Tác giả |
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 81 of 119: Đă gửi: 11 November 2006 lúc 5:03am | Đă lưu IP
|
|
|
Thể, Dụng Suy Vượng Pháp Thuật Phàm
Thể quái phải vượng, khắc Thể quái phải suy, khí quái của Thể như mùa
Xuân thuộc Mộc, Hạ thuộc Hỏa, Thu thuộc kim, Đông thuộc Thủy, bốn tháng
tứ quư thuộc Thổ, đều thuận với thời tiết cả, nên gọi là thừa vượng
khí. Nếu có tha quái khắc th́ cũng vô hại. Dụng quái, Hổ quái, Biến
quái mà vượng th́ tốt. Chẳng những chỉ không nên có khí vượng của quẻ
khắc Thể, mà khí của Thể quái lại suy th́ cũng không tốt được. Chiêm
quẻ nếu gặp phải như vậy th́ ví như chiêm bịnh, ắt phải chết. Chiêm
tụng sự ắt phải thất bại, nếu không phải là chiêm bịnh hay chiêm tụng
sự mà là chiêm thường sự đi nữa, th́ cũng phải đề pḥng bịnh hoạn, quan
tai. Muốn biết nhật kỳ xảy ra, hay gặp phải th́
cứ xét ngay khí quái của quẻ khắc Thể, tức ta lấy thời kỳ đó vậy. Trái
lại, khí của quái Thể vượng, mà khí của quẻ sinh Thể lại vượng nữa, th́
sự việc rất tốt, mau chóng thành đạt, muốn t́m cái sự xuất phát lúc
nào, cứ xét ngày giờ của quẻ sinh Thể là biết. Nhược bằng Nội quái và
Ngoại quái có nhiều cách sinh Thể, mà Thể quái tuy là suy th́ cũng
không hại lắm. Nếu nội, Ngoại đều không có quẻ sinh Thể, tuy là Thể
quái có nhiều quẻ đồng hành với Thể (thuộc vào hành nào đó, giống như
hành ở Thể quái) là suy quái vậy, rúy cục cũng không được tốt. V́ lẽ ấy, cho nên Thể, Dụng cần phải xét thịnh suy cho tinh tường.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 82 of 119: Đă gửi: 11 November 2006 lúc 5:03am | Đă lưu IP
|
|
|
Thể, Dụng Động Tịnh Pháp Thuật Phàm
chiêm quẻ, quẻ đă bố (bày, dàn ra) rồi, và đă phân định Hổ, Biến, Thể,
dụng rồi phải lấy cả Nội, Ngoại quái mà xem có động hay không động,
chẳng động th́ chẳng xem, mà cũng chẳng đoán cát hung, hối lận, do động
mà sinh ra. Va, Thể quái là tịnh, Hổ quái cũng
tịnh, Dụng quái, Biến quái đều động hết, ấy là Nội quái động tịnh. Lấy
ngoại quái mà nói, th́ phương ứng, Thiên thời ứng, địa lư ứng cũng là
tịnh hết, c̣n nhân sự ứng. Khí vật ứng lại thuộc về động. Khí vật vốn
bản chất là tịnh, nếu người cầm khí vật mà tới, tức là động như: Càn là
ngựa, Khôn là ḅ trâu đều là động. Nước ở giếng, ao, đá đất ở núi đều
là tịnh, nếu có người múc, gánh nước đó và có người đem hay chở đất đá
đó, th́ tất nhiên nước, đá đất đó phải động cho nên phải nhờ ứng của
ngoại quái. Xét cái động mà đoán cát hung, sự động đó là triệu tốt, là
sự việc tốt th́ quẻ rất chóng; sự động đó là triệu xấu, là sự việc xấu,
th́ quẻ ứng cũng rất mau, không thấy động mà ứng, th́ sự việc chưa thấy
được cát hung, ấy là Ngoại quái: Thể Dụng Động Tịnh vậy. Chiếu
theo quẻ động tịnh, như ta chiêm quẻ, tức là ta tịnh, mà xét đoán cái
động của sự việc. Như trên toán Mai Hoa, thấy hai chim sẻ tranh nhau
cành mà đậu, bị rớt xuống đất; con ḅ rống, con gà gáy, tiếng kêu,
tiếng gáy tỏ ra bi thảm; như cây khô bị găy đều là vật bị động hết, ta
dùng cái Tịnh của ta mà xét đoán. Lại như ta ngồi là ứng chậm, ta đi là ứng mau, ta đứng th́ nửa mau nữa chậm, ấy là do cái lư của Động Tịnh vậy.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 83 of 119: Đă gửi: 11 November 2006 lúc 5:06am | Đă lưu IP
|
|
|
Chiêm Tọa Đoan Pháp Thuật Tọa
đoan nghĩa là lấy chỗ ta ngồi là chánh giữa, bát vị bày ra tám phương,
xem quẻ quyết đoán , không nên cố chấp ư kiến của ḿnh, mà phải theo
cái ứng ngồi làm đích xác. Xét bát quái bát
phương ứng triệu, như vậy gọi là chiêm quẻ theo ứng của tọa đoan, tùy
theo phương quái sinh khắc mà định cát hung của người: - Cung Càn:
có Thổ sinh, hoặc cung Càn có triệu tốt, th́ người tôn trưởng, lăo nhân
có hỷ sự, nếu quẻ Càn có Hỏa khắc, hoặc triệu hung, ắt người tôn
trưởng, lăo nhân chắc có ưu sự. - Cung Khôn:
có Hỏa sinh, hoặc cung Khôn có triệu tốt, th́ mẫu thân hoặc chủ âm nhân
có sự vui mừng, Khảm cung thấy khắc hoặc có triệu hung, th́ chủ lăo
mẫu, âm nhân có tai ách. - Cung Chấn: có
Thủy sinh và Đông phương Chấn cũng có triệu tốt, chỉ sự vui thuộc về
trưởng tử, trương tôn, nếu thấy khắc hoặc thấy hung triệu, trưởng tử,
trưởng tôn sẽ bất lợi. - Cung Khảm: nếu
thấy ngũ kim hoặc cát triệu, chỉ người trung nam có lợi, nếu thấy Thổ
khắc hoặc thấy hung triệu, người trung nam có sự ưu phiền. - Cung Ly:
tốt nhất là gặp Mộc sinh, hoặc được cát triệu th́ trung nữ có sự vui,
nếu gặp khắc hoặc thấy hung triệu, người trung nữ bị tai ách. - Cung Cấn:
thuộc về thiếu nam, gặp được Hỏa sinh, hoặc thấy cát triệu th́ tốt cho
người thiếu nam, nếu gặp khắc lại gặp hung triệu, người thiếu nam bị
tai ách, nếu xem về sinh sản chắc không nuôi được. - Cung Đoài:
thuộc thiếu nữ, nên gặp Thổ sinh, thấy ứng lành người thiếu nữ được an
vui hỷ sự, nếu hỏi về bịnh, gặp quẻ Càn nếu bị khắc, bị bịnh ở đầu;
Khôn cung thấy khắc, bịnh ở bụng; Chấn th́ bị ở chân; Tốn ở vế; Ly ở
mắt; Khảm ở tai và huyết; Cấn ở tay, ngón tay; Đoài ở miệng, răng. Nếu
khắc tất phải thụ bịnh. Vả lại trong tám đoạn
(tám nguyên nhân) nói trên, đoán là do người có biệt tài chiêm bốc và ư
đoán giỏi. Nay dẫn giải pháp thuật tọa đoan, để làm lệ án vậy.(H́nh như thiếu cung Tốn)
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 84 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 7:28pm | Đă lưu IP
|
|
|
Pháp Thuật Chiêm Bốc Khắc Ứng Khắc
Ứng có nghĩa là khắc kỳ ứng nghiệm. Trong pháp chiêm bốc nếu không có
khắc ứng th́ không thể biết được thời kỳ, lúc nào các sự việc cát hung,
thành bại, vậy cho nên khắc ứng rất cần thiết cho quẻ. Song le, sự khắc
rất khó biện, có lúc dùng số để biện khắc, có lúc dùng lư mà biện khắc,
đều phải cần yếu mà bàn đến. Dùng số mà khắc kỳ
ắt phải minh tường cái lư. Như bói xem gia trạch, lúc mới xây cất, nam
nữ lúc mới kết hôn. Phần mộ lúc mới chôn. Khí vật, vật dụng lúc mới
sắm, đều lấy năm tháng ngày giờ khởi tạo, rồi gia số sự vật mà bố quẻ,
đă thành quẻ rồi, xét xem thể Dụng, Hổ Biến toàn quái mà ước định thời
kỳ, như xét về sự đoán mau, chậm mà định kỳ. Như
Ốc trạch, phần mộ là thuộc về trường cửu, về ốc trạch phải lấy số của
toàn quái mà định thời kỳ chung cuộc của ốc trạch, v́ ốc trạch cũng có
thời kỳ hủ hoại. Phần mộ, cũng có thời kỳ hủ hoại, tuy nhiên chiêm về phần mộ chỉ xem cho biết tốt xấu thôi chứ không có định thời kỳ hủ hoại. Về
hôn nhân lâu cũng chẳng qua niên số của quẻ, lấy toàn quái mà đoán, lâu
cũng bằng bằng sự trường cửu của ốc trạch vậy. Tuy nhiên, xem hôn nhân
chẳng chỉ muốn biết sự tốt xấu mà thôi, chứ không định thời kỳ. Ví bằng
muốn biết kỳ tốt xấu th́ lấy năm, tháng của quẻ sinh Thể hay tỵ ḥa mà
định thời kỳ tốt và lấy năm tháng của quẻ khắc Thể mà định thời kỳ
không tốt. Chiêm khí vật như đất đá là chất
trường cửu, loài thảo mộc thuộc loại ít lâu bền; lâu th́ lấy số toàn
quái làm niên kỳ, c̣n ít lâu th́ lấy số toàn quái làm nguyệt kỳ và ít
lâu hơn nữa th́ lấy số toàn quái làm nhật kỳ. Như
cái nghiên mài mực, th́ lấy số toàn quái kể niên kỳ, chí như cái bút
mực không lẽ cũng lấy số toàn quái mà kể năm sao? Phải kể là nhật kỳ
mới được, như thế gọi là định kỳ, khắc ứng cho khí vật. Tiên
sinh quan Mai và Mẫu đơn, là loài hoa thuộc loại sớm nở chiều tàn, cho
nên lấy lư mà suy, th́ chẳng có thể nói sự lâu bền dài ngày được. Lại
như ở quẻ Hậu thiên, lăo nhân, thiếu niên, gà gáy, ḅ rống, dùng phương
quái hợp với vạn vật quái số mà đoán, các sự vật như lăo nhân, thiếu
niên, gà gáy, ḅ rống, đều cũng lấy nhật kỳ mà đoán thôi. Ví như chiêm
sự vật ǵ về loại trường cửu, lấy ngày làm tháng, lấy tháng làm năm. Như
chiêm về sự tầm thường (không quan trọng lắm) mà muốn biết rơ cái sự,
muốn định khắc kỳ th́ lấy số toàn quái, xét cho kỹ càng, lấy quẻ sinh
Thể để định kỳ cát ứng, lấy quẻ khắc Thể định kỳ hung ứng, xa th́ lấy
số toàn quái kể năm, gần th́ lấy số ṭan quái kể tháng, c̣n gần nữa th́
lấy số toàn quái mà kể ngày. Như chiêm cầu danh,
nếu Càn là Thể quái, xem trong quẻ có Khôn Cấn, th́ đóan tháng ngày
Th́n, Tuất, Sửu, Mùi, v́ Càn Đoài thuộc Kim là Thể, là ứng sinh Thể. Ấy
gọi là cát sự. Lại ví như chiêm bịnh, nếu Càn là
Thể quái, xem trong quẻ có Ly thuộc Hỏa, trong quẻ không có Khôn, Cấn,
tức là quẻ sinh Thể, nếu c̣n phạm thêm hung triệu nữa, đoán con bịnh
phải chết vào ngày Tư Ngọ hoặc Hỏa nhật, như vậy gọi là khắc Thể, ấy là
kỳ hung của sự. C̣n như chiêm về hành nhân, lấy
ngày của quẻ sinh Thể làm ngày quy kỳ; không có ngày của quẻ sinh Thể
và không có ngày của quẻ tỵ ḥa, th́ về ắt chậm (nghĩa là không có quẻ
sinh Thể hay không có quẻ tỵ ḥa). Nói theo luật lệ trên th́ hoàn toàn khó tả cho hết. Học giả hăy khảo xét kỹ càng.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 85 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 7:31pm | Đă lưu IP
|
|
|
Vạn Vật Phú Nhân sinh thọ bẩm âm dương, quái phân chia ra tiên và hậu. Thông
suốt sự việc đương thời, gần ví chư thân, xa ví chư vật, quan niệm ư
thức của vật lư, Tịnh do ở đất, Động do ở trời. Xét vạn vật có số, Dịch
số lại vô cùng, động tịnh mà biết được cũng chẳng ra ngoài Huyền thiên.
