Tác giả |
|
amouruniversel Hội viên
Đă tham gia: 28 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 1 of 19: Đă gửi: 13 October 2009 lúc 3:20am | Đă lưu IP
|
|
|
Trong môn Lục nhâm sử dụng 10 can và 12 chi để mô tả thế giới, bao gồm không gian và thời gian cùng các sự vật xảy ra trong đó. Phạm vi bài này chỉ gói gọn trong 12 thiên thần của môn lục nhâm, tức là 12 thiên bàn cũng chính là 12 cung hoàng đạo và ư nghĩa chúng hàm chứa:
1 TƯ: THÂN HẬU (THIÊN HẬU)
2 SỬU: ĐẠI CÁT (QUƯ NHÂN).
3 DẦN: CÔNG TÀO (THANH LONG)
4 MĂO: THÁI XUNG (THIÊN HỢP)
5 TH̀N: THIÊN CƯƠNG (CÂU TRẬN)
6 TỊ: THÁI ẤT (ĐẰNG XÀ)
7 NGỌ: THẮNG QUANG (CHU TƯỚC)
8 MÙI: TIỂU CÁT (THÁI THƯỜNG)
9 THÂN: TRUYỀN TÔNG (BẠCH HỔ)
10 DẬU: T̉NG KHÔI (THÁI ÂM)
11 TUẤT: HÀ KHÔI (THIÊN KHÔNG)
12 HỢI: ĐĂNG MINH (HUYỀN VŨ)
|
Quay trở về đầu |
|
|
amouruniversel Hội viên
Đă tham gia: 28 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 2 of 19: Đă gửi: 13 October 2009 lúc 3:22am | Đă lưu IP
|
|
|
1 TƯ: THÂN HẬU (THIÊN HẬU)
Tư đứng đầu trong 12 chi nên gọi là đạo vua, Tư tại phương chính Bắc là ngôi của thượng đế nên gọi Tư là Đế Quân. Tư là Nguyệt tướng trong tháng Chạp (12) cuối năm nên có lập đàn lễ rượu, Tư cũng thuộc thủy hay rượu nên gọi Tư là Thân Hậu.
HÀNH TIẾT
Tư tức Thân hậu là thủy thần (dương thủy) bản gia tại Tư địa bàn, tương tỷ với can Nhâm và sao Thiên Hậu là nguyệt tướng thứ 12, được dùng trong khoảng khí Đại Hàn và tiết Lập Xuân khoảng tháng 12 âm lịch.
TƯỚNG SẮC
Tư hay Thân hậu là vị thần mặt tṛn, sắc ngăm đen, xưa là người đàn bà dâm loạn.
CUNG VỊ
Tư thuộc cung thủy, chữ Pháp gọi là Verseau, lấy h́nh người xối nước tượng trưng. Ngôi tại chính Bắc, không có can kư, là tượng của sao Thiên hậu, màu đen, vị mặn, trong ngũ âm thuộc âm cung. Cầm thú là loài dơi chuột, chim én. Tinh tú là sao Dũ, sao Hạ, sao Nguy Dũ, Bức hư nhật, Thủ Nguy, Nguyệt Yếm.
SỞ CHỦ
Tư chuyên ứng về các việc của phụ nữ, gian dối, ám muội, tư riêng.
PHÂN LOẠI
Trên trời Tư là sao Hoa cái, Tư cũng là vợ vua, người đàn bà thường dân, người vú nuôi, con hát, nhạc công, thợ nhuộm, trộm cướp, người chết ch́m, con nít:
· Ngày Bính Đinh mà Tư thiên bàn gia Can chi là loại quỷ thần dưới sông.
· Ngày Tư thấy Tư thiên bàn thừa Thanh long hay Huyền vũ là điềm có mưa lớn
· Trong khí Đông chí về sau mà thấy Tư thiên bàn gia Tị địa bàn là điềm có mưa tuyết, sương mù
· Ngày Ất có Tư gia Tị là quẻ Lục Dương, bị tận tuyệt rất xấu, ứng điềm đau buồn khóc lóc, nhưng có cát tướng lâm Đức hương hay thừa Đức thần th́ chuyển họa thành phúc.
· Tư thừa các sao: - Huyền vũ, Thanh long: điềm mưa to - Bạch hổ: trẻ con gặp họa, nếu bị địa bàn khắc th́ đứa trẻ đó sẽ chết - Thiên hợp: ứng vào người mai mối - Thiên hợp gia Ngọ, hoặc thừa thiên không: lúa non - Bạch hổ gia Th́n địa bàn: người đàn bà làm lính - Câu trận: người lưng gù - Thái thường: người đàn bà ca hát - Thiên không gia Măo địa bàn: thầy tu tà đạo - Quư nhân hay Thiên hợp gia Thân, Hợi: thày tu, bà văi - Thái âm: là vợ lẽ con đ̣i, gia Th́n Tị địa bàn là ông bà
· Tư thiên bàn gia các địa bàn: - gia Măo: có sự gian tà - gia Tị: điềm bi ai khóc lóc, kể lể sầu bi
Tư cũng là con gái nhỏ, việc thai sản, việc dâm dật lén lút, ứng các việc sau:
· Trái cật, bọng đái, bệnh đái dắt. Tư thừa Bạch hổ khắc can là bệnh lậu máu
· Con sông, ng̣i, rănh, cát, đá, ao sen, bồn hoa. Tư gia Dần Thân là đường lộ
· Đá vôi, tro, cây, châu ngọc, địa đồ, sách vở văn chương, bút mực.
· Đồ trang sức trên đầu, lồng tre, giỏ tre, sợi dây, đồ đong lường nhỏ.
· Đậu hột lớn, Tư thừa Thiên hậu gia Dần Măo là tơ Vải
· Tư thừa Huyền vũ gia Hợi là đường đi
· Con ó, chim én, cá biển.
· Họ Tôn, Tề, Tạ, Nhiếp, Mộc, Tất. Can Canh, Sửu Mùi gia Tư là hộ Phàn, Mùi gia Tư là họ Khương, Thiên hợp gia Tư là họ Khổng, Tư gia Măo là họ Trần, Thân gia Tư là họ Truyên, Ngọ gia Tư là hộ Phùng, cùng các chữ bộ thủy.
TƯ THỪA THIÊN TƯỚNG
· thừa Quư Nhân: điềm cúng vái thánh thần, việc liên quan tới quỷ thần
· thừa Đằng Xà: việc tắm gọi
· thừa Châu Tước: sớm ứng với chim én, chiếu ứng với chuột
· thừa Thiên Hợp: ứng việc gian dâm, ngày Bính Đinh trai dụ gái, ngày Nhâm Quư gái dụ trai
· thừa Câu Trận: việc công vụ
· thừa Thanh Long: việc sóc vọng.
· thừa Thiên không: sầu bi khóc kể
· thừa Bạch Hổ: người đi đường, ngày Nhâm Qúy ứng tắm gội
· thừa Thái thường: giống Quư Nhân
· thừa Huyền vũ: đạo tặc quấy nhiễu. ngày Nhâm Qúy: đi đường thủy, thế yếu, ngày Bính Đinh: đi đường bộ, thế mạnh
· thừa Thái Âm: việc ám muội, thầm lén
· thừa Thiên Hậu: thê nữ hầu hạ các nhà quyền quư
|
Quay trở về đầu |
|
|
amouruniversel Hội viên
Đă tham gia: 28 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 3 of 19: Đă gửi: 13 October 2009 lúc 3:23am | Đă lưu IP
|
|
|
1 SỬU: ĐẠI CÁT (QUƯ NHÂN)
Sửu là một Nguyệt tướng ở khí Đông Chí trong tháng 11, lúc sự nhỏ đi qua điều lớn trở lại, đạo người th́ quân tử được trường tồn, đại nhân gặp điều tốt lớn nên gọi Sửu là Đại Cát. Lại nói Sửu có một hào dương sinh, thượng đế về ngôi của ḿnh nên là điềm lành lớn nên gọi Đại cát.
HÀNH TIẾT
Sửu thiên bàn là thổ thần, bản gia tại Sửu địa bàn, tương tỷ với can Kỷ và sao Quư Nhân là nguyệt tướng thứ 11, được dùng trong khí đông chí và tiết tiểu hàn vào quăng tháng 11 âm lịch.
TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ
Ngày xưa gọi Sửu là thần giữ trâu, thuộc cung Hạ Yết hay Hạ Kiệt, tiếng pháp gọi là Capriorne lấy h́nh con trâu làm tượng trưng. Trên có kư can Quư, dưới là mộ của loại kim, tượng của sao Quư Nhân, số 3, vị ngọt, trong ngũ âm thuộc âm chủy, về cầm thú là loại trâu, về tinh tú là sao Đẩu sao Ngưu (Đẩu mộc trại, Ngưu kim ngưu).
SỞ CHỦ
Chuyên ứng về ruộng đất, vườn tược, tranh đấu. Sửu và Mùi chuyên ứng về điền sản, tiền tài, tiệc lễ vui mừng.
CHƯ LOẠI THUỘC
Trên trời Sửu là sao Khiên ngưu tinh (dắt trâu), sao Thiên nhĩ (tai trời), Phong bá (thần gió), Vũ sư (thần mưa).
· Chồng, cha mẹ, người lớn tuổi, tăng ni, thần phật, người giàu có, tướng quân
· Lục súc, con nít, gia Tư là con ba ba
· Sửu thuộc về tiến cử, phúc đức, tước vị, oán thù, trù rủa.
· Sửu thừa Chu tước gia Dần là biểu tấu dâng vua
· Sửu thừa Thái thường gia Thân Dậu là Thiên cù (ngă tư đường trời)
· Măo gia Sửu hay Sửu gia Măo là Lôi vũ (mưa sấm)
· Sửu gia Thái tuế là nắm quyền tể tướng
· Lá lách, ruột non, trọc tóc, mắt
· Hợi gia Sửu, Sửu gia Hợi là ḷi ruột
· Lầu gác, đài các hội họp, vườn dâu, kho lúa, ruộng nương, vách tường
· Sửu thừa Quư nhân gia Dần là bảo điện của quan lại vua chúa
· Sửu thừa Quư nhân gia Thân là nhà của thày tu, ẩn sĩ
· Sửu thừa Thanh long gia Hợi là cây cầu
· Sửu là vật trang sức để trên đầu (lược trâm, kẹp tóc...)
