Tác giả |
|
thiennhan Hội viên
Đă tham gia: 09 November 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 634
|
Msg 21 of 38: Đă gửi: 06 December 2005 lúc 1:58am | Đă lưu IP
|
|
|
CANH - GIÁP
QUẺ SỐ 61: TRẠCH LÔI TÙY
QUÁN SÁCH TINH
Giáp Tư: Cách: Thu yến quy sào (Mùa thu én trở về tổ)
• Giải: Tân khổ nhất sinh không vô sở hữu (Một đời cay đắng khổ cực không có được ǵ cả)
Giáp Dần: Cách: Duyên mộc cầu ngư (Leo cây t́m cá)
• Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công (Uổng phí tâm lực nhọc mà không công)
THIÊN HOĂN TINH
Giáp Th́n: Cách: Lan sinh hoa viên (Lan sinh ra trong vườn hoa)
• Giải: Mệnh trung hữu quư tử hưng gia lập nghiệp (Trong mệnh có con quư hiển dấy khởi lên lập thành nghiệp nhà)
Giáp Ngọ: Cách: Thùy liêm hạ điếu (Buông rèm thả câu)
• Giải: Nhất sinh tác sự bất khả xuất đầu lộ diện (Suốt đời làm việc không thể xuất hiện lộ mặt)
THIÊN TÂY TINH
Giáp Thân: Cách: Cẩm lân 鱗 khô tỉnh (Cá có vẩy như gấm ở trong giếng khô)
• Giải: Hoài 懷 tài bất ngộ khốn thủ gia viên (Ôm trong ḷng tài ba mà không gặp được sự trợ giúp nào, mệt nhọc quẫn bách ở trong nhà)
Giáp Tuất: Cách: Hồng nhật ánh liêm (Ánh sáng mầu hồng của mặt trời chiếu vào rèm)
• Giải: Hỷ khí tức tại mục tiền (Điều vui mừng ngay ở trước mắt)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh hữu tâm cơ đa chí khí, lập tính chất phác tác sự lăo thành, thân t́nh như thu thủy cốt nhục tựa hàn hôi, xảo mưu đa tiến thoái cử dụng phí lương lường, thi ân chiêu oán hận thiêu hương dẫn họa ương, hảo sự tha đà 蹉跎 cơ hội sai thất, nhược yếu tâm túc kỵ mă thừa long
• Mệnh này có tâm gây dựng sự nghiệp nhiều chí khí, tánh t́nh chất phác ngay thực làm việc già dặn chín chắn, người thân trong họ như nước mùa thu, gia đ́nh ruột thịt như là tro lạnh không có tinh, khéo léo mưu tính lo toan nhiều tiến thóai, dấy khởi lên làm và dùng việc ǵ cũng uổng phí sự đo lường tính toán, làm ơn cho người th́ đem lại sự oán hờn, đốt hương cầu phúc lại dẫn đến tai họa, việc tốt trắc trở lần lữa khiến cho cơ hội bị sai lạc mất đi, nếu như là muốn tâm tư được đầy đủ sẽ cưỡi rồng lên ngựa.
CANH - ẤT
QUẺ SỐ 62: TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ
THIÊN THAO TINH
Ất Sửu: Cách Hoạn chu đắc phong (Thuyền nhà quan được gió)
• Giải: Hoạn vận hanh thông trực thượng thanh vân (Vận làm quan hanh thông lên thẳng mây xanh)
Ất Măo: Cách Lâm vũ vọng t́nh 晴 (Trời mưa dầm mong được tạnh)
• Giải: Nhất sinh hiếu hành thiện sự (Một đời ưa thích làm việc thiện)
THIÊN ÁO TINH
Ất Tỵ: Cách Tiểu chu nhập hải (Thuyền nhỏ vào biển)
• Giải: Căn cơ thiển bạc pḥng hữu khuynh phú chi ngu 虞 (Căn cơ nông mỏng pḥng có sự nghiêng đổ lo lắng)
Ất Mùi: Cách Hoa viên vũ thụ 受 (Hoa trong vườn chịu đựng cơn mưa)
• Giải: Tiền tài đáo thủ triệt tận (Tiền bạc đến tay rồi hết sạch)
THIÊN MĂN TINH
Ất Dậu: Cách Quật tỉnh cầu tuyền 泉 (Đào giếng t́m nguồn nước)
• Giải: Kiệt lực doanh mưu chung tất hữu hoạch (Hết sức kinh doanh sau ắt có được)
Ất Hợi: Cách Thu viên mẫu đơn (Cây Mẫu Đơn trong vườn mùa Thu)
• Giải: Tuy hữu tài cụ bất hợp thời nghi (Cho dù có đủ tài năng nhưng chẳng thích hợp thời)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh quyền ư phủ ngưỡng, nội quan bất túc ngoại quan hữu dư tác sự hữu lao nhi vô công, sở vi hữu đầu vô vỹ, tài nhược phù vân tụ tán, thân nhược thu diệp tiêu điều, độc tướng đương phong nan vi địch khiếp, vạn sự tha đà giai thị mệnh mạc 莫 hiềm thời vận đào lai tŕ.
• Mệnh này quyền ở cúi đầu ngửng trông, xem bên trong th́ không đủ, nh́n bề ngoài thấy có dư, làm việc nhọc nhằn mà lại chẳng có công trạng, làm việc nào cũng có đầu mà chẳng có đuôi, tiền bạc như mây nổi tụ lại rồi tan mất, thân bằng quyến thuộc như lá cây mùa thu tiêu điều rơi rụng lơ thơ, một viên tướng đương đầu khó làm kẻ địch sợ, muôn việc lần lữa chật vật là do mệnh trời, chớ hiềm thời vận về tới chậm.
CANH - BÍNH
QUẺ SỐ 63: TRẠCH HỎA CÁCH
THIÊN HIỂU TINH
Bính Tư: Cách Phá phiến đ́nh 停 thu (Mùa Thu tới quạt rách bỏ)
• Giải: Trung niên dĩ hậu vô đắc ư chi thời (Từ tuổi trung vận trở về sau không có lúc nào đắc ư)
Bính Dần: Cách Thập nguyệt Mai hoa (Tháng mười hoa mai nở)
• Giải: Tảo niên giao vận sự sự đắc ư (Tuổi trẻ gặp vận tốt mọi việc đều đắc ư)
THIÊN XÀ TINH
Bính Th́n: Cách Cự 巨 lân 鱗 phiếm 汎 triệu (Cá lớn bơi trong ao)
• Giải: Hữu đại tài nhi khuất cự hạ vị (Tuy có tài chí lớn vậy mà phải chịu ngồi bên dưới)
Bính Ngọ: Cách Cự hổ xuất lâm (Hổ lớn ra ngoài rừng)
• Giải: Tiền tŕnh viễn đại vị khả hạn lượng (Đường đi phía trước rộng lớn chưa có thể ứơc lượng được)
THIÊN ẤT TINH
Bính Thân: Cách Biển (thiên) 扁 chu độ hải (Thuyền mỏng nhỏ vượt biển)
• Giải: Nhất sinh nan đắc phụ trợ chi nhân (Suốt đời khó gặp được người giúp đỡ)
Bính Tuất: Cách Lạc hoa giới 戒 sương (Hoa rụng pḥng bị sương móc)
• Giải: Mộ niên sự nghi cẩn thận (Tuổi già mọi việc nên cẩn thận)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử tú chủ nhân mệnh: thanh cao, cận quư, tính trực, tâm từ, bất hội cẩu cầu, xuyết ư phủ ngưỡng, ngũ hành kiên cố, tứ trụ an ḥa, tính như dă hạc thê tùng tính tợ hàn đàm ẩn nguyệt, như hành hảo sự khả bảo vĩnh niên.
• Sao này chủ mệnh là người: thanh cao gần quư nhân, tính thẳng thắn tâm từ ái nhân hậu, không ưa cầu cạnh, cẩu thả vụng về trong việc luồn cúi, năm hành vững chắc tám chữ an ḥa, tánh như chim dă hạc đậu trên cây tùng, như trăng ẩn bóng nơi đầm lạnh cô đơn mà thanh cao u uẩn, nếu như làm việc tốt thiện lành có thể sống lâu.
CANH – ĐINH
SỐ 64 TRẠCH ĐỊA TỤY
THIÊN LUÂN TINH
Đinh Sửu: Cách Ngư du xuân thuỷ (Cá rong chơi trong nước mùa xuân)
• Giải: Tính t́nh hoạt bát sự sự xứng tâm (Tính t́nh hoạt bát mọi việc đều xứng đáng tấm ḷng)
Đinh Măo: Cách Y cát phùng thu (Mặc áo đẹp gặp mùa thu)
• Giải: Trung niên thời đại hữu Bi 悲 ma tinh nhập mạng (Vào tuổi trung niên có sao Bi ma nhập mạng, Bi: Đau, khóc không có nước mắt )
THIÊN BÔNG TINH
Đinh Tỵ: Cách Đăng cao vọng nguyệt (Lên cao nh́n trăng)
• Giải: Nhất sinh khả đắc viên măn chi kết quả (Một đời được hưởng kết quả đầy đủ)
Đinh Mùi: Cách Ngọc khiết băng thanh (Ngọc tinh khiết băng trong sạch)
• Giải: Thao thủ liêm khiết khả hưởng thanh nhàn chi phúc (Giữ ḷng liêm khiết được hưởng phúc thanh nhàn
THIEN THƯONG TINH
Đinh Dậu: Cách Kiều oanh thiên 遷 mộc (Chim oanh rời đổi cây)
• Giải: Cách Bộ bộ cao thăng tiệm nhập giai cảnh (Từng bước lên cao dần dần vào cảnh tốt đẹp)
Đinh Hợi: Cách Đạm lộ thu thiền (Sương nhạt ve mùa thu)
• Giải: Trung niên dĩ hậu cảnh ngộ b́nh b́nh (Từ tuổi trung niên trở về sau gặp cảnh b́nh thường)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh tâm linh 靈 bách xuất, tính xảo đa quai 乖, lộng giả thành chân tương vô tác hữu, thân quyến vân rà nguyệt hiệu, tư tài lăng lư phù b́nh, hảo sự đa ma lợi danh dị thất, hung trung hữu cứu bất phạm quan h́nh, chỉ hợp sơ niên phá tổ, tự thành lập tự kinh doanh.
• Mệnh này tâm lanh lẹ xuất ra trăm vẻ, tánh khéo léo nhiều ngang trái, lấy cái giả làm ra cái thật, đem cái không làm trở thành ra có, người thân như trăng sáng bị mây che khuất, việc tốt đẹp nhiều miệt mài gai góc, lợi và danh dễ mất, trong sự xấu lại có cứu thần mà không phạm vào việc toà án h́nh sự, chỉ có hợp lúc tuổi c̣n trẻ phá mất Tổ nghiệp để rồi tự thành lập lấy, tự kinh doanh xây dưng lấy sự nghiệp cơ đồ.
CANH - MẬU
QUẺ SỐ 65: TRẠCH SƠN HÀM
THIÊN SÂM TINH
Mậu Tư: Cách Bảo mă yên kim (Ngựa quư báu yên cương vàng)
• Giải: Tài cụ khai triển sự nghiệp phong hoành (Đủ tài năng để triển khai sự nghiệp giầu có rộng lớn)
Mậu Dần: Cách Khát mă cửu tuyền (Ngựa khát uống nước suối)
• Giải: Cùng cực chi thời đắc nhân phù trợ (Gặp lúc cùng cực được người giúp đỡ)
THIÊN CÔ TINH
Mậu Th́n: Cách Giáng tuyết ngộ phong (Tuyết rơi xuống gặp gió)
• Giải: Tuy hữu tai nạn đắc nhân giải cứu (Tuy có gặp phải tai nạn cũng có được người giải cứu)
Mậu Ngọ: Cách Tích thổ thành sơn (Chất chứa đất làm thành đồi núi)
• Giải: Nhất sinh tiết kiệm khả thành đại phú (Một đời tiết kiệm mà có thể trở thành giàu có lớn)
THIÊN LOAN TINH
Mậu Thân: Cách Liễu đê oanh hoa (Cây liễu trên bờ đê, chim oanh và hoa)
• Giải: Nhân 因 nhân 人 thành sự nan dĩ tŕ cửu (Nưong nhờ vào người mà làm thành sự việc cho nên khó được lâu dài)
Mậu Tuất: Cách Lăo nhan đối kính (Nhan sắc tuổi già đối diện gương soi)
• Giải: Văn cảnh tiêu dao (Tuổi già nhàn hạ)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh tự cô vân xuất trục dă ốc thừa phong, tâm tại tứ phương ư tồn tha xứ, hướng 向 dị hướng thành lập, biệt xứ kinh doanh Đông ngạn tài tùng tây ngạn tú, Nam viên chủng 種 trúc Bắc viên âm, phụ mẫu như quá khách, huynh đệ tợ tàn tinh, bất luyến 戀 cố hương sinh xứ lạc, thụ ân thâm xứ tiện vi gia.
• Mệnh này tựa như mây đơn côi ra khỏi hang, như là nhà đồng quê đón gió,tâm ở bốn phương mà ư c̣n nơi chốn khác, ngoảnh đi nơi khác thành lập hướng, bờ đông trồng cây tùng mà lại tốt ở bờ tây, vườn Nam trồng cây trúc vườn Bắc lại xanh tươi, cha mẹ như khách qua đường, anh em như sao tàn khi rạng sáng, chẳng vương vấn vui nơi cố hương sinh trưởng, nơi thụ ơn sâu chốn ấy mới là nhà.
CANH - KỶ
QUẺ SỐ 66: TRẠCH ĐỊA TỤY
THIÊN GIÁM TINH
Kỷ Sửu: Cách Khô mộc nha thê (Quạ đậu cây khô)
• Giải: Tổ nghiệp điêu linh 凋零 nan dĩ kháo bàng (Tổ nghiệp tàn tạ tan nát khó được nương nhờ)
Kỷ Măo: Cách Không trục quy vân (Mây về hang núi)
• Giải: Tân khổ nhất thế lưỡng thủ không không (Một đời cay đắng khổ cực hai tay trắng không trơ trụi)
THIÊN XỨNG TINH
Kỷ Tỵ: Cách Phi hoàng nhập ḥa 禾 (Cào cào bay vào ruộng lúa)
• Giải: Khủng pḥng tiểu nhân ám trung toán kế (Đề pḥng sợ rằng kẻ tiểu nhân mưu toan trong mờ ám)
Kỷ Mùi: Cách Xuân nhật quan hoa (Ngày xuân xem hoa)
• Giải: Tảo niên giao vận bất túc chi bằng (Tuổi trẻ vận tốt không đủ làm bằng chứng tin tưởng)
THIÊN ĐỘ TINH
Kỷ Dậu: Cách Tế lưu 流 nhập hải (Ḍng nước nhỏ chẩy vào biển)
• Giải: Tiểu hữu tài cụ nan thành đại sự (Chỉ có tài năng nhỏ bé khó thành được việc lớn)
Kỷ Hợi: Cách Hàn đàm hạ điếu (Đầm lạnh buông cần câu cá)
• Giải: Bất tẩu nhiệt lộ lao nhi vô công (Không theo đường náo nhiệt khó nhọc mà không công trạng)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh bẩm tính thông minh sở vi lỗi 磊落 lạc, ma nan tảo canh biến tŕ, thân quyến bạc t́nh xuân mộ tuyết, nhi tôn vô phận kính trung hoa, hảo sự nan thành hung 胸 trung tiến thoái, b́nh sinh 平生 hảo sự tha đà giai thị mệnh định.
• Mệnh này tánh chất trời cho sẵn có thông minh, làm việc tài giỏi xuất sắc, lúc tuổi trẻ đă miệt mài trong khó khăn, biến hóa để thay đổi chậm, thân bằng quyến thuộc bạc t́nh như tuyết chiều xuân, con cháu vô phận như hoa trong kính, việc tốt khó thành trong ḷng lưỡng lự trù chừ tiến hay thoái, cuộc đời việc tốt cứ lần lữa kéo dài, đều là do mệnh đă định như vậy.
