Tác giả |
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 21 of 119: Đă gửi: 17 March 2006 lúc 8:57pm | Đă lưu IP
|
|
|
KHÔN QUÁI: 8 thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:
Thuần Khôn - Địa Lôi Phục - Địa Trạch Lâm - Địa Thiên Thái - Lôi Thiên Đại Tráng - Trạch Thiên Quái - Thủy Thiên Nhu - Thủy Địa Tỷ.
Thiên Thời: Mây âm u - Khí mù.
Địa lư: Đồng nội - Làng mạc - B́nh địa - Phương Tây Nam.
Nhân vật: Bà lăo - Mẫu hậu (mẹ vua) - Nông phu - Người đồng làng - Nhân chứng - Người bụng lớn (cái bụng to).
Nhân sự: Hẹp ḥi keo cú - Nhu thuận - Nhu nhược - Nhiều người.
Thân thể: Bụng - Lá lách - Dạ dày - Thịt.
Thời tự: Tháng Th́n, Tuất, Sửu, Mùi - Năm, tháng, ngày giờ Mùi, Thân - Tháng, ngày 5, 8 10.
Động vật: Con trâu - Bách thú - Con ngựa cái.
Tịnh vật: Vật h́nh vuông - Vật mềm - Vải lụa - Tơ lụa - Ngũ cốc - Xe - Búa - Đồ sành, đồ gốm.
Ốc xá: Hướng Tây Nam - Thôn dă - Ruộng cày - Nhà thấp bé - Nền đất - Kho tàng.
Gia trạch: Yên ổn - Nhiều âm khí - Mùa Xuân chiêm không yên.
Hôn nhân: Hôn nhân có lợi - Nên nhà người có thuế sản - Người cùng hương thôn - Hoặc người quả phụ - Mùa xuân chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt ḅ, trâu - Vật ở trong đất - Vị ngọt - Món ăn ở nhà quê - Món ăn ngũ cốc - Khoai lang hoặc măng tre các loại - Vật thuộc bụng, ngũ tạng.
Sinh sản: Dễ sanh - Mùa Xuân chiêm khó đẻ - Có tổn thất - Hoặc không lợi cho mẹ - Lâm sản nên hướng Tây Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên phương Tây Nam - Hoặc giáo quan, chức quan giữ điền thổ - Mùa xuân chiêm hư danh.
Mưu vọng: Cầu mưu có lợi - Cầu mưu ở chỗ làng mạc - Im lặng mà cầu mưu - Mùa xuân chiêm ít được vừa ḷng - Mưu nhờ đàn bà.
Giao dịch: Giao dịch lợi - Nên giao dịch về điền thổ - Nên giao dịch về ngũ cốc - Hàng hóa tầm thường có lợi - Đồ nặng - Vải lụa - Im lặng hóa ra có tài - Mùa Xuân chiêm bất lợi.
Cầu lợi: Có lợi - Lợi về đất đai - Hàng tầm thường, vật nặng có lợi - Im lặng hóa ra có lợi - Nùa xuân chiêm không tài - Số nhiều th́ có lợi.
Xuất hành: Nên đi - Nên đi phương Tây Nam - Nên đi chỗ làng mạc - Nên đi đường bộ - Mùa xuân chiêm không nên đi.
Yết kiến: Gặp Thầy - Lợi gặp người làng - Nên gặp bạn thân - Hoặc đàn bà - Mùa xuân không nên gặp.
Tật bệnh: Bệnh bụng - Bệnh tỳ vị - Ăn uống bế tắc - Ăn ngũ cốc không tiêu.
Quan tụng: Lư thuận - Được cảm t́nh dân chúng - Tụng đảng giải tán.
Phần mộ: Nên huyệt ở Tây Nam - Nên chỗ đất bằng phẳng - Gần đồng ruộng - Chôn chỗ thấp - Mùa xuân chôn không tốt.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm)
- Họ Tên có chữ Thổ đứng bên - Hàng 5, 8 10.
Số mục: 5, 8, 10
Phương đạo: Tây Nam.
Ngũ vị: Ngọt.
Ngũ sắc: Vàng - Đen.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 22 of 119: Đă gửi: 17 March 2006 lúc 9:07pm | Đă lưu IP
|
|
|
CHẤN QUÁI: 4 thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:
Thuần Chấn - Lôi Địa Dự - Lôi Thủy Giải - Lôi Phong Hằng - Địa Phong Thăng - Thủy Phong Tĩnh - Trạch Phong Đại Quá - Trạch Lôi Tùy.
Thiên Thời: Sấm.
Địa lư: Phương Đông - Cây cối - Chỗ náo thị (chợ búa ồn ào) - Đường lớn - Chỗ cây tre, thảo mộc phồn thịnh.
Nhân vật: Trưởng nam.
Nhân sự: Dấy động - Giận - Kinh sợ hoang mang - Nóng nảy, xáo động - Động nhiều - Ít im lặng.
Thân thể: Chân - Gan - Tóc - Thanh âm.
Thời tự: Mùa Xuân, tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Mẹo - Tháng, ngày 4, 3, 8.
Động vật: Rồng - Rắn.
Tịnh vật: Cây tre - Cỏ lau - Nhạc khí làm bằng cây hay tre - Vật hoa thảo tươi tốt.
Ốc xá: Ở về hướng Đông - Xứ sơn lâm - Lầu gác
Gia trạch: Trong nhà có sự kinh sợ hoang mang bất thần - Mùa Xuân chiêm th́ tốt - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Hôn nhân: Khá thành - Nhà có thanh danh - Lợi kết hôn với trưởng nam - Mùa Thu chiêm không nên kết hôn.
Ẩm thực: Móng chân thú - Thịt - Đố ăn thuộc chốn sơn lâm quê mùa - Thịt tươi - Trái vị chua - Rau.
Sinh sản: Hư kinh (sợ khống) Thai động bất yên - Sanh con so ắt sinh nam - Mùa thu chiêm ắt có tổn - Lâm sản nên hướng Đông.
Cầu danh: Đắc danh - Nhiệm sở nên hướng Đông - Chức truyền hiệu, phát lệnh - Quan chưởng h́nh ngục - Nhiệm sở về vụ trà, trúc, mộc, thuế khóa - Hoặc là làm chức Tư ḥa náo thị.
Mưu vọng: Khá được - Khá cầu - Trong mưu kế phải hoạt động mạnh - Mùa thu chiêm không vừa ḷng.
Giao dịch: Giao thành th́ có lợi - Mùa Thu chiêm khó thành - Lợi về hàng hóa sơn lâm, cây, tre, trà.
Cầu lợi: Có lợi về sơn lâm, tre, mộc - Nên cầu tài hướng Đông - Nên cầu tài chỗ đông đảo xao động - Có lợi về hàng hóa sơn lâm, cây, tre, trà.
Xuất hành: Có lợi về hướng Đông - Có lợi người thuộc sơn lâm - Mùa Thu chiêm không nên đi - Chỉ sợ kinh hại khống.
Yết kiến: Gặp thấy - Nên gặp người thuộc sơn lâm - Nên gặp người có thanh danh.
Tật bệnh: Tật chân - Tật đau gan thường - Sợ hăi cuống quít chẳng yên.
Quan tụng: Việc kiện cáo đứng về phía mạnh - Hư kinh (kinh sợ khống) - Sửa đổi để xét lại phản phúc.
Phần mộ: Lợi về hướng Đông - Huyệt trong chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm không lời.
Phương đạo: Đông.
Ngũ sắc: Thanh - Lục - Biếc.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng giác (ngũ âm)
- Họ hay tên có đeo chữ Mộc - Hàng vị 4, 8, 3.
Số mục: 4, 8, 3.
Ngũ vị: Chua.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 23 of 119: Đă gửi: 17 March 2006 lúc 9:09pm | Đă lưu IP
|
|
|
TỐN QUÁI: 5 thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:
Thuần Tốn - Phong Thiên Tiểu Súc - Phong Hỏa Gia Nhân - Phong Lôi Ích - Thiên Lôi Vô Vọng - Hỏa Lôi Thệ Hạp - Sơn Lôi Di - Sơn Phong Cổ.
Thiên Thời: Gió.
Địa lư: Phương Đông Nam - Chỗ thảo mộc tươi tốt - Vườn hoa quả, rau...
Nhân vật: Trưởng nữ - Tu sĩ - Quả phụ - Sơn lâm tiên đạo.
Nhân sự: Nhu ḥa - Bất định - Vui vẻ khuyên người ta làm - Tiến, thối không quả quyết - Lợi ở chốn thị trường.
Thân thể: Bắp vế - Cánh tay - Hơi - Phong tật.
Thời tự: Cuối mùa Xuân đầu mùa Hạ - Năm, tháng, ngày, giờ 3, 5, 8 - Tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Th́n, Tỵ - Tháng 4.
Động vật: Gà - Bách cầm - Loài cầm, loài trùng ở rừng núi.
Tịnh vật: Mộc hương - Giày - Vật thẳng - Vật dài - Đồ làm bằng cây tre - Đồ công xảo.
Ốc xá: Ở về hướng Đông Nam - Chỗ thầy tu ở, chỗ đạo sĩ ở, nhà lầu, vườn hoa - Ở chốn sơn lâm.
Gia trạch: Yên ổn, mua bán có lợi - Mùa Xuân chiêm cát - Mùa Thu chiêm bất yên.
Hôn nhân: Thành tựu - Nên kết hôn trưởng nữ - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt gà - Thức ăn ở chốn sơn lâm - Rau, quả - Vị chua.
Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con so ắt con gái - Mùa Thu chiêm tổn thai - Lâm sản nên hướng Đông Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên nhậm chức, có phong hiến (phong hóa và pháp độ) - Nên nhập phong hiến - Nên giữ chức thuộc về thuế khóa, trà, trúc, hoa quả - Nên nhiệm chức về hướng Đông Nam.
Mưu vọng: Mưu vọng khá được - Có tài - Khá thành - Mùa Thu chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được tùy ư.
Xuất hành: Nên đi - Có lợi về chi thu - Nên đi hướng Đông Nam - Mùa Thu chiêm không có lợi.
Yết kiến: Gặp được - Gặp được người sơn lâm, có lợi - Gặp được người văn nhân, tu sĩ có lợi.
Tật bệnh: Có tật bắp vế, cánh tay - Tật phong - Tật ruột - Trúng phong - Hàn tà - Khí tật.