· Giày dép, cái cân, nhà cửa, khí cụ cân đo đong đếm
· Sửu vào ngày Măo là cái xe, kiệu của quư nhân
· Sửu gia Mùi là vật chẳng c̣n nguyên
· Sửu gia Thiên không là người chết non
· Sửu đoán tiên người là họ Điền, Tiên Ngưu, Ngô, Triệu, Dương, Uông, Đổng Nhạc - Sửu Mùi gia Hợi Tư là họ Uông - các họ chữ thổ
SỬU THỪA THIÊN TƯỚNG
· Sửu thừa Quư Nhân: là hạng trưởng giả, hạng cao cả trong một khu, cũng là điềm được mời thỉnh.
· Sửu thừa Đằng Xà: là con ba ba, trâu, rắn, cũng là loại ma quái
· Sửu thừa Chu tước: ứng việc tiến cử người hiền, ngày Bính Đinh th́ ứng chắc, ngày Nhâm Quư ứng việc quan, kiện tụng, khẩu thiệt
· Sửu thừa Thiên hợp: là chiếc xe, Sửu lâm Măo địa bàn cũng thế
· Sửu thừa Câu trận: là vị tướng quân, gia Măo càng chắc
· Sửu thừa Thanh long: ứng việc cầu, cảng, bến v́ Sửu thổ có kư can Quư thủy là nước, thanh long là cây cầu mộc nên có tượng là cây cầu bắc qua bến nước, ngày Tân càng ứng chắc.
· Sửu thừa Thiên không: là loại ba ba, súc vật, rắn làm quái.
· Sửu thừa Bạch hổ: là thần gió
· Sửu thừa Thái thường: ứng việc ruộng nương, nhà cửa
· Sửu thừa Huyền vũ: sửu Thiên bàn không bao giờ thừa Huyền vũ
· Sửu thừa Thái âm: là chỗ hoang phế, tha ma, mộ địa
· Sửu thừa Thiên hậu: là thần làm mưa
|
Quay trở về đầu |
|
|
amouruniversel Hội viên
Đă tham gia: 28 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 4 of 19: Đă gửi: 13 October 2009 lúc 3:24am | Đă lưu IP
|
|
|
1 DẦN: CÔNG TÀO (THANH LONG)
Dần tức Công tào là nguyệt tướng trong tháng 10, là lúc vạn vật tựu chứa, công cán, một năm đă thành tựu, hợp tất cả các sổ sách của các chi bộ mà gom về một tào (quan thụ) nên gọi Dần là Công tào, nghĩa là công cán về một tào.
HÀNH TIẾT & TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ
Dần thuộc dương mộc, bản gia tại Dần địa bàn, tương tỷ với can Giáp và sao Thanh long là nguyệt tướng thứ 10, được dùng trong khí tiểu tuyết vào quăng tháng 10 âm lịch. Dần là thần Công tào, mặt vuông, sắc xanh, có râu, thể lực lớn, tài năng, xưa là chức Cải bệnh. Dần thuộc cung Nhân mă, tiếng pháp gọi là Eagittere, dùng h́nh người quân đội hay người dương súng bắn tượng trưng, ở ngôi Đông Bắc (cung Cấn) nhưng gần bên đông hơn bên Bắc, trên có kư can Giáp, dưới là chỗ khởi sinh ra loại hỏa (loại hỏa khởi trường sinh tại Dần), tượng của sao Thanh long, số 7, vị chua, màu xanh. Luận về ngũ âm là tiếng Chủy, về cầm thú là loài mèo, beo, hổ, về tinh tú là sao Vĩ sao Cơ (Vĩ hỏa hổ, Cơ thủy báo).
SỞ CHỦ
Dần cũng như Thanh long chuyên ứng các vật liệu về cây, về văn thư hôn nhân, tài bạch, các sự việc của quan lại.
CHƯ LOẠI THUỘC
· Tam tiêu, mật, gân, mạch máu, tóc, mắt
· Xă tắc, công nha, chùa chiền, am chùa, cây to có thần ở, núi rừng
· cây có bông, tấm che gió, gươm báu, máy đập, quan quách, ḷ lửa, lư hương, ghế ngồi thiền. Dần gia Ngọ là rường cột.
Trên trời Dần là ngôi sao Tam thái, thừa Bạch hổ gia Thân th́ ứng điềm gió lớn. Dần cũng là quan thừa tướng, người khách, đốc bưu (quan kiểm duyệt về thư tín), gia trưởng, chàng rể. Gặp Thiên hợp, Thanh long là hạng tú tài, thừa Chu tước gia Thân là chư tăng. Gia Hợi là khách đi thuyền. Dần cũng ứng về sự mời thỉnh, lễ tiệc vui vẻ. Cũng là bốn góc. Gia Măo là văn chương, gia lục hợp hay tam hợp là tin tức. Thừa Đằng xà gia Tị Ngọ là ngũ sắc.
TÊN HỌ
· Dần thuộc về những họ Tô, Tăng, Kiều, Tŕnh và các chữ có bộ mộc
· Tuất gia Dần là họ Đỗ
· Thái âm gia Dần là họ Châu
· Dần gia Măo hay Măo gia Dần là họ Lâm
DẦN THỪA THIÊN TƯỚNG
· Dần thừa Quư nhân: điềm được mời thỉnh
· Dần thừa Đằng xà: là loại miêu ly (mèo đồng) là ma quái
· Dần thừa Châu tước: là vật liệu làm bó đuốc
· Dần thừa Thiên hợp: ngày Nhâm Quư là bụi cây, ngày Bính Đinh là củi (v́ Bính Đinh thuộc hỏa làm cây khô).
· Dần thừa Câu trận: là chức quan phụ thuộc
· Dần thừa Thanh long: là người đạo sĩ
· Dần thừa Thiên không: là loại quái miêu ly (mèo chồn)
· Dần thừa Bạch hổ: ban ngày ứng hổ beo, ban đêm ứng miêu ly
· Dần thừa Thái thường: là sách vở
· Dần thừa Huyền vũ: nhiều màu sắc tạp loạn, tô điểm lộn xộn
· Dần thừa Thái âm: quan th́ được điềm tốt, dân th́ không hay
· Dần thừa Thiên hậu: là người ṭng sự, theo giúp việc
|
Quay trở về đầu |
|
|
amouruniversel Hội viên
Đă tham gia: 28 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 5 of 19: Đă gửi: 13 October 2009 lúc 3:24am | Đă lưu IP
|
|
|
1 MĂO: THÁI XUNG (THIÊN HỢP)
Măo và Dậu là hai cái cửa lăng ngọc của Nhật Nguyệt và Ngũ tinh, lại tương xung, và măo là chỗ xung chiếu nên gọi là Thái xung, loại luân xung, có 12 nguyệt tướng luân chuyển trong tháng, là lúc hai khí âm dương bị xung động, triệt xé, hủy hoại, ly tán, xung tán nên gọi là Thái xung.
HÀNH TIẾT & TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ
Măo hay Thái xung là mộc thần (âm mộc) bản gia tại Măo địa bàn, tương tỷ với Can Ất và sao Thiên hợp, là nguyệt tướng thứ tư, được dùng trong khí sương giáng và tiết lập đông vào quăng tháng 10 âm lịch. Măo là vị thần mặt dài sắc xanh, trán cao, có râu, thân h́nh tṛn, cao, nho3, gian xảo, bất chính. Xưa là quan coi việc nhạc. Măo thuộc cung thiên yết, tiếng pháp gọi là Scorpion dùng h́nh tượng con bọ cạp hay con rết làm h́nh tượng, ngôi tại chính đông (cung Chấn), không có can kư, là tượng của sao Thiên hợp, số 0, vị chua, màu xanh. Luận về ngũ âm là âm Vũ. Cầm thú là loại thỏ, chồn, lạc đà, tinh tú là sao Đệ, Pḥng.
CHƯ LOẠI THUỘC
Măo chuyên ứng việc xe ngựa, ngựa trạm. Trên trời Măo là thần sấm sét, lại cũng là chim trời (thiên cầm), tai, mắt, điện xẹt. Măo là con trưởng, ông chủ, người đàn ông lớn tuổi, người mẹ, cô, anh em, con cái trẻ nhỏ, thày tu, trộm cắp. Măo thừa Thiên hợp gia Dần, Thân là nghệ thuật.
MĂO THỪA THIÊN TƯỚNG
· Măo thừa Quư nhân: là người thuật sĩ
· Măo thừa Đằng xà: chủ về sự nước nôi
· Măo thừa Châu tước là sấm sét, điện
· Măo thừa Thiên hợp: Măo thiên bàn không hề thừa Thiên hợp
· Măo thừa Câu trận: là thày tu, nhưng ngày Giáp th́ thày tu không tinh khiết, ít pháp bảo.
· Măo thừa Thanh long: là rừng cây, là mưa, ngày Kỷ th́ mưa rất to
· Măo thừa Thiên không: là thày tu, nhưng ngày Giáp th́ thày tu không tinh khiết, ít pháp bảo. C̣n ngày Bính Đinh th́ thày tu chân chính, giảng dạy rành dọt.
· Măo thừa Bạch Hổ: chủ sự việc trên đất cạn
· Măo thừa Thái thường: Thái thường tức Mùi, Mùi với Măo tam hợp nên ứng thuận hợp về việc thuyền xe
· Măo thừa Huyền vũ: là con sông, Giang Hà
· Măo thừa Thái Âm: ứng việc anh em, ngày Giáp càng chắc
· Măo thừa Thiên hậu: Măo là cái cửa riêng, Thiên hợp là đàn bà, gặp nhau tất chủ sự dâm loạn.
