Đăng nhập nhanh
Mạnh Thường Quân
  Bảo Trợ
Chức Năng
  Diễn Đàn
  Thông tin mới
  Đang thảo luận
  Hội viên
  Tìm Kiếm
  Tham gia
  Đăng nhập
Diễn Đàn
Nhờ Xem Số
  Coi Tử Vi
  Coi Tử Bình
  Coi Địa Lý
  Coi Bói Dich
  Chọn Ngày Tốt
Nghiên Cứu và
Thảo Luận

  Mệnh Lý Tổng Quát
  Qủy Cốc Toán Mệnh
  Tử Vi
  Tử Bình
  Bói Dịch
  Mai Hoa Dịch Số
  Bát Tự Hà Lạc
  Địa Lý Phong Thủy
  Nhân Tướng Học
  Thái Ất - Độn Giáp
  Khoa Học Huyền Bí
  Văn Hiến Lạc Việt
  Lý - Số - Dịch - Bốc
  Y Học Thường Thức
Lớp Học
  Ghi Danh Học
  Lớp Dịch & Phong Thuy 2
  Lớp Địa Lư
  Lớp Tử Vi
    Bài Giảng
    Thầy Trò Vấn Đáp
    Phòng Bàn Luận
    Vở Học Trò
Kỹ Thuật
  Góp Ý Về Diễn Đàn
  Hỗ Trợ Kỹ Thuật
  Vi Tính / Tin Học
Thư Viện
  Bài Viết Chọn Lọc
  Tủ Sách
Thông Tin
  Thông Báo
  Hình Ảnh Từ Thiện
  Báo Tin
  Bài Không Hợp Lệ
Khu Giải Trí
  Gặp Gỡ - Giao Lưu
  Giải Trí
  Tản Mạn...
  Linh Tinh
Trình
  Quỷ Cốc Toán Mệnh
  Căn Duyên Tiền Định
  Tử Vi
  Tử Bình
  Đổi Lịch
Nhập Chữ Việt
 Hướng dẫn sử dụng

 Kiểu 
 Cở    
Links
  VietShare.com
  Thư Viện Toàn Cầu
  Lịch Âm Dương
  Lý Số Việt Nam
  Tin Việt Online
Online
 265 khách và 0 hội viên:

Họ đang làm gì?
  Lịch
Tích cực nhất
dinhvantan (6262)
chindonco (5248)
vothienkhong (4986)
QuangDuc (3946)
ThienSu (3762)
VDTT (2675)
zer0 (2560)
hiendde (2516)
thienkhoitimvui (2445)
cutu1 (2295)
Hội viên mới
thephuong07 (0)
talkativewolf (0)
michiru (0)
dieuhoa (0)
huongoc (0)
k10_minhhue (0)
trecon (0)
HongAlex (0)
clone (0)
lonin (0)
Thống Kê
Trang đã được xem

lượt kể từ ngày 05/18/2010
Nghiên Cứu Lư Số Dịch Bốc (Diễn đàn bị khoá Diễn đàn bị khoá)
 Tử Vi Lư Số : Nghiên Cứu Lư Số Dịch Bốc
Tựa đề Chủ đề: Những Tinh Tuư Về Tử Vi (Đă bị đóng Đă bị đóng) Gửi trả lời  Gửi bài mới 
Tác giả
Bài viết << Chủ đề trước | Chủ đề kế tiếp >>
Kh.K.MinhTam
Ban Chấp Hành
Ban Chấp Hành
Biểu tượng

Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 377
Msg 1 of 6: Đă gửi: 21 September 2002 lúc 11:56pm | Đă lưu IP  

NHỮNG TINH TUƯ VỀ TỬ VI

Trước đây tôi đang nghiên cứu để t́m ngày giờ chết của con người và Lưu Đại, Tiểu Vận để bổ túc những chỗ khiếm khuyết của Tử Vi, th́ đă quen một người bạn người Việt gốc Hoa. Anh có ḷng hảo tâm muốn trao truyền những tinh túy về Tử Vi của những sách bằng chữ Hán cho tôi, nên anh và tôi đă cố gắng dịch ra tiếng Việt cho những người hậu học tham khảo. Tuy nhiên, v́ tôn trọng ư kiến của tác giả nên chúng tôi gặp khó khăn ở chỗ là làm thế nào khi dịch vừa giữ được ư chính và chữ xài chính của tác giả mà vừa đơn giản, dễ hiểu để độc giả dễ thấu triệt. Do đó, nếu có ǵ thiếu sót xin quư vị thông cảm cho.

Xin lưu ư độc giả một điều, dù bài luận về Hỉ, Kỵ Ngũ Hành của bốn Mùa và luận về cung của Đẩu Số rất hay, rất cao; song vẫn có nhiều điều khiếm khuyết, độc giả cần phải suy gẩm mới mong thấu triệt được! Vấn đề thiết yếu là nắm rơ ṿng Tràng sinh (Sinh, Vượng, Tử, Tuyệt) của Ngũ Hành th́ có thể suy diễn bất cứ Hành nào trong 12 cung một cách rơ ràng tường tận vậy. Chúng ta chỉ nên học theo cách lập luận, chứ đừng nên xem đây là công thức tuyệt đối! Bài này chỉ có giá trí với những người có tâm huyết, căn cơ, hoặc đam mê về Tử Vi mà thôi, c̣n ngược lại th́ chỉ là mớ chữ nghĩa vô bổ. Đối với người căn cơ th́ có thể lấy nó xài cho cả Tử Vi và Bát Tự, lại c̣n phát huy được nghĩa lư vô cùng vô tận, c̣n ngược lại th́ chẳng biết trân quư nó, và dù có trân quư nó, cũng chỉ là để lên bàn thờ cho vui. (Đây chỉ mới là một phần rất nhỏ mà thôi)

Tuy nhiên, từ khi học được nhiều sách của người Tàu mới hay người Việt ḿnh sức học chẳng thấm vào đâu v́ thiếu sách vỡ, thật là đau ḷng cho người Việt Nam ta. Chúng ta chỉ học lại những cái Cổ Nhân để lại mà cũng không xong, đưng nói chi la phát minh ra cái gi mới lạ.