Quan tụng: Nên ḥa - Sợ phạm phải phong hiến.
Phần mộ: Nên hướng Đông Nam - Huyệt ở chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Phương đạo: Đông Nam.
Ngũ sắc: Xanh, lục, biếc, trong trắng.
Tính tự (Họ, Tên): Giác âm (ngũ âm) -
Họ hay tên có đeo bộ Thảo hay bộ Mộc một bên - Hàng vị 3, 5, 8.
Số mục: 3, 5, 8.
Ngũ vị: Vị chua.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 24 of 119: Đă gửi: 17 March 2006 lúc 9:20pm | Đă lưu IP
|
|
|
KHẢM QUÁI: 6 thuộc Thủy, gồm có 8 quái là:
Thuần Khảm - Thủy Trạch Tiết - Thủy Lôi Truân - Thủy Hỏa Kư Tế - Trạch Hỏa Cách - Lôi Hỏa Phong - Địa Hỏa Minh Di - Địa Thủy Sư.
Thiên Thời: Mưa - Mặt trăng - Tuyết - Sương mù.
Địa lư: Phương Bắc - Sông hồ - Khe rạch - Suối, giếng - Chỗ đất ẩm thấp (chỗ mương, rănh, chỗ có nước lầy lội).
Nhân vật: Trưởng nam - Người giang hồ - Người ở ghe thuyền - Trộm cướp.
Nhân sự: Hiểm ác, thấp kém - Bề ngoài tỏ ra mềm mỏng - Bề trong dục lợi - Trôi dạt chẳng thành - Theo gió bẻ măng (hùa theo).
Thân thể: Tai - Huyết - Thận.
Thời tự: Mùa Đông, tháng 11 - Năm, tháng, ngày, giờ Tư - Tháng, ngày 1, 6.
Động vật: Heo - Cá - Vật ở trong nước.
Tịnh vật: Trái có nước - Vật có hơi - Vật uốn nắn như cái cung, niềng xe - Đồ đựng rượu, đựng nước.
Ốc xá: Ở về hướng Bắc - Ở gần nước - Nhà có gác gần nước - Nhà lầu ở gần sông - Hăng rượu, trà - Nhà ở chỗ ẩm thấp.
Gia trạch: Chẳng yên, ám muội - Pḥng kẻ trộm.
Hôn nhân: Lợi gá hôn nhân với trung nam - Nên nhà rể ở phương Bắc - Chẳng lợi thành hôn - Chẳng nên gá hôn tháng Th́n, Tuất, Sửu Mùi.
Ẩm thực: Thịt heo - Rượu - Vị lạnh - Hải vị - Canh vị chua - Thức ăn cách đêm - Cá - Đồ ăn có huyết - Đồ ăn ngâm ướp - Vật ăn có hột - Vật ăn ở trong nước - Đồ ăn có nhiều xương.
Sinh sản: Nạn sản có hiểm - Thai con thứ th́ tốt - Con trai thứ - Tháng Th́n, Tuất, Sửu, Mùi - Có tổn hại - Lâm sản nên hướng Bắc.
Cầu danh: Gian nan - Sợ có tai hăm - Nên nhận chức về Bắc phương - Chức coi việc cá, muối, sông, hồ - Rượu gồm có giấm.
Mưu vọng: Chẳng nên mưu vọng - Chẳng được thành tựu - Mùa Thu, Đông chiêm khá được, nên mưu.
Giao dịch: Thành giao chẳng có lợi - Đề pḥng thất hăm - Nên giao dịch tại bến nước, ven nước - Nên buôn bán hàng cá, muối, rượi - Hoặc giao dịch với người ở ven nước.
Cầu lợi: Thất lợi - Tài nên thuộc về bến nước - Sợ có thất hăm - Nên cá muối có lợi - Lợi về hàng rượu - Pḥng âm thất (pḥng mất mát một cách mờ ám, hay đàn bà trộm của) - Pḥng kẻ trộm.
Xuất hành: Không nên đi xa - Nên đi bằng thuyền - Nên đi về hướng Bắc - Pḥng trộm - Pḥng sự hiểm trở hăm hại.
Yết kiến: Khó gặp - Nên gặp người ở chốn giang hồ - Hoặc gặp được người có tên hay họ có bộ Thủy đứng bên.
Tật bệnh: Đau tai - Tâm tật - Cảm hàn - Thận bệnh - Dạ dày lạnh, thủy tả - Bệnh lạnh đau lâu khó chữa - Huyết bịnh.
Quan tụng: Bất lợi - Có âm hiểm - Có sự thất kiện khốn đốn - Thất hăm.
Phần mộ: Huyệt hướng Bắc tốt - Mộ ở gần ven nước - Chỗ chôn bất lợi.
Phương đạo: Phương Bắc.
Ngũ sắc: Đen.
Tính tự (Họ, Tên): Vũ âm (ngũ âm) - Người có tên họ có bọ Thủy đứng bên - Hàng vị 1, 6.
Số mục: 1, 6.
Ngũ vị: Mặn - Chua.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 25 of 119: Đă gửi: 17 March 2006 lúc 9:21pm | Đă lưu IP
|
|
|
LY QUÁI: 3 thuộc Hỏa, gồm có 8 quái là:
Thuần Ly - Hỏa Sơn Lữ - Hỏa Phong Đỉnh - Hỏa Thủy Vị Tế - Sơn Thủy Mông - Phong Thủy Hoán - Thiên Thủy Tụng - Thiên Hỏa Đồng Nhân.
Thiên Thời: Mặt trời - Chớp - Cầu vồng - Cái mống - Cái ráng.
Địa lư: Phương Nam - Chỗ đất cao ráo - Ḷ bếp - Ḷ xưởng đúc - Chỗ đất khô khan cằn cỗi - Chỗ đất hướng mặt về Nam.
Nhân vật: Trung nữ - Văn nhân - Người có cái bụng to - Người có tật mắt - Kẻ sĩ trong hàng áo mũ.
Nhân sự: Chỗ hoạch định văn thơ văn hóa - Thông minh tài giỏi - Gặp nhau mà không đạt được ǵ hết - Về việc thư từ giấy má.
Thân thể: Con mắt - Tâm - Thượng tiêu.
Thời tự: Mùa Hạ, tháng 5 - Năm, tháng, ngày, giờ Ngọ hay thuộc Hỏa - Ngày 2, 3, 7.
Động vật: Chim trĩ - Rùa - Con ba ba - Cua - Ốc - Trai.
Tịnh vật: Lửa - Thơ - Văn - Áo giáp mũ sắt - Binh khí - Áo khô - Vật khô khan - Vật sắc đỏ.
Ốc xá: Nhà ở về hướng Nam - Nhà ở chỗ sáng sủa khoảng khoát - Cửa sổ sáng sủa - Nhà trống hoặc hư hao.
Gia trạch: Yên ổn - Vui vẻ - Mùa Đông chiêm không được yên - quẻ khắc Thể, chủ hóa tài.
Hôn nhân: Bất thành - Lợi gá hôn với trung nữ - Mùa Hạ chiêm khá thành - Mùa Đông chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt chim trĩ - Đố ăn nấu - xắc hay rang - Đồ ăn thiêu, nướng - Vật ăn đồ khô, thịt khô các loại - Thịt nóng.
Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con gái thứ - Mùa Đông chiêm có tổn - Lâm sản nên hướng Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên giữ chức về hướng Nam - Nhậm chức văn quan - Nên giữ chức về việc xưởng trường, ḷ đúc.
Mưu vọng: Mưu vọng khá thành - Nên có văn thơ trong sự mưu vọng.
Giao dịch: Khá được - Nên giao dịch có văn thơ.
Cầu lợi: Có tài - Nên cầu về hướng Nam - Có tài về văn thơ - Mùa Đông chiêm th́ thất bại.
Xuất hành: Nên đi - Nên hoạt động hướng Nam - Đi về việc văn thơ th́ thành tựu - Mùa Đông chiêm không nên đi - Chẳng nên đi bằng thuyền đ̣.
Yết kiến: Gặp được người ở hướng Nam - Mùa Đông chiêm không được thuận lợi - Mùa Thu thấy văn thơ khảo sát tài sĩ.
Tật bệnh: Tật mắt - Tật tâm - Thượng tiêu - Binh nóng sốt - Mùa Hạ chiêm bị trúng nắng - Bịnh truyền nhiễm lưu hành một thời.
Quan tụng: Để tán - Động văn thơ - Minh biện án từ.
Phần mộ: Mộ ở hướng Nam - Chỗ trống trải không có cây cối ǵ - Mùa Hạ chiêm xuất văn nhân - Mùa Đông chiêm không lợi.
Phương đạo: Hướng Nam.
Ngũ sắc: Đỏ - Tía - Hồng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng chủy (ngũ âm) - Người có tên hay họ có bộ Nhân đứng một bên - Hàng vị 3, 2, 7.
Số mục: 3, 2, 7.
Ngũ vị: Đắng.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 26 of 119: Đă gửi: 17 March 2006 lúc 9:22pm | Đă lưu IP
|
|
|
CẤN QUÁI: 7 thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:
Thuần Cấn - Sơn Hỏa Bí - Sơn Thiên Đại Súc - Sơn Trạch Tổn - Hỏa Trạch Khuê - Thiên Trạch Lư - Phong Trạch Trung Phu - Phong Sơn Tiệm.
Thiên Thời: Mây - Mù - Khí núi bốc lên nghi ngút.
Địa lư: Đường tắt trong núi - Gần sơn thành - G̣ động - Phần mộ - Hướng Đông Bắc.
Nhân vật: Thiếu nam - Kẻ nhàn rỗi - Người ở trong núi.
Nhân sự: Trở ngại - Yên lặng - Tiến thối chẳng quyết - Phản bội - C̣n ở đó - Chẳng thấy.
Thân thể: Tay, ngón tay - Xương - Sống mũi - Lưng.
Thời tự: Tháng thuộc Đông Xuân - Tháng Chạp - Năm, tháng, ngày giờ thuộc Thổ - Tháng ngày 7, 5, 10.
Động vật: Con gấu - Con chuột - Bách cầm - Vật có mỏ đen.
Tịnh vật: Đất đá - Dưa, quả - Vật sắc vàng - Vật ở trong đất.