Cát hung tất thấy rơ, chẳng thể tránh khỏi hiện ra trong hào tượng,
trước chưa thành quái th́ rấp tâm mơ ước cầu ứng nghiệm, sau đă thành
quái rồi xem khắc ứng mà đoán cát hung của âm thanh, ngôn ngữ, sâm từ,
h́nh ảnh, văng lai, triệu chứng, đều do tâm ta chứng nhận được. Trải
qua sáu hào đă định, tam thiên thể hiện, trước t́m cái nguyên nhân của
quái tượng, sau đó xét cái chân lư của khắc ứng, xem xét gặp cát triệu,
kết cuộc là tốt, thấy hung triệu khó tránh khỏi điều hung. Muốn
biết sự việc của người, ắt hẳn phải dựa vào tai mắt của ta được nghe
thấy. Chưa thành quẻ mà đă nghe thấy rồi, nghe thấy là cái cơ vị lai
của sự việc. Cảm nghe thấy sự huyên náo, tức chủ
đấu tranh; nghe lời nói vui cười là triệu cát khánh, nghe phụ nhân than
khóc th́ âm chủ kiến tai; xe tới quan lai ắt thấy quan tư từ tụng; gặp
xiềng khóa tức là xiềng xích tâm thân, thoảng gặp roi vọt, v́ roi đ̣n
ắt đến kiện thưa; gặp đồ tể khiêng thịt ắt cốt nhục tai ương; gặp huyết
quang (gặp thứ ǵ có huyết, ra huyết), hại về mùa màng súc vật; gặp
đồng bóng (thuộc về phù thủy), thầy thuốc, bánh bộ (đồ cho người ốm
ăn), bịnh hoạn tâm môn, nghe lời nói bất chính (gian dối) ắt phạm phải
gia tiên, gặp rượu th́ sai lời nguyện thần linh. Đàn bà tới, nữ tử thụ ách, đàn ông tới nam tử thọ tai, lại phải xem tượng trong Bát quái, chẳng khá chấp một lối mà bàn luận. Quẻ
tốt gặp hào tượng tốt, tất chẳng có hoạn nạn ǵ, quẻ xấu gặp triệu
hung, không sao tránh khỏi tai nạn. Gặp người bận đồ tang, hoặc đồ âm
công tất là điềm tang phục. Cầm trượng ra hiệu là triệu khấp măn đường.
Thấy người buồn tất xảy ra sự buồn; thấy người vui gặp hỷ sự. Xem xét
sắc h́nh để quyết ư đoạn tâm, nghe cổ nhạc huyên thanh cùng thấy tửu
bôi trản vật (chén rượu, đồ đựng rượu) chẳng phải nghinh hôn th́ cũng
tiệc yến. Muốn biết ứng ngày nào, hăy xem hào
tượng định số; Tốn5, Khôn 8, Ly 3, Khảm 6, lại xem xa gần khắc ứng để
đích đoán tượng kỳ; ứng xa th́ toàn quái tương đồng (theo số của toàn
quái); ứng gần th́ suy thời mà đoán. Giả như quẻ
Thiên Địa Bỉ, trên Thiên (Càn), dưới Địa (Khôn) là tám; lại gặp Trạch
Hỏa Cách, trên Đoài là hai, Ly dưới là ba, cứ thế mà suy, muôn vàn
không sai một. Trên đây là ứng triệu nhân vật, xét suy cho rơ ràng. C̣n
như điểu thú ứng triệu th́ như: chim khách kêu tất thấy triệu vui mừng;
chim quạ kêu là họa sẽ tới. Trâu chó, heo dê gặp ngày Kim th́ lục súc
sẽ bị tổn. Ngày Mộc thấy heo, nuôi heo tất vượng. Canh nhật thấy gà
gáy. Đinh nhật thấy dê vượt qua, là triệu hung nhẫn chỉ sát (chém giết)
Tỵ nhật gặp ngựa, Nhâm nhật gặp heo, đều là triệu hưởng lộc thực. Thấy
triệu tốt trăm việc đều thông; thấy triệu xấu mọi việc đều trở trệ. Nhược
cầu tài, vấn lợi, dựa theo khắc ứng mà suy, thấy trấp thấy rương đều là
dụng cụ chứa tài. Thấy dây thấy lạt, đều là vật xâu tiền (xưa ta hay
dùng dây để xâu tiền thành từng chuỗi). Gặp châu báu lụa là, sự viếc
đều nên. Gặp đao gặp kiếm thật là tổn hại. Suy xét toàn quái, chớ nên
chấp nhất. Gặp tài th́ có tài, không gặp tài th́ vô ích. Phàm
gặp việc ǵ nguyên vẹn chỉ sự tất thành, gặp vật hư hao sứt mẻ chỉ việc
ắt bại, cho đến việc hôn nhân cũng đều như vậy; gặp vật nguyên vẹn, hôn
nhân thành tựu, gặp vật sứt mẻ, nửa đường đứt gánh phu thê. Thấy
củi than, chủ lo âu; thấy lúa chủ bi ai; thấy gạo mới thật kỳ (tốt);
thấy đậu tất thương, thấy hài thấy dép chủ sự đều nên; thấy con cờ
(kỳ), thấy thuốc (dược), cùng người ước hẹn (kỳ ước); thấy búa, ŕu,
cưa, đục ắt có việc tu tạo. Cơ trử lương thực là triệu đi xa. Nghe chim
kêu mưu sự hư vô; nghe tiếng trống, giao dịch hoàn không. Lau mặt, dụi
mày là triệu khóc rống. Cầm dao thấy huyết, đề pḥng ngoài có mưu trùng
độc. Khắc ứng đă nói rơ ràng, bây giờ giải bày sự
ẩm thực. Thấy nước tức là ăn uống có rượu, thịt nướng. Thấy gạo được
ăn; thấy cầm cái nậm, tất được mời uống rượu. Thủy tức được ăn đồ cá
tôm, hải vị. Thổ th́ được ăn thịt trâu dê và rau, miến canh. Thấy dao,
chày đá là được ăn thịt nướng, ấy là khắc ứng tam thiên, thông đạt được
sự bí mật then chốt của vạn vật, được như vậy là huyền diệu biết bao.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 86 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 7:36pm | Đă lưu IP
|
|
|
Ẩm Thực Thiên - Càn:
là tượng của Thiên (trời) bền chắc mà vị th́ cay. Là đầu của chim muông
(con vật dùng để tế thần) - là ngựa - là heo - Mùa Thu gặp Càn, ăn uống
no say; mùa Hạ gặp Càn ăn uống sơ sài; mùa Xuân th́ hưởng vật thời tân(*),
quả, rau các loại; mùa Đông th́ ăn đồ lạnh cách đêm. Nếu cùng Khảm, th́
ăn đồ giang, hồ, hải vị. Có Thủy th́ ăn rau quả và trân tu (đồ ăn quư
lạ). - Cấn: là Thổ, vật nấu chín - Mùa Thu
ăn cua; mùa Xuân ăn thịt ngựa, đồ thịt nhiều mà vị th́ cay, dĩa bát
dùng toàn đồ kiểu, đồ sứ, ly chén bằng vàng bằng ngà - Rau th́ rau cần
- Vật thuộc loại có lông - Khắc xuất th́ ăn thịt sinh vật như ngỗng,
vịt chẳng hạn - Khắc nhập th́ ăn đồ rau ráng chốn thôn quê. - Khôn:
là tượng Địa (đất), có viễn khách, cố nhân đến, đồ dùng toàn đồ kiểu,
đồ sứ - đồ ăn th́ gạo, nếp, trái cây, món làm bằng tay thợ khéo - Tịnh
là Lê, táo, ngó sen, măng tre - Động th́ cá hộp, dê tươi - Không chả,
không nem th́ cũng thịt ướp, cũng là dạ dày, lạp xưởng, ruột - Đăi
khách lại có đàn bà, khắc có khẩu thiệt - Khắc xuất th́ ăn các sinh vật
như chim muông. Khắc nhập th́ đồ ăn nấu nhiều thứ khác nhau (lẫn lộn) -
Thấy có Càn Đoài, ăn đồ thái mỏng, cắt nhỏ - Thấy có Chấn Tốn th́ ăn đồ
tân sinh, mà nấu theo lối cũ - Sắc đen, vàng, vị th́ ngọt - Gặp Thủy
Hỏa đồ ăn th́ nấu chưng - Tứ thời đều là lúa gạo, lúa ḿ, ắt lại có mè
gừng gia vị. Phải nên xét kỹ càng, ắt đoán có hiệu nghiệm. - Tốn:
chủ văn thơ (nghĩa là có văn thơ hay danh thiếp mời nhau), thời gian
vắt tắt, ḥa xướng luận bàn - Có khách lạ, có thông gia, cố nhân cựu
giao hoặc chủ có khách xa định kỳ phó hội - Sắc trắng xanh, chỉ tịnh
ngay thẳng - vị chua h́nh tượng dài - Đào, lư, Mộc quả, dưa, đồ ăn chay
lạt - Là cá, gà, đậu, miến, chẳng phải là đồ trợ cấp, biếu tặng, mà là
đồ ăn tự tay cày bừa lấy mà dùng - Có Đoài, Càn, ăn đến sanh bịnh - Có
