Đăng nhập nhanh
Mạnh Thường Quân
  Bảo Trợ
Chức Năng
  Diễn Đàn
  Thông tin mới
  Đang thảo luận
  Hội viên
  Tìm Kiếm
  Tham gia
  Đăng nhập
Diễn Đàn
Nhờ Xem Số
  Coi Tử Vi
  Coi Tử Bình
  Coi Địa Lý
  Coi Bói Dich
  Chọn Ngày Tốt
Nghiên Cứu và
Thảo Luận

  Mệnh Lý Tổng Quát
  Qủy Cốc Toán Mệnh
  Tử Vi
  Tử Bình
  Bói Dịch
  Mai Hoa Dịch Số
  Bát Tự Hà Lạc
  Địa Lý Phong Thủy
  Nhân Tướng Học
  Thái Ất - Độn Giáp
  Khoa Học Huyền Bí
  Văn Hiến Lạc Việt
  Lý - Số - Dịch - Bốc
  Y Học Thường Thức
Lớp Học
  Ghi Danh Học
  Lớp Dịch & Phong Thuy 2
  Lớp Địa Lư
  Lớp Tử Vi
    Bài Giảng
    Thầy Trò Vấn Đáp
    Phòng Bàn Luận
    Vở Học Trò
Kỹ Thuật
  Góp Ý Về Diễn Đàn
  Hỗ Trợ Kỹ Thuật
  Vi Tính / Tin Học
Thư Viện
  Bài Viết Chọn Lọc
  Tủ Sách
Thông Tin
  Thông Báo
  Hình Ảnh Từ Thiện
  Báo Tin
  Bài Không Hợp Lệ
Khu Giải Trí
  Gặp Gỡ - Giao Lưu
  Giải Trí
  Tản Mạn...
  Linh Tinh
Trình
  Quỷ Cốc Toán Mệnh
  Căn Duyên Tiền Định
  Tử Vi
  Tử Bình
  Đổi Lịch
Nhập Chữ Việt
 Hướng dẫn sử dụng

 Kiểu 
 Cở    
Links
  VietShare.com
  Thư Viện Toàn Cầu
  Lịch Âm Dương
  Lý Số Việt Nam
  Tin Việt Online
Online
 258 khách và 0 hội viên:

Họ đang làm gì?
  Lịch
Tích cực nhất
dinhvantan (6262)
chindonco (5248)
vothienkhong (4986)
QuangDuc (3946)
ThienSu (3762)
VDTT (2675)
zer0 (2560)
hiendde (2516)
thienkhoitimvui (2445)
cutu1 (2295)
Hội viên mới
thephuong07 (0)
talkativewolf (0)
michiru (0)
dieuhoa (0)
huongoc (0)
k10_minhhue (0)
trecon (0)
HongAlex (0)
clone (0)
lonin (0)
Thống Kê
Trang đã được xem

lượt kể từ ngày 05/18/2010
Thái Ất - Đại Lục Nhâm - Kỳ Môn Độn Giáp (Diễn đàn bị khoá Diễn đàn bị khoá)
 TUVILYSO.net : Thái Ất - Đại Lục Nhâm - Kỳ Môn Độn Giáp
Tựa đề Chủ đề: 1 ví dụ về độn giáp Gửi trả lời  Gửi bài mới 
Tác giả
Bài viết << Chủ đề trước | Chủ đề kế tiếp >>
VinhL
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 28 March 2008
Nơi cư ngụ: Canada
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 78
Msg 141 of 426: Đă gửi: 09 May 2008 lúc 1:56am | Đă lưu IP Trích dẫn VinhL

Chào bạn thienhung_wu,

   Quên đi vụ Ất mộ ở Khôn, theo VinhL nghỉ th́ có 2 phái, một th́ chỉ dùng dương hành để an trường sinh, tức là theo phép Dương thống mà quản âm, cho nên lấy chổ Mộ của Dương mộc là Giáp mà dùng cho âm Mộc.  Nếu theo phương này th́ Tam Kỳ Nhập Mộ phải sửa lại là

Ất Mộ ở Mùi Khôn, Bính & Đinh Mộ ở Tuất Kiền vậy.

C̣n dùng lẩn âm và dương hành để an Trường Sinh th́ ta có

Ất Bính Mộ ở Tuất Kiền, và Đinh Mộ ở Sửu Cấn vậy.

 

Cả hai cách đều có sách dùng, nhưng nếu đả dùng một phương pháp th́ không pha trộn cả hai.  VinhL th́ nghỉ dùng cả âm và dương th́ hay hơn. 

Sẳn đây VinhL củng nêu ra vấn đề Trực Phù, và Trực Sử nhập trung cung, có rất nhiều sách chỉ dùng cung khôn mà không dùng cung cấn.  Có sách lại dùng cả Tốn và Kiền đấy (Dương độn dùng Tốn, Âm độn dùng Kiền).  Thật là bối rối phải không các bạn.  Chỉ có cách là dùng kinh nghiệm thực tiển để xác định cách nào đúng thôi vậy.  Nói về kinh nghiệm thực tiển th́ thật là hổ thẹn v́ VinhL không có nhiều:-(

Quay trở về đầu Xem VinhL's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi VinhL
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 142 of 426: Đă gửi: 09 May 2008 lúc 4:21am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

   

 

Cho VinhL hỏi có bạn nào biết phép Siêu Thần Tiếp Khí để tính các cục, nhất là nhuận cục không?

Vấn đề này rất là quan trọng v́ nếu không biết lúc nào phải dùng nhuận th́ làm sao tính quẻ kỳ môn chính xác được.  Không biết các bạn dùng cách nào để lấy cục cho thời bàn?

Hy vọng chúng ta nên nghiên cứu thêm phương pháp Siêu Thần Tiếp Khí nhỉ:-)

     Vấn đề siêu thần tiếp kh́ th́ thật là quá dễ,ngày xưa khi ḿmh mới học Kỳ môn th́ ḿnh đau đầu v́ nó ,nhưng từ khi có quyển lịch vạn niên ,th́ bạn chỉ cần giở ra ,là trong đó người ta ghi đầy đủ tất cả tiết khí và cục số,ḿnh th́ ,chỉ cần mỗi năm mua 1 quyển lịch ở ngoài chợ về,chịu khó giở lịch vạn niên ra,điền các tiết khí và cục vào sẳn trong lịch ,khi cần hàng ngày,ḿnh chỉ cần giở quyển lịch năm đó ra xem là xong.
    C̣n nếu như khg có lịch vạn niên th́ hơi mất công 1 chút ,bạn phải có 1 quyển lịch Tam tông miếu ,ở trong đó ,người ta ghi sẳn hàng loạt tiết khí của tùng năm một,rồi bạn phải canh theo lịch,cứ đến  *ngày giáp Kỷ:Tư ngọ măo dậu là nguyên trên (cục số là bao nhiêu tùy theo tiết khí) *Giáp Kỷ :Dần thân tị hợi là nguyên giữa *giáp Kỷ :Th́n tuất sửu mùi là nguyên dưới *c̣n nhuận cục th́ chỉ xảy ra trong 2 tiết khí chính là Tiết Đại tuyết hay Mang chủng mà thôi .
    C̣n về vấn đề :độn dương ,cung 5 gởi ở 2 ,độn âm gởi ở 8 ,ḿnh thấy h́nh như là đúng hơn là 2 độn chỉ gởi ở 1 cung 2 .