LUẬN VỀ HỈ, KỴ NGŨ HÀNH CỦA BỐN MÙA

A. Hành Mộc:
1. Hành Mộc của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, mùa Xuân mới bắt đầu nên khí hàn lạnh vẫn c̣n, phải dùng Hỏa (lửa) để sưởi ấm khí Thủy (nước), để dưỡng căn cơ của Mộc non; có thể dùng Thổ nhưng không được quá nhiều, Kỵ nhất bị Kim làm tổn thường mầm non của Mộc.
2. Mộc của tháng Hai: Khí của tháng Hai, khí lạnh bắt đầu diệu bớt nên có Hỏa là quư, thứ đến là Thủy, hoặc có thể dùng Thổ để điều tiết, Kỵ Kim khắc mầm non của Mộc.
3. Mộc của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Dương khí bắt đầu nóng nên cần phải có Thủy, nhưng Thủy, Hỏa cần phải dung ḥa thích nghi. Nếu Mệnh trong lá số thiếu khí Hỏa, th́ Hỉ Kim (mừng gặp được Kim); trên nguyên tắc Kỵ gặp Kim quá mạnh.
4. Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt th́ vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (v́ Kim sinh Thủy).
5. Mộc của tháng Năm: Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Kỵ Hỏa vượng ví như tự thiêu ḿnh, Thổ ít th́ được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu).
6. Mộc của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí tuy suy nhưng khí nóng c̣n vượng, song Kim khí bắt đầu thịnh. Tiết (Tiểu Thử) của tháng Sáu Hoả (nhiệt), Thổ (khô) vẫn c̣n táo, nhiệt, Hỉ gặp Kim, Thủy (mừng gặp Kim, Thủy) để tưới nhuần đất (Thổ).
7. Mộc của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí c̣n rất ít, Kim th́ đang vượng nhưng Mộc đă trưởng thành, phải dùng Dương Kim để gọt đẽo thành khí dụng. Tuy nhiên, Kỵ Kim quá mạnh, trường hợp nầy Hỉ gặp Hỏa (mừng gặp Hỏa để chế bớt Kim), nhưng tốt nhất gặp được Mộc để phụ Hỏa, Kỵ Thủy diệt Hỏa.
8. Mộc của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Âm Kim cực vượng, Hỏa khí đă chết, Kim vượng th́ Mộc đă Suy, Hỉ Hỏa lại gặp Mộc, v́ khí hậu bắt đầu hàn (lạnh) tối qúy có Hỏa điều thân (Mộc); nếu Mộc mà gặp Thủy sinh th́ thành cường vượng (v́ Kim sinh Thủy để Thủy sinh Mộc), Thủy, Mộc nhiều th́ Hỉ Kim (mừng gặp Kim để chế bớt Mộc).
9. Mộc của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Hỏa khí đă nhập Mộ, Kim khí đến hồi suy, hàn (lạnh) nhiệt th́ điều ḥa thích nghi. Mộc của tháng chín đă tiêu tàn, khí Mộc lại yếu nên thích Hỉ Thủy sinh trợ, mà gặp thêm Mộc. Nếu Thủy sinh trợ đúng lúc, th́ khả dĩ lấy Hỏa. Tối Kỵ Thổ Tinh khắc Thủy, lại Kỵ Kim quá mạnh.
10. Mộc của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Hỏa khí đă Tuyệt, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí th́ Bệnh, Mộc khí Tràng Sinh, nên Mộc cần nhất gặp Hỏa, và lấy Thổ ngăn Thủy là thượng sách.
11. Mộc của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí nhập Thai, Thủy khí th́ Đế Vượng, Kim khí đă Tử, Mộc khí th́ Mộc Dục, nên Hỉ gặp Hỏa, thứ đến là Kim, Thủy vượng th́ Mộc bị úng, Hỉ gặp Thổ để ngăn Thủy.
12. Mộc của tháng Mười Hai (ở cung Sửu): Khí của tháng Mười Hai, khí hậu rất hàn (lạnh), Mộc khí nhập Quan Đới, Kim khí nhập Mộ, Thủy và Thổ cực vượng, nên nhất định phải có Hỏa để giải tỏa hàn băng, thứ đến là Hỉ Kim,
hoặc gặp Mộc cũng nên.

__________________
Muốn Tu: "Hăy bỏ bớt những ǵ ḿnh đang có, và chớ nên chất thêm vào những ǵ không phải của ḿnh".    
Quay trở về đầu Xem Kh.K.MinhTam's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Kh.K.MinhTam
 
Kh.K.MinhTam
Ban Chấp Hành
Ban Chấp Hành
Biểu tượng

Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 377
Msg 2 of 6: Đă gửi: 22 September 2002 lúc 12:05am | Đă lưu IP  

B. Hành Hỏa:
1. Hỏa của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Thủy khí đă Bệnh, Hỏa rất mừng (HỈ) gặp Thủy, Mộc rất mừng (HỈ) gặp Kim để tiết khí. Hỉ (mừng) Mộc gặp Thủy trợ giúp nhưng không được qúa vượng.
2. Hỏa của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Thủy khí đă Tử, Hỉ Thủy (mừng gặp được Thủy), lại thích (Hỉ) Kim sinh Thủy để . Nhưng không thích Thủy quá mạnh, khắc Hỏa.
3. Hỏa của tháng Ba: Khí của tháng, Ba Mộc khí đă Suy, Hỏa khí Quan Đới, Thủy khí nhập Mộ, nên lấy Thủy để dùng (dụng Thần), nếu Thổ nhiều th́ Hỉ Mộc để chế bớt hay tiết giảm, Hỏa mạnh th́ Hỉ (mừng gặp) Kim, Thủy.
4. Hỏa của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đă Bệnh, nên Hỉ Thủy để tránh tự thiêu đốt lấy ḿnh, nếu gặp Mộc tương trợ th́ sinh nguy (v́ Hỏa sẽ trở nên quá vượng), nếu không có Thủy mà gặp Thổ th́ Thổ sẽ trở thành quá khô nên vô ích, nếu lại gặp thêm Mộc tương trợ th́ càng nguy.
5. Hỏa của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Mộc khí đă Tử, Kim khí th́ Mộc Dục, Hỏa của tháng Năm cực vượng, tối Hỉ gặp Kim, Thủy, nếu gặp Thổ ngăn Thủy, th́ Kỵ Mộc tương trợ Hỏa.
6. Hỏa tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí đă Suy, Mộc khí vào Mộ, Kim khí th́ Quan Đới, Thủy khí ở Dưỡng, tháng Sáu vẫn c̣n nóng nên cũng Hỉ (mừng gặp) Thủy để đắc dụng, thứ đến là Kim (v́ Kim sinh Thủy), Kỵ gặp Thổ mà không có Thủy, tệ nhất là gặp Hỏa và Thổ v́ Hỏa và Thổ quá nóng quá khô.
7. Hỏa tháng Bảy: khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí Bệnh, Thủy khí Tràng Sinh, Mộc khí đă Tuyệt, nên Hỏa khí của tháng Bảy đă thối dần, Hỉ (mừng gặp) Mộc trợ giúp, Kỵ gặp Thủy khắc sẽ thành tai họa, nếu Thổ quá nhiều sẽ thoát khí Hỏa, c̣n Kim quá nhiều sẽ mất thế của Hỏa (v́ Kim sinh Thủy khắc Hỏa), nếu gặp được Hỏa th́ có lợi.
8. Hỏa tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Hỏa khí đă Tử, Thủy khí th́ Mộc Dục, Mộc khí vào Thai, nên Hỏa khí của tháng Tám đă gần tàn, được Mộc sinh Hỏa là cực sáng, Kỵ Thổ nhiều và Thủy khắc th́ thế (khí thế) của Hỏa sẽ lâm nguy!
9. Hỏa của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ, Kim khí đă Suy, Mộc khí vào Dưỡng, Hỏa khí của tháng Chín đă tàn, tối Kỵ gặp Thổ, Hỉ Mộc khắc Thổ trợ Hỏa, Hỉ gặp lại Hỏa.
10. Hỏa của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Hỏa khí đă Tuyệt, Kim khí th́ Bệnh, Mộc khí đă Tràng Sinh, Hỏa khí của tháng Mười đă tuyệt tích, Hỉ Mộc Sinh v́ được cứu, Kỵ gặp Thủy khắc là tai ương, gặp Hỏa th́ lợi, hoặc gặp Thổ chế Thủy th́ vinh.
11. Hỏa của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí vào Thai, Thủy khí Đế Vượng, Mộc khí Mộc Dục, nên Hỏa của tháng Mười Một cũng tuyệt tích, Hỉ gặp Mộc, Hỏa, Kỵ gặp Kim, Thủy.
12. Hỏa của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, Hỏa khí vào Dưỡng, Thủy khí đă Suy, Thổ là hàn Thổ hay Thổ ướt, Mộc khí th́ Quan Đới, nên Hỏa của tháng Mười Hai Thiên hàn Địa lạnh, Hỏa thế cực yếu, Hỉ Mộc, Hỏa trợ, Thổ nhiều th́ bất Hỉ, Kỵ Kim, Thủy.

