III . - Những cách Công-Khanh trong Tử-Vi
A. CÁCH MINH LỘC, ÁM LỘC
1) Định-nghĩa:
Gọi là Minh Lộc, Ám Lộc, khi Mệnh có một Lộc và Nhị hợp một Lộc.
Nghĩa là nếu Lộc-Tồn thủ Mệnh, cung nhị hợp có Hóa-Lộc, hoặc Hóa-Lộc thủ Mệnh cung nhị hợp có Lộc-Tồn.
Tỷ-dụ : Tuỏi Giáp, Lộc-Tồn, Đồng Lương tại Dần, Liêm Tham, Hóa-Lộc tại Hợi.
Mệnh lập tại Dần hay Hợi đều đắc cách Minh Lộc, Ám Lộc.
2) Phân-tích cách Minh-Lộc, Ám-Lộc .
Hi-Di tiên-sinh phú đoán :
Minh-Lộc, Ám-Động vị chí công-khanh.
(Triệu-thị minh-thuyết Tử-Vi kinh)
Nghĩa là người đắc cách Minh-Lộc, Ám-Lộc đều làm tới Công-Khanh. Lại nói :
“Minh-Lộc, Ám-Lộc giả, bất quí tắc phú”.
(Tử-Vi tinh-nghĩa).
Nghĩa là người có cách Minh-Lộc, Ám-Lộc không sang cũng giàu.
Hai định luật trên đều do Hi-Di tiên-sinh chính truyền trong các bộ
chân truyền. Nhưng hầu
như mâu-thuẫn với nhau. Câu trên, cứ đắc cách là làm tới Công-Khanh,
câu dưới thu hẹp hơn: không sang cũng giàu. Ư nghĩa rộng quá. Nếu không
đi t́m xuất-xứ rơ ràng th́ có thể suy đoán rằng khoa Tử-Vi hàm hồ.
Vương-An-Thạch,
một bác-học làm Tể-tướng đời Tống, giải-thích trong bộ Tử-Vi Tinh-Nghĩa
như sau : cách Minh-Lộc, Ám-Lộc, có nhiều bậc. Cao tới Tể-tướng, thấp
nhất là thợ thuyền, lái buôn. Nhưng thợ hay buôn cũng là loại giàu.
Hi-Di tiên-sinh từ Hoa-Sơn về kinh, truyền khoa Tử-Vi cho Thái-Tổ nhà
ta, xem số cho các vị khai quốc công thần, thấy những vị có cách
Minh-Lộc, Ám-Lộc đều ở trong vị Công-Khanh, nên Thái-Tổ hỏi rằng :
Trong Tam Công, Cửu Khanh, có ǵ giống nhau chăng ? Tiên-sinh đáp : Đắc
cách Minh-Lộc, Ám-Lộc, nay phải hiểu rằng những vị đă ở sân rồng th́
đều đạt tới bậc quí trong cách Minh-Lộc, Ám-Lộc, không cần nói tới bậc
thấp hơn thợ thuyền, lái buôn nữa. Nhưng trong Tử-Vi Tinh-Nghĩa,
tiên-sinh phát biểu :
“Minh-Lộc, Ám-Lộc, bất qui tắc phú”.
Câu
này bao trùm câu trên. Không giới hạn ở Triều-đ́nh nữa mà gồm cả thứ
dân. Hai câu tuy khác nhau, nhưng sự thực cùng một ư-nghĩa. Có điều
phát biểu trong hai hoàn cảnh khác nhau mà thôi.
3) Các cách Minh-Lộc, Ám-Lộc.
Sách Đông-A Di-Sự viết : “Trong 10 hàng Can, tuổi nào cũng có cách Minh-Lộc, Ám-Lộc cả.
Lộc-Tồn
nhị hợp với chính-tinh có Hóa-Lộc đi theo, nên mỗi Can có hai cách.
Tổng cộng 20 cách cho 10 Can. Mỗi cách tuỳ theo tháng sinh, giờ sinh
biến ra 12 loại người khác nhau. Mỗi con Giáp biến ra 6 loại người nữa.
Tổng cộng có 1440 loại người khác nhau. Tùy theo Hóa-Lộc pḥ
chính-tinh”.