Ốc xá: Nhà ở hướng Đông Bắc - Ở gần núi dá - Nhà ở gần đường.
Gia trạch: Yên ổn - Mọi việc trở ngại - Người nhà chẳng ḥa thuận - Mùa Xuân chiêm bất yên.
Hôn nhân: Cách trở khó thành - Hoặc chậm trễ - Lợi gá hôn với thiếu nam - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Nên gá hôn với người đối hương thôn (khác xă).
Ẩm thực: Vị vật ở trong đất - Thịt loài thú - Măng tre ở gần bờ ruộng hoặc mồ mả - Vị ăn ở đồng ruộng.
Sinh sản: Khó sanh - Có ách nạn hiễm trở - Lâm sản nên hướng Đông Bắc - Mùa Xuân chiêm bị tổn hại.
Cầu danh: Cách trở không thành danh - Nên nhậm chức về hướng Đông Bắc - Nên giữ chức ở chốn sơn thành.
Mưu vọng: Trở ngại khó thành - Tiến thối chẳng quyết.
Giao dịch: Khó thành - Giao dịch về sơn lâm điền thổ - Mùa Xuân chiêm bị tổn thất.
Cầu lợi: Cầu tài trắc trở - Nên hướng tài về chốn sơn lâm - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Có tổn thất.
Xuất hành: Không nên đi xa - Có trở ngại - Nên đi gần bằng đường bộ.
Yết kiến: Chẳng gặp - Có trở ngại - Nên gặp người ở chốn sơn lâm.
Tật bệnh: Tật tay - Ngón tay - Tỳ vị.
Quan tụng: Quư nhân trở trệ (trắc trở) - Thưa kiện chưa giải quyết - Dính líu chẳng quyết.
Phần mộ: Huyệt hướng Dông Bắc - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Gần ven lộ có đá.
Phương đạo: Phương Đông Bắc.
Ngũ sắc: Sắc vàng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm) - Người có tên họ đeo chữ Thổ ở một bên - Hàng vị 5, 7, 10.
Số mục: 5, 7, 10.
Ngũ vị: Vị ngọt.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 27 of 119: Đă gửi: 17 March 2006 lúc 9:24pm | Đă lưu IP
|
|
|
ĐOÀI QUÁI: 2 thuộc Kim, gồm có 8 quái là:
Thuần Đoài - Trạch Thủy Khổn - Trạch Địa Tụy - Trạch Sơn Hàm - Thủy Sơn Kiển - Địa Sơn Khiêm - Lôi Sơn Tiểu Quá - Lôi Trạch Quy Muội.
Thiên Thời: Mưa dầm - Trăng mới - Sao.
Địa lư: Đầm ao - Chỗ ngập nước - Ao khuyết (dở hư) - Giếng bỏ hoang - Chỗ núi lỡ, g̣ sụt - Chỗ đất nước mặn không có cây cối.
Nhân vật: Thiếu nữ - Vợ hầu - Con hát - Người tay sai - Dịch nhân (người diễn dịch) - Thầy đồng bóng (phù thủy).
Nhân sự: Vui mừng - Khẩu thiệt - Dèm pha - Phỉ báng - Ăn uống.
Thân thể: Lưỡi - Miệng - Phổi - Đờm - Nước dăi.
Thời tự: Mùa Thu, tháng 8 - Năm, tháng, ngày, giờ Dậu - Năm, tháng, ngày, giờ thuộc Kim - Tháng, ngày số 2, 4, 9.
Động vật: Dê - Vật ở trong ao, hồ, đầm.
Tịnh vật: Kim, gai bằng vàng - Loài thuộc Kim - Nhạc khí - Đồ sứt mẻ - Vật vất bỏ, phế thải.
Ốc xá: Ở về hướng Tây - Ở gần ao hồ - Nhà vách tường đổ nát. Cửa hư hỏng.
Gia trạch: Chẳng yên - Pḥng khẩu thiệt - Mùa Thu chiêm đẹp đẽ - Mùa hạ chiêm gia trạch hữu họa.
Hôn nhân: Chẳng thành - Mùa Thu chiêm khá thành - Có việc mừng - Thành hôn cát - Lợi gá hôn với thiếu nữ - Mùa Hạ chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt dê - Vật ở trong ao hồ - Thức ăn cách đêm - Vị cay nồng.
Sinh sản: Bất lợi - Pḥng có tổn hại - Hoặc sinh nữ - Mùa Hạ chiêm bất lợi - Lâm sản nên hướng Tây.
Cầu danh: Nan thành - V́ có danh mà có hại - Lợi nhậm chức về hướng Tây - Nên quan về việc H́nh - Vơ chức - Chức quan coi về việc hát xướng - Quan phiên dịch.
Mưu vọng: Nan thành - Mưu sự có tổn - Mùa Thu chiêm có sự vui - Mùa Hạ chiêm chẳng vừa ḷng.
Giao dịch: Bất lợi - Pḥng khẩu thiệt - Có sự cạnh tranh - Mùa Hạ chiêm bất lợi - Mùa Thu chiêm có tài có lợi trong giao dịch.
Cầu lợi: Đă không có lợi mà có tổn - Khẩu thiệt - Mùa Thu chiêm có tài lời - Mùa Hạ chiêm phá tài.
Xuất hành: Chẳng nên đi xa - Pḥng khẩu thiệt - Bị tổn thất - Nên đi về hướng Tây - Mùa Thu chiêm nên đi v́ có lợi.
Yết kiến: Đi hướng Tây th́ gặp - Bị nguyền rủa rầm rĩ.
Tật bệnh: Tật yết hầu, khẩu thiệt - Tật suyễn nghịch khí - Ăn uống chẳng đều.
Quan tụng: Tranh tụng không ngớt - Khúc trực chưa quyết - V́ việc tụng mà tổn hại - Pḥng h́nh sự - Mùa Thu chiêm mà được Đoài là thể th́ ắt đắc thắng.
Phần mộ: Nên hướng Tây - Pḥng trong huyệt có nước - Mộ gần ao hồ - Mùa Hạ chiêm chẳng nên - Chôn vào chỗ huyệt cũ bỏ hoang.
Phương đạo: Hướng Tây.
Ngũ sắc: Trắng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng thương (ngũ âm) - Người có họ hay tên đeo chữ Kim hay chữ Khẩu ở một bên - Hàng vị 2, 4, 9.
Số mục: 2, 4, 9.
Ngũ vị:Cay nồng.
Chương Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc c̣n rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên theo mọi sự việc mà suy từng loại vậy.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 28 of 119: Đă gửi: 17 March 2006 lúc 10:06pm | Đă lưu IP
|
|
|
PHẦN THỨ HAI
Tân dịch Thiệu Khang Tiết Tiên sinh
Mai Hoa Quan Chiết Tự Số.
SỰ TRỌNG YẾU SÂU KÍNH CỦA TÂM DỊCH
VỀ PHÉP CHIÊM BỐC
Trong thiên hạ có sự dữ sự lành, nhờ chiêm bốc mà biết được sự trọng yếu.
Sự lư trong thiên hạ không có h́nh tích, dùng giả tượng để hiểu rơ cái nghĩa. Cho nên quẻ Càn, có lư chắc chắn để tượng trưng cho loài ngựa (mă), vậy cho nên phép chiêm bốc ngụ cái lư của cát hung, chỉ nhờ vào quái tượng để biện minh. Vậy quái tượng nhất định chẳng khác ǵ cái lư mà nếu không biết đạo biến thông th́ chẳng bao giờ hiểu được sự nhiệm mầu.Dịch số là chỉ có biến dịch mà thôi: chí như hôm nay toán quẻ Quan Mai (ngắm bông mai), mà được quẻ Cách (Trạch Hỏa Cách) biết rằng sẽ có thiếu nữ bẻ hoa. Ngày sau quả thật có thiêu nữ đến bẻ hoa, có thể như vậy sao?
Hôm nay toán quẻ Mẫu Đơn, mà được quẻ Cấu (Thiên Phong Cấu) biết được vườn Mẫu đơn sẽ bị ngựa dẫm nát, ngày hôm sau quả thật có ngựa phá hủy vườn Mẫu đơn, thế sao?
Vả chưng quẻ Đoài không phải chỉ sở thuộc thiếu nữ mà thôi, cũng như quẻ Càn, cũng không phải chỉ sở thuộc ngựa mà thôi, có thể kẻ khác bẻ bông, và cũng có thể là một loài nào đó phá hủy vườn Mẫu đơn. Cho nên sự suy xét phải thật tinh vi, mới có thể định được cái sở thuộc về vật ǵ. Than ôi! Đạo chiêm bốc rất cần yếu nhất là biến thông, hiểu được biến thông tất đạt được Tâm Dịch cao siêu vậy.
CHIÊM BỐC TỔNG QUYẾT
Đại để phép chiêm bốc, sau khi đă bố thành quẻ rồi, trước hết xem xét Hào từ của Chu Dịch để đoán cát hung. Thí dụ:
Càn sơ cửu là rồng ở ẩn, nên mọi việc đều c̣n nấp kín (âm thầm, chưa hiện rơ)
Cửu nhị là rồng xuất hiện tại điền(1) th́ lợi gặp đại nhân, nên yết kiến quư nhân.
Thứ đến, xem Thể Dụng của quẻ, để luận Ngũ Hành sinh khắc. Thể Dụng tức là cái thuyết Động và Tịnh:
- Thể là chủ, Dụng là sự việc, ứng dụng sự thể.
- Thể Dụng tỵ ḥa (như nhau, ḥa nhau) là tốt.
- Thể sinh Dụng hay Dụng khắc Thể là xấu.
Lại xem đến khắc ứng, như đương thời chiêm bốc:
- Nghe nói vui tươi, hay thấy triệu chứng tốt lành là tốt.
- Nghe nói hung dữ hoặc thấy triệu chứng xấu là xấu.
- Thấy vật tṛn nguyên vẹn biểu hiệu sự thành công.
- Thấy vật sứt mẻ hư hao biểu lộ sự thất bại.
Lại xét cái động tịnh của bản thân ta như:
- Ngồi: ứng sự chậm trễ,
- Đi: ứng sự mau,
- Chạy: ứng sự mau hơn nữa,
- Nằm: ứng sự chậm hơn.
