Tác giả |
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 1 of 40: Đă gửi: 11 May 2005 lúc 1:43pm | Đă lưu IP
|
|
|
QUỶ CỐC TOÀN MỆNH
I. BÁT TỰ
QUỶ CỐC TOÀN MỆNH hay LƯỠNG ĐẦU KIỀM TOÁN là môn toán mệnh dùng tám chữ Can Chi của Năm, Tháng, Ngày và Giờ sanh, gọi là Bát tự.
Theo cách tính Âm lịch của Trung Quốc, Năm Tháng, Ngày, Giờ đều mang 2 chữ Can và Chi.
10 CAN: Giáp Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quư.
12 CHI: Tí, Sửu, Dần, Măo, Th́n, Tỵ Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Can có 10, Chi có 12, đem phối hợp với nhau có 6 ṿng Con Giáp thành 60 năm nhưng đến năm 61 th́ trở lại như cũ.
I. a) Năm:
Can Chi năm đă có sẳn trong lịch. Lịch đi kèm có đối chiều Âm Dương Lịch từ năm 1920 dến năm 2000. Lịch có 80 năm nhưng Can Chi năm chỉ có 60thành thử phải nên lưu ư tuổi lớn hay tuổi nhỏ. Muốn chính xác nên dùng năm Dương Lịch.
Biết năm Dương Lịch, dùng Lịch đối chiếu sang Âm Lịch để biết Can Chi năm đó.
Biết Can Chi hoặc chỉ biết Chi năm Âm Lịch muốn đối chiếu sang Dương Lịch, cần phải biết người đó cở tuổi nào rồi dùng Dương Lịch mà đối chiếu.
I. b) Tháng:
Can tháng tùy thuộc vào Can Năm.
Đối chiếu Can Năm và Can tháng.
Năm mà Can GIÁP, KỶ tháng 1 năm đó là Bính DẦN.
Năm mà Can ẤT, CANH tháng 1 năm đó là Mậu DẦN.
Năm mà Can BÍNH, TÂN tháng 1 năm đó là CANH DẦN.
Năm mà Can ĐINH, NHÂM tháng 1 năm đó là NHÂM DẦN.
Năm mà Can MẬU, QUƯ tháng 1 năm đó là GIÁP DẦN.
Chi Tháng. Tháng 1 là Dần, tháng 2 là Măo, tháng 3 là Th́n, tháng 4 là Tỵ, tháng 5 là Ngọ, tháng 6 là Mùi, tháng 7 là Thân, tháng 8 là Dậu, tháng 9 là Tuất, tháng 10 là Hợi, tháng 11 là Tư, tháng 9 là Sửu.
Can Chi tháng. Ghép Can khởi của Chi tháng 1 là Dần, đếm một Can và một Chi kế tiếp cho đến tháng muốn tính. (Xin dùng bàn tay, trang TV#4.13). Ví dụ: Sang tháng 2 năm Kỷ Tỵ (1989). Can năm Kỷ, tháng là Bính Dần, tháng 2 là đinh măoMuốn biết chắc đúng hay là không đếm tiếp cho đến tháng giêng năm sau thấy phù hợp với Can khởi của năm saulà đúng. Tháng chạp năm Kỷ Tỵ (1989) là Đinh Sửu, năm sau Canh Ngọ (1990) tháng giêng là Mậu Dần.
Tháng có yếu tố khác nữa là Tiết Khí. Tiết khí lại tính theo Dương Lịch (xin xem phần Tiết khí trong lịch, trang LI#5.5)
Quỷ Cốc Toàn Mệnh cần đi vào chi tiết Tiết Khí, muốn nắm chắc Bát Tựđể c̣n dùng cho Môn Toán Mệnhkhác có liên hệ đến tiết khí nhưBát Tự Tử B́nh, Hà Đồ Lạc Thư, th́ xin tính kỷ trong phần Tiết Khí.
I. c) Ngày:
Can Chi ngày chỉ có cách duy nhất là t́m trong Lịch.
c. 1) Lịch từ năm 1920 đến năm 1980, đối chiếu Âm Dương Lịch từng ngày.Số thứ tự Hoa Giáp ghi ngày 15 Âm Lịch mỗi tháng.
Đếm theo số thứ tự này đến ngày muốn tra cứu trong năm, tra vào bảng số thứ tự Hoa Giáp(trang LI#5.3), số mấy đó là Can Chi ngày. Ví dụ sanh ngày 15 tháng 3 năm Mậu Th́n (1928), số thứ tự (41) ngày là ngày Giáp Th́n. Sinh ngày 30 tháng 09 Mậu Th́n, số (52) là ngày Ất Măo.