Sửa lại bởi thienhung_wu : 09 May 2008 lúc 4:27am


__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
trantientung
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 06 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 111
Msg 143 of 426: Đă gửi: 09 May 2008 lúc 4:34am | Đă lưu IP Trích dẫn trantientung

Trong kỳ môn toàn thư bàn về vấn đề siêu thần tiếp khí rất kỹ, bạn Vinh nên đọc kỹ phần này ở cả tập 1, 2 và 3 sẽ hiểu thôi.
Quay trở về đầu Xem trantientung's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi trantientung
 
trantientung
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 06 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 111
Msg 144 of 426: Đă gửi: 09 May 2008 lúc 4:37am | Đă lưu IP Trích dẫn trantientung

Thông thường người ta tính khoảng 3 năm nhuận 1 cục và 20 năm th́ nhuận 7 cục.
Quay trở về đầu Xem trantientung's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi trantientung
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 145 of 426: Đă gửi: 09 May 2008 lúc 5:35am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

   " Khai và Bế, tức là dương tinh Bồng, Nhậm, Xung, Phụ, và Cầm gia thời th́ khai (mỡ), âm tinh Anh, Nhuế, Trụ, Tâm, gia thời th́ hạp (đống).  Khai thời chủ chinh chiến bách sự kiết, hạp thời chủ thủ bách sự hung."
    Bạn Vinhl ơi !
    Ở trong Độn giáp kiềm đầu ,người ta  giải thích là :
    *Trực sứ môn gia vào cung nào mà là nơi ở của sao dương (Bồng -Phụ-Xung _nhậm-Cầm) là mở(khai) .Kinh rằng :lục giáp ,lục thời ,nhất khai ,nhất hạp,năng tri lục giáp tân khai ,bất tri lục giáp tân hạp (biết ra th́ mở hết ,khg biết th́ đậy đều) .Giờ khai đem quân đi :khách thắng ,trăm sự đều tốt ,nhưng nếu khg được Kỳ ,mà chỉ dược giờ khai ,cũng khg nên dùng .
    *Trực sứ môn gia vào cung nào là nơi ở của sao âm (Ương -Nhuế-Trụ-Tâm) là bế (đậy):giờ này dụng binh rất xấu .
    Phải không bạn .
    Lại c̣n nói :Trực sứ là Bát môn ,lâm đến cung nào ,xét chổ lâm ấy ở địa bàn là sao ǵ ,th́ cát hung sẽ rơ.


   


Sửa lại bởi thienhung_wu : 09 May 2008 lúc 5:40am


__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 146 of 426: Đă gửi: 09 May 2008 lúc 6:01am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

    Bây giờ ḿnh viết tiếp phần 10 can khắc ứng nhé :
   4.Tân/Giáp:
    *Tân/mậu "khốn long bị thương " mắc việc quan tư phá tán ,cúi ngữa nên giử phận ,nếu vọng động sẽ mắc tai họa,
    *tân/ất "hổ xướng cuồng " người chết ,nhà bại,đi xa gặp nạn,,người tôn trưởng khg ưa ,xe tguyền đều bị thương ,việc làm th́ vo vẫn.
    *tân/bính "can hợp bột soái,huỳnh hoặc xuất hiện " xem mưa th́ khg mưa, xem tạnh th́ nắng nỏ ,xem việc th́ v́ tiền tài mà kiện nhau .
    *tân/đinh "ngục thần đắc kỳ "doanh thương th́ được bội ,người tù th́ được tha .
    *tân/kỷ "nhập ngục tự h́nh " tôi tớ phản chủ ,kiện tụng khg giải bày được .
    *tân/canh "bạch hổ xuất lực " dao nhọn tiếp nhau ,chủ khách tàn sát nhau ,nhường nhịn lui gót c̣n có thể ,cưởng mà tiến lên th́ máu đào ướt áo
    *tân/tân "phục ngâm "tại sân trời ,công th́ bỏ ,tư th́ làm ,kiện tụng tù ngục tự chuốc nên tội .
    *tân/nhâm "hung xà nhập ngục " 2 trai giành 1 gái ,kiện tù khg dứt ,động trước th́ mất lư .
    *tân/quư "thiên lao hoa cái " trời trăng mất sáng ,tự đâm vào lưới ,hể động th́ có sai sót .



Sửa lại bởi thienhung_wu : 09 May 2008 lúc 6:02am


__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
trantientung
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 06 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 111
Msg 147 of 426: Đă gửi: 09 May 2008 lúc 6:42am | Đă lưu IP Trích dẫn trantientung

Cho ḿnh góp ư câu thơ về họ Đổng:

Âm hán việt:Thiên Nhuế bất khả đắc địa, phùng Kỳ Môn, tao Đổng chi lưu.

Thiên Nhuế bất khả đắc địa: câu này nên được hiểu là: Thiên nhuế không đắc địa.

phùng Kỳ Môn, tao Đổng chi lưu: được Kỳ môn gặp họ Đổng phong lưu

Quay trở về đầu Xem trantientung's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi trantientung
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 148 of 426: Đă gửi: 09 May 2008 lúc 10:36am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

    Hèn chi ,ḿnh viết mà ḿnh cứ ngờ ngợ ,tại sao Nhuế đắc địa mà lại goi là Phường (chỉ ư khinh miệt),v́ thiên nhuế là sao cự môn ,trong tử vi là sao đa ngôn .

__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 149 of 426: Đă gửi: 09 May 2008 lúc 10:55am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu



__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 150 of 426: Đă gửi: 09 May 2008 lúc 10:58am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

a



__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 151 of 426: Đă gửi: 09 May 2008 lúc 11:07am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

    Các bạn ơi ! ḿnh mới sưu tầm được quyển sách này ,nhưng viết toàn bằng tiếng Anh khg ,ḿnh khg hiểu mô tê ǵ cả ,ḿnh chỉ biết đây là 64 quẻ Dịch ,ḿnh save lên (scan xấu quá ,các bạn đừng cười nha),các bạn biết là quyển ǵ khg ,ḿnh scan trang b́a và quẻ thứ 8 /64 .nhờ các bạn xem thử.
    Ḿnh định save lên mấy bức đồ h́nh trong KINH DỊCH,nhưng sợ xấu quá nên chưa dám đưa lên,có bạn nào thích th́ ḿnh sẽ save lên.