Muốn thông suốt sự chiêm bốc, cần nhất lấy
Dịch quái làm chủ, thứ đến khắc ứng:
- Cả hai nếu tốt th́ thật là tốt,
- Cả hai đều xấu lại càng xấu hơn.
Nếu một xấu, một tốt nên xét rơ quái từ với Thể Dụng, khắc ứng các loại mà đoán. Vậy nên phải xét suy cho đầy đủ, chứ không nên vịn vào một chi tiết nhỏ nhặt mà đoán được.
LUẬN LƯ VỀ CHIÊM BỐC
Phép chiêm bốc cần phải luận lư mới được đầy đủ, nếu cứ luận về số mà không luận đến lư, và nếu căn cứ một chi tiết nhỏ th́ không thể linh nghiệm được.
- Tỷ như toán về sự ăn uống mà được quẻ Chấn, v́ Chấn tượng trưng cho Long (con rồng), nếu lấy lư mà luận th́ không thể nói rồng được, ta phải lấy lư ngư (cá gáy) mà thay vào.
- C̣n như toán về thiên thời mà được quẻ Chấn tượng trưng cho sấm, nếu đương thời ta ở về mùa Đông, theo lư th́ không thể có sấm được, nên ta phải kể là gió băo làm chấn động vậy.
Cho nên theo mấy thí dụ kể trên, cần phải xét lư cho tường, ấy mới phải đạo chiêm bốc thật sâu xa vậy.
TIÊN THIÊN VÀ HẬU THIÊN LUẬN
Đoán quẻ về Hậu Thiên, tốt hay xấu chỉ luận về quái (quẻ) mà thôi, không cần dùng đến Hào từ của Dịch; c̣n Hậu Thiên lại dùng Hào từ gồm luôn cả Quái từ mà đoán, tại sao thế?
V́ Tiên Thiên trước được số chưa được quái (quẻ), như vậy là chưa có Dịch Thư(2) mà đă có dịch lư trước rồi, cho nên không cần dùng đến Dịch thư nữa, mà chỉ chuyên lấy quái (quẻ) mà đoán thôi.
C̣n Hậu Thiên trước tiên được quái (quẻ) rồi dùng quái mà vạch ra Từ sau Dịch vậy, cho nên dùng Hào từ gồm luôn cả Quái từ mà đoán.
Và cách bố quái (khí quái hay dàn quái) Tiên thiên không giống Hậu Thiên, như cách bố quái của Hậu Thiên mà số cũng bất đồng nhất (khác nhau), Nay nhiều người tính: Khảm 1, Khôn 2, Chấn 3, Tốn 4, Trung cung 5, Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9; lấy những số ấy dùng để tính quẻ.
V́ Thánh nhân làm Dịch vạch ra quái (quẻ) đầu tiên lấy Thái Cực, Lưỡng Nghi, Tứ Tượng, Bát Quái thêm vào một bội số th́ tự thành ra Càn 1, Đoài 2, Ly 3, Chấn 4, Tốn 5, Khảm 6, Cấn 7, Khôn 8; vậy chiêm bốc, bố quái hợp với những số ấy mà dùng.
Vả nay nhiều người bố quái Hậu Thiên phần nhiều không gia thời, lập được một quẻ chỉ lấy một Hào động, mà lại không dùng đến đạo biến thông. Vậy lập quẻ Hậu Thiên tất phải gia thời mới được. Lại như quái Tiên Thiên định thời ứng kỳ, th́ lấy Quái khí:
- Như Càn Đoài ứng vào Canh Tân và năm, ngày thuộc Kim, hoặc Càn tức ngày, giờ Tuất Hợi; Đoài tức ngày, giờ Dậu.
- Như Chấn, Tốn phải ứng vào Giáp Ất và năm, ngày thuộc Mộc, hoặc Chấn tức Mẹo, Tốn tức Th́n.
Hậu Thiên: Lấy số quẻ gia thêm số giờ (thời) tổng cộng để phân định ứng kỳ của sự việc, và phân ra bằng đi, ngồi, đứng, làm mau, chậm. Số quẻ gia thời đó, ứng được việc gần, mà chẳng có thể xét định việc xa hơn, nên phải hợp số cả Tiên Thiên và Hậu Thiên lại quyết đoán ứng kỳ vậy.
Vả lại phàm toán quẻ để đoán cát hung, mà thấy rơ sự lư, th́ chỉ thấy được toàn quái, Thể dụng sinh khắc, với tham khảo luôn cả Dịch từ, vậy mới linh thông.
Ngày này theo quái Hậu Thiên không dùng tới Lục Thập Hoa Giáp, mà chỉ dùng giờ, phương, tốt xấu, bại, vong để trợ đoán mà thôi, và Lịch tượng tuyển thời (coi chọn ngày giờ) th́ Chu Dịch lại càng không thích ứng, nên không dùng đến nữa.
TRUYỀN LẠI LỜI ĐOÁN CÁC QUẺ
Phàm toán quẻ phải lấy Thể làm chủ, song lẽ đôi khi không luận đến Thể. Thí dụ:
- Toán bức hoành phi của chùa Tây Lâm Tự, được quẻ Sơn Địa Bác, Thể Dụng, Hổ Biến đều thầy tỵ ḥa thời biết là tốt rồi, nhưng lại cho là quẻ không tốt, là sao vậy?
Xét theo lư: chỗ chùa chiền là chỗ riêng biệt của phái dương (nam phái) ở, nay quẻ Hổ Biến ra lại thấy thuần âm (toàn âm hay toàn nữ); như vậy thấy rơ quần âm bác dương (phái âm chia rẽ phái dương, lộn xộn), đó là lư tự nhiên. Vậy nên không cần xét đến Tể Dụng th́ ta đă biết rồi.
- Lại toán quẻ có người hỏi: "Kim nhật động tịnh như hà?" (Hôm nay động tịnh ra sau?)
Toán được quẻ Địa Phong Thăng, sơ hào động, Dụng khắc Thể quái, nên không có sự ăn uống thịnh soạn mà cũng sẽ có người đến mời, dầu sự ăn uống sơ sài, mà cũng có mời, v́ sao vậy?
V́ người ấy (người hỏi) đang lúc ấy, nó ứng với triệu ngày, vả chăng xét đến hai chữ: "như hà" 如 何, có hai chữ Khẩu (口) là miệng nó trùng với chữ Đoài (兌) cũng có chữ Khẩu (口).
- Lại có quẻ Dụng không sinh quẻ Thể, nhưng Hổ và Biến quái lại sinh Thể nên tốt.
Ví như quẻ "Chàng thiếu niên có vẻ mặt vui được quẻ Bí vậy.
- Lại nữa quẻ Dụng không sinh quẻ Thể, mà Hổ và Biến quái lại khắc quẻ Thể ấy là xấu.
Ví như quẻ "Con ḅ rống tiếng bi thảm" toán được quẻ Địa Thủy Sư.
Người thiếu niên kia đă sẳn có vẻ mặt vui vẻ mà quẻ Dịch lại bảo: "Thúc bạch tiển tiển chi triệu" (Cái triệu bó lụa hoa).
Như vậy đă thấy hai triệu chứng tốt rồi, quẻ Hổ biến ra lại thấy tướng sinh lại càng tốt thêm lên nữa. Tuy là Dụng không sinh Thể nhưng cũng vô hại.
C̣n như toán "Con ḅ rống kêu thê thảm" kia đă biết trước triệu xấu rồi, mà quẻ Dịch lại bảo rằng: "Dư thi chi hung" (tức là xe chở thây) là xấu.
Hổ Biến quẻ ra lại thấy tương khắc lại càng thêm xấu hơn lên. Tuy hào Dụng không khắc Thể cũng chẳng yểm được sự xấu. Như thế mới biết đoán quẻ Dịch, tức phải dùng đến lư mới xét được linh nghiệm, không nên chấp một vài sự nhỏ nhặt mà đoán.
Ghi chú: (1) Điền: ruộng, đất đai.
(2) Dịch Thư: Chu Dịch.
Sửa lại bởi huygen : 17 March 2006 lúc 10:12pm
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 29 of 119: Đă gửi: 17 March 2006 lúc 10:19pm | Đă lưu IP
|
|
|
BÁT QUÁI TÂM DỊCH THỂ DỤNG LỆ LUẬT
Pháp thuật của Tâm dịch là do nơi Thể và Dụng rất thiết yếu.
Ta lúc trẻ đọc sách Chu Dịch thường tham khảo Số học để hiểu được Tâm dịch là quái số, trước tiên học khởi quái để biết được cát hung, cũng như dùng gáo để đong lường mước biển, không biết đến chỗ cùng. Sau được Trí nhân truyền trao cho lệ luật Thể Dụng Tâm dịch mới đoán được linh thông. Nhờ sự công hiệu có thể chứng được. Như người Do Cơ
bắn tên trăm phát trăm trúng. Được vậy, nên căn cứ vào Thể Dụng xét lư về Ngũ hành sinh khắc, tỵ ḥa để giải bày sự cát hung, cùng biến, nguy nan, ấy là pháp thuật kỳ diệu của Dịch số. Đời mà có người có chí kiên thành nắm được cái thâm bí đó ít có lắm vậy.
THỂ DỤNG TỔNG QUYẾT
Như Dịch quái là phơi bày đạo chiêm bốc, th́ lấy Dịch quái làm thể, lấy sự chiêm bốc làm Dụng để ngụ ư cho Động và Tịnh quái để phân chia chủ và khách ấy là cái chuẩn tắc của sự chiêm bốc.
Đại để cái thuyết Thể và Dụng là:
Thể quái làm chủ, Dụng quái làm sự việc, Hổ quái là trung gian của Sự và Thể, khắc ứng và Biến quái là kết quả
của sự việc. Quái khí của Ứng thể th́ phải khí thịnh, chớ không được khí suy.
Khí thịnh như:
- Xuân th́ Chấn, Tốn.
- Hạ th́ Ly.
- Thu th́ Càn, Đoài.
- Đông th́ Khảm.
- Bốn tháng tứ quư (tháng 5, 6, 9 và 12) th́ Khôn, Cấn.
Khí suy như:
- Xuân th́ Khôn, Cấn.
- Hạ th́ Càn, Đoài.
- Thu th́ Chấn, Tốn.
- Đông th́ Ly.
- Bốn tháng tứ quư th́ Khảm đều gọi là khí suy.
THA QUÁI
Thể quái chịu nhận Tha quái sinh, không nên Tha quái khắc Thể.
