Đăng nhập nhanh
Mạnh Thường Quân
  Bảo Trợ
Chức Năng
  Diễn Đàn
  Thông tin mới
  Đang thảo luận
  Hội viên
  Tìm Kiếm
  Tham gia
  Đăng nhập
Diễn Đàn
Nhờ Xem Số
  Coi Tử Vi
  Coi Tử Bình
  Coi Địa Lý
  Coi Bói Dich
  Chọn Ngày Tốt
Nghiên Cứu và
Thảo Luận

  Mệnh Lý Tổng Quát
  Qủy Cốc Toán Mệnh
  Tử Vi
  Tử Bình
  Bói Dịch
  Mai Hoa Dịch Số
  Bát Tự Hà Lạc
  Địa Lý Phong Thủy
  Nhân Tướng Học
  Thái Ất - Độn Giáp
  Khoa Học Huyền Bí
  Văn Hiến Lạc Việt
  Lý - Số - Dịch - Bốc
  Y Học Thường Thức
Lớp Học
  Ghi Danh Học
  Lớp Dịch & Phong Thuy 2
  Lớp Địa Lư
  Lớp Tử Vi
    Bài Giảng
    Thầy Trò Vấn Đáp
    Phòng Bàn Luận
    Vở Học Trò
Kỹ Thuật
  Góp Ý Về Diễn Đàn
  Hỗ Trợ Kỹ Thuật
  Vi Tính / Tin Học
Thư Viện
  Bài Viết Chọn Lọc
  Tủ Sách
Thông Tin
  Thông Báo
  Hình Ảnh Từ Thiện
  Báo Tin
  Bài Không Hợp Lệ
Khu Giải Trí
  Gặp Gỡ - Giao Lưu
  Giải Trí
  Tản Mạn...
  Linh Tinh
Trình
  Quỷ Cốc Toán Mệnh
  Căn Duyên Tiền Định
  Tử Vi
  Tử Bình
  Đổi Lịch
Nhập Chữ Việt
 Hướng dẫn sử dụng

 Kiểu 
 Cở    
Links
  VietShare.com
  Thư Viện Toàn Cầu
  Lịch Âm Dương
  Lý Số Việt Nam
  Tin Việt Online
Online
 435 khách và 0 hội viên:

Họ đang làm gì?
  Lịch
Tích cực nhất
dinhvantan (6262)
chindonco (5248)
vothienkhong (4986)
QuangDuc (3946)
ThienSu (3762)
VDTT (2675)
zer0 (2560)
hiendde (2516)
thienkhoitimvui (2445)
cutu1 (2295)
Hội viên mới
thephuong07 (0)
talkativewolf (0)
michiru (0)
dieuhoa (0)
huongoc (0)
k10_minhhue (0)
trecon (0)
HongAlex (0)
clone (0)
lonin (0)
Thống Kê
Trang đã được xem

lượt kể từ ngày 05/18/2010
Thái Ất - Đại Lục Nhâm - Kỳ Môn Độn Giáp (Diễn đàn bị khoá Diễn đàn bị khoá)
 TUVILYSO.net : Thái Ất - Đại Lục Nhâm - Kỳ Môn Độn Giáp
Tựa đề Chủ đề: 1 ví dụ về độn giáp Gửi trả lời  Gửi bài mới 
Tác giả
Bài viết << Chủ đề trước | Chủ đề kế tiếp >>
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 401 of 426: Đă gửi: 26 June 2008 lúc 7:44am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

Huyền vũ phương nào th́ phương ấy gươm đao :

Huyền vũ là thần trộm cắp ,lâm phương nào th́ phương ấy có binh đao phát động .

Năm Giáp tư ,Lập xuân ,nguyên giữa ,độn dương ,cục 5 .

Ngày Đinh tị ,giờ Đinh mùi (nhâm giáp th́n )

 địa

 bính

thiên

 ất

 Phù

 nhâm

 

 

 

 

 

 

4

 ất

9

 nhâm

2

 đinh-M

 vũ

 tân

 

 

 xà

 đinh

 CẢNH

 

 

 

 

 

3

 bính

5

 mậu

7

 canh

 hổ

 quư

 hợp

 kỷ

 âm

 canh

 

 

 

 

 

 

8

 tân

1

 quư

6

 kỷ

Lúc ấy ,Phù Nhâm giáp th́n ,sao Ương trên can giờ Đinh ở Khôn .

*Phương Đông -Chấn có Huyền vũ -Tân/Bính là cách Tân hợp bột soái :nên phương này gặp đạo tặc khg yên .

*Bạch hổ ở Cấn ,có Quư/Tân là Hoa cái thiên lao ,mà Quư trên 8 là "lưới cao 8 thước ":phương này dân chúng gặp nhiều bệnh tật ,ôn dịch ,binh đao .



__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 402 of 426: Đă gửi: 26 June 2008 lúc 8:00am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

Lục hợp phương nào th́ phương ấy người nhiều mụn lở:

Lục hợp chủ về ôn dịch ,bệnh đậu .Thấy Lục hợp lâm phương nào th́ phương ấy dân chúng phát bệnh ôn dịch ,ghẻ ngứa ,mụn nhọt.

Năm Canh thân ,Lập xuân ,nguyên dưới ,độn dương ,cục 2.

Ngày Ất Tị ,giờ Bính tuất (canh giáp thân ).

 thiên

 kỷ

 Phù

 canh

 xà

 bính

 khai

 

 

 

 sinh

 

4

 canh

9

 bính

2

 mậu-T

 địa

 đinh

 

 

 âm

 mậu

 

 

 

 

 thương

 

3

 kỷ

5

 tân

7

 quư

 vũ

 ất

 hổ

 nhâm

 hợp

 quư

 

 

 

 

 ĐỔ

 

8

 đinh

1

 ất

6

 nhâm

Lúc ấy,Phù Canh giáp thân sao Phụ trên can giờ Bính ở Ly .Canh /Bính là Bạch nhập huỳnh .

*Ở Càn -phương Tây Bắc có Lục hợp -cửa Đổ :nên có bệnh đậu .

*Chi năm Thân ở Khôn theo Mậu -Tân bay trên Đoài gặp Thương môn nên dân chúng có nhiều tật bệnh,ghẻ lở.

*Huyền vũ trên cung Cấn ,nên phương Đông Bắc có binh đao ,loạn lạc.

*Bạch hổ trên Khảm ,phương Bắc nên nhân dân bị nhiều tật bệnh ,binh đao .

 



__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 403 of 426: Đă gửi: 26 June 2008 lúc 8:09am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

Thái âm phương ấy nhiều đau bụng :

Năm Quư hợi .Lập xuân ,nguyên trên ,độn dương cục 8.

Ngày Nhâm ngọ,giờ Quư sửu(nhâm giáp th́n )

 Phù

 nhâm

 xà

 quư

 âm

 kỷ

 đổ

 

 

 

 

 

4

 quư

9

 kỷ

2

 tân-Đ

 thiên

 mậu

 

 

 hợp

 tân

 THƯƠNG

 

 

 

 

 

3

 nhâm

5

 đinh

7

 ất

 địa

 canh

 vũ

 bính

 hổ

 ất

 

 

 

 

 khai

 

8

 mậu

1

 canh

6

 bính

Lúc ấy ,phù Nhâm giáp th́n ,sao Xung trên can giờ Quư ở Tốn .

Thấy Thái âm trên Khôn ,lại có Kỷ/tân là Du hồn nhập Mộ nên phương Tây Nam  này dân bị bệnh đau bụng ,mà đến giữa năm th́ bị nặng hơn .



__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 404 of 426: Đă gửi: 26 June 2008 lúc 8:27am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

Cửu địa phương này máu đổ :

Cửu địa chủ về việc :*đàn bà th́ máu đổ v́ đẻ khó .*đàn ông th́ máu đổ v́ gươm đao .

*Ở cung dương th́ lo cho nam *Ở cung âm th́ lo cho nữ.

Năm Giáp tư ,lập xuân ,nguyên trên ,độn dương ,cục 8 .

Ngày Bính dần ,giờ Mậu Tư (canh giáp thân ).

 

 âm

 nhâm

 hợp

 quư

 hổ

 kỷ

 

 

 

 

 HƯU

 

4

 quư

9

 kỷ

2

 tân-Đ

 xà

 mậu

 

 

 vũ

 tân

 

 

 

 

 

 

3

 nhâm

5

 đinh

7

 ất

 Phù

 canh

 thiên

 bính

 địa

 ất

 

 

 

 

 thương

 

8

 mậu

1

 canh

6

 bính

Lúc ấy ,phù  Canh giáp thân ,sao Bồng trên can giờ Mậu ở Cấn .

Cửu địa -cửa Thương -kỳ Ất trên Càn .Mà Ất trên Càn là Thụ chế :trước lo nhưng sau mừng .Phương Tây Bắc dân chúng bị thương ,đổ máu nhiều .

Ở cung Càn là cung dương nên lo cho nam nhiều .

Nhưng lại có cả Thiên Trụ (ất)và Thái âm (?) ở đấy :nên cũng lo cho đàn bà nữa.

NHƯ VẬY LÀ M̀NH ĐĂ VIẾT XONG PHẦN "PHÉP XEM VẬN NĂM "RỒI ĐẤY.



__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
zigary
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 28 February 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 82
Msg 405 of 426: Đă gửi: 26 June 2008 lúc 11:22pm | Đă lưu IP Trích dẫn zigary

Zi xin lỗi, hôm qua đi làm về mệt quá ngủ quên luôn. Cảm ơn bạn Thienhung_wu 

__________________
Nhất Thốn Chân Tâm
Quay trở về đầu Xem zigary's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi zigary
 
THANHLONGCON
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 06 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 13
Msg 406 of 426: Đă gửi: 09 July 2008 lúc 1:31am | Đă lưu IP Trích dẫn THANHLONGCON

 

Chào Bạn Vinhl !

Đọc thư bạn, ḿnh cũng biết thêm nhiều chuyện, có vài vấn đề ḿnh đồng t́nh, nhưng có một vài vấn đề ḿnh chưa nhất trí.

Ḿnh rất biết ơn bạn

 

Với thư này ḿnh gởi đến Bạn xin được chia làm hai phần :

 

I.- “sao”KIẾN    trực KIÊN

 

a/ “sao”KIÊN

 

Kiến, Vượng, Thai, Một, Tù, Tử, Hưu, Phế, Cơ, Hùng, Phúc, Lợi, cứ nh́n Chi ở đâu th́ an sao Kiến ở cung đó, rồi lần lượt viết tiếp theo những sao khác đi nghịch hành. 

 

1)      Hầu như tất cả các sách về Lục Nhâm, đều an hàng “Sao” KIẾN như trên.

Không khác ǵ cách của Bạn.

Theo tài liệu ḿnh học được  từ HUYỀN CƠ DU LỖ QUYẾT       cách an hàng “sao” KIÊN cũng như các sách lục nhâm khác.

2) Ṿng TRƯƠNG SINH thực chất không phải là sao, bạn nói đúng, ai cũng biết điều đó, nhưng đa số, nhất là giới Tử Vi thường gọi là sao.

Lâu ngày đă thành tập quán “sai” đă trở thành tập quán th́ khó sửa.

Qua phần giải thích của bạn có sự liên quan giữa hàng KIÊN và TRƯƠNG SINH CHI – cho rằng đúng như vậy th́ hàng này không phải là hàng “sao” nhưng cũng chưa biết gọi nó là hàng ǵ ? (trong tài liệu Bạn đưa ra  người ta cũng gọi là hàng sao đó mà)

 

Từ trước tới nay ḿnh chỉ biết đến

- TRƯỜNG SINH CỤC  -  TRƯƠNG SINH CAN  -  chưa hề nghe đến TRƯƠNG SINH CHI  - có lẽ ḿnh chưa nghe, chưa biết, nhờ bạn chỉ dùm. Có được nhiều dẫn dụ càng hay.

Nói đến TRƯƠNG SINH CAN hay CHI th́ đều phải mang tính Âm Dương

Theo sự gán ghép trên th́ TRƯƠNG  SINH CHI chỉ mang tính Âm nên nghịch hành. 

C̣n TRƯƠNG  SINH CHI Dương ở đâu ? Không thấy đề cập.

 Vậy vấn đề Trương Sinh Chi, theo tôi, chưa được thuyết phục

b/ Trực KIÊN

Thông thường người ta ứng dụng  TRỰC vào việc xây cất, nhất là tính lịch, ngày tốt ngày xấu. v.v…

Nay lần đâu tiên nghe áp dụng Trực vào Lục Nhâm.

Có thể ḿnh chưa nghe chưa biết chăng ?

Nếu có, áp dụng vào Lục Nhâm có nhiều không, nếu có áp dụng chắc phải có nhiều tài liệu ? Mong bạn dẫn chứng cho nhiều người, trong đó có ḿnh, được biết thêm, xin cám ơn lắm lắm.

c/ Trong phần trả lời đoạn đầu bạn có hỏi minh :

12 Chỉ Trực không phải là ṿng sao Kiên mà bạn nói, xin hỏi bạn ṿng sao Kiên này bạn học từ quyển sách nào ? 

 (Cách hỏi này h́nh như bạn đă quen dùng, để trả lời cho nhiều người hỏi, có lẽ đa số những người trên diễn đàng, không sưu tậpnhiều sách như bạn chăng ?)

Ḿnh chưa thông đạt câu hỏi của Ban, ḿnh xin tạm trả lời như sau :

1-     Ṿng “Sao” KIÊN ḿnh học trong LỤC NHÂM ĐAI ĐỘN và HUYỀN CƠ DU LỖ do thầy ḿnh dạy, sách trong bụng Ông thầy, ḿnh cũng chẳng có chẳng biết quyển nào cả.

 

2-     Ṿng Trực KIÊN ḿnh chả bao giờ học cả mà biết đươc qua  tài liệu của bạn mà :

 

Msg 67 of 405: Đă gửi: 27 April 2008 lúc 11:04pm | Đă lưu IP |


Chào bạn thienhung_wu,

.  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  . 

Thí dụ: Tháng giêng Nguyệt Tướng Hợi, giờ Ngọ, ta có thiên địa bàn lục nhâm như sau :

 

Bế

Kiến

Trừ

Măn

Hà Khơi

Đăng Minh

Thần Hậu

Đại Cát

Tuất

 

Hợi

 

 

Sửu

 

Tỵ

 

Ngọ

 

Mùi

 

Thân

 

Khai

 

 

 

 

B́nh

Tịng Khơi

 

 

 

 

Cơng Tào

Dậu

 

 

 Tháng  Giêng

 

Dần

 

Th́n

 

 

 Nguyệt Tướng  Hợi

Dậu

 

Thu

 

 

 

 

Định

Truyền Tịng

 

 Giờ Ngọ

 

Thái Xung

Thân

 

 

 

 

 

Măo

 

Măo

 

 

 

 

 

Tuất

 

Thành

Nguy

Phá

Chấp

Tiểu Cát

Thắng Quang

Thái Ất

Thiên Cương

Mùi

 

Ngọ

 

Tỵ

 

Th́n

 

Dần

 

Sửu

 

 

Hợi

 

.  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .

 

Phép Địa Tư Hộ

Địa tư hộ dùng 12 Chỉ Trực theo Nguyệt Kiến mà bày trên 12 chi địa bàn, như tháng giêng là Kiến Dần, th́ khởi Kiến Dần tại giờ dùng, sau đó thuận hành mà an các trực tiêp theo. 12 trực là Kiến, Trừ, Măn, B́nh, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thu, Khai, Bế.  Như thí dụ trên ta có tháng giêng Kiến Dần, giờ Ngọ, vậy ta khởi Dần và Kiến tại Ngọ, Trừ tại Mùi, Măn tại Thân, B́nh tại Dậu, Định tại Tuất, Chấp tại Hợi, Phá tại Tư, Nguy tại Sửu, Thành tại Dần, Khai tại Măo, và Bế tại Th́n.

Địa Tứ Hộ ở trực Trừ, Định, Nguy, và Khai

Cho nên phương địa bàn Th́n, Tuất, Sửu, và Mùi là phương Địa Tứ Hộ vậy.

 

Trong phép Địa Tư Hộ trên này ḿnh nghi ngờ Quư thầy “dịch” , c̣n họ giăi theo ngu ư th́ chết cả làng.

(c̣n tiếp)

Quay trở về đầu Xem THANHLONGCON's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi THANHLONGCON
 
VinhL
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 28 March 2008
Nơi cư ngụ: Canada
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 78
Msg 407 of 426: Đă gửi: 09 July 2008 lúc 2:35am | Đă lưu IP Trích dẫn VinhL

Chào bạn ThanhLongCon,

   Gửi bạn đoan nguyên văn tiếng Hán về mục Thiên Tam Môn, Địa Tư Hộ.  Mong bạn nghiên cứu th́ sẻ hiểu.

 

 

論天門地戶

入式歌云:「天 057;會合女陰私」。 所謂天乙會合女& 512;私之事,要在三 奇臨六儀,與三 855;吉門合太衝、小 吉、從魁天三門A 292;加除、危、定、 開地四戶,是謂 119;食、遠行、出入 皆吉。

歌云:「本月將 517;加時支,十二月 將順數去,太衝 289;小吉與從魁,三 方避禍天門是, 415;以月將加時支順 數也」。

假如正月雨水後 992;午時出行,則以 登明將加於午宮A 292;登明在午,神后 在未,大吉在申A 292;功曹在酉,太沖 在戌為天門,天 609;在亥,太乙在子 ,勝光在丑,小 513;在寅為天門,傳 送在卯,從魁在$ 784;為天門,河魁在 巳。

以時憲書審訂太& 525;過宮方要選用。 如去年大寒後某 085;時刻日躔元枵之 次,太陽在子, 197;神后出將加用時 ,世俗但知登明 858;正月將,卻不知 雨水後某日時刻 085;躔娵訾之次,太 陽始過亥宮,始 487;用登明將,以次 輪去,如遇從魁 289;小吉、太衝即是 天三門也。倘得 412;日貴神到乾亥, 就是貴神登天門A 292;大吉。

天月將(即太陽A 289;

正月亥、二月戌 289;三月酉、四月申 、五月未、六月 320;、七月巳、八月 辰、九月卯、十 376;寅、十一月丑、 十二月子。

地月將(即月建A 289;

正月寅、二月卯 289;三月辰、四月巳 、五月午、六月 410;、七月申、八月 酉、九月戌、十 376;亥、十一月子、 十二月丑。

天氣將

正月雨水壬、二 376;春分乾、三月榖 雨辛、四月小滿 218;、五月夏至坤、 六月大暑丁、七 376;處暑丙、八月秋 分巽、九月霜將 057;、十月立冬甲、 十一月冬至艮、 313;二月大寒癸。

地氣將

正月立春子、二 376;驚蟄亥、三月清 明戌、四月立夏% 193;、五月芒種申、 六月小暑未、七 376;立秋午、八月白 露巳、九月寒露$ 784;、十月立冬卯、 十一月大雪寅、 313;二月小寒丑。

天符經

正月娵訾亥、二 376;降婁戌、三月大 梁酉、四月實沉 003;、五月鶉首未、 六月鶉火午、七 376;鶉尾巳、八月壽 星辰、九月大火 359;、十月析木寅、 十一月星紀丑、 313;二月元枵子。

十二支神將

申(白虎、傳送A 289;酉(太陰、從魁 )

戌(天空、河魁A 289;亥(神元武、將 登明)

未(太常、小吉A 289;子(神天后、將 神后)

午(朱雀、勝光A 289;丑(神天乙、將 大吉)

巳(螣蛇、太乙A 289;辰(勾陳、天罡 )

卯(六合、太衝A 289;寅(神青龍、將 功曹)

歌云:「用時支 978;加月建,建除滿 平一順流,定執 772;危相接去,成收 開閉掌中週,除 450;危開為四戶,此 方有難來逃避」 290;以月建加用時順 數,如寅月寅時A 292;於寅上起建,卯 為除,午為定,% 193;為危,子為開, 三奇臨之大吉;! 509;得三吉門更佳, 餘倣此。

如九月戌建用巳 178;,則以戌加巳上 ,建在巳,除在 320;,午為地戶,滿 在未,平在申, 450;在酉,酉為地戶 ,執在戌,破在 133;,危在子,子為 地戶,成在丑, 910;在寅,開在卯, 卯為地戶,閉在$ 784;,子午卯酉四宮 為地四戶,俱吉 290;

Quay trở về đầu Xem VinhL's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi VinhL
 
THANHLONGCON
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 06 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 13
Msg 408 of 426: Đă gửi: 09 July 2008 lúc 3:16am | Đă lưu IP Trích dẫn THANHLONGCON

(tiếp theo)

II.- AN theo LỤC NHÂM hay TẪU MĂ

 

PHÉP T̀M ĐƯỜNG MÊ :
*Ba lối mê tâm : Mạnh - Trọng, thiên cương đă trỏ.
*Hai đường cảm ứng : Nhật thần, Tả Hửu làm  khuôn
.