Khôn đồ ăn tuy không khéo nấu th́ cũng rán, rang, rau, dưa thô bạc - Ly
th́ trà sao, chè - Có Khảm th́ có tửu thang, đồ ăn không có sinh vật,
nửa chay nửa lạt - Có Cấn, hội lân lư, có quư nhân đồ ăn chẳng nhiều,
chỉ vừa thích miệng. Dâu, quít, rau quả có đốt có lóng, đốn hái ở chốn
sơn lâm, hổ báo, thỏ nai, chài lưới, bẫy, ḍ - Gạo, mè, miến, ḿ - Khắc
nhập, đồ ăn nhiều mà khác nhau (lẫn lộn), bị khẩu thiệt, thị phi, âm
tai (là đàn bà), kết cuộc chẳng được ăn - Khắc xuất có thịt dê - Vị
ngọt, sắc huyền, hoàng (vàng). - Khảm:
tượng Thủy; thủy cận hải nội, hương vị, loài có vảy nhỏ hoặc thú bốn
chân; phàm các loài vật ở nước đều là đồ ăn uống. Nơi chốn là chỗ có
tiếng tiêu, tiếng sáo, tiếng trống hoặc ở chỗ lễ lạt (ư nói lúc ăn ở
chỗ có âm nhạc, hoặc chỗ đám đ́nh) - Sắc đen - Vị mặn - Khắc xuất th́
có rượu, đồ ăn có sinh vật như cá, heo - là con mắt, lỗ tai, huyết -
Canh nấu vị các vật, rượu, tương - Ngộ Ly, th́ bàn luận văn thơ - Gặp
Càn th́ đồ ăn hải vị. - Chấn: thuộc Mộc -
Bạn rượu th́ thô lỗ, quái gở lạ lùng - Quả của cây lớn - Rau ở vườn,
rừng - Sắc xanh - Vị chua - Đồ ăn nhiều, khách hội th́ ít - Đồ ăn hơi
tanh, hôi giống dê, hoặc có đồ nhắm thơm lạ - Với Ly chỉ về muối, trà -
Cùng Khảm th́ muối và dấm. - Ly: là giao
dịch, văn thơ, hoặc thân thích, sư nho cùng dự tiệc có người lễ măo,
trong tiệc có lắm kẻ anh tài - Đồ ăn nướng thui, thỉnh thoảng lại có
trà, muối - Tiếp khách giữa ban ngày. Tuy nhiên có dùng nến soi sáng,
cuối Xuân đầu Hạ - Phàm vật có hoa - Lăo nhân chẳng nên ăn - Tâm sự
chẳng yên, trẻ tuổi nên thích đáng - Nên giảng luận hửu ích - Là gà,
chim trĩ, cua, rắn - Sắc đỏ, vị đắng - Tính nồng nhiệt khí thơm - Gặp
Khảm uống rượu sinh căi nhau - Gặp Tốn chỉ rau, dưa sao, xào nhi dĩ. - Đoài:
thuộc bạch kim - Vị cay - Sắc trắng- Có bạo khách (kẻ hung bạo) xa tới,
hoặc giao tranh với kẻ ở gần kề - Phàm động vật là dao, chày đá - Vị
toan đồ cay - Đồ ăn là những thức gói, đùm, ướp muối - Rau, rau phỉ,
rau lăng, củ cải, củ ấu, hành - Thịt sống, cá tươi - Vượng th́ dê,
ngan, ngỗng - Cùng dự tiệc có người vượt quyền hạn của ḿnh, hoặc nữ ca
xướng - Đơn (ít) chẳng có khẩu thiệt, trùng (nhiều) được hoan hỷ - Sinh
xuất được ăn nhiều - Khắc xuất có hảo sự. (*) Thời tân: vật đầu mùa.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 87 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 7:47pm | Đă lưu IP
|
|
|
Bài Ca Đoán Các Vật Rất Huyền Diệu Đoán
vật tuy không cần thiết lắm cho đời; nhưng các học giả cũng nên lấy đó
mà nghiệm, mới biết Thánh hiền làm Dịch rất linh ứng vậy. Vật ở đời cũng có số, v́ cớ ấy nên: Trời tṛn, đất vuông, đó là h́nh của vật. Trời huyền, đất hoàng (vàng), ấy là sắc của vật. Trời động, đất tịnh, ấy là ngôi thứ của vật. Càn cương (cứng), Khôn nhu (mềm), ấy là thể của vật.
V́ lư do đó nên bảo: - Càn:
là tṛn mà cứng, quư và bền là loài kim, loài ngọc, sắc đỏ, ḥn lớn,
cái đầu, quả, vật ở trên; thấy Đoài là hủy, chiết; gặp Khảm bị ch́m
đắm; gặp Ly là loài kim nung luyện; gặp Chấn là vật chuyển động; gặp
Tốn là trái cây và tṛn; gặp Khôn Cấn chỉ đá ở trong đất; gặp Hỏa th́
thành khí vật, Đoài là mũi nhọn của đầu kiếm - Mùa thu mà gặp có giá
trị cao, mùa Hạ mà gặp th́ suy vậy. - Khôn:
h́nh thẳng mà vuông, sắc đen và vàng, là văn, vải, xe lớn, búa - Về vật
có voi, ngưu (trâu); về tínhcó ác mà động; gặp Càn vừa tṛn vừa vuông,
khá sang, khá bền; gặp Chấn, Tốn là khí vật dài; gặp Ly là văn chương;
gặp Đoài là vàng ở trong đất ra; gặp Cấn thuộc vê loài đá đất cứng rắn. - Chấn:
sắc huyền và vàng mà có nhiều sắc xanh, là cây, tiếng, tre, cỏ lau, cỏ
rậm rạp, trên mềm dưới cứng, chấn động, sợ sệt - Gặp Càn vật có giá
trị; gặp Đoài cây vô dụng; thấy Cấn đá ở sơn lâm, thấy Khảm loài có hơi
(khí); gặp Tốn cành là; gặp Ly có hoa. - Tốn:
sắc trắng, khí thơm, thảo mộc, cứng mềm; thấy Ly thuộc về văn thơ; thấy
Đoài Càn cây vô dụng, ắt gặp kim đao; thấy Khôn Cấn loài thảo mộc; thấy
Khảm Đoài vật ăn được, dài, thẳng; gặp Chấn, mùa Xuân th́ sinh, mùa Hạ
th́ lớn - Rau quả của loài thảo mộc. - Khảm:
sắc đen, vừa tṛn vừa vuông, vật mềm và thối nát, ở trong vật cứng ở
chỗ ẩm thấp; phần nhiều là vật ở trong nước - Gặp Càn cứng tṛn; thấy
Đoài hư nát, ở chỗ nước đục ẩm thấp; gặp Chấn Tốn vật ăn được; gặp Ly
là quẻ thủy Hỏa Kư Tế là giả thủy mà xuất, giả hỏa mà thành, lại là vật
ứ động không thông được; gặp Đoài có đái khẩu (vật có lỗ, có miệng);
cùng Chấn Tốn có cành lá, có bông hoa. - Ly:
sắc vàng, xanh, thể th́ khô và ḍn, tính th́ trên cứng dưới mềm như đá
trên núi, loài đồ gốm, đồ sành, đá nhỏ trên núi; chỗ cửa ngơ, đường xá
- Gặp Càn th́ cứng, gặp Đoài th́ hủy nát; gặp Khôn là đất khối; gặp Tốn
vật thuộc loài thảo; gặp Chấn loài cây; gặp Khảm vật ở ven sông; gặp Ly
đồ gốm; gặp Chấn Tốn vật ở bờ rào, vách, tường, bờ dậu. - Đoài:
sắc trắng, tính ít nhu, nhiều cương, là hủy hoại, găy nát, mà thấp,
loài kim có miệng có lỗ mà tṛn - Thấy Càn th́ trước tṛn, sau khuyết;
gặp Cấnlà loài kim, đá vất bỏ (phế khí); thấy Chấn Tốn là vật bóc, lột,
vót, gọt; thấy Khảm là vật thuộc thủy; gặp Cấn th́ vật cứng nhiều; thấy
Khôn mềm nhiều, lớn lên ở trong ao đầm, loài ở trong nước mềm mà được
thành khí vật.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 88 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 8:00pm | Đă lưu IP
|
|
|
Bài Ca Hưởng Ứng Các Sự Vật Buổi
khai thiên lập địa, lộn xộn mờ mịt nên loài người, sự cát hung hưởng
ứng (tiếng vang trở lại, dội lại) càng khó tránh. Tiên hiền xưa đă để
sẵn âm luật, cái chuẩn tắc đặt ra Quan Mai, làm ra Chu Dịch, sự nhiệm
mầu sâu kín mênh mông, bát ngát, không bờ bến, dặt ra các thuật, nhiều
lời nói hay, mà người chẳng ghi chép được. Đại
để Thể cần phải dụng quái sinh, vượng cùng có kế hoạch, mới kết cuộc có
ích, tỵ ḥa là tốt, khắc là xấu. Thể sinh Dụng cũng là triệu xấu. Hỏi trời mưa, trời tạnh ráo, nếu khôg có Khảm, Đoài là nắng hạn không mưa; có Khảm, Đoài nói cho cùng th́ trời mưa liên tiếp. Hỏi
trời tạnh th́ chỉ có Cấn, Ly, Bí quái (tức Sơn Hỏa Bí đáp ứng mà thôi.
