hạn số, Thân Mệnh Ngày Giờ của các tuổi khác mà gặp th́ nên pḥng sẽ có suối vàng dạo quanh.
Thủy Kích ở chính cung Mệnh: sớm ĺa cha mẹ. Thủy Kích chiếu vào ngày giờ sinh, hay ở bên cũng hoặc ĺa cha mẹ, hay làm con nuôi.
Ở 4 trụ mà:
Đồng cung Quân Cơ: chết v́ thích tiếm ngụy (đó là trường hợp ếm): khó thành sự, được th́ không lâu mà bị chết, hay bị h́nh thương.
Đồng cung Thần Cơ: bị quan h́nh, bị ở nhà giam bị chết không toàn thây.
Đồng cung Dân Cơ: số thất bại, đổ vỡ, lụy vướng chân, pḥng có biến.
Đồng cung Văn Xương: không có số keo sơn gắn bó mà bị phản, dù có mưu toan cũng bị trật đường rầy.
Cùng cung Thần Kể: sao hung mưu người bị người phản lại, khó giữ vẹn thân đến già.
Cùng cung Tham Chủ: tôi tớ hại phản.
Cùng cung Tham khách: bị bọn tiểu nhân âm mưu hại.
Người đàn bà mà Phi Phù, Thủy Kích trong Thân Mệnh: số khóc chồng, chẳng vẹn ḷng về chồng con dù có mười đời chồng (số sát chống)
Về Tuế Kể
- Thủy Kích cùng cung Thái Ất là yểm: nảy sinh việc binh.
- Năm nào Thủy Kích vào Thái Dương, Âm Chủ: ứng việc binh.
- Nó ở hai bên tả hữu Thái Ất, ở gián thần gọi là Kích: báo hiệu có việc bôn tẩu, vua quan lo sợ.
- Nó cùng cung Văn Xương, gọi là Chặn, nếu được cung vượng tướng mà Thủy Kích ở 2, 8, 3, 7 th́ chủ thắng, ở cung 4, 9, 1, 6 th́ khách thắng.
- Nếu có Yếm Chủ đại, Chủ tham th́ chẳng kể vượng tướng đương nhiên là bại và chết.
|
Quay trở về đầu |
|
|
leminhchi Hội viên
Đă tham gia: 24 July 2004 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 216
|
Msg 23 of 25: Đă gửi: 16 February 2005 lúc 8:02pm | Đă lưu IP
|
|
|
5. Đại Tướng Chủ (Kim)
(C̣n gọi là Đại Chủ)
Đại tướng chủ là tinh hoa của Thái Bạch, được khí kim đức, ứng phương tây, mùa thu.
Ở Tỵ là khoa danh. Dậu là vào miếu. Sửu là vào hầu, là thần hiệu lệnh của trời, nắm quyền sinh sát.
Về kể ngày:
- Ở người, vào 4 trụ Thân Mệnh ngày giờ là người anh hùng quả cảm, cơ toán thần kỳ, văn chủ cao khoa, vũ chủ tướng thần, an bang tế thế, số vương hầu.
- Ở Thân Dậu: quan cao ngôi hiển.
- Ở Hợi Tư: muôn dặm dương danh.
- Quân Cơ cùng cung: bậc quí vương hầu.
- Thần Cơ cùng cung: ngôi tướng soái công khanh.
- Dân Cơ cùng cung: mệnh quan tướng vơ, cửa cung phát phúc.
- Văn Xương, Thần Kể cùng cung: anh tài xuất chúng, văn vơ song toàn (phải ở cung mạnh) dũng cảm kiên cường.
- Ngũ Phúc, Quân Cơ cùng cung: sử thế anh hùng, oai quyền vô cùng. (nếu có Thủy Kích theo: cực oai quyền).
- Đại Tướng Chủ có thể chế được hung của Thủy Kích, nhưng Kích ở Tỵ Ngọ th́ không chế nổi.
- Tới cung mạnh th́ được sao lành phù tá: mệnh phi thường, an bang tế thế, định 4 phương (Đại Chủ ở cung Tỵ, Dậu và đóng tại mệnh), vận số gặp thời th́ phát sớm, văn thanh vơ quí bậc nhất.
- Tới cung hăm, Mệnh gặp kiện tụng lôi thôi, hay bệnh bám vào liên khiên, hoặc chiến tranh, khói lửa sát phạt.