c. 2) Lịch từ năm 1981 đến năm 2000, đối chiếu Âm Dương Lịch ngày 1 tháng 1 Âm Lịch mỗi tháng. Âm Lịch tháng thiếu có 29 ngàycó ghi dấu (“), tháng đủ 30 ngày không có dấu ǵ. Tháng Dương Lịch 1, 3, 5, 7, 8, 10, 12 có 31 ngày tháng 4, 6, 9, 11 có 30 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày. Mỗi 4 năm có tháng 2: 29 ngày, tháng này có ghi dấu (+) trên Lịch. Số thứ tự Hoa Giáp chỉ ghi vào ngày 1 mỗi tháng Âm Lịch. Khi đối chiếu và t́m Can Chi ngày xin lưu ư tháng thiếu tháng đủ trong trong tháng Âm Lịch và tháng 30 hay 31 ngày trong tháng Dương Lịch tương ứng. Ví dụ sang ngày 7 tháng 12 năm 1982. Ngày 1 tháng 11 năm Nhâm Tuất là ngày 15 tháng 12 năm 1982, số thứ tự Hoa Giáp ngày đó là (9). T́m ngày 7 tháng 12 phải tính lui, Âm Lịch tháng 10 năm đó không ghi dấu là tháng đủ 30 ngày. Tính lui từng ngày, ngày 7 tháng 12 Dương Lịch là ngày 23 tháng 10 Âm Lịch, số thứ tự Hoa Giáp (1), tra bảng Hoa Giáp là Ngày Giáp Tư. Can Chi ngày là nhất định, Can Chi tháng có thay đổi theo Tiết Khí, nhưng Can chi ngày vẫn là ngày đó. Nếu chỉ biết ngày Dương Lịch không thôi cũng chỉ ra Can chi ngày trong Lịch. Sau năm 2000 cứ theo số thứ tự Hoa Giáp đếm từng ngày vào Lịch thế kỷ 21 để biết Can Chi ngày.
I. d) Giờ:
Can giờ tùy thuộc vào Can ngày. Đối chiếu Can ngày và Can giờ.
Ngày mà Can: GIÁP, KỶ giờ Tí ngày đó là giờ GIÁP TÍ.
Ngày mà Can: ẤT, CANH giờ Tí ngày đó là giờ BÍNH TÍ.
Ngày mà Can: BÍNH, TÂN giờ Tí ngày đó là giờ MẬU TÍ.
Ngày mà Can: ĐINH, NHÂM giờ Tí ngày đó là giờ CANH TÍ.
Ngày mà Can: MẬU, QUƯ giờ Tí ngày đó là giờ NHÂM TÍ.
Giờ: Tí, Sửu, Dần, Măo, Th́n, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Mỗi giờ Âm Lịch có 2 giờ của giờ Dương Lịch đang dùng. Can Chi giờ. Từ Can khởi với Chi là giờ Tí, ghép một Can và một Chi cho đến giờ muốn tính. Ví dụ: muốn tính ngày Mậu Tí, giờ Hợi. Ngày Mậu th́ giờ Nhâm Tí. Khởi Can Nhâm tại cung Tí (xin xem bàn tay trang TV.#4.13): Nhâm, Quư, Giáp, Ất cho đến cung Hợi là Can Quư, vậy ngày Mậu Tí, giờ Hợi là Quư Hợi.
Giờ Tí từ 23 đến 01 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Sửu từ 01 đến 03 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Dần từ 03 đến 05 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Măo từ 05 đến 07 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Th́n từ 07 đến 09 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Tỵ từ 09 đến 11 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Ngọ từ 11 đến 13 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Mùi từ 13 đến 15 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Thân từ 15 đến 17 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Dậu từ 17 đến 19 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Tuất từ 19 đến 21 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Hợi từ 21 đến 23 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ này tính theo Múi giờ qui định quốc tế, tính thành giờ Âm Lịch.
Giờ tại Việt Na có thay đổi qua các thời kỳ từ năm 1911 đến 1975. Xin xem bảng thay đổi giờ (trang TV.#.4.14). Nếu sanh trong các thời kỳ có sự thay đổi giờ, giờ phải tính khi xem giờ trên mặt đồng hồ lúc đó.
I. e) Tiết Khí
(c̣n tiếp)
Phần kế tiếp đă đánh thành bài nhưng v́ dùng VNI và bộ gơ khác nên đưa vào đây không tương thích nên không hiển thị được,
Sửa lại bởi Long Phuong : 27 May 2005 lúc 6:50pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 2 of 40: Đă gửi: 11 May 2005 lúc 3:18pm | Đă lưu IP
|
|
|
(tiếp theo trang trước)
---
I. e) Tiết Khí
Một chi tiết khá quan trọng trong khi lập Bát tự.
Một năm có 24 Tiết khí. Một Tiết khí và một Khí trung b́nh bằng 1/12 của năm thời tiết, kể như một tháng (Xin xem bảng Tiết Khí, Trang LI.#5.5). Hàng trên là Tiết Khí, hàng dưới là Trung Khí.
Âm Lịch có Tiết Khí, Dương Lịch th́ không, nhưng khi tính Tiết Khí th́ lại dùng ngày Dương Lịch làm chuẩn. Khi tính đến Can Chi tháng th́ phải đối chiếu sang Bảng Tiết Khí xem đó có nằm trong Tiết Khí và Trung Khí hay không. Nếu chưa đến hay đă qua Tiết Khí rồi th́ kể như tháng trước hoặc tháng sau. Điều nầy dẫn đến có khi, tính lệch tháng, lệch tới hoặc lệch lui, lệch luôn cả năm.
Ví dụ toàn bộ:
Ví dụ 1:
Lệch tháng tới, năm lui, chỉnh giờ thành ra chỉnh ngày.
Sinh ngày 16 tháng 1 năm 1942, lúc 23 giờ 45 (Mẹ cho biết).