.  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  . 

TD : như tháng 7, giờ Thân xem, nguyệt tướng Tị. Lấy Tị bày trên Thân, chuyển xuơi, th́ thấy Thiên cương trên Mùi địa bàn. Mùi là Quư, vậy lối bên hữu thơng ....

 

a/ Lục Nhâm khái quát

 

Đối ưng với Kỳ Môn độn giáp là Lục Nhâm Đại Độn.

Khi đă có Đai  th́ người ta liên tưởng đến Tiểu, Đă có Tiểu có Đại , th́ nghỉ ngay đến Trung. Cho đủ bộ

 

Lục Nhâm tiểu độn cũng có nhiều tên

- KHỔNG MINH LỤC DIỆU

- LỤC NHÂM TIỂU ĐỘN (TháiTuế)

- LỤC NHÂM TIỂU ĐỘN - Lư Thuần Phong

- Độn Lưu Liên

 

Lục Nhâm Đại Độn là độn Tam truyền tứ khóa.

C̣n một loại độn thông thường được gọi là Trung Độn. và cũng dược phân làm 2

 

1/Độn Tẩu mă :

Loại này cũng có nhiều tên

-         Thiên Cương Tam Tự quyết

-         THIÊN CƯƠNG GIA MẠNH-TRỌNG-QUƯ

-         THIÊN CƯƠNG CHƯỞNG QUYT

-         THIÊN CƯƠNG QUYT

-         Thông thường được gọi là Độn Tẩu Mă

Ta cũng nên thống nhất lấy tên là

Thiên Cương Tam Tự quyết

 

2/ Lục Nhâm Tam thần Tứ Tướng

Loại này cũng có nhiều tên khác nhau :

              Có tên

             - Lục Nhâm Đại Độn Việt Nam

              - Lục Nhâm Trung Độn

 

Suy cho cùng loai độn này là biến thể của Thiên Cương Tam Tự quyết.

 

Nói nôm na Độn Tẫu Mă c̣n được gọi là. Thiên Cương Tam Tự quyết

 

3/ Thiên cương Tam Tự Quyết là Trung độn hay đại độn.

Như trên đă nói có đại có tiểu th́ người ta tim một cái nào đó cho là Trung cho đủ Tiểu-Trung-Đai.

Truy nguyên Thiên Cương Tam Tự Quyết là 1 pháp của Lục Nhâm Đại Độn, cũng như Huyền Cơ Du-Lỗ cũng là 1 pháp của Lục Nhâm Đại Độn.

Người Hoa cũng như người Việt luơn muốn cái ǵ của ta cũng to cũng đại cả, là nhứt trên đời - không ai bằng.

Nên xác đinh Thiên Cương Tam Tự Quyết là 1 pháp của Lục Nhâm Đại Độn.

Nên phệt cho nó là Lục Nhâm Đại Độn, có to có đại cho xôm tṛ.

 

b/ Cách An 1 quẻ độn

Đối với Lục Nhâm Tiễu Độn : Khổng Minh Lục Diệu

Chúng ta không phải khảo sát, v́ không mấy liên quan với chủ đề.

Trong phần này chúng ta chỉ cần khảo sác cách an một quẻ  Lục Nhâm Đại Độn &  1 quẻ của Thiên Cương Tam tự Quyết.

Những ai đă biết LỤC NHÂM ĐẠI ĐỘN đều biết an một quẻ độn Lục Nhâm :

-Nguyệt Tương gia thời lập thiên bàn từ đó An Can Chi, lập Tam Truyền Tứ Khóa,  an các sao v.v…

 

Về Thiên Cương Tam Tự Quyết, hầu hết các diễn đang về lư số, các Ông Nguyên Vũ, Người Cơ Đơn, đều có dịch và phổ biến loại độn này trên diễn đàng.

 

 

Trong phần trả lời về Trung độn, Bạn Vinhl có đưa ra đoạn :

 

C̣n bạn nói về Tẩu Mă Độn tức là Tẩu Mă Lục Nhâm, th́ lại là ḥan ṭan khác Lục Nhâm Đại Độn.  

Tẩu mă lục nhâm khởi lệ của nó là năm Tư lấy Thiên Cương gia vào chi Th́n, như thế sau mỗi năm thối đi một vị.  (Xin nghiên cứu thêm trong bộ Hiệp Kỷ Biện Phương Thư.)  

              

                 Thực t́nh cách an này rất lạ lẩm đối với những người học Lục Nhâm  nhu chúng tôi.

 

              Có một vấn đề  thiết  yếu  của Thiên Cương Tam Tự Quyết không thấy bạn đá động tới, có lẽ v́ lư do tế nhị nào chăng ?

Tôi muốn nói đến cách an  Thiên Cương Tam Tự Quyết.

 

              Trước kia khi học Thiên Cương Tam Tự Quyết Quư thầy thường cho ngay một bài khẩu quyết phải học thuộc ḷng đại khái như sau :

 

Ca t́m ngôi Nguyệt Tướng:

Tháng giêng, tháng 9 t́m Trâu ( Sửu )
Tháng 5 Gà ( Dậu ) gáy ta mau quay về,
Tháng 4, tháng 6 Chó ( Tuất ) lệ
Tháng 3, tháng 7 Lợn ( Hợi ) chê cám hầm.
Tháng 2, tháng 8 Chuột ( Tư ) nằm,
Tháng 10, tháng Chạp Hùm ( Dần )gâm rừng hoang,
Tháng 11 th́ Thỏ ( Măo ) lạc đàn.
Những ngôi Thiên Tướng phải thường nhớ ghị

(Đọc bài này th́ Thiên Cương Tam Tự Quyết đă được Viêt Nam Hóa từ lâu)

-Trên tháng khởi ngày mùng 1, tính đến ngày ta đang xem th́ dừng lại.
        -Trên cung ngày ấy khởi giờ Tư, tính đến giờ ta đang xem là giờ ǵ th́ dừng lại.


        -Từ cung đó lùi lại 1 cung (thí dụ Mùi lùi lại Ngọ ; Hợi lùi lại Tuất ; Mẹo lùi lại Dần.), bấm đó là Thiên Cương.
      

Xem đó là cung thuộc Mạnh - Trọng - Quư, so với bảng chú giải việc ta đang xem, xem Thiên Cương gia vào cung Mạnh -Trọng - Quư đó sự việc sẽ là ǵ, vậy là đă xong.

 

Hiện nay tôi được biết có người sưu tầm tài liệu về lục nhâm đến độ rất siêu, có thể nghiên cứu các quẻ lục nhâm biến ra 63 – 64 – 65 quẻ dịch lư Kinh dịch, bốc phệ, nói tràng giang đại hải, nhưng khi hỏi đến cách an 1 quẻ tẫu mă th́ chẵng biết ǵ. C̣n cho rằng thứ độn này là độn Việt Nam.

Chẳng khác ǵ những người tự cho ḿnh là sư toán học về Đại số, Đạo Hàm, Hàm số, Tân toán học, nhưng không thuốc các phép cửu chương.

 

 

PHÉP T̀M ĐƯỜNG MÊ :
*Ba lối mê tâm : Mạnh - Trọng, thiên cương đă trỏ.
*Hai đường cảm ứng : Nhật thần, Tả Hửu làm  khuôn
.

 

T́m đường chỉ mê là phương pháp của kỳ môn độn giáp cụ thể trong quyển Kỳ môn độn giáp bí kíp viết như sau :
Hồng Thạch Công nói :

Đi trên đường gặp 3 chẽ, chưa biết đi lối nào thông.

Thấy Thiên cương trên Thần Mạnh th́ lối bên tả thông.
Thấy trên Quư , đường bên hữu thông.
Thấy trên Trọng lối giữa thông.
Tư Ngọ Măo Dậu                    --> 4 Trọng
Dần Thân Tị Hợi                     --> 4 Mạnh
Th́n  Tuất Sửu Mùi                 --> 4 Quư

Sách chỉ ghi như vậy, không có ví dụ cụ thể.

 

Trong Lục Nhâm Đại Độn cũng có tài liệu như sau :

 

Mê lộ cầu thông 

Lạc đường t́m lối thông thương

 

1. Mê lộ Th́n Thân hạ khả ṭng

 

2. Tam đô Cương Mạnh tả nghi xung

 

3. Trọng trung, Quư hữu, y chi khứ .

 

4. Dương tả nghi linh, âm hữu thông.

 

5. Lưỡng lộ Nhật lương xu tả đại

 

6. Thần lương hữu tiểu đốn vô ung.

 

Cũng không có ví dụ cụ thể.


Phải hiểu và an theo như thế nào đây ?

Thiên cương pháp của Lục Nhâm Đại Độn ?

 

Theo ḿnh th́ thí dụ dưới đây hoàn toàn sai dù bất cứ trường hợp nào :

 

TD : như tháng 7, giờ Thân xem, nguyệt tướng Tị.

Lấy Tị bày trên Thân, chuyển xuôi, th́ thấy Thiên cương trên Mùi địa bàn. Mùi là Quư, vậy lối bên hữu thông ....

-         Nếu An Theo Tẫu mă  th́ ví dụ này c̣n thiếu ngày, (mồng 1, mồn 2,  mồng 3 . . . ) để định ngôi thiên cương tầm Mạnh Trọng Quư – Thiếu Can Chi Nhật để định Nhật Thần.

 

-         Nếu An Theo Lục Nhâm Đại Độn th́ chưa có sách nào bày cách an Mạnh Trọng Quư như vậy cả. -  Thiếu Can Chi Nhật để định Nhật Thần.

 

              Bạn Vinhl, có ǵ chưa đúng xin bạn bỏ quá cho.

 

              V́ người xưa có dạy :

              Không biết mà  nói là Ác

              Biết không nói là hiểm

 

Mẹ tôi lúc c̣n sinh tiền có dạy :

Thấy con sai không răng dạy –

Binh con không đúng là trưởng ác cho con.

Chào bạn,

 

Quay trở về đầu Xem THANHLONGCON's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi THANHLONGCON
 
THANHLONGCON
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 06 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 13
Msg 409 of 426: Đă gửi: 09 July 2008 lúc 4:24am | Đă lưu IP Trích dẫn THANHLONGCON

 

Chào Bạn Vinh L,

Ḿnh xin ghi nhận sự nhiệt t́nh của bạn. Rất biết ơn bạn.

Ḿnh cảm thấy ngại ngung v́ Bạm quá nhiệt t́nh, mà ḿnh không thể tiếp thu được những ǵ bạn gởi gắm.

Trên diễn đàng này, không chỉ riêng ḿnh mà hầu như đại đa số đành phụ ḷng bạn. (Không biết các bạn Trantientung, bạn thienhungwu, bạn zigary tiếp thu như thế nào ? trên diễn đàng có bạn có khả măng chuyển âm háng ra việt mà thôi mà dịch nôm hay dịch Việt th́ không.)

Thực t́nh ḿnh không phải Chinois lai học trường tàu, càng không phải dân Văn khoa Saigon, Ban Hán Nôm.

Ḿnh thuộc thế hệ "CÁI HỌC NHÀ NHO ĐĂ HỎNG RỒI"

nên chữ háng cũng không, chữ nho bẻ đôi không biết. Đành ngồi chờ người háng rộng uyên thâm.

Do đó đành phụ công bạn.

Chào thân ái.

Quay trở về đầu Xem THANHLONGCON's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi THANHLONGCON
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 410 of 426: Đă gửi: 09 July 2008 lúc 5:33am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

    @ bạn THANHLONG CON
    Bạn ơi ! bạn đă là chuyên gia trong lĩnh vực Lục nhâm rồi ,nếu có thể ,bạn nên viết bài lên cho mọi người cùng thưởng lăm ,đâu cần bạn cứ nêu lên thắc mắc ,gây ra sự hiểu lầm không cần thiết .
    Thân ái chào bạn .


__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
huygen
Quản trị
Quản trị
Biểu tượng

Đă tham gia: 31 January 2005
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 262
Msg 411 of 426: Đă gửi: 09 July 2008 lúc 5:47am | Đă lưu IP Trích dẫn huygen

Luận thiên môn địa hộ
Nhập thức ca vân:'Thiên Ất hội hợp nữ âm tư'. Sở vị thiên ất hội hợp nữ âm tư chi sự, yếu tại tam kỳ lâm lục nghi, dư tam kỳ cát môn hợp Thái Xung, Tiểu Cát, Ṭng Khôi Thiên Tam Môn, gia Trừ, Nguy, Định, Khai Địa Tứ Hộ, thị vị phúc thực, viễn hành, xuất nhập giai cát.

Ca vân: 'bản nguyệt tướng danh gia thời chi, thập nhị nguyệt tướng thuận số khử, Thái Xung, Tiểu Cát dư Ṭng Khôi, tam phương tỵ hoạ Thiên Môn thị, tiện dĩ nguyệt tướng gia Thời chi thuận số dă'.

Giá như chính nguyệt Vũ Thuỷ hậu dụng Ngọ thời xuất hành, tắc dĩ Đăng Minh tướng gia ư Ngọ cung, Đăng Minh tại Ngọ, Thần Hậu tại Mùi, Đại Cát tại Thân, Công Tào tại Dậu, Thái Xung tại Tuất vi Thiên Môn, Thiên Cương tại Hợi, Thái Ất tại Tư, Thắng Quang tại Sửu, Tiểu Cát tại Dần vi Thiên Môn, Truyền Tống tại Măo, Ṭng Khôi tại Th́n vi Thiên Môn, Hà Khôi tại Tị.

Dĩ thời hiến thư thẩm đính thái dương quá cung phương yếu tuyển dụng. Như khử niên đại hàn hậu mỗ nhật thời khắc nhật triền nguyên hiêu chi thứ, thái dương tại tư, dĩ thần hậu xuất tướng gia dụng thời, thế tục đán tri Đăng Minh vi chính nguyệt tướng, khước bất tri Vũ Thuỷ hậu mỗ nhật thời khắc nhật triền娵 tư chi thứ, thái dương thuỷ quá hợi cung, thuỷ khả dụng Đăng Minh tướng, dĩ thứ luân khử, như ngộ ṭng khôi, tiểu cát, thái xung tức thị thiên tam môn dă. Thảng đắc bản nhật quư thần đáo kiền hợi, tựu thị quư thần đăng thiên môn, đại cát.

Thiên nguyệt tướng (tức thái dương)
Chính nguyệt hợi, nhị nguyệt tuất, tam nguyệt dậu, tứ nguyệt thân, ngũ nguyệt mùi, lục nguyệt ngọ, thất nguyệt tỵ, bát nguyệt th́n, cửu nguyệt măo, thập nguyệt dần, thập nhất nguyệt sửu, thập nhị nguyệt tư.

Địa nguyệt tướng (tức Nguyệt Kiến)
Chính nguyệt dần, nhị nguyệt măo, tam nguyệt th́n, tứ nguyệt tỵ, ngũ nguyệt ngọ, lục nguyệt mùi, thất nguyệt thân, bát nguyệt dậu, cửu nguyệt tuất, thập nguyệt hợi, thập nhất nguyệt tư, thập nhị nguyệt sửu.

Thiên khí tướng
Chính nguyệt vũ thuỷ Nhâm, nhị nguyệt xuân phân Kiền, tam nguyệt cốc vũ Tân, tứ nguyệt tiểu măn Canh, ngũ nguyệt hạ chí Khôn, lục nguyệt đại thử Đinh, thất nguyệt xử thử Bính, bát nguyệt thu phân Tốn, cửu nguyệt sương tướng Ất, thập nguyệt lập đông Giáp, thập nhất nguyệt đông chí Cấn, thập nhị nguyệt đại hàn Quư.

Địa khí tướng
Chính nguyệt lập xuân Tư, nhị nguyệt kinh chập Hợi, tam nguyệt thanh minh Tuất, tứ nguyệt lập hạ Dậu, ngũ nguyệt mang chủng Thân, lục nguyệt tiểu thử Mùi, thất nguyệt lập thu Ngọ, bát nguyệt bạch lộ Tị, cửu nguyệt hàn lộ Th́n, thập nguyệt lập đông Măo, thập nhất nguyệt đại tuyết Dần, thập nhị nguyệt tiểu hàn Sửu.

Thiên phù kinh
Chính nguyệt Thú tỷ hợi, nhị nguyệt Giáng Lâu tuất, tam nguyệt Đại Lương dậu, tứ nguyệt Thực Trấm thân, ngũ nguyệt Thuần Thủ mùi, lục nguyệt Thuần Hoả ngọ, thất nguyệt Thuần Vỹ Tị, bát nguyệt Thọ Tinh th́n, cửu nguyệt Đại Hoả măo, thập nguyệt Tích Mộc dần, thập nhất nguyệt Tinh Kỷ sửu, thập nhị nguyệt Nguyên Hào Tư.