Sửa lại bởi thienhung_wu : 09 May 2008 lúc 11:09am


__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
VinhL
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 28 March 2008
Nơi cư ngụ: Canada
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 78
Msg 152 of 426: Đă gửi: 09 May 2008 lúc 11:51am | Đă lưu IP Trích dẫn VinhL

Chào các bạn,

   Xin trích ra đoạn khai bế trong quyển Độn Giáp Kiềm Đầu như sau:

33 – Dương tinh gia thời là giờ Khai dùng được:

      Chú thích: Trực Sử môn gia vào cung nào, gặp được Dương tinh là khai (Cửu tinh nguyên vị ở địa bàn)

      Kinh rằng:  (Lục Giáp lục thời, nhất khai nhất hạp, năng tri lục giáp tân khai, bất tri lục giáp tân hạp) ngày của lục giáp là giáp tư, giáp tuất, giáp thân, giáp ngọ, giáp th́n, giáp dần.  Dương tinh là Thiên Bng, Thiên Nhậm, Thiên Xung, Thiên Phụ, Thiên Cầm đều là dương tinh gia vào thời là khai, giờ khai đem quân khách thắng, trăm sự đều tốt, nhưng nếu không được kỳ môn, chỉ được giờ khai thời cũng không nên dùng.

Thí dụ: Ngày giáp tư, ngày qúi dậu, hưu môn đến khăm, thời hạ có thiên bồng, thái dương tinh cử động tốt.

34 – Âm tinh gia thời là giờ hạp dùng làm chi.

      Chú thích: Trực sử môn gia vào cung nào gặp âm tinh là hạp (nguyệt vị địa bàn tinh) âm tinh là: Thiên Anh, Thiên Nhuế, Thiên Trụ, Thiên Tâm, âm tinh gia thời hạp dụng binh rất xâu.

Thí dụ: Ngày Giáp Tư giờ Kỷ Tỵ, dương độn nhất cục th́ Hưu trực sử ở Kiền, thời hạ có Thiên Tâm Thái Âm tinh cử động trăm sự đều xấu.

 

Nếu theo nguyên văn th́ Dương tinh gia thời th́ khai, âm tinh gia thời th́ hạp, lại chú thích là Trực sử môn gia vào cung nào ở địa bàn có dương tinh th́ khai, có âm tinh th́ hạp th́ theo VinhL đây là không chính xác nhỉ.

Tinh gia thời tức là dùng Trực phù gia thời can cho nên các tinh khác đều theo đó mà xoay chuyển.  Trong Nguyên văn không có nói đến địa bàn.  Nếu nói là dùng địa bàn th́ có phải nói là cung th́ đúng hơn vậy v́ các cung dương là 1,8,3,4, 5 là nơi mà dương tinh cư ngụ ở địa bàn, sao nguyện văn lại nói là tinh.  Tính ám chỉ sự vận động, mỗi giờ mỗi đổi, cho nên mỗi giờ sự khai và bế đều theo đó mà thay đổi.

Tác gỉa quyển Đôn Giáp Kiềm Đầu, chỉ dùng cách dụng Trực Sử môn gia vào địa bạn để mà chú thích cho sự khai và bế, th́ không hợp lư, tại sao?

Theo trong mục bát môn khắc ứng th́ Khai môn gia vào Thương Môn địa bàn tức chổ cư của tinh Thiên Xung dương tinh tức được khai, nhưng trong sách lại nói cách này chủ biến đông không kiết.  Trong đoạn Sinh môn gia vào địa bàn Thương Môn củng vậy không kiết.  Cho nên theo VinhL nghỉ chú thích như thế th́ quả không hợp lư.  Các bạn củng nên chú ư là có nhiều thí dụ trong quyển Độn Giáp Kiềm Đầu bi sai.

 

Theo trong các sách Hán VinhL nghiên cứu qua, không thấy bàn đến là phải dùng dương tinh ở địa bàn, mà họ nói là dương tinh gia thời tức là dương tinh ở thiên bàn gia vào thời can ở địa bàn.

 

VinhL có nghiên cứu qua phương pháp làm âm lịch, dùng cách tính của thiên văn tây phương để tính các tiết khí.  Khi có thời gian sẻ mở mục mới mà cùng các bạn bàn thảo cách tính âm lịch và phương pháp tính các cục trong Kỳ Môn. 

 

Nói về sách chu dịch anh ngữ th́ bản dịch của Richard Wilhelm người Đức là có thể chuẩn và có danh tiếng nhất v́ có nhà tâm lư học nổi tiếng Carl G. Jung viết lời tựa.  Cho nên củng được nhiều nhà tâm lư học tây phương nghiên cứu.

Có một quyển tựa đề tiếng anh là “The Astrology of I Ching” tức là dùng quẻ dịch để đoán mệnh vận, có hạn năm, hạn ngày.  Quyển này được dịch từ quyển “Hà Đồ Lạc Thư Kỳ Số”, theo tác giả th́ phương pháp này có từ thời nhà Minh (Ming), c̣n nói là do ngài Thiệu Kháng Tiết truyền dạy.  Nhưng củng giống như các Hán thư cổ thường dùng các tên tuổi danh tiếng ghép vào sách của ḿnh để được chấp nhận nên khó mà phân biệt chân hư.

 

Bạn thienhung_wu ơi nếu bạn muốn học dịch quái th́ học sách Việt hoặc Hán hay hơn chứ, hoặc là nhờ bạn zigary chỉ giáo, chớ đa số các sách tây không nói đến ngủ hành sanh khắc, không nói đến lục thân, v...v..., c̣n có rất là nhiều thứ không dùng đến.  Họ chỉ gieo quẻ, rồi lật sách ra mà đọc lời đoán cho quẻ và hào động.  Quyển sách 64 quái bạn vừa scan lên, th́ đúng là quyển chu dịch, nhưng những lời đoán không dịch theo nguyên văn, mà chỉ theo sự hiểu biết của tác giả.  Trang bạn scan lên là quẻ Thũy Địa Tỷ (Ty.)  nói về liên kết, người có khó khăn sẻ t́m đến bạn để liên kết, người đến muộn sẻ không tốt, v..v....  Nói chung là không dịch theo nguyên văn. 

 

 

Quay trở về đầu Xem VinhL's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi VinhL
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 153 of 426: Đă gửi: 09 May 2008 lúc 12:30pm | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

bài Luận Tinh 10 Phương Sinh Khắc, dùng Thời Can, Nguyệt Tướng, Phương Vị, Thần, Tướng kết hợp với Dịch quái mà luận đón."
    Bài này ḿnh có đọc mà hông hiểu ǵ hết  
   
Quyển sách 64 quái bạn vừa scan lên, th́ đúng là quyển chu dịch, nhưng những lời đoán không dịch theo nguyên văn, mà chỉ theo sự hiểu biết của tác giả.  Trang bạn scan lên là quẻ Thũy Địa Tỷ (Ty.)  nói về liên kết, người có khó khăn sẻ t́m đến bạn để liên kết, người đến muộn sẻ không tốt, v..v....  Nói chung là không dịch theo nguyên văn.
    À!th́ ra  là vậy ,tại ḿnh thấy có 64 quẻ ,ḿnh thấy hay hay nên ṭ ṃ vậy thôi ,chứ thực ra Kinh Dịch và Bốc dịch  ,Mai hoa....ḿnh đều biết ,chỉ có điều là khg giỏi thôi .


