Đ tham gia: 11 July 2006 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bi gửi: 67
Msg 1 of 8: Đ gửi: 29 March 2010 lc 3:06am | Đ lưu IP
< http-equiv="Content-" content="text/; charset=utf-8">< name="ProgId" content="Word.">< name="Generator" content="Microsoft Word 11">< name="Originator" content="Microsoft Word 11">
Khng hiểu sao lỗi font v khng thể no đọc được trn TVSL. Nhờ cc cao thủ luận dm cht về lưỡng đầu ny sinh giờ Ất Dậu với
Lưỡng đầu: GIÁP - ẤT
Giờ Ất Sửu: DƯƠNG HOA HÓA BÌNH
Dịch: Hoa dương liễu hóa th nh bèo
Giải: Căn cơ tuy bạc hạnh hữu hảo nhân tương phùng
Dịch: Căn cơ tuy mỏng nhưng may gặp được người tốt.
Giờ Ất Mão: BỆNH LONG HÀNH VŨ
Dịch: Rồng bệnh đi trong mưa
Giải: Cửu xữ ách cảnh chung hữu thăng đằng chi nhật
Dịch: Ở lâu trong cảnh tai ách cuối cùng có ng y bay bổng.
Giờ Ất Tỵ: DUYÊN MỘC CẦU NGƯ
Dịch: Leo cây tìm cá
Giải: Tuy lao nhi nhất vô sổ hoạch
Dịch: Tuy vất vả m không được chút gì.
Giờ Ất Mùi: PHI SA THỦ KIM
Dịch: Bới cát tìm v ng
Giải: Nhất sinh tân khổ sở đắc thậm vi
Dịch: Trọn đời khổ sở m kiếm được rất nhỏ nhoi
Giờ Ất Dậu: PHÁ PHIẾN DIÊU THU
Dịch: Quạt rách phẩy v o mùa thu
Giải: Tác sự vô hằng động nhiếp bị nhân khinh khi
Dịch: L m việc không bền mọi cử động đều bị người khinh bỉ.
Giờ Ất Hợi : KIM BÀNG ĐÔI THẠCH Dịch: Chất đá lên bờ v ng
Giải: Lủ phú lủ hưng đáo để bất trí phá gia
Dịch: C ng ngã c ng đứng dậy, rút cuộc không đến nổi phá gia.
LƯU THỦY UYÊN ƯƠNG Cách Nhất song hồng nhạn lưỡng đông tây
Vũ đả uyên ương các tự phi
Mỗi quái đông thâm vân xuất vãng
Ứng hiềm hải khoát lãng lai trì
T i phùng quỷ túc song thẳng đoạn
Lạc đáo long môn nhất điệu truy
Diệp tạ hoa t n căn bản tại
Canh thâm thu nguyệt thủy dương huy
Thọ bản tùng bách tề
Thiên linh bất đới thì
Ngao ngư du thiển thủy
Bình bộ thượng vân thê
Dịch: UYÊN ƯƠNG TRÔI THEO DÒNG NƯỚC
Một đôi hồng nhạn con ở đông con ở tây
Mưa lớn l m cặp uyên ương phải bay đi
Thường lấy l m lạ ở chốn động sâu mây xuất hiện muộn
Lại hiềm nổi biển quá rộng nên sóng lại chậm
Vừa gặp quỷ dừng lại hai sợi dây đứt khúc
Lưu lạc đến chốn long môn muốn nhảy theo
Lá rụng hoa t n còn trơ gốc rể
Canh khuya trăng thu mới c ng tăng thêm ánh sáng
Tuổi thọ ví như cây tùng cây bá
Tuổi trời chẳng đợi thời gian
Cá ngao bơi ở dòng nước cạn
Thẳng bước lên thang mây
CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp) Lục dương nhiễm nhiễm nhiễm trùng th nh
Liễu nhứ phiêu diêu trục yến khinh
Túng hữu cuồng phong xuy bất tán
Doanh gia tuy phá phá ho n th nh
Dịch:
Cây dương liễu mơn mởn bao bọc quanh th nh
Hoa liễu bay phơi phới nhẹ nh ng như chim yến
Ví thử có gió lớn thổi cũng không tan tác
Việc xây dựng nh cửa tuy bị phá nhưng sau khi bị phá lại th nh.