- Cùng cung Thiên Ất, Địa Ất chiếu phá: chế yểu, đời tập tễnh, nghèo nàn.
- Cùng cung Thủy Kích, Phi Phù tại Ngọ: trăm việc không thành, hoặc chết không toàn thây.
Về Kể năm:
Phép dụng binh lấy Chủ Đại Tướng làm Tượng.
Tượng cho động, tĩnh, phục, ẩn, sớm tối, binh mă hầu vệ.
Tượng cho phạt tinh:
- Chủ Đại Tướng ra khỏi 7 sao phương tây th́ xảy ra việc binh của Di Địch sẽ tan.
- Chủ Đại Tướng ra khỏi 7 sao phương tây th́ Trung Quốc tan.
- Đông Phương gặp nó : đại bệnh.
- Nó đi đâu đấy sinh loạn, có lưu vong, binh tang.
- Nó ra vào cung Thái Ất (tù = giam): nước lớn bị suy yếu, nước nhỏ lại mạnh, thịnh cho nữ chủ, lại xảy ra việc thoán nghịch, ám sát.
- Trường hợp có tù (giam) Chủ Đại Tướng, Thái Ất ở đất tuyệt khí, khí rời: quân vượng gặp nạn.
- Nó tương tính (chặn) Thái Ất tại cung 4, 9 và 1,7 th́ phụ tướng gặp tai ương, nếu lại gặp cửa Tử, Thương, Đổ, Kinh cùng gặp sao Thiên Bồng, Thiên Trụ, Thiên Nhuế, Thiên Xung th́ xảy ra việc Đại Tướng phải chết.
Nếu cùng Khách đại tướng, Thủy Kích, tù, tính trong cửa hung, có sao hung th́ Đại Tướng Chủ, Đại Tướng khách chết.
Khi xuất quân chinh phạt phải tránh Tinh, Tù, hung tinh, hung môn.
Nếu ở đất Bính Đinh: Đại Tướng bị nạn.
Nếu có Cách ở đất tuyệt, không cửa cánh th́ vua tôi xa nhau, bỏ nhau, phản nhau.
Nếu có Bách (Đại Tướng ở trước sau Thái Ất): thần bức bách vua, dưới bức hiếp trên.
Sửa lại bởi leminhchi : 16 February 2005 lúc 8:05pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
leminhchi Hội viên
Đă tham gia: 24 July 2004 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 216
|
Msg 24 of 25: Đă gửi: 05 March 2005 lúc 8:10am | Đă lưu IP
|
|
|
6. Đại Tướng Khách (Thủy)
(C̣n gọi là Đại khách hay Tướng khách)
Tướng khách, sao lành, được đức Thủy, là thần nước (có chỗ nói là Mộc tinh), chủ về Trí, ở Bắc phương.
- Thân: khoa danh. Tư là vào miếu. Th́n là vào hầu. Hợi là cung mạnh. Cùng Đại Tướng Chủ chia quyền xem xét mọi việc.
- Cùng Cung Thủy Kích là có chiến, ví được phương mạnh th́ thắng. Chủ thắng là lợi chủ, khách thắng là lợi khách.
- Nếu nghịch động Thủy kích th́ khí hậu nóng lạnh không đều, dân đói to, dùng binh th́ mất. Nó chủ tượng sát khí, chiến trường.
Về Tuế Kể:
- Khách Đại Tướng rơi vào sao Tâm, sao Pḥng th́ sinh động đất, triệu chứng sinh bệnh tật.
- Nó rơi vào cùng cung Thái Ất ở cung 3, 7 th́ Tuế Kể năm đó có động đất. Hoặc nó cùng cung với Đại Tiểu Tướng th́ cũng có động đất.
- Nó cùng Thái Ất ở cung 2, 8 th́ năm đó nước lớn, nước dâng cao.
- Nó gần cung Thái Ất trước hay sau đều là Bách (ép), Bách hay Hiệp là việc dưới bức trên hay ngoại quốc bức hiếp, hiện ở tuế can Giáp Ất là Đông Quốc bức, hiện ở Bính Đinh là Nam Quốc, Canh Tân là Tây, Nhâm Quư là Bắc, Mậu Kỷ là Trung Quốc, tự khởi binh.