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
amouruniversel Hội viên
Đă tham gia: 28 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 6 of 19: Đă gửi: 13 October 2009 lúc 3:48am | Đă lưu IP
|
|
|
1 TH̀N: THIÊN CƯƠNG (CÂU TRẬN)
Th́n là một nguyệt tướng luân chuyển trong khoảng tháng 3, là lúc sinh khí và sự cứng chắc của thảo mộc được thâm nhập vào bên trong thân cây, Thiên cương có nghĩa là như vậy.
HÀNH TIẾT & TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ
Th́n tức Thiên cương, là thổ thần (dương thổ) bản gia tại Th́n địa bàn tương tỷ với can Mậu và sao Câu trận, là nguyệt tướng thứ 3, được dùng trong khoảng thời gian của khí Thu phân và tiết hàn lộ vào quăng tháng 8 âm lịch. Thiên cương là vị thần sắc vàng mặt tṛn đầy, có râu. Thời xưa làm người giữ ngục. Th́n thuộc cung Thiên xứng, tiếng Pháp gọi là Ezicace, dùng cái cân làm tượng trưng. Ngôi tại Đông Nam (cung Tốn) nhưng gần bên Đông hơn bên Nam, trên có kư can Ất, dưới là thủy mộ và thổ mộ (thủy thổ mộ tại Th́n), tượng là sao Câu trận, số 7 màu vàng, vị ngọt, luận ngũ âm là tiếng Thương. Cầm thú là loài cá, rồng, tinh tú là sao Giác sao Cang (giác mộc giao, cang kim long).
SỞ CHỦ & CHƯ LOẠI THUỘC
· Th́n chuyên ứng về các vụ đánh đập, kiện tụng, chết chóc, ruộng đất, nhà cửa, việc cũ trở lại mới, Th́n cũng là cái ngục, ruột, thây người chết, chột mắt, nḥm ngó
· Th́n là mái nhà, chùa chiền, lan can, ng̣i rănh, mồ mả, ruộng vườn, mạch đất. Thừa Thiên hậu gia Hợi là nước biển, thừa Huyền vũ gia Tị là nước giếng, thừa Thiên không là dốc núi.
· Th́n cũng là áo mũ bằng sắt, nước lọc, gông cùm, cái ṿ đựng nước, đựng rượu. Tiền đồng, vật liệu. Th́n gia hỏa (Tị Ngọ Bính Đinh) là chài lưới.
· Th́n cũng là sắc thờ, việc ngang ác, ngang ngạnh hung dữ, khinh bỉ, tranh đấu động dao mác. Như thừa Châu tước hay Câu trận lại khắc Can (ngày Nhâm Quư) th́ ứng có việc quan sự. Th́n làm sơ truyền khắc Can (tác Quỷ) là điềm có tranh đấu chết chóc. Th́n thừa Bạch hổ tất có chuyện bi ai khóc lóc. Th́n gia Can chi là điềm có kinh sợ. Th́n làm sơ truyền hay mạt truyền lại gia vào Th́n địa bàn là điềm có sự lo buồn. Th́n thừa Thiên hậu ứng thai nghén, thừa Đằng xà hay Bạch hổ lại khắc can th́ ứng chuyện tự sát.
Lại nói Th́n là thiên lao, Tuất là địa ngục đều chuyên ứng về tù ngục và các chuyện cửa quan. Trên trời Th́n là ngôi sao Đẩu (một trong cḥm sao Bắc Đẩu), lại cũng gọi là sao Thiên khốc, Ngục thần, Thiên la, Tả thiên mục. Th́n cũng là chức tể công, đại tướng quân, quản gia, cháu, đánh cá. Th́n gia Nguyệt kiến là quan giám tu. Th́n thừa Bạch hổ gia Măo địa bàn (tử địa) hay gia kim (Canh Tân Thân Dậu) là người làm nghề giết mổ súc vật.
TH̀N THỪA THIÊN TƯỚNG
Th́n thừa Quư nhân: Th́n thiên bàn không hề thừa Quư nhân
Th́n thừa Đằng xà: là điềm bị trói buộc, quán buộc. ngày Nhâm mà Th́n thiên bàn tác hào phụ mẫu cũng là điềm trai gái ràng buộc nhau.
Th́n thừa Châu tước: ứng điều dối trá
Th́n thừa Thiên hợp: là người đồ tể
Th́n thừa Câu trận: tất có sự chiến đấu
Th́n thừa Thanh long: mùa Xuân Hạ là con công, mùa Thu Đông là con Cá hoặc cũng có khi ứng loài công.
Th́n thừa Thiên không: Th́n thiên bàn không hề thừa sao Thiên không.
Th́n thừa Bạch hổ: Bạch hổ là ác thần, Th́n cũng là hung thần, nay gặp nhau tất ứng cho loại người hung tợn
Th́n thừa Huyền vũ: là tả tướng quân, trong cḥm sao Bắc Đẩu là vị Thiên cương trấn nhiếp bọn yêu tà, trộm cướp
Th́n thừa Thái âm: là bọn người đứng hai bên chầu quan.
Th́n thừa Thiên hậu: là đất lồi lơm, ao hồ lởm chởm.
|
Quay trở về đầu |
|
|
amouruniversel Hội viên
Đă tham gia: 28 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 7 of 19: Đă gửi: 13 October 2009 lúc 3:49am | Đă lưu IP
|
|
|
1 TỊ: THÁI ẤT (ĐẰNG XÀ)
Tị là một nguyệt tướng dùng vào quăng tháng 7, tháng này trăm thứ hạt đều thành thục, cứng cáp nên gọi tị là Thái Ất.
HÀNH TIẾT & TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ
Tị tức Thái Ất là hỏa thần (âm hỏa) tương tỷ với can Bính và sao Đằng xà, nguyệt tướng thứ bảy dùng trong khoảng khí xử thử và tiết bạch lộ vào tháng 7 âm lịch. Thái ất là vị thần trán dô, h́nh mạo cao, miệng rộng tóc vàng, mắt lớn mắt nhỏ. Ngày xưa là người thợ rèn đúc. Tị là cung xử nữ hay song nữ, tiếng pháp gọi là Vierge, dùng h́nh hai người nữ tượng trưng. Ngôi tại Đông Nam mà gần Nam hơn Đông. Trên có kư can Mậu, dưới là chỗ sinh ra loại Kim (kim trang sinh tại Tỵ). Tị là tượng sao Đằng xà, số 4, vị đắng, màu đỏ sẫm lấm chấm. Trong ngũ âm thuộc tiếng Dốc, về cầm thú là con ve, con giun, rắn. Về tinh tú là sao Dực và sao Chân (Dực ḥa xà, chân thủy dân).
SỞ CHỦ & LOẠI THUỘC
Chuyên ứng các việc tranh đấu, gây căi, lo sợ quái lạ, cũng ứng về tai họa bất ngờ, sự ban thưởng. Tị gia Th́n gọi là tiến phục, tốt. Th́n gia Tị gọi là thoái phục, xấu. Trên trời Tị là sao Thái Ất, khoảng sau khí đông chí th́ ứng về tuyết.
· Tị ứng về xe đánh ngựa, cô gái, người đàn bà có huyền thuật, họa sĩ, người thợ mộc, người đầu bếp, người bán hàng hóa, người ăn xin, kẻ điếu tang (Tị thừa Bạch hổ là ngoại tang), là ca nhi (Tị thừa Thái âm là người nữ ca sĩ).
· Tị ứng về thai sản (thừa Đằng xà gia Th́n là song thai), buồn lo, văn học, t́m kiếm, khinh rẻ, cuồng vọng. Tị khắc Can chi là điềm bị lăng mạ, chửi rủa. Tị gia Dậu hay Dậu gia Tị là bị lưu đày.
· Tị là trái tim, là tam tiêu, yết hầu, răng chấm đỏ, nốt ruồi nhỏ, tan nhang.
· Tị là chiếc xe, xe tang, vàng, sắt, châu ngọc, cái khuôn, cái hộp, tơ lụa, khí cụ âm nhạc, ống tiêu, ống so, đồ gốm, gạch ngói, cung tên hoa quả, cái búa, cái ŕu, ḷ bếp.
· Tị gia Mùi hay Mùi gia Tị là giếng nước và cái bếp liền nhau. Ngày Tị Hợi mà thấy Tuất gia Tị là bếp và cầu tiêu (nhà xí) liền nhau.
· Tị thuộc lửa, ánh sáng
· Tị thuộc loại côn trùng biết bay, chim, thằn lằn, con lươn, rắn. Nguyệt yểm gia Tị là điềm nằm mộng thấy rắn (xem bài 35)
· Tị thuộc họ Trần, Thạch, Triệu, Điền, Trương, Kinh, Xa, Chu, Sở - Sửu gia Tị: họ Kỷ - Thiên hợp gia Tị: họ Sở - Dần gia Tị: họ Địch - Tư gia Tị: họ Lũng
TỊ THỪA THIÊN TƯỚNG
· Tị thừa Quư nhân: điềm được biếu tặng, khen thưởng
· Tị thừa Đằng xà: ngày Tân ngày Dậu có tai họa bất ngờ, tháng 6 có Tị thừa Nguyệt yểm tất có tai họa liên miên và gặp điều quái lạ, nếu chiếm bệnh th́ gọi là điếu khách: chết. Chiếm ngày Tân ngày Dậu càng chắc.
· Tị thừa Châu tước: điềm bị mắng chửi, nhục mạ. - Ngày Giáp th́ do tiền tài mà gây ra tranh căi, - ngày Mậu do quan nhân, văn tự, ruộng đất mà gây ra tranh căi, - ngày Canh tuy không hung cũng tối tăm bế tắc
· Tị thừa Câu trận: điềm thổi tiêu, sáo, điềm giải thoát kiện tụng, tù ngục được tha.
· Tị thừa Thiên hợp: gọi là Thiên minh sát, chủ sự ve kêu.