Tra lịch năm 1942 là Nhâm Ngọ, ngày 16/1 Dương Lịch là ngày 30/11 Âm Lịch năm Tân Tỵ. Tra bảng Tiết Khí, tiết Tiểu Hàn đổi ngày 6/1 Dương Lịch, ngày sinh nằm trong Tiết Tiểu Hàn và Trung Khí Đại Hàn nên kể tháng 12. Vậy Chi tháng là Sửu, Can tháng, tính theo Can năm Tân Tỵ. Can năm Tân, tháng 1 là Canh Dần, tháng 12 là Tân Sửu. Số thứ tự Hoa giáp ngày 14/11 Âm Lịch ghi số (50), đếm theo Bảng, ngày 30/11 số (6). Can Chi ngày 30/11 là Kỷ Tỵ. Sinh lúc 23 gờ 45 năm 1942. Tra bảng thay đổi giờ, năm 1942 dùng Múi giờ thứ 7 , 23 giờ 45 là giờ Tí (a). Vậy phải lưu ư thật kỷ: sanh giờ Tí là phải kể ngày hôm sau, không phải ngày hôm đó. Ngày sanh và Bát tự đổi ra như sau:
Sanh ngày mồng 1 tháng chạp năm Tân Tỵ, giờ Tư.
Bát tự:
Năm: Tân Tỵ.
Tháng: Tân sửu.
Ngày : Canh Ngọ.
Giờ: Bính Tư.
(a)Ghi chú : Theo Tử vi, sinh giờ Tí cũng phải đổi qua ngày 1/12.
Ví dụ 2:
Lệch tháng tới, ngày giờ đúng.
Sinh ngày 18 tháng 7 năm 1955 lúc 3 giờ 15 sáng.
Tra lịch năm 1955, ngày 18/7 Dương Lịch là ngày 29/5 năm Ất Mùi.
Tra bảng Tiết Khí ngày 18/7, đă ở trong Tiết Tiểu Thử nên tháng phải tính là tháng 6, Chi là Mùi. Năm Aát, tháng 1 là Mậu Dần, tháng 6 là Quí Mùi. Can Chi ngày 18/7 số (17) Canh Th́n. Năm 1952 dùng múi giờ thứ 7, 3 giờ 15 sáng kể là giờ Dần. Ngày Can Canh, giờ Tí là giờ Can Bính, vậy giờ sanh là Mậu Dần.
Bát tự:
Năm: Ất Mùi.
Tháng: Quí Mùi.
Ngày: Canh Th́n.
Giờ: Mậu Dần.
Ví dụ 3:
Lệch tháng lui, ngày giờ đúng.
Sinh ngày 30 tháng 4 năm 1963, 20 giờ 30.
Tra lịch năm 1963, ngày 30/4 Dương Lịch là ngày 7/4 năm Quí Măo. Can Chi ngày là Quí Măo. Xem bảng Tiết Khí ngày 30/4 c̣n trong Trung Khí Cốc Vũ, kể là tháng 3. Tháng 3, Chi là Th́n. Can năm Quí, tháng 1 là năm Giáp Dần, tháng 3 là Bính Th́n. Giờ Tí là Nhâm Tí, giờ Tuất là Nhâm Tuất.
Bát tự:
Năm: Quí Măo.
Tháng: Bính Th́n.
Ngày: Quí Măo.
Giờ: Nhâm Tuất.
Ghi chú: Năm này nhuận 2 thứ tư. Tháng nhuận không có Can Chi, theo Tiết Khí mà kể tháng.
Ví dụ 4:
Lệch tháng tới, ngày giờ đúng .
Sinh ngày 6 tháng 3 năm 1964, lúc 2 giờ 15 tại Saigon (Khai sinh ghi như vậy). Tra lịch năm 1964, ngày 6/3 Dương Lịch là ngày 23/1 năm Giáp Th́n. Can Chi ngày là Giáp Dần. Tra bảng Tiết Khí, ngày 6/3 sau ngày đổi Tiết Khí Kinh trật 1 ngày nên kể là tháng 2, Chi là Măo. Năm Can Giáp, tháng 1 là Bính Dần tháng 2 là Đinh Măo. Năm 1964 tại Saigon dùng múi giờ thứ 8, 02 giờ 15 là giờ Sửu. Can ngày Giáp, giờ Tí là Giáp Tí, vậy giờ Sửu là Ất Sửu.
Bát tự:
Năm: Giáp Th́n.
Tháng: Đinh Măo.
Ngày: Giáp Dần.
Giờ: Ất Sửu.
II. LƯỠNG ĐẦU
Dùng CAN của năm SINH và CAN của giờ SINH.
Khi tính xong Bát tự, dùng 2 chữ Can của năm sinh và Can của giờ sinh làm thành một Lưỡng Đầu để đi vào lá số. 10 Can năm và 10 Can giờ làm thành 100 Cách Cục. Can và Chi giờ đi vào chi tiết của từng lá số, định thành Tứ Tự, xưa gọi là Tứ Tự Kim (4 chữ vàng), 4 chữ vàng ngọc này toát yếu toàn cuộc đời, đem phối hợp vào môn Tử Vi xem như phần phê số mà sách TỬ VI ĐẨU SỐ TOÀN THƯ do Ông Vủ Tài Lục biên soạn có dẫn chứng (sách đă dẫn từ trang 337 đến trang 341 do Ngân Hà Thư Xă xuất bản tại SaiGon năm 1973).