Càn minh (sáng suốt); Khôn hối (tối tăm); Tốn đa phong (gió to); Chấn
chủ sấm sét, định chẳng lầm. Phàm
chiêm nhân sự, Thể khắc Dụng, chủ sự hanh thông, khá may được tỵ ḥa là
tốt, khắc là hung, lại xét xem trong quẻ có quẻ nào chứng minh trạng
thái. Càn chủ công môn ấy
là lăo nhân, Khôn gặp âm nhu gọi là Thế ứng. Chấn là phương Đông hoặc ở
sơn lâm. Tốn cũng là hoa quả phẩm ở chốn sơn lâm. Khảm thuộc Bắc phương
cũng chung hàng rượu, cùng thủy tinh (người có họ tên bộ thủy), cá
muối, nên lấy tài năng mà định đoạt. Ly là văn thơ, chỗ ḷ nung đúc
loài kim th́ có lợi, cũng gọi là phương Nam, nhan sắc lẫn lộn khác
nhau. Cấn thuộc Đông Bắc mà cũng là sơn lâm tài(*). Đoài là phương Tây, cũng là chốn vui mừng thỏa đáng; sinh Thể, khắc Thể ghi chép lại để làm ứng chủ sự. Phàm
chiêm gia trạch, Thể quái là chủ, vượng tướng nên hiểu biết đó là lợi
điều tài. Sinh Dụng bị hao tài của tán. Tỵ ḥa gia thế yên vui, khắc
thể là hung. Đoán về sinh
sản, Thể quái là mẹ, lưỡng nghi (cả hai mẹ lẫm con), phải sinh vượng,
chẳng nên suy. Xét sự kỳ ngộ để xem trai hay gái, quẻ Càn th́ dương,
Khôn là âm, lại xem người đương thời (nghĩa là xem số người chẵn hay
lẻ, hoặc nhiều nam hay nhiều nữ), cũng t́m xem hào nội, nhiều âm th́
gái, nhiều dương th́ trai. Theo số ấy, cái lư rơ ràng của Dịch. Chiêm hôn nhân, Thể sinh Dụng tất nan thành, tỵ ḥa, khắc Dụng đại cát lợi. Chiêm
ẩm thực, Dụng sinh Thể, cỗ bàn thịnh soạn, sinh Dụng khắc Thể ẩm thực
tất nan; khắc Dụng ắt không, tỵ ḥa ắt có Khảm, Đoài là rượu, Chấn là
ngư (cá), tùy suy, vượng Bát quái mà ḍ xét. Chiêm
cầu mưu được xứng ư là tỵ ḥa; Thể khắc Dụng th́ mưu sự chậm. Cầu danh
có Thể khắc Dụng nên danh; Dụng sinh thể hay tỵ ḥa cũng tốt. Cầu tài,
Thể khắc Dụng có tài ngay; Dụng sinh Thể hoặc tỵ ḥa, ắt xứng ư. Giao dịch, Dụng sinh Thể hoặc tỵ ḥa ắt có lợi, chắc chắn khỏi lo về sau. Xuất
hành, hể khắc Dụng, hoặc Dụng khắc Thể rất được vừa ư, chỗ nào ḿnh
muốn tới; Khảm nên đi bằng thuyền; Ly nên lên đường sớm; Càn Chấn th́
nên động; Khôn Cấn th́ nên ngừng. C̣n
hành nhân, Thể khắc Dụng sẽ về chậm, sinh Thể với tỵ ḥa ắt người về
sớm. Hàm tốc (quẻ Trạch Sơn Hàm) th́ về mau; Hằng từ (quẻ Lôi Phong
Hằng) về chậm; Thăng (quẻ Địa phong Thăng) chẳng về; quẻ Cấn bị trở
ngại; quẻ Khảm ắt có hiểm họa, người nên nh́n kỹ. Yết
kiến muốn được gặp người, cần nên Thể khắc Dụng hoặc tỵ ḥa, hay Dụng
sinh Thể, gặp ngay được việc. Đoài chủ ngoại kiến; Tụng (quẻ Thiên Thủy
Tụng) bất thân (không thân thiết lắm); Càn th́ lợi đại nhân, trưởng giả. Xem
thất vật, Thể khắc Dụng, nên mau chóng kiếm t́m, theo quái tương
sinh,tỵ ḥa, của mất sẽ t́m thấy; Đoài t́m ở chỗ đổ nát, bờ ven giếng;
Ly nên ở chỗ ḷ bếp phía Nam; Khôn th́ ở vật vuông, dựa vào đó mà t́m. Bịnh
tật rất nên Thể vượng tướng, Thể khắc Dụng bịnh uống thuốc lành ngay,
tỵ ḥa ắt có cứu tinh. Thể quái mà thụ khắc, ắt là hung triệu; Ly nên
uống thuốc chsn; Khảm nên uống thuốc lạnh; Khôn Thổ quái, nên ôn thổ,
liệu phanh (điều thuốc nấu). Bàn
về vương vấn quỷ thần, nên lấy quái tượng mà suy, Chấn chủ h́nh dạng
yêu quái; Tốn th́ tự ải gông cùm; Khảm Cấn th́ bị kẻ trầm ḿnh và huyết
nhục. Chiên tụng sự, Dụng quái nên bị khắc, thể quái vượng tướng, chung quy đắc lư, chẳng cần người giúp sức. Nhược
xem mồ huyệt (mồ mả) ở tại chốn nào; Khảm mai táng ở chỗ đồng bằng; Tốn
chôn ở chốn rừng núi; Càn ở chỗ cao ráo; Cấn ở núi; Ly ở thôn quê; Đoài
bị tàn phế; tỵ ḥa và sinh Thể chỗ chôn rất tốt; khắc Dụng lại rất tốt
lợi. Nhược nghe chuyện tṛ, phô nói vui cười, gà gáy đều ứng tốt. Vật cũng ứng điềm lành, suy lược chỉ có một lời mà suốt muôn vật. (*) Tài: Vật của trời sinh có thể dùng được như: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 89 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 8:06pm | Đă lưu IP
|
|
|
Chư Quái Đối Nghĩa Tính T́nh Càn cương Khôn nhu nghĩa đối nhau, Tỷ quái hân hoan, Khổn lo âu. Lâm gặp việc hay Quan phải cầu, Mông quái khó thông Truân chẳng mất. Đại súc sanh phúc Vọng (Vô vọng) họa lai, Thăng đă đi không hề trở lại, Tụy th́ xum họp chẳng lúc rời, Khiêm vốn tự tôn, Dữ đăi(1) nhân. Chấn hay dấy động Cấn ngăn ngừng, Đoài chủ ngoại ngộ, Tốn nội tàng. Tùy trước Khảm sau vô chí hướng, Bác thể tiêu tan, Phục hồi sinh. Cổ th́ sẵn tính hay hối căi, Minh Di nội lăng, lại phùng Thương. Tấn chủ ngoại minh tinh thông lư, Ích thịnh vượng Tổn suy vi. Hàm mau, Hằng chậm Hoán xa lánh, Đồng nhân nội thân Khuê ngoại sơ. Giải thung dung Kiển khó mở mang, Ly văn mỹ lệ, Cấn quang minh. Độn chỉ thối thân, Cấu tượng ngô, Đại hữu chúng đa, Phong lắm kẻ(2). Khảm rủi thay gặp nhiều cản trở, Cấn th́ dấy động chẳng lúc ngừng. Nhu bất tiến Tụng chẳng được an, Kư tế nhất định vô hậu Lữ. Quy muội trước tiên là phụ nữ. Vị tế sau cùng lại phái nam, Bí đi khỏi, chắc chẳng muốn về. Thái đă về th́ chẳng muốn lại, Cách khử cựu, Đỉnh(3) lại ṭng tân. Tiểu súc là quả (góa, ít) Hạp là ăn, Đại quá lại điên đảo khốn đốn. Quái mới thật rơ ràng khoái lạc, Nên đem từng chữ xét tinh tường, Đối nghĩa tính t́nh từng quẻ một.
Ghi chú: (1) Đăi: đăi ngộ người. (2) Lắm kẻ: nhiều người. (3) Đỉnh: đổi ra mới. [
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 90 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 8:09pm | Đă lưu IP
|
|
|
Pháp Thuật Đoán Vật Loại Phàm đoán vật loại phải suy ở quái, xét rơ hào từ. - Như gặp Càn gọi là "Tiền long vật dụng" nghĩa là vật không dùng được. Kiến long tại điền nghĩa là vật ở trong đồng ruộng. Dược tại uyên là vật ở trong nước. Cang long hữu hối nghĩa là vật hoang phế, (hư hỏng vất bỏ). - Như gặp Khôn chỉ trực phương là vật vuông và to lớn. Quái nang vơ cựu là vật gói, đùm, phong kín. Hoàng thường nguyên cát là vật y phục sắc vàng. Sắc huyền hoàng khổn ư thạch là vật bằng đá. Phùng thạch nhi phá khôn vu châu lâm là vật thuộc loại Mộc.