· Tị thừa Thanh long: có khách, có chiêu đăi ăn uống trong lễ tiệc (nữ chiêu đăi viên)
· Tị thừa Thiên không: là loài thủy trùng.
· Tị thừa Bạch hổ: Tị là cái xe, Bạch hổ chủ có tang nên gọi là xe tang. Cũng là mũi tên để bắn, vật quanh co.
· Tị thừa Thái thường: là ḷ bếp, ngày Bính Đinh thấy Thái thường gia Tị địa bàn càng ứng chắc việc bếp núc nấu nướng.
· Tị thừa Huyền vũ: gọi là Phá hoại sát, tức là mưu sự bị phá hại, bị giải tán, chủ về bất thành.
· Tị thừa Thái âm: ứng việc bếp núc
· Tị thừa Thiên hậu: phụ nữ bất chính, điềm bất lợi cho phụ nữ.
|
Quay trở về đầu |
|
|
amouruniversel Hội viên
Đă tham gia: 28 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 8 of 19: Đă gửi: 13 October 2009 lúc 3:52am | Đă lưu IP
|
|
|
1 MÙI: TIỂU CÁT (THÁI THƯỜNG)
Mùi là một tiểu tướng luân chuyển ở quăng tháng 5 trong khí hạ chí và tiết tiểu thử, lúc ấy vạn vật biến trở: lớn quá nhỏ lại, cái lớn đang tiêu tàng mà cái nhỏ đang nảy nở, muôn việc đều được tiểu thành nên gọi Mùi là Tiểu Cát.
HÀNH TIẾT, TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ
Mùi là thổ thần (âm thổ) bản gia tại Mùi địa bàn, tương tỷ với can Kỷ và sao Thái thường là nguyệt tướng thứ 5 được dùng trong khoảng khí Hạ chí và tiết tiểu thử tháng 5 âm lịch. Mùi là thần làm gió (Phong bá), xưa là quan coi giữ âm nhạc. Mùi thuộc cung Cự Giải, tiếng Pháp gọi là Cancer, dùng con cua làm tượng. Ngôi tại Tây Nam, gần Nam hơn Tây. Trên có kư can Đinh và can Kỷ, dưới là mộc mộ (loại mộc mộ tại Mùi), là tượng của sao Thái thường, số 8, màu vàng. Về ngũ âm là tiếng Chủng, về cầm thú là loài dê, cừu, chim ưng. Tinh tú là sao Quỷ, sao Tỉnh (Quỷ kim dương, Tỉnh mộc can), vị ngọt.
SỞ CHỦ & SỞ THUỘC
Mùi chuyên ứng các việc lễ tạ, cúng vái, ăn uống, rượu tiệc. Trên trời mùi là Thiên tửu tinh, lại là thần làm gió, quỷ thần ở trong nhà, gia Tị Ngọ th́ gọi là Thiên nhĩ.
· Mùi là người bảo vệ, lễ nhạc, cúng tế.
· Cha mẹ, người già cả, cô d́, chị dâu, em gái, người làm mối, người đàn bà nghèo khó, thợ nấu rượu, thợ làm nón. - gia Hợi: cha kế - gia Mậu? là mẹ kế
· là lễ tiệc, hội hè ăn mừng - ngày Mậu Kỷ mà Mùi thừa Thanh long: được mời thỉnh - Mùi gia hành niên, lại thừa ly thần là điềm ly biệt
· Mùi cũng là điềm nóng/hạn, thừa Châu tước gia Hợi Tư là hoàng trung (sâu cắn lúa)
· Mùi là đ́nh viện, vách tường, thổ sản, giếng nước, suối nước, ḷ gốm, pḥng trà, quán rượu, nơi tiếp đón khách - ngày Ất Giáp là phân địa (nơi chôn người) - gia Th́n là vười hoa - gia Măo là rừng cây
· Mùi là cá biển, chén, mâm, áo, mũ, ấn tín, thuốc chữa bệnh, mạ, lúa, bức rèm, cây dâu, chai, chén - thừa Thanh long or Thiên hậu lại gia Dần Măo là vừng mè.
· Mùi thuộc họ Châu, Tấn, Cao, Dương. Theo hán tự là những chữ có bộ thổ hay có chữ Dương.
MÙI THỪA THIÊN TƯỚNG
· Mùi thừa Quư nhân: gia Hợi địa bàn hay Hợi thừa Quư nhân gia Mùi địa bàn tất có chuyện giết lợn để cúng tế thần (Hợi là lợn, Mùi là dê, Quư nhân là thần thánh).
· Mùi thừa Đằng xà: Mùi là cúng vái c̣n Đằng xà tức Tị là cái xe tang: ứng điềm cúng tế người chết. Nếu thừa Tang xa, Táng phách (bài 47) là điềm phải đội khăn tang.
· Mùi thừa Châu tước: ứng kiện tụng, giấy tờ tới cửa công
· Mùi thừa Thiên hợp: Mùi không khi nào thừa Thiên hợp.
· Mùi thừa Câu trận: ngày Nhâm Quư ứng việc tranh nhau, v́ Mùi & Câu trận thuộc thổ, khắc với Nhâm Quư thủy.
· Mùi thừa Thiên không: là suối nước, giếng nước. Thừa thêm các ác sát như Kim thần, Đại sát, Chi h́nh/hại (bài 3) là giếng bị hư hại. Tháng 4 chiếm th́ Mùi thừa Thiên nhĩ, mà Thiên nhĩ gặp Thiên không th́ cái tai thông suốt, nếu đi t́m bắt kẻ gian là có tin đích xác.
· Mùi thừa Bạch hổ: ngày Giáp Ất gọi là "Phần mộ sát" ứng việc mồ mả. Chôn cất ngày Ất, Kỷ Tân ứng có gió to
· Mùi thừa Thái thường: Mùi tức thần cốc, ứng về lúa nếp vừng đậu ngô khoai: - ngày Nhâm Quư: mùi thừa Thái thường lâm Can th́ ứng về rượu. Lại luận là: Mùi và Thái thường thuộc âm thổ, ứng về gạo nếp hay rượu tiệc, lại khắc can Nhâm Quư tức là tự hại bản thân (ư nói say xỉn rượu chè). - ngày Bính Đinh thấy Thái thường ở Mùi thiên bàn và Quư nhân ở Hợi ứng điềm dùng lợn để tế thần.
· Mùi thừa Huyền vũ: mùi không bao giờ thừa Huyền vũ.
· Mùi thừa Thái Âm: có liên hệ tới cô d́
· Mùi thừa Thiên hậu: có việc liên hệ tới mẹ, bà
|
Quay trở về đầu |
|
|
amouruniversel Hội viên
Đă tham gia: 28 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 9 of 19: Đă gửi: 13 October 2009 lúc 3:53am | Đă lưu IP
|
|
|
1 THÂN: TRUYỀN TÔNG (BẠCH HỔ)
Thân hay truyền tông là một nguyệt tướng trong tiết tháng 4, lúc vạn vật được đến cùng tột, lúc này truyền âm mà tông dương (rước âm đưa dương) nên gọi là Truyền Tông.
HÀNH TIẾT, TƯỚNG SẮC, CUNG VỊ
Thân là kim thần (dương kim) bổn gia tại Thân địa bàn, tương tỷ với can Canh và thiên tướng Bạch Hổ là nguyệt tướng thứ 4, được dùng trong khoảng thời gian khí Tiểu Măn và tiết Mang Chủng vào quăng tháng 4 âm lịch. Truyền tông h́nh dáng thấp ngắn, mặt tṛn tai nhỏ, để râu tóc, thân h́nh to, ngày xưa là người đi đường. Thân là cung song tử (sinh đôi), dùng h́nh tượng cặp sinh đôi làm h́nh tượng, tiếng pháp gọi là Cémeeux. Ngôi tại Tây Nam nhưng gần bên Tây hơn bên Nam, trên có kư can Canh và dưới là nguồn sinh ra thủy thổ (thủy thổ trường sinh tại Thân), tượng của sao Bạch hổ, số 7, vị cay, màu trắng. Luận về ngũ âm là tiếng Chủng, luận cầm thú là loại khỉ, vượn. Tinh tú là sao chủng (chủng hỏa hầu).
SỞ CHỦ, CHƯ LOẠI THUỘC
Thân chuyên ứng về việc đưa truyền, việc đi đường, đưa tin tức, tật bệnh. Trên trời Thân là thiên tiền tinh (sao ứng tiền bạc) cũng gọi là sao Thiên Quư, lại cũng gọi là Thiên y. Thân là người đi đường, người dân, người làm việc công, thợ bạc, người có tang chế, người đi đánh giặc, binh sĩ dùng cơm chiều, người buôn bán, cái thây bị giết.
· Thân là phổi, ruột dài, xương, thịt, tiếng nói
· Thân ứng tật bệnh, tang chế, thây người chết
· Thân là vú cho con bú, tiền đưa biếu tặng
· Thân là nơi chiêu an, thờ phụng, thành tŕ, mái nhà, đường xá, ao hồ, lăng tẩm, linh cữu
· Thân là gấm vóc lụa là, sợi dây, kinh sách, dây nhạc cụ, nếp lớn hột. Thân gia Tị, Dần là đao binh (gia h́nh)
· Thân gia Tư Ngọ địa bàn: quân lính đào ngũ
· Thân thừa Thiên hợp: thầy thuốc chính danh
· Thân thừa Bạch hổ: người đi săn bắn
· Thân thừa Thanh long gia Dần Thân Tị Hợi: người cậu hay thầy tu
· Thân gia Hợi khắc Can: thủy nạn
· Thân thừa Câu trận: cừu thù, cướp bóc
· Thân thừa Huyền vũ gia Hợi Tư: sai lời, thất hứa, ngày Nhâm Quư th́ ứng việc tồi tệ dâm ô
· Ứng với quan Đ́nh Úy hay Nguyên soái vào các trường hợp: - Thân gia Hợi vào các ngày Hợi Măo Mùi - Thân gia Dần vào ngày Thân Tư Th́n
· Thân thuộc họ Viên, Quách, Thân, Tấn, Hầu, Hàn, Đặng, những họ có chữ kim trong hán tự.