HUYNH ĐỆ (Anh em) Phong xuy tứ nhạn cao phi viễn
Hồi thủ thiệp định nhất chích cô
Lai khán giang sơn thiên vạn lý
Quy ho n y cựu hạ bình vu
Dịch:
Gió thổi bốn con chim nhạn bay cao xa
Quay đầu nhìn trơ trọi chỉ có một mình
Nhìn lại non sông muôn ng n dặm
Trở về phong cảnh như cũ bước xuống nơi cỏ rậm bằng phẳng.
HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp) Dần vĩ Mão đầu quân phục phát
Ngưu dương vận chí vấn giai danh
Tuy nhiên thiệp hiểm tang du hạ
Dẫn lãnh quần tiên nhập hóa th nh
Dịch:
Cuối năm Dần đầu năm Mão nh ngươi lại phấn phát
Vận đến năm Sửu năm Mùi được hỏi tiếng tốt
Tuy nhiên nếu mạo hiểm đi về hướng tây
Thời được cùng đi với chư tiên v o cõi Niết b n
HÔN NHÂN (Vợ Chồng) Kinh vũ uyên ương dung khốn quyện
Dã ưng xuân ý bất thê hòa
Liên trì thảo lục dung âu lộ
Kinh khởi ô phi bạch hạng đa
Dịch:
Trải qua cơn mưa gió cặp uyên ương đã mỏi mệt
Vì thế nên ý xuân chẳng được h i hòa
Ao sen cỏ biếc để cò lội ung dung
Rất kinh ho ng quạ bay nhiều con cổ trắng
TỬ TỨC (Con cái) Yêu đ o hoa phát h đa diễm
Mã thử phương tri lưỡng quả th nh
Phụng các long lâu tri hữu phận
Yêu kim y tử thượng quan kinh
Dịch:
Hoa đ o nở sao m đẹp thế
Đầu năm Ngọ mới thấy hai quả th nh
Gác phụng lầu rồng biết mình đã có phần
Lưng đeo đai v ng mặc áo gấm tía đến chốn kinh đô.
THU THÀNH (Mãn cuộc) Thiên linh vĩnh mệnh tề tùng bách
Tứ quý thương thương phong nguyệt nh n
Nhân đạo ngao ngư kim thấu hải
Nam Kha nhất mộng tái kinh ho ng
Dịch:
Tuổi trời thọ mệnh được lâu d i như cây tùng, cây bá (thọ)
Bốn mùa xanh xanh nh n tảng cùng gió trăng.
Nghe người ta nói cá ngao nay đã ra bể
Như giấc mộng Nam Kha lại một phen kinh hải m trở về.
Đ tham gia: 09 November 2004
Hiện giờ: Offline Bi gửi: 634
Msg 4 of 8: Đ gửi: 02 April 2010 lc 10:27pm | Đ lưu IP
< http-equiv="Content-" content="text/; charset=utf-8">< name="ProgId" content="Word.">< name="Generator" content="Microsoft Word 12">< name="Originator" content="Microsoft Word 12">
GIP - ẤT
Quẻ số 002: LI PHONG HẰNG
TỬ KH TINH (My sắc mu tm) 紫气星
Giờ Ất Sửu: Cch Dương
hoa ha bnh 杨花化萍Hoa
dương liễu ha thnh bo
Giải: Căn cơ tuy bạc, hạnh hữu hảo nhn tương phng 根基虽薄,幸有 909;人相逢Gốc rễ d mỏng mảnh, may c người tốt gặp được (mnh để) đn rước (tiếp
nhận, cứu vớt).
v Cy
dương cy liễu mềm mại thướt tha tượng trưng cho phi đẹp, hoa nhỏ mu đỏ từng
chm, thường trồng bn bờ hồ cạnh sng biển để lm phong cảnh thm xinh đẹp. Mệnh
người ny được v như hoa cy dương (kết tinh của cy), lại cn ho ra thnh
bo tri dạt trn sng nước số phận long đong phiu bạt, nhờ hnh dạng thanh
nh tnh tnh uyển chuyển nhu ha, phần nhiều sinh giờ ny l người c tnh nghệ
sĩ ti hoa hiền ha, nn được người tốt thương cảm m đn nhận gip đỡ, số phận
khng đến nỗi lm vo tnh cảnh bi thương phiu bạt lang thang.
Giờ Ất Mo: Cch Bệnh
long hnh vũ病龙行雨Rồng
bệnh lm ra (thi hnh) mưa.