Thập nhị chi thần tướng
Thân (bạch hổ, truyền tống) dậu (thái âm, ṭng khôi)
Tuất (thiên không, hà khôi) hợi (thần nguyên vũ, tướng đăng minh)
Mùi (thái thường, tiểu cát) tư (thần thiên hậu, tướng thần hậu)
Ngọ (chu tước, thắng quang) sửu (thần thiên ất, tướng đại cát)
Tỵ (đằng xà, thái ất) th́n (câu trần, thiên cương)
Măo (lục hợp, thái xung) dần (thần thanh long, tướng công tào)

Ca vân: '
Dụng thời Chi thượng gia Nguyệt kiến,
Kiến Trừ Măn B́nh nhất thuận lưu,
Định Chấp Phá Nguy tướng tiếp khứ,
Thành Thu Khai Bế chưởng trung chu,
Trừ Định Nguy khai vi Tứ Hộ,
thử phương hữu nan lai đào tỵ'.

Dĩ nguyệt kiến gia dụng thời thuận số, như Dần nguyệt Dần thời, ư Dần thượng khởi Kiến, Măo vi Trừ, Ngọ vi Định, Dậu vi Nguy, Tư vi Khai, Tam Kỳ lâm chi Đại Cát; nhược đắc tam cát môn cánh giai, dư phỏng thử.

Như Cửu nguyệt Tuất Kiến dụng Tị thời, tắc dĩ Tuất gia Tị thượng, Kiến tại Tị, Trừ tại Ngọ, Ngọ vi Địa Hộ, Măn tại Mùi, B́nh tại Thân, Định tại Dậu, Dậu vi Địa Hộ, Chấp tại Tuất, Phá tại Hợi, Nguy tại Tư, Tư vi Địa Hộ, Thành tại Sửu, Thâu tại Dần, Khai tại Măo, Măo vi Địa Hộ, Bế tại Th́n, Tư Ngọ Măo Dậu tứ cung vi Địa Tứ Hộ, câu cát.

---------------------

có thể tóm tắt ngắn gọn như sau:

Tướng

Thiên nguyệt

Địa nguyệt

Thiên khí

Địa khí

Thiên phù kinh

1

Hợi

Dần

Vũ thuỷ

Nhâm

Lập xuân

Thú tỷ

Hợi

2

Tuất

Măo

Xuân phân

Kiền

Kinh chập

Hợi

Giáng lâu

Tuất

3

Dậu

Th́n

Cốc vũ

Tân

Thanh minh

Tuất

Đại lương

Dậu

4

Thân

Tị

Tiểu măn

Canh

Lập hạ

Dậu

Thực Trẩm

Thân

5

Mùi

Ngọ

Hạ chí

Khôn

Mang chủng

Thân

Thuần thủ

Mùi

6

Ngọ

Mùi

Đại thử

Đinh

Tiểu thử

Mùi

Thuần hoả

Ngọ

7

Tị

Thân

Xử thử

Bính

Lập thu

Ngọ

Thuần Vỹ

Tị

8

Th́n

Dậu

Thu phân

Tốn

Tị

Thọ tinh

Th́n

9

Măo

Tuất

Sương giáng

Ất

Hàn lộ

Th́n

Đại Hoả

Măo

10

Dần

Hợi

Lập đông

Giáp

Lập đông

Măo

Tích mộc

Dần

11

Sửu

Đông chí

Cấn

Đại tuyết

Dần

Tinh kỷ

Sửu

12

Sửu

Đại hàn

Quư

Tiểu hàn

Sửu

Nguyên hào


T́m Thiên tam môn: lấy Thiên Nguyệt Tướng bày trên Chi giờ, đi thuận
3 Tướng Thái Xung, Tiểu Cát, Ṭng Khôi là Thiên Tam Môn

T́m Địa tứ hộ: lấy Địa Nguyệt Tướng (là Nguyệt Kiến) bày trên Chi giờ, đi thuận
4
phương Trừ, Định, Nguy, Khai  là Địa Tứ Hộ

@bạn VinhL, dịch xong, đoạn này trích trong quyển Kỳ Môn độn giáp toàn thư.
không biết H dịch có đúng không ? nếu có sai xin chỉ dạy giúp.

Vielen Dank,


Sửa lại bởi huygen : 09 July 2008 lúc 5:48am


__________________
1-Số điện thoại, số xe có hợp không?
2-Mai Hoa Dịch Số
Quay trở về đầu Xem huygen's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi huygen lần thăm huygen's Homepage
 
THANHLONGCON
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 06 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 13
Msg 412 of 426: Đă gửi: 09 July 2008 lúc 8:02am | Đă lưu IP Trích dẫn THANHLONGCON

thienhung_wu đă viết:
    @ bạn THANHLONG CON
    Bạn ơi ! bạn đă là chuyên gia trong lĩnh vực Lục nhâm rồi ,nếu có thể ,bạn nên viết bài lên cho mọi người cùng thưởng lăm ,đâu cần bạn cứ nêu lên thắc mắc ,gây ra sự hiểu lầm không cần thiết .
    Thân ái chào bạn .

Chào bạn lâu ngày không gắp !

- Ngày mai 8-6-Âm lịch, mừng Bạn thêm 1 tuổi. Chúc mừng chúc mừng. Rất tiếc không thể tửu tam bôi, nâng ly mừng bạn.

- Cám ơn Bạn đă cất công chỉ bảo nơi học Giáp Độn, nơi ấy dạy học (Học Độn Giáp) th́ ít dạy nhậu th́ nhiều, thấy mà ham, nên nhậu nhiều quên học. say thương hơn tỉnh.       

- say sưa nghỉ cũng hư đời, hư th́ hư vậy say th́ cứ say -

- "bạn đă là chuyên gia trong lĩnh vực Lục nhâm rồi",             không giám, không giám, bạn đă dạy quá lời ! ! !

Ḿnh là người đang t́m cao nhân tầm sư học đạo, xin cắp tráp theo thầy, đâu giám hổn láo.

Có lẽ nào bạn nỡ ghép cho ḿnh 2 chữ chuyên gia để cấm cưa không ai cho ḿnh học sao ?

Bạn thấy không Bạn VinhL đang dạy ḿnh học, Bạn Huygen đang hổ trợ ḿnh hết ḿnh đó, c̣n Bạn trantiengtung đâu rồi lâu quá không thấy, ra dạy cho ḿnh vài bài lục nhâm đi (cám ơn trước)

Bạn Wu ạ

Thôi thế cũng được, thà bạn nói thế, tức bạn đă hiểu, để từ nay về sau  THANHLONGCON sẽ không bao giờ héo lánh vào diển đàng nữa. để bạn khỏi "hiểu lầm không cần thiết" người đưa THANHLONG vào diển đàng này chính là bạn,/-

Chào thân ái,



Sửa lại bởi THANHLONGCON : 09 July 2008 lúc 8:13am
Quay trở về đầu Xem THANHLONGCON's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi THANHLONGCON
 
THANHLONGCON
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 06 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 13
Msg 413 of 426: Đă gửi: 09 July 2008 lúc 8:26am | Đă lưu IP Trích dẫn THANHLONGCON

 

Chào bạn HUYGEN, cám ơn Bạn rất nhiều.

Bạn đă kịp thời dịch âm bài của bạn VinhL, thay mặt những người không biết chữ háng hoan nghênh bạn.

Thà cứ dịch âm như thế đi, có ai dịch nghĩa, cho ví dụ kèm theo tên tác giă. Để độc giả khỏi hiểu lầm, tương rằng sách in ra như vậy.

Chào và biết ơn bạn nhiều.

 

Quay trở về đầu Xem THANHLONGCON's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi THANHLONGCON
 
trantientung
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 06 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 111
Msg 414 of 426: Đă gửi: 09 July 2008 lúc 10:03am | Đă lưu IP Trích dẫn trantientung

Chào bạn Thanhlongcon và các bạn

Trước hết xin gửi tới bạn thanhlongcon vài ḍng: Tùng tôi là người học số mà không tin số, đọc sách của cổ nhân mà không tin sách v́ sách cổ nhân qua nhiều đời bị man thư quá nhiều do vậy mà tôi hay ứng dụng để t́m nghiệm đúng sai, mà cũng có thể tại tùng tôi chưa có duyên với các sách chính tắc. Tùng tôi chỉ thích nghiên cứu, cũng có thể tôi là người đọc một số sách trước các, cũng có thể đọc sau. Tài hèn sức mọn nên cũng không dám dạy ai cả.

Sau gửi tới các bạn hai VD kỳ môn để các bạn chiêm nghiệm cát hung, cái này th́ các bạn có thể kiểm tra được:

VD1: ngày 26/06/207DL giờ Ngọ. Ở Trang văn hóa hóa phương đông, mục các môn lư số phương đông khác, chủ đề: Kỳ Môn, mà Tùng đă ứng dụng. Ở VD này Tùng đă nhập cửa Thương để xem cát hung thế nào. Thời điểm nào Chủ Khách rút lui? Cái này các bạn cứ lập quẻ kỳ môn sẽ thấy. Đọc Độn giáp kiềm đầu quả là không uổng. Nếu VD này mà đem Thân ứng dụng ngoài đời th́ không biết ra sao?

VD2: ở ngay chủ đề này, trang 16, ngày 06/06/2008DL lúc 7h15, cũng có người đi cửa Thương, cát hung thế nào th́ th́ đúng như Tùng tiên liệu, cho nên đợt vừa qua Tùng không vào trang này để tránh tranh căi không hay mất th́ giờ. Ngày hôm nay  Thiên Trụ và Kinh môn làm chủ khắc Thiên xung và Thương môn, nếu ai nhập cuộc th́ hại đến thân.

VD2 cũng tương tự VD1 về quy luật, chỉ khác về tiết khí và âm dương mà thôi.Nhưng nội dung và kết cục cũng giống nhau.

Vài ḍng gửi các bạn. Nếu nghiên cứu kỹ và đi sâu các bạn sẽ thấy nhiều điều thú vị trong Kỳ môn.

 

Quay trở về đầu Xem trantientung's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi trantientung
 
VinhL
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 28 March 2008
Nơi cư ngụ: Canada
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 78
Msg 415 of 426: Đă gửi: 09 July 2008 lúc 11:03am | Đă lưu IP Trích dẫn VinhL

Chào bạn Thanhlongcon,

   Thưa bạn, học th́ có suy mới có thấu.  Những ǵ các cụ truyền lại chưa trắc là đúng v́ có thể các cụ củng đă học từ cái chổ tam sao thất bổn.  Thế bạn có biết trong Thiên Cương Tam Tự Quyết tại sao Nguyệt Tướng tháng giêng ở Sửu không?  C̣n về phần t́m đường mê trong Kỳ Môn chính là dùng Lục Nhâm Đại Độn lấy Nguyệt Tướng gia thời, coi Thiên Cương tại cung nào mà quyết định.  Trong quyển Kỳ Môn Bí Kíp, mục Thiên Tam Môn Địa Tư Hộ, có chỉ dẫn phương pháp bố 12 tướng theo Nguyệt Tướng gia giờ, mà củng chính là cách Lục Nhâm Đại Độn.  Từ đấy mà suy ra th́ bạn nghỉ trong phép thoát đường mê, phải bố Thiên Cương như thế nào?

Phương pháp trong Lục Nhâm và Kỳ Môn củng chỉ là một.

 

Phương pháp trong Thiên Cương Tam Tự Quyết:

5) Lạc đường:
Độn chơi 1 quẻ lạc đường,
Ngă ba ta biết đi phương nao đày,
Mạnh thời tay trái đường ngay,
Trọng th́ đường giưă nẽo này hẳn thông.
Qúy th́ tay mặt ta dông,
Đường theo nẻo dưới mới mong an toàn.

 

Kỳ Môn, Lục Nhâm, Thiên Cương Tam Tự, cả ba phương pháp đều cùng một nguyên lư là Thiên Cương gia tứ Mạnh, tứ Trọng, và tứ Quư để mà quyết định.  Phương pháp của Kỳ Môn chính là dùng Lục Nhâm.  Phương pháp của Thiên Cương Tam Tự Quyết không giống Lục Nhâm v́ Nguyệt Tướng không đồng và cách bố Thiên Cương phải dụng đến ngày. 

Trong Thiên Cương Tam Tự Quyết nguyệt tướng tháng giêng tại Sửu tức là tiết Đông Chí, cho nên có thể nhận thấy là Lịch Kiến Tư được sử dụng trong phương pháp này.  Thật ra Tam thức đều xuất phát từ thời xưa khi cổ nhân sử dụng lịch kiến Tư.  Cho nên nếu bạn muốn dùng Thiên Cương Tam Tự Quyết, tốt nhất nên theo tiết khí mà đổi lại cho đúng.  Thôi sẳn đây VinhL sẻ đăng lên Thiên Cương Tam Tự Quyết cả tiếng Hán và tiếng Việt (của Khải Huyền Tử trong quyển Nhâm Cầm Độn Toán) để các bạn tham khảo.

 

Quay trở về đầu Xem VinhL's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi VinhL
 
VinhL
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 28 March 2008
Nơi cư ngụ: Canada
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 78
Msg 416 of 426: Đă gửi: 09 July 2008 lúc 11:05am | Đă lưu IP Trích dẫn VinhL

TRUNG LỤC NHÂM THIÊN CƯƠNG CHƯỞNG QUYẾT CỦA GIA CÁT VƠ HẦU

 

Đây là phép độn của Gia Cát Khổng Minh tên là Trung Lục nhâm Thiên cương chưởng quyết (c̣n gọi là Mă Tiền Khóa)