Lại
nữa, nếu Hào từ không nói tới vật loại, chẳng có thể đoán được, nên xem
trong mục Bát quái sở thuộc chi tượng mà suy (trang 17, 39 và 40). Lấy Thể Dụng Để Đoán Các Vật Loại Chiếu
theo sinh khắc, chế hóa của Thể Dụng mà đoán, cực kỳ hiệu nghiệm. Như
sinh Thể là vật ăn được, khắc Thể là vật uế tạp. Thể sinh vật chưa
thành khí; Thể khắc vật hao vỡ, bể nát; tỵ ḥa vật hữu dụng. Sinh Thể
vật quư; khắc Thể vật hèn tiện; tiết khí vật phế thải. Lại
nữa, phàm chiêm các số vật, đều lấy Thể làm chủ, xem loại cứng hay mềm,
c̣n Dụng quái th́ xem hữu dụng hay vô dụng. Thể sinh th́ vuông, tṛn,
ngay ngắn, làm được dùng được, như Dụng sinh Thể th́ vật ăn được, dùng
Biến quái và Hổ quái mà xét các sắc cùng số mục, Hổ quái ấy quyết đoán
số mục của vật, như Hổ quái thấy Càn Đoài quyết đoán số 1 và số 2; Hổ
quái thấy Khôn Cấn tức số 7 và số 8. Nhưng Hổ quái mà thấy trùng Càn,
trùng Cấn, trùng Khôn, trùng Khảm, trùng Ly, đều là vật đôi (2 cái);
thừa vượng th́ vật số lại nhiều, nếu suy th́ vật số lại ít. Ly là vật ở
trong ḷng trống rỗng, hoặc tay không, không có vật ǵ hết. C̣n đoán số
của vật như Hổ là Cấn quái, Tiên thên là số 7, Hậu thiên là số 8 vậy. Lấy Vật Số Làm Thể mà Đoán Phàm
đoán các số vật, chẳng những lấy Thể quái làm Thể, mà có thể lấy quái
nào nhiều hơn th́ quái đó làm Thể như Càn là Kim, mà trong quái nhiều
Kim th́ lấy Kim làm Thể, tức nhiều cương (cứng) Như
nhiều Khôn là Thổ, th́ lấy Thổ làm Thể quái, tức nhiều nhu (mềm). Quẻ
Càn là Thể quái, nếu Dụng quái cũng là Càn, Hổ quái lại cũng thấy Càn,
vậy Kim làm Thể, là cương (cứng) ấy vật tṛn rất cứng rắn lắm vậy. Đoán
vật mà có Thể quái, Hổ quái, Biến quái mà không sinh vượng khí, tức là
vật không thuộc trong ngũ hành. Đoán vật xem hào, như trong Bát quái có
nhiều hào dương, tức vật nhiều cương, có nhiều hào âm, tức vật có nhiều
nhu. Lại nữa, đoán vật thấy biến tại hào 5, hào 6, tức là động vật biết bay. Đoán Vật Mà Lấy Biến Hào Làm Chủ Phàm
đoán vật lấy Biến hào làm chủ, ứng Dụng làm ứng nghiệm. Như được quẻ
Càn, sơ hào biến làm Tốn quái, tức vật thuộc Kim, con dao chặt cây. Hào
hai biến làm Ly quái, tức vật thuộc Kim, nung nướng rèn đúc trong lửa.
Hào ba động biến làn Đoài quái, tức vật thuộc loại Kim bị sứt mẻ, tuy
tṛn nhưng đă bị hư hỏng đi nhiều. Tŕnh bày như sau: _____ _____ _____ * Càn | biến
| _____ _____ __ __ Tốn |
Sơ hào động _____ _____ * _____ Càn | biến
| _____ __ __ _____ Ly |
Hào 2 động _____ * _____ _____ Càn | biến
| __ __ _____ _____ Đoài |
Hào 3 động Đoán Vật Theo Khắc Ứng Phàm
đoán vật thành bại ra sao, lại xem Thể quái khắc ứng ra sao, trong thời
gian thành quái rồi, mà chưa quyết đoán. Nếu thấy vật tṛn th́ đoán là
tṛn (ngoại ứng), gặp vật Thổ th́ đoán ở trong đất; thấy cương kiện th́
đoán vật cương kiện (cứng rắn); thấy vật mềm đoán vật mềm mà mục nát,
cũ kỹ. Đoán Vật Xu Hướng Theo Thời Tiết Phàm đoán vật mà xu hướng theo thời tiết, mà dùng lư th́ không hiệu nghiệm, như: Mùa Xuân được Chấn, Ly là hoa. Mùa Hạ được quẻ Chấn là vật có tiếng (âm thanh). Mùa Thu được quẻ Đoài là vật mục nát mà thành khí (khí là đồ dùng). Mùa Đông được quẻ Khôn là vật bằng đất vô dụng.
Đoán Vật Dùng Pháp Thuật Của Dịch Có
người lấy cái bu bằng tre đựng đồ (cái lồng), toán được quẻ Địa Thiên
Thái, hào sơ biến thành quẻ Địa Phong Thăng. Hổ thấy Chấn Đoài đoán là
thuộc loài thảo mộc sinh trong Thổ, sắc xanh, rễ vàng dính liền nhau
(rễ chùm); v́ hào từ bảo: "bạt mao liên nhự dị kỳ vững", nghĩa là nhổ
cỏ có rễ quấn liền nhau, tức loài thảo mộc có nhiều rễ khô khan, ở
trong đất sinh ra. Quái tượng như dới đây: __ __ __ __ __ __
_____ _____ _____ *
Quẻ Thái Sơ hào động | __ __ __ __ _____ Chấn
__ __ _____ _____ Đoài
Hổ quái
| __ __ __ __ __ __
_____ _____ __ __
Biến quái Quẻ Thăng |
Lại
như lấy cái chén úp vật, rồi bảo đoán xem, th́ được quẻ Hỏa Phong Đỉnh,
biến Lôi Phong Hằng, bảo rằng vật có tiếng và khí lực có giá trị, h́nh
tṛn mà nay đă hư sứt mẻ, sắc trắng, nhưng c̣n dùng được. Theo
Dịch từ bảo rằng: "Đỉnh ngọc huyền đại cát", nghĩa là cái tai đính nạm
ngọc, tốt lắm. Hổ quái nếu thấy Càn Đoài tuy tṛn nhưng hư hỏng, mở ra
xem quả thật cái ṿng nạm bằng ngọc đă hư cũ lắm rồi. Quái tượng như dưới đây: _____ * __ __ _____
_____ _____ __ __
Quẻ Đỉnh Động hào 6 | __ __ _____ _____ Đoài
_____ _____ _____ Càn
Hổ quái
| __ __ __ __ _____
_____ _____ __ __
Biến quái Quẻ Hằng |
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 91 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 8:50pm | Đă lưu IP
|
|
|
Đoán Nghiệm Xem các Loại Vật (Chớ nên khinh thường) Phàm phỏng đoán vật nắm trong tay, th́: Càn thuộc Kim, vật tṛn, sắc trắng, tính cứng rắn, vật báu vô gá. Khảm sắc đen, tính mềm dịu, vật ở gần nước. Cấn
là vật ở trong đất như gạch, ngói, đá, có khí chất mà thành đồ dùng,
sắc vàng; gặp Đoài khắc th́ mềm, không có khí chất là vật hư hỏng,
thương tàn. Chấn, Tốn thuộc loài trúc mộc, có khí chất là vật hữu
dụng, vật có thể ăn được; không có khí chất là thuộc về loại trúc mộc;
gặp Đoài là vật ăn được như loại cây trái, sắc xanh, có khí chất mềm,
không có khí chất th́ cứng; gặp Khảm là vật ở trong chỗ ẩm thấp, hoặc
có khí chất, như không có khí chất là loài mộc chín quá, hư thối, mục
nát. Ly sắc đỏ, tính mềm dịu, có thủy có mộc, mà lửa đốt cháy được, tức loài than, có khí chất là vật có giá trị, quư. Khôn là vật ở trong đất, sắc vàng, tính th́ ôn. Đoài là vật hư nát, có lỗ, có miệng.
Phàm
đoán vật lấy mùa Xuân là Chấn Tốn - mùa Hạ th́ Ly - mùa Thu th́ Càn
Đoài - mùa Đông th́ Khảm, đều được kể là vật dùng được, vật đă thành đồ
dùng. Trái lại không theo
thời tiết kể trên, là vật khôg dùng được,c̣nbị mục hư xung phá,hoặc
không có vật ǵ hết, mà là tay không vậy.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 92 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 8:52pm | Đă lưu IP
|
|
|
Pháp Thuật Chiêm Bốc Thập Ứng Phàm
chiêm bốc lấy Thể quái làm chủ, Dụng quái làm sự ứng là lẽ cố
nhiên.hẳng những Thể quái đă làm chủ, Dụng, Hổ, Biến quái tương ứng,
cũng đều để xẽmét họa phước. Tuy nhiên ngày hôm nay, toán được một quẻ
dùng Thể, Dụng, Hổ, Biến rồi đoán một việc như thế; ngày hôm sau, cũng
đoán được một quẻ cũng như vậy, và Thể, Dụng, Hổ, Biến cũng như ngày
hôm trước, há có thể cũng đoán được như ngày hôm trước chăng? Không!
tất phải nhờ vào thuyết Thập Ứng mới quyết đoán được. Trong thuyết Thập
Ứng chia ra: Chánh ứng, Hổ ứng, Biến ứng, Phương ứng, Nhật ứng, Khắc ứng, Ngoại ứng, Thiên thời ứng, Dịch lư ứng và nhân sự ứng. Chánh ứng là Chánh quái ứng ra. Hổ ứng là Hổ quái ứng ra. Biến ứng là Biến quái ứng ra.