Quỷ Cốc Toán Mệnh dùng Lưỡng Đầu Can và Chi giờ để lập Cục, đi vào chi tiết Cơ Nghiệp và Hành Tàng, lập thành Lục Thân và sau cùng là Thu Thành. Ngoài ra c̣n cho biết Can hay Chi của những năm nào đi qua sẽ gặp như thế nào trong tiểu hạn. Rơ ràng Quỷ Cốc Toán Mệnh đă dùng đủ Bát tự để luận mệnh nhưng giản dị hơn.
1.- Can NĂM và Can GIỜ: GIÁP GIÁP khởi đầu bộ số.
1.a) Can và Chi giờ đi vào chi tiết là Tứ Tự.
1.b) Giải nghĩa là giải nghĩa 4 chữ nầy.
2.- Bài thơ Cách diễn tả cách cục toàn cuộc đời.
3.- Sáu bài thơ luận đoán: Cơ Nghiệp, Hunh Đệ, Hành Tàng.
Hôn Nhân, Tử Tức, Thu Hành.
Ví dụ:
Năm Nhâm Tân (1932)
Tháng Qúi Măo
Ngày Mậu Dần
Giờ Kỷ Mùi
Lưỡng Đầu là Nhâm Kỷ (trang QC.#3.341).
Giờ Kỷ Mùi:
Tứ tự: YÊU CHIỀN KỴ HẠC
Giải: Măn tải nhi qui thị năi đại phú
Cách: Nhạn quá Hàm Dương
Sáu bài thơ: 2 trang tiếp theo
III. NỘI DUNG
a1) Tứ Tự: 4 Chữ toát yếu toàn cuộc đời .
a2) Giải: Giải lư và giải nghĩa 4 chữ trên.
b) Cách: Thơ 8 câu 7 chữ thể thơ Đường luật (1).
Luận đoán tiến tŕnh Cách cục toàn cuộc đời, cô đọng sự giàu, nghèo, sang, hèn của cuộc đời; sự kiện nổi bật đôi khi c̣n nói lại trong 6 bài thơ kế tiếp, nhất là 2 bài thơ Cơ Nghiệp và Hành Tàng.
c) 6 bài thơ, Mỗi bài 4 câu 7 chữ (thơ tứ tuyệt) nói về:
Cơ Nghiệp: Nhà cửa,của cải, tài sản có được bao nhiêu. Ngày xưa giàu th́ vàng ṛng đong bằng đấu, hộc, từ đó suy luận số mệnh giàu hay nghèo. Ngày nay tiền để ngân hàng, nhà cửa, xe cộ đều là của cải.
Huynh Đệ: Anh em có bao nhiêu người, giàu nghèo như thế nào, lập nghiệp ở nơi nào, anh em có hoà thuận hay không.
Hành Tàng: là hành động tàng ẩn tạm, tạm dịch là Sự nghiệp và Chức phận, địa vị hay nghề nghiệp trong xă hội. Ngày xưa, làm quan to gọi là quí, dẫn đến giàu gọi là phú. Ngày nay, có thể hiểu học hành đỗ cấp bằng cao, có hay không tham gia chính quyền, có địa vị trong xă hội cũng gọi là phú quí. Chủ nhân xí nghiệp làm ăn buôn bán lớn, dẫn đến giàu sang cũng gọi là phú quí.
Xin hiểu 2 bài Hành Tàng và Cơ Nghiệp là một.
Hôn Nhân: Vợ hay chồng như thế nào, hoà thuận, bền vững, hay găy đổ.
Tử Tức: Con cái bao nhiêu người, sự nghiệp con cái sau này như thế nào.
Thu Thành: tạm dịch là Măn Cuộc là khoảng đời c̣n lại sau tuổi hưu trí cho đến lúc lâm chung, cuộc đời sung sướng nhàn rỗi hay không, từ đó có thể suy luân số mệnh giàu nghèo lâu dài. Mệnh chung vào năm tháng nào, ma chay lớn hay nhỏ.
(1)Ghi chú:
QUỶ CỐC TOÁN MỆNH gồm toàn những bài thơ Đường luật:
Bài Cách là thơ thất ngôn bát cú, 6 bài thơ là thơ Tứ tuyệt.
Thơ thất ngôn bát cú, có bố cục như sau:
Câu thứ 1, gọi là phá đề: mở ư đầu bài.
Câu thứ 2, gọi là thừa đề: tiếp ư phá đề và chuyển vào thân bài.
Câu thứ 3 và câu thứ 4, gọi là thực đề: giải thích ư nghĩa đầu bài.
Câu thứ 5 và 6, gọi là câu luận: phát triển rộng hơn nữa ư nghĩa toàn bài.
Câu thứ 7 và 8: gọi là kết , kết thúc ư nghĩa toàn bài.
Thơ thất ngôn bát cú hay thơ tứ tuyệt, mỗi phần câu dưới bổ nghĩa cho câu trên và xin hiểu như vậy để biết sự việc nào xẽ xảy ra trước sự việc nào sẽ xảy ra sau.