Sửa lại bởi thienhung_wu : 09 May 2008 lúc 12:39pm


__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 154 of 426: Đă gửi: 10 May 2008 lúc 1:33am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

    Ḿnh viết bài tiếp nha :
    5.Nhâm /Giáp :
    * Nhâm/mậu "tiểu xà hoá long " trai th́ phát đạt,gái sinh con sáng
    *nhâm/ất "cách danh tiểu xà " gái th́ hiề ngoan,trai th́ than thở .xem thai :sinh trai ,ngựa lộc rực rỡ
    *nhâm /bính "thuỷ xà nhập hoả " việc quan ,tai nạnliên miên khg dứt
    *nhâm/đinh " can hợp xà h́nh " văn thư dây dưa khg dứt .Nam tốt ,nữ xấu
    *nhâm /kỷ "hung xà nhập ngục " hoạ lớn đang đến,liệu chiều th́ lành ,kiện cáo đuối lư
    *nhâm/canh "thái bâch cầm xà "h́nh ngục công bằng ,phnh phui tà chính .Nhâm dù vượng tướng mà gặp canh th́ trong sự tốt lành cũng xảy ra sự trộm cắp ǵ đấy ,hay ngồi nhà cũng tự nhiên có người đến bắt
    *nhâm/tân "đằng xà tương triển" dù có môn cát cũng khg yên,nếu có mong ước ǵ cũng bị người lừa dối
    *nhâm/nhâm "xà nhập địa la "việc ngoài th́ lôi cuốn,việc trong th́ lẩn quẩn ,được môn cát sao cát th́ cũng đỡ sai sót
    *nhâm/quư "ấu nữ gian dâm " trong nhà có tiếng xấu .Môn cát sao cát th́ lật hoạ ra phúc

    6.Quư /Giáp :
    *quư/mậu "thiên ất hội họp cách cát " có mừng về tiền của ,hôn nhân tốt lành ,có người giúp đỡ thành hợp ,Ví phải môn hung hay bị bách chế th́ có hoạ ,có quan phi
    *quư/ất "hoa cái bồng tinh "người quư th́ ở ngôi lộc ,thường dân th́ được b́nh an ,Dấu tích ,ẩn h́nh th́ tốt
    *quư/bính "hoa cái bột soái "kẻ quư ,người tiện gặp nhau;người trên thấy th́ mừng
    *quư/đinh "xà yêu kiều "văn thư ,quan tư lắm lối khg đường chạy ,nên cố thủ ,khg nên manh động
    *quư/kỷ "hoa cái địa hộ "nam nữ mà xem th́ tin tức đều trở ngại .Trốn tai lánh nạn th́ tốt
    *quư/canh " thái bạch nhập vơng " lấy sức mà tranh ,kiện tụng th́ hoà
    *quư/tân "hoa cái thiên lao "xem kiện:tội khó tránh ;xem bệnh: hung
    *quư/nhâm "phục kiến đằng xà " xem giá thú th́ trùng hôn ;gả chồng sau th́ khg có con ;khg giữ được tuổi sống (yẻu)
    *quư/quư "thiên cương tứ trương "người đi th́ mất lối ;bệnh kiện đều bị thương tổn;gặp bước này th́ hết lối du di

    7.Sáu Ất :
    *Ất /Giáp-mậu "lợi âm hại dương ",môn mà là hung hay bách th́ tán tài ,người th́ bị tai ương ,lợi âm khg lợi dương
    *ất /ất "nhật kỳ phục ngâm " khg nên gặp người quư cầu danh v́ khg có lợi ,mà chỉ nên an phận thủ thường ,gặp môn cát th́ tốt vừa ,môn hung càng hung
    *ất /bính "kỳ nghi thuận toại ":gặp cát tinh th́ thăng quan tiến chức ,gặp môn hung th́ vợ chồng ly biệt
    *ất /đinh "kỳ nghi tương trợ " việc văn thư th́ cát ,mọi việc đều làm được ;vào Mộ th́ thư từ đến chậm
    *ất/ kỷ "nhật kỳ nhập bộ bị thổ làm cho ám muội " gặp môn cát là địa độn :b́nh an ;gặp môn hung th́ sự cầu khg tốt
     *ất/canh "kỳ nhật bị h́nh " có tranh kiện nhau về tài sản ,đào vong .Vợ chồng th́ có ư nghĩ riêng tư
    *ất /tân "long đào tẩu "tôi tớ lừa chủ ;lục súc bị đau ốm ;tai nạn pḥng thân ,thất tài
    *ất/nhâm "nhật kỳ nhập địa "thứ tự bị trái loạn ,kiện cáo việc quan ,tai tiếng ;đàng ông :thất tài ;đàn bà :đau ốm
    *ất/quư "hoa cái bồng tinh cung "giấu tích ,tu đạo ,ẩn lánh ,tàng h́nh ,tránh tai lánh nạn rất tốt

    8.sáu Bính :
    *Bính /giáp-mậu " điểu điệt huyệt " mưu làm mọi việc đều chu tất tốt lành
    *bính/ất "nhật nguyệt tịnh hành " việc công việc tư đều cát (như được thăng quan ,hưởng lộc ...)
    *bính /bính "nguyệt kỳ bột soái " văn thư :bức bách ,phá hao ,mất mát
    *bính /đinh "tân kỳ chu tước " người quư th́ văn thư cát lợi ;thường dân th́ b́nh thường ;Được môn cát là Thiên độn :nên tiến lên mà hành động
    *bính/ kỷ "thái bột bị h́nh " ở tù th́ bị h́nh trượng (đánh ),;văn thư :khg xuôi ;cầu danh :bất lợi ;.Được môn cát th́ cát ;môn hung th́ hung
    *bính /canh "huỳnh nhập bạch " nhà cửa :bị phá nát ,trộm cắp ,hao tổn;gian trá riêng tư :bị oan ngục ;
    *bính /tân "chu ước nhập ngục " là quan :bị mất chức ;mưu sự :khg thành ;người bệnh :hung
    *bính /nhâm "hoả nhập thiên la " là khách th́ khg lợi ,tai tiếng thị phi th́ nhiều ,
    *Bính/quư "hoa cái bột soái "việc công tư đều khg có lợi ,người âm th́ có hại ,tai hoạ sinh dần
    
