ThieuDuong Hội viên

Đă tham gia: 06 June 2003 Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 222
|
| Msg 1 of 1: Đă gửi: 31 December 2003 lúc 10:03pm | Đă lưu IP
|
|
|
TD thấy bài viết này của Bác TtruMeTin thật rất hay và rất hữu ích cho những người t́m hiểu Tử Vi, có thể tiết kiệm được rất nhiều thời gian t́m hiểu. TD xin phép Bác TtruMeTin trích lại bài này. Riêng TD chân thành cảm ơn Bác.
Theo sách vở để lại th́ sao lưu gồm có Lưu Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lộc Tồn, Ḱnh, Đà, Mă và chỉ lưu theo năm mà thôi. Việt Viêm Tử th́ lưu sao theo năm đă thêm vào: lưu Ṿng Thái Tuế, Thiên Không, Quán Sách, Ṿng Lộc Tồn, Ṿng Tràng Sinh, Khôi Việt
Ngoài hai cách an sao lưu trên, nhiều người đă an thêm nhiều sao khác, và không những an sao lưu theo năm mà c̣n an sao lưu theo tháng, ngày hoặc giờ nữa. Vấn đề an sao lưu được thực hiện để chi tiết hóa sự giải đoán v́ ví dụ nếu không an sao lưu theo ngày th́ làm sao ta có thể t́m ra sự khác biệt giữa các ngày 1, 13, 25 của một tháng nào đó?
Ta có thể an sao lưu căn cứ vào Can và Chi của năm (nếu an sao lưu theo năm), tháng (nếu an sao lưu theo tháng), ngày (nếu an sao lưu theo ngày) và giờ. Nguyên tắc chung th́ ta vẫn sử dụng cách an sao như an sao cố định. Cần phân loại cách an sao cố định căn cứ vào Can Chi:
An theo chi: ṿng Thái Tuế, Thiên Không, Nguyệt Đức, Long Tŕ, Phượng Cát, Giải Thần, Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Mă, Hoa Cái, Kiếp Sát, Cô Thần, Quả Tú, Phá Toái, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỉ
An theo can: Lộc Tồn, Ḱnh, Đà, Lưu Niên Văn Tinh, Quốc Ấn, Đường Phù, Khôi Việt, Quan Phúc, Lưu Hà, Thiên Trù, Triệt
An theo can chi kết hợp: hành nạp âm, Tuần
An theo chi tháng: Tả Hữu, Địa Giải, Thiên Giải, Thiên Hinh, Riêu - Y
An theo chi tháng và ngày: Tam Thai, Bát Tọa
An theo chi giờ: Không Kiếp, Thai Cáo, Xương Khúc
An theo chi giờ và ngày: Ân Quang, Thiên Quí
An theo can năm, tháng, ngày, giờ: các chính tinh bao gồm ṿng Tử Vi và Thiên Phủ, Tứ Hóa (Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ)
An theo can năm và giới tính: ṿng Bác Sĩ
An theo can năm, tháng, giờ: cục
An theo can năm, tháng, giờ, giới tính: ṿng Tràng Sinh
An theo chi năm, giờ, giới tính: Hỏa, Linh
An theo chi năm, tháng, giờ: Đẩu Quân, Thiên Tài, Thiên Thọ
An cố định: La, Vơng, Thương, Sứ
Sau đây là một số khác biệt khi an sao lưu
An sao lưu thuộc ṿng Bác Sĩ
Lưu Bác Sĩ luôn luôn đồng cung với lưu Lộc Tồn. An ṿng sao lưu Bác Sĩ th́ cần xác định tính thuận nghịch của ṿng sao này. Có hai cách có thể áp dụng:
Cách một: căn cứ vào tính Âm Dương của Can và phân biệt đối tượng là nam hay nữ : Dương Nam Âm Nữ th́ an theo chiều thuận, Âm Nam Dương Nữ th́ theo chiều nghịch. Ví dụ như gặp lá số của Nam nhân và Can của thời gian coi là Dương th́ đây là trường hợp Dương Nam an theo chiều thuận, nếu là Nữ th́ là Dương Nữ lại an theo chiều nghịch. Nguyên tắc an sao lưu như vậy phù hợp với cách an sao cố định