THÂN THỪA THIÊN TƯỚNG
· Thân thừa Quư nhân: Quư nhân thổ chủ về ruộng đất, Thân là chỗ sinh thủy bị Quư nhân khắc, nên nói về việc đi thu thuế ruộng đất
· Thân thừa Đằng xà: Đằng xà tức Tị là cái xe tang, Thân tức Bạch hổ chủ sự chết, toàn ứng sự tang lễ chết chóc: - ngày Giáp: đám tang của hạng quan quư (v́ Giáp là Thanh long ứng hạng quan quư) - ngày Mậu: đám tang của bọn tôi tớ (v́ Mậu tức Thiên không ứng hạng nô tỳ) cũng có khi ứng hạng quan nhân tử trận - ngày Canh: đám tang người không bệnh mà tự cuồng loạn hủy ḿnh chết - ngày Bính Đinh: hỏa táng, ḷ thiêu
· Thân thừa Chu tước: chủ sự săn bắn ở đồng ruộng
· Thân thừa Thiên hợp: chủ về sự mua bán trao đổi: - ngày Nhâm Quư: ứng người nữ mua bán hoặc đem lễ vật mai mối - ngày Bính Đinh: ứng người nam mua bán, có sự trao đổi mua bán với quan lại
· Thân thừa Câu trận: Câu trận chủ tranh đấu: - ngày Kỷ do oan cừu mà tranh đấu, v́ ngày Kỷ can Đức tại Dần, nên Dần mộc bị Thân kim khắc, khắc nên sinh oán cừu.
· Thân thừa Thanh long: Thân ứng con đường, Thanh long ứng thiên lư mă: - ngày Giáp: do việc tiền bạc mà phải xuất hành, hoặc được tiền bạc, tin tức nơi xa nên xuất hành - ngày Mậu: có việc liên quan tới giấy tờ mà bọn nô tỳ ra đi - ngày Nhâm thấy tam truyền là thủy cục (Thân Tư Th́n) mà sơ truyền là Gian thần: đàn bà dâm loạn bị bại lộ mà phải lên đường. Gian thần: mùa Xuân tại Dần, Hạ tại Hợi, Thu tại Thân, Đông tại Tị.
· Thân thừa Thiên không: ứng về sự mài giă, hao mất, tiêu ṃn
· Thân thừa Bạch hổ: đều ứng với đao binh tang thương, sát hại: - ngày Giáp: Thanh long chủ sự nên v́ tiền tài mà sinh thương tổn, nhưng kim với thổ tương sinh nên không sinh ra chiến đấu - ngày Canh: Bạch hổ chủ sự nên ắt động đao binh, nhưng v́ ngày Canh can Đức tại Thân nên chẳng bị thương tàn. Ngày Canh có lợi về việc gặp đại nhân nhưng cũng có ẩn điều bất nghĩa. - ngày Nhâm: Thiên hậu chủ sự nên do đàn bà mà thương tàn lẫn nhau - ngày Quư: Huyền vũ chủ sự nên ứng điềm đạo tặc làm hại lẫn nhau, nhưng không hung tợn
· Thân thừa Thái thường: có việc đánh cướp
· Thân thừa Huyền vũ: có việc cướp giật đánh phá
· Thân thừa Thái âm: chiếm nhằm ngày Tân mà Thân được vượng tướng khí th́ ứng lúa ḿ, tù tử khí ứng việc giữ thành.
· Thân thừa Thiên hậu: Thiên hậu thủy trường sinh tại Thân, nên ứng về việc hồ ao: - ngày Giáp, Mậu: ứng cái hồ - ngày Bính Đinh: mây che, sự việc rất ám muội, đề pḥng mưu kế mà bị tổn hao (Thân kim sinh Thiên hậu thủy, Thiên hậu khắc Bính Đinh)
|
Quay trở về đầu |
|
|
amouruniversel Hội viên
Đă tham gia: 28 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 10 of 19: Đă gửi: 13 October 2009 lúc 3:56am | Đă lưu IP
|
|
|
1 DẬU: T̉NG KHÔI (THÁI ÂM)
Dậu = Ṭng khôi, khôi là sao Đầu mà ṭng là theo, v́ vậy sao Ṭng khôi là sao khôi thứ nh́ (sao đẩu thứ nhất là Hà khôi). Ứng vào tháng 3, lúc ấy các loại thảo mộc đều ṭng theo, sự sống phát triển cây lá nảy nở. Dậu là kim thần (âm kim) bổn gia tại Dậu địa bàn, tương tỷ với can Tân và sao Thái âm, là nguyệt tướng thứ 3 được dùng trong khí Cốc Vũ và tiết Lập Hạ vào quăng tháng 3 âm lịch.
TƯỚNG SẮC, CUNG VỊ
Ṭng khôi thần h́nh đoan chính, khí sắc vàng trắng, xưa là cô đồng bà bóng. Dậu thuộc cung kim ngưu, chữ Pháp gọi là Taureau dùng con ḅ sừng làm tượng trưng. Ngôi tại chính Tây, không có can kư và không thừa can lộc. Dậu là tượng sao Thái âm, số 6, vị cay, màu trắng. Luận ngũ âm là tiếng Vũ, luận cầm thú là loại trĩ, chim. Tinh tú là sao Vị sao Hào (Vị thổ trĩ, Hào nhật kê).
SỞ CHỦ, SỞ THUỘC
Dậu chuyên ứng các việc gian dấu, giải tán, thưởng tặng, tin tức, đao kiếm, nô tỳ, phụ nữ. Trên trời Dậu là văn tinh, ứng về văn học. Dậu là cung đoài tức cái đầm nước, v́ vậy Dậu gia Tư là mưa dầm, gia Tuất là sương, gia Sửu là tuyết, gia Hợi là sông, gia Dậu lại thừa Thiên hậu hay Huyền vũ là sông Cửu Giang.
· Dậu là cánh cửa của kẻ làm việc ám muội (tử môn)
· Đàn bà quư trọng, tớ gái, người thợ, người bán rượu: - vượng địa: thiếu nữ - hưu, suy thừa Thiên không: à đào, đào hát, gái măi dâm - thừa Thanh long, Thiên hợp: tỳ thiếp, vợ nhỏ ở riêng - thừa Thái âm gia Can chi: vợ nhỏ thành vợ lớn - thừa Thiên không: tớ nhỏ tuổi - thừa Thiên không gia Tư Sửu: tớ già - thừa Thiên hợp gia Dần Thân: cô văi - thừa Thái thường: gái đờn ca - gia Dần địa bàn: lộc quan, cái thây của người bị xử tử - gia Dần thừa Bạch hổ: tang chế, ngày Ất là áo tang sẽ đến - thừa Bạch hổ gia Dần Thân Tị Hợi: binh sĩ ở biên thùy.
· Dậu là lông, da, lỗ miệng (đoài), lỗ tai, mắt, móng, xương, tinh huyết. Gia Th́n Tuất Sửu Mùi là tính mệnh, là tiểu trường (ruột non)
· là tháp trắng, đường đi, đường ṃn, miếu, nhà thờ, lẫm, nếp nhỏ hột. Tấm bia, vàng bạc, vật trang sức, trân châu, gương soi, đồng, ch́, sắt, đá, cỏ, cành, sợi.
· là rượu, nước tương, rau cải, gừng tỏi
· là họ Triệu, Kim, Lạc, Thạch.
·
· DẬU THỪA THIÊN TƯỚNG
· Dậu thừa sao Quư nhân: xem vào mùa Thu th́ dậu được vượng khí, xem vào tháng tứ quư th́ Dậu được tướng khí nên ứng với điềm tốt được thưởng tặng. Nếu xem vào mùa Xuân th́ Dậu bị tù khí, vào mùa Hạ th́ dậu bị Tử khí, tất ứng với điềm bị Quư nhân quở trách, chiếm hỏi tù ngục kiện tụng ắt bị gông cùm.
· Dậu thừa sao Đằng xà: ứng điềm ma quái, xem vào tháng 2 th́ Dậu là Nguyệt Yểm, là vị thần hay sinh ra việc quái gở.
· Dậu thừa Châu tước: ứng về loại chim, gà. Ngày Giáp, Ất là điềm tù ngục, kiện tụng, v́ văn thư mà có chuyện nhiễu hại (v́ Dậu khắc Can).
· Dậu thừa Thiên hợp: Thiên hợp tức Măo, Măo với Dậu đều thuộc "tư môn" (cánh cửa riêng) cho nên ứng cả trong lẫn ngoài, tả hữu đồng tính việc âm thầm ám muội.
· Dậu thừa Câu trận: Câu trận là sao chiến đấu, hoạt động, tất có giải tán. Như ngày Giáp chiếm quẻ th́ Giáp khắc Câu trận, Câu trận thổ sinh Dậu nên cả hai bên đều có thế lực để đánh nhau. Chiếm vào ngày Mậu Canh th́ Mậu Canh đối với Câu trận và Dậu tương sinh tương tỷ nên không có việc đánh nhau mà tự giải tán. Ngày Nhâm Quư chiếm th́ Câu trận khắc Nhâm Quư cho nên được, giải tán mà không có ơn nghĩa ǵ cả.
· Dậu thừa Thanh long: Dậu vượng tướng khí th́ việc ứng về tiền bạc, nếu Dậu làm sơ truyền th́ sự việc ắt có thủy có chung. Dậu hưu tù tử khí là con dao nhỏ.
· Dậu thừa Thiên không: Thiên không là tớ trai, Dậu là tớ gái, 2 đứa ở cùng nhau tất sẽ trao đổi lời lẽ, tư thông cùng nhau.
· Dậu thừa Bạch hổ: Dậu và Bạch hổ đều thuộc kim, nếu Dậu được vượng tướng khí th́ kim đó ứng vào vàng bạc, ngọc ngà châu báu; nếu Dậu bị tù tử khí th́ kim đó ứng vào con dao.