Căn
cứ vào hai quái (Thể và Dụng), mọi sự chiêm bốc đều lấy đó mà đoán việc
cát hung; ngoài ra c̣n nhiều lư khác, mà người ta không biết đến, rồi
căn cứ vào mấy nghi thức trên mà đoán, th́ tất nhiên quẻ không được
linh nghiệm. Vậy cho nên phải hiểu thông suốt Thập Ứng mới đoán được linh nghiệm, nếu nắm được pháp thuật đó th́ rất bí yếu. 1.- Chánh ứng tức là sự tốt xấu do hai quái Thể Dụng. 2.- Hổ ứng tức là sự tốt xấu của Hổ quái. 3.- Biến ứng tức sự tốt xấu của Biến quái. 4.-
Phương ứng là lấy Thể làm chủ, xem người tới chiêm ở phương vị nào tới,
tức họ ngồi đứng thuộc về phương vị nào, phải nên sinh Thể quái hoặc tỵ
ḥa với Thể quái th́ tốt; nếu khắc Thể quái th́ xấu, cón như sinh cũng
xấu. 5.- Nhật ứng cũng lấy Thể quái làm chủ, rồi
xem quẻ ḿnh chiêm đó thuộc về quẻ ǵ và Thể quái có thuộc vào sinh
vượng trong ngày ḿnh chiêm quẻ như thế nào. Quẻ ấy phải sinh Thể hoặc
tỵ ḥa với Thể mới tốt, chẳng nên khắc Thể và cũng chẳng nên Thể quái
sinh quẻ ấy mới được. Ngày ấy sở thuộc quái khí
như: Dần Mẹo thuộc Mộc, Tỵ Ngọ thuộc Hỏa, Thân Dậu thuộc Kim, Tư Hợi
thuộc Thủy, Th́n Tuất Sửu Mùi thuộc Thổ. 6.- Khắc ứng tức là pháp thuật của Tam yếu, trong lúc chiêm quẻ, tùy theo sự nghe thấy triệu tốt xấu mà đoán cát hung. 7.-
Ngoại ứng tức ứng của ngoại quái, nghĩa là trong lúc chiêm quẻ, t́nh cờ
thấy ngoại vật tới, th́ phải xem ngoại vật đó thuộc về loại ǵ, như
thấy lửa là thuộc ly, thấy nước thuộc Thủy là Khảm, thấy lăo nhân thuộc
Càn và ngựa, vàng bạc, ngọc, vật tṛn cũng thuộc Càn; như thấy lăo bà,
trâu, ḅ, đất, gạch ngói thuộc Khôn. Vật thấy đó
tức là quái Ngoại ứng và thuộc về quẻ ǵ, xem quẻ đó inh khắc, tỵ ḥa
với Thể quái, để đoán cát hung. Nếu quẻ của Ngoại quái đó khắc Thể hay
là sinh Thể th́ xấu. 8.- Thiên thời ứng tức trong lúc chiêm quẻ mà trời tạnh, sáng sủa là Ly, nưa tuyết là Khảm, gió là Tốn, sấm là Chấn. Ví
dụ: quẻ Ly là Thể quái, th́ nên gặp trời tạnh ráo, sáng sủa. Như quẻ
Khảm là Thể quái, th́ nên gặp trời mưa; như quẻ Tốn là Thể quái, nêm
gặp trời gió; Chấn là Thể quái, nêm gặp trời có sấm. Hỏa mà gặp sấm là
tỵ ḥa, phải nêm xét kỹ sinh khắc mà định cát hung. 9.-
Địa lư ứng là đang lúc chiêm quẻ ḿnh ở chốn trúc lâm, chỗ cây cối rừng
núi là thuộc Chấn Tốn; nếu ḿnh ở giang, hà, khe, suối, ao, hồ tức
thuộc khảm; nếu ở chốn thuộc ngũ kim tức thuộc Càn Đoài; nếu ḿnh ở
chốn ḷ, bếp, gần lửa tức thuộc ly; nếu ḿnh ở chốn có gạch ngói, đất
cát tức thuộc Khôn rồi so với Thể quái mà định cát hung, theo sinh
khắc, tỵ ḥa với Thể quái. 10.- Nhân sự ứng tức
là khắc ứng theo rtong Tam yếu nhân sự vậy. Trong lúc chiêm quẻ, t́nh
cờ gặp nhân sự tốt th́ tốt, nhân sự xấu th́ xấu. Nghe tiếng cười, vui
vẻ là chủ cát khánh, gặp khóc và buồn là chủ sự buồn bă, đau khổ, lại
lấy nhân sự thuộc cái quái mà luận bàn, như lăo nhân thuộc Càn, lăo mẫu
thuộc Khôn, Cấn thuộc thiếu nam, Đoài thuộc thiếu nữ, rồi gồm ứng quái
nhân sự đó mà so với Thể quái, hiện sinh khắc, tỵ ḥa để đoán cát hung. Tất
cả những lư của Thập Ứng nói trên, phàm lúc chiêm quẻ mà tai nghe, mắt
thấy các ứng đó rồi so với Thể quái là chủ mà đoán. Phải hiểu tường tận
lư sinh khắc, tỵ ḥa. Thí dụ: chiêm bịnh chứng,
trong quẻ Hổ và Biến thấy nhiều quẻ khắc Thể, mà trong bản quái lại
không có quả sinh Thể th́ đoán không tốt; lại xem quẻ Thê suy vượng,
nếu Thể vượng cũng c̣n hy vọng. Nếu thể suy tức là không có phục sinh,
rồi phải xem chư ứng, nếu có ứng sinh Thể, th́ sự nguy cơ có thể cứu
vớt được; nếu chư ứng khắc Thể quái, th́ không thể nào được yên ổn. Tất cả các cách chiêm bốc, đều dựa theo như thế mà đoán cát hung.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 93 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 8:53pm | Đă lưu IP
|
|
|
Luận Các Sự Việc Thuộc Thập Đại Thiên (10 sự dời đổi, thuyên chuyển. Lấy ngày giờ mà luận, Bản văn bí mật) 1.- Hành:
là đi. Chiêm quan sự chẳng vượng. Thuộc Mộc, có văn thơ. thuộc Hỏa có
quan tư, tai. kim Mộc, tài tới, có khách tới. Chiêm bịnh th́ chứng sốt
rét, đúng cử trưa phát lên: Kim Thủy là gạo, nước uống. 2.- Lập:
là đứng. Chiêm quan sự chẳng phát. Mộc Thổ cùng Kim đại tiểu khẩu
thiệt. Bịnh chẳng xấu. Tài Thủy Thổ. Có quư nhân tới. Văn thư phát động. 3.- Tọa:
là ngồi. Chiêm quan tư có lợi, kiện tụng không thành. Chủ tài thuộc
Hỏa. Chủ ḥa khuyến (khuyên ḥa). Kim bại tài. Mộc đắc tài. Bịnh cuối
tháng lành, lại phạm lâm Mộc thần. Có họa chẳng hung. 4.- Ngọa:
là nằm. Quan tư, nằm nghiêng mà muốn trở dậy, là do chủ âm nhân sự. Kim
có tài. Hỏa th́ sự phát phá tài. Thủy Thổ vô tài, khó thành tựu. Thổ
Mộc có tài. 5.- Đam: là gánh vác. Quan tư
mắc phải người tự làm rối loạn. Hỏa cùng người bàn luận sinh khẩu
thiệt. Chiêm tin tức th́ được tin. Thủy Thổ đắc tài, Kim mộc có khách
tới. Bịnh tứ chi trầm trọng, không cử động được. 6.- Quyện:
là mỏi mệt, chán nản. Quan tư chẳng thành. Hỏa có tài, Thủy Thổ có tài.
Tâm không được yên. Có quư nhân. Chủ khẩu thiệt, chẳng xấu. 7.- Kḥa đầu:
kḥa đầu là đầu để trần, không có nón, không có khăn. Quan tư sắp có
khẩu thiệt. Hỏa th́ đại quan tư (có danh vọng), Thủy Thổ tỵ ḥa tài vô.