Tha quái là Dụng quái, Hổ Quái và Biến quái.
- Sinh như: Càn, Đoài thuộc Kim là Thể, gặp Khôn, Cấn thuộc Thổ là sinh.
Khôn, Cấn thuộc Thổ là Thể gặp Ly thuộc Hỏa là sinh.
Ly thuộc Hỏa là Thể mà gặp Chấn, Tốn thuộc Mộc là sinh.
- Khắc như: Thể Kim gặp Hỏa là khắc, Thể Hỏa gặp Thủy là khắc v.v...
Cái thuyết Thể và Dụng tức là Động với Tịnh làm chủ và khách trong Bát Quái Ngũ Hành sinh khắc.
Thể tức là chính ḿnh. Dụng là ứng vào nguyên nhân sự việc.
Vậy nên, Dụng phải sinh ra Thể và Thể phải khắc Dụng mới tốt. Thể mà thịnh th́ tốt, Thể suy th́ xấu.
Dụng khắc Thể không nên, Thể sinh Dụng cũng bất lợi. Thể có nhiều đảng là Thể thịnh, c̣n dụng có nhiều đảng tất
Thể phải suy.
Tỷ như Thể là Kim, mà Hổ Biến ra đều là quẻ thuộc Kim tức là Thể có nhiều đảng hơn.
C̣n như Dụng là Kim, mà Hổ Biến ra đều là quẻ thuộc Kim, tức là Dụng có nhiều đảng hơn.
Thể mà sinh Dụng gọi là Tiết khí (khí lộ ra ngoài như mùa Hạ là Hỏa mà gặp quẻ Thổ nghĩa là Thể là Hỏa mà sinh
Dụng là Thổ).
Giữa Thể và Dụng mà tỵ ḥa là tốt. Hổ quái là trung gian của biến ứng và thuộc về thời kỳ sau cuối cho nên Dụng trước tốt mà biến ra thấy xấu ấy là triệu trước tốt sau xấu. C̣n Dụng trước xấu khi biến ra thấy tốt, ấy là triệu trước xấu sau tốt.
Thể khắc Dụng trăm việc đều hay;
Dụng khắc Thể mọi việc đều hỏng;
Thể sinh Dụng tất phải hao tài;
Dụng sinh Thể tăng phần tươi sáng,
Thể và Dụng tỵ ḥa trăm việc đều thuận lợi.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 30 of 119: Đă gửi: 17 March 2006 lúc 10:24pm | Đă lưu IP
|
|
|
XEM TRONG TOÀN QUÁI MÀ CÓ QUẺ SINH THỂ
(th́ tốt xấu thế nào?)
Quẻ Càn: Sinh Thể th́ các việc công môn có sự vui mừng; hoặc công danh hiển đạt, hoặc làm quan có tài, hoặc việc thưa kiện thắng lư. Hoặc có lợi về kim báu, hoặc có người già tuổi tiến tiền của, hoặc có quư nhân tôn trưởng gia ân, hoặc có việc mừng về quan sự.
Quẻ Khôn: Sinh Thể chủ sự vui mừng về ruộng đất, hoặc do điền thổ mà có tài, hoặc có người ở cùng làng đem
đến sự lợi ích, hoặc có đàn bà làm lợi cho ḿnh, hoặc có lợi về hoa quả mùa màng, hoặc có lợi về vải lụa.
Quẻ Chấn: Sinh Thể chủ lợi về sơn lâm sản, hoặc do sơn lâm mà phát tài, hoặc có sự vui mừng trong sư hoạt động, hoặc có tài về hướng Đông, hoặc buôn bán về loại mộc có lợi, hoặc có người họ, tên mang bộ thảo mộc làm lợi cho ḿnh.
Quẻ Tốn: Sinh Thể chủ lợi về sơn lâm sản, hoặc do sơn lâm mà có tài, hoặc có tài lợi về hướng Đông Nam, hoặc nhân có người có họ, tên mang bộ thảo mộc làm lợi cho ḿnh, hoặc lợi về quả, trà, hoặc có người biếu tặng trà, quả, rau ráng. Nói tóm lại là tất cả có lợi về loài Thảo Mộc.
Quẻ Khảm: Sinh Thể có sự vui mừng về phương Bắc đem tới, hợac có tài về hướng Bắc, hoặc có người ở gần sông
nước đem tới, hoặc buôn bán về nghề cá, muối, rượu, văn thơ giao dịch mà có lợi, hoặc có người cho rượu, cá, muối. Nói tóm lại là tất cả có lợi về loài bộ Thủy.
Quẻ Ly: Sinh thể chủ có tài về hướng Nam, hoặc có người ở hướng Nam làm tài lợi cho ḿnh, hoặc có sự vui
mừng về văn thơ, hoặc có lợi về các xưởng đúc, các ḷ đúc đồ sắt, hoặc có người mang tên bộ Hỏa làm lợi cho ḿnh. Nói tóm lại tất cả có lợi về loại thuộc Hỏa.
Quẻ Cấn: Sinh Thể chủ có tài về hướng Đông Bắc, hoặc có người ở hướng Đông Bắc đem tài lợi, hoặc có tài
về sơn lâm điền thổ, hoặc có người có họ tên mang bộ Thổ hay người mang tiếng cung(1) (tức là tiếng cung trong ngũ âm) đem tài lời cho ḿnh, mọi sự đều yên ổn, mọi sự đều có thủy có chung.
Quẻ Đoài: Sinh Thể chủ có tài lợi về hướng Tây, hoặc do người ở hướng Tây đem tài lợi đến, hoặc có sự vui
tươi, hoặc được ăn uống, hoặc được lợi về buôn bán vàng ngọc, hoặc có người tên họ mang bộ Khẩu làm lợi cho ḿnh, hoặc chủ khách có việc vui mừng, bè bạn kết tập mua vui, hoặc có người có tiếng thương(2) (tức là tiếng thương trong ngũ âm) làm lợi cho ḿnh.
Ghi chú:
(1) Tiếng Cung, như ta nói người nói giọng Thổ.
(2) Tiếng Thương, như ta nói người nói giọng Kim.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 31 of 119: Đă gửi: 17 March 2006 lúc 10:27pm | Đă lưu IP
|
|
|
NHỮNG QUẺ KHẮC THỂ
(th́ tốt xấu thế nào?)
Quẻ Càn: Khắc Thể, là triệu có sự lo lắng về công môn, hoặc có sự lo buồn trong gia trạch, hoặc mất của, hoặc hao tổn về ngũ cốc, hoặc oán giận cùng tôn trưởng hoặc bị tội với cấp trên.
Quẻ Khôn: Khắc Thể, chủ có sự lo lắng về điền thổ, hoặc v́ điền thổ mà tổn hại, hoặc bị tiểu nhân làm hại, hoặc bị đàn bà lấn hiếp, hoặc bị mất của về vải sợi, hoặc thất chí lổ lả về ngũ cốc.
Quẻ Chấn: Khắc Thể, chủ bị sợ hăi rối loạn thường thường nơm nớp hoặc trong ḷng chẳng được yên, hoặc trong gia trạch có tai biến, hoặc có người họ tên mang bộ Thảo mộc xâm lăng, hoặc bị thất thoát về sơn lâm.
Quẻ Tốn: Khắc Thể, chủ sự lo lắng, hoặc mưu sự ǵ về sơn lâm, mưu sự thất bại, hoặc có người tên họ mang bộ Thảo mộc làm hại, hoặc người ở Đông Nam mưu sự, kỵ giao tranh, sinh sự với đàn bà.
Quẻ Khảm: Khắc Thể, chủ có sự hiểm họa, hoặc bị cướp bóc hoặc có oán thù với người ở ven nước, hoặc bị tai
nạn sau khi rượu chè, hoặc bị hăm hại trong lúc ăn uống, hoặc cùng với người phương Bắc gây họa.
Quẻ Ly: Khắc Thể, chủ bị văn thư quấy rối, hoặc kinh sợ về hỏa hoạn, hoặc có nhiều âu lo từ phương Nam tới, hoặc có người mang tên họ bộ Hỏa gây rối loạn.
Quẻ Cấn: Khắc Thể, mọi việc liên lụy, trăm việc trở ngại, hoặc bị hao tổn về sơn lâm, hoặc có người tên
họ mang bộ Thổ gây loạn, đề pḥng họa do phương Đông Bắc tới, hoặc ưu lo về mộ phần bất yên.
Quẻ Đoài: Khắc Thể, chẳng lợi về hướng Tây, chủ khẩu thiệt nhiều sự rối ren, hoặc có người mang tên họ bộ
Khẩu gây rối loạn, hoặc bị thương què găy, hoặc do ăn uống mà sinh ưu sầu.
* Nếu không có quẻ sinh Thể hay khắc Thể th́ tùy theo bản quẻ mà đoán.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 32 of 119: Đă gửi: 17 March 2006 lúc 10:58pm | Đă lưu IP
|
|
|
I.- CHIÊM VỀ THỜI TIẾT
Phàm chiêm về thời tiết chẳng cần phân Thể Dụng, chỉ xem toàn quái lấy ngũ hành hợp lại mà suy như: nhiều Ly th́ trời tạnh; nhiều Khảm th́ trời mưa; nhiều Khôn th́ trời âm u. Càn chủ tạnh ráo; nhiều Chấn ở vào mùa Xuân, Hạ th́ có tiếng vang; nhiều Tốn th́ gió dữ; nhiều Cấn th́ mưa lâu rồi sẽ tạnh; nhiều Đoài trời chẳng âm u cũng th́ có mưa.
Mùa Hạ mà chiêm được nhiều quẻ Ly mà không có Khảm th́ trời nắng hạn chang chang; mùa Đông mà thấy nhiều Khảm mà không có Ly th́ trời vần vũ tuyết ủ ê.
Xem toàn quái nên gồm cả Hổ quái, Biến quái, c̣n ngũ hành là: Ly thuộc Hỏa chủ trời tạnh; Khảm thuộc Thủy chủ trời mưa; Khôn thuộc Thổ là khí đất chủ u ám; Càn là trời chủ tạnh ráo; Chấn là sấm; Tốn là gió.