CANH - CANH
QUẺ SỐ 67: BÁT THUẦN ĐOÀI
THIÊN PHÁC TINH
Canh Tư: Cách Phù b́nh ngộ vũ (Bèo nổi gặp mưa)
• Giải: Hành tung vô định pḥng hữu hoạn nạn (Hành động không chủ đích đề pḥng hoạn nạn)
Canh Dần: Cách Lăng trục 逐 hành chu (Đi thuyền sóng đuổi theo)
• Giải: Ngộ sự hữu trở ngại tu yếu cẩn thận (Gặp việc có trở ngại càng nên cẩn thận)
THIÊN ĐÔ TINH
Canh Th́n: Cách Tuyết nguyệt mai hoa (Hoa mai dưới trăng trời tuyết)
• Giải: Tĩnh trung đắc thú hữu tăng nhân chi mệnh (T́m thú vui trong yên tĩnh có số làm nguời tu hành)
Canh Ngọ: Cách Vũ trung tự chước (Trong trời mưa tự rót rượu)
• Giải: Ưu hoạn trung tự đắc kỳ lạc (Trong cơn hoạn nạn tự được cái vui)
THIÊN ĐẨU TINH
Canh Thân: Cách Nguyệt dạ đăng lâu (Lên lầu đêm trăng)
• Giải: Lăo vận hanh thông (Tuổi già hanh thông)
Canh Tuất: Cách Nguyệt hạ minh cầm (Gẩy đàn dưới trăng)
• Giải: Nhất sinh tiêu dao khoái lạc (Trọn đời ung dung tự tại sung sướng)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh chi lan tú u cốc, tùng bách mậu thâm sơn, huynh đệ sự nghiệp nan thông, phụ mẫu căn cơ thiển thủ, chỉ nghi tự lập độn nhập không môn, thân nghi phong trung thu diệp, nhân t́nh thủy thượng xuân băng, thành bại đa đoan 端 lợi danh tiến thóai, mệnh lư bất ưng chu tử quư, chung tu lâm hạ tác nhàn nhân.
• Mệnh này như cây Lan đẹp trong hang tối, như cây Tùng cây Bách tốt trong núi sâu, anh em sự nghiệp khó thông suốt, ít giữ được cơ ngơi của cha mẹ, chỉ nên tự lập ẩn vào cửa chùa mà đi tu, người thân như lá thu trong gió, t́nh người như băng mỏng mùa xuân tan trên nước, danh lợi nhiều nguyên nhân tiến rồi lùi, trong mệnh này không chịu mặc áo đỏ áo tía qúy hiển, mà chỉ nên dưới rừng làm người nhàn nhă.
CANH - TÂN
QUẺ SỐ 68: TRẠCH THIÊN QUẢI
THIÊN ANH TINH
Tân Sửu: Cách Yêu triền 纏 Kỵ hạc (Cưỡi hạc đeo đai)
• Giải: Măn tại nhi quy khả thành đại phú (Chở đầy xe mà về khá thành giầu có lớn)
Tân Măo: Cách Thiên nhai tẩu mă (Chạy ngựa bên bờ chân trời)
• Giải: Mệnh trung chủ quí trực thượng thanh vân (Trong mệnh này chủ về quí hiển lên thẳng mây xanh)
THIÊN KHU TINH
Tân Tỵ: Cách Kỵ lư nhập hạng (Cưỡi lừa vào ngơ hẹp)
• Giải: Sự nghiệp tế tiểu bất túc dĩ xiển 闡 đại chí (Sự nghiệp nhỏ bé không thể thi triển được chí lớn)
Tân Mùi: Cách Sách 彳trượng 杖 hành ngâm (Chống gậyvừa đi vừa ngâm nga)
• Giải: Nghi độc 讀 thư nhi bất nghi kinh thương (Chỉ nên đọc sách nghiên cứu mà không nên kinh doanh)
THIÊN PHÁ TINH
Tân Dậu: Cách Nguyệt hạ phao cầu (Tung ném cầu dưới ánh trăng)
• Giải: Tuy hữu nhân chiếu phất tích lập chí bất kiên (Tuy có người chiếu cố đến giúp phất phát lên nhưng lập chí không bền)
Tân Hợi: Cách Phá kính sinh trần (Kính vỡ bám bụi bặm)
• Giải: Mục tiền hữu hung tai vạn sự nghi thận (Trứơc mắt có tai nạn xấu mọi việc nên thận trọng)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh chủ hữu thị phi, tác sự đa tư khúc, hữu cương quyền vô siểm nịnh, dị hỷ dị sân dị vinh dị nhục, tiểu sự bất tàng, thân xuất ngôn độc, ư nhân bất túc, thân quyến tiếu trung đao, phụ mẫu phong tiền chúc.
• Mệnh này chủ định có phải trái, làm việc nhiều riêng tư cong queo, có cường quyền mạnh vững, không nịnh nọt ton hót, dễ mừng dễ giận, dễ vinh quang dễ bị nhục nhă, việc nhỏ không ẩn dấu, thân này phát ra lời nói độc ác, ở với người không đủ, họ hàng thân thuộc trong cười nói với nhau lại dấu gươm dao trong ḷng, cha mẹ như đuốc trước gió.
CANH - NHÂM
TRẠCH THỦY KHỐN
THIÊN KỶ TINH
Nhâm Tư: Cách Bả tản kỵ ngưu (Cầm lọng cữơi trâu)
• Giải: Thượng hữu áp lực nan dĩ xuất đầu (Có nhiều áp lực ở trên khó mà xuất đầu ngoi lên được)
Nhâm Dần : Cách Đăng sơn vọng nguyệt sơn (Lên núi nh́n trăng)
• Giải: Chí khí cao viễn hy vọng thậm đại (Chí khí cao xa hy vọng rất lớn)
THIÊN XƯƠNG TINH
Nhâm Th́n: Cách Đài tiên phùng sương (Rêu tươi gặp sương)
• Giải: Căn cơ thiển bạc cánh 更 đa ưu hoạn (Căn cơ nông mông lại trải qua nhiều hoạn nạn lo âu)
Nhâm Ngọ: Cách Bảo chu thuận phong (Thuyền báu thuận gió)
• Giải: Tài cụ kư đại sự nghiệp hựu thịnh (Tài năng đă lớn sự nghiệp lại hưng thịnh)
THIÊN DỊCH TINH
Nhâm Thân: Cách Thu đê dương liễu (Cây dương liễu trên bờ đê mùa thu)
• Giải: Trung niên dĩ hậu hữu suy bại chi tượng (Từ tuổi trung niên trở về sau có cái tượng suy bại)
Nhâm Tuất: Cách Phong pḥng đôi 堆 kim (Chứa vàng trong tổ ong)
• Giải: Nhất sinh lao khổ hoạch lợi vô toán (Suốt đời lao khổ được lợi vô số kể)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh long đầu xà vỹ, mệnh phạm thoái thần, tài phùng háo quỷ, khẩu khoái tâm trực, tiên phá hậu thành, phu thê thành tảo, huynh đệ quai vi, thiên phương bách kế khổ kinh doanh, tài bất tụ thời không phí lực, yếu phùng thông đạt, trực chí lục tuần phương khả
• Mệnh này là đầu rồng đuôi rắn, mệnh phạm phải thoái thần, tài lộc gặp quỷ hao tốn, miệnh lưỡi lanh lợi tâm tính chính trực, trước phá sau thành, vợ chồng thành hôn nhân sớm, anh em ngang trái, tài chẳng tụ thời phí lực trở thành không, muốn gặp vận thông đạt, phải đợi tới sáu mươi tuổi mới khá.
CANH - QUƯ
TRẠCH SƠN HÀM
THIÊN TƯỚNG TINH
Qúy Sửu: Cách Đại chu nhập hải (Thuyền lớn vào biển)
• Giải: Đắc trưởng quyền bính đại hữu tác vi (Được đứng đầu quyền b́nh có làm việc lớn)
Quư Măo: Cách Nguyệt chiếu hàn đàm (Trăng chiếu trên đầm lạnh)
• Giải: Xử cảnh thanh bần hạnh nhi hữu nhân chiếu phất (ở trong hoàn cảnh nghèo nhưng trong sạch, may có người chiếu cố giúp phất lên)
THIÊN PHI TINH
Qúy Tỵ: Cách Hàn đàm hạ điếu (Đầm lạnh thả cần câu)
• Giải: Tác sự bất tẩu nhiệt lộ tuy lao vô công (Làm việc không chạy theo con đường náo nhiệt, nhoc mà không có công ích ǵ)
Quư Mùi: Cách Hoa gian khai yến (Bày tiệc khoảng giữa hoa)
• Giải: Vinh hoa phú quư phúc thọ miên miên (Giàu sang vinh hiển phúc thọ triền miên)
THIÊN HỒ TINH
Qúy Dậu: Cách Nghịch lăng vơng lân (Ngược sóng thả lưới bắt cá)
• Giải: Khốn ư nghịch cảnh nan vọng đắc chí (Bị khốn ở nơi ngược cảnh khó mong đắc chí)
Quư Hợi: Cách Quật tàng đắc kim (Đào chỗ chôn dấu được vàng)
• Giải: Sở dục toại tâm tài vật hưng vượng (Ước vọng được toại tâm tiền tài hưng vượng)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh cô tinh trọng thoái thần trọng háo thần trọng, chỉ nghi ly tổ tự lập, bất khả kháo thân hưởng phúc, trùng trùng lăng nội tác sinh nhai, bách xích can đầu đả giốc ngưu, chỉ nhân bát tự kiên lao căn cơ bất năng dao động
• Mệnh này là nặng về sao cô đơn, nặng về thoái thần, nặng về háo thần sa sút, chỉ nên rời xa Tổ nghiệp mà tự lập lấy thân, không thể nương tựa thân thích mà hưởng phúc, luôn luôn làm việc kế sống trong sóng gió, ở trên đầu ngọn trăm thước đánh sừng trâu, vừa khó khăn nguy hiểm mà lại can đảm, tuy thế v́ tám chữ ở mệnh vững bền mà nền gốc không thường bị giao động
|
Quay trở về đầu |
|
|
thiennhan Hội viên
Đă tham gia: 09 November 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 634
|
Msg 22 of 38: Đă gửi: 20 December 2005 lúc 7:52am | Đă lưu IP
|
|
|
TÂN GIÁP
QUẺ SỐ 71: THIÊN LÔI VÔ VỌNG
THIÊN BAN TINH
Giáp Tư: Cách Tuyết lư tiều ca (Người đốn củi ca hát trong tuyết)
• Giải: Nhất sinh khốn cùng 困窮 tự đắc kỳ lạc (Một đời khốn đốn khó khăn quá nhưng lại tự có được cái niềm vui lạ)
Giáp Dần: Cách Tĩnh lân xuất triệu (Cá ở trong giếng ra ngoài ao)
• Giải: Cửu khốn chi hậu khả vọng phát đạt (Sau khi bị khó khăn khốn đốn đă lâu có hy vọng rồi sẽ phát đạt)
THIÊN MÔN TINH
Giáp Th́n: Cách Hàn đàm hạ điếu (Đầm lạnh thả cần câu)
• Giải: Bất tẩu nhiệt lộ lao nhi vô công (Làm việc không chạy theo con đường náo nhiệt nhoc mà không có công ích ǵ)
Giáp Ngọ: Cách Canh tàn vọng nguyệt (Đêm đă tàn trông nh́n trăng)
• Giải: Hảo cảnh bất thường uổng phí tâm cơ (Cảnh tốt đẹp không b́nh thường uổng phí mất tâm cơ)
THIÊN QUỲNH TINH
Giáp Thân: Cách Bại liễu phùng sương (Cây liễu héo úa gặp sương mù)
• Giải: Thất ư chi thời cánh đa ưu hoạn (Gặp thời thất ư lại gặp nhiều lo âu hoạn nạn)
Giáp Tuất: Cách Nguyệt chiếu xuân tùng (Trăng chiếu trên cây tùng trong mùa xuân)
• Giải: Thiếu niên lăo thành đắc nhân đề bạt 提拔 (Từ lúc tuổi trẻ cho đến già đều được người đời nâng đỡ tuyển chọn đưa lên)
PHÁN ĐOÁN
• Thử mệnh như xuân lâm hoa đóa thu dạ thiềm quang, nhan sắc hảo khang tú nhi bất thực, sinh nhai tăng đẳng hoạt kế thiên khô, bạch nhật bôn tŕ hoàng hôn tư toán, tiến trung tư thoái lao nhi vô công, chỉ nhân khẩu trực thương nhân thử tiểu nhân bất túc 蹙, thân t́nh xuân hậu tuyết huynh đệ kính trung hoa.
• Mệnh này như đóa hoa ở trong rừng mùa xuân trăng sáng đêm mùa thu, nhan sắc đẹp ưa nh́n tốt mà lại không thật, bên bờ cuộc đời mưu toan kế sống lận đận khô cằn, sáng ngày th́ bôn tẩu chiều tối th́ lo toan, trong tiến nghĩ lui nhọc mà chẳng có công ích ǵ, chỉ v́ lời nói thẳng thắn mà làm hại đến người, v́ thế cho nên kẻ nhỏ ở dưới sinh ra buồn rầu bất măn, thân t́nh như sau mùa xuân tuyết tan ră, anh em ví như hoa trong gương nh́n thấy đẹp mà chỉ là ảo ảnh.
TÂN ẤT
QUẺ SỐ 72: THIÊN PHONG CẤU
THIÊN BÍNH TINH
Ất Sửu: Cách Tế vân ưởng nhật (Mây sáng ánh mặt trời)
• Thanh vân đắc lộ chỉ nhật cao thăng (Nhẹ bước lên mây xanh chỉ c̣n đợi ngày lên cao)
Ất Măo: Cách Lê viên thính nhạc (Nghe nhạc trong vườn cây lê)
• Hốt ưu hốt hỷ đắc thất vô thường (Chợt lo chợt mừng được mất không b́nh thừơng)
THIÊN PHI 非 TINH
Ất Tỵ: Cách Thạch thượng tài hoa (Trồng hoa trên đá)
• Giải: Kiệt lực doanh mưu nan vọng thành công (Hết sức kinh doanh khó mong thành công)
Ất Mùi: Cách Nghịch lăng vơng ngư (Ngược sóng lưới bắt cá)
• Giải: Nhất sinh đa nghịch cảnh hành sự nan đắc chí (Một đời gặp nghịch cảnh mọi việc khó đắc chí)
THIÊN PHÁ TINH
Ất Dậu: Cách Duyên mộc cầu ngư (Leo cây t́m cá)
• Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công (Uổng phí tấm ḷng và sức lực cực nhọc mà không công)
Ất Hợi: Cách Phạt mộc ngộ phủ (Chặt cây gặp búa)
• Giải: Đắc tâm ứng thủ sự bán công bội (Được thuận ḷng hành động tương ứng việc ít công ích nhiều)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh tổ tông nan kháo thân hữu vô t́nh, khiếm huynh đệ chi duyên thiểu cổ quăng chi lực, song thủ tố thành gia kế độc quyền nhận khởi quy mô 規摹, năng cán biện hội chi ngô tư lường tận tâm đại, tư tài hữu biến vinh khô
• Mệnh này khó nhờ cậy nơi tổ tông, bạn thân không có t́nh thiếu duyên nghĩa anh em chân tay ít sức giúp đỡ, hai tay trắng tạo thành mưu kế sống của gia đ́nh, một ḿnh gây dựng lên khuôn mẫu, là người có khả năng làm được việc biết nhận xét phân tich, có tấm ḷng lớn nhiều lo toan tính toán, tiền của có biến đổi tươi khô
TÂN BÍNH
QUẺ SỐ 73
THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN
THIÊN LỘC TINH
Bính Tư: Cách Lạc hoa lưu thủy (Hoa rụng nước trôi)
• Giải: Tân khổ nhất sinh nan dĩ tích tài (Một đời cay đắng khổ nhọc khó tích tụ được tiền tài)
Bính Dần: Cách Thiềm cung tróc thô (Bắt thỏ ở cung trăng)
• Giải: Đắc ư phi phàm hữu danh vô thực (Vô cùng đắc ư nhưng chỉ có danh mà không có thực)
THIÊN KHOAN TINH
Bính Th́n: Cách Ma kính phục trần (Gương mài sáng bụi bám trở lại)
• Giải: Lực năng trùng chấn môn đ́nh tích đa ưu hoạn (Có tài sức giỏi dựng lại cửa nhà tiếc rằng lại nhiều lo âu hoạn nạn)
Bính Ngọ: Cách Thu đê dương liễu (Mùa thu cây dương liễu trên bờ đê)
• Giải: Văn cảnh hữu tiêu điều chi tượng (Tuổi già có gặp phải cảnh trơ trọi)
THIÊN TỨ TINH
Bính Thân: Cách Xuân nhật hoa viên (Ngày xuân trong vườn hoa)
• Giải: Y lại tổ tông phúc tí khủng nan thị cửu (Nương nhờ phúc ấm tổ tông nhưng khó nhờ cậy được lâu dài)
Bính Tuất: Cách Hạ nhật tầm liên (Ngày mùa hè đi t́m sen)
• Giải: Tráng niên đắc tử sở dục toại tâm (Tuổi tráng niên có con mong ước thỏa ḷng)
PHÁN ĐOÁN
• Thử mệnh như cuồng phong thiệp 涉 lăng thấu hải xuyên sơn, mệnh phùng tam tảo tam tŕ: phú gia sự nghiệp ưu tâm tạo, bất đắc an nhàn tử tức tŕ, giai thị mệnh trung sở định.