A.  PHẦN NGUYÊN VĂN


         中六壬天罡掌ැ 3;
《諸葛天罡馬前 845;壬時課》天罡掌 訣
詩曰:
天罡訣法少人知A 292;貴人專用六壬時 。
胸中有術真堪羨A 292;掌上藏機盡出奇 。
登明神後兼大吉A 292;須將此位以為期 。
若逢子午並卯酉A 292;便是神仙覆射期 。
解說:“天罡”者,&# 21271;斗七星斗杓也Ӎ 0;居辰宮,辰為天&# 32609;。巳為太乙,ࡔ 0;為勝光,未為小&# 21513;,申為傳送,ງ 3;為從魁,戌為河&# 39745;,亥為登明,ड 6;為神後,醜為大&# 21513;。這是天罡掌ැ 3;所採用的十二神&# 23559;中的大將神。ࡓ 3;二神還有寅為功&# 26361;,卯為太沖兩ळ 9;神未採用。大六&# 22764;採用的是十二ळ 9;神,天罡掌訣只&# 25505;用十大將,又ߣ 7;最後三將即登明&# 31070;後大吉誰先逢ड 6;午卯酉上,即作&# 28858;判斷根據,登਴ 6;遇上子午卯酉為&# 22825;罡加孟,神後๭ 5;上子午卯酉為天&# 32609;加仲,大吉遇ߍ 8;子午卯酉為加季&# 12290;而子午卯酉本๞ 4;屬四仲,因而天&# 32609;掌訣屬“六壬”類A 292;可以名之曰:“中 ;六壬”。
掌訣式:
起月例
正九尋牛五月雞A 292;二八須從子上隨 。
三七都依亥上起A 292;四六還須戌上移 。
十月十二寅上數A 292;十一當從卯位推 。
月上起初一順去A 292;吉凶掌上辨災危 。
解說:餘初學此# 363;,熟讀之後方發 現其有捷徑,即 381;次輪數,至卯酉 而返,因天罡北 007;循北天環行而不 至南方故也。
起十將
天罡、太乙、勝 809;、小吉、傳送、 從魁、河魁、登 126;、神後、大吉。
從月起日,日上$ 215;時,時上退一位 起天罡,太乙、 213;光、小吉、傳送 、從魁、河魁、 331;明、神後、大吉 。最末三將為准 290;登明遇子午卯酉 為天罡加孟。因 331;明本辰在亥,亥 屬“寅申巳亥”四孟&# 25925;也。神後遇子ࡔ 0;卯酉為天罡加仲&# 65292;因神後本辰在ड 6;,子屬“子午卯酉” 四仲故也。大吉$ 935;子午卯酉為天罡 加季,因神後本$ 784;在醜,醜術“辰戌 ;醜未”四季故也。
應用舉例
凡遇有人來占筮A 292;急口報一個時辰 便准,不可待時A 292;待時則不靈矣。 假如正月初三, 377;人來說個辰時, 就按“正九尋牛五 6376;雞”的口訣,正੍ 6;在醜上起初一,&# 23493;上初二,卯上࠶ 1;三。又從卯上起&# 23376;時,辰上起卯ਹ 8;,巳上起寅時,&# 21320;上起卯時,未ߍ 8;起辰時,到此為&# 27490;。就從未上退ߌ 8;位到午上起天罡&# 65292;未上是太乙,ஸ 3;上是勝光,酉上&# 26159;小吉,戌宮傳๦ 5;,亥宮從魁,子&# 23470;河魁,丑宮登਴ 6;,寅宮神後,卯&# 23470;大吉。到此為ઽ 0;,大吉落卯上,&# 25353;大吉屬季,照࣪ 5;罡加季吉凶論之&# 12290;
登明臨子午卯酉 858;天罡加孟。四孟 為寅申巳亥。登 126;屬木,木長生在 亥,亥卯未三合 408;局。數主一、五 、七。三數。神 460;臨子午卯酉為天 罡加仲,四仲為 376;午卯酉,神後屬 火,火長生在寅A 292;寅午戌三合火局 。數主二、四、 843;三數。
霍斐然按:木數 027;一五七。火數主 二四八,金數主 977;六九,其數之分 配已盡。其十位 773;,十一、二十、 三十……百千萬等數&# 20134;盡其中,但人༠ 8;活用之。然於數&# 24207;之排列似乎又ி 0;以木數作一四七&# 65292;火數作二五八ᦁ 2;金數作三六九,&# 36611;為順序燦然,ࣳ 4;圖列之:
木數:一五七
火數:二四八
金數:三六九
若更作:木數: 968;四七
    火數: 108;五八
    金數: 977;六九
豈不條理井然,& 918;序通暢?何故要 將木火二者之中 976;互易呢?必因經 驗證明,以此為' 511;。其數理之因當 是火不能獨存, 517;賴薪傳。因二木 中有火數,火中 377;木數,得契自然 之應歟!《小六 764;》中,“太安、小 ;吉”之木數亦為“一& #20116;七”,“速喜”之火&# 25976;亦為二四八。ߡ 3;為木火中易之數&# 21015;。可知非為隨঴ 7;排列以求整齊盡&# 19968;,實乃應用經཯ 1;總結也。
天罡掌訣斷辭
一、占久雨不晴A 306;
天色昏昏幾日連A 292;天罡加孟只加然 。
加仲定知雲自散A 292;若逢季位雨綿綿 。
二、占久晴不雨A 306;
天罡加孟雨淋淋A 292;加仲之時半晴陰 。
若果加季紅日照A 292;青天萬裏見無雲 。
三、占求財有無A 306;
欲謁尊官何所宜A 292;論來掌上便能知 。
天罡加孟難求得A 292;臨仲先空季許之 。
四、占拜謁貴人A 306;
貴人欲見定虛真A 292;天罡加孟不見親 。
加仲臨之需等候A 292;加季還周路急人 。
五、占交易成否A 306;
成交買賣兩無憑A 292;論來加孟定難成 。
加仲紛紛防口舌A 292;若逢季上便安寧 。
六、占探親在否A 306;
越將此時仔細窮A 292;天罡加孟在宅中 。
如逢仲來季必晚A 292;此時便閑要雖功 。
七、占行人不來A 306;
行人出外不知來A 292;但將掌上仔細排 。
天罡加孟猶未動A 292;臨仲中途季便回 。
八、占出行吉凶A 306;
天罡加孟大吉昌A 292;加仲出行防禍殃 。
加季之時多平穩A 292;君須依此定何方 。
九、占行人去否A 306;
行人不知去與無A 292;天罡加季已登途 。
若置四仲才方去A 292;加孟淹留未出屋 。
十、占詞訟吉凶A 306;
欲問官非吉與凶A 292;加孟無理兩和平 。
加仲依然宜笑破A 292;季時還許不分明 。
另作:加仲無喻 988;笑彼,季上淹留 我必贏。
十一、占找宿吉 982;:
借問前村有店無A 292;加孟之時得好店 。
仲重華堂請自享A 292;季臨惡賊夜穿窗 。
十二、占船在岸 542;:
天罡加孟船在岸A 292;加仲之時船正來 。
若逢季時須等候A 292;君須依此作安排 。
十三、占三叉路 475;:
天罡加孟左路通A 292;加仲中間且相逢 。
加季之時行右路A 292;行程安穩去無虞 。
十四、占請客來 542;:
久請賓客未見蹤A 292;華宴須置孟臨空 。
若逢仲上中途遇A 292;季上加之喜笑從 。
十五、占買賣利 542;:
經營利息有與無A 292;臨孟推求意不如 。
加仲得平季滿意A 292;君能依此莫躊躇 。
十六、占行船安 542;:
行船安否問原因A 292;加孟無風主太平 。
臨仲有風宜仔細A 292;季上風流水上行 。
十七、占討債得 542;:
索債未知通不通A 292;天罡加孟定成空 。
若臨四仲猶堪討A 292;加季錢財更主豐 。
十八、占生產男 899;:
天罡加孟是男形A 292;加仲之時定女臨 。
若逢季上定難產A 292;急須求神保其身 。
又作:季臨子午 858;男,臨卯酉為女 。
十九、占身體病 376;:
天罡加仲淹纏重A 292;加仲輕輕莫發愁 。
加季須凶終得好A 292;急需作福保無憂 。
二十、占何方得 149;:
加孟河神在西南A 292;加仲西北外靈來 。
季上東方家鬼索A 292;連忙求謝保平安 。
二十一、占問病 007;女:
問君病者什麼人A 292;罡孟陰陽父子真 。
加仲定知是女病A 292;時逢季上婦人身 。
二十二、占獵物 038;右:
加孟東南在左邊A 292;加仲西北右相連 。
居中在地因加季A 292;任與千金莫亂傳 。
亦作:加孟在右A 292;加仲在左,加季 兩手有。
二十三、占猜物" 395;實:
半虛半軟孟中觀A 292;實物還來仲上安 。
虛實皆當加季上A 292;雖然二物一般看 。
二十四、占猜物 934;雙:
天罡加孟不成雙A 292;加仲其中兩個藏 。
有單有雙季上析A 292;不然有雙在中央 。
二十五、占手中 309;物:
天罡加孟青與白A 292;加仲紅赤定無差 。
加季之時必黃色A 292;天罡方信是堪誇 。
亦作:加仲赤黑 450;無差。
二十六、占失物 309;方:
加孟東方急去尋A 292;仲時西伴已遲音 。
季逢東北無蹤影A 292;教君從此莫生嗔 。
亦作:
加孟南方急去尋A 292;仲時東畔已遲音 。
季逢西北無蹤影A 292;教君從此莫生嗔 。
二十七、占遺失 289;品:
天罡加孟終不得A 292;加仲五十裏中游 。
加季之時五裏內A 292;時辰若誤不需求 。
二十八、占物品 208;覆:
天罡加孟定是仰A 292;加仲側倒不須疑 。
加季之時必然覆A 292;君依此斷莫差馳 。
二十九、占杖倒 435;否:
天罡加孟杖必直A 292;加仲倒地定無疑 。
加季之時是斜倒A 292;教君方信此二時 。
三十、占盜賊:
家中遺失要求真A 292;孟是男來並眷親 。
加仲婦女並鄰裏A 292;季上良朋小口人 。
三十一、占鴉噪A 306;
天罡加孟防口舌A 292;加仲賓主兩相宜 。
加季須憂三四日A 292;災危縱有自分離 。
三十二、占音信 495;假:
天罡加孟定為真A 292;加仲之時半真同 。
季上之時不是實A 292;君須依此莫猜疑 。
三十三、占過深 665;:
大凡君欲過深山A 292;天罡加孟有難關 。
君逢仲時遇惡賊A 292;加季之時道路難 。
三十四、占大水 961;渡:
無橋無渡一橫河A 292;加孟河深不可過 。
邊淺中深固是仲A 292;不深堪過季時歌 。
三十五、占眼跳A 306;
天罡加孟禍非常A 292;若無喪事主災殃 。
如臨仲位親朋至A 292;加季求財大吉昌 。
三十六、占耳熱A 306;
掌上推排到孟時A 292;必然有客到吟杯 。
損財遺失因逢仲A 292;內外求和季上宜 。
三十七、占酒好 542;:
天罡加孟美非常A 292;加仲酸甜味可當 。
加季之時無好味A 292;君能依此知腹腸 。
三十八、占文書A 306;
文書之事最難量A 292;加孟未動有重張 。
仲時屬托為中聲A 292;季上文書又不祥 。
三十九、占婚姻A 306;
人來若問婚姻事A 292;孟上必然阻滯多 。
唯有加仲成又破A 292;季上之時最合和 。
四十、占碗中有 700;無:
天罡加孟水不滿A 292;加仲之時水不多 。
季上之時必無水A 292;君須依此必無說 。
四十一、占家中% 202;有無:
天罡加孟必然無A 292;加仲有酒不盈壺 。
若逢季時多有酒A 292;定然酒食有豐餘 。
四十二、占賭博A 306;
賭博休誇我藝精A 292;天罡加孟賭無心 。
若逢四仲此見勝A 292;加季場中獨逞能 。
四十三、占逃躲 309;方:
回避他人是與非A 292;孟東為吉仲為西 。
要知南北加之季A 292;此是仙人隱跡機 。
四十四、占官事 613;慢:
要知事務孟中休A 292;生計如風仲上求 。
半急半遲還是季A 292;神仙妙訣至微幽 。
四十五、占鼠鳴A 306;
半夜鼠子百般音A 292;罡加四孟有財臨 。
加仲之時防口舌A 292;如逢季上惡人侵 。
四十六、占借物 943;否:
借物未知有與無A 292;天罡加孟必然無 。
若然仲上遲還借A 292;加季空回定不虛 。
四十七、占捕獵A 306;
巡山畋獵事如何A 292;加孟空回受折後 。
到仲之時應得少A 292;天罡加季定然無 。
四十八、占遷居 303;宅:
遷居誰明宜不宜A 292;天罡加孟保無危 。
時加仲上休言吉A 292;守舊平安是季時 。
四十九、占對問 377;罪無:
欲問官非兩對昭A 292;時逢孟上有煎熬 。
如逢仲吉休疑慮A 292;兩下平平季上交 。
五十、占捕魚:
今日魚蟲事若何A 311;天罡加孟枉張羅 。
若逢四仲無多個A 292;遇季方知得勝多 。
五十一、占時能A 306;
天罡加孟費心勤A 292;無尾無頭不入罡 。
臨仲防人賒物去A 292;季時財到得千金 。
五十二、占天幾 178;晴:
欲占天雨幾時晴A 292;便將月朔望登明 。
上天丙子是晴日A 292;巳午加臨天始晴 。
一作:上旬丙子 159;晴日
按:此另有推算 475;訣,原書不詳, 讀者注意。
天罡總論第八登 126;斷詞
遇八占官詞進身A 292;文書謀事主光榮 。
行人未至病無恙A 292;病者虛驚失福平 。
家宅安和財運少A 292;經營若開後還成 。
東南失物宜尋覓A 292;若問婚姻事不成 。
天罡總論第九將 070;後斷詞
遇九占官俱不利A 292;文書謀望枉勞心 。
行人尚在途中遇A 292;若問災危淚下沉 。
家宅安和榮遇吉A 292;在家失物在東尋 。
經營買賣俱如意A 292;惟有婚姻不遂心 。
天罡總論第十將 823;吉斷詞
遇十占官事本凶A 292;文書吉利晚回營 。
遺財失物俱西北A 292;若問行人總起程 。
家中有災兼口舌A 292;病人不吉見其驚 。
求財買賣全無利A 292;只存婚姻百事春 。
以上所占,無不 033;驗。但值空亡日 時占之,則為不 033;也。一曰若值空 時則不驗也。
空亡日時:
甲子旬見壬戌癸 133;日及戌亥時;
甲戌旬見壬申癸% 193;日及申酉時;
甲申旬見壬午癸 410;日及午未時;
甲午旬見壬辰癸 051;日及辰巳時;
甲辰旬見壬寅癸 359;日及寅卯時;
甲寅旬見壬子癸% 276;日及子丑時。
天罡歌訣六壬時A 292;仔細推詳掌上移 。
禍福定知凶與吉A 292;失物吉凶准無疑 。
手中判定生和死A 292;成敗皆知凶與危 。
先生此數真堪羨A 292;有與人間急報知 。

-----OOOOO-----

 

B.  PHẦN DỊCH
TRUNG LỤC NHÂM THIÊN CƯƠNG CHƯỞNG QUYẾT


Gia Cát Thiên cương mă tiền Lục nhâm thời khóa

Đây là một bản dịch thoát ư có từ lâu của tác giả KHẢI HUYỀN TỬ, xuất hiện giữa thế kỷ 20, v́ thấy đầy đủ và hay nên tôi đưa lên luôn khỏi dịch. C̣n vị nào xem bằng chữ Hán được th́ cứ xem nguyên tác tốt hơn
Bản dịch xưa của Khải Huyền Tử tiên sinh

Cung khởi Nguyệt tướng
Nguyệt tướng chỉ đóng có 7 cung, từ Dậu đến Măo
Dậu : Tháng 5
Tuất : Tháng 4,6
Hợi : Tháng 3,7
Tư : Tháng 2,8
Sửu : Tháng 1,9
Dần : Tháng 10,12
Măo : Tháng 11
--Hễ tháng nào Nguyệt tướng ở đâu th́ khởi mồng 1 ngay tại đó,( đi thuận) lần lượt từ Tư đến Hợi, cả 12 cung. Khi đi đến ngày ( hiện tại) ḿnh đang bấm độn, th́ khởi Tư ngay tại đó. Hễ tính đến giờ hiện tại ḿnh đang bấm độn, th́ lùi lại một cung, khởi ngôi Thiên cương 10 vị, để t́m tam thần.
Phép Nhâm độn này của người Việt Nam, theo công thức riêng. Trước hết phải học thuộc ḷng những công thức dưới đây.

Ca t́m ngôi Nguyệt tướng
Tháng giêng, tháng 9 t́m trâu (Sửu),
Tháng 5 gà (Dậu) gáy ta mau quay về ,
Tháng 4, tháng 6 chó lê (Tuất),
Tháng 3, tháng 7 lợn (Hợi) chế cám hầm,
Tháng 2, tháng 8 chuột (Tư) nằm,
Tháng 10, tháng chạp hùm (Dần) dầm  rừng hoang,
Tháng 11 th́ thỏ (Măo) lạc đàn
Những ngôi Thiên Tướng phải thường nhớ ghi

Bàn tay tính nhâm độn
Tháng giêng khởi từ cung Sửu, đi nghịch về cung Tư tháng 2, Hợi  tháng 3, Tuất tháng 4, Dậu Tháng 5, quay trở lại đi thuận qua cung Tuất tháng 6, Hợi tháng 7, Tư tháng 8, Sửu tháng 9, Dần  tháng 10, Măo tháng 11, Dần tháng 12. (quay trở lại đi nghịch)

Thế nào là Nguyệt Tướng
Nguyệt Tướng là vị tướng thần, lâm vào tháng ḿnh hiện đang bấm độn, tính theo dẫy thập thần, bao gồm :-
1- Thiên Cương
2-Thái Ất
3-Thắng Quang
4-Tiểu Cát
5-Truyền Tống
6-Ṭng Khôi
7-Hà Khôi
8-Đăng Minh
9-Thần Hậu
10-Đại Cát
Dăy Thiên Cương phải học thuộc ḷng, có 10 ngôi, gọi là thập thần, 3 ngôi dưới là ngôi thứ 8,9,10 gọi là tam thần .


Thế nào gọi là tam thần lâm tứ tướng
Mỗi khi khởi tính từ Thiên Cương cho đến ngôi thứ 7 là Hà Khôi th́ không kể, kế tiếp theo ngôi thứ 8 là Đăng Minh( thần gia Mạnh) đến ngôi thứ 9 là Thần Hậu( thần gia trọng), đến ngôi thứ 10 là đại cát ( thần gia quư). Như vậy là tam thần.

Tứ tướng
Bốn cung tư, ngọ, măo, dậu, tính từ tư đến hợi là 12 cung, hễ ngôi tam thần trúng vào Tư ngọ măo dậu, tưc là ngôi thần đă đến với tướng rồi, quẻ đă thành khỏi phải tính tiếp.

Bốn tướng tính theo âm dương ngũ hành
Tư là dương tướng thuộc thủy
Măo là âm tướng thuộc mộc
Măo là dương tướng thuộc hỏa
Dậu là âm tướng thuộc kim

Ba thần tính theo ngũ hành
Đăng minh thuộc Mộc
Thần hậu thuộc hỏa
Đại cát thuộc kim

Thế nào là nội ngoại
4 tướng đóng ở 4 vị trí , không di hoán( xê dịch) nên gọi là nội, ba thần di chuyển khắp 12 cung, để t́m tướng nên gọi là ngoại ( Ngoài t́m đến)

Phép tính mạnh trọng quư
Ngôi Đăng Minh lâm vào cung tư hay ngọ hay măo hay Dậu là Mạnh
Ngôi Thần Hậu lâm vào cung tư hay ngọ hay măo hay dậu là Trọng.
Ngôi Đại cát lâm vào cung tư hay cung ngọ hay cung măo hay cung dậu là Quư.

Nói Thêm:  Phép định ngôi Thiên Cương để phân Mạnh, Trọng , Quư (tính nhanh)
Ngôi Thiên cương gia vào 4 cung: Dần, thân, tỵ, hợi th́ là Mạnh( Ngôi Thiên Cương khởi từ Dần thân tỵ hợi th́ Ngôi Đăng Minh phải đóng vào 4 cung: tư ngọ măo dậu)
Ngôi Thiên cương gia vào 4 cung: Th́n, tuất ,sửu, mùi th́ là Trọng( Ngôi Thiên Cương khởi từ Th́n, tuất ,sửu, mùi th́ Ngôi Thần Hậu phải đóng vào 4 cung: tư ngọ măo dậu)
Ngôi Thiên cương gia vào 4 cung: Tư, Ngọ, Măo, Dậu th́ là  Quư ( Ngôi Thiên Cương khởi từ Tư, Ngọ, Măo, Dậu th́ Ngôi Đại Cát phải đóng vào 4 cung: tư ngọ măo dậu)

Phép tính ngủ hành tương sinh, tương khắc, theo bốn mùa

Tháng 1 dần, tháng 2 măo (mùa Xuân) mộc vượng

Tháng 4 tị, tháng 5 ngọ (mùa Hạ) hỏa vượng

Tháng 7 thân, tháng 8 dậu (mùa Thu) kim vượng

Tháng 10 hợi, tháng 11 tư (mùa Đông) thủy vượng

Tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 12, tứ quư (bốn tháng cuối cùng mỗi mùa) thổ vượng

 

Ngủ hành tương sinh

Mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc.

 

Ngủ hành tương khắc

Mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim, kim khắc mộc.


Phép biến quẻ theo công thức Mạnh, Trọng, Quư
Có 3 người cùng xem vào 1 giờ, nhằm vào giờ Măo, ngày 18 tháng 6.

 

Người thứ nhất:
+  T́m Nguyệt Tướng: Khởi tháng 1 từ cung Sửu, nghịch về cung Tư tháng 2, Hợi tháng 3, Tuất tháng 4, Dậu tháng 5, đến Dậu th́ quày về Tuất tháng 6. Vậy tuất là Nguyệt Tướng.
+  T́m Nhật Thần: Nay Nguyệt Tướng đóng ở cung Tuất, khởi ngày ngay ở cung Tuất, bắt đầu mùng 1 ( Đi thuận), mung 2 ở Hợi, 3 ở Tư,......18 ở Măo vậy Măo là Nhật Thần.
+  T́m Thời Thần: Nay Nhật Thần đóng ở cung Măo, khởi tư ở cung Măo (đi thuận), giwof Sửu ở Th́n,...giờ Măo ở cung Ngọ. Vậy Ngọ là thời Thần của của quẻ đang độn.
+  T́m tam Thần: Từ cung Ngọ là nơi Thời thần đang đóng, ta lui lại 1 cung tức là cung tỵ, khởi ngôi Thiên Cương tại cung tỵ, đi thuận sang Ngọ là Thái Ất,....Tư là Đăng Minh, như vậy quẻ đă ứng Đăng Minh lâm Tư. Chỉ việc t́m công thức Đăng minh lâm Tư mà đoán quyết tốt xấu, lành dữ.

Người thứ hai:

Vần trong giờ đó, xem cho người thứ 2, khỏi cần tính t́m Nguyệt Tướng, Nhật Thần như trên. Theo công thức biến dịch: "Âm tiến tam, dương thoái ngũ."

 

Thế nào là âm tiến tam?
Căn cứ vào quẻ thứ nhất, nếu ngôi tam thần lâm vào cung măo hay cung dậu, tức là 2 cung âm, th́ tính thuận lên 3 cung nữa .
Thí dụ:
Ngôi Tam Thần lâm vào cung Măo là âm, tiến lên 3 cung, tiến 1 là th́n, tiến 2 là tị, tiến 3 là ngọ, ngay cung ngọ khởi ngôi Thiên Cương đi thuận, Thái ất ở mùi, Thắng Quang ở thân, Tiểu cát ở dậu, Truyền ṭng ở tuất, Tồng khôi ở hợi, Hà khôi ở tư, Đăng minh ở sủu, Thần hậu ở dần, (2 ngôi này là ngôi tam thần, nhưng lâm vào cung sửu, cung dần; không phải là vị trí của tứ tướng là tư, ngọ, măo, dậu.  Cho nên c̣n phải tính tới nửa.)  Đại Cát ở Măo,  đến đây là quẻ Đại Cát lâm măo đă thành rồi không phải tính thêm nửa.