Giải: Cửu xứ ch cảnh chung hữu thăng đằng chi nhật 久处厄境,终有 319;腾之日Ở lu trong cảnh nạn khốn khổ, sau cũng c ngy bay nhẩy.
v Rồng l
sinh vật huyền thoại tượng trưng như l người c ti năng đặc biệt phi thường, lm
được những việc c tầm ảnh hưởng rộng lớn trong x hội, lu nay v mang bệnh
nn khng thể thi thố được hết khả năng nn phải chịu nhiều khốn khổ, sau khi
đ khỏi được bệnh l sẽ pht triển được ti năng để vượt trội thnh cng trong cng
danh sự nghiệp. (Bệnh l: tm l, vật l, c lập, t đầy, vận hạn xấu ) ni
chung bệnh do tự thn hoặc do hon cảnh, x hội tạo ra lm cho khốn kh tr trệ
lu khng pht triển được năng lực hoạt động. Chữ hnh 行: l bước đi, đi, lm ra, thi hnh ra
th nghĩa lm ra mưa, thi hnh ra mưa l ph hợp hơn l nghĩa bước đi trong
mưa. Chữ mưa cn c nghĩa l trải rộng khắp nơi, thầm nhuần cho mun sinh, ban
ơn cho mọi vật, ơn mưa mc . Tuổi Gip sinh giờ Ất Mo l người c tnh cch
thin về x hội, c những hoạt động rộng trong x hội, thin hướng về những
ngnh đại chng thuộc về chnh trị, cch mạng, luật, văn ha, cải cch x hội
c ảnh hưởng su rộng đến mọi người.
LONG CAO TINH龙高星
Giờ Ất Tỵ: Cch Duyn mộc
cầu ngư缘木求鱼Leo cy tm c
Giải: Tuy lao, nhất v sở hoạch虽劳,一无所获Tuy
khổ nhọc, (nhưng) chẳng thu lượm được một lnh vực no.
v Sinh
vo giờ ny l người c tnh cch lm những việc khc với lẽ thường, lội ao đầm
bắt c xuống sng biển giăng lưới, tuy cực nhọc nhưng cũng đnh bắt được phần
no c tm, t nhiều nhọc sức cũng được hưởng, cn leo cy tm c th cả đời nhọc
sức m chẳng thu hoạch được cht t no, người ny cả đời khng xy dựng hay tạo
dựng được điều g, bởi c c tnh hay lm những điều ngược ngạo thiếu suy nghĩ (phm
sự bất năng thm tư viễn lự), cho nn lao động cực nhọc m kt quả chẳng c được
ci g.
Giờ Ất Mi: Cch Phi sa
thủ kim披沙取金Bới ct chọn lấy vng.
Giải: Nhất sinh tn khổ, sở đắc thậm vi 一生辛苦,所得 978;微 Một đời khổ sở cay đắng kiếm được (tnh gộp hết thẩy những ci g của
mnh c) rất t
v Tnh chất
giờ ny l người chăm chỉ cần c nhẫn nại trong cng việc, nhưng v thiếu ti
năng suy nghĩ lm việc (phm sự bất năng thm tư viễn lự), hoặc phải lm việc
trong mi trường hon cảnh qu kh khăn, nn lm việc lao động tay chn mất nhiều
cng sức, việc xy dựng cơ nghiệp trong đời phải lao động vất vả kh nhọc, thu
lượm tch luỹ được những kết quả lm ra rất nhỏ b.
THIN PH TINH天破星
Giờ Ất Dậu: Cch Ph
phiến dao Thu 破扇摇秋 Vẫy (lay động) quạt rch ở ma Thu
Giải: Tc sự v hằng, động triếp bị nhn khinh kh 作事无恒,动辄" 987;人轻弃Lm việc khng bền (thất thường, hay thay đổi), bị người (đời) rẻ rng
vất bỏ.
v Chỉ v
l người thường lm những việc tri ngược khng theo kịp thời (ma thu trời đ
trở lạnh, cần sưởi ấm m đem quạt ra ve vẩy cho khc với lẽ thường), lại cn sử
dụng phương tiện đ v dụng (quạt rch), lm việc khng ph hợp thch ứng với thời
đại thiếu suy nghĩ (phm sự bất năng thm tư viễn lự), đ vậy cn thiếu kin
tr thay đổi thất thường (ve vẩy, lay động), cho nn chẳng thnh cng được việc
g, lm việc no cũng thất bại, bị người đời ch bai coi thường (bị nhn đương
diện tương cơ).
Giờ Ất Hợi: Cch Kim bạn
đi thạch 金畔堆石 Vng cạnh đống đ.