• Mệnh này như là gió cuồng dữ dội vượt qua sóng, xuyên suốt qua biển qua núi, mệnh gặp ba sớm ba muộn, làm giầu, sự nghiệp, lo nghĩ, tạo dựng, chẳng được, an nhàn, con cái, ấy bởi v́ trong mệnh đă định là như vậy.
TÂN ĐINH
QUẺ SỐ : 74 THIÊN ĐịA BĨ
THIÊN MAO TINH
Đinh Sửu: Cách Nguyệt minh dạ thượng (Thưởng ngoạn đêm trăng sáng)
• Giải: Văn cảnh phả 頗 giai (Cảnh già khá tốt đẹp)
Đinh Măo: Cách Khô chi đăi xuân (Cành khô đợi xuân)
• Giải: Cùng khốn chi thời tu đương tĩnh tâm nại thủ (Đương thời cùng khốn nên tĩnh tâm nhẫn nại cố thủ)
THIÊN KHOAN TINH
Đinh Tỵ: Cách Độc lập quan liên (Đứng một mỉnh nh́n xem cây hoa sen)
• Giải: Cô lập vô trợ hạnh nhi hậu tự thậm giai (Đứng một ḿnh không trợ giúp may có con sau rất tốt)
Đinh Mùi: Cách Tàn hoa ngộ vũ (Hoa tàn gặp mưa)
• Giải: Văn niên pḥng hữu ưu hoạn (Tuổi cuối đời đề pḥng có nhiều ưu lo hoạn nạn)
THIÊN TỨ TINH
Đinh Dậu: Cách Vân long ngộ hội (Rồng mây gặp gỡ)
• Giải: Đắc ngộ tri kỷ tiến tŕnh viễn đại (Gặp được người hiểu biết ḿnh tương lai xa và lớn)
Đinh Hợi: Cách Lương nguyệt phùng thu (Trăng sáng đẹp gặp mùa thu)
• Giải: Trung niên dĩ hậu khóai lạc tiêu dao (Từ tuổi trung niên trở về sau vui thích rong chơi)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh như phong lôi chi tượng hữu thanh vô h́nh, xảo trung thành xuyết phiên chính vi tà, đắc lâu tam nguyệt vũ dụng tự 似 ngũ canh trào, tuy hữu đa mưu thường hoài bất túc, vị nhân thế thủ thiểu hữu tri tâm, thị thân bất thị thân phi thân khước 卻 thị thân, thê nghi mệnh ngạch niên miên tử tức tiên nan hậu dị, nhược bất như thử định hữu phương khắc.
• Mệnh này như cái tượng của sấm và gió, có âm thanh mà không có h́nh dạng, trong cái sự khéo léo lại hoá thành ra vụng về, lần lượt chánh làm tà, cái nơi có được ví như là thời khắc vào mưa tháng ba không có lợi, cái nơi dùng được giống như là thuỷ triều canh năm không có ích, dẫu có nhiều mưu kế vẫn thường ôm trong ḷng cho là không đủ, v́ người đời mà giúp đỡ làm thay thế cho nhưng lại ít có người hiểu được nỗi ḷng, người mà tưởng rằng thân thiết đấy nhưng lại chẳng phải là thân thiết, người mà nghĩ rằng không thân thiết ǵ cả mới chính thực là thân thiết, mệnh người vợ nên cứng và khỏe th́ chung sống với nhau năm tuổi mới được lâu dài, con cái trước khó khăn sau sẽ dễ nên có con chậm, nếu không như thế th́ sẽ bị h́nh khắc vợ con.
TÂN MẬU
QUẺ SỐ 75
HỎA THIÊN ĐẠI HỮU
THIÊN ẤN TINH
Mậu Tư: Cách Triệu lân nhập hải (Cá ở trong ao bơi vào biển)
• Giải: Nhất chiêu đắc chí đại hữu tác vi (Một mai đắc chi có làm việc lớn)
Mậu Dần: Cách Ư cẩm biển chu (Mặc áo gấm đi thuyền nhỏ)
• Giải: Đắc ư nhi quy bất vong kỳ bản (Đắc ư mà trở về không quên mất căn bản)
THIÊN CÂU TINH
Mậu Th́n: Cách Khô mộc đăi xuân (Cây khô héo đợi mùa xuân)
• Giải: Cùng khốn vô liêu 聊 nghi tĩnh dĩ đăi thời (Bần cùng khốn đốn không nhờ cậy vào đâu được, nên tĩnh để đợi thời)
Mậu Ngọ: Cách Viễn tự minh chung (Chùa xa tiếng chuông vang)
• Giải: Công thành thân thoái thanh danh cập ư tứ phương (Thành công sự nghiệp rồi lui ẩn, danh tiếng ở khắp bốn phương)
THIÊN CỰC TINH
Mậu Thân: Cách Cao thu thê hạc (Chim hạc đậu trên cây cao)
• Giải: Trạch chủ nhi sự đắc hiển trường tài (Chọn chủ mà thờ được hiển lộ tài năng sở trường)
Mậu Tuất: Cách Thu thủy Phù dung (Hoa phù dung trên nước mùa thu)
• Giải: Lập chí thanh khiết nhất sinh khả vô ưu lự (Giữ chí khí trong sạch suốt đời không phải lo âu)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh hữu cương quyền đa đởm khí, cơ mưu cơ biến, cao nhân khâm ngưỡng tiểu bối đố hiềm, đầu pḥng phá nhi phục thành, kỵ thi ân nghi phản oán, phú quư tận ṭng tân khổ đắc, lăo niên kư thủ thiếu niên th́
• Mệnh này có quyền hành cứng mạnh, nhiều chí khí can đảm có cơ mưu biến hoá, người trên ngưỡng mộ quư mến, kẻ bên dưới th́ ganh ghét tỵ hiềm, lúc đầu đề pḥng bị phá hỏng rồi trở lại sẽ thành công, kỵ thi ơn trở thành oán, tất cả sự giầu sang đều do mà có được, cho tới khi tuổi về già th́ ghi nhớ lấy do ở tuổi trẻ cay đắng khổ nhọc mà có được như vầy mà đừng phung phí.
TÂN KỶ
QUẺ SỐ 75
THIÊN ĐịA BĨ
THIÊN QUÁN TINH
Kỷ Sửu: Cách Thu phong lạc diệp (Gió mùa thu lá rơi rụng)
• Giải: Trung niên dĩ hậu đa sự thất bại (Từ tuổi trung niên trở về sau gặp nhiều sự thất bại)
Kỷ Măo: Cách Hàn đàm hạ điếu (Đầm lạnh thả cần câu cả)
• Giải: Bất tẩu nhiệt lộ lao nhi vô công (Mưu cầu công danh mà không chạy theo con đường náo nhiệt, nhọc nhằn mà không có công trạng ǵ)
THIÊN XA TINH
Kỷ Tỵ: Cách Bi vân vọng nguyệt (Vén mây nh́n trăng)
• Giải: Tạm thời khốn đốn hy vọng tắc tại mục tiền (Tạm thời gặp phải khốn khổ nhưng hy vọng sẽ hiện ra trước mắt)
Kỷ Mùi: Cách Tỉnh lân xuất triệu (Cá ở giếng ra ao)
• Giải: Khốn chi hậu, khả vọng phát đạt (sau khi khốn lâu…)
THIÊN H̀NH TINH
Kỷ Dậu: Cách Hoàng hoa đăi sương (Hoa cúc vàng chờ đợi sương rơi)
• Giải: Thao thủ kiên khiết ngộ tai vô hại (Giữ ǵn vững bền trong sạch gặp phải tai nạn nhưng không bị hại)
Kỷ Hợi: Cách Đăng lâu vọng nguyệt (Lên lầu cao trông trăng)
• Giải: Đắc nhân đề bạt kết quả thậm giai (Được người đề bạt kết quả rất tốt)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh tướng phụ bật chi tinh văn vũ cổ quăng 股 肱 chi tú, tâm vô tư khúc tính hữu cương nhu, năng lưu năng phóng hội cát hội hung, ái văn 聞 thắng tranh cường, hội phân thanh lư bạch, thê nghi mệnh ngạch khả bảo diên trường, nhất sinh y lộc bất tương khuy đáo lăo thọ nguyên chung bất thiểu.
• Mệnh này là sao của tướng bên trái pḥ tá bên phải trợ giúp, là tú khí của bầy tôi văn vơ, tâm không riêng tư thẳng thắn mà không cong lệnh thiên vị, tánh cách có cứng rắn cương quyết nhưng lại biết mềm mại nhu hoà uyển chuyển khi xử sự việc, hay cứu giúp người lại hay buông xả không chấp nhặt, bởi vậy cho nên vừa gặp tốt lại vừa gặp xấu, ưa thích nghe tranh luận mạnh miệng tranh thắng thua, thích phân rơ trắng xanh rơ ràng chứ không chịu nửa vời, mệnh của vợ nên phải cứng và khỏe th́ mới bảo đảm sống với nhau lâu dài suốt đời, một đời cơm áo tiền bạc không hề thiếu, đến già tuổi thọ sau không ít.
TÂN CANH
QUẺ SỐ 77
THIÊN TRẠCH LƯ
THIÊN H̀NH TINH
Canh Tư: Cách Kiệp điệp 蛺蝶.xuyên hoa (Bầy bướm xuyên lượn qua hoa)
• Giải: Mang mang 茫茫 lục lục 碌碌 nhất sự vô thành (Hoang mang mờ mịt tầm thường thấp kém một việc cũng không thành)
Canh Dần: Cách Thạch tùng 叢 hạ điếu (ngồi thả câu bên bụi rậm bờ đá)
• Giải: Chướng ngại trùng trùng nan vọng đắc chí (Trở ngại chồng chất khó mong được toại chí)
THIÊN CÔ TINH
Canh Th́n: Cách Tuyết lư thanh tùng (Cây Tùng xanh ở trong tuyết)
• Giải: Gia bất thất chí văn cảnh ưu du (Cảnh nhà không đến nỗi mất chí hướng về già nhàn hạ)
Canh Ngọ: Cách Hiển 顯 nhật xuyên lâm (Ánh mặt trời xuyên qua rừng)
• Giải: Thiếu niên tự tác tân cần (Tuổi trẻ làm việc siêng năng nhọc nhằn)
THIÊN LOAN TINH
Canh Thân: Cách Trướng nội minh cầm (Gẩy đàn trong trướng)
• Giải: Hung đa trí mưu năng lập đa công (Trong ḷng có nhiều mưu trí có khả năng lập được công lớn)
Canh Tuất: Cách Tuyết lư huề 攜 cầm (Mang đàn đi trong tuyết)
• Giải: Khổ trung đắc lạc vô tai vô hại (Trong cái khổ gặp cái vui không tai hại)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh lao tâm phí lực tác sự tân cần, ban ban thân thủ kiện kiện đương tâm, tri tâm giả thiểu khất phạn giả đa, bất thị tích 惜 hoa xuân khởi tảo, giai nhân ái nguyệt dạ miên tŕ, gia trung thất kiện kinh doanh, sự trừ khước tâm tri biệt hữu thùy, hữu ngoại phương bôn ba 奔波 duyên, vô gia trung an nhàn lạc.
• Mệnh này nhọc ḷng phí sức, làm việc siêng năng nhọc nhằn, mọi việc tự tay làm ra mọi mặt tự trong ḷng lo nghĩ, người hiều biết tấm ḷng th́ ít xin cơm ăn th́ nhiều, chẳng phải thương tiếc hoa xuân mà dậy sớm, do nguyên nhân v́ yêu trăng mà ngủ muộn, trong nhà bẩy sự kiện kinh doanh, trừ tâm ḿnh biết nào có ai hay, có cái duyên chạy ngược chạy xuôi vất vả ở bên ngoài, không có sự yên vui nhàn hạ bên trong nhà.
TÂN - TÂN
QUẺ SỐ 78
BÁT THUẦN KIỀN
THIÊN ẤM TINH
Tân Sửu: Cách Họa bính sung cơ (Vẽ bánh bổ sung vào ăn cho đỡ đói)
• Giải Nhất sinh sự nghiệp quá nhỡn giai không (Một đời sự nghiệp chỉ chớp mắt trở thành không c̣n ǵ)
Tân Măo: Cách Biện ḥa khấp ngọc (Biện ḥa khóc ngọc)
• Giải Ḥa tài bất ngộ đồ 荼 hoán 喚 nại hà (Ôm ấp tài năng mà không gặp được thời, đau hại kêu than hỏi tại sao?)
THIÊN KHỐN TINH
Tân Tỵ: Cách Canh tàn vọng nguyệt (Đêm đă tàn trông ngắm trăng)
• Văn niên cảnh huống tiêu điều (Tuổi về già t́nh cảnh trơ trọi)
Tân Mùi: Cách Hàn đàm ngộ vũ (Đầm lạnh gặp mưa)
• Giải Xử cảnh thanh bần cánh đa ưu hoạn (Ở trong cảnh nghèo mà trong sạch lại gặp nhiều âu lo hoạn nạn)
THIÊN BÍ TINH
Tân Dậu: Cách B́nh nội mai hoa (Hoa mai cắm ở trong b́nh)
• Giải Lập mệnh cường ngạnh khủng pḥng khắc thê (Mệnh đứng ở nơi cứng rắn e sợ rằng sẽ khắc hại vợ)
Tân Hợi: Cách Xuân hoa thu nguyệt (Hoa xuân mùa trăng mùa thu)
• Giải Tự thiếu chí lăo sự sự như ư (Từ nhỏ đến già mọi việc đều như ư)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh bất nhân tổ nghiệp nhi lập thân, bất kháo lục thân nhi khất phạn, y thực như xuân thảo bất chủng tự nhiên sinh, mạc lân khí cựu lân 憐 tân, duy hữu tín tiểu thành đại, trước 著 phá thiết hài vô mịch xứ thời lai hoàn bất phí công phu 膚功 .