C. HÀNH THỔ:
1. Thổ của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Hỏa khí Tràng Sinh, Mộc khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, nên Thổ của tháng Giêng Thổ hàn (khí lạnh) đang giảm, khí thế cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, Kỵ Mộc khắc chế thái quá, Kỵ Thủy tràn lan, Hỉ Thổ phù trợ. Được Kim chế Mộc là cát tường, nếu Kim đa (nhiều) th́ khí Thổ bị Bệnh.
2. Thổ của tháng Hai: Khí Thổ của tháng Hai, Hỏa khí Mộc Dục, Mộc khí Đế Vượng, Kim khí vào Tử, nên Thổ của tháng Hai khí thế vẫn cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, gặp Thổ tỷ trợ là tốt, gặp Mộc nhiều th́ Hỉ Kim chế Mộc.
3. Thổ của tháng Ba: Khí Thổ của tháng Ba, quư Thổ đương Lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí vào Suy, Thủy khí th́ nhập, Hỉ Hỏa sinh phù, nếu quư Thổ quá vượng lại Kỵ gặp Mộc chế Thổ, v́ Thổ Trọng th́ Mộc bị găy, nên Thổ vượng th́ cần Kim để hoá, Hỏa thái Vượng th́ Hỉ Thủy chế Hỏa.
4. Thổ của tháng Tư: Khí Thổ của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Kim khí Tràng Sinh, nên Thổ của Nhật, Nguyệt, tối Kỵ Thổ táo (khô), được Thủy nhuận tưới là tốt (Hỉ Thủy), Mộc trợ Hỏa th́ viêm (quá nóng) dù Thủy khắc cũng vô hiệu, nên lấy Kim để sinh Thủy chế Mộc là tốt.
5. Thổ của tháng Năm: Khí Thổ của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Thủy khí vào Thai, nên Thổ của tháng Năm Hỏa, Thổ qúa nóng quá khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ, Kỵ Mộc trợ Hỏa thương thân (Mộc khắc Thổ, và Mộc sinh Hỏa th́ Thổ trở thành táo khô), lại Kỵ Hỏa, Thổ khô táo.
6. Thổ của tháng Sáu: Khí Thổ của tháng Sáu, Hỏa khí đă Suy nhưng vẫn c̣n nóng, Thủy khí vào Dưỡng, Kim khí Quan Đới, nên Thổ của tháng Sáu khí thế vẫn c̣n táo khô, vẫn Kỵ Hỏa trợ thành táo khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ.
7. Thổ của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí vào Bệnh, Thủy khí th́ Tràng Sinh, nên Thổ của tháng Bảy, Thổ suy Kim vượng, Kỵ nhiều Kim sẽ cướp mất khí của Thổ (v́ Thổ bị tiết khí), Hỉ Hỏa phù Thổ và chế Kim, được Thổ tỷ trợ là cực tốt, nếu Mộc nhiều vẫn Hỉ Kim chế Mộc.
8. Thổ của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, vẫn là Thổ Suy, Kim vượng, nếu hàn (lạnh) khí trở thịnh lại càng Hỉ Hóa chế Kim và sinh Thổ, Hỉ Thổ tỷ trợ.
9. Thổ của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ nhưng Thổ vượng đắc Lệnh, Kỵ gặp Hỏa để sinh Thổ, phải lấy Giáp Mộc để tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tưới nhuận Thổ.
10. Thổ của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy Khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, Hỏa khí đă Tuyệt, nên Thổ của tháng Mười ngoài th́ lạnh ở trong th́ ấm, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, Mộc nhiều trợ Hỏa th́ vô hại, gặp Thổ tỷ trợ là tốt.
11. Thổ của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một rất lạnh, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đă Tử, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, nếu Thủy thái quá th́ lấy Thổ khắc Thủy, Thổ quá vượng th́ lấy Mộc tiết Thổ và trợ Hỏa, lại kỵ Kim sinh Thủy.
12. Thổ của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, trời lạnh đất cống, tối Hỉ Hỏa làm ấm thổ, Thổ nhiều th́ Hỉ Mộc tiết khí Thổ và gặp Hỏa. Kỵ Thổ tỷ trợ, tuy nhiên, nếu chỉ gặp Thủy mà không có Hỏa và không có Mộc th́ Hỉ Thổ chế Thủy.