    9.Sáu Đinh :
    *Đinh /giáp-mậu "long chuyển quang " người làm quan th́ lên chức ;dân thường th́
gặp may mắn;
    *đinh /ất "nhân độn " người quư th́ thăng quan tiến chức ,dân thường th́ có mừng về hôn nhân ;có tiểu tài ,
    *đinh/bính "tinh tuỳ nguyệt chuyển "người quư th́ vượt chức thăng quan ;thường dân th́ trong vui có chuyện buồn
    *đinh /đinh "kỳ nhập thái âm "có văn thư đến ;việc mừng vừa ḷng ;trăm sự đều toại ư
    *đinh /kỷ "hoả nhập câu trận "v́ nữ sắc mà sinh chuyện gian tư ,thù oán ;H́nh ,danh đều khg có lợi
    *đinh /canh "niên nguyệt nhật thời "văn thư :cách trở ;người đi xa :th́ về ;gian trá ,âm tư :bị oan ngục
    *đinh /tân "chu tước nhập ngục " có tội th́ được tha ;làm quan th́ bị mất ngôi
    *đinh /nhâm "ngũ thần hỗ hợp "người quư th́ được ơn vời ;kiện tụng ,tù ngục :được công bằng ;chủ sự hoà hợp
    *đinh /quư "tước đầu giang "văn thư :khẩu thiệt ,điều tiếng ;tin tức :tắt ngấm .Chủ có thắng nhưng bị thiệt hại nhiều .



__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 155 of 426: Đă gửi: 10 May 2008 lúc 1:51am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

     Vậy là xong phần "quyết 10 can khắc ứng "

    Bạn vinhl ơi !
   

Theo trong các sách Hán VinhL nghiên cứu qua, không thấy bàn đến là phải dùng dương tinh ở địa bàn, mà họ nói là dương tinh gia thời tức là dương tinh ở thiên bàn gia vào thời can ở địa bàn"

    Nếu gia thời can ở địa bàn th́ chỉ có Trực phù ,mà trực phù th́ chỉ có :Mâu Kỷ Canh Tân Nhâm Quư  ,như vậy th́ cũng khg có lư lắm ,ḿnh th́ vẫn hay dùng cách :Trực phù gia thời  can ở cung  x nào đó ,rồi can giờ đó bay trên cung khác ,th́ cung đó mới tính là cung có sao âm hay sao dương  (tức là ḿnh dùng thời can thiên bàn lâm cung(đă bay trên cung x )

    Bạn thấy có được khg ?


    .



__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 156 of 426: Đă gửi: 10 May 2008 lúc 2:07am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu


    Ḿnh xin tặng các bạn vài bức dồ h́nh .Nếu thấy xấu quá ,th́ BAN QUẢN TRỊ có thể xóa đi dùm nhé.



__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 157 of 426: Đă gửi: 10 May 2008 lúc 2:08am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu



__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 158 of 426: Đă gửi: 10 May 2008 lúc 2:12am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

    Nó có khoảng hơn 20 bức đồ h́nh,các bạn thấy sao ? ḿnh up  lên trước 2 tấm ,nếu có ai thích th́ ḿnh up tiếp ,c̣n nếu khg th́ ....

__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 159 of 426: Đă gửi: 10 May 2008 lúc 2:25am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

Xem mua hàng

Lấy cung Can Ngày là người đi mau hàng. Lấy cung Can giờ là hàng.

Cung Can giờ có khí vượng tướng lại được Kỳ Môn cách cát th́ hàng tốt. Gặp khí Hưu Tù không được Kỳ Môn cách cát th́ hàng xấu hỏng. Cung Can giờ đến sinh cung Can ngày th́ hàng không kể tốt xấu th́ đều có lợi tức, đến khắc cung Can Ngày, hoặc gặp Mộ Tuyệt Không Vong th́ hàng không có lợi th́ mua thu làm ǵ. Ngoài ra lấy loại này mà suy.

Bạn vinhl ơi ! cung can ngày ,cung can giờ ở trong loạt các bài này là ư chỉ cung thiên bàn hay địa bàn vậy bạn.Không vong như bài trên bạn nói đến là địa bàn ,vậy Mộ Tuyệt th́ sao ,có phải áp dụng theo bảng Trường sinh của thập can khg ?

 



Sửa lại bởi thienhung_wu : 10 May 2008 lúc 2:28am


__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 
thienhung_wu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 08 March 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 334
Msg 160 of 426: Đă gửi: 10 May 2008 lúc 3:32am | Đă lưu IP Trích dẫn thienhung_wu

Bài ca

 

Ông già buông câu trên khói sóng.

 

1/ Âm Dương xuôi ngược diệu khôn cùng. Hai Chí (Đông chí và Hạ Chí) xoay vần trải chín cung. Nếu hiểu âm dương, cùng lư lẽ. Bàn tay thu cả đất trời trong.

2/ Hiên Viên Hoàng đế đánh Suy Vưu. Trác Lộc bao năm khổ đă nhiều. Mộng được thần trời truyền phép lạ. Dựng đàn cúng tế tạ ơn cao.

3/ Sông Lạc Rồng thiêng đội Đồ lên. Lưng Trời chim Phượng ngậm thơ truyền. Nhâm sai Phong Hậu thành văn tập. Độn giáp Kỳ môn tụ khởi tiền.

4/ Một ngàn tám chục số sơ khai. Chủ tướng dọn thành bảy hai cục. Triều Hán Trương Lương thêm gọn ghẽ. Gom trong mười tám cục an bài.

5/  Dàn trước trên tay đủ chín cung. Mười lăm ngang dọc số lưu thông(1). Rồi sau tám quái chia thời khí (2). Mỗi khí ba Nguyên chuyển chẳng cùng.

6/  Âm Dương hai độn chia xuôi ngược (4). Mỗi khí ba Nguyên là mực thước (3). Cứ hết năm ngày đổi một Nguyên. Tiếp khí Siêu thần, thông mới được.

7/   Chín sao giải khắp chín cung ṿng. Tám cửa bao quanh với chín cung (6). Trực Phù là chín cung phùng Giáp (6). Trực sử truyền theo tám cửa cùng (7).

8/   Môn có Phù trên là Trực sử (8). Mười giờ một đổi là bằng cứ. Trực phù lần bước theo can giờ (9). Trực sử ngược xuôi theo độn khứ (10).

9/   Đều trong sáu Giáp gọi là Nghi (11). Ất Bính Đinh kia là ba Kỳ (12). Dương độn Nghi xuôi Kỳ chuyển ngược.. Kỳ xuôi Nghi ngược độn âm ghi.

10/  Cửa cát may sao hợp với Kỳ (13). Làm ǵ cũng tốt chẳng c̣n nghi. C̣n hợp theo bền nên xét nét. Các cung không được vết đen ǵ.

11/  Tam Kỳ đắc sử này là khó (14). Ví mà gặp được may chẳng nhỏ. Ất chăn Chó Ngựa. Bính: Chuột, Hầu. Long hổ người tiên Đinh cưỡi cổ.

12/  C̣n có ba Kỳ chồng sáu Nghi (15). Gọi là nàng Ngọc giữ môn phi (cánh cửa). Những việc âm tư ḥa hợp đó. Khuyên ghi t́m đến để mà suy.