• Mệnh này chẳng nhân v́ cơ nghiệp của tổ tiên mà lập lấy thân, chẳng cậy nhờ hai họ nội ngoại mà xin cơm ăn, áo cơm như cỏ xuân tươi tốt chẳng trồng tự nhiên sinh ra, chớ nên luyến tiếc bỏ cũ mà thương cái mới, duy chỉ có tin là từ cái nhỏ mà làm thành cái lớn, gắng đi nát cả giầy bằng sắt mà không t́m thấy nơi chốn, thời tới rồi th́ không uổng phí nhiều công sức đă bỏ ra.
TÂN NHÂM
QUẺ SỐ 79
THIÊN THỦY TỤNG
THIÊN TẢO TINH
Nhâm Tư: Cách Trướng 帳 nội minh cầm (Gẩy đàn trong màn che)
• Giải: Hung đa trí mưu năng lập đại công (Trong ḷng có nhiều mưu trí có khả năng lập được công trạng lớn)
Nhâm Dần: Cách Thâm cốc tài hoa (Trồng hoa trong hang sâu)
• Giải: Cầu danh cầu lợi phát tích thậm tŕ (Mưu cầu về danh lợi rất chậm phát đạt)
THIÊN HUỐNG TINH
Nhâm Th́n: Cách Ốc 屋 hạ tàng kim (Cất dấu vàng ở dưới nhà)
• Giải: Tân khổ nhất sinh hào vô thực tế (Một đời cay đắng khổ cực chẳng một chút thực tế)
Nhâm Ngọ: Cách Cổ kính trùng ma (Gương cũ mài lại)
• Giải: Môn đ́nh suy lạc chung hữu trùng 重 chấn 振 chi nhật (Nhà cửa suy tàn lưu lạc sau có ngày phấn chấn phát đạt lại)
THIÊN VIỆT TINH
Nhâm Thân: Cách Khúc hạng thôi xa (Đẩy xe ngơ hẹp quanh co)
• Giải: Ma 磨 nạn trùng trùng phạ sự lao khổ (Liên tiếp gian nan hiểm trở tai nạn che phủ lên mọi việc đều nhọc nhằn khổ cực)
Nhâm Tuất: Cách Phá thuyền tải bảo (Thuyền vỡ chở báu vật)
• Giải: Tuy hữu tài vận tu pḥng đắc chí nhi phục thất (Cho dù có vận hạn là ra tiền tài nhưng pḥng có được rồi sẽ mất)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh danh vi tam h́nh ác diệu 曜 thất sát hung tinh, nhân mệnh trị chi thưong b́ phá nhục thập tướng bất toàn khẩu nhỡn ca tà 邪, tâm tính dị sân dị hỷ, sở vi thiểu cát đa hung, bất giới 戒 tam yểm ngũ huân, định chủ nhất ban 斑 bán điểm 點, thương 傷 thê tịnh 並 hại tử, phá tổ năi thành gia.
• Mệnh này có tên là tam h́nh ác diệu thất sát hung tinh, mệnh người nào gặp phải th́ rách da phá thịt, mười tướng chẳng toàn vẹn, mắt miệng lệch lạc, tâm và tánh t́nh dễ mừng dễ giận, việc làm lành ít dữ nhiều, nếu chẳng răn giữ trai giới chán ghét ba thứ là: ăn thịt trâu, thịt ḅ, thịt chim nhạn, năm thứ tanh hôi là: năm thứ có vị cay nồng và mùi hôi: hành hẹ tỏi kiệu nén sẽ làm cho che mờ lấp lư trí và nóng giận sanh ḷng dâm đăng, định chủ về một ban nửa điểm là sức sẹo loang lỗ, thương đau cho vợ lẫn làm hại con, phá tổ nghiệp mới thành nên nhà.
TÂN QUƯ
QUẺ SỐ 80
THIÊN PHÚC TINH
Quư Sửu: Cách Nê đồ tẩu mă (Chạy ngựa trên đường bùn lầy)
• Giải: Khốn đốn 困頓 hạ vị chung hữu phát đạt chi nhật (Bị đ́nh trệ cùng quẫn ở địa vị thấp nhưng sẽ có ngày sẽ phát đạt)
Quư Măo: Cách Tiểu thuyền nhập hải (Thuyền nhỏ đi vào biển)
• Giải: Độ lượng 度量 khoan hồng nhân đa hướng quư (Có tấm ḷng rộng răi chất chứa tha thứ nhiều người hướng về)
THIÊN NHÂN TINH
Qúy Tỵ: Cách Phù 浮 vân tế nguyệt (Mây nổi che trăng)
• Giải: Tiểu hữu hung tai bất túc vi hại (Có tai nạn nhỏ không đủ làm hại)
Quư Mùi: Cách Lăng lư hành chu (Đi thuyền trong sóng nước)
• Giải: Lịch tận gian tân chung năng thành công (Trải hết gian nan khổ cực sau cùng rồi sẽ thành công)
THIÊN TƯỚNG TINH
Qúy Dậu: Cách Cơ điểu đầu lâm (chim đói vào rừng)
• Giải: Thi ân bất cầu nhân báo (Làm ơn không cần trả)
Quư Hợi: Cách Liễu nhứ phiêu phong (Gió tung bay tơ liễu)
• Giải: Uy lực thậm đại linh nhân vọng phong như đảo (Uy lực rất lớn khiến người trông gió mà ngă)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh ngọc đường chí diện kim mă chi tinh, b́nh sinh y lộc phong hậu, đáo lăo thoái thần trọng đại, thi ân xứ khuy trung khất khuy, chỉ nhân độ lượng khoan hồng, bách sự thiểu ưu sầu bất so my
• Mệnh này là bóng sáng của sao ngọc đường kim mă, đời thường áo cơm tiền tài không thiếu, đến già gặp phải thoái thần rất lớn, thi ơn chỗ nào thiếu thốn th́ chỗ đó trở thành vô ơn, chỉ v́ là người có tấm ḷng rộng răi chất chứa tha thứ, cho nên trăm sự ít lo buồn cũng không cau mày nhăn nhó.
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 23 of 38: Đă gửi: 18 February 2006 lúc 8:13am | Đă lưu IP
|
|
|
Thân gởi Anh ThienNhan .
C̣n 2 con giáp nữa là Nhâm và Qúy . Xin Anh vui ḷng post phần Phán đoán để hoàn tất toàn bộ quyển sách nầy .
Nếu Anh bận việc xin cho biết tôi sẽ tiếp tục nhưng không có phần đọc Việt Hán mà chỉ có bản dịch của tôi v́ nhiều lần tôi đă thổ lộ : sau năm 1975 vừa chôn vừa gởi đi dấu nên đă mất một phần bản chính sách vở Toán mệnh học .
|
Quay trở về đầu |
|
|
thiennhan Hội viên
Đă tham gia: 09 November 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 634
|
Msg 24 of 38: Đă gửi: 19 February 2006 lúc 1:08am | Đă lưu IP
|
|
|
Kính Bác DinhVanTan
Mấy ngày cuối năm và đầu năm bận rộn đủ việc, rồi lại một bầy cháu đă trưởng thành đến nhờ xem số, nên cứ bận rộn suốt, nhưng xem và nghiệm những lá số Quỷ Cốc cho các cháu lớn đă có gia đ́nh, công việc... thấy nhiều phần đúng cũng thú vị, mong Bác thứ lỗi cho post chậm phần c̣n lại của Phán đoán trong môn Quỷ Cốc, tôi cũng đă viết gần xong rồi sẽ post lên trong vài ngày nữa và sẽ phải ḍ lại từ đầu xem phần lỗi chính tả và dịch giải chưa rơ nghĩa.
Rất mong Bác cho e-mail của Bác để tôi viết xong sẽ gởi file word qua e-mail nhờ Bác giúp thêm ư và diễn giải cho dễ hiểu, tôi đă có ư định nếu chuyển toàn bộ những phần đoán bằng thơ qua văn xuôi rồi diễn giải thêm th́ hay quá, sợ không có nhiều thời gian để làm, đời th́ dài mà sao ngày tháng lại ngắn thế.
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 25 of 38: Đă gửi: 19 February 2006 lúc 6:47am | Đă lưu IP
|
|
|
Cám ơn Anh ThienNhan đă chú ư .
Có lẽ Ban Qủan Trị, Anh và tôi mong được hoàn tất cuốn sách hay nầy .
Những đề nghị của Anh rất hay xin cứ vui ḷng tiếp tục .
Tôi cho địa chỉ e-mail trong Tin nhắn .
|
Quay trở về đầu |
|
|
thiennhan Hội viên
Đă tham gia: 09 November 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 634
|
Msg 26 of 38: Đă gửi: 20 February 2006 lúc 4:39am | Đă lưu IP
|
|
|
NHÂM - GIÁP
QUẺ SỐ 81
THỦY LÔI CHUÂN
THIÊN LỘC TINH
Gíap Tư: Cách Đăng lâu vọng nguyệt (Lên lầu trông trăng)
• Giải: Đắc nhân phù trợ kết quả thậm giai (Được người giúp đỡ kết quả rất tốt đẹp)
Giáp Dần: Cách Khô tĩnh kim lân (cá vàng trong giếng khô)
• Giải: Ví bần sở khốn hoài tài bất dụng (V́ nghèo nên khốn khổ, ôm trong ḷng tài năng mà không được sử dụng)
THIÊN TƯỚNG TINH
Gíáp Th́n: Cách Thu đê dương liễu (Cây dương liễu trên bờ vào mùa thu)
• Giải: Trung niên dĩ hậu cảnh huống tiêu điều (Từ trung niên trở về sau hoàn cảnh buồn rầu tiêu điều)
Giáp Ngọ: Cách Tàn hoa ngộ vũ (Hoa tàn gặp mưa)
• Giải: Mộ niên thượng hữu ưu hoạn (Lúc tuồi về già gặp phải lo âu hoạn nạn)
THIÊN QUƯ TINH
Gíáp Thân: Cách Mẫu đơn phù dung (Cây mẫu đơn và phù dung)
• Giải: Nhất sinh khoái lạc danh lợi song toàn (Một đời sung sướng danh lợi đầy đủ)
Giáp Tuất: Cách Chu quy b́nh phố 浦 (Thuyền về bến b́nh yên)
• Giải: Nhất sinh đắc hưởng an nhàn chi phúc (Một đời được hưởng phúc an nhàn)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh hữu cơ mưu thao lược 韜畧, hội 會 dụng thi vi, tài bạch khả đồ danh lợi bất thất, kiên tâm thủ nại tâm chính bất phạ bích tà, chỉ pḥng cốt nhục thân giả như đồng mạch lộ nhân, nhược thị ly hương thiên lư khứ, bất tinh thần 精神 xứ dă tinh thần.
• Mệnh này có mưu kế tháo vác tài giỏi, có hiểu biết thi thố sử dụng tài năng, có thể mưu đồ tiền tài danh lợi mà không bị mất, bền ḷng cố thủ nhẫn nại, tâm trung chính chẳng sợ kẻ tà bậy bên vách ám hại nói xấu, chỉ nên đề pḥng t́nh cốt nhục người thân giống như người lạ cùng đi ngoài đường, nếu phải rời xa quê hương mà đi xa ngàn dặm, th́ chốn không tinh thần vậy hóa tinh thần
NHÂM - ẤT
QUẺ SỐ 82
ĐịA PHONG THĂNG
THIÊN ÁM TINH
Ất Sửu: Cách Phi vân đối nguyệt (Vén mây đối mặt với trăng)
• Giải: An phận thủ kỷ vô ưu vô lự (An phận giữ ḿnh không lo nghĩ)
Ất Măo: Cách Khô mộc phùng xuân (Cây khô gặp mùa xuân)
• Giải: Tổ nghiệp điêu linh tự hữu sinh cơ (Cơ nghiệp của Tổ tiên điêu linh tàn tạ, tự ḿnh sinh ra cơ đồ lập nên nghiệp mới)
THIÊN TRẦM TINH
Ất Tỵ: Cách Tùng bách tuế hàn (Cây tùng bách mùa lạnh rét)
• Giải: Lập chí kiên định tuy bần vô hại (Lập chí vững chắc tuy nghèo nhưng không hư hại)
Ất Mùi: Cách Lậu 漏 vơng chương ngư (Lưới bị rách thủng bắt cá)
• Giải: Tiên bại hậu thành nhân nhân khởi thịnh (Trước bại sau thành người người kính phục)
THIÊN TỨ TINH
Ất Dậu: Cách Phong phiêu 飄 liễu nhứ 絮 (Gió tung bay tơ liễu)
• Giải: Y phụ quy nhân phát tích tự dị (Nương nhờ vào quư nhân phát tích dễ dàng)
Ất Hợi: Cách Nham hạ tẩu mă (cưỡi ngựa dưới núi hiểm)
• Giải: Đáo xứ hiển nhân bảo hộ bất túc ưu lự (Đến đâu có người bảo vệ hỗ trợ không phải lo âu nhiều)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh tại thiên vô hỗn độn hối minh chi diệu, tại địa vị trọng trọc hôn mê chi tú, hữu thủy vô chung vong tiền thất hậu, dữ bằng hữu giao dị tụ dị tán, lục thân tam hỷ lưỡng ưu, chỉ nghi bán tục bán không, phương hứa đồ danh đồ lợi, thê nhi kiến phá, tổ nghiệp nan chiêu, chỉ nghi tam tính đồng cư bất nghi nhất thân tự lập.
• Mệnh này ở trời là sao hỗn độn sáng tối, ở đất là sao nặng đục mờ lẫn, có đầu không có đuôi lạc trước mất sau, giao du cùng với bạn bè dễ hợp dễ tan, với hai họ ba mừng hai lo, chỉ nên nửa trần tục nửa thầy tu mới có thể mưu đồ danh lợi, vợ con thấy phá tổ nghiệp khó vời, chỉ nên làm con nuôi họ khác mà ba họ cùng ở th́ tốt, chẳng nên một ḿnh tự lập.
NHÂM - BÍNH
THỦY HỎA KƯ TẾ
THIÊN TRÙ TINH
Bính Tư: Cách Tuyết thiên hành tŕnh (Đi đường trời mưa tuyết)
• Giải: Mệnh cùng chí kiên chung năng thành công (Mệnh cùng khốn chí kiên tŕ bền vững về sau có khả năng thành công)
Bính Dần: Cách Thu diệp phiêu phong (Lá mùa thu tung bay trong gió)
• Giải: Cùng khốn chi thời tự hữu quư nhân đề bạt (Gặp thời cùng khốn sẽ có quư nhân giúp đỡ)
THIÊN TRỤ TINH
Bính Th́n: Cách Động lư minh cầm (Gảy đàn trong hang động)
• Giải: Nhất sinh đắc hưởng thanh nhàn chi phúc (Suốt đời được hưởng phúc thanh nhàn)
Bính Ngọ: Cách Xuân nhật mẫu đơn (Hoa mẫu đơn trong ngày xuân)
• Giải: Thiếu niên phát đạt trực thượng thanh vân (Tuổi trẻ phát đạt lên thẳng mây xanh)
THIÊN TOẠI TINH
Bính Thân: Cách Hàn huỳnh 螢 tán 散 hỏa (Thời tiết lạnh đom đóm tan lửa)
• Giải: Sở tác sự nghiệp nan dĩ thị nhân (Việc làm sự nghiệp khó nhờ cậy được người khác)
Bính Tuất: Cách Khô chi sinh hoa (Hoa sanh ra nơi cành khô)
• Giải: Thất bại chi hậu năi 乃 hữu chuyển cơ (Sau khi thất bại bèn có chuyển cơ)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh vi nhân kiến khoái tác sự cảm vi, bất tằng đại đởm tiểu tâm, khởi 豈 khẳng 掯 xảo ngôn nịnh sắc, nhất tâm trung chính phản tao hàm oán oan cừu, bách sự tân cần dă đới quan h́nh khẩu thiệt 舌, kư tế ư nhân hành hảo sự nhất tràng ưu lự tự chiêu lai.