Mùa thu và mùa Đông có nhiều Chấn tuy không phải thời tiết, nhưng cũng có sấm lạ thường; nếu có Tốn giúp thêm th́ gió lớn làm chấn động kinh hồn. Cấn là khí của sơn vân, nên mưa lâu mà gặp Cấn th́ trời tạnh. Cấn là thôi (dứt) lại có nghĩa là Thổ khắc Thủy vậy. Đoài tượng trưng cho cái hồ, cái đầm, nên nếu không mưa th́ trời cũng u ám.
Ôi! Biệt luật của Tạo hóa rất khó giải; Lư số cũng phải dựa vào cái lư cho thật kỳ diệu; Càn tượng trưng cho Trời,
bốn mùa tạnh ráo; Khôn tượng trưng cho đất, là một khí tiết bi đát. Càn Khôn lưỡng đồng, tạnh mưa biến đổi; Khôn Cấn gồm đôi, nhâm tối bất thường.
Quái số có âm có dương, Tượng số(1) có chẳn có lẽ. Âm thời mưa, Dương thời tạnh, chẳn lẽ chồng chất bí ẩn (kín ngầm) huyền vi. Khôn là ngôi lăo mẫu, tạnh lâu ắt phải mưa, âm khí nặng nề, mưa lâu ắt phải tạnh. Nếu gặp Trùng Khảm (hai quẻ Khảm), Trung Ly (hai quẻ Ly) khi mưa khi tạnh.
Khảm là Thủy th́ phải mưa; Ly là Hỏa th́ phải tạnh. Càn Đoài là Kim, về mùa Thu th́ tạnh ráo; mùa Đông tuyết sa lạnh buốt; Khôn cấn thuộc Thổ, về mùa Xuân th́ mưa thấm nhuần, mùa Hạ lại nắng gắt.
Dịch viết:
Vân ṭng long, Phong ṭng Hổ và,
Cấn vi vân, Tốn vi Phong.
Cấn Tốn trùng phùng th́ gió mây giao hiệp, cát bay đá dậy khuất che mặt trời, tối tăm rừng núi, bất chấp thời tiết cả hai chẳng nài.
Khảm trên Cấn dưới (quẻ Khảm nằm trên quẻ Cấn) bủa giăng mây mù; nếu Khảm nằm trên Đoài, sương động thành tuyết; Càn Đoài là tuyết sa, mưa đá; Ly là Hỏa biểu hiệu chớp, cầu vồng; Ly là điện, Tốn là Lôi cả hai giao hợp th́ sấm chớp vang rền.
Khảm là vũ, Tốn là phong bỗng nhiên tương ngộ, th́ gió mưa nổi trận lôi đ́nh; Quẻ Chần mà trùng phùng th́ sấm vang
ngàn dậm; hai Khảm chồng nhau th́ mưa nhuận thấm muôn trùng.
Ấy là cái nguyên nhân của quái thể trùng phùng, nay lại suy tường Hậu tượng mà quyết đoán.
Thiên Địa Thái, Thủy Thiên Nhu là tượng mưa dây dưa, hôn ám.
Thiên Địa Bỉ, Thủy Địa Tỷ là h́nh dáng tối tăm mịt mù. Nếu Thuần Ly (hai quẻ Ly), về mùa Hạ th́ hạn hán; tứ quư đến
tạnh ráo
Thuần Khảm (hai quẻ Khảm), về mùa Đông th́ rét lạnh, mưa dầm dề, khó bề tạnh ráo; gặp Cấn th́ mưa dứt ngay, nắng luôn luôn trương nhựt, cơ ấy là như vậy.
Lại như Thủy Hỏa Kư Tế, Thủy Hỏa Vị tế, th́ phong vân biến cố bất thần; Phong Trạch Trung Phu, Trạch Phong Đại quá,
ba tháng mùa Đông mưa sa tuyết rụng; Thủy Sơn Kiển, Sơn Thủy Mông, đi đâu phải lo sấm lấy dù; Địa phong Thăng, Phong Địa Quan, không nên đi thuyền đề pḥng tai biến.
Ly nằm trên Cấn: sáng mưa chiều tạnh;
Ly Hổ thành Cấn: sáng tạnh chiều mưa. Tốn Khảm Hổ Ly tất thấy ráng, cầu vồng;
Tốn Ly Hổ Khảm cũng chung một cuộc.
Cần nên ḍ xét kỹ càng, không chấp nê một lư. Chấn Ly có chớp, sấm, ứng vào mùa Hạ. Càn Đoài có sương tuyết, thiết
nghiệm với mùa Đông.
Tạo Hóa chi lư, rộng vậy thay, Số Lư chi diệu, rất sâu, rất kín, hiểu thấu đạo thánh hiền xưa truyền để lại, ta đáng cung, đáng kính mà thọ báu truyền.
Ghi chú:
(1) Tượng số là h́nh vẽ Bát quái, có hào 2 vạch là chẳn, có hào 1 vạch là lẽ.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 33 of 119: Đă gửi: 17 March 2006 lúc 11:02pm | Đă lưu IP
|
|
|
II.- CHIÊM NHÂN SỰ
Chiêm nhân sự cần xét Thể, Dụng. Thể quái là chủ, Dụng quái là khách.
Dụng khắc Thể chẳng nên, Thể khắc Dụng lại tốt.
Dụng sinh Thể có sự vui mừng. Thể sinh Dụng thường xảy ra tổn thất.
Thể Dụng ḥa đồng (tỵ ḥa) mưu sự có lợi.
Cần xét thêm Hổ quái và Biến quái để đoán cát hung, nghiên cứu thịnh suy để tường tai hại.
Chiêm về nhân sự th́ dùng toàn chương Thể Dụng Tổng Quyết, để định cát hung.
Nếu có quái sinh Thể quái, nên xem chương Bát Quái ở trước Quái sinh Thể có những ǵ tốt, khắc Thể có những ǵ xấu.
Nếu không thấy có sinh Thể, khắc Thể th́ lấy bổn quái mà suy.
III.- CHIÊM GIA TRẠCH
Phàm chiêm gia trạch lấy Thể làm chủ Dụng làm gia trạch.
Thể khắc Dụng th́ gia trạch vững vàng.
Dụng khắc Thể th́ gia trạch bất an.
Thể sinh Dụng: nhiều việc tổn hao, ly tán pḥng đạo tặc.
Dụng sinh Thể được nhiều lợi ích, hoặc được của người dâng biếu.
Thể Dụng tỵ ḥa: gia trạch yên ninh.
Nếu có Quái sinh Thể th́ xem lại chương chiêm Nhân sự mà đoán.
IV.- CHIÊM ỐC XÁ
Chiêm vụ này phải dùng thời gian sáng tạo. Phàm chiêm ốc xá, lấy thể làm chủ, Dụng làm ốc xá.
Thể khắc Dụng: chỗ ở vừa ư.
Dụng khắc Thể: th́ gia trạch bất ân.
Thể sinh Dụng: chủ tư tài suy thối.
Dụng sinh Thể: gia môn hưng thịnh.
Thể Dụng tỵ ḥa: tự nhiên yên ổn.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 34 of 119: Đă gửi: 17 March 2006 lúc 11:10pm | Đă lưu IP
|
|
|
V.- CHIÊM HÔN NHÂN
Xem hôn nhân lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự hôn nhân.
Dụng sinh Thể: việc hôn nhân thành, hoặc nhân sự hôn nhân có lợi.
Thế sinh Dụng: việc hôn nhân không thành, hoặc v́ hôn nhân mà có hại.
Thể khắc Dụng: hôn nhân thành nhưng phải chậm trễ.
Dụng khắc Thể: bất thành, nếu thành cũng có hại.
Thể Dụng tỵ ḥa rất tốt.
Phàm xem hôn nhân lấy Thể làm ḿnh, làm chủ, mà Dụng tượng trưng cho nhà thông
gia.
Thể quái mà vượng th́ nhà ḿnh được gia môn ưu thắng.
Dụng quái mà vượng nhà thông gia có địa vị thuận lợi.
Dụng sinh Thể có tài lợi về sự hôn nhân, hoặc nhà thông gia chiều chuộng
theo ư ta.
Thể sinh Dụng th́ không hộp bỏ quả hoặc ḿnh phải thối sự cầu hôn.
Nếu Thể Dụng tỵ ḥa: hai bên tương tụ, lương phối nhàn du.
Càn th́ đoan chính mà giỏi, mạnh bạo.
Khảm là dâm, háo sắc, hay ghen quá độ.
Cấn sắc hoàng, đa xảo (khéo giỏi).
Chấn dáng mặt đẹp mà rắn rỏi.
Tốn tóc ít mà thưa h́nh xấu, tâm tham.
Ly đoản, xích sắc, tính khí bất thường, thấp lùn.
Khôn th́ xấu bụng to mà vàng.
Đoài cao và giỏi, nói năng vui vẻ, sắc trắng.
VI.- CHIÊM SINH SẢN
Chiêm sinh sản lấy Thể là mẹ, Dụng là sự sinh.
Thể Dụng cả hai nên thừa vượng, chẳng nên thừa suy, nên tương sinh, không nên tương khắc.
Thể khắc Dụng không lợi cho con.
Dụng khắc Thể chẳng lợi cho mẹ.
Thể khắc Dụng mà Dụng quái lại suy, chắc con chẳng toàn.
Dụng khắc Thể mà Thể quái lại suy, ắt nguy cho mẹ.
Dụng sinh Thể th́ lợi cho mẹ. Thể sinh Dụng th́ mẹ dễ sinh.
Thể Dụng tỵ ḥa th́ mẹ tṛn con vuông.
Nếu muốn biết sinh nam hay nữ, nên dùng Bát quái trước đây mà suy. Dương quái mà dương hào nhiều hơn: sinh nam; Âm
quái mà âm hào nhiều hơn: sinh nữ.
Âm Dương quái hào tương đồng th́ xem số người có mặt lúc chiêm, số chẳn lẽ, đó là lư ngẫu nhiên chứng nghiệm.
Như muốn biết ứng kỳ ngày giờ, th́ lấy Khí quái số của quẻ Dụng là quẻ ǵ, rồi tra nơi mục Thời tự của Bát Quái Vạn Vật trước đây mà đoán.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
DONGDEN Hội viên
Đă tham gia: 21 February 2006 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 58
|
Msg 35 of 119: Đă gửi: 24 March 2006 lúc 7:16am | Đă lưu IP
|
|
|
Bạn HUYGEN chịu khó thật,không những gơ lên đây giúp đời mà c̣n sửa cả lỗi chính tả và lỗi in ấn nữa.Những ai yêu MAIHOADICHSO chắc sẽ cám ơn bạn rất nhiều,tôi cũng vậy.