Giải: Lũ bại lũ hưng, đo để bất tr ph gia 屡败屡兴,到底 981;致破家Thường
thất bại hư hỏng (lại) lun (được) hưng thịnh,
đến đy cuối cng cũng khng (đến nỗi) ph cả nh.
v Sinh giờ
ny cuộc đời lun thăng trầm kh lường, vng qu hiếm gi trị cao (thnh cng) ở
bn cạnh đ nhiều tầm thường gi trị thấp (thất bại, chất chồng hng đống), l
người c ti năng bền bỉ kin tr dẻo dai v như vng, hoặc c gi trị ti sản
sẵn c nhưng lại ở trong hon cảnh hoặc những cộng tc người tầm thường, khng
thể pht huy được hết năng lực hoặc sự đầu tư của mnh, cho nn thường thất bại
l do hon cảnh, lại lun thnh cng l do năng lực điều kiện sẵn c, vận số
lun thay đổi, thnh cng c thất bại cũng nhiều, cuối cng tận cng rồi cũng
khng đến nỗi mất hết gia sản.
Thử Mệnh tnh cch
điềm đạm, đởm kh anh ho, phm sự bất năng thm tư viễn lự, kỉ phin hữu thủy
v chung, bị nhn đương diện tương cơ, nhn thử cải biến trng trng, hung xứ bất
hung, mỹ xứ bất mỹ, sơ nin trng kiện tinh thần, trung nin tm hi ln, hảo
sự đa ma, tai nguy ym trệ, thị phi đắc thất, xảo trung thnh chuyết thị xứ
thnh phi, tng sử thnh gia lập nghiệp, bất miễn li biệt th tử, hữu nhn tửu
thực, v nhn ti bạch phn, chỉ hảo bn khng bn tục, thử tạo ha sở chiu
d.
v Mệnh
ny tnh cch lặng lẽ nhạt nhẽo, kh chất gan gc sng suốt tr tuệ hơn người, bao
gồm lm việc g cũng chẳng hay nghĩ su lo xa (đợi việc tới nơi rồi mới tnh,
cho nn), nhiều phen c trước m chẳng c sau (chỉ v chẳng tnh ton trước
cng việc, v thế phải), chịu gnh lấy người đời đối diện ch trch, (chỉ) v nguyn
nhn ấy cho nn lun lun phải thay đổi, (v lun phải thay đổi nn gặp nhiều
gian nan, nhờ ctnh cch điềm đạm, đởm
kh anh ho nn ở) chốn hung hiểm chẳng (bị) hung hiểm, nơi (mi trường, hon cảnh)
tốt đẹp (lại) chẳng (được) tốt đẹp (chỉ v việc đến nơi rồi mới tnh ton suy
nghĩ lm, lm việc c đầu m chẳng c đui), tuổi trẻ tinh thần mạnh khỏe, tới
tuổi trung nin lng như tro lạnh lười nản, việc tốt gặp nhiều gian nan hiểm
trở, tai vạ kh khăn nguy khốn ko di tr trệ, phải tri được mất (vướng mắc
lu trong sự đng sai, được - mất), trong kho thnh vụng chỗ đng thnh sai,
v như (những sự điều xấu ở trn) bung tha để thnh được nh lập được sự nghiệp,
chẳng trnh khỏi phải xa la vợ con, c duyn cng người ăn uống, khng c phần
cng với người phn chia tiền bạc, chỉ tốt l nửa khng nửa tục (tăng, đạo
tnh điềm đạm chấp nhận đời l như thế), ấy v tạo ho trao cho như vậy !.