• Mệnh này là người thấy thích làm việc dám làm, chẳng từng mật lớn tâm tinh tế, há chịu bị đè ép để nói dối trá hay nịnh nọt bợ đỡ, một tấm ḷng trung chính lại bị ngược lại ngậm oán oan hờn thù hận, trăm việc cần cù cay đắng vậy mà vướng mắc phải h́nh sự miệng lưỡi , đă giúp người làm việc tốt vậy mà chỉ chiêu vời lấy một trường suy nghĩ ưu lo.
NHÂM - ĐINH
QUẺ SỐ 84
THỦY ĐịA TỴ
THIÊN PHÙ TINH
Đinh Sửu: Cách Tích tuyết thành sơn (Chất chứa tuyết làm thành núi)
• Giải: Thân hữu tận thị giả ư nan dĩ kháo bàng (Bạn thân đều là ư giả khó nương cậy được)
Đinh Măo: Cách Tàn canh vọng nguyệt (Canh tàn trông trăng)
• Giải: Hảo cảnh bất thường uổng phí tâm cơ (Cảnh tốt chẳng thường uổng phí tâm cơ)
THIÊN XUYÊN TINH
Đinh Tỵ: Cách Nguyệt trung tróc thỏ (Bắt thỏ trong trăng)
• Giải: Tân khổ nhất sinh hữu danh vô thực (Một đời cay đắng khổ cực có danh không thực)
Đinh Mùi: Cách Mai hoa tuyết nguyệt (Hoa mai trăng tuyết)
• Giải: Lạc thiên tri mệnh thế vô sầu (Biết mệnh đời ḿnh mà vui với thiên nhiên nên không buồn rầu)
THIÊN PHÚC TINH
Đinh Dậu: Cách Nguyệt sắc xuyên liêm (Bóng ánh trăng xuyên qua rèm)
•Giải: Văn cảnh thậm giai (Cảnh già rất tốt đẹp)
Đinh Hợi: Cách Nguy lâu 危樓 vọng nguyệt (Lầu cao ngất nh́n trăng)
• Giải: Bất tỵ gian hiểm tự đắc giai cảnh (Không tránh cảnh gian nan nguy hiểm mà tự được cảnh tốt đẹp)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh như nguyệt bị vân rà tợ kính khước sinh trần, lao tâm khổ lực độc tự thành lập, lục thân băng thán bất tương đầu, nhị tính sâm si 參差 nan đắc hợp, tại gia thu thu 啾啾 tức tức 喞喞, xuất ngoại hỷ hỷ hoan hoan, qua cam đế khổ sự vô thập toàn, phong cao lăng hiểm tự dao thuyền, ưu lạc tận ṭng thượng quá tân khổ mạc quái, an lạc hữu kỳ Hoàng liên cam thảo hợp căn sinh, cam khổ nhất ban đồng nhất xứ.
• Mệnh này như trăng bị mây che tựa như gương lại sinh ra bụi, nhọc ḷng khổ sức một ḿnh tự lập thành, hai họ như băng lạnh tro tàn chẳng cùng nương tựa nhờ cậy, hai họ so le khó được hoà hợp, ở nhà than thở tỉ tê ra ngoài mừng mừng vui vui, quả dưa ngọt nhưng cuống th́ đắng sự không vẹn mười, gió cao sóng hiểm tự lay thuyền, ưu lạc tận ṭng tâm thượng quá tân khổ chớ lấy làm quái, yên ổn sẽ có hạn kỳ hoàng liên cam thảo hợp góc sinh, ngọt đắng một ban cùng chốn
NHÂM - MẬU
QUẺ SỐ 85
THỦY SƠN KIẾN
THIÊN BẢO TINH
Mậu Tư: Cách Nhạn túc 宿 lam 嵐 điền (Chim nhạn đậu ở ruộng lam)
• Giải: Cô thân viễn xuất đáo, hậu hoài bích nhi quy (Một ḿnh đi xa đến nơi, sau nhớ ngọc Bích mà về)
Mậu Dần: Cách Quật địa tài quỳ (Đào đất trồng cây quỳ)
• Giải: Căn thâm đế cố quan vận hanh thông (Gốc sâu rễ bền chặt vận làm quan hanh thông)
THIÊN KHUÊ TINH
Mậu Th́n: Cách Khoáng 擴 ốc an miên (Nhà rộng răi ngủ yên giấc)
• Giải: Tâm địa khoan 寬 hồng 洪 vô ưu vô lự (Tấm ḷng khoan thai rộng lớn chẳng lo chẳng nghĩ ngợi)
Mậu Ngọ: Cách Lâm lư minh cầm (Gẩy đàn trong rừng)
• Giải: Nhất sinh đắc nội trợ chi lực (Một đời được sức lực bên trong giúp đỡ)
THIÊN TÀI TINH
Mậu Thân: Cách Nguyệt chiếu hàn đàm (Trăng soi đầm lạnh)
• Giải: Thất ư chi thời tự hữu quư nhân phù trợ (Lúc thời bị thất ư sẽ có quư nhân giúp đỡ)
Mậu Tuất: Cách Lương mă hăm nê (Ngựa giỏi bị kềm hăm trong bùn lầy)
• Giải: Mục tiền khốn đốn 困頓 chung tất phi hoàng 煌 đằng đạt (Trước mắt đ́nh trệ không tiến lên được, sau ắt có sáng sủa bay bổng phát đạt)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh tính cương đương đởm đại, chí khí hiên ngang 軒昂 tác sự tàng cơ xuất ngôn, đĩnh đĩnh 挺挺 nhược hàn tùng độc tú, quyên quyên 娟娟 như cô 孤 nguyệt độc minh, lục thân bất tương đầu 投, huynh đệ nan cộng xử, tụ trung hữu tán bại trung hữu thành, quư nhân tương kính tất đề huề 提攜 , bất tác ôi 偎 thôi 推 xi 蚩 xuẩn 憃 khách, thán thời vận khoái hảo sự kiến tŕ, nhật ngộ tri kỷ, quan vinh cực phẩm
• Mệnh này tánh cứng cỏi cùng với mật lớn, chí khí cao cả làm việc ẩn dấu cơ mưu, phát ra lời nói có sức áp đảo chúng nhân, sừng sững như cây tùng lạnh một ḿnh tươi tốt, xinh đẹp như mảnh trăng cô đơn soi sáng một ḿnh, chẳng có thể nương nhờ cùng với hai họ, anh em khó cùng ở chung với nhau, trong tụ có tán trong bại có thành, quư nhân cùng kính trọng ắt sẽ nâng đỡ lẫn nhau, chẳng thân gần chọn lựa làm kẻ đần độn ngây ngô, than thời vận sao không được vui sướng thoả thích tốt việc thấy chậm tới, một khi gặp được tri kỷ rồi th́ làm quan vinh hiển đến cực phẩm.
NHÂM - KỶ
QUẺ SỐ 86
THỦY ĐịA TỴ
THIÊN PHÁ TINH
Kỷ Sửu: Cách Khuyết nguyệt trùng viên (Trăng khuyết lại tṛn)
• Giải: Sự đa phất 咈 nghịch nhi thả mệnh phạm song thê (Việc nhiều trái ngược mệnh lại phạm vào hai vợ)
Kỷ Măo: Cách Vân khai vọng nguyệt (Mây mở ra trông xem trăng)
• Giải: Tiền hung hậu cát sự sự xứng tâm (Trước xấu sau tốt mọi việc thoả ḷng)
THIÊN TRẤN TINH
Kỷ Tỵ: Cách Hoa khai măn thụ (Hoa nở đầy cây)
• Giải: Nhất sinh xử phồn hoa 繁華 chi cảnh (Suốt đời chỉ ở trong cảnh bề ngoài không thiết thực)
Kỷ Mùi: Cách Yêu chiên 氈 kỵ hạc (Bện kết vào lưng cỡi hạc bay)
• Giải: Măn tải nhi quy thị năi đại phú chi mệnh (Chở đầy mà về ấy là mệnh giầu lớn)
THIÊN KHOÁI TINH
Kỷ Dậu: Cách Du ngư đắc lộ (Cá gặp được đường rong chơi)
• Giải: Tính t́nh hoạt bát hành sự nhất vô trở ngại (Tánh t́nh linh động nhanh nhẹn làm việc không một trở ngại)
Kỷ Hợi: Cách Phù b́nh thủy khoát 闊 (Bèo nổi trên mặt nước rộng)
• Giải: Hành 行 tung 蹤 vô định đáo xứ hoạnh 獲 lợi (Bước chân đi không định đến chốn nào cũng được lợi)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh năng trang sức ngoại cảnh, ái kết thức hảo nhân lập chí cô cao thiên tính thông minh, tác sự vô tư khúc vi nhân hữu trực tràng,cảm xuất đại ngôn bất phạ tiểu nhân chiêu kỵ, bối hậu khoái 快 tương phùng kiến diện tức tương thân, hung trung hữu cứu cát thần đa, tác sự mỹ trung thành bất mỹ.
• Mệnh này thường hay chải chuốt bề ngoài,ưa thích kết giao với người tốt và hiểu biết, lập chí cao cả mà cô đơn, tánh vốn thông minh trời cho có sẵn, làm việc không quanh co riêng tư, là người có ḷng dạ ngay thẳng, dám nói ra những lời to lớn mà chẳng sợ những kẻ tiểu nhân mang ḷng đố kỵ, sau lưng sảng khoái vui thích hễ gặp mặt là thân gần ngay tức th́, trong xấu có nhiều thần tốt phù trợ, làm việc tốt đẹp mà lại thành chẳng tốt đẹp.
NHÂM - CANH
QUẺ SỐ 87
THỦY TRẠCH TIẾT
THIÊN PHÁ TINH
Canh Tư: Cách B́nh trào thiển thủy (trào b́nh nước nóng)
• Giải: Nhất sinh an ổn hào vô ưu lự (Một đời yên ổn không mảy may lo lắng suy nghĩ)
Canh Dần: Cách Xuân điểu xuất cốc (Chim mùa xuân ra khỏi hang)
• Giải: Thiếu niên đắc ư bộ bộ cao thăng (Tuổi trẻ đắc ư từng bước lên cao)
THIÊN CHÂN TINH
Canh Th́n: Cách Tỉnh nội kim lân (Cá vàng trong giếng)
• Giải: Hỗn 混 tích 跡 nhiệt náo trường hung vô lai vô hại (Vết chân đi chưa phân chia rành mạch trong trường náo nhiệt nhưng không bị tai hại)
Canh Ngọ: Cách Cấp 汲 thủy dẫn 引 tuyền (Kéo nước lên dắt suối đi)
• Giải: Kiệt lực kinh doanh xứ xứ hoạnh 獲 lợi (Hết sức kinh doanh mọi nơi chốn đều được lợi)
THIÊN KHOÁI TINH
Canh Thân: Cách Quật tỉnh vô tuyền (Đào giếng không có mạch nước suối)
• Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công (Uổng phí sức lực tấm ḷng cực nhọc mà không công)
Canh Tuất: Cách Hạn miêu phùng vũ (Lúa khô hạn gặp mưa)
• Giải: Cùng khốn chi thời hạnh hữu hảo nhân tương phùng (Đang gặp thời cùng khốn may có gặp được ngừơi tốt)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh h́nh 刑 sát 煞 trọng thoái thần đa, nhược bất phá tổ điêu 凋 thân, định kiến triết chỉ triệt phát, mệnh đới kim thần thất sát, nhược hướng trúc viện tùng gian, tố cá thanh nhàn hảo nhân, bất nhược náo thị tùng trung tố cá danh lợi chi khách, đảm trọng đảm khinh tự kiên khiêu, thế lực hồi thủ vô nhất cá, nhược diệc vô minh chi sân hỏa, bất an lạc xứ dă an lạc
• Mệnh này là nặng h́nh sát nhiều thoái thần, nếu chẳng phá nghiệp tổ tạ thân nhân, định sẽ thấy găy ngón tay rụng tóc, mệnh bị kim thần thất sát, nếu hướng vào trúc viện tùng gian tu tĩnh, làm người tốt thanh nhàn chẳng nên vào trong chợ búa náo nhiệt để làm khách lợi danh, gánh nặng gánh nhẹ tự vai mang, giúp sức quay nh́n không một kẻ, nếu diệc được sâu hỏa vô minh th́ nơi chẳng yên vui vậy lại được yên vui.
NHÂM - TÂN
QUẺ SỐ 88
THỦY THIÊN NHU
THAM LANG TINH
Tân Sửu: Cách Nhất tiễn xuyên vân (Một mũi tên xuyên qua mây)
• Giải: Khí 棄 văn học vũ trực thượng thanh vân (Bỏ văn học vơ lên thẳng mây xanh)
Tân Măo: Cách Nẫm 稔 túc 粟 thương 倉 lẫm 廩 (Kho vựa năm được mùa lúa)
• Giải: Sinh trưởng phú quư chi gia vô ưu vô lự (Sinh trưởng nhà giàu sang không hề lo nghĩ
NGỌC GIẢN TINH
Tân Tỵ: Cách Ngưu niên xuân thảo (Trâu ngủ trên thảm cỏ xuân)
• Giải: Băo 飽 thực an cư nhất sinh khoái lạc (Ăn no ở yên ổn một đời sung sướng)
Tân Mùi: Cách Thạch thượng tài liên (Trồng cây sen trên đá)
• Giải: Tân khổ nhất sinh sở đắc vô kỷ (Một đời cay đắng cực khổ chẳng được bao nhiêu)
THIÊN HỶ TINH
Tân Dậu: Cách Phong thanh nguyệt lăng 朗 (Gió trong lành trăng sáng)
• Giải: Lập chí thanh khiết hỷ khí trùng trùng (Lập chí trong sạnh khí mừng tràn đầy)
Tân Hợi: Cách Trúc kính 逕 thừa đỗng 洞 (Cưỡi trống rỗng đi trong ngơ trúc)
• Giải: Ưu du lâm hạ trượng lư tiêu dao (Rong chơi dưới rừng đi dép chống gậy sống ung dung tự tại không bó buộc)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh như cổ cao thu dạ nguyệt, lănh đạm hiểu sương thiên vu nhân bất túc tố sự đa ma 磨, nhiệt tâm chiêu khẩu thiệt b́nh địa khởi phong ba, sự viên thời phản khuyết, nhân ṭng mỹ thành ta, tầm thường phiền năo mỗi nhật bôn ba 奔波
• Mệnh này như trăng đêm cô độc trên cao, như sương trời sớm mai lạnh nhạt đạm bạc, với người th́ chẳng đủ việc làm lại nhiều gian nan hiểm trở, nhiệt tâm sốt sắng lại vời khẩu thiệt, đang đất bằng nổi lên sóng gió, khi việc tṛn đầy lại trở thành khuyết hăm, theo người cho được tốt đẹp hóa ra lại than thở, cái ǵ tầm thường cũng sinh thành ra phiền năo, mỗi ngày cứ phải vất vả chạy ngược xuôi.
NHÂM - NHÂM
QUẺ SỐ 89
BÁT THUẦN KHẢM
THIÊN ÁM TINH
Nhâm Tư: Cách Ma triết tác 作 châm (Mài sắt làm thành cây kim)
• Giải: Khắc 克 ư kinh doanh đáo để thành công (Quyết ư kinh doanh cuối cùng thành công)
Nhâm Dần: Cách Xuân nhập tùng lâm (Mùa xuân vào rừng tùng)
• Giải: Thiếu niên lăo thành lập chí thậm kiên (Từ tuổi trẻ đến tuổi già lập chí rất vững bền)
THIÊN KHỐC TINH
Nhâm Th́n: Cách Tọa tỉnh quan thiên (Ngồi đáy giếng xem trời)
• Giải: Kiến thức thiển tiểu nan thành đại sự (Kiến thức nông can nhỏ bé khó thành được việc lớn)
Nhâm Ngọ: Cách Bồn quỳ hướng nhật (Chậu cây quỳ ngoảnh về mặt trời)
• Giải: Đắc ngộ quư nhân y thực vô ưu (Gặp được quư nhân không lo cơm áo)
Nhâm Thân: Cách Hạn miêu 苖 khô cảo 槁 (Lúa non gặp hạn khô khan)
• Giải: Nhất sinh cùng khốn vô đắc ư chi thời (Một đời cùng khốn không có thời đắc ư)
Nhâm Tuất: Cách Phượng xuất phùng loan (Chim Phượng ra ngoài gặp chim Loan).