Tiểu nhân phân rẽ bề trên (xâm lấn). Khẩu thiệt, Bịnh ẩu khí. Pḥng ám
nhân, tiêu khẩu tai. 8.- Tiển: là đi chân
không (không có mang giày, dép). Quan tư th́ phá tài, ngoại nhân khí ám
hoang mang. Hỏa chủ phá tài. Thổ chẳng xấu. Bịnh có hiếu sự đến. 9.- Hỷ:
là mừng. Quan tư tự ḿnh không có căn bản. Có ngoại nhân mới. Quan tư
có rượu thịt. Với người có nhiều việc lôn xộn. Cầu tài chẳng được,
chẳng xấu. 10.- Nộ: là giận. Quan tư chủ ngoại nhân khinh dễ. Chẳng thấy quan. Chủ phá tài. Dựa người để thoát thân. Kinh sợ hỏa tai. Binh xấu.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 94 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 9:20pm | Đă lưu IP
|
|
|
Quái Ứng (Cùng với tiền Bát Quái định loại đại đồng, nhưng có tiểu dị, xem th́ lấy Hổ quái mà tham cứu) CÀN: Càn
là trời - cha - vua - đầu - ngọc - kim - rét băng - dỏ thắm - ngựa -
ngựa hiền - ngựa già - ngựa gầy - ngựa tải đồ - trái cây (Cửu gia dịch
bảo là rồng, thẳng, áo, lời nói). Như quẻ Cấu, Độn, Di, quẻ Lư, quẻ Vô
vọng, quẻ Tụng, quẻ Đồng nhân, tất cả 7 quái th́ quẻ Càn ở trên, cứng ở
ngoài. C̣n những quẻ như quẻ Đại hữu, quẻ Thái, quẻ Đại tráng, quẻ
Quải, quẻ Nhu, quẻ Đại súc và Tiểu súc gồm có 7 quẻ th́ quẻ Càn ở dưới,
cứng ở trong. Càn Khôn cương nhu (cứng mềm; tứ phát bát biến (bốn phơng
tám hướng), nhưng tùy theo lục động, tùy thời có khác nhau. Chẳng nên
câu nệ một quẻ Càn, tính ôn mà cương trực. Ở Dịch về hướng Tây Bắc,
chẳng ở Tư Ngọ, mà ở Tuất Hợi. Dựa vào lệ pháp th́ cương hiền, sáng
sủa, chẳng dựa vào lệ pháp th́ cương ác, hung bạo. Thiên Văn: Tuyết - Khí dương thạnh. Thiên khí: Rét. Hung đạo:
Quân - Tay ná (cũng như tay súng) - Giặc - cường hoành - Đ́nh thi (cái
thây không tan, nghĩa là người ngồi như xác chết để hưởng lợi). Quan quư: Triều quỳ - Giám ty - Thái thú - Chủ tọa. Thân thể: Đỉnh đầu - Má mặt - Xương mép. Tính t́nh: Cương kiện chánh trực - Tôn trọng - Hảo cao - Tranh đua hơn thua. Âm thanh: Chính thanh - Tiếng Thương (ngũ âm). Tín âm: Thiều tín - Triệu lịnh - Tiến cử - Quan thăng - Kẻ nghĩa, thân. Sự ư: Quẻ trên là người có vẻ h́nh dáng bề ngoài - Quẻ dưới là bọn cường hoành. Bịnh tật: Tay, thái dương mạch đi Huyền và Khẩu - Uy trời trừng phạt - Trên th́ bế tắt, mắt đau - Hàn nhiệt. Phục dược:
Thuốc hoàn, ăn đồ vật - Bánh bằng bột màu đỏ - Bánh ḅ chiên - Bánh sen
gói - Canh năo heo - Canh đầu xương heo - Bột gạo tốt - Bánh bao. Các quả: Lúa tẻ - Cay dẻ - Dưa - Đậu - Long nhăn - Rau lệ - Cải. Cầm thú: Chim sẻ - chin nhạn - chim chài chài - chim ưng - chim bằng. Y phục: Xích, huyền sắc. Khí dụng: Cái chén tṛn - Khay trà - Thủy tinh - Ṿng ngọc - Đồ dùng có quy định - Quả bóng cầu. Tài: Của cải giao dịch có nhân nghĩa - Tiền thuộc loài ngựa. Lộc: Nhâm Thân. Tự: H́nh vuông và tṛn. Sách: 216. Quỷ: 768.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 95 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 9:21pm | Đă lưu IP
|
|
|
Khôn: Khôn
là đất - mẹ, vải - vàng - bụng - hẹp ḥi bỏn sẻn - đều nhau - ḅ - ḅ
con - ḅ mẹ - xe chở đồ - văn - chúng đông - cái khớp cái mộng - ở đất
vậy. Đen là Khôn ở trên Thể; ở ngoài lục quái th́ mềm ở dưới, mềm ở
trong - Khôn là ngôi thứ tốt, ở lệch về hướng Tây Nam trên Thân (cung
Thân) - Dựa vào lư pháp là thánh hiền, không dựa vào lư pháp là đảng. Thiên Văn: Sương mù - Giọt móc - Mây mù mịt. Địa lư: Quận nước - Cung cửa ải - Thành ấp - Vách tường. Nhân vật: Mẹ - Vợ - Nhà nho - Nông phu - Tăng (sư). Hung đạo: Nô tỳ, dấu ở chỗ hoang vắng. Quan quư: Đại thần - Giáo quan - Khảo hiệu văn tự. Sinh dục: Nữ - Ph́ hậu. Tính t́nh: Thuận thảo ḥa hảo - Ḷng tin - Ương độn - Không có tự ái. Âm thanh: Tiếng Cung (ngũ âm). Tín âm: Thỏa ḷng đă hứa, mau chóng ứng vào ngày tháng Th́n Tuất Sửu Mùi. Sự ư: Tŕ trệ - Ngu hèn - Hà tiện bỏn sẻn - Thung dung. Bịnh tật: Tay - Thái âm thời tiết - Đau bụng - Tỳ vị bế, mạch trầm phù. Ẩm thực: Canh lê - Thiêu, rang khô, nước đá các vật - Ngỗng - Vịt - Phổi - Ăn uống, lệ tế Thái tào - Kẹo, đường. Các quả: Lấy vật đựng trong sọt, giỏ. Cầm thú: Ḅ trâu - Ngựa cái - Con c̣ bể - Chim sẻ - Con quạ đen - Chim ch́a vôi. Ngũ vị: Đắng - Cay lắm - Ngọt. Khí dụng: Cái kiệu - Cái xe - Đồ gốm - Đồ làm ruộng - Đồ bằng cát. Tài vật: Tiền lễ thầy học - Chép lại đề - Áo thầy tu - Vải quần xiêm. Hôn nhân: Phú gia - Nhà làm ruộng - Thương gia - Xấu - Vụng về - Hạ tiện - Bụng lớn - Trai tráng - Tŕ độn - Mặt vàng. Tự: Khuê, kim tứ ngưu bàng. Sách: 144. Quỷ: 672. Lộc: Quư Dậu.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 96 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 9:21pm | Đă lưu IP
|
|
|
Chấn: Chấn là sấm - rồng - huyền hoàng - đường đi - đường đi lớn - trưởng tử - chân - cương quyết nóng nảy - tre non - cỏ lau. C̣n như ngựa th́: tiếng kêu hiền - Chân sau phía trái của ngựa - Chân đang nằm im mà đứng trở dậy - Cái trán. C̣n
trồng lúa th́: làm sống trở lại cỏ tươi tốt (Cửu gia Dịch nói rằng: vua
- ngỗng trời cái trống). Xuân Hạ tính nghiêm, cương trực chúng đều khâm
phục - Thu Đông cứng mà không có uy, chẳng thể chế được vật - Chẳng
thích nhàn hạ - Tính lệch lạc mà ngẫu nhiên - Dựa vào lư th́ oai
nghiêm, nếu không th́ táo bạo - Thể Dụng quẻ trên là bay được, quẻ dưới
là chạy được. Thiên Văn: Sấm - cái cầu vồng - cáiang - chớp. Địa lư: Nhà ở - chợ - mồ mả - chỗ nhà cửa có cây cối sầm uất - phương sở - ở chính phương Đông. Hung đạo: ở Đông tới - người trộm nam. Nhân vật: Thương lữ - tướng soái - thợ. Quan quư: Giám ty - chủ quận - Quan coi về văn thư Bộ H́nh - tuần kiểm - pháp quan. Sinh dục: Trưởng nam - chuyển động kinh sợ hăi hùng Tính t́nh: Đậu th́ cương quyết - có quyết đoán - lúc gấp rút rối loạn, nóng nảy, bộp chộp. Hôn nhân: Nhà quan hoạn - nhà có nghế xảo công nữ dung - tâm thần ưa động tịnh, dễ lay chuyển. Âm thanh: Tiếng giác thượng hạ (ngũ âm) - Thượng b́nh thanh (ngũ âm) - Tam âm thất thanh. Tín âm: Có hứa mà không tới. Sự ư: Việc cũ chồng chất có tiếng mà không có miếng. Bịnh tật: Khí tích lạnh - thượng vị - chân tay mệt mỏi - ớn lạnh thường trực - thuốc - chân thuộc thái dương - mạch hồng phù. Yến hội: Tửu hội - ngoạn thưởng - tụ họp có định kỳ. Thực vật: Miến - bao tử - rượu - đồ ăn - vật trái đầu mùa - Khoai lang - tiêu, dâu - mộng giá. Cầm thú: Con ong - con bướm - con c̣ trắng - con hạc. Y phục: Quần, dây lưng - dây cột - dây thắt lưng bằng lụa - đố lụa có sắc xanh, huyền, vàng - xấp lụa. Khí dụng:
Cái bàn bằng cây - cái sọt vuông đan bằng tre - bàn toán - thuyền xe -
xe nhà binh - kiệu càng - đồ chén bát, dĩa - cái b́nh - cái chén - cái
bàn nhỏ nhạc khí - trống Tài: Kẻ âm nhân tạo ra - Tiền thuộc về trúc mộc. Lộc: Hai bên có người giúp đỡ. Tự: Tẩu, trúc đứng một bên - một nửa chữ Lập. Sắc: Thanh - huyền - hoàng. Sách: 168 Quỷ: 704
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 97 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 9:22pm | Đă lưu IP
|
|
|
Tốn: Tốn là cây - gió - trưởng nữ - dây thẳng - thợ - cây cối - đàn - cao - tiến thối - chẳng quả quyết - cá - gà. Người
th́ góa chồng- tóc - thuận - cải tán - nhiều lớp da mỏng ở nhản cầu -
bắp vế - ở gần chỗ buôn bán có lợi - Ba lần cứu xét là quẻ rối loạn
nóng nảy, bộp chộp (Cửu gia Dịch bảo rằng bốc lên - giơ lên - chim sếu)
- Xuân Hạ có quyền, hiệu lịnh mưu chước - Thu Đông cương nhu bất nhất -
Vật làm hại cùng người th́ nhún nhường - Phàm sự chẳng bao giờ thối
tránh. TYốnthuộc âm, tính t́nh lệch lạc - Dựa vào lệ pháp th́ cơ mưu có