13/  Trời có ba Môn. Đất bốn Hộ (16). Hỏi ai phép ấy là đâu đó. Thái xung, Tiểu cát với Ṭng Khôi. Đó gọi Thiên môn nên xuất lộ. Địa hộ Trừ, Nguy, Định với Khai. Mọi việc theo đây th́ chẳng khó.

14/  Thái Âm, Lục Hợp, Thái thường kia. Là Địa tư môn phép đă chia (17). Được  cả kỳ môn mà chiếu đến. Ra ngoài muôn việc ư ḷng ưa.

15/  Thiên xung Thiên Mă đều là quư. Đột nhiên gặp nạn phải trốn tránh. Ruổi rong Thiên Mă khắp nơi nơi. Gươm giáo như rừng đâu có sợ.

16/  Ba là sinh khí năm là tử. Thắng ở tam th́ suy ở ngũ. Biết được vào tam tránh ngũ kia. Huyền diệu cơ trời nên nhớ giữ.

17/  Phục ngâm xét thấy thật là hung (18). Là lúc trời Bồng đất cũng Bồng. Bồng úp trên Ương hung chẳng kém. Phản ngâm tráo trở việc coi chừng. Tám Môn phản phục đều như thế. Sinh đến trêanSinh, Tử đến Tử. Ví được Kỳ Môn đến chiếu cho. Cũng không may mắn trong muôn sự.

18/  Lục Nghi kích h́nh thật rất hung (19). Giáp tư Trực phù buồn tới Đông. Tuất gờm trên Mùi, Thân gờm Hổ. Dần Tị. Th́n Th́n. Ngọ Ngọ trông.

19/  Ba Kỳ vào Mộ phải nên suy. Ngày Giáp vào Khôn buồn những khi. Bính Kỳ thuộc Hỏa, Hỏa mộ Tuất. Thời này mọi việc có hay ǵ. Cũng hiềm Kỳ Ất vào cung 6 (kiền). Kỳ Đinh vào tám (cấn) cũng cùng th́.

20/  C̣n có can giờ vào Mộ cung (20). Những khi mở khóa kỵ tương phùng. Ất Mùi, Nhâm Th́n và Bính Tuất. Cùng là Tân Sửu cũng cùng hung.

21/   Ngũ bất ngộ thời Rồng u ám (21). Là cách trời trăng đà mất sáng. Can giờ đi đến khắc can ngày. Như ngày Giáp bị giờ Canh trảm.

22/  Kỳ với Môn, Âm hội một cung. Cả ba khó gặp hội nhau cùng. Được hai hội cũng cho là tốt. Mọi việc làm ǵ cũng phải xong. Lại được Trực Phù Trực Sử gặp. Làm tướng giờ này là quư nhất. Từ đó xông lên kích đối xung. Đánh trăm trận được trăm đều thật.

23/  Thiên Ất giờ này ở tại cung (22). Làm tướng từ đây khởi tấn công. Ví thử Trực phù trên Ly vị. Thiên Ương nơi tọa đánh sang Bồng.

24/  Giáp Ất Bính Đinh Mậu thuộc dương. Tại trời thần ngự báo muôn phương. Ra quân dựa vị Kỳ trời đó. Suy đến năm Âm ngược lại đường (23).

25/  Ví Tam Kỳ thấy gặp năm dương. Đổi ngôi làm khách mới cao cường. Ví gặp năm Âm th́ trái lại. Yên ngôi làm chủ phải nên tường.

26/  Trước Phù Lục Hợp cách ba ngôi. Sao Thái Âm kia cách có hai. T́m thấy Cửu thiên sau một vị. Sau hai Cửu địa tự an bài.

27/  Cửu thiên phương ấy lợi dương binh. Cửu địa bên này lợi đóng doanh. Thái Âm phương ấy nơi mai phục. T́m phương Lục Hợp trốn yên lành.

28/  Thiên Địa Nhân chia ba khóa độn. Thiên độn tinh nguyệt, Hoa cái đến. Địa độn tinh trời dưới Tử Vi. Nhân độn cho hay Thái Âm chọn.

29/  Sáu Bính trên Đinh sinh trấn đóng (24). Đó là Thiên độn trời lồng lộng. Khai môn Ất ngự Kỷ là cung. Địa độn nơi đây nên chớ động.

30/  Hưu Môn Kỳ Đinh với Thái Âm. Đây là Nhân độn nên coi trọng. Biết chăng ba độn gặp làm chi. Giấu giấu tiềm tàng khi phải dùng.

31/  Canh là Thái Bạch. Bính: Huỳnh Hoặc. Canh Bính trên nhau ai hội được. Sáu Canh trên Bính Bạch vào Huỳnh. Sáu Bính trên Canh Huỳnh Nhập Bạch. Bạch nhập Huỳnh là giặc đến kia. Huỳnh nhập Bạch là giặc đi sạch. 

32/  Bính là Bột mà Canh là cách. Gặp cách không thông. Bột loạn nghịch. Bính trên Thiên Ất. Phục Bột đây. Thiên Ất trên Bính: Phi Bột kích. Canh trên nhật can là Phục can. Nhật can trên Canh: Phi can cách. Trên cung một là chiến giữa đồng. Cùng một cung là chiến khắp nước.

33/  Canh trên Trực phù , Ất Phục đây. Trực phù trên Canh thiên Ất bay (Thiên Ất phi cung). Canh trên sáu Quư là cách Đại. Trên Kỷ là H́nh cách chẳng may. Trên Nhâm giờ ấy là cách Tiểu. Hiềm trên năm tháng với giờ ngày.

34/  Kỳ cách là bàn cách xấu này. Canh trên kỳ ấy khốn nào tầy. Gặp giờ ấy về đưa quân chảy. Mảnh giáp không c̣n một mảy may.

35/  Sáu Quư trên Đinh: Xà yêu kiều. Sáu Đinh trên Quư: tước đầu giang. Sáu Ất trên Tân: Long đào tẩu. Sáu Tân trên Ất : Hổ xướng cuồng. Biết chăng bốn cách ấy là hung. Trăm việc gặp đây đừng cất nhắc.

36/  Bính trên Giáp là Điểu điệt huyệt.Giáp trên Bính là Long phản thủ. Chỉ hai cách ấy là cát thần. Việc làm như ư mười phần được tám chín.

37/  Tám Môn ví gặp Khai, Hưu, Sinh. Mọi việc c̣n chi chẳng xứng t́nh. Cửa Thương săn đuổi nơi thành việc. Cửa Đỗ cầu che với ẩn ḿnh. Cửa Cảnh dâng thơ cùng phá trận. Cửa Kinh bắt, kiện có thanh danh. C̣n như cửa Tử nên chi nhỉ? Tang viếng, chôn cất với giết h́nh.