- Khi Hóa-Lộc thủ Mệnh :
Tuổi Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm được bộ Văn đoàn thủ mệnh (tức Cơ,
Nguyệt, Đồng, Lương, Cự, Cơ, Nhật, Nguyệt v.v. . .). Tuổi Giáp, Kỷ,
Mậu, Quí được bộ Vơ cách thủ mệnh (Sát, Phá, Liêm, Tham). Không có bộ
Đế tượng nào (Tử, Phủ, Vũ, Tướng).
- Khi Lộc-Tồn thủ Mệnh :
Tuổi Giáp, Kỷ, Mậu, Quí được bộ Văn đoàn thủ Mệnh. Tuổi Ất, Bính, Nhâm,
Tân được bộ Vơ cách thủ Mệnh. Tuổi Đinh, Canh được bộ Đế tượng thủ Mệnh.
Tóm lại, trong 20 cách Minh-Lộc, Ám-Lộc th́ :
- 10 cách là bộ Văn đoàn, tức 720 loại người.
- 8 cách là bộ Vơ cách, tức 576 loại người.
- 2 cách Đế tượng tức 144 loại người.
Phân tích các cách như sau :
a) Mệnh lập tại Dần hay Hợi.
● Tuổi Giáp : Đồng, Lương, Lộc-Tồn tại Dần. Liêm, Tham, Hoá-Lộc tại Hợi (hai cách)
● Tuổi Nhâm : Đồng, Lương, Hóa-Lộc tại Dần. Liêm, Tham, Lộc-Tồn tại Hợi (hai cách).
b) Mệnh lập tại Tí hay Sửu.
● Tuổi Quí : Tử, Phá, Hóa-Lộc tại Sửu. Thiên-Cơ, Lộc-Tồn tại Tí (hai cách).
c) Mệnh lập tại Măo hay Tuất.
● Tuổi Ất : Liêm, Phá, Lộc-Tồn tại Măo. Cơ, Lương, Hóa-Lộc tại Tuất (hai cách).
d) Mệnh lập tại Th́n hay Dậu.
● Tuổi Tân : Cự, Hóa-Lộc tại Th́n. Tử, Tham, Lộc-Tồn tại Dậu (hai cách).
e) Mệnh lập tại Tỵ hay Thân.
● Tuổi Bính : Liêm, Tham, Lộc-Tồn tại Tỵ. Đồng, Lương, Hóa-Lộc tại Thân (hai cách).
● Tuổi Mậu : Đồng, Lộc-Tồn tại Tỵ. Tham, Hóa-Lộc tại Thân (hai cách).
● Tuổi Canh : Tử, Phủ, Lộc-Tồn tại Thân. Thái-Dương, Hóa-Lộc tại Tỵ (hai cách).
g) Mệnh tại Ngọ hay Mùi.
● Tuổi Đinh : Phủ, Vũ, Lộc-Tồn tại Ngọ. Nhật, Nguyệt, Hóa-Lộc tại Mùi (hai cách).
● Tuổi Kỷ : Đồng, Âm, Lộc-Tồn tại Ngọ. Vũ, Tham, Hóa-Lộc tại Mùi (hai cách).
4) Thứ bậc của cách Minh-Lộc, Ám-Lộc
Trong 20 cách Minh-Lộc, Ám-Lộc, phải phân biệt ra nhiều loại. Bộ Triệu-thị trong phần nghiên-cứu về bậc Công-Khanh, kinh nghiệm trải mấy trăm năm đời Tống với đủ loại quan chức, đă thu góp kinh-nghiệm như sau :
- Cao nhất là Tể-tướng, thấp nhất là thứ dân, sung túc.
- Chia làm 6 bậc : Tam-công 2 bậc. Cửu-khanh 2 bậc. Lại (Quan nhỏ) và thứ dân 2 bậc.
a) Điều kiện đạt tới Tam-công
- Bộ sao thủ Mệnh phải miếu, đắc địa.
- Không bị Tuần, Triệt, Hung Sát tinh nhập cung (Mệnh, Tài, Quan, Di) và cung Nhị-hợp. Nếu Hung tinh nhập cung phải đắc địa.
- Được từ 5 tới 6 trong cát tinh : Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt. Bắt buộc phải có Khoa, Quyền là bậc 1, Thượng-đẳng.
- Nếu được từ 4 cát tinh trở lên trong 8 cát tinh Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền là bậc thứ 2 Trung đẳng.
b) Điều kiện đạt tới Cửu-khanh.
Hăy xét 4 điều kiện :
Điều kiện : Bộ sao thủ Mệnh phải miếu đắc, b́nh ḥa.