• Giải: Nhất sinh sự nghiệp toàn trượng 仗 nội trợ chi lực (Một đời sự nghiệp toàn nhờ cậy sức trợ giúp bên trong)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh nan vi phụ mẫu khí tắc cơ cừu 箕裘, huynh đệ vô lực thê tử nan cầu, chỉ hiếu thanh nhàn lănh đạm, bất nghi tốc dụng cầu mưu, nhất phiên sự nghiệp lưỡng phiên thu, nhất xứ thân tâm lưỡng xứ ưu, cao nhân khâm ngưỡng tiểu nhân đố kỵ, nhân vị sơ niên lanh lợi phản giao trung lộ yêm 淹 lưu 留, tự hữu cao nhân tương cử dụng, bất tu kỵ hạc thượng Dương Châu.
• Mệnh này là khó nhờ cậy làm nên được ǵ nơi cha mẹ, bỏ nhà ra đi th́ làm nên sự nghiệp được mà phong lưu hào phú hoặc là nối nghiệp cha, anh em không giúp sức vợ con khó nhờ cậy giúp đỡ, chỉ ưa thanh nhàn lạnh nhạt đạm bạc, chẳng nên vội dụng mưu cầu, một phen sự nghiệp hai phen thu, một chốn thân tâm hai chốn lo âu, cao nhân th́ ngưỡng mộ tiểu nhân lại đố kỵ, nhân v́ tuổi trẻ lanh lợi ngược lại giao trung vận bị trầm trệ lâu, tự sẽ có cao nhân cùng đề cử sử dụng, chẳng nên cưỡi hạc tới Dương Châu.
Cách: Ngư phiên thôn tảo
Cá nhẩy lên đớp rong tảo
Sinh kế như ngư hư thủy tŕ
Sự tương nguy xứ khước vô nguy
Kỉ 幾 phiên mưu toán không lao lực
Tam biến kinh doanh thủy ngộ th́
Thanh thảo tŕ 池 đường 搪 uyên lữ tán
Bạch tần sa chử 渚 nhạn phân phi
Động đ́nh nhược đắc thu quang hảo
Nhất phái sanh ca tống khách qui
Kế sinh như cá giỡn nước ao
Việc hầu nguy tới lại chẳng nguy
Bao phen mưu tính phí nhọc sức
Ba lượt kinh doanh mới gặp thời
Cỏ xanh ao đầm uyên rẽ bạn
Rau tần bến cát nhạn phân chia
Động đ́nh nếu được thu sáng đẹp
Một khúc sanh ca tiễn khách về
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Thiên ân dĩ báo chu y phát
Chung tín tàn niên chính hảo nhàn
Lộc kế thiên chung đầu tương 將 tận
Bán qui hạc tử tế 鷩 song chi
Ơn trời đă báo phát áo tím
Tin rằng tuổi già được nhàn tốt
Lộc kế ngàn chén đầu sắp hết
Nửa về Hạc Trĩ đậu hai cành
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Hoạt kế như thiền bàng tiểu tŕ
Tài sinh vũ dực vấn cao chi
Kỷ đa ân lộc thiên môn nội
Ân lộc thiên nhiên bất dụng nghi
Sinh kế như ve bờ ao nhỏ
Chờ sinh đôi cánh vượt cành cao
Nhiều ơn lộc trong ngàn cửa
Ân lộc trời cho chẳng phải ngờ
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Lưỡng nhạn phân phi hướng Ngô Việt
Độc lập thiên biên thân bất đ́nh 停
Lang hành thiên lư thủy 始 đắc nhục
Hữu chí tha hương bất dị tầm
Đôi nhạn chia bay hướng Ngô Việt
Độc lập bên trời thân chẳng ngừng
Sói chạy ngàn dặm mới được thịt
Có chí xa quê xa chẳng dễ t́m
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Uyên ương hoan hợp kinh phong vũ
Đức trọng ân thâm thủy cửu trường
Hồng lục bạch tần âu lộ thịnh
Lục song châu hộ vạn gia hương
Uyên ương vui hợp sợ mưa gió
Đức nặng ơn sâu mới bền lâu
Rau lục rau tần c̣ vạc thịnh
Song xanh cửa đỏ muôn nhà vui
TỬ TỨC (Con cái)
Nhất thụ hoa khai chung kết tử
Hân 掀 thiên yết 揭 địa chấn gia thành
Môn đ́nh quang hiển tang du mậu
Tĩnh thính hàn kê dạ bán minh
Một gốc hoa nở sau có quả
Vang trời rền đất nức tiếng nhà
Nhà cửa vang vẻ ruộng dâu tốt
Lặng nghe đêm lạnh tiếng gà khuya
THU THÀNH (Cuối cùng)
Nhược phùng ngưu thố vị an sự
Kê khuyển tương phùng thủy hảo qui
Nhất tiếu mă tiền nhân sự hảo
Kỷ đa phong vũ tại ngư ky
Nếu gặp Sửu Măo việc chưa yên
Chó Gà cùng gặp mới tốt về
Trận cười trước ngựa việc người tốt
Nhiều bao mưa gió ở đài câu
NHÂM - QUƯ
QUẺ SỐ 90
THỦY SƠN KIẾN
THIÊN TÀI TINH
Qúy Sửu: Cách Quật tàng phùng kim (Đào nơi tàng dấu gặp vàng)
• Giải: Sở dục toại tâm tài nguyên 元 mậu 茂 thịnh (Thoả ước ḷng mong muốn tiền bạc to lớn thịnh vượng)
Quư Măo: Cách Giáng 降 long phục hổ (Rồng phải đầu hàng hổ khuất phục)
• Giải: Uy lực túc dĩ phục nhân (Uy lực đủ để người khuất phục)
THIÊN ẤN TINH
Qúy Tỵ: Cách Ngọc khiết băng thanh (Ngọc sạch băng trong)
• Giải: Tuy hữu tổ nghiệp nan dĩ tŕ cửu (Tuy có tổ nghiệp khó giữ được lâu bền)
Quư Mùi: Cách Xuất trục nhàn vân (Mây nhàn nhă ra khỏi hang)
• Giải: Nhất sinh đắc hưởng an nhàn chi phúc (Một đời được hưởng phúc an nhàn)
THIÊN HẬN TINH
Qúy Dậu: Cách Vũ lư phù b́nh (Bèo nổi trong mưa)
• Giải: Mang mang 茫茫 lục lục 碌碌 đáo xứ đô thị nghịch cảnh (Mang mác mờ mịt hèn mọn đến đâu đều là cảnh trái ngược)
Quư Hợi: Cách Bồn nội phù dung (Cây phù dung trong chậu)
• Giải: Ngoại mạo tuy giai vô quan thực dụng (Ngoài mặt dẫu đẹp không liên quan tới thực dụng)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh ngũ hành an ổn, tứ tọai ḥa b́nh, tài bạch hiện thành, tư cơ thủ cựu, danh khoa lư hạng đức dự hương lân, chỉ nhân tinh phạm Thiên tai hợp kiến thân sinh ám tất, tài bạch dị tán nhất sinh đa thị đa phi, tuy nhiên tác sự thoái thần đa, chung cứu hoàn tha sinh phú quư.
• Mệnh này năm hành yên ổn bốn trụ ḥa b́nh, tiền bạc hiện thành cơ nghiệp riêng giữ lại cái cũ, danh khoe xóm ngơ đức khen làng mạc, chỉ v́ mệnh phạm sao Thiên tai, hợp thấy thân thể sinh ra ám tật, tiền bạc dễ tan, nhất sinh nhiều phải nhiều trái, tuy thế nhiều thoái thần, cứu xét về sau lại khác mà sinh ra phú quư.
|
Quay trở về đầu |
|
|
thiennhan Hội viên
Đă tham gia: 09 November 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 634
|
Msg 27 of 38: Đă gửi: 23 February 2006 lúc 7:31am | Đă lưu IP
|
|
|
QUƯ - GIÁP
QUẺ SỐ 91: SƠN LÔI DI
THIÊN ÁM TINH
Gíap Tư: Cách Thanh tùng thúy trúc (Tùng xanh Trúc biếc)
• Giải: Văn niên đáo xứ an lạc (Tuổi già đến nơi yên vui)
Giáp Dần: Cách Đăng lâu thưởng 賞 nguyệt (Lên lầu ngắm trăng)
• Giải: Đắc nhân đề bạt 提拔 tiệm nhập giai cảnh (Được người nâng đỡ dần dần vào cảnh đẹp)
THIÊN LONG TINH
Gíap Th́n: Cách Thu cúc xuân lan (Cúc mùa thu Lan mùa xuân)
• Giải: Cầu danh cầu lợi sự sự xứng tâm (Cầu danh cầu lợi mọi việc thoả ḷng)
Giáp Ngọ: Cách Nham 碞 tiền tẩu mă (Chạy ngựa trước núi hiểm trở)
• Giải: Lịch tận gian hiểm phương đắc an ổn chi nhật (Trải qua hết mọi gian nguy hiểm trở mới được có ngày được yên ổn)
THIÊN TAI TINH
Gíap Thân: Cách Phi 披 vân đối nguyệt (Vén mây đối diện trăng)
• Giải: An phận thủ kỷ vô ưu vô lự (Yên phận giữ ḿnh không lo chẳng nghĩ)
Giáp Tuất: Cách Chỉ 紙 nội tàng kim (Giấu vàng trong giấy)
• Giải: Tích 積 tư vi bạc 泊 nan dĩ thị cửu (Góp chứa tài sản riêng nhỏ mỏng mảnh khó mà cậy lâu bền)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh vi nhân đặc đạt xử sự tinh tương, nại sự thời như Di đà cam 甘 thụy, bất nại sự thời như Kim Cương cử 舉 quyền, hữu cương nhu vô siểm 諂 khúc 曲, thị phi bạn túc danh lợi câu thân, nhi nữ bất tri tâm, thân t́nh tận vô nghĩa, chiêu tư 思 mộ toán 算 ngũ canh chỉ đắc nhị canh miên, thiên phương bách kế, tam hạn hoàn tha nhất hạn hảo, phong sương tảo lịch thiên thiên biến, phương tố thanh nhàn tự tại nhân
• Mệnh này là người được cái đặc biệt, khi sự cần mẫn nhẫn nại th́ như là Phật Di Đà ngủ say, khi sự chẳng nhẫn nại th́ cứ như thần Kim Cương giương nắm đấm ra, có cứng rắn có mềm mỏng không nịnh nọt ton hót cong queo bậy bạ, phải trái vướng chân lợi danh bực ḿnh, con trai con gái chẳng hiểu ḷng, người thân t́nh đều hết thẩy chẳng có t́nh nghĩa, sáng lo nghĩ chiều mưu toan, năm canh giờ chỉ ngủ được hai canh giờ, phong sương sớm trải ngàn ngàn khắp chốn, rồi mới được làm người tự tại thanh nhàn.
QUƯ - ẤT
QUẺ SỐ 92
SƠN PHONG CỔ
THIÊN H̀NH TINH
Ất Sửu: Cách Xuân hậu trà 茶 my (Cây trà my sau mùa xuân)
• Giải: Biểu diện tuy giai tâm trung thực đa ưu lự (Biểu hiện ra ngoài mặt tuy tốt đẹp nhưng trong ḷng thưc ra lo âu suy nghĩ)
Ất Măo: Cách Luyện 煉 thạch bổ thiên (Nung đúc đá vá trời)
• Giải: Sự đa thất bại nan dĩ bổ 補 cứu (Việc nhiều thất bại khó mà cứu giúp được)
THIÊN HAO TINH
Ất Tỵ: Cách Thanh đầu tùng bách (Cây tùng bách đầu ngọn xanh tươi)
• Giải: Lập chí cô cao tích hồ nan dĩ thành công (Lập chí hướng cao xa cô đơn tiếc rằng khó mà thành công)
Ất Mùi: Cách Manh 蝱 đầu xà giác (Đầu con ruồi nhặng sừng con rắn)
• Giải: Đáo xứ tu pḥng hung tai (Đến đâu cũng nên pḥng hung xấu tai hoạ)
THIÊN XƯƠNG TINH
Ất Dậu: Cách Minh nguyệt mai hoa (Trăng sáng hoa mai)
• Giải: Thanh nhàn tự tại khoái lạc tiêu dao (Nhàn nhă thanh cao rong chơi vui sường)
Ất Hợi: Cách Y cẩm hoàn hương (Mặc áo gấm về làng)
• Giải: Nhất sinh đắc ư măn tải nhi quy (Một đời đắc ư chở đầy mà về)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh thông minh tâm tính, lỗi lạc 磊落 thân 身 tài, tri cao đê 低 phân khinh trọng, ngoại đầu hảo khán tâm nội đa ưu, dữ nhân ân thâm, tiểu nhân bất túc
• Mệnh này tâm tánh thông minh sáng suốt, tài giỏi hơn người, hiểu biết cao thấp, nh́n bề ngoài đâu tiên xem thấy tốt đẹp, nhưng trong ḷng lại nhiều lo nghĩ, cùng người có ân sâu, kẻ nhỏ bên dưới thường hay bất măn.
QUƯ - BÍNH
QUẺ SỐ 93: SƠN HỎA BÍ
TƯ LỘC TINH
Bính Tư: Cách Úng lư minh cầm (Gảy đàn trong cái hũ)
• Giải: Gia tuy bần khốn hạnh đắc tri âm tri nhân (Nhà cửa dù nghèo khó khốn khổ, may gặp bạn tốt hiểu biết giúp đỡ cho)
Bính Dần: Cách Lộ lănh liên pḥng 蓮房 (Sương móc lạnh hương sen thơm)
• Giải: Thụ nhân ân đức y thực vô ưu (Chịu nhận ân đức của người không phải lo lắng về cơm ăn áo mặc)
THẠCH MÔN TINH
Bính Th́n: Cách Nham 碞 bạn 畔 lạc hoa (Hoa rụng bên bờ núi hiểm)
• Giải: Tổ nghiệp hữu suy bại chi tượng (Có hiện tượng tổ nghiệp bị suy vong bại hoại)
Bính Ngọ: Cách Hoa lạc tùng 从 phong (Hoa rụng theo gió)
• Giải: Nhất sinh sự nghiệp tận hành thất bại (Một đời sự nghiệp hết thẩy tất cả đều bị thất bại)
THIÊN XƯƠNG TINH
Bính Thân: Cách Phi 披 vân kiến nguyệt (Vén mây thấy trăng)
• Giải: Tỉnh dĩ đăi thời kết quả thâm giai (Yên tĩnh để đợi thời kết quả rất tốt đẹp)
Bính Tuất: Cách Tẩu mă hoa nhai 厓 (Chạy ngựa bên bờ hoa)
• Giải: Xử 處 phồn hoa 繁華 chi cảnh vô phất nghịch chi sự (Ở trong cảnh phù phiếm hoa mỹ không có sự ngang trái)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh thuyết tràng luận đoản tam thốn thiệt, di Nam hoán Bắc nhất sinh tâm, thương mang 滄茫 nặc xuất thị phi lai, ân ái phản thành phiền năo xuất, huynh đệ các 各 sinh dị niệm, bằng hữu bất ngộ tri tâm, tinh tinh 菁菁 phản tố bất tính tinh, chỉ vị đương niên vận vị b́nh, đăi đắc thanh long hành đại hải, tự nhiên b́nh địa chấn lôi thanh.