Sửa lại bởi Long Phuong : 27 May 2005 lúc 6:57pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
thai-at Hội viên
Đă tham gia: 25 September 2004 Nơi cư ngụ: Canada
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 50
|
Msg 3 of 40: Đă gửi: 15 September 2005 lúc 4:49pm | Đă lưu IP
|
|
|
Kính gửi Bác DinhVanTan,
Bác làm ơn cho biết Can của Giờ sinh của tôi:
*sanh ngày 29 tháng 12 (AL)năm DinhHoi giờ Tỵ
và của nhà tôi:
*sanh ngày 28 tháng 6 (AL) năm Quí Tỵ giờ Mùi
Bác có thể trả lời trên TVLS hay gửi riêng về DiaChi email: takasaki04@shaw.ca
takasaki04@shaw.ca
Cám ơn Bác rất nhiềụ
ta
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 4 of 40: Đă gửi: 15 September 2005 lúc 5:57pm | Đă lưu IP
|
|
|
thai-at đă viết:
Kính gửi Bác DinhVanTan,
Bác làm ơn cho biết Can của Giờ sinh của tôi:
*sanh ngày 29 tháng 12 (AL)năm DinhHoi giờ Tỵ
và của nhà tôi:
*sanh ngày 28 tháng 6 (AL) năm Quí Tỵ giờ Mùi
Cám ơn Bác rất nhiềụ
|
|
|
Sinh ngày 29 tháng Chạp AL năm Đinh Hợi , ngày sinh là Quư Hợi, th́ tính giờ Ty à Đinh Ty. Nhưng ngày 29/12 AL đă qua lập xuân rồi th́ kể là tháng Giêng năm Mậu Tư (1948).
Vậy tứ trụ người nầy được tính như sau :
Năm Mậu Tư , tháng Giáp Dần , ngày Qúy Hợi , giờ Đinh Tỵ.
Người sinh 28 tháng 6 AL năm Quư Tỵ , giờ Mùi, sinh ngày Canh Dần tính ra là giờ Quư Mùi
|
Quay trở về đầu |
|
|
thai-at Hội viên
Đă tham gia: 25 September 2004 Nơi cư ngụ: Canada
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 50
|
Msg 5 of 40: Đă gửi: 16 September 2005 lúc 2:10pm | Đă lưu IP
|
|
|
Rất cám ơn Bác đă chỉ dẫn giúp.
Vậy theo Bác tôi tuổi Mậu Tư thay v́ Đinh Hợi v́ đă qua lập Xuân, trong khi hầu hết các sách vở,kể ca "Tŕnh Tử Vi" của tvls đều cho là tôi tuổi ĐinhHợi, như vậy tôi
mạng Hỏa khắc với nhà tôi mạng Thủy (?!).
Cũng có thể đúng v́ 2 vợ chồng rất khắc khẩu, và thường phải xa cách nhau (v́ công việc, hoàn cảnh...). Như vậy, Bác thấy có cách nào giúp giăm bớt xung khắc để gia đạo vui vẻ lên hay không ạ ?? Mong,
Chúc Bác và quư quyến luôn An Vuị
ta
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 6 of 40: Đă gửi: 16 September 2005 lúc 2:22pm | Đă lưu IP
|
|
|
Những ai tham khảo về môn Tứ trụ nói chung đều biết cách lập tứ trụ như vậy hết .
So tuổi vợ chồng không phải so theo âm dương ngủ hành đó mà xem theo một cách khác . Cũng có khoa khác so sánh Can của chồng và Chi của vợ, nhưng không nhất thiết môn nào là đúng ḥan ṭan .
Tuổi Mậu Tư và tuổi Qúy Tỵ đến nay mà c̣n th́ c̣n khắc cái ǵ nữa !! Đừng vấn đề nhiều vấn đề quá đi . Coi cho biết thôi đừng có tin .
T́m QCTM có tŕnh lập sẳn ở trang đầu, coi cho biết xấu tốt như thế nào .
|
Quay trở về đầu |
|
|
thai-at Hội viên
Đă tham gia: 25 September 2004 Nơi cư ngụ: Canada
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 50
|
Msg 7 of 40: Đă gửi: 16 September 2005 lúc 3:10pm | Đă lưu IP
|
|
|
Xin hỏi thêm:
Năm Mậu Tư , tháng Giáp Dần , ngày Qúy Hợi, vậy là Ngày Mồng mấy Âm Lịch của Tháng Giêng ạ ?
ta
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 8 of 40: Đă gửi: 16 September 2005 lúc 3:33pm | Đă lưu IP
|
|
|
Ngày th́ tính theo cách tính ngày Âm Lịch nghĩa là tùy theo tuấn trăng tùy theo kinh tuyến của nước đó . Lịch Tàu và Lịch Ta có khác nhau chút (Hồi nầy c̣n dùng Lịch Tam Tông tức lịch Tàu) .Tiết khí năm sau qua rồi mà ngày mồng Một tháng tới chưa đến cho nên vẫn là 29 tháng Chạp ,c̣n 2 ngày nữa mới đến mồng Một năm sau (tháng chạp nầy đủ).