Cách hai: căn cứ Âm Dương của Can: can dương th́ an thuận, can âm th́ an nghịch. Nguyên tắc an sao như vậy th́ mâu thuẫn với cách an sao cố định v́ không có sự phân biệt giới tính Nam Nữ khi an. Việt Viêm Tử sử dụng cách này
An sao lưu Trường Sinh
Trường Sinh trong Tử Vi được an luôn luôn căn cứ vào hành nạp âm. Có hai cách an:
Cách một: căn cứ vào hành nạp âm để xác định cung khởi Tràng Sinh rồi từ đó an ṿng Lưu Tràng Sinh theo chiều thuận. Cung khởi được xác định như sau:
Hành Mộc khởi tại Hợi, Kim tại Tỵ, Hỏa tại Dần, Thủy Thổ tại Thân. Cách an này giống như cách xác định ṿng Tràng Sinh căn cứ vào ngũ hành bản Mệnh
Cách hai: căn cứ vào hành nạp âm và âm dương của can hay chi để xác định cung khới của sao Tràng Sinh sao cho Mộ luôn tại tứ mộ và dương th́ an thuận, âm th́ an nghịch cho các sao thuộc ṿng này. Như vậy
Dương Mộc khởi tại Hợi, an thuận
Âm Mộc khởi tại Măo, an nghịch
Dương Hỏa khởi tại Dần, an thuận
Âm Hỏa khởi tại Ngọ, an nghịch
Dương Kim khởi tại Tỵ, an thuận
Âm Kim khởi tại Dậu, an nghịch
Dương Thủy hoặc Thổ th́ khởi tại Thân, an thuận
Âm Thủy hoặc Âm Thổ th́ khởi tại Tí, an nghịch
Việt Viêm Tử sử dụng cách này
An Tứ Hóa
Tứ Hóa cố định được an căn cứ vào Can và chính tinh hoặc Tả Hữu, Xương Khúc trong đó Tả Hữu được an theo tháng, Xương Khúc được an theo giờ. Có nhiều quan điểm về lưu Tứ Hóa:
Quan điểm 1: không an lưu Tứ Hóa v́ Tứ Hóa được an theo chính tinh hoặc Tả Hữu, mà chính tinh th́ không có sao lưu tương ứng, c̣n Tả Hữu th́ phải biết tháng mới xác định vị trí và Xương Khúc th́ cần biết giờ mới an được thành ra không thể an Lưu Tứ Hóa theo năm hoặc tháng, ngày
Quan điểm 2: không an lưu Tứ Hóa theo năm, tháng hoặc ngày, chỉ lưu Tứ Hóa theo giờ bằng cách căn cứ vào năm tháng ngày giờ coi để an sao lưu 14 chính tinh và Lưu Tả Hữu, Lưu Xương Khúc rồi an Lưu Tứ Hóa giống như các an Tứ Hóa cố định. Nếu chấp nhận quan điểm này th́ cần phải chấp nhận lưu Mệnh và lưu Thân
Quan điểm 3: an lưu Tứ Hóa căn cứ vào can và chính tinh cố định hoặc Tả Hữu, Xương Khúc cố định. Cách an sao lưu th́ giống như cách an sao Tứ Hóa cố định. Cách an này có điểm vô lư là khi coi lưu tháng th́ có lưu Tả Hữu nhưng mà Lưu Tứ Hóa lại không được an theo Lưu Tả Hữu mà lại an theo Tả Hữu cố định
Vận dụng trong giải đoán
Sao Lưu chỉ có giá trị tạm thời trong thời gian ta an sao nên chỉ có ảnh hưởng gia giảm tốt xấu trong hạn đó mà thôi. Khi sao Lưu trùng với sao cố định hoặc kết hợp với sao cố định thành bộ th́ ảnh hưởng gia tăng, ví dụ như Lưu Ḱnh Dương gặp Ḱnh Dương hoặc Đà La. Sao Lưu xuất hiện trong cung nào th́ ảnh hưởng lên cung đó, ví dụ như xuất hiện tại Phụ Mẫu th́ ta có thể coi như là sao lưu đó được an trong lá số trong thời gian đó, phương pháp giải đoán th́ sử dụng cách phối hợp như là sao cố định. Số lượng sao lưu sử dụng tùy theo kinh nghiệm của mỗi người nhưng qua kinh nghiệm có những sao lưu cần phải thêm không thể bỏ qua như Lưu Triệt, Lưu Song Hao
|