quyền, nếu không th́ gian tà. Thiên Văn: Gió. Địa lư: Lâm uyển (chỗ nuôi thú) - vườn nuôi thú để chơi. Nhân vật: Mệnh phụ - Dược bà (nữ bác sĩ) - Đàn bà giỏi khéo về công thuật. Hung đạo: Nô tỳ thương lượng với nhau mà lấy, nên thu gấp th́ được. Quan quư: Người chủ ngục - Khảo giáo - Cán quan - Hưu cứu (quan lại tạm nghỉ để tra xét). Thân thể: Tai - mắt - mật - tóc - thân ḿnh - khẩu - tứ chi. Sinh dục: Trưởng nữ - thai thiếu tháng - tâm địa sáng suốt. Tính t́nh: Quê mùa - Keo kiệt - gian khổ - hay than khóc gào thét. Hôn nhân: Mệnh phụ - tôn thất nữ - tiến thối - ủy thác trông cho (uốn ḿnh tuân theo). Âm thanh: Tiếng giác (ngũ âm) Giác trắc thanh tam, thanh tứ, thanh thượng la. Tín âm: Triệu mệnh tin báo - sai - trạng tiến cử. Sự ư: Tiến cử - đi tŕnh - cứu xét kẻ oan ức - hiệu lịnh - vậng lịnh. Bịnh tật:
Tay chân giá lạnh v́ thời tiết - 30 ngày - mạch nhu nhược - ẩm thực
thượng vi v́ nghiện rượu - sốt rét lâu ngày - đau màng ngực - thuộc về
mũi - ăn đồ hột không tiêu. Dược: Dược thảo. Yến hội: Tiệc trong gia đ́nh - khách tới không đầy đủ. Các quả: Mè - bột nghiền - trà. Cầm thú: Gà - ngan - vịt - cá - loài trùng, loài cầm biết gáy - quái thượng là loài biết bay, quái hạ là loài biết chạy. Y phục: Áo - dây lưng - tơ - xanh - lục - biếc - trắng - tía. Khí dụng: Đồ bằng tre, cây, nứa - dây - dây đờn bằng tơ - nhạc khí. Tài: Khu vực lợi để làm ăm - tiền thuế - tiền tài vật - tiền của lo liệu tính toán. Lộc: Tân (can Tân). Tự: Một bên có bộ thảo, bộ mộc, bộ trúc. Sách: 192. Quỷ: 736.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 98 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 9:29pm | Đă lưu IP
|
|
|
Khảm: Khảm
là nước - cái rănh - cái ng̣i - trung nam - tai - heo - ẩn phục - uốn
cong ra thẳng - uốn thẳng ra cong - cái cung - bánh xe ṿng tṛn. Như người: thêm ưu - tâm bịnh - đau tai - huyết xấu - đỏ. Như ngựa: cái xương sống - ḷng bứt rứt - cúi đầu xuống (luồn cúi) - móng chân mỏng manh - kéo dắt - kiệt lực. Như xe là nhiều sắc xanh - thông suốt - sáng - mặt trăng - kẻ trộm. Như
nguồn gốc mọi việc th́ bền chắc - đa tâm - Xuân Hạ tính hiểm họa -
chẳng sợ vong nguy - việc nhiều táo bạo - Thu Đông th́ yên tịnh - trước
khó sau dễ - có mưu lược - có chí can đảm - Khảm thâm độc tuy ḷng
hướng về bên trong - chủ lập mưu kế hiểm hại - bản tính thường. Thể ở Bắc Khảm là vật ẩn nấp - dựa vào lư pháp th́ cương - ví không dựa vào lư pháp là hăm độc. Thiên Văn: Mặt trăng - cái ráng - mây - sương. Địa lư: Bể rộng - nước muối - cái rănh - cái ng̣i - cầu tiêu - phương sở - ở chính Bắc - chỗ mồ mả - trong hang của chồn, thỏ. Nhân vật: Đạo hữu - tăng đồ. Hung đạo: Thừa dịp mà tới - dấu đầu lộ đuôi - có hư hỏng mới nên việc. Quan quư: Quan đi tuần - quan chuyên chở tiền lương. Thân thể: Tóc - chỗ dưới quả tim - huyết. Sinh sản: Khó sinh - trung nam - thanh tú. Tính t́nh: Tâm độc ác, thâm trầm - trí tùy nỗi khó khăn, ngoắt ngoéo. Hôn nhân: Phú gia - nhà buôn rượu - thân gia dụng cái bản tính của ḿnh. Âm thanh: Tiếng vũ (ngũ âm) thượng quái - tiếng vũ b́nh lục thanh hạ quái. Tín âm: Phản phúc do dự - tiểu nhân nói dối - nịnh - xỏ lá - quỷ quyệt - đạo tặc - ngục tù. Thực vật: Rượu - vật mặn - heo - cá - hải vị - quả cật. Bịnh tật: Chân - khí thái âm - mạch hoạt. Phục dược: Thuốc bổ thận - hoặc tửu thủy hạ. Các quả: Lúa mạch - táo - mai - lư - đào - ngoài mềm trong cứng có hột. Cầm thú: Hươu - nai - heo - voi - heo con - chồn - yến - con ốc. Y phục: Sắc xanh, đen. Khí dụng: Đồ đựng rượu - bánh xe - xe hư. Tài: Tiền tranh tụng - của được không công b́nh. Lộc: Tuất. Sắc: Sắc đen, trắng. Tự: Thuộc về loại chấm thủy, chữ nguyệt, chữ cung các loại. Sách: 168 Quỷ: (mất chữ, không rơ).
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 99 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 9:30pm | Đă lưu IP
|
|
|
Ly: Ly là hỏa - mặt trời - điện - trung nữ - áo giáp - mũ sắt - chiến tranh. Như người th́ bụng lớn - mắt - quẻ Càn - chim trĩ - ba ba - cua - thú ít lông - trai - rùa. Như
loài cây th́ gốc cây rỗng, khô héo (Cửu gia Dịch bảo rằng: trâu, ḅ
cái, bọt nổi trên mặt nước). Xuân Hạ tinh sáng, có màu vẻ đẹp, có đứt
găy. Thu Đông tối chẳng sáng, trước sau chẳng quyết định - Ty là đẹp đẽ
- Tự hay xét ḿnh. Bổn tính th́ trực - Ở chính Nam - Dựa theo lư pháp
th́ văn minh, trái lư pháp th́ lầm lỗi. Thiên Văn: Mặt trời - cái ráng - chớp - tạnh ráo. Địa lư: Cung điện - trung đường - mái nhà - nhà bếp - phương sở - chánh Nam. Nhân vật: Tướng soái - binh lính - quan vỏ. Hung đạo: Kẻ trộm đàn bà từ phương Nam tới. Quan quư: Nhà văn học - giáo quan - Thông phán - Bổ nhiệm nên đi hướng Nam. Thân thể: Tam tiêu - tiểu trường - mắt - tim. Sinh dục: Thứ nữ - tính táo bạo, hay khóc đêm, hay khóc. Tính t́nh: Thông minh - thấy sư th́ minh mẫn Tín âm: Triều tín - Văn thơ - bảo thiệp - khế ước. Sự ư: Ưu nghi - phóng đảng - Huyên náo ồn ào - Cấp tính - hư ưu. Bịnh tật: Tay chân - nhị quân thái dương minh, tam tướng hỏa - bịnh mắt - khí táo nhiệt - bịnh phát cuồng - Thực vật:
Bánh bao - vỏ loại trùng - vật trống rỗng trong tâm - vật nướng - nấu,
sắc, đặc - cóc, quả - hột - trái cây - lúa nếp - củ sen - vật ngoài
cứng trong mềm - bông của cây cỏ gai - lá cành khô. Cầm thú:
Phượng có sắc rực rỡ - con ba ba, con ốc, con trai, con cua, con kềnh -
hến - thú ít lông, con cú - cút - con hạc - chim bay - dê cái. Y phục: Sắc đỏ - hồng tía. Khí dụng:
Đồ đèn dầu lửa - vật ngoài cứng trong mềm - cái b́nh phong - cái màn
che - ức mành mành - cây cơ - binh khí - áp giáp - mũ sắt, cái mâm -
cái siêu sành - cái b́nh, cái tên bắn - bức tường - vật trong ḷng
trống rỗng - cái ḷ - cái bếp - xưởng đúc, ḷ rèn - cái bóp, cái hũ,
cái lồng đan bằng tre. Tài: Ngoại ư chi tài. Lộc: Kỷ Sách:192. Quỷ: 763
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
huygen Quản trị
Đă tham gia: 31 January 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 262
|
Msg 100 of 119: Đă gửi: 12 November 2006 lúc 9:36pm | Đă lưu IP
|
|
|
Cấn: Cấn
là núi - thiếu nam - tay - đường tắt - đá nhỏ - cửa cổng - trái cây -
nấm - cái cổng lầu của chùa - ngón tay - chó - con báo con - con gấu -
con ḅ - chuột - loại mỏ đen. Như cây là bền có
nhiều lóng, nhiều đốt. (Cửu gia Dịch bảo rằng: là sóng mũi, lớp da
trong, lớp da ngoài - da thú cọp, chồn). Xuân Hạ tính chất ôn ḥa, hảo
thiện. Thu Đông chấp trệ chẳng thường, về việc th́ tŕ hoăn. Cấn là
thôi, đừng, có cương có nhu. Phú tính lệch th́ ở cung lệch. Dựa theo
pháp lư là cương trực, nếu không th́ ngoan ngạnh. Thiên Văn: Sao - khí trời. Địa lư: Đường nhỏ trên núi - bức tường - đường nhỏ trong làng - G̣ - vườn - tường cửa - chuồng trâu, dê - cái cửa, cái chùa, tôn miếu. Phương sở: Phương Đông Bắc - bức tường về phía đông bắc - chùa. Nhân vật: Người giữ cửa chùa - tôi tớ - quan liêu - người bảo lănh. Hung đạo: Dùng kẻ dưới thông báo dấu vết để noi theo. Quan quư: Sơn quận không thuyên chuyển. Thân thể: Bàn tay, ngón tay - mũi - xương sườn - tỳ vị. Sinh sản: Tổn thai - thứ nam. Tính t́nh: Nhu trệ - đa nghi - thung dung chơi bời - trong cứng ngoài nhuyễn. Âm thanh: Thanh thượng b́nh - Nhất âm - Thập nhị âm - Tam âm. Sự ư: Phản phúc, tiến thối - đa nghi - không tới. Bịnh tật: Tay, thái dương - bịnh đă lâu - tỳ vị - mạch trầm phục. Phục dược: Thấp, hổ thạch, dược. Yến hội: Tiệc rượu thường - Tập hợp có dịnh kỳ. Các quả: Đậu - lúa tẻ. Thực vật: Vật ăn, trang điểm bất nhất - rượu - tương - nước đá - tạp vật - canh - nước sốt - vịt - ngan - đồ ngọt. Cầm thú: Ḅ cái - ḅ con - ngỗng trời - chim cắt - quạ khoang - chim sẻ - vịt nước - c̣ bể - chuột, chim khách. Y phục: Cái quần, cái xiêm màu vàng - áo cà sa - màu đen - đồ lụa có sắc sặc sỡ - cái đạy bằng vải. Khí dụng:
Cái kiệu - cái xe tải đồ - cái cày - đồ binh giáp - đồ gốm, đồ sành -
cái nồi - cái chơ - cái b́nh - ṿ đựng rượu - cái b́nh đựng xôi cúng -
cái tàn - cáiđạy đựng tiền - đá nam châm - cái bàn đạp yên ngựa - khảm
óc - cái hộp - vật trong mềm ngoài cứng. Tài: Tiền cũ đặt mua hàng, mua ruộng - tiền thừa tiện dịp mà có. Lộc: Bính. Tự: Bên chữ Thổ, chữ Ngưu, chữ Điền. Sách: 168, Quỷ: 701.
__________________ 1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|