38/  Bồng, Nhậm, Xung, Phụ, Cầm: sao dương. Sao âm: Tâm, Trụ, Nhuế cùng Ương. Phụ, Cầm, Tâm ba sao thượng cát. Xung, Nhậm: tiểu cát, tốt thường thường. Rất hung: Bồng, Nhuế không nên dụng. Hung vừa: Ương, Trụ, cũng đừng vương. Hung vừa vô khí lại thành cát. Rất hung vô khí cũng b́nh thường. Sao cát cần nên phùng vượng tướng. Mọi việc đều nên công tất thành. Ví như Hưu tù và Phế, Một. Khuyên ai chớ có tiến lên đường.

39/   Cần biết chín tinh phối ngũ hành. Phải cần tám quái. Khảo Hy kinh. Khảm – Bồng là Thủy. Ly – Ương: Hỏa. Cung giữa, Cấn, Khôn thuộc Thổ doanh. Kiền Đoài thuộc Kim. Chấn Tốn: Mộc.Vượng tướng hưu tù xét trọng khinh.

40/   Sóng bước cùng ta tức hạng ta. Ta sinh là Vượng tháng ngày qua. Phế là Phụ mẫu. hưu Tài đó. Tù: quỷ quan đây chính liệu mà. Ví như sao Thủy gọi thiên Bồng. Tướng ở sơ Đông với trọng Đông. Vượng ở giêng, hai. Hưu ở: tư năm. Ngoài ra phỏng thế luận cho cùng.

41/   Việc gấp dùng thần hoăn kiếm Môn. Ba, năm tráo trở đạo trời c̣n. Mười can trên phù mà thác lạc. Nhập mộ hưu tù các việc đều nguy. Đẩu tinh lâm Sử là quư tinh. Khởi từ Thiên Ất dụng cho ḿnh. Thiên Mục là khách. Địa nhĩ là chủ. Sáu Giáp suy hợp không sai t́nh. Khuyên ai đừng lăng máy huyền cơ. Thấu suốt chín tinh pḥ nghiệp vua.

42/  Cung khắc bên Môn không gọi bách (ép). Môn khắc cung là bách chẳng ngờ. Vó trời bốn bức thoát làm sao. Một hai bức thấp có đường đào (trốn). Ba đến bốn cung khôn trở lại. Tám chín trượng cao, ngó trước sau.

43/  Tiết khí xoay vần phân định thời. Âm Dương xuôi ngược cần thông coi. Ba nguyên số tích thành sáu Kỷ. Trời đất chưa thành lư đă soi. Diệu quyết ca này nên nhớ kỹ. Chỉ truyền người xứng đáng mà thôi.

 

LỜI NGƯỜI DỊCH

 

Bài ca “ Yên Ba điếu tấu” này thâu tóm ần hết bộ Kỳ Môn Độn Giáp. Tôi nhận thấy thật là một bài quan trọng nên phiên âm và phiên dịch luôn. Dưới đây xin dẫn giải thêm những uẩn khúc khó mà tôi hiểu được.

   (1) Hai chí tức Đông chí và Hạ chí.

   9 cung dàn theo Lạc thư như sau:                  4          9          2         

                                                                                      3          5          7

                                                                                      8          1          6

   9 cung này các số ngang, dọc, chéo đều cộng thành 15.

        Ngang                                           Dọc                                               Chéo

4 + 9 + 2 = 15                           4 + 3 + 8 = 15                        4 + 5 + 6 = 15

3 + 5 + 7 = 15                           9 + 5 + 1 = 15                           2 + 5 + 8 = 15

8 + 1 + 6 = 15                           2 + 7 + 6 = 15

 (2) Tám quái dàn như sau:                 Tốn                    Ly                      Khôn

                                                                     Chấn                                              Đoài

                                                                     Cấn                    Khảm                Kiền

(3) Trung b́nh mỗi năm có 12 tháng. Mỗi tháng gồm 2 khí. Mỗi khí 15 ngày. Mỗi khí chia ra 3 Nguyên là thượng Nguyên, trung nguyên và hạ nguyên. Mỗi nguyên 5 ngày. Mỗi khí là một hơi thở của vũ trụ.

(4) Độn dương bày xuôi trải qua các cung 1-2-3-4-5-6-7-8-9. Độn âm bày ngược các cung 9-8-7-6-5-4-3-2-1. Từ Đông chí đến hết mang chủng mặt trời đi hướng lên, thuộc phần dương, tính độn dương. Từ Hạ Chí đến hết Đại Tuyết, vành Hoàng Đạo chênh hướng xuống, thuộc phần âm, tính độn âm.

(5) Chín sao, chín cung và tám môn hợp nhau như sau:

                   Sao Thiên Bồng ở cung 1 thuộc cửa            Hưu

                      -   Thiên Nhuế       -     2       -                      Tử

                      -   Thiên Xung       -     3       -                      Thương

                       -   Thiên Phụ          -    4        -                    Đỗ

                       -   Thiên Cầm         -    5       gởi ở cửa         Tử

                       -   Thiên Tâm         -     6       thuộc của         Khai

                       -   Thiên Trụ           -     7       -                        Kinh

                       -   Thiên Nhậm       -     8       -                        Sinh

                         -   Thiên Ương         -     9       -                        Cảnh

(6) Tinh gặp Giáp là Trực phù. Như độn dương cục 1, ngày Giáp, giờ Bính Dần th́ Thiên Bồng Lục Mậu Giáp tư là Trực Phù. Bính Dần thuộc con nhà Giáp Tư.

(7) Môn mà gặp Giáp là Trực Sử. Như khóa trên th́ cửa Hưu là Trực sử v́ Mậu Giáp Tư ở cung 1 của Hưu.

(8) Trực phù địa ở đâu th́ Môn nơi ấy là Trực sử. Như khóa trên, Trực Phù ở đất khảm th́ Hưu môn là Trực sử.

(9) Trực phù bay theo can giờ. Như khóa ở trên, can giờ là Bính. Trực Phù là Mậu, vậy đưa mậu bay trên Bính.

(10) Trực Sử, dương độn bay xuôi, âm độn bay ngược. Như khóa ở trên thuộc dương. Hưu môn Trực Sử giờ Tư ở cung 1; giờ Sửu cung 2; giờ Dần cung 3. Vậy Trực Sử ở cung 3 là Chấn.

(11) Đầu trong 6 Giáp gọi là 6 Nghi:

Lục Mậu Giáp Tư                     Lục Kỷ Giáp Tuất                    Lục Canh Giáp Thân

Lục Tân Giáp Ngọ                   Lục Nhâm Giáp Th́n Lục Quư Giáp Dần

(12)  Trên một khóa Giáp, giải đủ 6 Nghi rồi th́ giải đến 3 Kỳ là Ất, Bính, Đinh. Thế là 10 can trời dùng 9 c̣n can Giáp th́ ẩn trong 6 Nghi, không lộ. (V́ quỹ đạo h́nh xoắn ốc, chia chín cung, từ Giáp chạy đến Nhâm là hết chín số, đến Quư th́ hết một ṿng và trùng với điểm Giáp ban đầu. Và đến điểm giáp tiếp theo th́ đă bước sang một chu kỳ mới)

(13) Cửa cát có 3 là Khai, Hưu, Sinh.