- Nó cùng cung với Văn Xương là Đề. Đề là nắm giữ th́ xảy ra ngoại quốc lập mưu.
- Chủ Đại, Chủ Tham đồng cung là Chặn ngăn (Tính) tức là xảy ra tranh chấp. Như Thái Ất ở 1, 8, 3, 4 (thiên nội) th́ trợ chủ thắng. Ở 9, 2, 7, 6 (thiên ngoại) th́ trợ khách thắng.
- Nó đồng cung với Kể Thần gọi là mưu chủ, tỏ vịêc các chủ thần ngấm ngầm diệt nhau.
Về Kể ngày:
Bốn trụ Thân Mệnh người mà gặp: được nhiều phúc, tính vốn nóng thẳng, được nhiều cương liệt, dễ bạo thất. Tuổi Tân Nhâm: chủ công huân hiển hách. Tuổi Bính Tân là phước: mưu sâu khôn lường, lo trước khôn lường, định loạn trừ gian, lập biệt công.
- Đi với Tiểu Du, mưu thâm lo xa, trí trá khác phàm, vua trồng đức của thánh nhân, làm yên họa loạn.
- Cùng Thần Kể, phần nhiều có tài mưu (mưu thần) tướng sĩ hoặc giữ việc cơ mật.
- Cùng cung Thủy Kích: thân cô, phá nghiệp tổ, hay vướng vào những việc quan nha.
- Cùng Thiên Ất, Địa Ất, Tứ Thần, Phi Phù: trai gái góa bụa, không lợi sáu thân, ít thành, nhiều bại.
- Cùng cung Quân Cơ: ở ngôi tướng soái.
- Cùng cung Thần Cơ: oai chấn biên phương.
- Cùng cung Tham Chủ nơi Hợi Tư: giàu lớn do buôn bán phát lớn.
- Người âm gặp được: được phong ấp hiệu, phú quư toàn hai.
- Cùng cung tham tướng: lo xa.
- Cùng Ngũ Phúc, Tam Cơ: công huân lớn.
- Cùng cung Ngũ Phúc trong Mạnh và ở Thân Mệnh, ở Thân, Tư, Th́n: tướng tài phó chúa sáng, vận ứng bậc chân tiên.
- Cùng Phi Phù trong mạnh: anh hùng cương liệt, phú quư phát gấp.
- Cùng các sao hung trong hăm (Tỵ Ngọ): tự do, cứng cổ.
- Cùng Thủy Kích trong hăm (Măo, Tỵ, Ngọ) : trai sợ tiểu nhân hay người âm hại, gái nên sợ triệt trong ngoài, tức là số bị hăm.
|
Quay trở về đầu |
|
|
leminhchi Hội viên
Đă tham gia: 24 July 2004 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 216
|
Msg 25 of 25: Đă gửi: 05 March 2005 lúc 8:20am | Đă lưu IP
|
|
|
7. Tham Tướng Chủ (Tham chủ) và Tham Tướng Khách (Tham Khách)
Tham tướng c̣n gọi là Tiểu tướng.
Tham Chủ hành Thủy, Tham Khách hành Mộc.
Hai tham Thủy - Mộc : Thủy ưa Bắc, Mộc ưa Đông. Hai tham cùng cung: tương tính, sát phạt, tiêu diệt nhau, như một rừng không thể hai cọp.
Chủ Tham ép Thái Ất: mưu phản tại hậu cung. Tham chủ cùng tham khách ở cung sau Thái Ất: binh khởi.
Sinh bởi Kim nên Tham chủ thuộc Thủy. Tham khách phụ cho Đại Khách nên thuộc Mộc.
- Hai tham gặp Thân Mệnh tư trụ: tính vốn phiêu bồng.
- Vào Đất Mạnh: đời nên phú quư, một tay làm nên.
- Đến đất suy: một kiếp cô cùng.
- Gặp được Văn Xương: văn tài nhưng kém tú.
- Cùng Ngũ Phúc: nắm quyền cao, chức trọng.
- Cùng Thần Cơ: thành danh, lập công nơi quân lữ.
- Hội cùng Thủy Kích: dưới trăng quạnh quẽ, mớ ḅng bong.
- Gặp Thiên Ất, Địa Ất: nghèo khổ, nếu có Dân Cơ đến cứu giúp th́ miễn khỏi cô hung.
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|