Điều kiện 2 : Khôn bị Tuần, Triệt hoặc Hung Sát tinh hăm địa nhập cung. Hội được từ 2 đến 4 cát tinh trở lên.
Điều kiện 3 :
Bị từ 2 đến 4 trong 6 Hung Sát tinh ( Hỏa, Linh, Ḱnh, Đà, Không, Kiếp)
và hai sao Tuần, Triệt nhập cung Tài, Di. Hội được từ 4 đến 6 cát tinh
trong bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền.
Điều kiện 4 :
Bị đến 4 sao trong 6 Hung Sát tinh Tuần, Triệt nhập cung, nhưng được 4
tới 6 trong các cát tinh, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền.
Là bậc 3, Thứ-đẳng khi ở điều kiện 1 và 2, hoặc 1 và 3.
Là bậc 4, Hạ-đẳng khi ở điều kiện 1 và 4.
c) Điều kiện khác.
Tất cả các cách Minh-Lộc, Ám-Lộc c̣n lại là bậc thứ dân sung túc giầu có, dầu vất vả, kém về một phưong-diện nào đó.
5) Những cách Minh-Lộc, Ám-Lộc đặc-biệt
Bộ Triệu-Thị có nói đến cách xấu nhất của Minh-Lộc, Ám-Lộc là :
- Tuổi Giáp, mệnh lập tại Hợi.
Liêm, Tham, Hoá-Lộc thủ Mệnh.
Nhị-hợp thành cách Minh-Lộc, Ám-Lộc cung Dần, có Đồng, Lương, Lộc-Tồn. Quan Ḱnh hăm tại Măo thêm Khoa. Vũ, Sát Tài, Tử Phá Quyền tại Mùi.
- Tuổi Bính, Mệnh lập tại Tỵ.
Liêm, Tham, Lộc-Tồn, Hóa-Kỵ, Triệt thủ Mệnh.
Nhị-hợp thành cách Minh-Lộc, Ám-Lộc, Đồng, Lương, Hóa-Lộc tại Thân. Quan Vũ, Sát tại Dậu. Tài, Tử Phá tại Sửu.
Hai
cách này bị coi là xấu nhất, cuộc đời tuy vất vả nhưng nhất sinh phú
túc. Làm nghề sát sinh, đánh cá, săn bắn, thợ mà trở thành giầu.
6) Kết-luận .
Cách Minh-Lộc, Ám-Lộc.
- Tốt nhất tới Tam-Công, Thượng-Thư, tương đương với Tổng-Trưởng ngày nay.
- Xấu nhất cũng giàu có.
Khi gặp cách Minh-Lộc, Ám-Lộc, không đáng sợ dù nó bị lâm cách Liêm, Tham - Tỵ, Hợi.
Sau đây là tổng kết kinh nghiệm những lá số Minh-Lộc, Ám-Lộc qua sách vở c̣n ghi lại :
Đời Tống ( ghi trong bộ Triệu-Thị Minh-Thuyết Tử-Vi kinh ).
- Không có số của vua chúa sáng nghiệp nào. - 1 lá số Tể-Tuớng.
- 20 Tam-Công.
- 19 Hầu.
- 91 Cửu-Khanh.
- 17 Đại-Tướng-Quân.
- 132 Phú-thương, điền-chủ.
Đời Trần (bộ Đông-A Di-Sự)
- Không có số vua sáng nghiệp.
- 02 Vương.
- 2 Tể-Tướng.
- 2 Hầu.
- 6 Tam-Công.
- 3 Đại-Tướng-Quân.
- 19 Cửu-Khanh.
- 47 Phú-hào, điền-chủ.
Các nhận-vật cận đại từ 1950 đến giờ, chúng tôi sưu-tầm được :
- Thủ-Tướng : Không.
- 2 Bộ-Trưởng.
- 1 Tướng.
- 5 Tỉnh-Trưởng.
- 3 Tổng Giám-Đốc, Tổng Cục-Trưởng.
- 6 Giám-Đốc, Cục-Tưởng, Chủ-Tịch Ủy Ban tại Lưỡng-Viện.
- 11 Bác-sĩ, Dược-sĩ, Thẩm-phán, Luật-sư, Giáo-sư Đại-học.
- 23 Thương-gia, Chủ xưởng, Chủ tàu, Chủ ḷ heo .v.v. . . |