• Mệnh này nói ngắn bàn dài ba tấc lưỡi, cả một đời với ḷng thay đổi hết đi Nam lại rời Bắc, trong mênh mông xuất hiện những điều trái phải đúng sai, chỗ vợ chồng đang yêu thương ân ái lại trở thành đau khổ buồn rầu phiền năo, anh em mỗi người sinh ra những quan niệm khác nhau, bè bạn chẳng gặp kẻ biết hiểu ḷng ḿnh, tốt tươi ấy lại trở nên chẳng tươi tốt, chỉ v́ đang ở trong năm vận hạn xấu chưa bằng phẳng, đợi tới được lúc rồng xanh đi ra biển lớn, tự nhiên đất bằng nổi tiếng sấm vang mà phấn chấn phát quư hiển.
Cách: Kim kiều vi danh (Là tên Cầu vàng)
Long lâu phượng các tử y nhân
Nguyên thị sài môn 柴門 thảo hộ thân
Tính cấp quyện hành hiềm lộ viễn
Mệnh hanh đương hộ hỉ hoa tân
Đương thời tác biệt giai phi hữu
Kim nhật tương phùng thủy thị thân
Thí 試 vấn thu thành hà sự nghiệp
Phấn tường môn ngoại liễu giao xuân
Lầu rồng gác phượng người áo tím
Gốc vốn xuất thân nơi nhà lá
Tánh gấp sức mỏi ngại đường xa
Mệnh thông đang gặp hoa mới nở
Đang thời chia tay không phải bạn
Ngày nay lại gặp mới thân t́nh
Thử hỏi sự nghiệp được là bao
Cửa ngoài tường phấn liễu tiếp xuân
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Ưu du 優游 phúc khánh bất tu ưu
Lưỡng xứ viên lâm bất dụng cầu
Tự thị trùng vinh trùng lập nghiệp
Đỉnh tân môn hộ hữu biển chu
Nhàn nhă mừng phúc chẳng lo âu
Hai chốn vườn nương chẳng phải cầu
Tự thế từng vinh từng lập nghiệp
Sửa sang nhà cửa chiếc thuyền con
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Thượng uyển danh viên xuân ư nùng 濃
Môn đ́nh Đào Lư tiếu xuân phong
Niên phùng ngủ cửu trùng hồi thủ
Đường lệ liên phương cấm uyển trung
Danh tiếng vườn đẹp ư xuân nồng
Trước sân Đào Lư cười xuân gió
Gặp niên năm chín (5-9) quay đầu lại
Đường Lệ thơm liền vườn cấm trong
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Dị chi bản thị đồng căn sinh
Thùy tín song chi nhất cán 幹 vinh
Tam nhạn các phi thiên ngoại khứ
Văn lai cô lộ tự phi minh
Khác cành sinh cùng một cội rễ
Ai ngờ hai nhánh một gốc tươi
Ba nhạn đều bay bên ngoài cơi
Văn chiều đơn chiếc c̣ kêu bay
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Uyên ương đồng hí bích ba tâm
Âu lộ phân phân bất cọng minh
Văn tễ lạc hà hồng nhật cận
Khô dương chi thượng yến khinh doanh
Uyên ương cùng giỡn ḷng sóng biếc
C̣ vạc bời rời chẳng chịu chung
Ráng chiều hồng sáng mặt trời gần
Trên cành dương héo én đầy vơi
TỬ TỨC (Con cái)
Tam chi tam đóa vân trung gián
Phong vũ tương thôi cận dạ đài
Dương liễu thành âm Dương Mă vị
Hảo phong thôi tống tử qui lai
Ba cành ba đóa giữa trong mây
Gió mưa cùng đẩy gần dạ đài
Dương liễu xum xuê Dê Ngựa vị
Gió lành đưa tống Tử quy về
THU THÀNH (Măn cuộc)
Đinh Nhâm niên thượng mạc hành chu
Kê thủy tương phùng hữu nhất ưu
Nhị bát niên gian đa thiểu sự
Nhất thiên tinh đẩu hạ ngư câu
Đinh Nhâm năm trên chớ đi thuyền
Gà nước gặp cùng một việc lo
Khoảng năm hai tám(2-8)nhiều việc nhỏ
Một trời sao sáng lưỡi câu buông
QUƯ - ĐINH
QUẺ SỐ 94: SƠN ĐỊA BÁC
QUÁN SÁCH TINH
Đinh Sửu: Cách Ám nguyệt hư 虛 minh (Trăng tối sáng mờ ảo)
• Giải: Sự nghiệp thất bại tâm địa 心地 quang minh (Sự nghiệp tuy thất bại nhưng bản chất tấm ḷng sáng suốt trong sạch)
Đinh Măo: Cách Thiết kính trùng ma (Mài lại gương bằng sắt)
• Giải: Lập chí kiên cường trùng chấn môn đ́nh (Gây dựng ư chí vững mạnh phấn chấn lại nhà cửa)
THIÊN PHIÊU TINH
Đinh Tỵ: Cách Khuyển oanh trục lộc (Chó và chim oanh đuổi hươu)
• Giải: Tranh danh đoạt lợi nhất sự vô thành (Tranh dành danh lợi một việc cũng không thành)
Đinh Mùi: Cách Xuân b́nh phiếm chiểu (Bèo mùa xuân nổi trong ao)
• Giải: Tảo niên phiêu bạt 漂泊 tứ phương hành 行 tung 蹤 vô định (Tuổi nhỏ lang thang trôi dạt bốn phương dấu vết chân đi không định nơi nào)
THIÊN DU TINH
Đinh Dậu: Cách Hoàng cúc nại sương (Hoa cúc vàng chịu nhịn sương)
• Giải: Thảo thủ 操守 kiên 堅 cố 固 tuy hữu tai nhi vô hại (Giữ ǵn bền vững chắc tuy có tai nạn nhưng không bị hại)
Đinh Hợi: Cách Quy phàm thuận phong (Buồm về thuận gió)
• Giải: Văn lai vạn sự xứng tâm nhất lộ thuận phong (Về sau tuồi già mọi việc thỏa ḷng một đường gió thuận)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh chủ đa ưu tâm, tư lự hệ bạn ân oán trùng trùng, lao tâm phí lực dục đạt bất đạt, bách sự tha đà 蹉跎 lục thân băng thượng thán, nhi nữ nhỡn tiền hoa cốt nhục tu pḥng hữu quỷ sùng 鬼崇, tiêu tường 蕭牆 nội yếu khởi can qua 干戈 , trung niên đa thặng đặng 蹭蹬 tai chướng 災障 nghiệp triền 纏 ma 磨, thụ tận tân cần đầu tiệm bạch, thân tâm phương thủy đắc an ḥa.
• Mệnh này là chủ về trong ḷng nhiều lo nghĩ, lo âu vướng vít ơn oán liền liền, nhọc ḷng phí sức muốn được chẳng được, trăm việc lần lữa lỡ thời cơ, t́nh thân hai họ dễ tan như băng tuyết trên ḷ than lửa, con trai con gái như hoa ở trước mắt dễ tàn tạ, t́nh cốt nhục anh em nên pḥng có quỷ sùng, bên trong ẩn dấu sự động loạn sanh ra gây gỗ đánh nhau, tuổi trung niên ngẩn ngơ v́ nhiều quấn quanh mài xát vào nghiệp nguy tai che lấp , trrải qua hết cả cay đắng nhọc nhằn đầu bạc đă dần, rồi thân và tâm mới có được an hoà.
QUƯ - MẬU
QUẺ SỐ 95: BÁT THUẦN CẤN
THIÊN ÁM TINH
Mậu Tư: Cách Lộ nhập b́nh pha 頗 (Đường vào nơi vừa phẳng vừa nghiêng)
• Giải: Nhất sinh bất phùng hiểm cảnh (Một đời không gặp nguy hiểm)
Mậu Dần: Cách Lăng trí thừa chu (Cưỡi thuyền đi trong sóng)
• Giải: Lịch tận gian tân phương năng thành công (Trải qua hết mọi gian nguy nhọc nhằn mới có khả năng thành công)
THIÊN QUYỀN TINH
Mậu Th́n: Cách Kiều tùng thê hạc (Chim hạc đậu cây tùng cao)
• Giải: Thê 棲 thân cao xứ đắc hiển trường tài (Nương đậu thân ḿnh nơi chốn cao được tỏ rơ tài năng lâu dài)
Mậu Ngọ: Cách Cách Tỉnh lân nhập hải (Cá ở trong giếng bơi vào biển)
• Giải: Cửu khốn chi hậu đại khả phát triển (Sau khi bị khốn khổ đă lâu sau có cơ hội phát triển lớn)
THIÊN QUƯ TINH
Mậu Thân: Cách Thu nhật phù dung (Cây phù dung ngày mùa thu)
• Giải: Trung niên dĩ hậu vô ưu vô lự (Từ tuổi trung niên trở về sau không lo không nghỉ)
Mậu Tuất: Cách Du phong kết mật (Ong vui chơi kết mật)
• Giải: Đông bôn 奔 tây tẩu khả 可 vọng hoạnh lợi (Chạy đông chạy tây khá được lợi)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh kinh doanh tu tảo an nhàn khước tŕ, phong lăng lư độc trạo cô chu, sơn lâm trung dạ phùng mănh hổ, dam giới 尲尬 xứ hội thoát thân, năng kiến cơ nhi tiến thoái, thành kiện 件 tâm tràng 腸 sát nhân khẩu chuy 椎, tiểu sự bất khinh phạ đại sự hội khu trừ 驅除, chỉ hiềm thân quyến như thủy, đối diện phân tranh Ngô Việt, mạc hiềm như thử đạm năi mệnh sở chiêu dă.
• Mệnh này đă kinh doanh từ lúc c̣n trẻ, muộn chậm mới được an nhàn, một ḿnh chèo chiếc thuyền đi trên sóng gió, giữa đêm trong rừng núi gặp cọp dữ, việc ǵ cũng sinh lắm cái lôi thôi, khó biện bạch cho rành lẽ lúc nguy hiểm lại được thoát thân, có tài thấy được cơ mưu mà tiến thoái, trong ḷng ư muốn chỉ cho người biết nhưng miệng nói ra lời lẽ cứ như là đánh chết người, gặp việc nhỏ chẳng sợ hăi việc lớn giỏi xua đuổi, chỉ không được vừa ư là thân t́nh quyến thuộc lạnh nhạt như nước, hễ đối diện nhau là phân chia tranh đấu nhau như hai nước Ngô nước Việt, chớ buồn nhạt nhẽo lănh đạm như thế chỉ v́ mệnh nó đưa đến như vậy.
Cách: Nhạn hành phong cấp 急(Nhạn bay gặp gió gấp)
Nhạn hành phong cấp Sở thiên cao
Mănh tính huy 揮 triên tẩu nhất tao 遭
Tận đạo thất thân phùng hiểm xứ
Thùy tri hữu lộ đắc tiêu dao 逍遙
Qui lai lăn khán đài tiền kính
Xuất khứ trùng ma xảo nội đao
Bất thị nhứt phiên cương đởm chí
Như hà b́nh địa thượng vân tiêu
Nhạn bay gió gấp trời nước Sở
Tánh dữ vung roi chạy một ṿng
Hết đường thân mất gặp nơi hiểm
Ai ngờ có đường được ung dung
Quay về lười ngắm trước đài gương
Ra đi mài lại đao ở trong bọc
Nếu chẳng một phen chí can đảm
Th́ sao đất bằng lên mây xanh?
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Tích nhật vị thành an ổn địa
Doanh gia tráng lực thập phần lao
Phùng dương ngộ khuyển tu thông đạt
Phụ tử đồng vinh thượng cửu cao
Ngày trước chưa được nơi yên ổn
dựng nhà sức mạnh mười phần nhọc
Gặp Mùi gặp chó th́ thông được
Cha con vinh hiển chốn cửu cao
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Ân cần lợi lộc tựa dương trường
Phong nguyệt vô biên chi quế hương
Tiến ngộ tang du li cúc mậu
Điền viên cảnh vật vị tầm thường
Lợi lộc ân cần tựa ruột dê *
Gió trăng không bờ chi quế thơm
Tiến gặp ruộng dâu giàn cúc tốt
Ruộng vườn cảnh vật chẳng tầm thường
*Thẳng như ruột dê: tiền bạc vào là ra ngay
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Thu thâm hồng nhạn các phân phi
Nhất cá đông lai nhất cá tây
Vạn lư giang sơn minh nguyệt hảo
Lĩnh đầu tiên kư hảo xuân du
Cuối thu hồng nhạn đều chia bay
Một con đông đến một con tây
Muôn dặm núi mây trăng sáng đẹp
Đầu non gởi trước đóa mai xuâ
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Thế hợp vị tri thủy thâm thiển
Hữu như nguyệt khuyết tái đoàn viên
Chung tu danh lợi thành ân sủng
Âu lộ phân phân thượng điếu thuyền
Thế hợp chưa rơ nước nông sâu
Giống như trăng khuyết lại tṛn đầy
Sau v́ danh lợi thành ân sủng
C̣ vạc ngổn ngang lên thuyền câu
TỬ TỨC (Con cái)
Chi đầu đào lư cạnh hinh hương
Nhất cá thanh thanh nhất cá hoàng
Chi cán tranh vanh ấm 蔭 tí địa
Măn đ́nh chu tử diệu kim chương
Đầu cành đào lư ngát đưa hương
Một quả xanh xanh một quả vàng
Cành nhánh tranh cao che bóng đất
Đầy sân đỏ tía sáng kim chương
THU THÀNH (Thu được thành)
Thố long niên phận mạc hành chu
Thủy cận lâu đài hữu cá ưu
Nhân tại thủy tinh cung lư tọa
Điếu đài sơn hạ bản du du 攸攸
Năm Thỏ năm Rồng chớ đi thuyền
Lâu đài gần nước có chuyện lo
Người ở thủy cung ngồi trong đó
Đài câu dưới núi vốn thăm thẳm
Sửa lại bởi thiennhan : 23 February 2006 lúc 7:34am
|
Quay trở về đầu |
|
|
thiennhan Hội viên
Đă tham gia: 09 November 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 634
|
Msg 28 of 38: Đă gửi: 26 February 2006 lúc 4:49am | Đă lưu IP
|
|
|
QUƯ - KỶ
QUẺ SỐ 96: SƠN ĐịA BÁC
THIÊN BÁO TINH
Kỷ Sửu: Cách Xuyên tỉnh 穿井 vô tuyền (Đào giếng không có mạch suối)
• Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công (Bỏ phí sức lực tấm ḷng nhọc nhằn mà chẳng có cộng trang nào)
Kỷ Măo: Cách Đăng lâu 登樓 thưởng nguyệt (Lên lầu ngắm trăng)
• Giải: Đắc nhân đề bạt tiệm nhập giai cảnh (Được người nâng đỡ tiến cử dần vào cảnh tốt)
THIÊN ĐIỀN TINH
Kỷ Tỵ: Cách Lương kí 良驥 diêm xa (Ngựa tốt kéo xe muối)
• Giải: Hoài tài bất ngộ khuất cư hạ vị (Ôm ấp tài năng chẳng gặp, chịu khuất ở địa vị thấp)
Kỷ Mùi: Cách Khô tỉnh phùng vũ (Giếng khô gặp mưa)
• Giải: Kinh qua khốn nạn phương hữu hảo nhân tương phùng (Trải qua tai nạn khốn đốn mới có gặp người tốt giúp đỡ)
THIÊN TINH TINH
Kỷ Dậu: Cách Phá ốc trùng tu (Sửa lại nhà bị phá vỡ)
• Giải: Tân khổ nhất sinh đắc dĩ khôi phục tổ nghiệp (Một đờ́ nhọc nhằn khổ cực để được khôi phục lại nghiệp tổ)
Kỷ Hợi: Cách Bồn nội tài tùng (Trồng cây thông trong chậu)
• Giải: Tuy tắc an ổn nan dĩ đại vọng (Dẫu có được yên ổn nhưng khó để hy vọng lớn)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh tính ngạnh khí cao, tâm tư khẩu trực, ái thuyết nhân thị phi đa chiêu nhân nghi kỵ, phùng nhân tương kính trọng ngộ sự bất kinh nghi, hữu uy quyền năng phát 發 phóng 放, kỷ phiên ân ái phản thành oán, chỉ nhân 因 đa khẩu thiệt tâm mang.