Nếu tam thần lâm vào cung dậu, củng là âm, th́ tiến một là tuất, tiến 2 là hợi, tiến 3 là tư, thày khởi Thiên cương ngay ở cung tư, Thái ất sửu, Thắng quang dần, Tiểu cát măo, Truyền ṭng th́n, Ṭng khôi tị, Hà khôi ngọ, Đăng minh mùi, Thần hậu thân, Đại cát dậu. Đến đây là quẻ Đại cát lâm dậu đă thành rồi không phải tính thêm nữa.

 

Thế nào là dương thoái ngũ?

Căn cứ vào quẻ thứ nhất, nếu ngôi tam thần lâm vào cung tư hay cung ngọ, tức là hai cung dương.

Thí dụ:

Ngôi tam thần lâm tư, là cung dương, th́ phải lui về năm cung: lui 1 là hợi, lui 2 là tuất, lui 3 là dậu, lui 4 là thân, lui 5 là mùi, ngay cung mùi khởi Thiên cương (đi thuận), thân Thái ất, dậu Thắng quang, tuất Tiểu cát, hợi Truyền ṭng, tư Ṭng khôi, sửu Hà khôi, dần Đăng minh, măo Thần hậu, đến đây là quẻ Thần hậu lâm măo đă thành rồi, không cần tính thêm nữa.

Lại như quẻ thứ nhất, ngôi tam thần lâm vào cung ngọ, tức là dương, th́ phải lui năm cung: lui 1 là tị, lui 2 là th́n, lui 3 là măo, lui 4 là dần, lui 5 là sửu, ngay cung sửu, khởi Thiên cương (đi thuận) dần Thái ất, măo Thắng quang, th́n Tiểu cát, tị Truyền ṭng, ngọ Ṭng khôi, mùi Hà khôi, thân Đăng minh, dậu Thần hậu, đến đây là qu Thần hậu đă thành rồi không cần tính thêm n              ữa.

 

Người thứ ba:
Căn cứ vào quẻ thứ 2 lập quẻ thứ 3. Xem ngôi tam thần ở quẻ thứ hai lâm vào cung âm, th́ theo công thức âm tiến tam, tiến lên 3 cung khởi Thiên Cương đi thuận cho đến tam thần lâm vào tứ tướng như trên đă nói.
Nếu ngôi Tam thần ở quẻ trước lâm vào cung dương, th́ theo công thức dương thoái ngũ, lui lại 5 cung, khởi Thiên cương, đi thuận đến tam thần lâm tứ tướng như đă diễn ở trên.

 

Giá đoán Mạnh, Trọng, Quư:

 

Hỏi việc

Người thứ 1

   MẠNH

Người thứ 2

   TRỌNG

Người thứ 3

    QÚY

Được hay không?

Đưọc chậm

Được ngay

Không được

Vui hay buồn?

Lo buồn

Mừng vui

Vô sự

Người ra đi?

Đi gần

Đi xa

Về đến nửa đường

Xem bệnh?

Thiên thần

Đại thần

Ôn dịch thần

Xem bệnh?

Thiên thần

Địa thần

Ông, bà, cha, mẹ

Xem bệnh?

Cha

Mẹ

Anh, em, ông, bà

Xem bệnh?

Bên nội

Bên ngọai xa

Bên ngoại

Đồng tiền đậy?

Ngửa

Nghiêng

Sấp

Trong bát nước

Ch́m

Nổi

Lửng lờ

Mầu sắc ǵ?

Trắng

Đen

Biếc, tím

 

Xem Cầu tài đoán ngày, giờ theo Mạnh, Trọng, Quư:

Mạnh (Đăng minh) ngày giờ tam hợp: hợi, măo, mùi.  Cầu tài ứng ngày: 1, 5, 7

Trọng (Thần hậu) ngày giờ tam hợp: dần, ngọ, tuất.  Cầu tài ứng ngày: 2, 4, 8

Quư (Đại cát) ngày giờ tam hợp: tị, dậu, sửu.  Cầu tài ứng ngày: 3, 6, 9

Nếu xem có tài hay không, xin coi bài đoán bên dưới.

 

Về Năm Mùa Thuộc Ngũ Hành  

Năm mùa

Vượng

Tướng

Tử

Hưu

Mùa Xuân: Tháng 1, 2

Mộc

Hỏa

Thổ

Kim

Thủy

Mùa Hạ: Tháng 4, 5

Hỏa

Thổ

Kim

Thủy

Mộc

Mùa Thu: Tháng 7, 8

Kim

Thủy

Mộc

Hỏa

Thổ

Mùa Đông: Tháng 10, 11

Thủy

Mộc

Hỏa

Thổ

Kim

Bốn cuối mùa: Tháng 3, 6, 9, 12

Thổ

Kim

Thủy

Mộc

Hỏa

Đồng chất với ḿnh là Vượng, ḿnh sinh là Tướng, ḿnh khắc là Tử, khắc ḿnh là Tù, sinh ḿnh là Hưu.

(Để dể nhớ, các hành từ Vượng, Tướng, Tử, Tù, Hưu là sắp theo ṿng ngủ hành tương sinh như mùa Xuân, Mộc sinh Hỏa sinh Thổ sinh Kim sinh Thủy.)

Cách này để coi quẻ lâm vào tứ tướng (Bốn cung tư, ngọ, măo, dậu.)  Để chỉ vào ḿnh là nội (trong).

Tam thần là:  Đăng minh, Thần hậu, Đại cát là ngoại (ngoài.)

Khi xem quẻ độn, phải biết thuộc về mùa ǵ?  Ḿnh đối với mùa ấy, hay mùa ấy đối với ḿnh, được Vượng, Tướng, hay phải Hưu, Tù, hay là Tử, để đoán xem quẻ độn ấy tốt hay xấu.


Giải Thích Các Quẻ

 

ĐĂNG MINH LÂM TƯ
Trong thủy là khảm, ngoài mộc là chấn, quẻ chu dịch là Lôi thủy giải, nghĩa là: giải tán, chủ trong sinh khách ngoài: xấu; mùa xuân b́nh thường, mùa hạ tốt, mùa thu xấu, mùa đông không lợi .
Tượng quẻ:

Xuân lôi hành vũ (sấm đầu mùa xuân, làm mưa), ư đoán lo buồn đă tiêu tan, vui mừng đang nảy nở, thai sản sinh con trai, người ra đi và khách chưa đến nhà, mất của người đàn ông lấy ở mặt đông nam, t́m mau sẽ thấy, cầu quan sẽ thành, hôn nhân sẽ xong, bệnh hoạn không chết, lễ cầu 3,4 ngày sẽ khỏi .
Thơ đoán:
Hạng Vũ ngày xưa đánh nước Tần,
Hầm hè chẳng chịu nghĩ thương dân,
Một mai trắc trở sông giang Hán,
Vài trận thua luôn mất hết quân.
Diễn ca:
Đăng minh lâm tư nêu đầu,
Trong thủy ngoài mộc lẽ hầu tương sinh.
Quẻ Lôi thủy giải chẳng lành,
Tượng lo hầu hết nay đành hỷ sinh,
Hán vương Hạng Vũ giao binh,
Nhờ thày viên tử thủ thành độn cho.
Toán rằng họ Hạng sẽ thua,
Quẻ dạy chép để đem hua sử vàng.
Hành nhân và khách nhỡ nhàng,
Mưu cầu sự việc sẵn sàng sẽ nên.
Cầu quan th́ được nhắc liền,
Hôn nhân đẹp lứa bách niên tuổi già.
Mất của nam tử lấy ra,
Đông nam t́m gấp của ta thấy liên.
Bệnh hoạn trầm trọng triền miên,
Kíp cầu lễ khấn nguyền mau qua.

ĐĂNG MINH LÂM NGỌ
Trong hỏa là ly, ngoài mộc là chấn, quẻ chu dịch là lôi hỏa phong, phong nghĩa là:
Thịnh và đầy đủ, ngôi khách ở ngoài sinh ngôi chủ ở trong, tốt. Mùa xuân b́nh ḥa, mùa hạ tốt, mùa thu xấu, mùa đông trung b́nh.
Tượng quẻ:

Nhật lệ trung trung thiên cách ( mặt trời sáng đẹp ở giữa trời).
Ư đoán:

Đang ở nơi tối tăm được ra ánh sáng, thai sanh; đẻ con trai, người xuất ngoại sẽ về đến nhà, xuất hànhđược b́nh an, buôn bán được đảm bảo chắc chắn, trôm giặc sẽ xuất hiện, hôn nhân yên lành, kiện cáo ḥa hưu, cầu tài có lợi, cầu quan sẽ được, bệnh hoạn không chết, mất của người đàn bà lấy đem về phương nam, t́m ngày c̣n thấy.
Thơ đoán:
Hoàng công thủa trước độn trang chu,
Lạ lẫm cho nên sự ngại cho,
Vững chí theo pḥ vua nước Hán,
Lập nên công lớn được phong to.
Diễn ca:
Đăng minh lâm ngọ cho minh
Trong hỏa ngoại mộc tương sinh quẻ này
Quẻ lôi hỏa phong băng này
Phong là thịnh đủ cho hay sự t́nh
Trung thiên nhật lệ cát trinh
Quẻ rằng nội ngoại tương sinh tốt lành
Kỳ thiên quốc báo rành rành
Muôn dân vui vẻ tập tành xướng ca
Cầu quan tước lộc vinh hoa
Cầu tài th́ được đề đa tiên tài
Hôn nhân tốt đẹp cả hai
Thai sản sinh được con trai đề huề
Người ra đi chửa có về
Bịnh hoạn không chết tê mê lâu ngày

ĐĂNG MINH LÂM MĂO
Trong Mộc ngoài Mộc, là Bát Thuần Chấn, quẻ Chu dịch là Chấn vi Lôi, Chấn nghĩa là: Kinh động ( kinh sợ đông đạc) quẻ này thuộc tháng sau
Tượng quẻ:

Kinh động bách lư ( kinh hải động đạc trăm dậm ).
Ư đoán:

Có tiếng mà không thấy h́nh, ngày xưa ông Lư Tĩnh chơi núi Bồn glai nhờ ông Hoàng Thạch Công độn cho, được quẻ nàỵ
Bịnh hoạn dẫu nguy nhưng không chết, thai nghén sinh con trai, tranh tụng đắc lư, người ra đi chưa về, hiện đang đi đường b́nh an, khách không đến chơi, ca6`u tài không có tài, cầu quan lộc bị trở ngại, hẹn người người thất tín, hôn nhân giá thú không nên, xuất hành không nên đi, mọi việc trước khó khăn, ngang trở, sau vất vả mới thành, mất của nên t́m mặt chính Đông, người đàn bà độc thân lấỵ
Thơ đóan:
2 đọan gập ghềnh ngóng đợi Xuân,
Hoa mai núi Sấu nhớ Đông quân.
Đôi bên gặp gỡ bao mừng tủi,
Muôn dậu chia ly biết mấy lần.
Diễn ca:
Đăng Minh lâm Măo lại bần,
Trong ngoài 2 Mộc giao hoan tỷ ḥa,
Lư suy trong quẻ luận ra,
Bát Thuần Chấn quái ấy là hăi kinh.
Tượng quẻ có tiếng không h́nh,
Lư Tĩnh thích t́nh chơi cảnh Bồng lai,
Nhờ Hoàng Thạch độn 1 bài,
Quẻ đóan nữ hài, trắc trở gian ngoan.
Cầu quan th́ chưa được quan,
Cầu tài chưa có, không hoàn lại không.
Hôn nhân chểnh mảng vợ chồng,
Hành nhân c̣n dở chưa xong trở về.
Bịnh nguy sinh mệnh chẳng hề,
Hôn mê trầm trọng có bề hiểm kinh,
Hẹn người thất tính với ḿnh,
Khách không tới viếng, ra t́nh thờ ợ
Việc làm lẩn quẩn trông chờ,
Trước ngang sau thuận có cơ lại thành.
Đường xa xin chớ xuất hành,
Khỏi lo trắc trở hăi kinh sau nàỵ

ĐĂNG MINH LÂM DẬU
Trong Kim là Đoài, ngoài Mộc là Chấn, quẻ Chu dịch là: Lôi trạch Quy Muội, Muội nghĩa là: Tối tăm. Trong khắc ngoài: Xấụ
Quẻ thuộc tháng 2: Muà Xuân: xấu, Thu và Đông về cuối muà nên t́m ẩn nghỉ ngơi
Tượng quẻ:

Phù vân tế nhật cách ( mây kéo khuất mặt trời )
Ư đóan:

Âm, Dương không giao ḥạ Thai sản sih con trai, người y hẹn đang đến, mưu cầu sự ǵ sẽ có tin, mất của người lấy đem về phương Tây, không t́m thấy, cầu quan không thành, quan tụng đắc lư, người đang đi đường tốt lành, vợ chồng cách trở chia ly, hôn nhân trở ngại khó khăn, bước chân ra đi không trở lại, nhà không có khách.
Thơ đoán:
Vũ Vương đánh Trụ trừ tàn bạo,
Ân Trụ than thân việc tại Trời,
Đâu biết ḷng dân đang oán ghét,
Nên khi lâm bĩ phải thiệt tḥị
Diễn ca:
Đăng Minh lâm Dậu tương h́nh,
Trong Kim ngoài Mộc ra t́nh khắc thương.
Lôi trạch Quy Muội đă tường,
Phù vân tế nhật Âm Dương bất ḥạ
Trong Kim ngoài Mộc khắc ra,
Muội là mạt vận, để ta xem tường.
Hẹn người đang đến nữa đường,
Mưu toan việc lớn ta thường được tin.
Quan tụng đắc lư b́nh yên,
Cầu quan chưa đạt, bạc tiền chưa thông.
Hôn nhân xa cách vợ chồng,
Dầu lo cho được cũng không lâu bền.
Đi đường 2 chữ b́nh yên,
Thất tài không thấy cho nên thiệt tḥị
Hành nhân sao chẳng phản hồi,
V́ chưng cách trở đôi nơi không thành.
Bịnh hoạn thân được nguyên lành,
Yếu đau ṃn mỏi mặt xanh da vàng.

THẦN HẬU LÂM TƯ
Trong Thủy là Khảm, ngoài Hỏa là Ly, quẻ CHu dịch là: Hỏa Thủy Vị Tế.Vi. nghĩa là: chưa, mọi việc chưa thành.
Trong khắc ngoài, khí ở ngoài ch́m lặng, khí ở trong không có. Mùa Xuân, Hạ b́nh thường, mùa thu xấu, mùa Đông rất tốt.
Tượng quẻ:

Nhập hải cầu châu ( vượt biển kiếm của báu )
Ư đoán:

Trong những sự lo, mong lấy sự vui mừng. Quẻ Vị Tế, Vị nghĩa là: chưạ Tế nghĩa là: cạn, ư nói: nước cạn thấy ngọc châụ trong khi đang lo buồn mong được sự vui vẻ, Tế c̣n có nghĩa là chở, là dưới sông dưới nước chở bằng thuyền bè.
Thai sanh con gái, cầu quan được danh vị, cầu tài hẳn được càng muộn càng hay, mất của người phụ nữ lấy về phương Đông Nam, t́m kịp c̣n thấy, do những bạn bèlấy trộm, quan tụng ḥa hưu, đi đường được b́nh an, người hẹn ḿnh sắp có tin, mưu sự nhờ may được gặp, đi sông nước gặp phong ba, hành nhân chưa về, bịnh hoạn rất nguy kịch nhưng được qua khỏị
Thơ đoán:
Đức Khổng vốn là đấng thánh nhân,
Khi qua Trần, Sái phải gian truân.
Ra đi rủi gặp đôi người nữ,
Than bảo ḷng người nở bất nhân.
Diễn ca:
Thần Hậu lâm Tư giờ này,
Trong Thủy ngoài Hỏa trong nay khắc ngoàị
Quẻ Dịch Vị Tế không sai,
Mưu cầu chưa đến vậ thờ chưa thông.
Đương cơn lo ngại hăi hùng,
Muốn mua qua khỏi cho ḷng mừng vuị
Tưởng rằng vượt biển xa xôi,
Đi t́m của báo giữa đời phong bạ
Chớ chi sông nước thuyền bè,
Đi ra sợ gặp khắc khe ngại ngùng.
Cầu quan vinh hiển đỉnh chung,
Cầu tài dẫu muộn ta đừng có lo,
Thai sinh con gái trời cho,
Có đi đường bộ khỏi lo tai nàn,
Mất của phụ nữ ḷng gian,
Đông Nam đem giấu kíp toan t́m về.
Hành nhân ngang trở mọi bề,
Bịnh hoạn không chết nhưng mê tâm thần.
Quan tụng ḥa giải b́nh phân,
Sự việc trước xấu sau lần hanh thông.

THẦN HẬU LÂM NGỌ
Trong Hỏa ngoài Hỏa, quẻ Chu Dịch là Bát Thuần Ly, Ly: nghĩa là lệ ( sáng chói ) soi sáng 4 phương. Muà Xuân xấu, mùa Hạ tốt, mùa Thu bịnh hoạn, mùa Đông bất an.
Tượng quẻ:
Phi cầm tại vơng ( chim đang bay mắc lưới ) đại minh tiến thiên ( sáng soi khắp trời ).
Ư đoán:

Đang ở rộng vào hẹp, mặt trời đến Ngọ th́ sáng khắp 4 phương, thai sinh con gái, cầu tài được lợi nhỏ, cầu quan cách trở đôi điều, mất của người đàn bà có tuổi lấy đem về phương Nam, gấp t́m về Đông Nam c̣n thấy, sẽ có người đàn bà cho tin, hành nhân c̣n nhỡ việc chưa về được, quan tụng ḥa hưu, sắp có khách đến nhà, bịnh hoạn nên cầu lễ.
Thơ đóan:
Măi Thần nghèo khổ thủa hàn nho,
Qũy Cốc tiên sinh bấm độn cho,
Tế ngộ phong vân người gặp vận,
Mai ngày vinh hiển khỏi âu lọ
Diễn ca:
Thần Hậu lâm Ngọ kể ra,
Bát thuần Ly quái tỷ ḥa sáng soị
Lệ ly độn quẻ hẳn hoi,
Phi cầm tại vơng chim rơi lưới hôn`g.
Mặt trời soi sáng khoảng không,
Đang rộng vào hẹp, vẫy vùn gkhó khăn.
Đời xưa thầy Chu Măi Thần,
Bần hàn quẫn bách thanh bần hàn nhọ
Gặp thầy Qũy Cốc độn cho,
Rằng sau ắt được quan to lộc dàỵ
Cầu quan, quan chửa đến ngày,
Cầu tài dẫu được lấy may ít nhiềụ
Hành nhân cách trở mọi điều,
Quan tụng th́ được ḥa hưu êm đềm.
Mất của phụ nữ lấy êm,
Đông Nam đem dấu kíp t́m cho maụ
Bịnh hoạn lễ bái kêu cầu,
Thai sainh con gái mai sau vuông tṛn.