流水鸳鸯格
一双鸿雁两东西A 292;雨打鸳鸯各自飞 ,每怪洞深云出 202;,应嫌海阔浪来 迟。
才逢鬼宿双绳断A 292;落到龙门一跳追 ,叶谢花残根本 312;,更深秋月始扬 辉。
寿本松柏齐,天( 836;不待时,鳌鱼游 浅水,平步上云 799;
Cch chung cho 06 giờ
LƯU THỦY UYN ƯƠNG
Đi
Uyn Ương tri theo dng nước
Nhất song hồng nhạn lưỡng Đng Ty
Vũ đả uyn ương cc tự phi
Mỗi qui động thm vn xuất vn
Ứng hiềm hải khot lng lai tr
Một đi hồng nhạn chia Đng Ty
Mưa dập uyn ương đều tự bay
Lạ thường hang su my ra muộn
Chỉ ngờ biển rộng sng tới chậm
Ti phng quỷ tc song thằng đoạn
Lạc đo long mn nhất kiu truy
Diệp tạ hoa tn căn bổn tại
Canh thm thu nguyệt thủy dương huy
Ti gặp qủy cầm hai đoạn dy
Lạc đến cửa rồng nhẩy một bước
Hoa tn l rụng gốc cn lại
Đm su trăng thu non rạng rỡ
Thọ bản tng bch tề
Thin linh bất đi th
Ngao ngư du thiển thủy
Bnh bộ thượng vn th
Sống lu như tng bch
Tuổi trời chẳng đợi thời
C ngao chơi nước nng
Bnh thản bước ln my
v Hồng Nhạn
l anh chị em mỗi người một nơi xa cch, Uyn Ương l vợ chồng gắn b với nhau
nhưng rồi sau lại chia ly mỗi người một nơi, cng danh sự nghiệp đều tr trệ muộn
mng như hang su my ra muộn, biển rộng sng vo chậm, c ti năng nhưng khng
pht triển được, cứ như l c quỷ nắm giữ hai đoạn dy tri siết lại, c ngao
(loại c to lớn) sống ở nước nng cạn khng thỏa ch vẫy vng, nhưng rồi cũng
c thể gặp được thời một bước nhẩy vọt ln m thnh cng, v như người đi lạc
vo cung vua nhận được n sủng, mọi sự đời cuối cng trơ trọi cả chỉ cn lại gốc,
tuổi thọ cao đến cuối đời được bnh lặng. Ch thch thm về Uyn Ương : Uyn
ương thuộc loi chim nước, con trống gọi l Uyn, con mi gọi l Ương. Chng đi
đu cũng c đi c cặp khng khi no rời nhau, nn người xưa dng hnh ảnh Uyn
Ương để v với cảnh vợ chồng ho i, thương yu, gắn b, liền kề bn nhau.
行藏
寅尾卯头君复发A 292;牛羊运至问佳名 ,虽然涉险桑榆 979;,引领群仙入化 城
HNH TNG
Dần vĩ Mo đầu qun phục pht
Ngưu Dương vận ch vấn giai danh
Tuy nhin thiệp hiểm tang du hạ
Dẫn lĩnh quần tin nhập ha thnh
Cuối Dần đầu Mo anh lại pht
Vận đến Tru D hỏi danh tốt
Dưới gốc du d trải qua hiểm
Đn tin dẫn dắt vo ha thnh
基业
绿杨冉冉绕重城A 292;飞絮飘摇逐燕轻 ,纵有狂风吹不 955;,营家虽破破还 成
v Vo vận
hạn năm cuối của Dần qua năm Mo sẽ lại hưng thịnh tốt ln, đến vận Sửu Mi c
danh tiếng hay thnh danh thnh nghiệp, về gi d c trải qua nhiều gian nan
nguy hiểm, rồi cũng bnh yn thot tục như tin đạo, khng lụy vo danh phận đời
trần thế nữa.
基业
绿杨冉冉绕重城A 292;飞絮飘摇逐燕轻 ,纵有狂风吹不 955;,营家虽破破还 成。
CƠ NGHIỆP
Lục dương nhiễm nhiễm
nhiễu trng thnh
Phi nhứ phiu diu trục yến khinh
Tng hữu cuồng phong xuy bất tn
Doanh gia tuy ph ph hon thnh
Dương xanh dần quấn vy quanh thnh
Tơ nhẹ phất phới bay theo n
V c gi cuồng thổi chẳng tan
Mưu sống cho nh ph lại thnh
v Gy dựng
cơ đồ sự nghiệp cứ bị vy hm quấn quanh đảo đin như gi dữ dội, nếu như vận xấu
bung tha th nghiệp nh tuy bị ph rồi cũng gy dựng trở lại thnh cng.
兄弟
风吹四雁高飞远A 292;回首沙汀一只孤 ,来看江山千万% 324;,归还依旧下平 蕪
HUYNH ĐỆ
Phong xuy tứ nhạn cao phi viễn
Hồi thủ sa đinh nhất chch c
Lai khn giang sơn thin vạn l
Quy hon y cựu hạ bnh vu
Gi thổi bốn nhạn cao bay xa
Quay đầu bến ct lẻ c đơn
Đến xem sng ni mun ngn dặm
Trở về nơi cũ dưới hoang sơ.
v Anh em
xa la cch trở, mỗi người một nơi, nhn trở lại chỉ cn một người trở về nơi
qu cũ, sng ni cch trở anh chị em xa xi ngn dặm, một mnh nơi qu cũ bnh
dị hoang vu vắng lặng, thiếu vắng tinh thn quyến.