· Dậu thừa Thái thường: là loại nếp nhỏ, ngày Nhâm Quư th́ lúa nếp hạt to chắc v́ Dậu được Nhâm Quư tương sinh. Ngày Mậu sinh hạt to chắc, ngày Canh th́ hạt quá già, bởi Canh và Dậu đều thuộc kim là loại cứng rắn.
· Dậu thừa Huyền vũ: Dậu kim sinh Huyền vũ thủy nên gọi là bờ nước, nhưng ngày Kỷ chiếm th́ khô cạn v́ Kỷ thổ khắc Huyền vũ thủy.
· Dậu thừa Thái âm: ngày Tân chiếm quẻ th́ Tân với Thái âm cùng một loại (đều là âm kim), nếu Dậu được vượng tướng khí th́ ứng vàng ngọc. Nếu Dậu hưu tù tử khí th́ ứng vào con dao hay chuyện chém giết. Ngày Bính Đinh th́ ứng về tiền tài v́ Dậu là kim khí gặp Bính Đinh hỏa được đúc thành tiền. Ngày Giáp mùa Xuân th́ Dậu và Thái âm bị tù khí, ắt ứng việc tôi tớ trai cùng vợ lẽ tính điều gian xảo. Ngày Mậu thổ sinh Dậu và Thái âm tất có sự hôn nhân. Ngày Canh th́ Dậu và Thái âm cùng can ngày đồng là kim, tỷ ḥa và làm vượng khí cho nhau, ứng vào việc tiền bạc.
· Dậu thừa Thiên hậu: Dậu thuộc cung Đoài là cái đầm, gặp Thiên hậu là thủy, vậy ứng việc nguồn nước dồi dào, quẻ ứng các việc liên quan tới nước, đầm, lại là điều bên trong và bên ngoài tư thông nhau; Dậu là cái cửa riêng, Thiên hậu là phụ nữ nay gặp nhau tất ứng chuyện đàn bà làm chuyện thầm lén.
|
Quay trở về đầu |
|
|
amouruniversel Hội viên
Đă tham gia: 28 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 11 of 19: Đă gửi: 13 October 2009 lúc 3:58am | Đă lưu IP
|
|
|
1 TUẤT: HÀ KHÔI (THIÊN KHÔNG)
Tuất thiên bàn hay Hà khôi, cũng gọi là Thiên khôi, là sao đẩu thứ nhất ngôi ở cung Tuất. Hà khôi ứng động trong tháng 2 ở giữa mùa Xuân, lúc vạn vật đều sạch sẽ, gọn gẽ và thu hút sinh khí nên gọi là khôi (khôi là tụ lại).
HÀNH TIẾT, TƯỚNG SẮC, CUNG VỊ
Tuất là thổ thần (dương thổ), bổn gia tại Tuất địa bàn. Tương tỷ với can Mậu và sao Thiên không là nguyệt tướng thứ hai được dùng trong khoảng khí Xuân phân và Tiết Thanh minh. Ngày xưa Tuất là kẻ giữ ngục, canh nhà giam. Tuất là cung Bạch Dương, dùng con chim đực làm tượng trưng. Ngôi ở phương Tây Bắc, nhưng ở gần bên Tây hơn, trên có kư can Tân, dưới là hỏa mộ (hỏa chết tại Tuất). Tuất tượng sao Thiên không, vị ngọt, màu vàng, trong ngũ âm là tiếng Thương, về cầm thú là loại chó, chó sói. Trong tinh tú là sao Khuê sao Lâu (Khuê mộc lang, Lâu kim câu).
SỞ CHỦ, VẬT LOẠI
Tuất sở chủ các việc có liên quan tới ấn thọ (huân huy chương), việc dối trá, tiêu thoát, hư hao, mất tài vật, việc nô tỳ, sự tụ tập đông người. Tuất dụng làm sơ truyền th́ ứng việc cũ trở lại mới. Trên trời Tuất là sao đẩu, là thiên la, Tuất cũng là địa hộ, Tuất thừa Huyền vũ gọi là ép thần hay êm thần.
· Tuất là chức Tư trực, người hiền, thầy tu, trưởng giả, thợ săn bắn, sát hại, người hung ác, tiểu đồng, nô bộc.
· Tuất là người cậu, ông, em gái.
· Tuất thừa Bạch hổ khắc Can: kẻ cướp mạnh mẽ
· Tuất gia Nguyệt kiến (cung tháng địa bàn): quan ty tra xét
· Tuất gia Thái tuế (cung năm địa bàn): quan đô hạt (quản khu vực lớn).
· Tuất thừa Chu tước gia Can hay Chi là quan trưởng
· Tuất thừa Huyền vũ: kẻ ăn xin
· Tuất gia Dậu, Tuất: binh sĩ
· Tuất là mệnh môn, bọng đái, chân đi.
· Tuất là thành quách, chùa chiền, nhà hư, những vật sinh trong đất: - ngày Giáp thấy Tuất gia Dần: vách tường hư hỏng - thừa Bạch hổ và được dùng làm sơ truyền: mồ mả - thừa Câu trận: là lao ngục - thừa Đằng xà lại gia Tị Ngọ: ḷ vôi gạch, ḷ sứ hay ḷ đúc kim khí
· Tuất là sắc phục của công nhân, giày dép, khí giới của binh lính: - thừa Chu tước: huy, huân chương - thừa Huyền vũ lâm h́nh (Sửu, Mùi) là cái gông cùm - thừa Câu trận gia Thân: đá
· Tuất cũng là ruộng nương, ngũ cốc, vừng đậu lúa ngô
· Tuất thuộc về họ Ngụy, Vương, những chữ có bộ thổ hay chữ túc.
TUẤT THỪA THIÊN TƯỚNG
· Tuất thừa Quư nhân: không bao giờ Quư nhân thừa Tuất thiên bàn, cũng không bao giờ lâm Tuất địa bàn.
· Tuất thừa Đằng xà: ứng về loại chó sói, chó, yêu quái quấy nhiễu: - mùa Xuân chiêm nhằm các ngày Th́n Tuất Sửu Mùi: gọi là Thiên cẩu, tất có loại ma quái do loại khuyển hóa thành - ngày Mậu: gọi là Vàng yểm sát: ứng với việc nguy hại - ngày Giáp Ất, Dần Măo: gọi là Thi ứng, ứng với điềm vui mừng. Tuất thừa Đằng xà và các ngày Th́n Tuất Sửu Mùi tất ứng với loại ma quái, c̣n ngày Giáp Ất Dần Măo Tuất thừa cát tướng th́ ứng với các việc tốt như thai sản, hôn nhân.
· Tuất thừa Chu tước: gọi là Chu tước nhập mộ, trong việc kiện tụng ắt có hệ thuộc vào hạng người thư kư, tùy phái.
· Tuất thừa Thiên hợp: Thiên hợp tức Măo, Măo với Tuất lục hợp, Măo đứng trước Tuất 5 cung nên gọi là Đức thần của Tuất (theo cách an Chi Đức). V́ vậy Tuất thừa Thiên hợp gọi là Đức hợp, chiếm việc ǵ cũng tốt lành.
· Tuất thừa Câu trận: Tuất là sao Thiên khôi chủ sự tụ tập đông người, Câu trận cũng chủ sự nhóm góp, nên Tuất thừa Câu trận thể nào cũng có cuộc hội họp đông người như hội nghị, liên hoan, văn nghệ.
· Tuất thừa Thanh long: Tuất là vị thần tập chứng, Thanh long là nơi đô hội, luận về quan vị là người có quyền cai trị một địa hạt.
· Tuất thừa Thiên không: Tuất với Thiên không tương tỷ đồng ngôi, ứng các việc có liên quan tới nô tỳ, sự trốn mất, sai lạc, điềm tôi tớ bất lương, chẳng trốn mất cũng trộm cắp của ḿnh.
· Tuất thừa Bạch hổ: Tuất là địa hộ (cửa đất) Bạch hổ là táng môn (cửa chôn cất) ứng chuyện chôn người xuống huyệt. Ngày Nhâm Quư hỏi bệnh mà gặp Tuất là hào quan quỷ lại thừa sao Bạch hổ gọi là lũy hổ sát, người bệnh ắt chết.
· Tuất thừa Thái thường: Tuất là cái ấn, Thái thường là huy chương, vậy tất ứng điềm được thưởng tặng huy chương.
· Tuất thừa Huyền vũ: Huyền vũ chủ đạo tặc, Tuất chủ đào vong, nay gặp nhau là điềm v́ sự trộm cắp mà phải đi trốn tránh (cũng ứng tương tự như Tuất thừa Thiên không).
· Tuất thừa Thái âm: Thái âm là tỳ thiếp, ứng vụ hôn nhân, lại cũng ứng việc gian, giấu, trốn tránh, cũng giống như Tuất thừa Thiên không.
· Tuất thừa Thiên hậu: ngày Bính chiếm quẻ: Thiên hậu thủy khắc Bính hỏa tác quan tinh, điềm có lợi cho hàng quan nhân, quân tử. Rất có lợi cho sự yết kiến người trên.
|
Quay trở về đầu |
|
|
amouruniversel Hội viên
Đă tham gia: 28 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 12 of 19: Đă gửi: 13 October 2009 lúc 3:59am | Đă lưu IP
|
|
|
1 HỢI: ĐĂNG MINH (HUYỀN VŨ)
Hợi là chỗ bắt đầu sinh một hào dương, tức là chỗ ánh sáng phát ra nên gọi Hợi là Đăng minh (sáng lên) cũng gọi hợi là Thiên môn (cửa trời).