THẦN HẬU LÂM MĂO
Trong là Mộc ngoài là Hỏa, trong sinh ngoài, quẻ Chu dịch là: Hỏa Lôi Phệ Hạp. Muà Xuân xấu, mùa Hạ tốt, mùa Thu rất xấu, mùa Đông chết.
Tượng quẻ:

Nhật trung vi thị ( giữa ban ngày hợp chợ ) thị trung hữu vật ( trong chợ có hàng hóa ).
Ư đóan:

Giữa ngày là nữa ngày mới hộp chợ, ư nói: muộn và chậm. Chợ có hàng hóa, ư nói: muốn mua ǵ cũng được, nghĩa là: cầu ǵ cũng được, thai sinh con gái, cầu hôn có duyên tiền định, cầu quan được tước lộc, cầu tài sẽ có tài, quan tụng ḥa hưu, mất của t́m về mặt Đông Nam c̣n thấy, sắp có khách đến nhà, xuất hành tốt, bịnh hoạn sẽ khỏi không chết, mưu vọng với người ta được tin dùng.
Thơ đóan:
Văn Vương thủơ trước mộng phi hùng,
Sông Vị về sau gặp Thái công,
Gây dựng nhà Chu nền thịnh trị,
Cơ đồ bền vững với non sông.

Diễn ca:
Thần Hậu lâm Măo kể ra,
Trong Mộc ngoài Hỏa quẻ là tương sinh,
Hỏa lôi Phệ Hạp cho minh,
Phi hùng ứng mộng điềm lành hiền nhân.
Cầu người ắt hẳn đắc nhân,
Cầu tài th́ được mọi phần gặp maỵ
Cầu quan tước cả lộc dày,
Học tṛ thi cử trúng ngay bảng vàng.
Thai sinh con gái rơ ràng ,
Hôn nhân đôi lứa thiếp chàng duyên ưạ
Bịnh hoạn như hạn gặp mưa,
Quan tụng mọi việc kiện thưa hoăn ḥa,
Mất của đă mang đi xa,
Đông Nam giấu đậy nữa ta t́m về.

THẦN HẬU LÂM DẬU
Trong là Kim, Đoài, ngoài là Hỏa, Lỵ Ngoài khắc trong xấụ Quẻ Chu dịch là Hỏa trạch Khuê, Khuê nghĩa là ngang tráị Muà Xuân tốt, mùa Hạ tốt, mùa Thu b́nh ḥa, mùa Đông xâu
Tượng quẻ:

Mănh hổ hảm t́nh ( hùm thiêng xa hổ ) nhị nữ đồng cư ( 2 gái ở chung 1 nhà )
Ư đoán:

Càng thịnh, càng hay, lại càng phải đề pḥng, có khi bi sụp đổ, 2 người cùn g 1 hoàn cảnh, cần phải đề pḥng lúc ghen ghét nhau, thai sinh con gái, có người bạn thân đang muốn giở tṛ tà dâm, hành nhân đi đường tốt, sắp về đến nhà, bịnh hoạn thập tử nhất sinh, cầu tài sẽ được, mất của người đà ông lấy, đem để ở mé Tây Nam, quan tụng ḥa giải êm, sĩ tử đi thi cử đậu, cầu quan th́ được ngay, nhưng sau không hay, buôn bán có lờị
Thơ đóan:
Tương Như thủa trước sứ qua Tần,
Bao quản gian nan 1 tấm thân,
Vẹn tiết vẹn trung đời mấy kẻ,
Tôi hiền muôn thủa gặp vua nhân.
Diễn ca:
Thần Hậu lâm Dậu kể xong,
trong Kim ngoài Hỏa, ngoài xung khắc vàọ
Khuê th́ ngang trái biết bao,
Hùm thiêng sa hố làm sao tung hoành.
Đôi gái cùng ở không đành,
Cầu quan ắt được, sau thành gian nan.
Thai sinh con gái hồng nhan,
Giao du gặp bạn những toan dâm ḥan.
Cầu tài tiền của vẹn toàn,
Hành nhân nay mới sắp toan ra về.
Khoa danh bảng hổ tên đề,
Quan tụng vừa được giải huề đôi bên.
Đi đường mọi sự b́nh yên,
Ốm đau trầm trọng triền miên đêm ngàỵ
Qua cầu may gặp được thầy,
Tính trong cung số đến nay vuông tṛn.

ĐẠI CÁT LÂM TƯ
Trong Thủy Khảm, ngoài Kim Đoài, trong sinh ngoài tốt. Quẻ Chu dịch: Trạch thủy Khổn, Khổn nghĩa là nguy khốn.
Tượng quẻ:

Hà trung vô thủy ( trong sông không có nước )
Ư đoán:

Sông không có nước th́ không chở được thuyền, cho nên thuyền mắc nạn. Cầu cạnh mọi việc khó khăn lúc đầu, sau rất tốt, thai sinh con gái, quan tụng đắc lư, mất của người con trai ở phương Bắc đến lấy, rồi mang sang phương Đông Bắc, chủ và khách giao tiếp 1 ḷng tin cậy nhau, cầu quan trước bị trở ngại khó khăn, sau được quyền cao chức trọng, hành nhân cách trở không về, hôn nhân giá thú trước ngang quải sau mới thành, cầu tài trước trắc trở, sau có tài, bịnh hoạn đàn ông bị nặng, đàn bà bị nhẹ .
Thơ đoán:
Quư Bố xưa kia khi hoạn nạn,
T́m thầy Qủy Cốc độn cho haỵ
Rằng: nay khốn khó thân lao lư,
Thừa tướng mai sau hẳn có ngàỵ
Diễn ca:
Đại Cát lâm Tư kể xong,
Quẻ Trạch thủy Khổn, Thủy trong Kim ngoài,
Khổn là nguy khổn không saị
Trước th́ trắc trở, sau thời thành công.
Khi xưa Hán Sở tranh hùng,
Hán Vương lâm Khổn, Đinh công dung t́nh.
Đến khi thiên hạ thái b́nh,
Đinh công phải tội, gia h́nh không thạ
Hôn nhân lời trước sai ngoa,
Đến sau lại được duyên ḥa đẹp đôị
Quan tụng đắc lư vẹn 10,
Giao tế chủ khách 2 người cậy tin.
Cầu tài muộn mới có tiền,
Hành nhân ngang trở cho nên lở đường.
Mất của trai ở Bắc phương,
Đem sang Đông Bắc tỏ tường ta theo,
Mưu cầu trước chịu túng nghèo,
Thời sau mới được mọi chiều hiển vinh,
Thai sản con gái trời sinh,
Bịnh trai th́ nặng, gái b́nh phục mau.

ĐẠI CÁT LÂM NGỌ
Trong Hỏa Ly, ngoài Kim Đoài, trong khắc ngoài th́ trong thi.nh. Mùa Xuân xấu, mùa Hạ b́nh thường, Thu Đông khá. Quẻ Chu dịch Trạch hỏa Cách, Cách là cải cách, thay đổi
Tượng quẻ:

Cẩu biến vi hổ ( chó đội lốt hùm )
Ư Đoán:

Cải cựu ṭng tân ( thay cũ đổi mới ) thai sinh ra con gái, cầu quan được tước vị, cầu tài ắt được tài, có tin nhà sắp đến, t́m người sẽ gặp, tranh tụng ḥa hưu, mất của người thiếu nữ ở phương Tây Bắc lấy, trao cho đồng bọn đem về phương Nam, có khách bạn thân sắp đến chơi, hôn nhân tốt đẹp. Người bịnh nên kêu cầu mau khỏị
Thơ đoán:
Bàn canh thủa trước lúc gian truân,
Lửa nóng nước sôi khốn khổ dân.
Qủy Cốc độn cho rằng quẻ tốt,
Thái b́nh thịnh trị chính lệnh tân.
Diễn ca:

Đại Cát lâm Ngọ quẻ này,
Ngoài Kim trong Hỏa khắc nguy quẻ ngoài,
Quẻ Trạch hỏa Cách đâu sai,
Cách là thay đổi ra 2 sự t́nh,
Công môn ḥa hoăn tụng đ́nh,
Bạn thân sẽ đến thăm ḿnh sớm hôm.
Cầu tài có lợi bán buôn,
T́m người thuận gió xuôi buồm thấy ngaỵ
Cầu quan gặp được vận may,
Thai sinh con gái mai ngày đảm đang.
Mất của thiếu nữ Bắc phương,
Lấy giao đồng bọn t́m đường sang Nam.
Cầu hôn gieo ngọc ruộng lam,
Duyên may Từ Thức tiên phàm kết đôị
Bịnh hoạn cầu khấn đất trời,
Trong năm ba bửa th́ người kiện khang.

ĐẠI CÁT LÂM MĂO
Trong Mộc, Chấn, ngoài Kim, Đoàị Ngoài khắc trong, trong thịnh ngoài đô.ng. Quẻ Chu dịch Trạch lôi Tùỵ Tùy là thuận theo
Tượng quẻ:

Thuận thủy thôi xa ( xuôi nước đẩy xe )
Ư đoán:

Thợ giỏi giũa ngọc, kiên gan bền chí, mọi việc sẽ thành, thai sinh con gái, cầu tài thấy ngay, nhưng không được bền lâu, sắp có khách đến nhà chơi, vui mừng chào đón, xuất hành bị ngăn trở v́ quan quân, hôn nhân trước ngang trở sau thuận ḥa, mất của nên t́m mặt Đông, người ngoài đến lấy, tranh tụng đuối lư nhưng được ḥa, bịnh hoạn Mùa Thu mắc bịnh nặng chết, mùa Xuân, Hạ bịnh nhẹ,sống, kíp mau cầu khẩn, bịnh nguy kịch thập tử nhất sinh, cầu quan gặp may, mưu vọng sự vụ ǵ cũng khó thành.
Thơ đoán:
Tôn Tẩn đem quân đánh nước Tần,
Lời thầy Qủy Cốc độn như thần,
Toàn quân thắng trận danh vang vộng,
Có phúc trời cho lại có nhân.
Diễn ca:
Đại Cát lâm Măo độn t́m,
Trong Mộc là Chấn, ngoài Kim là Đoàị
Thịnh bên trong, động bên ngoài,
Trạch lôi Tùy quẻ không sai đâu mà.
Tượng rằng thuận thủy thôi xa,
Bền ḷng vững chí công ta mới thành,
Thai sinh con gái tốt lành,
Cầu tài dẫu được nhưng đành giảm đị
Xuất hành ngăn trở quan ty,
Bạn thân tự đến kể chi đón mời,
Hôn nhân trước đă đơn sai,
Rồi sau đẹp lứa duyên hài uyên uơng.
Mất của t́m mặt Đông phương,
Ḷng tham trộm cắp là phường ngoại nhân.
Bịnh hoạn nguy kịch bội phần,
Thu bịnh th́ khốn, Hạ Xuân th́ lành,
Cầu quan danh toại công thành,
Quan tụng thất lư ta đành ḥa hưu .

ĐẠI CÁT LÂM DẬU
Trong Kim ngoài Kim tỵ ḥạ Quẻ Chu dịch là Bát thuần Đoàị Đoài là duyệt ( nghĩa là đẹp ḷng ), mùa Xuân, Thu tốt, mùa Hạ, Đông rất xấu
Tượng quẻ:

Thiên giáng vũ trạch ( trời xuống mưa nhuần )
Ư đóan:

Trời sinh trời dưỡng, hồ hết lại có, hồ vơi lại đầy, thai sinh con gái nhưng chậm sinh, mất của khó t́m, nếu có phụ nữ đến báo tin sẽ thấy, việc mất của do người đàn bà lấy rồi đem về mặt Tây Bắc, cầu quan sự b́nh thường, trắc trở, tranh tụng không có lời, cầu tài buôn bán không có lời, ḿnh hẹn người không đến, mưu vọng không thành, xuất hành mắc khách lại chơi, bịnh hoạn mê loạn, nguy khốn, qua mùa Thu sẽ khỏị
Thơ đoán:
Đường Tăng, Hành Giả thủa cầu kinh,
Khi đến nữa đường mắc qủy tinh,
Trăm đắng ngàn cay đường vạn dậm,
Thành công cũng bởi tại ḷng ḿnh.
Diễn ca:
Đại Cát lâm Dậu độn này:
Song kim nội ngoại quẻ nay tỷ ḥa,
Bát thuần Đoài quái không ngoa,
Đoài là vui vẻ người ta đẹp ḷng,
Tượng rằng: rừng, núi, hồ, sông,
Cá mong nước cả, cây mong mưa nhuần.
Cầu quan chưa được đượm ân,
Cầu tài buôn bán có phần lời thêm.
Mưu vọng công việc chưa êm,
Bịnh hoạn mắc phải nặng đêm nhẹ ngàỵ
Phải mau cầu thánh t́m thầy,
Cơm ăn thuốc uống nữa may yên lành,
Xuất hành khách đến gia đ́nh,
Tranh tụng không lợi cho ḿnh về sau,
Thai sinh con gái không mau,
Hẹn người không đến, việc hầu không xong,
Mất của t́m kiếm tốn công,
Phụ nữ có mách mới mong t́m về.


Thiên Cương Tam Tự quyết
Phép này chỉ t́m ngôi Thiên Cương, xem lâm vào cung nào, rồi căn cứ vào chỗ: Thiên Cương gia Mạnh, gia Trọng, gia Qúy, để quyết đoán tốt,xấụ

1) Đào sinh:
Độn coi 1 quẻ Đào Sinh,
Thiên Cương gia Mạnh biết ḿnh b́nh an.
Trọng th́ bán lộ nhị hoàn ,
Trốn đi không khỏi người c̣n thấy ta,
Qúy th́ đă sắp đến nhà,
Lùng quanh t́m bắt liệu ta tếch vờị

2) Theo người:
Độn coi 1 quẻ theo người,
Gặp chăng chẳng gặp biết chơi sự đờị
Mạnh thời theo kịp tức thời,
Trọng th́ ta sẽ gặp nơi giữa đường.
Qúy th́ lạc lơng đây cương,
Không theo kịp hút, biết phương nào t́m.

3) Thấy tin:
Độn xem 1 qủe thấy tin,
Cho minh hư thực, cho yên nỗi ḷng,
Mạnh th́ nói dối là không,
Trọng là sự thực có trong nội t́nh,
Qúy th́ tin thực phân minh,
Ngày 2 ắt thấy, ḷng ḿnh sẽ yên.

4) T́m thuyền:
Độn coi 1 qủe t́m thuyền,
Biết chăng chẳng biết cho yên tấm ḷng,
Mạnh thời c̣n đậu bên sông,
Trọng th́ thuyền đă thay vùng đổi nơị
Qúy th́ buồm thuận gió xuôi,
Theo không có kịp ta hồi quê hương.

5) Lạc đường:
Độn chơi 1 quẻ lạc đường,
Ngă ba ta biết đi phương nao đày,
Mạnh thời tay trái đường ngay,
Trọng th́ đường giưă nẽo này hẳn thông.
Qúy th́ tay mặt ta dông,
Đường theo nẻo dưới mới mong an toàn.

6) Gặp quan:
Độn coi 1 quẻ gặp quan,
Người lành hay dữ cho an tấm ḷng.
Mạnh th́ là đấng anh hùng,
Ḷng người khăn khắn lạnh lùng hiềm ta,
Trọng th́ xử sự ôn ḥa,
Qúy th́ mừng rỡ 1 nhà vui chung.

7) Giặc hung:
Độn xem 1 que giặt hung,
Có hay không có để cùng liệu đâỵ
Mạnh th́ giặc đi đă chầy,
Trọng th́ quân giặc khi nay ở lỳ.
Qúy th́ giặc đến tức th́,
Liệu cơ mà tránh kẻo khi oan đờị

8) Gặp người:
Độn xem 1 qủe gặp người,
Hiền, ngu, lành, dữ đoán lời phải chăng.
Mạnh th́ quan, lại, nho, tăng,
Trọng th́ gian khách cho rằng thường nhân,
Qúy th́ đạo tặc cơ bần,
Hay người quán Sở lầu Tần đong đưạ

9) Thù xưa:
Độn xem 1 quẻ thù xưa,
Kẻ gây hiềm khích dây dưa oán hờn.
Mạnh th́ thù oán vẫn c̣n,
Trọng th́ ác khẩu nhưng c̣n hiền tâm,
Qúy th́ gian giảo thâm trầm,
Khăng khăng 1 mực những trăm phiền hà.

10) Bạn ta:
Độn chơi thăm viếng bạn ta,
Đoán coi cho biết có nhà hay không.
Mạnh th́ chủ khách hoan phùng,
Gượng vui ngoài mặt nhưng ḷng chẳng ưạ
Trọng th́ chào hỏi mời thưa,
Rượu trà khoản đải say sưa thân t́nh.
Qúy th́ chủ khách xem khinh,
Ngoài mặt vồn vă trong h́nh lăn nhan.

11) Cầu quan:
Độn coi 1 qủe cầu quan,
Đến người, người sẽ hỏi han thến nàỏ
Mạnh th́ hẳn gặp quan cao,
Song le ngang trở bởi hào vợ con.
Trọng th́ giáp mặt cao nhân,
Ban quyền phong chức hân hoan trong đời,
Khảo thí chiếm được khoa khôi,
Vũ môn 3 bậc đến nơi hóa rồng.
Qúy th́ xin chớ có ḥng,
Treo người tốn của mất công tức ḿnh.

12) An ninh:
Độn xem gỉa sự an ninh.
Đoán coi sự vật gia đ́nh thê nhị
Mạnh th́ êm đẹp mọi bề,
Trọng th́ khánh hỷ đề huềmừng vuị
Qúy th́ duyên hẩm vận xui,
Hại người hại của lửa thui trộm luồn.

13) Bán buôn:
Độn coi 1 qủe bán buôn,
Đoán ra cho biết kẻ ngoan người tài,
Mạnh th́ mua 1 bán 2,
Buôn may bán đắt tiền lời vạn thiên,
Trọng th́ bán lẽ bon chen,
Bạn hàng lắm chuyện cho nên bực ḷng ,
Qúy th́ đi lại về không,
Bán buôn khốn khó, đừng mong lợi quyền.

14) Mượn tiền:
Độn xem 1 qủe mượn tiền,
V́ ta thiếu vốn cho nên t́m ngườị
Mạnh th́ ta hỏi dứt lời,
Người liền cho mượn tin nơi ḷng ḿnh.
Trọng th́ khéo nói mới thành,
Của cho ḿnh tạm phải sanh tiền lờị
Qúy th́ nói chỉ phí lời,
Đi không th́ lại về rồi lai giaị

15) Thất tài:
Độn xem 1 quẻ thất tài,
Thấy chăng th́ kiếm kẻo hoài công tạ
Mạnh th́ của mất đi xa,
Trọng th́ t́m thấy nhưng mà chậm lâu,
Quư th́ của mất đi đâu,
Tự nhiên tin đến ta mau t́m ṭi

16) Đi chơi:
Độn coi 1 qủe đi chơi,
Ta đến nhà người, người có nhà chăng?
Mạnh th́ ta gặp liền mừng,
Trọng th́ đi đến lưng chừng gặp nhaụ
Qúy th́ đi khỏi đă lâu,
Dẫu ta có đến, ta âu trở về.