__________________
Muốn Tu: "Hăy bỏ bớt những ǵ ḿnh đang có, và chớ nên chất thêm vào những ǵ không phải của ḿnh".    
Quay trở về đầu Xem Kh.K.MinhTam's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Kh.K.MinhTam
 
Kh.K.MinhTam
Ban Chấp Hành
Ban Chấp Hành
Biểu tượng

Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 377
Msg 3 of 6: Đă gửi: 22 September 2002 lúc 12:07am | Đă lưu IP  

D. HÀNH KIM:
1. Hành Kim của tháng Giêng: Khí Kim của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Kim khí đă Tuyệt, nên Kim của tháng Giêng tánh nhu mà thể nhược (yếu), khí hàn (lạnh) chưa hết, nên lấy Hỏa sưởi ấm Kim là thượng sách, nhưng sợ Thổ nhiều sẽ vùi lấp Kim, Thủy thịnh tất tăng hàn (lạnh) và lại đoạt mất khí Kim, c̣n Mộc vượng th́ Kim bị tổn khí, Kim bị mẽ, găy. Nếu được Kim tỷ trợ phụ giúp là tốt.
2. Hành Kim của tháng Hai: Khí Kim của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Kim khí vào Thai, Thủy khí đă Bệnh, nên Kim của tháng Hai vẫn suy nhược, Kỵ Thổ lấp Kim không thể sinh Kim, vẫn Hỉ Hỏa để cướp khí của Mộc và được Kim phù trợ.
3. Hành Kim của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Quư Thổ đang nắm lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí đă Bệnh, Kim khí vào Dưỡng, nên Kim khí của tháng Ba cũng Kỵ Thổ qúa trọng v́ có thể lấp mất Kim, nên Hỉ dùng Mộc để chế Thổ, và Hỏa để sưởi ấm Kim.
4. Hành Kim của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đă Suy, Kim khí Tràng Sinh, nên Kim của tháng Tư h́nh, chất chưa hoàn bị, khí thể vẫn c̣n nhu nhược, v́ Kim mới Tràng Sinh nên không sợ Hỏa, và Hỉ Thủy tưới nhuận, nhưng Kỵ Mộc trợ Hỏa tổn thương Kim, gặp Kim phù trợ th́ lại mạnh thêm, gặp Thổ mỏng th́ tốt, nếu Thổ hậu (dày, sâu) th́ lấp mất ánh sáng của Kim.
5. Hành Kim của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Mộc khí đă Tử, nên Kim của tháng Năm tính chất vẫn c̣n mềm, Kỵ Hỏa qúa mạnh, Hỉ Thủy chế Hỏa để bảo tồn thân (Kim), tối Kỵ Thổ chế Thủy, Hỉ Kim tỷ trợ.
6. Hành Kim của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí vào Suy, Kim khí Quan Đới, Mộc khí nhập Mộ, Qúy Thổ đang nắm lệnh, nên Kim của tháng Sáu Kỵ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy nhuận Thổ để sinh Kim, bất Hỉ Thổ táo sinh Kim v́ Thổ trọng sẽ lấp mất Kim, cũng Hỉ Kim tỷ trợ để sinh Thủy.
7. Hành Kim của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí đă Bệnh, Kim khí Lâm Quan, Mộc khí đă Tuyệt, nên Kim của tháng Bảy khí vượng mà lại cứng, bén, cần Hỏa trui rèn để thành khí cụ, nếu không Hỏa mà có Thủy th́ Kim thanh Thủy tú (tối Hỉ), c̣n được nhiều Thổ tu bôi th́ Kim bị vẩn đục, không tốt, nếu gặp Kim trợ th́ trở thành quá cương sẽ găy.
8. Hành Kim của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa Khí đă Tử, nên Kim của tháng Tám đương lệnh cực vượng, Kỵ Kim tỷ trợ, Hỉ Thủy tiết khí Kim, Hỏa lại luyện Kim, Mộc lại trợ Hỏa cũng nên.
9. Hành Kim của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí nhập Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Kim của tháng Chín Kỵ gặp Thổ v́ có thể Thổ nhiều quá sẽ lấp mất Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tiết khí Kim, tối Kỵ gặp Thổ, và Kỵ Hỏa sinh Thổ.
10. Hành Kim của tháng Mười: Khí của tháng Mười, khí hậu biến hàn (lạnh), Kim khí vào Bệnh, Thủy khí Lâm Quan, nên Kim của tháng Mười nếu Thủy thịnh th́ Kim sẽ bị ch́m, Hỉ Thổ chế Thủy, Hỏa lại sưởi ấm Kim và trợ Thổ, cũng Hỉ Kim tỷ trợ.
11. Hành Kim của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đă Tử, nên Kim của tháng Mười Một ở vào mùa Đông hàn, bất Hỉ Thủy hàn, Hỉ Hỏa sưởi ấm Kim, nên dùng Mộc tiết khí Thủy và trợ Hỏa để sưởi ấm Kim, nếu Thủy quá vượng th́ cần Thổ để ngăn Thủy.
12. Hành Kim của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thổ lệnh lại đương quyền, Thổ ướt nhiều và dày, Thủy khí nhập Suy, Kim khí vào Mộ, nên Kim của tháng Mười Hai có thể bị Thổ ượt nhận ch́m, Hỉ Hỏa giải lạnh và sưởi ấm Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ và trợ Hỏa, Kỵ Kim hàn thủy lạnh.