Sửa lại bởi dinhvantan : 16 September 2005 lúc 6:52pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
linh1331983 Hội viên
Đă tham gia: 24 February 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 57
|
Msg 9 of 40: Đă gửi: 01 November 2005 lúc 3:50am | Đă lưu IP
|
|
|
Bác Đinh Văn Tân cho cháu hỏi về cách phối Thập Can: Giáp Ất Bính Đinh... vào các quái của Hậu Thiên Bát Quái Đồ. Môn Quỷ Cốc Toán này có liên hệ ǵ với sơ đồ phối Can của Hậu Thiên Bát Quái Đồ của Kinh Pḥng và Vương Thông hay không ạ?
Trên này h́nh như có bác Thiên Kỷ Quư một lần có nhắc đến cách xem quẻ dựa trên cách phối Quẻ Dịch của Kinh Pḥng và Vương Thông? Mong các bác giải thích rơ về những điểm này v́ h́nh như nó chính là gốc rễ để sinh ra Quỷ Cốc Toán Mệnh?
__________________ I love You!
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 10 of 40: Đă gửi: 01 November 2005 lúc 5:51am | Đă lưu IP
|
|
|
Quỷ Cốc Toán Mệnh tác giả là Vương Thông th́ viec phối thập Can chắc là có .
Nguyên toàn bộ một lá số QCTM sau khi đă lập thành tứ trụ , dùng Lưỡng đầu Can Năm va Can giờ, se gồm có :
- Một que Kinh Dịch .
- 2 giờ lại có một Tinh .
(Hai phần trên đây xin xem bai "Phán Đoán cua Quy Coc" của Bác Thiện Nhân sẽ rơ)
Sửa lại bởi dinhvantan : 01 November 2005 lúc 6:10am
|
Quay trở về đầu |
|
|
ducthinh Học Viên Lớp Dịch Lư
Đă tham gia: 30 June 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 8
|
Msg 11 of 40: Đă gửi: 15 January 2006 lúc 9:33am | Đă lưu IP
|
|
|
dinhvantan đă viết:
QUỶ CỐC TOÀN MỆNH
I. BÁT TỰ
QUỶ CỐC TOÀN MỆNH hay LƯỠNG ĐẦU KIỀM TOÁN là môn toán mệnh dùng tám chữ Can Chi của Năm, Tháng, Ngày và Giờ sanh, gọi là Bát tự.
Theo cách tính Âm lịch của Trung Quốc, Năm Tháng, Ngày, Giờ đều mang 2 chữ Can và Chi.
10 CAN: Giáp Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quư.
12 CHI: Tí, Sửu, Dần, Măo, Th́n, Tỵ Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Can có 10, Chi có 12, đem phối hợp với nhau có 6 ṿng Con Giáp thành 60 năm nhưng đến năm 61 th́ trở lại như cũ.
I. a) Năm:
Can Chi năm đă có sẳn trong lịch. Lịch đi kèm có đối chiều Âm Dương Lịch từ năm 1920 dến năm 2000. Lịch có 80 năm nhưng Can Chi năm chỉ có 60thành thử phải nên lưu ư tuổi lớn hay tuổi nhỏ. Muốn chính xác nên dùng năm Dương Lịch.
Biết năm Dương Lịch, dùng Lịch đối chiếu sang Âm Lịch để biết Can Chi năm đó.
Biết Can Chi hoặc chỉ biết Chi năm Âm Lịch muốn đối chiếu sang Dương Lịch, cần phải biết người đó cở tuổi nào rồi dùng Dương Lịch mà đối chiếu.
I. b) Tháng:
Can tháng tùy thuộc vào Can Năm.
Đối chiếu Can Năm và Can tháng.
Năm mà Can GIÁP, KỶ tháng 1 năm đó là Bính DẦN.
Năm mà Can ẤT, CANH tháng 1 năm đó là Mậu DẦN.
Năm mà Can BÍNH, TÂN tháng 1 năm đó là CANH DẦN.
Năm mà Can ĐINH, NHÂM tháng 1 năm đó là NHÂM DẦN.
Năm mà Can MẬU, QUƯ tháng 1 năm đó là GIÁP DẦN.
Chi Tháng. Tháng 1 là Dần, tháng 2 là Măo, tháng 3 là Th́n, tháng 4 là Tỵ, tháng 5 là Ngọ, tháng 6 là Mùi, tháng 7 là Thân, tháng 8 là Dậu, tháng 9 là Tuất, tháng 10 là Hợi, tháng 11 là Tư, tháng 9 là Sửu.
Can Chi tháng. Ghép Can khởi của Chi tháng 1 là Dần, đếm một Can và một Chi kế tiếp cho đến tháng muốn tính. (Xin dùng bàn tay, trang TV#4.13). Ví dụ: Sang tháng 2 năm Kỷ Tỵ (1989). Can năm Kỷ, tháng là Bính Dần, tháng 2 là đinh măoMuốn biết chắc đúng hay là không đếm tiếp cho đến tháng giêng năm sau thấy phù hợp với Can khởi của năm saulà đúng. Tháng chạp năm Kỷ Tỵ (1989) là Đinh Sửu, năm sau Canh Ngọ (1990) tháng giêng là Mậu Dần.
Tháng có yếu tố khác nữa là Tiết Khí. Tiết khí lại tính theo Dương Lịch (xin xem phần Tiết khí trong lịch, trang LI#5.5)
Quỷ Cốc Toàn Mệnh cần đi vào chi tiết Tiết Khí, muốn nắm chắc Bát Tựđể c̣n dùng cho Môn Toán Mệnhkhác có liên hệ đến tiết khí nhưBát Tự Tử B́nh, Hà Đồ Lạc Thư, th́ xin tính kỷ trong phần Tiết Khí.