17) Người về:
Độn chơi 1 qủe người về,
Bao giờ mới trở lại quê nhà ḿnh,
Mạnh th́ c̣n chửa hồi tŕnh,
Ở đâu vẫn đấy như h́nh vắng tin.
Trọng th́ 2 chữ b́nh yên,
Giữa đường đang trở lại miền quê hương.
Qúy th́ đang măi dậm trường,
Nay mai sẽ đến bằng dường sớm hơn.

18) Đêm hôm:
Độn xem 1 qủe đêm hôm,
Trọ nhà khách điếm, hàng cơm, lữ hành.
Mạnh th́ mọi sự thông hanh,
Trọng th́ chủ khách trở thành tương thân.
Qúy th́ đạo tặc bất nhân,
Đêm hôm ǵn giữ ân cần chớ saị

19) Ù tai:
Độn xem 1 qủe ù tai,
Cát hung cho biết để mai giữ ḿnh.
Mạnh th́ điềm tốt phân minh,
Sẽ có tin đến gia đ́nh chẳng lâụ
Trọng th́ khách đến khẩn cầu,
Qúy th́ hoạn nạn ta mau giữ nhà.

20) Quái xà:
Độn xem 1 qủe quái xà,
Điềm lành hay dữ trong nhà cho minh,
Mạnh th́ có sự chẳng lành.
Trọng th́ rắn đói nó ŕnh mồi ăn,
Qúy th́ nội thuộc tông thân,
Bà cô Ông mănh đă lần đ̣i khao .

21) Chiêm bao:
Độn xem 1 qủe chiêm bao,
Điềm lành hay dữ thế nào cho hay,
Mạnh th́ hung dữ đến ngay,
Tai ương hoạn nạn ta nay coi chừng.
Trọng th́ có sự vui mừng.
Qúy th́ vô sự xin đừng hăi kinh.

22) Thai sinh:
Độn xem 1 qủe thai sinh,
Rằng trai hay gái cho minh 1 lờị
Mạnh th́ thai sản sinh traị
Trọng th́ thai sản nữ hài cát nhân.
Qúy th́ sinh đẻ khó khăn,
Gặp cơn sản nạn có phần ưu tự

23) Ngục tù:
Độn xem 1 qủe ngục tù,
Tha hay giam giữ, quan tư thế nàỏ
Mạnh th́ c̣n ở lung lao,
Trọng th́ minh xét giấy vào tha ra,
Qúy th́ dẫu tốn tiền ta,
Nhưng c̣n giam hăm chưa tha chonàọ

24) Trộm vào:
Độn xem 1 qủe trộm vào,
Rằng trai hay gái kẻ nào gian tham,
Mạnh th́ kẻ trộm là nam,
Trọng th́ bè bạn anh em trong nhà,
Qúy th́ phụ nữ gian tà,
Người trong lấy trộm mang ra êm đềm.

25) Đi t́m:
Độn coi 1 qủe đi t́m,
Của ta nó lấy rồi đem phương nào,
Mạnh, Trọng cùng ứng 1 hào,
Phương Dần, phương Tuất ta vào thấy ngaỵ
Qúy th́ phụ nữ rón tay,
Đem đi dấu kín ai hay sự t́nh,
Kíp nên dọ hỏi đón ŕnh,
Có cơ c̣n thấy của ḿnh vẫn nguyên.

26) Đi thuyền:
Độn chơi 1 qủe đi thuey^`n,
Cát hung lành dữ ta liền đoán chơị
Mạnh th́ sóng gío tức thời,
Trọng th́ băo táp nhưng rồi lại yên.
Qúy th́ sóng gió êm đềm,
Trời quang mây tạnh sóng im bốn bề.

27) Tỉnh mê:
Độn chơi thức, ngũ, tỉnh, mê,
Ta xem cho biết liệu bề tính chơị
Mạnh th́ người vẫn c̣n ngồị
Trọng th́ nằm nghĩ mé ngoài lơ mợ
Qúy th́ thức ngũ ù mờ,
Bốn bề vắng lặng như tờ say sưạ

28) Nắng mưa:
Độn coi 1 qủe nắng mưa,
Để ḿnh liệu cách che đưa đi đường.
Mạnh th́ ṛng ră mưa trường,
Trọng th́ nắng ráo bằng nhườn tạnh dâm.
Qúy th́ mây gío ầm ầm,
Rồi trời quang đăng độn cầm không mưạ

29) Tạnh mưa:
Độn đêm nay tạnh hay mưa,
Đoán ra cho rơ kẻo chưa được tường,
Mạnh th́ mưa gío khác thường,
Trọng th́ quang đăng, bốn phương êm đềm.
Qúy th́ mưa gío suốt đêm,
Rạng ngày tạnh ráo lại thêm mát trờị

30) Chiều trời:
Độn xem mây gió chiều trời,
Cơn mưa, cơn băo hay thời gió mây,
Mạnh th́ gió cả mây dày,
Trọng th́ gió lớn, chớp dây, mưa ràọ
Qúy th́ cơn kéo ào ào,
Rồi sau quang đăng trăng sao sáng liền.

31) T́m tiền:
Độn coi 1 quẻ t́m tiền,
Cầu tài có được ta liền ra đi,
Mạnh th́ tài chẳng có chi,
Trọng th́ tài vượng, hiềm v́ đợi lâụ
Quư th́ tài đến rất mau,
Phương Đông tài vượng ta thâu bội phần.

32) Hành nhân:
Độn coi biết ư hành nhân,
Rằng đi hay chẳng, ta cần đoán mau,
Mạnh th́ người chẳng đi đâu,
Trọng th́ bán lộ đă hầu hồi gia,
Quư th́ ngay thẳng hiền ḥa,
Không ngầm ẩn ư lọ là phải coị

33) T́m người:
Độn coi 1 qủe t́m người,
Gặp chăng chẳng gặp quyết lời cho minh.
Mạnh th́ v́ nổi bất b́nh,
Dẫu t́m chẳng thấy công tŕnh bỏ đị
Trọng th́ bán lộ hồ nghi,
Ḷng đang nghĩ ngợi người th́ gặp tạ
Qúy th́ lời nói thực thà,
Không t́m th́ cũng về nhà chẳng saọ

34) Đổi trao:
Độn coi 1 quẻ đổi trao,
Đôi bên trao đổi bên nào không cân.
Mạnh th́ thoả đáng 10 phần,
Trọng th́ chủ khách cùng cần cả 2,
Qúy th́ chênh lệch khôn nài,
Đôi bên thương lượng chẳng ai chịu nhờị

35) Với người:
Độn xem mưu sự với người,
Nên chăng ta sẽ quyết lời hồ nghị
Mạnh th́ mọi sự bỏ đi,
Trọng th́ mưu vọng có khi đễ thành.
Qúy th́ tráo trở lanh quanh,
Trăm phương ngàn kế nội t́nh mới an.

36) Cửa quan:
Độn xem mắc nạn cửa quan,
Ḿnh làm hay phải hàm oan tội t́nh.
Mạnh th́ tội vạ bởi ḿnh,
Trọng th́ bè bạn bất b́nh gây nên,
Qúy th́ ḿnh mắc oan khiên,
Rồi sau nhờ được ngọn đèn cao minh.

37) Nóng mặt:
Độn xem sao nóng mặt ḿnh,
Đoán coi chi biết sự t́nh ngày maị
Mạnh th́ điềm báo nạn tai,
Trọng th́ ưu khứ hỷ lai cấp thời,
Qúy th́ có khách lại chơi,
Bỏ khi mong nhớ mấy lời hàn huyên.

38) Nhân duyên:
Độn xem 1 quẻ nhân duyên,
Châu Trần 2 họ phỉ nguyền được chăng?
Mạnh th́ ngoài mặt nói năng,
Trong ḷng thương nhớ khăng khăng chẳng dờị
Trọng th́ thấy mặt vui chơi,
Nguồn ân bể ái đầy vơi sự t́nh,
Qúy th́ đen bạc với ḿnh,
Có trăng nên đă phụ t́nh với saọ


39) Người nào:
Độn coi ta tiếp người nào,
Rằng ǵa hay trẻ tài cao hay hèn.
Mạnh th́ già cả cao niên,
Trọng th́ với tuổi người trên có tàị
Qúy th́ phụ nữ không sai,
Có khi niên thiếu cả 2 đồng đềụ

40) Ghét yêu:
Độn xem người ghét hay yêu,
Để ta liệu cách liệu điều thị phi,
Mạnh th́ người chẳng nể v́,
Trọng hay vui vẻ người th́ thương ta.
Qúy th́ nhớ hận xưa qua,
Dở yêu dở ghét th́ ta liệu liền.

41) Động tâm:
Độn xem phần mộ động yên,
Hay là Bát sát Hoàng tuyền tử sinh.
Mạnh th́ sơn thủy hữu t́nh,
Đông con nhiều cháu hiễn vinh sang giàu.
Trọng th́ lắm sự lo âu,
V́ chưng đoạn mạch ngang đầu chân long.
Qúy th́ thần hợp với vong,
Khí dư chỉ phát có trong 1 đời.

42) Phật trời:
Độn xem Thần, Thánh, Phật, Trời,
Đ́nh, Chuà, Nghè, Miếu, hoặc nơi am chiền.
Mạnh th́ hiển ứng tư.nhiên,
Nơi thờ chính vị dân yên thái ḥạ
Trọng th́ tọa ngự trên ṭa,
Ngàn năm hương lửa âu ca phụng thờ.
Qúy th́ đền, miếu tiêu sơ,
Đèn hương bỏ phế, nơi thờ âm u.

43) Bán mua:
Độn xem 1 qủe bán mua,
Để ta liệu thế cho vừa hàng buôn.
Mạnh th́ lỗ hụt luôn luôn,
Liệu chiều thu xếp kẻo buồn ḷng nhaụ
Trọng th́ mua chậm bán lâu,
Nhà nghề giữ nhịp có đâu lăi nhiều,
Qúy th́ tốt đẹp mọi điều,
Mua may bán đắt lợi nhiều gọn taỵ

44) Dở hay:
Độn coi bạn dở bạ n hay,
Để biết tính nết ta nay chơi bời,
Mạnh th́ yêu nết tin người,
Cùng nhau trao đổi 1 lời tâm giao.
Trọng th́ cách trở xiết bao,
Giao t́nh cách trở làm sao ta bàn.
Qúy th́ hiểm độc gian ngoan,
Lừa thầy phản bạn những toan hại ḿnh.

45) Tử sinh:
Độn coi bịnh hoạn tử sinh,
Cát hung lành dữ cho minh 1 bàị
Mạnh th́ bịnh nặng đau hoài,
Trọng th́ bịnh nhẹ hết vài bữa saụ
Qúy th́ lề bái kêu cầu,
Cơm ăn thuốc uống mới hầu thành công.

46) Qua sông:
Độn coi 1 qủe qua sông,
Được chăng chẳng được ta dông sang đ̣,
Mạnh th́ cách trở hẹn ḥ,
Trọng th́ sóng cả gió to khó ḷng,
Qúy th́ đi lại lọt thông,
Mưu toan cũng được mặc ḷng sang qua.

47) Gần xa:
Độn coi người trốn gần xa,
Được chăng chẳng được đặng ta kiếm liền.
Mạnh th́ bản vị y nguyên,
Trọng th́ xa tránh dậm ngh́n c̣n đâu,
Qúy th́ lẩn trước luồn sau,
Chim trời cá nước biết đâu là nhà.

48) Bán ra:
Độn coi 1 quẻ bán ra,
Mạnh th́ không gặp khách qua mua hàng.
Trọng th́ gặp ách giữa đàng,
Chúng toan gây lộn sẳn sàng đánh nhau,
Qúy th́ hàng đắt bán mau,
Lại may gặp khách ta hầu lo chi.

49) Cố tri:
Độn coi thăm bạn cố tri,
Có nhà hay vắng ta đi thăm cùng.
Mạnh th́ ngồi nhà thung dung,
Trọng th́ đi khỏi ta không gặp ngườị
Qúy th́ kháchh rủ đi chơi,
Dẫu đến không gặp ta thời dạo quanh.

50) Xuất hành:
Độn coi ta sắp xuất hành,
Mạnh th́ Đại cát tốt lành gặp may,
Trọng th́ họa hoạn không hay,
Qúy th́ thành sự ta nay biết t́nh.


51) Máy mắt:
Độn coi máy mắt th́nh ĺnh,
Mạnh th́ tai họa thất kinh bất thần.
Trọng th́ sẽ gặp người thân,
Qúy có mưu vọng người cần gặp tạ

52) Rượu trà:
Độn chơi đâu có rượu trà,
Mạnh th́ không sẳn ḿnh qua ích ǵ,
Trọng th́ trà rượu sẳn y,
Nếu mà ta đến tức th́ ngồi vô
Quư th́ chủ khách hàm hồ
Tiếp đăi lạnh nhạt tựa hồ không thân

53) Vật đồ:
Độn chơi tay nắm có đồ,
Mạnh th́ tay mặt nắm vô có rồi,
Trọng tay trái có hẳn hoi,
Qúy 2 tay có đoán lời sai đâụ

54) Sắc màu:
Độn trong tay nắm sắc màu,
Đoán chơi cho rơ nơi đâu màu ǵ?
Mạnh tay mặt màu xanh ŕ,
Cùng màu trăng trắng ta th́ mở xem.
Trọng trong tay trái màu đen,
Cùng màu đo đỏ cũng xen lẫn vào,
Qúy th́ 2 tay tía đào,
Cùng màu vàng thẩm đóan vào đúng ngaỵ

55) Búng quay:
Độn chơi trong bát búng quay,
Rằng sấp hay ngữa, rằng nay nghiêng thành.
Mạnh th́ nằm ngữa tênh hênh,
Trọng th́ nghiêng dựa đứng thành ép biên.
Qúy th́ úp sấp đồng tiền,
Ấy phép phúc đoán ta liền kể ra.

56) Để gậy:

Độn người để gậy trong nhà,

Mạnh th́ chiếc gậy ắt th́ để cao,

Trọng th́ gậy để làm sao?

Hẳn là nơi thấp ta vào thử chơi,

Quư th́ gậy để chơi vơi,

Nghiêng-nghiêng chếch-chếch có sai chút nào.

 

57) Thấp cao:
Độn chơi vật thấp hay cao,
Mạnh th́ vật cất trên cao mấy là,
Trọng th́ vật thấp tà tà.
Quư th́ để lững đoán ra cho tường.


( Hết )

Phần dịch của cụ KHT đến đây là hết, phần Nhược Thủy bổ sung:

CHÚ  Ư:  Phép độn nầy kỵ ngày không vong  theo bảng sau
Ngày  giờ phạm Không Vong  theo tuần nhật:

1.- Tuần giáp tư :-ngày  nhâm tuất + quư  hợi  và  giờ tuất hợi
2.- Tuần giáp tuất :- ngày nhâm thân + quư dậu và giờ thân dậu
3.- Tuần giáp thân :- ngày nhâm ngọ + quư  mùi và giờ ngọ mùi
4.- Tuần giáp ngọ:- ngày nhâm th́n + quư tỵ và giờ th́n tỵ
5.- Tuần giáp th́n :-ngày nhâm dần +quư  măo và giờ dần măo
6.- Tuần giáp dần:- ngày  nhâm tư + quư sửu  và giờ tư sửu

Có bài thơ rằng
Thiên cương ca quyết lục nhâm th́ 
Tử tế suy tường chưởng thượng  di .
Hoạ phúc định tri hung dữ cát ,
Thất vật cát hung chuẩn vô nghi .
Thủ trung  phán định sanh  hoà tử ,
Thành bại giai tri hung dữ nguy .
Tiên sinh thử số chân kham tiện  ,
Hữu dữ nhân gian cấp báo tri .

Quay trở về đầu Xem VinhL's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi VinhL
 
VinhL
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 28 March 2008
Nơi cư ngụ: Canada
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 78
Msg 417 of 426: Đă gửi: 09 July 2008 lúc 11:27am | Đă lưu IP Trích dẫn VinhL

Chào các bạn,

   Mong các bạn vượt qua khỏi sự g̣ bó và khuôn phép hủ lậu của chử thầy và tṛ.  Chúng ta vào đây để cùng nhau nghiên cứu và học hỏi lẩn nhau.  VinhL cũng học hỏi rất nhiều từ các bạn, trantientung, thienhung_wu, huygen, zigary, và cả bạn thanhlongcon.  Những điều thắc mắc của bạn thanhlongcon là những thúc đẩy để VinhL nghiên cứu sâu hơn về vấn đề, nhờ đó mà có thể thông đạt những điều khác.  Thật ra đa số cái nguồn của tam thức đều từ các sách Hán, cho nên nếu biết tiếng Hán th́ chúng ta có thể t́m hiểu từ cái nguồn để mà tránh những sự tam sao thất bổn.  Bạn thanhlongcon và bạn thienhung_wu nếu muốn VinhL sẻ gửi cho một số tŕnh tự điển để có thể bắt đầu nghiên cứu các sách tam thức Hán!!!

Quay trở về đầu Xem VinhL's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi VinhL
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 418 of 426: Đă gửi: 31 August 2008 lúc 9:41am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

Xin chào cácc bạn :
Quyển NHÂM CẦM ĐỘN TOÁN CỦA KHẢI HUYỀN TỬ gồm có 3 phần :
    1.Cửu Thiên Huyền Nữ toán pháp .
    2.Lục Nhâm Đại Độn.
    3.Lục Nhâm Thời Khóa giản yếu
Phần 2 và 3 ,bạn Vinhl đă viết ở trên rồi .Ḿnh chỉ viết thêm phần 1 để các bạn tham khảo thêm cho đủ .

CỬU THIÊN HUYỀN NỮ TOÁN PHÁP :

Xưa ông Ngũ Tử Tư đi tị nạn ở Cối Kê,đă dùng phép toán này mà mà được bao nhiêu là gian nan nguy hiểm ,v́ biết trước được ,để tránh dữ t́m lành ,cho nên mọi sự đều hanh thông ,trăm ngàn việc đoán không sai mảy may .

Về sau ông Phạm Lăi cũng dùng toán này ,mà qua được mọi sự khó khăn ,sở cầu thảy đều linh nghiệm .

Theo phép toán này ,mỗi khi có sự ǵ quan ngại trong tâm ,th́ kíp bẻ lấy hay  nhặt lấy 1 số que tre hay cành cây nhỏ và dài dể làm con toán ,số con toán không hạn định là bao nhiêu .