E. HÀNH THỦY
1. Hành Thủy của tháng giêng: Khí Thủy của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Thủy khí đă Bệnh, khí hàn lạnh vẫn c̣n, chưa hết, nên Thủy của tháng Giêng Hỉ Kim sinh phù, nhưng không thích Kim nhiều quá, nếu Thủy vượng th́ cần Mộc mới huy nạp được thế, và cũng cần Hỏa để sưởi ấm Thủy, Hỉ Thổ chế Thủy vượng.
2. Hành Thủy của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Thủy khí đă Tử, nên Thủy của tháng Hai, rất Hỉ gặp Kim để sinh Thủy và khắc chế Mộc, nếu Thủy vượng nên có Thổ để ngăn Thủy.
3. Hành Thủy của tháng Ba: Khí Thủy của tháng Ba, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí đă Suy, Thủy khí nhập Mộ, nên Thủy của tháng Ba h́nh thể khô dần, Hỉ Mộc tiết Thổ, và Kim là nguồn sinh, khí hậu vẫn c̣n hơi lạnh, Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, lấy Mộc làm dụng thần, nếu Thủy ít th́ cũng Hỉ Thủy đến tỷ trợ, Kim trợ sinh Thủy.
4. Hành Thủy của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Thủy khí đă Tuyệt, Kim khí Tràng Sinh, nên Thủy của tháng Tư đă gần Tuyệt, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim lại trợ Thủy.
5. Hành Thủy của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Thủy khí vào Thai, Kim khí Mộc Dục, nên Thủy của tháng Năm Kỵ nhập táo, nhiệt chi hương, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim là nguồn sinh.
6. Hành Thủy của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Thổ lệnh đương quyền, Hỏa khí đă Suy, Kim khí Quan Đới, Thủy khí nhập Thai, nên Thủy của tháng Sáu Kỵ Thổ trọng ngăn Thủy, và Hỏa trợ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy tỷ trợ và Kim là nguồn sinh, Mộc đến tiết Thổ.
7. Hành Thủy của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Thủy khí Tràng Sinh, Hỏa khí nhập Bệnh, nên Thủy của tháng Bảy Kim vượng Thủy tướng, trong ngoài thông suốt, được Kim trợ Thủy th́ thanh khiết, nếu gặp Thổ vượng th́ Thủy bị vẩn đục, nếu Thủy đa Hỉ Mộc để tiết khí, cũng Hỉ Thổ để ngăn nước, và gặp được Hỏa.
8. Hành Thủy của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, nên Thủy của tháng Tám thế của Thủy bắt đầu vượng, Hỉ Mộc tiết thế của Thủy, Hỉ Hỏa khắc Kim hộ Mộc, đồng thời sưởi ấm Kim và Thủy.
9. Hành Thủy của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Chín tuy Quan Dới nhưng, Qúy Thu Thổ vượng ngăn Thủy, nên Hỉ Mộc tiết Thổ, Kim lại sinh Thủy.
10. Hành Thủy của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, khí hậu biến hàn (lạnh), nên Thủy của tháng Mười thế Thủy cực thịnh, Hỉ Hỏa để sưởi ấm, Mộc tiết kỳ thế, nếu Thủy vượng th́ nhờ Thổ để ngăn Thủy.
11. Hành Thủy của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đă Tử, khí hậu cực hàn, nên Thủy của tháng Mười Một Thủy khí cường hàn (lạnh), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, Mộc tiết kỳ thế.
12. Hành Thủy của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thủy khí đă Tuyệt, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Mười Hai v́ Thổ trọng và lạnh (cống), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thổ, Mộc lại tiết Thổ, nếu lấy Kim th́ cũng cần Hỏa sưởi ấm Kim để sinh Thủy.

Chú Ư: Bài này dùng tháng để diễn giải khí của cung, tháng Giêng ở cung Dần chạy thuận 12 tháng đến cung Sửu là tháng 12. Tỷ như: Mệnh Thủy cung Mệnh ở Dần đành rằng Thủy ở Bệnh địa nhưng chưa hẳn là xấu. Nếu ở đó gặp Thủy của Cự Môn, Văn Khúc, lại được Hỏa của Thái Dương sưởi ấm, lại may gặp được Mộc của Tang Môn nữa là kỳ cách. Trường hợp Mệnh Thủy, Hỏa Cục mà ở cung Dần lại gặp Tử, Phủ (Thổ vượng địa), th́ coi như Mệnh Thủy bế tắc, chỉ là người b́nh thường, tính t́nh hiền ḥa, cẩn trọng, nhưng chẳng làm nên chuyện chi đại sự. Với cách luận giải nầy, ngày nay ta luận giải Tử Vi thấy khoa học và chính xác hơn so với Phú nhiều. Vả lại, những sách vở của Việt Nam xưa nay, chưa thấy ai hiểu về vấn đề nầy một cách tường tận cả.

Phần luận giải về cung của Đẩu Số dưới đây, phải công nhận rằng tác giả diễn giải rất cao và tương đối rơ ràng, trong khi tiền nhân ta hiếm có người bàn đến hoặc giải thích nổi, và dù có bàn đến th́ cũng chỉ nói một cách mơ hồ, thiếu khoa học. Mặc dù có nhiều điểm tôi không hoàn toàn đồng ư, song v́ tôn trọng nguyên bản nên tôi vẫn giữ nguyên ư. (Sách này của người đă nghiên cứu tử vi trên 20 năm, và được gia truyền, nay chỉ mới ngoài 30 tuổi). Mong rằng độc giả tham khảo và rút tỉa những cái hay, đừng cho rằng đây là điều tuyệt đối. Những loại sách này chúng tôi c̣n rất nhiều nhưng chưa phải lúc để biểu diễn ma thôi.

__________________
Muốn Tu: "Hăy bỏ bớt những ǵ ḿnh đang có, và chớ nên chất thêm vào những ǵ không phải của ḿnh".    
Quay trở về đầu Xem Kh.K.MinhTam's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Kh.K.MinhTam
 
Kh.K.MinhTam
Ban Chấp Hành
Ban Chấp Hành
Biểu tượng

Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 377
Msg 4 of 6: Đă gửi: 22 September 2002 lúc 12:09am | Đă lưu IP  

CHÚ GIẢI VÀ LUẬN VỀ CUNG CỦA ĐẨU SỐ:

1. DẦN: là cung của Mộc, đúng lúc Tam Dương giao thái, thảo mộc manh nha (nẩy mầm), tới cung Măo th́ Mộc càn vượng, Tham Lang, Thiên Cơ là miếu địa, nên được Thủy của Thiên Tướng tới cung Dần là vượng Tướng, Thủy của Cự Môn đến Măo là để sơ thông.
Tại sao cung Dần là cung của Mộc, và tại sao Thủy của Thiên Tướng đến Dần là vượng Tướng?
Mộc Hành Tràng Sinh ở Hợi, thuận Hành là Mộc Dục ở Tí, Quan Đới ở Sửu, Lâm Quan ở Dần, nên Lâm Quan là vị trí của Lộc Tồn, đúng là trong trạng thái b́nh ḥa vững chắc, nên nói Dần là cung của Mộc, Mộc tại sửu vẫn c̣n hàn lạnh khí trọng, không nơi manh nha chi địa.
Dần là ở sau Lập Xuân, giá lạnh được ánh sáng mặt trời sưởi ấm giải đi, Mộc được Thủy khí sơ Xuân tứới nhuần, nên được sinh trưởng. Nhưng Mộc của sơ Xuân là mộc non, Kỵ Kim lại khắc. Nên cung Dân Văn Xương (Kim) đơn thủ, được gọi là không đắc vị, do đó cổ thư nói “Văn Xương tại Dần là thất hăm”. Chú ư: so với các Chính Tinh miếu, vượng, đắc, hăm, Văn Xương hăm ở đây quan trọng hơn. Văn Xương mà bị hăm th́ ư nghĩa của các Chính Tinh dù có đẹp cũng chẳng được phát huy, bất lợi cho công chức, khoa giáp. V́ Dần là cung của Mộc, Thiên Tướng (Thủy) tại cung Dần nhất định đi cùng Vũ Khúc nên được Kim của Vũ Khúc trợ phát Thủy của Thiên Tướng. Cung Dần là cung của Mộc được Thủy của Thiên Tướng nhập cung, càng được vượng tướng. Nhưng nếu được Thủy của Văn Khúc và Thủy của Thiên Tướng th́ cung Dần Thủy thế rất lớn, v́ có Chính Diệu tương sinh nên quá vượng trở thành lụt, không cát.
2. MĂO: Mộc cực vượng nên Tham Lang, Thiên Cơ miếu địa. Lư do Mộc Đế Vượng tại Măo, nên ở cung Măo Mộc được Nguyệt lệnh, khí của Mộc cực vượng, nhưng cung Măo là nơi Thổ Tử nên các Sao Thổ ở Măo là hăm. Tỷ như: Tử Vi (Thổ), Thiên Phủ (Thổ), Lộc Tồn (Thổ) mà đơn thủ ở Măo là hăm địa. Lại Tử Vi (Thổ) đồng cung với Tham Lang (Mộc) th́ Tử Vi bị Tham Lang nịnh thần; Tham Lang, Đào Hoa khắc Tử Vi đế tinh, nên vua bị nịnh thần khắc, nghĩa là dưới mà phạm thượng, như Lục Luân đại loạn, quân không ra quân thần không ra thần... Nhưng ở đây nếu Tử Tham nhập Mệnh th́ nên xem Ngũ Hành, Hỉ, Kỵ như thế nào, nếu Hỉ Thần là Thổ th́ phạm Đào Hoa nên lời nói không thật, chẳng phải là người nghĩa tín; nếu Hỉ Thần là Mộc th́ đương số nên Kinh Doanh, nhưng rất thích mạo hiễm, là loại đầu cơ tích trử. Nếu Tử Tham ở đây gặp Hỏa, Linh th́ gọi là “biến cách”, lại trở thành Đế vượng tinh, nên Tử Vi (Thổ) là Đế quân thật, không phải là Lục Luân đại loạn, tướng mạo trang nghiêm và phúc hậu.
- Thiên Cơ tại Măo đi chung với Cự Môn Thủy, Thiên Cơ Mộc miếu địa được Thủy của Cự Môn tiếp sức nên được vượng thế nên đặc tính của Thiên Cơ Mộc được phát huy, nhưng có ṃi quá vượng lại được Lộc Tồn (Thổ) hoặc Tả Phù (Thổ) để tiết khí Mộc, và chế Cự Môn Thủy th́ sẽ trường tồn. Nếu Mệnh, Thân được Mộc là Hỉ Thần th́ thành tài cát, là người đại kinh doanh. Nên chi cổ thư thường nói: “Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung, Hỉ gặp Tả, Hữu hoặc Lộc Tồn”, nhưng Hữu Bật (Thủy) ở đây giúp cho Mộc càng vượng là không tốt, có lẽ những người sau không thấu triệt nên đă viết lầm v́ nghĩ có Tả th́ phải có Hữu. Cổ thư lại nói: “Cự Cơ đồng cung Kỵ gặp Xương, Khúc”; có nghĩa là Thủy của Văn Khúc giúp cho thế của Mộc qúa vượng nên cũng không hay! Nhưng Văn Khúc cát hung lẫn lộn. V́ tại cung Măo c̣n sao Vũ Sát, Thiên Phủ, Nhật Lương, Liêm Phá, Thiên Tướng, Thiên Đồng, Nguyệt là cát Tinh.

- Vũ, Sát ở Măo Hỉ được Thủy của Văn Khúc, nếu làm công chức th́ đại phát. Bằng không có Văn Khúc th́ làm vơ chức hoặc kinh doanh. Thiên Phủ (Thổ) ở cung Măo, Hỉ gặp Thiên Khôi hoặc Tả Phù, người bản Mệnh Hỉ Hỏa, Thổ th́ đại phát. Nhật, Lương ở Măo gặp Hỏa, Linh, th́ có thể Hỏa, Thổ táo nhiệt, người sinh từ tháng Ba đến tháng Bảy th́ không thích nghi, sợ rằng Hỏa, Thổ lưu niên thân thể bị h́nh thương. Chỉ có Liêm, Phá ở Măo th́ Thủy Hỏa tương khắc, Hỏa thế quá lớn so với Thủy, phát triển của bản Mệnh như thế nào th́ phải xem Hỉ, Kỵ của bản Mệnh mới định được. Nếu cùng đi với Không, Kiếp lại càng tệ, có thể luận rằng đi tu hoặc bần tiện. Thiên Tướng ở Măo, Hỉ gặp Tả Phù (Thổ) hoặc Lộc Tồn (Thổ) th́ làm Mệnh b́nh thường (?). Nếu Thiên Đồng hoặc Thái Âm ở Măo gặp Hỏa, Linh hoặc Không, Kiếp th́ đây là số thuộc loại giang hồ (loại chó cậy nhà hay “cao bồi” vườn), nhưng phải xem bản Mệnh Hỉ, Kỵ và cung khí mới quyết định được tŕnh độ như thế nào! Có những quan niệm trên, phải hợp với nguyên tắc của những Tinh Diệu tương sinh tương hợp như thế nào mới quyết định. Tuy nhiên, Tinh Diêu vẫn do cung khí nắm quyền điều động. Bản nguyên của Tử Vi cũng có luận về “Thập Nhị Cung Luận” và đă có nói rơ ràng về Hành khí của định cung. Đạo của Đẩu Số là nhờ cung khí để quán thông, nên cung khí là trọng tâm của Đẩu Số.


__________________
Muốn Tu: "Hăy bỏ bớt những ǵ ḿnh đang có, và chớ nên chất thêm vào những ǵ không phải của ḿnh".    
Quay trở về đầu Xem Kh.K.MinhTam's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Kh.K.MinhTam
 
Kh.K.MinhTam
Ban Chấp Hành
Ban Chấp Hành
Biểu tượng

Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 377
Msg 5 of 6: Đă gửi: 22 September 2002 lúc 12:11am | Đă lưu IP  