HÀNH TIẾT, TƯỚNG SẮC, CUNG VỊ
Hợi là thủy thần (âm thủy), bản gia tại Hợi địa bàn, tương tỷ với can Quư và sao Huyền vũ là nguyệt tướng thứ nhất, được dùng trong khoảng khí Vũ thủy và tiết Kinh trập vào tháng riêng âm lịch. Hợi là người thợ, mặt dài, tóc vàng, da đen. Hợi là cung Song ngư, tiếng pháp gọi là Poissone tượng trưng bởi h́nh hai con cá. Ngôi tại Tây Bắc, ngôi ở gần bên Bắc hơn bên Tây. Trên có kư can Nhâm, dưới là chỗ sinh ra loại mộc (mộc trường sinh tại Hợi). Hợi là tượng sao Huyền vũ, số 4, vị mặn, màu đen, về ngũ âm là tiếng Dốc, về tinh tú là sao Thất (thất hỏa trú) và sao Bích (bích thủy), về cầm thú là các loại heo, gấu. Hợi là ngôi tại cửa trời, nơi âm khí cùng tận và khí dương bắt đầu hưng khởi.
SỞ CHỦ, CHƯ LOẠI THUỘC
Hợi vốn ứng điềm lành, thường là điềm được mời thỉnh, có việc âm thầm tư riêng, việc chẳng trong sạch. Hợi thừa hung tướng là có điềm tranh tụng tù ngục, bị đắm đuối, nếu là ngày Tỵ Dậu Sửu th́ ứng điềm trốn mất, có sự t́m kiếm. Trên trời Hợi là vũ sư (thần làm mưa), cũng gọi là Thiên mă, Thiên nhĩ.
· là con trẻ, tướng quân, người đàn bà, thương khách, kẻ đi xin, Hợi gia Dậu là người say rượu
· là lá gan, quả thận, con cá, mắt lé - Hợi gia Thân vào các ngày dương (Giáp Bính Mậu Canh Nhâm) là đầu tóc - Hợi gia Mùi vào các ngày âm (Ất Đinh Kỷ Tân Quư) là cái chân (chân để đi) - Hợi gia Th́n: bệnh khốc - Hợi gia Th́n Tuất Sửu Mùi: bệnh tả - Hợi gia Tỵ hay Tỵ gia Hợi: cái đầu, mặt
· Hợi thừa các thiên tướng: - thừa Huyền vũ: trộm cắp - thừa Thiên hậu: bọn cướp, sát hại, bọn gian thần - thừa Quư nhân gia Dần: nơi vua chúa ở thừa - thừa Thanh long: cao lâu, gia Dần là lầu gác thừa (thừa thăi) - thừa Thiên hợp: cái gác, gia Măo là cái đài, nơi đăng đàn
· Hợi là cái đ́nh, cung viện, vườn tược, hang lỗ, nền vách, tường. Hợi gia Tuất hoặc ngày Giáp Ất Hợi gia Thiên không, gia Tị là nơi chó heo tiểu tiện hay nhà ngục.
· Hợi là bức địa đồ, sách vở, mực viết, tàn lọng, nón lá, ṿng tṛn. Hợi gia Tỵ là ông sao.
· Hợi là kho lẫm, cung điện, pho tượng
· Hợi gia Dậu là lúa gạo, Châu tước gia Hợi (địa bàn) là muối.
HỢI THỪA THIÊN TƯỚNG
· Hợi thừa Quư nhân: gọi là Quư nhân lên cửa trời, điềm được bề trên mời thỉnh, nếu có sao Dịch mă càng ứng chắc. Quư nhân lâm Hợi địa bàn cũng đoán tương tự.
· Hợi thừa Đằng xà:
· Hợi thừa Chu tước: chu tước là thần gió (phong thần) c̣n Hợi là thần thổi tiêu, Hợi thừa Chu tước th́ ứng việc thổi tiêu sáo, điềm được giải tỏa khỏi những chuyện hung hại nhất là việc thưa kiện, ắt sẽ giải ḥa, tù tội được phóng thích.
· Hợi thừa Thanh long: thừa Thanh long lại lâm Hợi địa bàn th́ ứng việc có quan hệ lâu dài.
· Hợi thừa Thiên hợp: Hợi thủy sinh Thiên hợp mộc, mộc cũng tràng sinh tại Hợi nên ứng việc con cái, tiểu nhi, ấu tử mới sinh.
· Hợi thừa Câu trận: Câu trận chủ tụng sự, nay Câu trận khắc Hợi tất ứng việc tù ngục: - ngày Giáp Nhâm Quư: ứng việc chiến đấu, người đi xa giận hờn - ngày Mậu Canh: không có hại ǵ, v́ Câu trận tỷ ḥa với Mậu, tương sinh với Canh
· Hợi thừa Thiên không: Hợi là heo, Thiên không là chỗ bỏ không, hang lỗ. Hợi thừa Thiên không là chỗ heo tiểu tiện dơ bẩn.
· Hợi thừa Bạch Hổ: Hợi là chỗ sinh ra mộc, Bạch hổ kim khắc mộc nên ứng điềm họa hoạn, thương tàn.
· Hợi thừa Thái thường: Thái thường là lúa nếp, bổn gia tại Mùi, Mùi với Hợi tác tam hợp nên ứng về kho lẫm, lương lộc.
· Hợi thừa Huyền vũ: Hợi là bổn gia của Huyền vũ, Huyền vũ là đạo tặc nên nói đạo tặc về nhà.
· Hợi thừa Thái âm: Hợi là tượng của Huyền vũ chủ gian tà, Thái âm chủ việc ám muội. Gặp nhau thường ứng với các việc lén lút ẩn giấu.
· Hợi thừa Thiên hậu: Hợi và Thiên hậu cùng là thủy, gặp nhau tất thủy quá vượng nên ứng việc đắm đuối, bị lôi cuốn, bị chết ch́m.
|
Quay trở về đầu |
|
|
yes or no Hội viên
Đă tham gia: 26 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 152
|
Msg 13 of 19: Đă gửi: 13 October 2009 lúc 9:09am | Đă lưu IP
|
|
|
C̣n thiếu Ngọ (Thắng quang) đại ca ơi !
__________________ Em hỏi anh :Bao giờ trở lại ?
Xin trả lời :Mai mốt anh về.
|
Quay trở về đầu |
|
|
amouruniversel Hội viên
Đă tham gia: 28 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 14 of 19: Đă gửi: 16 October 2009 lúc 4:41am | Đă lưu IP
|
|
|
1 NGỌ: THẮNG QUANG (CHU TƯỚC)
Ngọ thuộc hỏa, ở chính cung Ly là nơi chiếu sáng bốn phương, ánh sáng không ngừng nên gọi ngọ là Thắng Quang, v́ Thắng là có sức lực mạnh hơn lên, c̣n Quang là sáng rơ. Giờ Ngọ cũng là giờ mặt trời chiếu sáng bốn phương và rực rỡ hơn hết nên mới gọi ngọ là Thắng quang.
HÀNH TIẾT & TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ
Ngọ là dương hỏa, bản gia tại Ngọ địa bàn, tỷ với can Bính và sao Châu tước là nguyệt tướng thứ 6, được dùng trong khoảng khí Đại thử và tiết lập Thu vào quăng tháng 6 âm lịch. Thắng quang là vị thần mặt tṛn đỏ, thân thể to lớn, xưa làm chức quan giữ ngựa cho vua. Ngọ là cung sư tử, tiếng Pháp gọi là Lion dùng h́nh con sư tử tượng trưng. Ngồi tại chính Nam tức cung Ly, không có can kư, tượng sao Châu tước, số 9, vị đắng, màu đỏ. Luận ngũ âm là tiếng Cung, cầm thú là con ngựa, con hoẵng, con nai. Tinh tú là sao Tinh và sao Trương (Tinh nhật mă, Trương nguyệt lộc).
SỞ CHỦ & CHƯ LOẠI THUỘC
Ngọ chuyên ứng các điều quái lạ, sáng láng văn minh, tơ vải, văn thư, việc quan. Trên trời Ngọ là sao Thiên vương lưỡng tính, cũng gọi là Tả thiên mục là h́nh tượng của lửa.
· Ngọ cũng là cung phi, là kẻ đi sứ cho vua, là người đàn bà ca hát, đ́nh trưởng, người hiền, thầy tu, người cưỡi ngựa, người con gái nuôi tằm.
· Ngọ ứng việc kinh sợ, thưa kiện, tin tức, màu mè, sáng láng - gia Thân là điều nghi hoặc, gây gổ, trù rủa - thừa Chu tước gia Dần là văn thư - gia Hợi là thai ngén (hỏa lâm tuyệt hương)
· Ngọ là trái tim, chính giữa, con mắt, miệng. Ngọ gia Hợi là đau tim
· Ngọ là cung điện, nhà cửa, mái nhà, cửa thành, ruộng nương, đường xá, ḷ gốm, ḷ luyện kim. Ngọ thừa Thái thường gia Thân Dậu là nhà bếp
· Ngọ là đuốc lửa, hơi lửa, cờ tinh, quần áo, tờ thêu, sách vở, mắc áo
· Ngọ là con ngựa, tơ tằm, chim trĩ, đậu nhỏ
· Ngọ thuộc các họ Tiêu, Trương, Hứa, Lư, Châu mă, Chu - Ngọ thừa Thiên hợp là họ Liễu - thừa Câu trận gia Hợi là họ Địch - thừa Đằng xà gia Tư là họ Bằng.
NGỌ THỪA THIÊN TƯỚNG
· Ngọ thừa Quư nhân: là người hiền lành. Ngày Tân tuy Ngọ khắc Tân nhưng việc xấu hóa ra tốt.
· Ngọ thừa Đằng xà: điềm có kinh sợ. Ngày Tân Mùi th́ sự kinh sợ mau đến, các ngày khác chậm hơn
· Ngọ thừa Châu tước: điềm có tin tức chân thật, vị Ngọ thuộc hỏa có tính lễ nghĩa, Châu tước thuộc văn thư tin tức.
· Ngọ thừa Thiên hợp: chữ nghĩa thông đạt, ngày Bính Đinh ứng sự hội họp đông người ở nha môn. Ngày Nhâm Quư ứng người đàn bà làm mai mối.