Nắm tất cả vào tay phải ,nâng cao ngang đầu ,miệng khấn bài “KHẢI THẦN” (đừng đọc sai hay thiếu chử nào ):TRỜI ĐẤT CHE CHỞ -THÁNH THẦN THIÊNG LIÊNG –CÓ NGỜ TH̀ HỎI ,CÓ BÓI TH̀ THÔNG ,CHỮ RẰNG :CÓ THÀNH CÓ THẦN CÓ CẦU CÓ ỨNG :

Năm nay …tháng …ngày …giờ …con tên…cư ngụ tại…có việc….

Gặp sự quan tâm ,ḷng đương thắc mắc .Dám xin triệu thỉnh tổ sư Toán bốc :Đức Cửu Thiên Huyền Nữ giáng linh ứng quẻ ;lại mời 2 vị tiên sư :thầy Ngũ Tử Tư và Thày Phạm Lăi đồng lâm chứng giám .Hay :khen - Hèn :chê .cho chúng con biết đường mà lội ,biết lối mà qua ;ngỏ hầu :tránh dữ t́m lành ,đổi tai làm phúc .

Nay khải .

Đọc xong th́ chia con toán ra làm đôi ,mỗi tay cầm 1 nắm (không cần biết mỗi bên là bao nhiêu toán).

* Trước tiên ,đem nắm thẻ bên tay trái ,lần lượt giăm đi 3 thẻ ,rồi 3 thẻ ,rồi 3 thẻ …cứ như thế cho đến cuối cùng c̣n trong tay 1 thẻ ,2 thẻ hoặc 3 thẻ th́ dừng lại .

Đoạn đem số thẻ c̣n lại đó ,đặt lên bàn hay lên mặt đất  theo chiều thẳng đứng (chiều dọc).

* Rồi tới nắm thẻ bên tay phải ,cũng lần lượt giăm đi từng 3 thẻ một ,cho đến khi c̣n lại 1 thẻ ,2 thẻ hoặc là 3 thẻ th́ dừng lại .

* Đem số thẻ đó đặt theo chiều ngang ở dưới các thẻ dọc ở trên .

Vậy là quẻ đă thành .Coi đó là quẻ ǵ .Chỉ c̣n t́m xem quẻ lập thành mà giải đoán theo công việc mà ḿnh cầu xin :

Bảng kê 9 quẻ lập thành:

* 1 dọc – 1 ngang : Đại tượng :tốt

* 1 dọc -2 ngang :Xung âm : xấu

* 1 dọc – 3 ngang :Huyền nhai : xấu

* 2 dọc – 1 ngang :Hồng dực : tốt

* 2 dọc – 2 ngang : Lăo quân :tốt

* 2 dọc – 3 ngang : Phi long : tốt

* 3 dọc – 1 ngang :Thái hiệu : tốt

* 3 dọc – 2 ngang : Khẩu thiệt : xấu

* 3 dọc -3 ngang : Tường vân : tốt .

 

 

1 .Quẻ Đại tượng :

số 1 ,thuộc thủy ,tượng quẻ gọi là chính linh :rất tốt .

Ứng thời : ngày 1 tháng 6 .Mưu vọng được quẻ này :tốt .

Lời quẻ dạy : Dây mây quấn leo tảng đá trong khe núi .

Người xem được quẻ này ,nên tùy theo chiều cong ,chiều thẳng mà xử sự .Lúc đầu mọi việc hơi khó khăn vất vả ,nhưng sau sẽ được may mắn tốt lành .

Với quẻ này : Vua chúa dựng  nước mở mang bờ cỏi /,chư hầu đều thịnh vượng ,/ thứ dân thu hoạch được nhiều thóc lúa tơ tằm /Bệnh hoạn mau thuyên giăm / hành nhân mau về /cầu quan thêm tước lộc / tranh tụng th́ ḥa hưu / di tỉ được b́nh an / di đồ được như ư .

Thơ đoán rằng :

Cầu quan thích chí thỏa ḷng

Đi đường mau đến ,lập công mau thành

Hôn nhân ư đẹp duyên lành

Bán buôn thông lọt, ta dành lời to

Bệnh hoạn sẽ khỏi dừng lo

Thuốc thang cầu khẩn để cho mau b́nh

Kiện cáo –ḥa giải-tụng đ́nh

Thất tài mau kiếm của ḿnh c̣n nguyên

Nhậm chứ cquan chóng thăng thuyên

Đổi nơi đổi chổ ,bằng yên lâu dài

Sản sinh th́ đẻ con trai

Nuôi tằm –cấy lúa :được lời bội thâu

Đi đừơng khỏi phải lo âu

Đường bộ nhẹ bước ,sông sâu thuận ḍng

Xuất trận chiến thắng lập công

Dẫu chơi du hí ,thỏa ḷng hơn thua .

 

2.Quẻ Xung âm :

số 1 thuộc thủy –số 2 thuộc  hỏa :trong thủy ngoài hỏa là quẻ Xung âm (trước xấu sau lần lần khá )

Tượng quẻ :Mong người đến ngay ;không có lợi th́ chậm trễ.

Ư quẻ : B́nh sinh ,đi đường bộ xa xôi ,hiểm trở ,khó nhọc ,đắng cay .Tuyết tan vào mùa hạ ;sương xuống vào mùa Thu .

Ư đoán : trong khi gấp rút ,gian nan ,tan lạc mất hàng .

Với quẻ này :Vua chúa th́ bỏ nhân dân /Chư hầu th́ có tai biến / Thứ dân th́ miệng tiếng lại nghèo hèn .Nên làm phúc ,cầu phúc th́ tốt .

Thơ đoán rằng ;

Cầu quan chưa thỏa ước ao

Hành nhân trắc trở v́ sao chưa về

Hôn nhân trái đạo phu thê

Tranh tụng thất lư ,giải ḥa chẳng xong

Người đi lo lắng hăi hùng

Bệnh hoạn lâu khỏi ,ta mong hàng ngày

Quan phi miệng tiếng lắm thay

Nhậm chức vất vả ,lại hay đổi dời

Xuất hành :thủy ,bộ không lời

Cầu mưu chậm trễ ,ta thời băn khoăn

 

3. Huyền nhai:

số 1 thuộc thủy –số 3 thuộc mộc .Trong thủy ngoài mộc là quẻ Huyền nhai :xấu

Lời quẻ :Đông đảo kẻ sĩ đi thành đoàn ,làm đông đặc về đàng trước

Với quẻ này :Cầu sự ǵ không được –nằm ngủ cô quạnh 1 ḿnh –đường bộ không ngựa –đường thủy không thuyền –lại c̣n sợ nước trôi sóng táp –khéo theo ông Khuất Nguyên .

Tượng quẻ ;người quân tử không vui-kẻ tiểu nhân thui thủi –bệnh hoạn khốn đốn –quan tụng khó toàn-hành nhân trở ngai,chậm trễ-kẻ trốn đi không trở lại .Người đi xa hay cầu cạnh việc ǵ :nên cẩn thận .

Thơ đoán rằng :

Cầu quan vất vả khó khăn

Cấu nhân khốn khó bội phần gian nan

Bịnh hoạn kinh sợ không an

Nhất sinh Thập tử :Khó toàn mệnh nguyên

Hành nhân ngang quải lien miên

Đổi nơi nhậm chức :chẳng nên việc ǵ

Lại thêm khẩu thiệt quan phi

Mất của th́ bọn nô tỳ bên trong

Của đi ,lấy lại khó ḷng

Thai sản con gái khuê pḥng kể sao ?

Tằm-tang –thóc –lúa :tổn hao

Xuất binh ra trận :quân hao tướng ṃn

Đi thuyền :băo tố sóng cồn

Hoa màu –lúa mạ :thôi c̣n được chi

Làm ruộng th́ bán ruộng đi

Ham chơi cờ bạc :có khi mất nhà

 

4. Hồng dực:

Số 2 thuộc hỏa –số 1 thuộc thủy –trong hỏa ngoài thủy là quẻ Hồng dực :rất tốt

Lời quẻ : Thần tiên khéo bày đặt –Người quư nhân kính yêu ,vui vẻ hiện ra mặt –mưu sự được thảnh thơi –nói không có lỗi – vinh hoa đến với ḿnh không xa lạ -mọi sự đều gặp may.

Với quẻ này :Vua chúa trị dân yên thịnh –Chư hầu hưởng phúc lộc,khỏe mạnh –Thứ dân gia đ́nh lợi lạc –Bệnh hoạn yên lành-Hành nhân về ngay – xuất hành :tùy ư ,đi khắp 4 phương ,không có ǵ đáng lo ngại –ra ngoài có lợi –nhậm chức :mau thăng quan,tiến chức – tài lộc lại tự nhiên –hôn nhân xứng đáng lứa đôi –có quư nhân phù trợ ,tốt lành .

Thơ đoán rằng :

Cầu quan th́ được thỏa t́nh

Hành nhân đang măi lộ tŕnh hồi gia

Bán buôn thịnh đạt phồn hoa

Hôn nhân tài sắc duyên ḥa lứa đôi

Thai sản th́ sinh con trai

Bệnh hoạn cầu khấn :bệnh vơi khỏi liền

Cầu tài gặp gỡ mọi phần

Dời nhà –trong nhậm :không cần phải lo

Mất của chỉ trong gia nô

Lấy đem đi dấu :kíp mau t́m về

Tằm – tang :tốt đẹp mọi bề

Một vốn 4 lăi ta hề sợ chi

Dầu ḷng du hư thị phi

Của mang đi 1 có khi gấp mười

 

5 .Lăo quân:

số 2 thuộc hỏa –là quẻ thuần Ly quẻ Lăo quân :tốt

Lời quẻ :Mây bốc khí lành ,phúc lợi hầu đến –cầu quan hẳn được –buôn bán có tiền nhiều –đường bộ mau tới nơi –bệnh hoạn sẽ khỏi –người quân tử được phúc lộc –kẻ tiểu nhân ưa tiền tài –đi nhậm chức :được vinh thăng ,đổi nơi ở tốt đẹp – tranh tụng :ḥa hưu –người torng nhà được vui vẻ- hành nhân mau về -văn thư sắp đến ,ḿnh được người ta kính mến ,trọng vọng – hôn nhân :vui vẻ ,thuận t́nh – chinh chiến : thắng trận,thành công –có quư nhân giúp –quẻ này không sợ tai hung

Thơ đoán rằng :

Cầu quan mau được vinh thăng

Người đi xa đă băng chừng hồi gia

Hôn nhân đôi lứa thuận ḥa

Bán buôn lời lăi :gấp ba bốn thành

Cầu tài : tùy ư khinh doanh

Thai sản :sinh đặng nam anh vuông tṛn

Bệnh hoạn :nước ngọt cơm ngon

Vinh thăng –trọng nhậm :chử son ấn vàng

Đời đời phú quư giàu sang

Đi sông : nhẹ trớn –đi đường :  thuận cương

Dẫu cho chinh chiến sa trường

Thành công ,thắng trận bốn phương danh đồn

Tranh tụng thắng lư công môn

Điền –tàm thu hoạch :vạn muôn số lời

Dẫu cho du hí chơi bời

Phần ta thắng cuộc ,hơn người mười phân .

 

6. Phi long:

Số 2 thuộc hỏa –số 3 thuộc mộc – trong hỏa ngoài mộc là quẻ Phi long :tiến lộc ,tốt

Lời quẻ : Cảnh tiên trên Bồng đảo ;mây mưa không thường ;xa trông phơi phới ;cỡi hạc dương dương ;ḥa hợp trời đất ;giao thịnh âm dương ;,cầu được ước thấy ;tuổi thọ diên trường ;gần gũi quân tử ;văn vơ tài lương –tranh tụng không lỗi ;người đi xa về .

Với quẻ này : Vua chúa th́ được người phụ giúp có tài - chư hầu th́ tước lộc tăng tiến –thứ dân th́ thịnh vượng ;bệnh hoạn qua 7 ngày sẽ khỏi .

Thơ đoán rằng :

Cầu quan tước lộc trời cho

Người đi xa đă hẹn ḥ về quê

Tông thân tốt đẹp mọi bề

Bán buôn phát đạt trăm nghề hanh thông

Tranh tụng thắng lư ḥa đồng

Thăng thiên –trọng nhậm :muôn chung lộc dày

Xuất hành :th́ nhẹ đường mây

Đổi nơi th́ được vận may gặp thời

Bệnh hoạn :thăng giáng đầy vơi

Dẫu chon nguy chứng :mệnh trời c̣n lâu

Mưu vọng :như ư sở cầu

Gia đ́nh ḥa mục :trước sau yên lành .

 

7. Thái hiệu:

số 3 thuộc mộc –số 2 thuộc thủy –trong mộc ngoài thủy là quẻ Thái hiệu :tốt

Lời quẻ :tiến quan ,đạt chức :tốt .Tháng 9- ngày 5 -giờ Thân .Đức Huyền Nữ đi tuần hành ,giáng hạ nhân gian :người quân tử được tước lộc –kẻ tiểu nhân được tiền tài .

Với quẻ này :Vui vẻ reo cười –bệnh hoạn khỏi lo-hành nhân sẽ về- hôn nhân vui vẻ ḥa thuận –tranh tụng ḥa hưu – cầu được ước thấy –phúc lộc dồi dào –mọi sự hanh thông ,tốt đẹp .

Thơ đoán rằng :

Cầu quan :hẳn được như nguyền

Buôn may ,bán đắt lợi quyền dài lâu

Tranh tụng thắng lư làm đầu

Đàn bà thai nghén :ngơ hầu b́nh an

Bệnh dẫu nguy hiểm,nhưng toàn

Người đi nhậm chức :làm quan có tài

Đổi dời gặp vận thái lai

Cầm quân thắng trận ở ngoài biên cương

Bệnh tật qua khỏi như thường

Hoạn nạn cũng khỏi ,tai ương hết lần

Mưu vọng :thân cận quư nhân

Xuất hành :gặp phải gian nhân đón đường

 

 

8 .Khẩu thiệt:

Số 3 thuộc mộc –số 2 thuộc hỏa – trong mộc ,ngoài hỏa là quẻ Khẩu thiệt :xấu

Lời quẻ :tổn tài :xấu ,mọi sự đều xấu –bệnh không an –hành nhân phương trở ,giữa đường gặp nguy,bế tắc –giao tế :pḥng kẻ a dua siêm nịnh ,hay kẻ lừa gạt sằng bậy –chủ tâm phá tán gia tài .

Với quẻ này :Người trên mất ngôi ,mất tước lộc –kẻ dưới th́ tốn tiền hại của –nhà nông th́ mất mùa –hành nhân chưa về được –bệnh nhân lo sợ ,khóc lóc –xuất hành không có lợi –quan tụng không thuận tiện –mưu vọng không kết quả .

Thơ đoán rằng :

Cầu quan cách trở khó khăn

Nói về tranh tụng : chứng nhân khó t́m

Bán buôn mọi việc không êm

Hôn nhân không thuận ,lại thêm tức ḿnh

Bệnh hoạn lo sợ hăi kinh

Thất tài : nó lấy của ḿnh đi xa

Cầu tài tiền bạc không ra

Nếu cầu người giúp :người ta hững hờ

Mưu vọng :đầy mối nghi ngờ

Cửa nhà ,gia nghiệp :hiện giờ không yên

 

 

9 . Tường vân:

Số 3 thuộc mộc-là quẻ bát thuần Chấn –Tường vân :tượng thiên hỷ ,có sự vui mừng rất tốt .

Lời quẻ : Vén mây trông thấy mặt trời –thân ta về trước tuy có khốn khổ gian nan ,nhưng sau sẽ được vui sướng an nhàn –mọi sự như ư –mưu vọng có quư nhân –người trên th́ được tước lộc,vinh dự  – người dưới th́ được ân huệ -tranh tụng đắc lư –hôn nhân :tốt lứa thành vợ chồng –bệnh hoạn :b́nh an,sẽ khỏi –hành nhân tự khắc sẽ về -buôn bán có nhiều của cải,châu báu –công nghệ :cố công đăi cát sẽ được vàng –đường thủy –bộ : tùy ư đều thắng lợi –du hư :thắng cuộc ,hơn người .

Thơ đoán rằng ;

Cầu quan th́ gặp quư nhân

Hành nhân tự khắc bản thân trở về

Hôn nhân tốt đẹp mọi bề

Cầu tài cũng được –hành nghề cũng hay

Thương trường bán đắt buôn may

Bạc vàng gấm lụa:của nay đầy nhà

Đi thuyền không gặp phong ba

Đi bộ không gặp gian tà hiểm nguy

Thai sinh :mừng được nam nhi

Hoa màu thóc lúa : ta th́ bội thu

Hành quân chiếm được công đầu

Thăng quan –Nhậm chức : dài lâu vuông tṛn ./.

 




__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
zigary
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 28 February 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 82
Msg 419 of 426: Đă gửi: 02 October 2008 lúc 12:08am | Đă lưu IP Trích dẫn zigary

Kính chào các sư huynh, sư tỷ, thời gian vừa qua bận rộn quá, hôm nay tiểu đệ bày lại bút nghiên tiếp tục sự nghiệp học tam thức. Mọi người vẫn khỏe chứ ạ hi hi 

__________________
Nhất Thốn Chân Tâm
Quay trở về đầu Xem zigary's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi zigary
 
dichnhan07
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 25 February 2008
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 195
Msg 420 of 426: Đă gửi: 22 July 2009 lúc 2:10pm | Đă lưu IP Trích dẫn dichnhan07

Tôi mới đọc vài trang đầu của chủ đề này và có mấy ư muốn góp. Theo như các vd trong sách KMĐG của N M Bảo, cũng như lư thuyết có nói 1 nguyên 60 năm, hết 1 nguyên mới đổi cục, từ Giáp Tư tới Giáp Tuất cục không đổi, Tam Kỳ Lục Nghi giữa nguyên. Tối có dùng quẻ Dịch khảo cứu, so sánh thấy ứng đúng khá nhiều, c̣n như thay đổi cuc sau 10 năm th́ không đúng so với ví dụ trong sách và ứng nghiệm cũng lệch lạc khá nhiều.

__________________
Xem Thái Ất đời nay là có thật.
Quay trở về đầu Xem dichnhan07's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi dichnhan07
 

<< Trước Trang of 22 Kế tiếp >>
  Gửi trả lời Gửi bài mới
Bản để in Bản để in

Chuyển diễn đàn
Bạn không thể gửi bài mới
Bạn không thể trả lời cho các chủ đề
Bạn không thể xóa bài viết
Bạn không thể sửa chữa bài viết
Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến
Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ



Trang này đă được tạo ra trong 3.2798 giây.
Google
 
Web tuvilyso.com



DIỄN ĐÀN NÀY ĐĂ ĐÓNG CỬA, TẤT CẢ HỘI VIÊN SINH HOẠT TẠI TUVILYSO.ORG



Bản quyền © 2002-2010 của Tử Vi Lý Số

Copyright © 2002-2010 TUVILYSO