3. Nếu Thổ ph́ nhiêu th́ Kim được thuận kỳ Đức để sinh thành, nên cổ thử cung luận có nói: “Cự Môn (Thủy) tới Sửu, Thiên Lương Thổ tới Mùi, Đà La Kim đến Tứ Mộ, hoặc là Ḱnh Dương Kim tương hội (?), lấy Thổ làm Kim Mộ, th́ Kim thông không chảy, cộng thêm Thổ của Thiên Phủ, Thủy của Thiên Đồng, đó là Kim sấn Thổ ph́ nhiêu, thuận kỳ đức để sinh thành”. Tức là ở đây chủ yếu lấy Kim để dùng, nếu Mệnh lấy Kim làm Hỉ Thần th́ là cách Kim sấn Thủy ph́. Kim của Ngũ Hành, Kim Kỵ Thổ trọng lấp mất Kim, nếu Thổ (Hậu) dày th́ phải lấy Mộc tiết Thổ, Thủy lại thấu Kim (để Kim sinh Thủy), Kim sinh Thủy mới được thanh quư. Như nói trên, Thổ của Thiên Lương tới cung Mùi nếu gặp Kim của Đà La (Kinh Dương?), lại thêm Thủy của Văn Khúc, hoặc Thủy của Hữu Bật để sinh thành, tất Kim thông và thanh quư. Nếu không có Thủy của Hữu Bật hoặc Thủy của Văn Khúc sinh thanh, th́ ngại rằng Thổ dày lấp mất Kim. Nhất là Mệnh Hỉ Kim Kỵ Thổ, th́ Kim là bất cát. C̣n như hai cung Sửu, Mùi có Thủy của Thiên Đồng, th́ bao giờ cũng có Thủy của Cự Môn, nên cổ thư nói: “Thủy của Cự Môn tới cung Sửu, có Kim của Đà La (Ḱnh Dương?) hội, tất Kim thông gọi là Kim sấn Thổ ph́ nhiêu thuận kỳ đức để sinh thành”. Lại nếu Thổ của Thiên Phủ vào cung Sửu và cung Mùi, hội cùng Kim của Đà La th́ bản Mệnh Hỉ Thổ Kim cũng được gọi “Kim sấn Thổ ph́”. Nếu được cáh nầy th́ khỏi cần Thủy của Văn Khúc hoặc Hữu Bật hội, nếu hội th́ càng hay.
4. Luận ngôn của Cung: Cung Tỵ, Ngọ là Hỏa, Tỵ là nơi Tuyệt địa của Thủy, Thổ, c̣n dư khí Hỏa của cung Ngọ, Thủy tất chảy ngược, Hỏa khí nghịch viêm (nóng) tất quy về Tỵ, Ngọ là Hỏa Đức được sinh ở Tuyệt Thổ Tỵ nên Hỏa của Liêm Trinh ở đó. Nói về Hỏa của Ngọ, th́ “vượng chiếu Ly minh”, trong ngoài đều sáng, lại Thủy của Văn Khúc miếu địa, nếu hội Tử hoặc Phủ tất khôi tinh phù đẩu (Văn Khúc phù trợ). Nếu gặp Thiên Cơ (Mộc), Tham Lang (Mộc) th́ trở thành biến cách. Những vấn đề trên có thể đại biểu như sau: Mọi người đều biết Hành Hỏa Tràng Sinh ở Dần, Lâm Quan ở Tỵ, Đế Vượng ở Ngọ mà hành Thủy Tuyệt ở Tỵ, Thổ ở Tỵ là hư Thổ (Thổ mỏng hay yếu), nhưng không phải là Tuyệt, điểm nầy cần phải phân rơ. Cổ thư Đẩu Số nói rằng: “Tuyệt xứ phùng sinh, hoa nhi bất bại; sinh phùng bại địa, phát diệc hư hoa”. Ư là: nếu người Hỉ Thủy an Mệnh tại Tỵ, vốn nơi Thủy Tuyệt, nhưng nếu gặp Kim Tinh làm nguồn sinh Thủy th́ sẽ được sinh bất tuyệt v́ Kim Tràng Sinh ở Tỵ, nên gọi là “tuyệt xứ phùng sinh, hoa nhi bất bại”. Nếu người Hỉ Thổ an Mệnh tại cung Dậu, trong cung lại vô Chính Diệu, đối cung lại gặp Thiên Cơ, Cự Môn và gặp Không phạm Thổ, th́ cũng gọi là “sinh phùng bại địa, phát diệc hư hoa”. Nói một cách khác nữa, nếu Mệnh an tại Tỵ, Ngọ, Mùi trong cung lại gặp những Tinh Diệu thuộc Hỏa th́ Kỵ những người sinh tháng Ba đến tháng Bảy, đó là hiện tượng Hỏa, Thổ táo khô. Theo phương pháp Đẩu Số chọn Hỉ, Kỵ th́ lấy Kim, Thủy làm Hỉ Thần để luận đoán. Cách Cục nầy nếu Đại Vận thuận hành chưa từng bắt đầu là tốt, nếu nghịch hành là thảm họa, phi yểu tất bần!
Cung Ngọ là nơi Hỏa Đế Vượng, Hỏa sáng lạng, nếu người sinh từ tháng Tám đến tháng Hai tất Mệnh lấy Hỏa làm Hỉ Thần, v́ Hỏa là nguồn sinh nên Bất luận Cục của Ngũ Hành, Cục Ngũ Hành là số mấy, hoặc Mệnh chủ là cái ǵ. V́ Cách Cục được Hỏa của Thái Dương, Thổ của Thiên Lương, Mộc của Thiên Cơ, hoặc Thổ của Tả Phù, Thổ của Lộc Tồn, Thổ của Thiên Phủ đều luận là tiểu cát. Nhưng nếu không phải là người sinh từ tháng Tám đến tháng Hai, có Kim của Thất Sát th́ Kim được Hỏa táo nhiệt luyện, lại được Thủy của Văn Khúc, Thủy của Tả Phù, hoặc Kim của Văn Xương hội th́ đây là một “kỳ cách”, hoặc đến cung Mùi có Liêm Trinh đồng cung th́ thuộc Hỏa của Liêm Trinh. Lại nữa, cung Ngọ nếu có Thổ của Tử Vi, Thiên Phủ, lại được Hỏa của Thiên Khôi trợ lực, nếu là người sinh từ tháng Tám đến tháng Hai có Mộc của Tham Lang ở đối cung chiếu, người của Thổ Cục Tử Vi là đại cát, c̣n người Thổ cục Thiên Phủ phải sinh từ tháng Ba đến tháng Bảy, lại hội Thủy Văn Khúc, hoặc Thủy Hữu Bật mới được cát luận.
Mộc của Thiên Cơ ở Ngọ nếu Mệnh Hỉ Thủy, Mộc, tất Hỉ Hữu Bật hội để trở thành “kỳ cách”.