• Mệnh này tánh cứng rắn ngang ngạnh chí khí cao, ḷng nhân từ miệng nói thẳng, ưa thuyết giảng người lẽ phải lẽ trái, chiêu vời nhiều người nghi ngờ ganh ghét, gặp người cùng kính trọng gặp việc chẳng nghi ngờ sợ hăi, có quyền lực uy thế thường hay tức giận, nhiều phen t́nh ân ái ngược lại thành oán hờn, chỉ v́ nguyên nhân là nh́ều miệng lưỡi trong ḷng bị mờ mịt mê man.
QUƯ - CANH
QUẺ SỐ 97: SƠN TRẠCH TỔN
THIÊN PHÚC TINH
Canh Tư: Cách Tinh hy 希 nguyệt lăng 朗 (Sao thưa it trăng sáng ngời)
• Giải: Vi nhân minh đạt hào vô ưu nghi (Là người sáng suốt không một chút lo âu nghi ngờ nào)
Canh Dần: Cách Văn 晚 xuân hoa viên (Vườn hoa mùa xuân muộn)
• Giải: Cảnh ngộ ưu du sự nghiệp hưng thịnh (Gặp cảnh an nhàn sự nghiệp hưng thịnh)
THIÊN VINH TINH
Canh Th́n: Cách Đăng lâu vọng nguyệt (Lên lầu trông trăng)
• Giải: Đắc nhân đề bạt kết quả thậm giai (Được người nâng đỡ tiến cử cuối cùng rất tốt đẹp)
Canh Ngọ: Cách Cao sơn xuyên tĩnh (Khoan giếng trên núi cao)
• Giải: Kiệt lực kinh doanh bất từ lao tụy 悴 (Hết sức kinh doanh chẳng từ khổ cực mệt nhọc)
THIÊN CỰC TINH
Canh Thân: Cách Nghịch thủy hành chu (Đi thuyền nước ngược)
• Giải: Nhất sinh tác sự lao khổ (Một đời làm việc cực nhọc)
Canh Tuất: Cách Thu liễu phiêu phong (Mùa thu cây liễu phất phới trong gió)
• Giải: Lập chí bất định pḥng hữu ưu hoạn (Gây dựng chí không ổn định đề pḥng có lo âu hoạn nạn)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh tác sự công b́nh vi nhân ổn trọng, bất hội ảo khúc tác trực, khước năng lư 理 bạch phân 吩 thanh, hội chế độ 制度 tiểu nhân năng thân cận quân tử, mộ cao kính thượng hiếu học tư hiền, chỉ nhân lập tính bất định, tiểu bối thường sinh đố kỵ, tàng cơ bất lộ hung 胸 trung sự, lai văng 往 nhân t́nh trắc đặc nan.
• Mệnh này làm việc công bằng là người vững vàng thận trọng, chẳng chịu bẻ cong làm thẳng, lại hay giải thích trắng phân tích xanh, thích quy định kẻ tiểu nhân hay thân gần người quân tử, hâm mộ người cao giỏi kính trọng bậc trên, hay ưa học hỏi nhớ nghĩ đến bậc hiền tài, chỉ v́ gây dựng tánh nết không ổn định, cho nên kẻ bên dưới thường sanh ḷng ganh ghét, dấu cơ mưu trong ḷng chẳng lộ việc, qua lại t́nh người khó đo lường
QUƯ - TÂN
QUẺ SỐ 98: SƠN THIÊN ĐẠI SÚC
THIÊN ÂN TINH
Tân Sửu: Cách Thu nham lăo quế (cây quế già trên sườn núi vào mùa thu)
• Giải: Lại 賴 hữu tổ tông dư ấm y thức vô ưu (Nhờ cậy có dư phúc ấm của tổ tiên cho nên không lo về cơm áo)
Tân Măo: Cách Hiện long tại điền (Rồng xuất hiện ở ruộng)
• Giải: Đắc ư chi thời tức tại mục tiền (Thời đắc ư ngay tại trước mắt)
THIÊN MĂ TINH
Tân Tỵ: Cách Vân Long phong Hổ (Rồng gặp mây Cọp được gió)
• Giải: Hội hợp hữu thời công thành danh tựu (Gặp gỡ có thời cơ công thành danh toại)
Tân Mùi: Cách Lăng lư thừa sai (Cưỡi bè gỗ trong sóng)
• Giải: Lịch tận gian hiểm phương nhập giai cảnh (Trải qua hết cả gian nguy hiểm trở rồi từ từ vào cảnh tốt lành)
THIÊN OÁN TINH
Tân Dậu: Cách Phong lư Dương楊 hoa (Hoa cây Dương trong gió)
• Giải: Căn cơ bạc nhược bất nại lao khổ (Nền gốc mỏng và yếu không chịu được lao nhọc khổ cực)
Tân Hợi: Cách Miêu 苖 nhi bất tú (Có mầm mà chẳng tốt đẹp).
• Giải: Đồ 途 hữu ngoại quan hào vô thực tế (Chỉ có vẻ nh́n bề ngoài mảy may không thực tế)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh hội 會 đắc sử 駛 phong phàm 帆, bất tố 做 man 瞞 tâm sự ái thiêm 添 nhàn khí lực, bất khuất tiểu tiện nghi, tuy nhiên ám 暗 lư tàng đao, chung thị 視 thành trung kiến phá, giá biên kinh doanh do vị định, na biên sinh xuất nhất đầu lai, lợi danh thành bại giai như thử, phương tín tinh tinh 菁菁 bất nhược ngai 騃.
• Mệnh này gặp được gió thuận buồm đi nhanh, chẳng làm lừa dối việc ḷng, ưa thêm nhàn hơi sức, chẳng hưởng tiện nghi nhỏ, tuy thế trong chỗ tối ngầm dấu dao, nh́n kỹ sau đó trong thành công rồi lại thấy phá hỏng, bên này kinh doanh c̣n chưa định, bên nọ sinh ra một đầu mối khác tới, lợi danh thành bại đều như thế, mới tin rằng hiểu biết tinh tế cũng chẳng hơn bằng ngu ngốc.
QUƯ - NHÂM
QUẺ SỐ 99: SƠN THỦY MÔNG
THIÊN CÔ TINH
Nhâm Tư: Cách Lạc hoa phùng vũ (Hoa rung gặp mưa)
• Giải: Nhất sinh đa thất 失 ư chi sự (Một đời nhiều việc chẳng được như mưu tính)
Nhâm Dần: Cách Y cẩm kỵ ngưu (Mặc áo gấm cưỡi trâu)
• Giải: Tuy hữu tư tài hào vô đại chí (Tuy có tài sản riêng nhưng không một chút có chí lớn)
THIÊN HƯ TINH
Nhâm Th́n: Cách Tŕ 池 ngư thoát vơng (Cá trong ao ra khỏi lưới)
• Giải: Thoát khứ tai ương đại hữu tác vi (Sau khi ra khỏi tai nạn làm hại có làm nên việc lớn)
Nhâm Ngọ: Cách Thu hậu mẫu đơn (Hoa mẫu đơn sau màu thu)
• Giải: Trung niên dĩ hậu quan vận hanh thông (Từ tuổi trung niên trở về sau vận làm quan được hanh thông)
THIÊN HAO TINH
Nhâm Thân: Cách Nguyệt chiếu hàn đàm (Trăng soi đầm lạnh)
• Giải: Thất ư chi thời chung đắc quư nhân phù trợ (Gặp thời mất việc mưu tính sau được người quư hiển giúp đỡ)
Nhâm Tuất: Cách Thu hậu hoa sinh (Hoa sanh ra sau mùa thu)
• Giải: Trung niên dĩ hậu hưởng phúc vô cùng (Từ tuổi trung niên trở về sau được hưởng phúc vô số kể)
PHÁN ĐOÁN:
•Thử mệnh như khô mộc phùng Xuân hạn miêu đắc vũ, kinh quá vạn thiên hiểm trở phương ngộ vô hạn 限 tinh thần, lao tâm khổ lực ư tứ thập niên tiền, hưởng phúc hưởng lộc ư ngũ tuần chi nội, bất thị hàn băng liên để đỗng, na đắc mai hoa măn viên hương
•Mệnh này như cây khô héo gặp mùa xuân lúa gặp nắng lâu được mưa xuống,trải qua trăm ngàn nguy hiểm trắc trở mới gặp không giới hạn tinh thần, nhọc ḷng khổ sức trước bốn mươi tuổi, hưởng phúc hưởng lộc ở trong năm mươi tuổi, chẳng phải lạnh rét đóng thành băng liền dưới đáy, đâu có được hoa mai thơm đầy vườn.
QUƯ - QUƯ
QUẺ SỐ 100: BÁT THUẦN CẤN
KHIÊN NGƯU TINH
Qúy Sửu: Cách Canh tàn vọng nguyệt (Đêm tàn trông ngóng trăng)
• Giải: Hảo cảnh bất thường uổng phí tâm cơ (Cảnh tốt không b́nh thường uổng phí tấm ḷng và sức lực)
Quư Măo: Cách Phong trung điểm trúc (Đốt đuốc trong gió)
• Giải: Mục tiền phú quư nan dĩ tŕ cửu (Trước mắt giầu sang khó tin cậy được lâu)
THIÊN ỨNG TINH
Qúy Tỵ: Cách Tẩy túc liệp 獵 thú (Rửa chân săn thú)
• Giải: Phấn phát 奮發 hữu vi nhân nhân úy phục (Gắng sức làm việc mọi người nể phục)
Qúy Mùi: Cách Lậu vơng chương ngư (Giăng lưới rách bắt cá)
• Giải: Chuyển bại vi thắng nhân nhân khởi kính (Chuyển bại thành thắng mọi người kính phục)
THIÊN ĐƯỜNG TINH
Qúy Dậu: Cách Thu nguyệt phù dung (Trăng mùa thu hoa phù dung)
• Giải: Trung niên dĩ hậu vô ưu vô lự (Từ tuổi trung niên trở về sau chẳng lo chẳng nghĩ ngợi)
Quư Hợi: Cách Đào hoa trục lăng (Hoa đào đuổi sóng)
• Giải: Tuy hữu phong ba bất túc vi hại (Tuy có sóng gió chẳng đủ làm hại)
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh như tùng tài thâm lĩnh trúc đĩnh cao hiên, căn trâu cố thực, tiết tháo 節操 tŕnh kiên, tâm từ nhân phú định tính hào hiệp xuất tự thiên nhiên, phụ mẫu đường tiền khách chung thân quản bất toàn 全, huynh đệ vân trung nguyệt thanh quan bán bất viên, lục thân tợ nhạn phân phi, phu thê đồng lâm túc điểu hồi gia bất đăi ưu 憂 tiên 先, nhi nữ tam sơ lưỡng phụ mạc hiềm 嫌 mệnh lư hữu thu 啾 tức 喞, quá liễu phong ba ổn giá thuyền.
• Mệnh này như cây thông trồng sâu trong núi cây trúc vươn lên mái hiên cao, gốc rễ bền chặt biết tự ức chế cho hợp lễ nghĩa một cách lâu bền, tấm ḷng th́ hiền từ trời cho sẵn tánh nết th́ lấy sức giúp người sẵn có từ tự nhiên, cha mẹ như khách ở trước nhà cả đời coi sóc chẳng trọn vẹn, anh em như là mây ở bên trong trăng bị che tối sáng một nửa chẳng được tṛn, hai họ tựa như nhạn chia bay, vợ chồng như chim đậu cùng rừng về nhà chẳng đợi trước nỗi lo buồn, con trai con gái ba sơ sài hai phụ bạc thiếu quan tâm chăm sóc cha mẹ, chớ nghi ngờ không thích trong mệnh có nỗi ḷng than thở tỉ tê, qua xong khỏi sóng gió rồi ngồi thuyền sẽ yên ổn.
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 29 of 38: Đă gửi: 26 February 2006 lúc 6:01am | Đă lưu IP
|
|
|
Hoan nghênh Anh ThienNhan đă hoàn tất phần Phán Đoán của QCTM .
QCTM có thể t́m thấy ở trang "tuvilyso" trong thanh công cụ t́m kiếm của GOOGLE và MSN .
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 30 of 38: Đă gửi: 28 February 2006 lúc 3:15am | Đă lưu IP
|
|
|
cảm ơn Bác thiennhan đă post đầy đủ Phán đoán QCTM.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
Thien Viet Hội viên
Đă tham gia: 09 September 2002 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1219
|
Msg 31 of 38: Đă gửi: 25 May 2006 lúc 9:00am | Đă lưu IP
|
|
|
Rất cảm ơn anh ThienNhan
Quỹ cốc toán mệnh rất hay, được phổ biến trên này công sức của anh rất lớn
TV
|
Quay trở về đầu |
|
|
phamhungthang Hội viên
Đă tham gia: 02 October 2006 Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 13
|
Msg 32 of 38: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 3:00am | Đă lưu IP
|
|
|
trong tất cả các cách này th́ cách nào là tốt nhất vậy thưa các bác ?
|
Quay trở về đầu |
|
|
thiennhan Hội viên
Đă tham gia: 09 November 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 634
|
Msg 33 of 38: Đă gửi: 08 July 2007 lúc 8:43am | Đă lưu IP
|
|
|
không khác 1 chữ: http://xemtuong.net/quicoctoanmenh/phangiai.htm?giapat
Tuy vậy, website này cũng có cái khá hay để vào xem
Sửa lại bởi thiennhan : 08 July 2007 lúc 8:55am
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 34 of 38: Đă gửi: 08 July 2007 lúc 11:49am | Đă lưu IP
|
|
|
Không khác 1 chữ th́ hân hạnh chứ sao, miễn vẫn là :
Qủy Cốc Toán Mệnh
Sửa lại bởi dinhvantan : 08 July 2007 lúc 1:20pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
Thatsat1982 Hội viên
Đă tham gia: 28 February 2008
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 22
|
Msg 35 of 38: Đă gửi: 28 February 2008 lúc 9:43pm | Đă lưu IP
|
|
|
Em là hội viên mới. Xin được kính chào các anh chị và các bạn. Em xin được cảm ơn các anh chị và các bạn đă gửi những tư liệu rất quư để em có thể tham khảo và học hỏi.
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 36 of 38: Đă gửi: 29 February 2008 lúc 5:19am | Đă lưu IP
|
|
|
Con một trang nây có QCTM mà tôi quên .
|
Quay trở về đầu |
|
|
Quan Tri Vien 2 Quản trị
Đă tham gia: 07 June 2004 Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 687
|
Msg 37 of 38: Đă gửi: 29 February 2008 lúc 9:16am | Đă lưu IP
|
|
|
Cái QCTM và các program khác ở xemtuong.net là của TVLS và thươngviet. QTV2 & QTV3 viết mấy cái programs này nên chỉ cần đọc source là biết. Lúc trước TVLS và thuongviet đều bị hack. Sau đó th́ xemtuong.net ra đời.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Quan Tri Vien 3 Quản trị
Đă tham gia: 07 June 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1106
|
Msg 38 of 38: Đă gửi: 12 February 2009 lúc 11:49am | Đă lưu IP
|
|
|
Riêng có Tŕnh Bói Dịch do QTV3 làm th́ không bị lấy h́ h́ . Không có source code làm sao mà chạy được tại nơi khác .
Do đó khi đổi tên miền từ .com và sang .net th́ tŕnh này không chạy được nữa .
QTV3 sẽ sửa lại Tŕnh Bói Dịch sau khi làm diễn đàn mới . Ban kỹ thuật đang làm cách nào để bảo đảm an toàn cho diễn đàn mới v́ vậy làm hơi lâu . Mong quư vị thông cảm v́ chúng tôi cũng rất bận với công ăn việc làm .
__________________ Kính,
T
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|