__________________ dongden
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 36 of 119: Đă gửi: 29 March 2006 lúc 3:51am | Đă lưu IP
|
|
|
VII.- CHIÊM ẨM THỰC
Phàm chiêm ăn uống lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự ăn uống.
Dụng sinh Thể, ăn uống no say.
Thể sinh Dụng bụng không, trống rỗng.
Thể khắc Dụng tuy có ăn mà gặp sự đ́nh trệ.
Dụng khắc Thể th́ thật toàn vô.
Thể Dụng tỳ ḥa, ăn uống phong túc.
Trong quái có Khảm th́ nhiều rượu, có Đoài th́ nhiều mỹ vị; không Khảm không Đoài cả hai đều không.
Đoài Khảm sinh Thể, rượu thịt ê hề, say sưa lướt thướt.
Muốn biết ăn uống thức ǵ, dùng mục ẩm thực mà suy.
Muốn biết ai là thực khách, dùng Hổ quái mục nhân sự mà luận. Cả hai đều có mục riêng ở Bát quái Vạn vật thuộc loại
ở phần I.
VIII.- CHIÊM CẦU MƯU
Cầu mưu lấy Thể làm chủ. Dụng làm mưu sự.
Thể khắc Dụng, mưu tất thành nhưng chậm.
Dụng khắc Thể, mưu bất thành nếu thành cũng có hại.
Dụng sinh Thể, mưu sự thành đạt mà có lợi.
Thể sinh Dụng, mưu sự khó thành chẳng được vừa ư.
Thể Dụng tỵ ḥa, mưu sự xứng tâm.
IX.- CHIÊM CẦU DANH
Cầu danh lấy Thể làm chủ, Dụng làm danh.
Thể khắc Dụng, danh khả thành nhưng phải chậm.
Dụng khắc Thể danh bất khả thành.
Thể sinh Dụng, danh bất khả tựu, hoặc nhân danh mà thất chí.
Dụng sinh Thể, công danh thành toại hoặc nhân danh mà có lợi.
Thể Dụng tỵ ḥa, công danh xứng ư.
Muốn biết ngày nào thành danh dùng Khí quái của quẻ sinh Thể mà suy.
Muốn biết chức nhiệm phương sở dùng Biến-quái mà quyết đoán.
Nếu không có quẻ khắc Thể, th́ danh dễ thành, muốn biết nhạt kỳ, th́ xem nơi mục Thời tự mà định ngày giờ.
Bằng như kẻ chiêm quẻ c̣n tại chức,tối kỵ nhất thấy quẻ khắc Thể, thấy nó tức là thấy họa, nhẹ th́ bị khiển trách, nặng th́ phải cách chức thôi quan, mà nhật kỳ cũng ứng vào Khí quái khắc Thể, ở mục Bát quái Vạn Vật ở phần I, mục Thời tự mà suy.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 37 of 119: Đă gửi: 29 March 2006 lúc 3:54am | Đă lưu IP
|
|
|
X.- CHIÊM CẦU TÀI
Xem cầu tài lấy Thể làm chủ, Dụng làm tài.
Thể khắc Dụng có tài, Dụng khắc Thể vô tài.
Thể sinh Dụng ắt tài hao tổn,
Dụng sinh Thể, tài càng phát đạt.
Thể Dụng tỵ ḥa, tài lợi khoái tâm.
Muốn biết ngày có tài, dùng khí quái của quẻ sinh Thể mà suy.
Muốn biết ngày phá tài, lấy khí quái của quẻ khắc Thể mà đoán.
Nếu trong chánh quái, thấy có quẻ Thể khắc Dụng, hoặc có quẻ Dụng sinh Thể, tất là có tài, xem khí quái của chánh quái, th́ biết ngay nhật kỳ.
Trái lại, nếu thấy Dụng khắc Thể, hay Thể sinh Dụng, ấy là quẻ phá tài, xem khí quái, biết ngay thời kỳ phá sản.
XI.- CHIÊM GIAO DỊCH
Xem giao dịch lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự giao dịch
Thể khắc Dụng, giao dịch thành mà chậm.
Dụng khắc Thể bất thành.
Thể sinh Dụng nan thành, hoặc nhân sự giao dịch mà hóa ra có hại.
Dụng sinh Thể tất thành, thành mà có lợi lớn.
Thể Dụng tỵ ḥa giao dịch thành toại.
XII.- CHIÊM XUẤT HÀNH
Xem quẻ xuất hành, lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự xuất hành.
Thể khắc Dụng, xuất hành tốt được nhiều lợi lớn.
Dụng khắc Thể, đi ắt có họa.
Thể sinh Dụng ra đi ắt phá tài.
Dụng sinh Thể, ngoại tài vô lượng.
Thể Dụng tỵ ḥa xuất hành tiện lợi.
Phàm xuất hành Thể nên thừa vượng và chư quái cần phải sinh Thể mới tốt.
Quái Thể mà Chấn Càn th́ chủ đa động,
Khôn Cấn chủ bất động.
Tốn nên đi bằng thuyền,
Ly nên đi bộ hành,
Khảm pḥng thất thoát,
Đoài chủ phân tranh (lộn xộn, khẩu thiệt)
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 38 of 119: Đă gửi: 29 March 2006 lúc 3:59am | Đă lưu IP
|
|
|
XIII.- CHIÊM HÀNH NHÂN
Chiêm hành nhân lấy Thể làm chủ, Dụng làm hành nhân.
Thể khắc Dụng, hành nhân về mà trễ.
Dụng khắc Thể, hành nhân không về.
Thể sinh Dụng, hành nhân chưa về.
Dụng sinh Thể, hành nhân sẽ tới.
Thể Dụng tỵ ḥa, ngày về sắp tới.
Lại xem quẻ Dụng mà vượng lại phùng sinh th́ hành nhân ở ngoài rất phong túc. Nếu phùng suy mà lại gặp khắc, ắt tại ngoại thọ tai.
Quẻ Chấn phần nhiều chẳng được an ninh,
Cấn th́ bị trở ngại,
Khảm gặp nhiều hiểm họa,
Đoài th́ càng lộn xộn phân tranh.
XVI.- CHIÊM YẾT KIẾN
Chiêm yết kiến lấy Thể làm chủ chính ḿnh, Dụng làm người ḿnh muốn gặp.
Thể khắc Dụng h́ gặp;
Dụng khắc Thể không gặp.
Thể sinh Dụng, có gặp cũng khó khăn lắm mà có gặp chăng th́ cũng chẳng có lợi ǵ.
Dụng sinh Thể đối diện tương phùng, ḥa đàm tương đắc.
Thể Dụng tỵ ḥa, hoan nhiên tương kiến.
XV.- CHIÊM THẤT VẬT
Xem thất vật lấy Thể làm chủ, Dụng làm thất vật.
Thể khắc Dụng, t́m được nhưng phải chậm.
Dụng khắc Thể, t́m không được.
Thể sinh Dụng, rất khó t́m.
Dụng sinh Thể, t́m ngay được thấy.
Thể Dụng tỵ ḥa, của không mất.
Lại xem Biến quái cho biết phương hướng nào:
- Biến quái là Càn th́ t́m ngay phương Tây Bắc, hoặc trên lầu gác các công sở hoặc dấu ở bên kim thạch, hoặc dấu trong vật h́nh tṛn, hoặc chỗ trên cao khỏi mặt đất.
- Biến quái là Khôn t́m hướng Đông Nam, gần ruộng vườn hoặc ở kho vựa hoặc chỗ gặt hái, hoặc chôn trong hang dưới đất hoặc trong đống gạch ngói hoặc trong đồ h́nh vuông.
- Biến quái là Chấn t́m về hướng Đông, gần chỗ sơn lâm, hoặc dấu trong bụi gai góc, hoặc gần chỗ trống chiêng, hoặc ở trong chiêng trống, hoặc ở chỗ ồn ào hoặc gần đường cái.
- Biến quái là Tốn t́m phương Đông Nam, hoặc gần chỗ sơn lâm, hoặc gần chùa chiền, hoặc tại vườn rau hoặc trong xe thuyền, hoặc dấu trong đồ bằng mộc.
- Biến quái là Khảm t́m phương Bắc, dấu gần ven nước hoặc gần kinh ng̣i, mương rảnh, giếng ao hoặc gần chỗ để rượu, dấm hoặc ở chỗ có cá muối.
- Biến quái là Ly t́m phương Nam, gần ḷ bếp, hoặc ở gần cửa sổ, hoặc dấu ở nhà trống, hoặc gần chỗ văn thư hoặc ở chỗ có khói lửa.
- Biến quái là Cấn t́m phương Đông Bắc, gần chỗ sơn lâm, hoặc gần mé đường, hoặc chỗ đá sỏi hoặc dấu trong hang đá.
- Biến quái là Đoài t́m phương Tây, hoặc gần bờ ao giếng, hoặc trong đống vách tường đổ vở, hoặc trong nền hoang đổ nát, hoặc trong ao giếng bỏ hoang.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 39 of 119: Đă gửi: 29 March 2006 lúc 4:29am | Đă lưu IP
|
|
|
VIII.- CHIÊM TẬT BỆNH
Chiêm bệnh th́ lấy Thể làm bệnh nhân, Dụng làm bệnh chứng.
Thể quái nên vượng chẳng nên suy, Thể nên phùng sinh không nên thấy khắc.
Dụng sinh Thể chớ nên khắc Thể,
Thể sinh Dụng bệnh dễ lành.
Dụng sinh Thể bệnh khó khỏi.
Thể khắc Dụng không thuốc cũng lành.
Dụng khắc Thể tốn thuốc vô công.
Nếu Thể phùng khắc nhưng được vượng khí th́ cũng c̣n hy vọng.
Thể ngộ khắc mà lại gặp suy, đoán chẳng được bao nhiêu ngày nữa.
Muốn biết có thể cứu được trong cơn hung th́ xem có quẻ nào sinh Thể chăng.
Thể sinh Dụng, bịnh dây dưa liên sàng,
Dụng sinh Thể bịnh càng chóng khỏi.
Thể Dụng tỵ ḥa ắt bịnh chẳng phải lo.