__________________
Muốn Tu: "Hăy bỏ bớt những ǵ ḿnh đang có, và chớ nên chất thêm vào những ǵ không phải của ḿnh".    
Quay trở về đầu Xem Kh.K.MinhTam's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Kh.K.MinhTam
 
Kh.K.MinhTam
Ban Chấp Hành
Ban Chấp Hành
Biểu tượng

Đă tham gia: 31 August 2002
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 377
Msg 6 of 6: Đă gửi: 22 September 2002 lúc 12:12am | Đă lưu IP  

5. Thân, Dậu thuộc Kim là Tây phương thuộc khí của Thái Bạch, Vũ Khúc ở Thân hảo sinh, Ḱnh Dương tại Dậu là dụng sát, lại thêm Cự Môn, Lộc Tồn, Đà La, th́ càng mạnh nhưng phải nghịch hành “cải tà quy chánh” là diệu dùng. Ư nghĩa của đoạn trên là: Thân cung là Lâm Quan của Kim, Dương Kim sơ thịnh, Kỵ gặp Kim của Đà La, và Hỏa, Linh, Không-Kiếp th́ không tốt. Thêm nữa, nếu Mệnh Hỉ Kim, Thủy Kỵ gặp Hỏa, Linh, Không-Kiếp tọa Mệnh. Nếu Mệnh Kỵ Kim th́ Kỵ Kim của (Đà La) Ḱnh Dương, Thất Sát ở Thân cung. Thân cung có Vũ Khúc (Kim) và Thiên Tướng (Thủy) đồng cung th́ Kim hơi thịnh, được Thiên Tướng tiết thế, nên không kể là sát khí, ngược lại thành Âm Cục. Do đó, Vũ Khúc ở cung Thân hảo sinh kỳ ư là vậy.
Tinh Diệu nhập cung Thân có: Tử Phủ, Cơ Nguyệt, Cự Nhật, Đồng Lương, Vũ Tướng, Sát, Phá, Liêm, Tham.
Tử, Phủ nhập Thân Cung, nếu người Hỉ Kim, Thủy, Hỉ Hóa Quyền hội Xương, Khúc, hoặc Thủy của Hữu Bật, để thấu thanh quư chí khí; bằng không Thổ trọng tất có thể vùi lấp Kim. Lại nữa, nếu năm, tháng sinh mà bị lệnh Thổ của tháng là tối Kỵ. Nếu Mệnh Hỉ Kim, Thủy gặp Kim của Đà La th́ người sinh Tây Bắc hay là Bắc, hoắc niên chi là Hợi, Tí, Sửu là tốt. Nhưng nếu ở đây có Tử, Phủ lại là người Hỉ Kim, Thủy mà không có Sao Thủy hoặc Hóa Quyền, Hóa Khoa th́ chỉ là người thường hoặc kinh doanh.
Cơ, Nguyệt nhập Thân cung, nếu người Hỉ Kim, Thủy là người công chức, nhưng tháng Giêng đến tháng Ba Kỵ Thân cung gặp Hỏa Linh, hội Thổ của Lộc th́ nên căn cứ theo phương pháp Hỉ Kỵ của Đẩu Số, Hỉ Kỵ Thần thường lấy Mộc và Hỏa là thích nghi. Nếu Mệnh Hỉ Thủy, Mộc, tất Cơ Nguyệt nhập cung Thân tọa Mệnh, hội Thủy của Văn Khúc, Hữu Bật cũng thành một đặc cách, đại cát, văn chức cao xiêu chi quan.
Cự, Nhật nhập Thân cung, hai Sao Thủy, Hỏa tương khắc, Hỉ hội Khoa, Quyền, lại Mệnh Hỉ Mộc, Hỏa là Cách Cục tốt. Nhưng ở đây Thủy của Cự Môn vượng hơn Thái Dương (Hỏa); tại Dần th́ Hỏa của Thái Dương vượng hơn Cự Môn (Thủy), vả lại siêu việt hơn ở Thân Cung nhiều. Cự, Nhật ở cung Thân Kỵ người sinh năm, tháng Th́n và tháng Bảy, Tám. Nếu không có Hỏa, Linh, hoặc Đà La mà chỉ Cự, Nhật th́ người sinh tháng Bảy đến tháng Mười Hai nên lấy Hỏa của Thái Dương làm Hỉ Thần, tối Hỉ hội Khoa, Quyền mới đủ sức tương sinh, gọi là thuận thế để sinh quan là đại cát. Nhưng Mệnh nầy th́ Kỵ tài Tinh (Lộc), nên làm quan và lập gia đ́nh muộn.
Đồng, Lương nhập Thân cung, tối Kỵ người sinh tháng Mười Hai, vả lại trong cung không có Khoa, Quyền hội, nếu Đại Vận thuận Hành là hạ tiện. Tuy Đồng, Lương là ích thọ chi Tinh cũng khó mà tránh kiếp số; Đồng, Lương ở Thân tất Tinh Diệu trong cung là Thổ của Thiên Lương khắc Thủy của Thiên Đồng. Nếu là người Hỉ Hỏa, Thổ là tiểu cát luận, nhưng nếu người Hỉ Kim, Thủy mà chỉ có Đồng, Lương là người kinh doanh b́nh thường. Đồng, Lương ở đây có được Đà La (Kim) th́ người nầy trở thành Cục đặc biệt, nếu là người Hỉ Thủy, Mộc th́ rất giàu. C̣n người Mệnh Hỉ Mộc, Hỏa gặp Đồng, Lương ở Thân nếu hội Khoa, Quyền lại đi cùng Hỏa, Linh cũng là một đặc cách.
Liêm Trinh ở Thân cung, nếu người Mệnh Hỉ Hỏa, Thổ lại gặp Hóa Kỵ, tức là đại hung, nhưng nếu Liêm Trinh hội Hỏa, Linh và Mệnh Hỉ Hỏa, Thổ tức là cách hoạnh phát, hoạnh phá.

__________________
Muốn Tu: "Hăy bỏ bớt những ǵ ḿnh đang có, và chớ nên chất thêm vào những ǵ không phải của ḿnh".    
Quay trở về đầu Xem Kh.K.MinhTam's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Kh.K.MinhTam
 

Xin lỗi, bạn không thể gửi bài trả lời.
Diễn đàn đă bị khoá bởi quản trị viên.

  Gửi trả lời Gửi bài mới
Bản để in Bản để in

Chuyển diễn đàn
Bạn không thể gửi bài mới
Bạn không thể trả lời cho các chủ đề
Bạn không thể xóa bài viết
Bạn không thể sửa chữa bài viết
Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến
Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ

Powered by Web Wiz Forums version 7.7a
Copyright ©2001-2003 Web Wiz Guide

Trang này đă được tạo ra trong 3.8828 giây.
Google
 
Web tuvilyso.com



DIỄN ĐÀN NÀY ĐĂ ĐÓNG CỬA, TẤT CẢ HỘI VIÊN SINH HOẠT TẠI TUVILYSO.ORG



Bản quyền © 2002-2010 của Tử Vi Lý Số

Copyright © 2002-2010 TUVILYSO