I. c) Ngày:
Can Chi ngày chỉ có cách duy nhất là t́m trong Lịch.
c. 1) Lịch từ năm 1920 đến năm 1980, đối chiếu Âm Dương Lịch từng ngày.Số thứ tự Hoa Giáp ghi ngày 15 Âm Lịch mỗi tháng.
Đếm theo số thứ tự này đến ngày muốn tra cứu trong năm, tra vào bảng số thứ tự Hoa Giáp(trang LI#5.3), số mấy đó là Can Chi ngày. Ví dụ sanh ngày 15 tháng 3 năm Mậu Th́n (1928), số thứ tự (41) ngày là ngày Giáp Th́n. Sinh ngày 30 tháng 09 Mậu Th́n, số (52) là ngày Ất Măo.
c. 2) Lịch từ năm 1981 đến năm 2000, đối chiếu Âm Dương Lịch ngày 1 tháng 1 Âm Lịch mỗi tháng. Âm Lịch tháng thiếu có 29 ngàycó ghi dấu (“), tháng đủ 30 ngày không có dấu ǵ. Tháng Dương Lịch 1, 3, 5, 7, 8, 10, 12 có 31 ngày tháng 4, 6, 9, 11 có 30 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày. Mỗi 4 năm có tháng 2: 29 ngày, tháng này có ghi dấu (+) trên Lịch. Số thứ tự Hoa Giáp chỉ ghi vào ngày 1 mỗi tháng Âm Lịch. Khi đối chiếu và t́m Can Chi ngày xin lưu ư tháng thiếu tháng đủ trong trong tháng Âm Lịch và tháng 30 hay 31 ngày trong tháng Dương Lịch tương ứng. Ví dụ sang ngày 7 tháng 12 năm 1982. Ngày 1 tháng 11 năm Nhâm Tuất là ngày 15 tháng 12 năm 1982, số thứ tự Hoa Giáp ngày đó là (9). T́m ngày 7 tháng 12 phải tính lui, Âm Lịch tháng 10 năm đó không ghi dấu là tháng đủ 30 ngày. Tính lui từng ngày, ngày 7 tháng 12 Dương Lịch là ngày 23 tháng 10 Âm Lịch, số thứ tự Hoa Giáp (1), tra bảng Hoa Giáp là Ngày Giáp Tư. Can Chi ngày là nhất định, Can Chi tháng có thay đổi theo Tiết Khí, nhưng Can chi ngày vẫn là ngày đó. Nếu chỉ biết ngày Dương Lịch không thôi cũng chỉ ra Can chi ngày trong Lịch. Sau năm 2000 cứ theo số thứ tự Hoa Giáp đếm từng ngày vào Lịch thế kỷ 21 để biết Can Chi ngày.
I. d) Giờ:
Can giờ tùy thuộc vào Can ngày. Đối chiếu Can ngày và Can giờ.
Ngày mà Can: GIÁP, KỶ giờ Tí ngày đó là giờ GIÁP TÍ.
Ngày mà Can: ẤT, CANH giờ Tí ngày đó là giờ BÍNH TÍ.
Ngày mà Can: BÍNH, TÂN giờ Tí ngày đó là giờ MẬU TÍ.
Ngày mà Can: ĐINH, NHÂM giờ Tí ngày đó là giờ CANH TÍ.
Ngày mà Can: MẬU, QUƯ giờ Tí ngày đó là giờ NHÂM TÍ.
Giờ: Tí, Sửu, Dần, Măo, Th́n, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Mỗi giờ Âm Lịch có 2 giờ của giờ Dương Lịch đang dùng. Can Chi giờ. Từ Can khởi với Chi là giờ Tí, ghép một Can và một Chi cho đến giờ muốn tính. Ví dụ: muốn tính ngày Mậu Tí, giờ Hợi. Ngày Mậu th́ giờ Nhâm Tí. Khởi Can Nhâm tại cung Tí (xin xem bàn tay trang TV.#4.13): Nhâm, Quư, Giáp, Ất cho đến cung Hợi là Can Quư, vậy ngày Mậu Tí, giờ Hợi là Quư Hợi.
Giờ Tí từ 23 đến 01 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Sửu từ 01 đến 03 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Dần từ 03 đến 05 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Măo từ 05 đến 07 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Th́n từ 07 đến 09 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Tỵ từ 09 đến 11 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Ngọ từ 11 đến 13 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Mùi từ 13 đến 15 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Thân từ 15 đến 17 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Dậu từ 17 đến 19 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Tuất từ 19 đến 21 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Hợi từ 21 đến 23 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ này tính theo Múi giờ qui định quốc tế, tính thành giờ Âm Lịch.
Giờ tại Việt Na có thay đổi qua các thời kỳ từ năm 1911 đến 1975. Xin xem bảng thay đổi giờ (trang TV.#.4.14). Nếu sanh trong các thời kỳ có sự thay đổi giờ, giờ phải tính khi xem giờ trên mặt đồng hồ lúc đó.