婚姻
经雨鸳鸯慵困倦A 292;也应春意不栖和 ,莲池草绿容鴎( 442;,惊起鸟飞白项 多
HN NHN
Kinh lưỡng uyn ương dong khốn quyện
D ưng xun bất th ha
Lin tr thảo lục dung u lộ
Kinh khởi chim phi bạch hạng đa
Đi uyn trải qua buồn quẫn mệt
Vậy theo xun chẳng cng đậu
Đầm sen cỏ biếc lưu c cốc
Dấy sợ chim bay sạch cả rồi
v Vợ chồng
trải qua cuộc sống với nhau một thời gian di mệt mỏi buồn phiền v cuộc sống
khốn quẫn, dể đp ứng những ngy ngy xun trẻ, nn đi bn cng thuận ha chia
tay với nhau, c lẽ mỗi người vẫn c gia cảnh ring, nhưng vẫn c những nỗi lo
sợ trong cảnh ring, khng như trước vợ chồng đ cng sống với nhau, tuy khốn cực
nhưng lại ha hợp.
子息
夭桃花发何多艳A 292;马首方知两果成 ,凤阁龙楼知有 998;,腰金衣紫上官 京
TỬ TỨC
Yu đo hoa pht h đa diễm
M thủ phương tri lưỡng quả thnh
Phượng cc long lu tuy hữu phận
Yu kim y tử thượng quan kinh
Hoa đo rực rỡ sao đẹp vậy
Đầu ngựa mới biết thnh hai quả
Gc phượng lầu rồng biết c phận
o gấm lưng vng ln lm quan
v C con gi
xinh đẹp dễ thương, qua đầu năm Ngọ mới biết c thm hay khng hai con trai,
con trai gi đều được qu hiển như ở lầu rồng gc phượng, giầu c sang qu danh
phận cao.
收成
天龄永命齐松柏A 292;四季苍苍风月闲 ,人道鰲鱼今透 023;,南柯一梦再惊 还
THU THNH
Thin linh vĩnh mệnh tề tng bch
Tứ qu thương thương
phong nguyệt nhn
Nhn đo ngao ngư kim thấu hải
Nam Kha nhất mộng ti kinh hong
Tuổi trời mệnh thọ như tng bch
Bốn ma xanh ngt gi trăng nhn
Người ni c ngao nay ra biển
Một giấc Nam kha mộng kinh hong
v Mệnh rất
thọ sức khoẻ tốt sống lu như cy tng cy bch xanh tươi bốn ma, ngẫm lại cuộc
đời trải qua nhiều thăng trầm khốn khổ m thấy kinh hong, hưởng an nhn sung
sướng ngắn ngủi như giấc Nam kha (mộng Nam Kha, giấc mơ dưới gốc cy he, để chỉ
cuộc đời l ph du ảo mộng; cng danh ph qu như giấc chim bao ngắn ngủi).
v Tổng
quan tuổi Gip về 06 giờ Ất: chỉ c giờ Ất Mo (cng hnh Mộc với
tuổi Gip) l trước xấu tr trệ sau tốt, giờ Ất Hợi (thủy sinh xuất Gip mộc) lc
thnh lc bại lin tục, nhưng về sau rồi cũng cn giữ được cơ nghiệp, khng dến
nỗi mất tất cả, giờ Ất Sửu (m Thổ tuổi Gip khắc nhập) số phận mỏng bạc tri nổi
nhưng nhu ha nn c người tốt gip đỡ rồi cũng được yn lnh, giờ Ất Mi (Dương
Thổ tuổi Gip khắc nhập) xy dựng sự nghiệp qu vất vả m thnh cng lại qu
mc t ỏi, hai giờ Ất Tỵ Ất Dậu (hai giờ Tỵ hỏa Dậu kim, tuổi Gip sinh xuất v
khắc xuất tuổi Gip) sống khng thực tế, lm việc g cũng khng thực dụng, nn
khng thnh cng được g trong đời.
Bạn khng thể gửi bi mới Bạn khng thể trả lời cho cc chủ đề Bạn khng thể xa bi viết Bạn khng thể sửa chữa bi viết Bạn khng thể tạo cc cuộc thăm d kiến Bạn khng thể bỏ phiếu cho cc cuộc thăm d