Muốn xem bịnh ngày nào khỏi hẳn, xét ở quẻ sinh Thể mà suy, muốn rơ thời kỳ lâm nguy, xét quẻ khắc Thể mà định.
Muốn biết bịnh cho uống thuốc ǵ, xét quẻ sinh Thể mà xử dụng như:
- Ly quái sinh Thể nên uống thuốc sắc chín.
- Khảm quái sinh Thể nên uống thuốc lạnh.
- Cấn th́ ôn bổ, Càn Đoài th́ dùng lương dược (thuốc mát).
Nếu có thuyết tin quỷ thần tuy không phải là đạo của Dịch, nhưng cũng không nói rằng Dịch đạo chẳng lưu tâm, hăy lấy lư mà suy, như có quái khắc Thể, tức biết được bịnh phạn quỷ thần.
- Càn quái khắc Thể, chủ Tây Bắc phương chi thần, hoặc binh đao chi quỷ, hoặc thiên thời hành khí, hoặc xung
chính chi tà thần.
- Khôn thuộc Tây Nam chi thần, hoặc khóang dạ (ruộng đồng) chi quỷ, hoặc liên thân chi quỷ (quỷ ở cạnh nhà),
hoặc phạm Thổ Thủy thần trong làng, hoặc phạm quỷ đạo lộ, hoặc phạm vô chủ chi quỷ.
- Chấn thuộc Đông phương hoặc Mộc hạ chi thần, hoặc yêu quái, hoặc bị ảnh hưởng chi thời.
- Tốn là quỷ Đông Nam, hoặc quỷ tự ải tự sát hoặc quỷ già tỏa trí mạng (bị xiềng xích mà chết, thắt cổ treo cây v.v...)
- Khảm là quỷ phương Bắc, hoặc Thủy thần, hoặc trầm mịch chi vong, hoặc quyết bịnh chi quỷ.
- Ly th́ quỷ Nam phương, hoặc Dũng mạnh chi thần, hoặc phạm Táo tự, hoặc đắc tội Tổ tiên, hoặc bị Phần thiêu
chi quỷ, hoặc bị quỷ đau sót mạng vong.
- Cấn là bị thần phương Đông Bắc, hoặc bị sơn lâm chi thần, hoặc bị sơn tiêu (yêu quái hiện người), mộc khách hoặc Thổ quái thạch tinh.
- Đoài th́ phạm Tây Nam hoặc Trận vong chi quỷ hoặc Phế tật chi quỷ hoặc Vẩn kỉnh tường sinh (thắt cổ tự sát, xiềng xích mà chết) chi quỷ.
Trong Bản quái không có quẻ khắc Thể th́ chớ nên bàn đến.
Lại có người hỏi: Chiêm bịnh mà gặp quẻ Càn Khôn, tức là quẻ Thiên Địa Bí th́ đoán như thế nào?
Nhiêu Phu dạy rằng:
1.- Càn thượng Khôn hạ, mà sơ hào động, ấy gọi quái sinh Thể, Biến th́ thành Chấn thuộc Mộc, Hổ th́ thấy Tốn Cấn đều là sinh Thể chi nghĩa, vậy chẳng nên lo ǵ, gặp ngày tương sinh th́ bịnh khỏi hẳn.
(Ghi chú: Trong sách phần TƯỢNG ĐỒ CỦA QUẺ CÀN KHÔN VỀ CHIÊM BỆNH (gọi là Thiên Địa Bỉ) tách riêng một trang, nhưng tôi đưa vào chung với lời giải thích cho thuận tiện theo dơi hơn.)
Chánh quái
(Sơ hào động)
_____
_____ Thể
_____ Càn:Kim
__ __
__ __ Khôn:Thổ
__ __ * Dụng |
Biến quái
_____
_____
_____ Càn: Kim
__ __
__ __
_____ Chấn:Mộc |
Hổ quái
_____
_____
__ __ Tốn:Mộc
_____
__ __
__ __ Cấn:Thổ |
2.- Thấy phát động hào 2 th́ Biến quái thành Khảm (Thủy). Thể là Kim tức Kim sinh Thủy, nghĩa là Thể sinh cho nên gọi là tiết Thể hại Kim (là Thể th́ Kim mà bị tiết ra, chảy ra, th́ tất nhiêm Kim phải hao ṃn) tức là Thể phải hao, và cũng gọi là Kim nhập Thủy hương (vàng ch́m trong nước). Hổ quái lại hấy Tốn Ly có nghĩa là Phong Hỏa phiến lô đều là khắc Thể hết, lại xem đương thời ngoại ứng như thế nào, tức là cái triệu thiêu thây (phần thi chi tượng).
Chánh quái
(hào 2 động)
_____
_____ Thể
_____ Càn: Kim
__ __
__ __ * Dụng
__ __ Khôn:Thổ |
Biến quái
_____
_____
_____ Càn: Kim
__ __
_____
__ __ Khảm:Thủy |
Hổ quái
_____
_____
__ __ Tốn:Mộc
_____
__ __
_____ Ly:Hỏa |
Thế đoán là phải chết, chẳng phải nghi ngờ, lấy Xuân, Hạ, Thu, Đông tứ quư mà suy th́ thấy lư rơ ràng.
3.- Thấy phát động hào 3: Khôn quái biến Cấn quái thuộc Thổ, tức là quái sinh Thể, khỏi cần suy đến Hổ quái cũng đă đủ biết tốt rồi, vậy đoán tốt không c̣n nghi ngờ ǵ nữa.
Chánh quái
(hào 3 động)
_____
_____ Thể
_____ Càn:Kim
__ __ * Dụng
__ __
__ __ Khôn:Thổ |
Biến quái
_____
_____
_____ Càn:Kim
_____
__ __
__ __ Cấn:Thổ |
Hổ quái
_____
_____
_____ Càn:Kim
_____
_____
__ __ Tốn:Mộc |
4.- Thấy phát động hào 4: quẻ Càn biến thành quẻ Tốn thuộc Mộc. Kim Mộc đều có nghĩa là khắc Thể, ví dù Hổ quái có tốt chăng th́ cũng phải xấu. V́ Mộc có nghĩa là Giang thi (khiêng thây), Kim vị nguyên huởng chi suy (gạch ngói), đó là suy cái lư mà định, mà cũng gọi là "Thi" đó, mà lôi ra cái lư.
Chánh quái
(hào 4 động)
_____
_____ Càn:Kim
_____ * Dụng
__ __
__ __ Thể
__ __ Khôn:Thổ |
Biến quái
_____
_____
__ __ Tốn:Mộc
__ __
__ __
__ __ Khôn:Thổ |
Hổ quái
_____
__ __
__ __ Cấn:Thổ
__ __
__ __
__ __ Khôn:Thổ |
5.- Thấy phát động hào 5: quẻ Càn biến thành Ly thuộc Hỏa, ấy là sinh Thể quái. Hổ và Biến đều sinh Thể. Ấy là tốt khỏi nghi ngờ ǵ nữa. Nếu gặp thêm triệu tốt th́ càng thêm tốt, triệu hung th́ chậm hơn, không đến nỗi chết. Thật là đoán rất rơ ràng.
Chánh quái
(hào 5 động)
_____
_____ * Dung
_____ Càn:Kim
__ __
__ __ Thể
__ __ Khôn:Thổ |
Biến quái
_____
__ __
_____ Ly:Hỏa
__ __
__ __
__ __ Khôn:Thổ |
Hổ quái
__ __
_____
__ __ Khảm:Thủy
_____
__ __
__ __ Cấn:Thổ |
6.- Thấy phát động hào 6: quẻ Càn biến thành quẻ Đoài thuộc Kim, Thể bị tiết khí. Hổ thấy Tốn Cấn, một tốt một xấu. Bịnh chẳng chết th́ cũng chí nguy, cung nên xem triệu ngoại ứng, gặp triệu tốt đoán tốt, gặp triệu hung đoán hung. Cách đoán ấy rất rơ ràng. Tất cả các quái đều cũng đoán như thế, thời Tâm dịch bao giờ mà không linh ứng.
Chánh quái
(hào 6 động)
_____ * Dụng
_____
_____ Càn:Kim
__ __
__ __ Thể
__ __ Khôn:Thổ |
Biến quái
__ __
_____
_____ Đoài:Kim
__ __
__ __
__ __ Khôn:Thổ |
Hổ quái
_____
_____
__ __ Tốn:Mộc
_____
__ __
__ __ Cấn:Thổ |
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 40 of 119: Đă gửi: 29 March 2006 lúc 4:38am | Đă lưu IP
|
|
|
XVII.- CHIÊM QUAN TỤNG
Phàm chiêm quan tụng lấy Thể làm chủ, Dụng làm đối từ nhân, cũng ứng vào sự kiện cáo.
Quái Thể nên vượng, Dụng quái nên suy.
Dụng phải sinh Thể, chẳng nên Thể sinh Dụng.
Thể nên khắc Dụng, chẳng nên Dụng khắc Thể.
Thể mà khắc Dụng th́ ta thắng người.
Dụng mà khắc Thể th́ người thắng ta.
Thể sinh Dụng là ta thất lư, hoặc v́ sự kiện cáo mà ta phải táng tâm.
Dụng sinh Thể, chẳng những là ta đă thắng lư, à lại c̣n sở đắc.
Thể Dụng tỵ ḥa, quan tụng rất tốt; nếu không có người phù trợ, th́ ít ra cũng chủ ḥa.
XVIII.- CHIÊM PHẦN MỘ
Lấy Thể làm chủ, lấy Dụng làm phần mộ.
Thể khắc Dụng, sự an táng rất tốt.
Dụng khắc Thể, chỗ chôn thấy xấu.
Thể sinh Dụng, chỗ chôn ấy chủ thối bại.
Dụng sinh Thể, chủ hưng vượng, có âm phước hậu tự.
Thể Dụng tỵ ḥa, là chôn đất tốt, chôn chỗ ấy rất cát xương.
Trên đây nói về thuyết Thể Dụng, tất cả 18 chương, để làm thí dụ cho Hậu-học, ngoài ra c̣n biết bao nhiêu là vấn đề, vô số kể. Há chỉ có 18 chương đă đủ hay sao? Vậy nên noi theo lời đoán 18 chương trên đây để suy nghiệm, kẻ học đạo nên xét đoán cho tinh vi.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|