I. e) Tiết Khí
(c̣n tiếp)
Phần kế tiếp đă đánh thành bài nhưng v́ dùng VNI và bộ gơ khác nên đưa vào đây không tương thích nên không hiển thị được,
|
|
|
__________________ ducthinh
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 12 of 40: Đă gửi: 15 January 2006 lúc 9:38am | Đă lưu IP
|
|
|
Trích , sao không thấy DucThinh cho ư kiến ǵ .
|
Quay trở về đầu |
|
|
dieuthanhlac Hội viên
Đă tham gia: 06 February 2006 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 107
|
Msg 13 of 40: Đă gửi: 27 February 2006 lúc 11:09am | Đă lưu IP
|
|
|
xin chào dinhvantan.
Cũng là ThanhLạc đây.Hôm nay vô t́nh vào mục này ThanhLạc có đọc về cách tính can chi và tứ trụ, có thể xem giúp ThanhLạc can và tứ trụ.sinh ngày 25 tháng 10 năm giáp dần,giờ tuất(tất cả đều là âm lịch).xin chân thành đa tạ.
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 14 of 40: Đă gửi: 27 February 2006 lúc 11:22am | Đă lưu IP
|
|
|
Tôi trích từ Tŕnh Tử B́nh của TVLS
Thanh Lac
Sinh ngày 25 tháng 10 năm Giáp Dần giờ Tuất
(Sunday - 12/8/1974)
Tử Vi: Năm Giáp Dần, Tháng Ất Hợi, Ngày Quư Mùi, Giờ Nhâm Tuất
Bát Tự: Năm Giáp Dần, Tháng Bính Tư, Ngày Quư Mùi, Giờ Nhâm Tuất
|
Quay trở về đầu |
|
|
nhosonla2002 Học Viên Lớp Dịch Lư
Đă tham gia: 24 May 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 12
|
Msg 15 of 40: Đă gửi: 30 March 2006 lúc 9:36pm | Đă lưu IP
|
|
|
Bác Dinhvantan dao này bận hay sao mà không thấy bác viết tiếp phần c̣n lại của Quỷ cốc toán mệnh vậy
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 16 of 40: Đă gửi: 08 April 2006 lúc 4:16am | Đă lưu IP
|
|
|
Tất cả đă nằm trong tŕnh "QCTM" và phần Phán đoán do Bác ThienNhan phụ trách đă hoàn tất .
|
Quay trở về đầu |
|
|
anhjo Hội viên
Đă tham gia: 13 April 2006 Nơi cư ngụ: France
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 15
|
Msg 17 of 40: Đă gửi: 14 April 2006 lúc 1:19am | Đă lưu IP
|
|
|
Kính thưa bác Tân!
xin nhờ bác ngó xem làm sao tôi có thể xem cho tuôi vợ chông tôi
tôi là can giáp chi ngọ giờ dần (3h15)
con vợ tôi là cân Ất chi mùi giờ mâu tí
chúng tôi có trọn dời bên nhau không ạ!
cám ơn bác Tân nhiều |
|
|
Quay trở về đầu |
|
|
punkrock0101 Hội viên
Đă tham gia: 01 April 2005 Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 52
|
Msg 18 of 40: Đă gửi: 15 April 2006 lúc 1:46pm | Đă lưu IP
|
|
|
chào bác tân,
phần cuối cuả QCTM sao không thấy bác nhắc đến nghe noí QCTM boí giàu cở nào rất chính xác .Nhưng cháu điều thấy chung chung không ư nghiă nào đoán giàu cở nào .
La^u qua' kho^ng ho?i tha(m ba'c ta^n .
Sửa lại bởi punkrock0101 : 15 April 2006 lúc 1:46pm
__________________ There was something nebulous existing,
Born before heaven and earth .
Silent, empty, standing on its own and does not change .
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 19 of 40: Đă gửi: 15 April 2006 lúc 2:08pm | Đă lưu IP
|
|
|
anhjo đă viết:
Kính thưa bác Tân!
xin nhờ bác ngó xem làm sao tôi có thể xem cho tuôi vợ chông tôi
tôi là can giáp chi ngọ giờ dần (3h15)
con vợ tôi là cân Ất chi mùi giờ mâu tí
chúng tôi có trọn dời bên nhau không ạ!
cám ơn bác Tân nhiều
|
|
|
Câu hỏi bị bỏ qua lâu rồi , tôi không có dịp đọc đến.
Xin lỗi . Tôi từ chối trả lời câu hỏi những sự việc đă và trang trải qua liên quan đến việc so tuổi vợ chồng.
Sửa lại bởi dinhvantan : 15 April 2006 lúc 2:12pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 20 of 40: Đă gửi: 15 April 2006 lúc 2:17pm | Đă lưu IP
|
|
|
punkrock0101 đă viết:
chào bác tân,
phần cuối cuả QCTM sao không thấy bác nhắc đến nghe noí QCTM boí giàu cở nào rất chính xác .Nhưng cháu điều thấy chung chung không ư nghiă nào đoán giàu cở nào .
La^u qua' kho^ng ho?i tha(m ba'c ta^n .
|
|
|
Khi nào gặp hay đọc hết toàn bộ quyển sách mới biết.
Phần sau của Cuốn sách là một phụ lục nói về cách tính Tử Vi trên ḷng bàn tay.
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|