· Ngọ thừa Câu trận: Câu trận là tượng quan vơ, hương kỳ, quan bản thổ. Ngọ là chỗ cao nhất, nay Ngọ sinh Câu trận tất là người lớn tuổi nhất trong khu.
· Ngọ thừa Thanh long: Thanh long là tượng quan văn, nay thừa Ngọ tức là rồng bay lên trời, ám chỉ người đi xứ hay đại sứ nước ngoài.
· Ngọ thừa Thiên không: Thiên không thổ được Ngọ sinh, gọi là thổ công, thợ đắp đất, nền nhà.
· Ngọ thừa Bạch hổ: ứng về đường ngơ, lối đi, bạch hổ là sao bạch lộ, đao kiếm, binh khí. Bạch hổ kim được ngọ hỏa hun đúc thành binh khí.
· Ngọ thừa Thái thường: ứng về ruộng nương, nhà cửa, ngũ cốc.
· Ngọ thừa Huyền vũ: gọi là Tả mục tướng quân, lại nói mặt trời đă mở, điềm trộm cướp bị bại.
· Ngọ thừa Thái âm: Thái âm là tỳ thiếp, Ngọ là bậc cao cả, nên nói là cung phi. Ngọ thừa Thiên hậu: thiên hậu là cung nữ: - ngày Giáp: người đàn bà nhỏ, tươi tốt - ngày Mậu: người nữ da sắc vàng, mập và xấu - ngày Canh: người nữ gày ốm, hay bệnh mà có lễ nghĩa - ngày Nhâm Quư: người nữ có nhan sắc đẹp mà dâm - ngày Nhâm: dâm dật - ngày Quư: loạn luân
|
Quay trở về đầu |
|
|
TrinhSon1939 Hội viên
Đă tham gia: 15 July 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6
|
Msg 15 of 19: Đă gửi: 23 November 2009 lúc 9:02pm | Đă lưu IP
|
|
|
Trước tiên tôi xin cảm ơn anh amouruniversel đă gửi cho chúng ta những bài viết này. Tôi cũng đă đọc những điều này trong cuốn " Bí tàng đại lục nhâm độn đại toàn ", có 1 vài điều tôi chưa hiểu như: " NGỌ THỪA THIÊN TƯỚNG nghĩa là ǵ?, Ngọ thừa Thái thường: ứng về ruộng nương, nhà cửa, ngũ cốc?.... bạn làm ơn giải thích dùm ḿnh nhé!!! Ḿnh đă đọc rồi nhưng sách chỉ viết như vậy cho lên ḿnh ko hiểu và rất khó khăn cho ứng dụng. Thanhks bạn nhiều!!!
|
Quay trở về đầu |
|
|
amouruniversel Hội viên
Đă tham gia: 28 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 16 of 19: Đă gửi: 04 December 2009 lúc 10:18am | Đă lưu IP
|
|
|
Thưa bác/anh/chú Trịnh Sơn, thuật ngữ luôn là một rào cản cho người mới học, em cũng mới học nên sự hiểu không bao nhiêu, nhưng cũng xin giải thích như sau: trong Lục nhâm xử dụng 12 Chi và 10 Can, nhưng khi mang vào ứng dụng th́ 12 Chi được phân ra làm Thiên bàn (chữ an lên bên trên) và địa bàn (chữ an bên dưới). Chữ thiên bàn th́ được an vào từng cung địa bàn và di chuyển thay đổi theo giờ xem. C̣n chữ địa bàn th́ luôn luôn cố định (giống y như địa bàn môn tử vi). Khi một chữ địa Chi làm thiên bàn được an vào cung địa bàn nào th́ gọi là "gia lâm", c̣n chữ địa bàn nào có chữ thiên bàn nào "đè" lên th́ gọi là "thừa". Trường hợp địa bàn hay thiên bàn có thiên tướng hay thần sát nào đóng cùng cũng gọi là "thừa".
Nói ḷng ṿng phức tạp, nay minh họa bằng h́nh cho dễ hiểu:
Ngày Nhâm Th́n, Nguyệt tướng Dần, giờ Mùi - tuổi Măo, 35 tuổi, Nam |
TƯ |
|
SỬU |
|
DẦN |
|
MĂO |
|
Thanh long |
|
Câu trận |
|
Thiên hợp |
|
Chu tước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỵ |
|
Ngọ |
|
Mùi |
|
Thân |
|
HỢI |
Th́n |
Ngọ |
Sửu |
Hợi |
Ngọ |
TH̀N |
|
Thiên không |
|
Nhâm |
Ngọ |
Th́n |
Hợi |
Đằng xà |
Trạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sơ |
Trung |
Mạt |
|
|
|
|
Ngọ |
Sửu |
Thân |
|
|
Th́n |
|
Tài |
Quan |
Phụ |
Dậu |
|
TUẤT |
|
Thiên hậu |
Câu trận |
Huyền vũ |
TỴ |
|
Bạch hổ |
|
|
|
|
|
Quư nhân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Măo |
|
|
|
|
|
Tuất |
|
DẬU |
|
THÂN |
|
MÙI |
|
NGỌ |
Nhâm |
Thái thường |
|
Huyền vũ |
Mộ |
Thái âm |
|
Thiên hậu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dần |
|
Sửu |
|
Tư |
35 T |
Hợi |
|
Như h́nh ví dụ bên trên, quẻ xem vào ngày Nhâm nên can Nhâm kư tại cung Hợi địa bàn, và tháng xem là nguyệt tướng Dần, gia lên giờ xem là Măo th́ thiên bàn NGỌ (VIẾT HOA) di chuyển tới cung Hợi địa bàn: như vậy nói là "Hợi thừa NGỌ thiên bàn", c̣n chữ NGỌ đó tính theo ṿng Quư nhân th́ chính là sao THIÊN HẬU: như vậy gọi là "NGỌ thừa Thiên hậu". C̣n các tính chất và sự việc mà Thần sát miêu tả th́ do người xưa dạy thế, có lẽ là dùng cách "Ngẩng xem thiên văn, cúi xem địa lư" và h́nh thành nên kinh nghiệm mà viết lại như vậy.
|
Quay trở về đầu |
|
|
amouruniversel Hội viên
Đă tham gia: 28 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 17 of 19: Đă gửi: 04 December 2009 lúc 10:26am | Đă lưu IP
|
|
|
Theo em hiểu sơ sơ th́ quá tŕnh xem quẻ Lục Nhâm phải biết về "Lục xứ", tức là tại các nơi:
- Can ngày xem: chuyên ứng vào bản thân người hỏi chuyện (vấn nhân)
- Chi ngày xem: đối tượng xem quẻ, cũng có khi là gia đ́nh
- Bản mệnh: là nơi "căn khí" của vấn nhân
- Hành niên: nơi vận hành tới đó
- Tam truyền: Sơ, Trung, Mạt là 3 thời kỳ diễn tiến sự việc. Cần nhất là nơi Sơ truyền, bởi nó là nơi sự việc phát động, chính vị vậy nó đại diện cho chính bản thân sự việc đó.
Sau đó phải biết về "Loại thần", tức là ư nghĩa, nhân vận, tính chất của thiên tướng, Thiên thần đó. Ví dụ như quẻ trên có Ngọ hành hỏa thừa Thiên hậu, xem vào ngày Nhâm thủy nên tính theo phương pháp lục hào th́ Ngọ bị Hợi khắc nên gọi là hào Thê tài. Thê tài chuyên ứng 2 việc: vợ con hoặc tiền bạc. C̣n sao thiên hậu mang tính chất riêng tư, h́nh tượng là người phụ nữ. Nói chung xem xét loại thần rồi th́ người coi bói có thể h́nh dung ra sự việc.
|
Quay trở về đầu |
|
|
amouruniversel Hội viên
Đă tham gia: 28 August 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 18 of 19: Đă gửi: 04 December 2009 lúc 10:36am | Đă lưu IP
|
|
|
Ngoài ra sách không có giảng, nhưng nếu xem kỹ và liệt kê các h́nh thức chiêm quẻ th́ tạm phân ra các cách xem như sau:
- Xem quẻ chủ động: là vấn nhân (người hỏi quẻ) chủ động đặt ra câu hỏi rồi lập nên quẻ để xem. Trong trường hợp này th́ cuốn II của Bí Tàng Đại Lục có nói nhiều tới việc chiêm đoán như thời tiết, cầu tài, tật bệnh vvv.
- Xem quẻ thụ động: là khi có điềm báo ǵ đó như máy động cơ thể, hiện tượng quái dị vvv gây bất an nên tự ḿnh lập ra quẻ để biết được thời thế vận mệnh như thế nào.
Theo quy tắc "Thiên nhân tương ứng", trời lạnh th́ phải mặc áo, trời nắng th́ cần quạt, như mặt trời lên th́ vạn vật hồi sinh, mặt trời lặn th́ vạn vật thu tàng, nên trời đất vận hành nên con người ảnh hưởng. Nhưng người phàm như chúng ta th́ khó biết được các thay đổi vi diệu trong tự nhiên, v́ vậy môn lục nhâm này dùng các kiến thức về thiên văn, địa lư, lịch pháp để lập ra các quy tắc bói toán. Trong các quy tắc bói toán này hàm chứa các kiến thức khoa học về tự nhiên, qua việc lập quẻ mà mô phỏng nên sự vận hành vũ trụ, và xác định được quan hệ của con người và tự nhiên. Qua đó người xem biết được "mệnh trời" mà "tri thiên mệnh để tận nhân lực"...
phew... nói chuyện theo lối nho nhă mỏi hàm quá
|
Quay trở về đầu |
|
|
Uyên Hà Hội viên
Đă tham gia: 10 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 14
|
Msg 19 of 19: Đă gửi: 14 May 2010 lúc 5:18am | Đă lưu IP
|
|
|
Chào bạn amouruniversel
Theo như tôi biết, th́ Lục Nhâm có nói tới: "Nhất Thời đa chiêm pháp", bạn có thể luận bàn về mục này được không ?
Cảm ơn.
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|