(14) Tam Kỳ đắc Sử là Ất gặp Tuất Ngọ, Bính gặp Tư Thân, Đinh gặp Dần Th́n. C̣n có:

                Ngày Giáp Kỷ gặp Ất                                          Ngày Ất Canh gặp Đinh

                Ngày Bính Tân Gặp Bính                                   Ngày Đinh Nhâm gặp Ất.

                Ngày Mậu quư gặp Đinh

(15) Tam Kỳ du Lục Nghi là cách Ngọc Nữ thủ môn ( Người Ngọc tựa cửa) và là:

                Giáp Kỷ gặp Bính                    Ất Canh gặp Tân                       Bính Tân gặp Ất

                Đinh Nhâm gặp Kỷ                  Mậu Quư gặp Nhâm

(16) Thiên tam môn là: Thái xung tức Măo, Tiểu cát tức Vị (Mùi), Ṭng Khôi tức Dậu.

        Địa tứ hộ là Trừ, Nguy, Định, Khai trong ṿng 12 nguyệt kiến.

Trơ, §̃nh, Khai, Nguy : Êy lµ c¸c trùc thø 2,5,8,11. C¸ch tƯnh nh­ sau : th¸ng Giªng khëi tƯnh trùc KiƠn t¹i DÇn, th¸ng 2 khëi KiƠn t¹i M·o, th¸ng 3 t¹i Th×n, th¸ng 4 t¹i T₫, th¸ng 5 t¹i Ngä...§· biƠt khëi trùc KiƠn t¹i ®©u råi th× cø tƯnh thuËn tíi mçi cung mét Trùc theo thø tù 12 trùc nh­ sau : KiƠn, Trơ, M·n, B×nh, §̃nh, ChÊn, Ph¸, Nguy, Thµnh, Th©u, Khai, BƠ. ThƯ dô : th¸ng 2 chiªm quÎ th× khëi KiƠn t¹i M·o vµ tƯnh thuËn tíi th× Trơ t¹i Th×n...§̃nh t¹i Mïi....Nguy t¹i TuÊt....Khai t¹i Söu.

1. Kiến: Nói chung là tốt, nhưng không có lợi cho việc xây cất, động thổ.
2.
Trừ: Ngày này phù hợp cho những việc mang tính “trừ” bỏ cái cũ. Các việc khác
không tốt.
3.
滿 Măn: Chỉ phù hợp với việc cúng tế, cầu xin các lực lượng siêu nhiên.
4.
B́nh: Vạn sự tiến hành trong ngày này đều tốt.
5.
Định: Nên mở tiệc tùng, hội họp, thảo luận hay bàn bạc. Không nên làm nhũng việc như mổ xẻ, khởi kiện, cử người chỉ huy làm một việc ǵ đó.
6.
Chấp: Nên tu tạo, sửa chữa, trồng trọt, săn bắn. Không nên làm các việc như chuyển nhà, đi chơi, mở cửa hàng buôn bán, xuất tiền của.
7.
Phá: Mọi việc đều bất lợi. Duy chỉ có những việc mang tính “phá” như việc tháo dỡ nhà cửa là tiến hành được.
8.
Nguy: Mọi việc đều xấu.
9.
Thành: Nên khai trương kinh doanh, nhập học, kết hôn, nhậm chức, nhập trạch vào nhà mới. Không nên kiện tụng.
10.
Thu: Hợp với những việc có tính chất “thu” như dựng kho tàng, cất giữ của cải, săn bắn, thu hoạch hoa màu, ngũ cốc… nhưng không nên tiến hành các công việc mới như khai trương, không nên đi du lịch. Kỵ tang lễ.
11.
Khai: Lợi cho việc mang tính “mở”, như kết hôn, bắt đầu (khai trương) kinh doanh hay khởi công, khánh thành một công việc nào đó. Không nên làm các công việc như đào đất, chôn cất người mất, săn bắn, đẵn gỗ, và những công việc không sạch sẽ.
12.
Bế: Nói chung là không thuận lợi cho mọi việc. Ngoại trừ các việc có tính chất “đóng” như đắp đê, xây vá tường, ngăn cản một sự việc nào đó.

Có bài vè rằng:
Kiến, Phá : Gia trưởng bệnh
Trừ, Nguy : Phụ Mẫu vong.
Măn, Thành : Đa phú quư
Chấp Bế : Tổn Ngưu Dương
B́nh Định : Hưng nhân-khẩu
Thu Khai : Vô họa ương.

(17) Địa tư môn là Thái Âm, Lục Hợp, Thái thường. Địa tư môn mà gặp được 3 cửa cát và 3 Kỳ th́ hay lắm.

(18) Phục Ngâm, Phản Ngâm chia 2 loại: Sao gặp Phản, Phục Ngâm và cung gặp Phản, Phục Ngâm: 2 loại cùng xấu như nhau.

(19) Lục Nghi kích h́nh là:

   Mậu Giáp Tư trên Chấn 3                                  Kỷ Giáp Tuất trên Khôn 2

   Canh Giáp Thân trên Cấn 8                               Tân Giáp Ngọ trên Ly 9

   Nhâm Giáp Th́n trên Tốn 4                              Quư Giáp Dần trên Tốn 4

(20) Thời can nhập mộ là:

                Bính mộ ở Kiền Tuất                             Nhâm mộ ở Tốn Th́n

                Tân mộ ở Cấn Sửu                                 Ất mộ ở Khôn Vị

                Mậu mộ ở Kiền Tuất.

(21) Giờ ngũ bất ngộ là can giờ khắc can ngày. Như ngày Giáp gặp giờ Canh. Giờ này gọi là Nhật Nguyệt tổn quang minh (Trời trăng mất sáng).

(22) Thiên Ất ở đây là thiên thượng Trực Phù, cũng tức là Can giờ trên Thiên bàn.

(23) Những giờ dương (Giáp Ất Bính Đinh Mậu) nên tựa các sao cát (ở đây nói về Tinh) trên nền trời, tại sao vậy, v́ giờ Dương th́ khí trời làm chủ nên phải lấy Tinh thuộc về Thiên bàn. Những giờ âm (Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quư) nên tựa các sao cát (ở đây nói về cung địa bàn) trên vành đất mà đánh sang cung đối xung (Giờ Âm th́ khí Đất làm chủ nên lấy cung địa bàn mà xem).

(24) Thiên độn là cách Sáu Bính gặp cửa Sinh và trên Đinh.

        Địa độn là cách Sáu Ất Gặp cửa Khai và trên Kỷ.

         Nhân độn là cách Sáu Đinh gặp cửa Hưu và Thái Âm.

(25) Các sao trong Độn Giáp gặp thời cùng hành, là được Tướng khí. Gặp thời được sao sinh là được vượng khí. Gặp thời mà sao khắc là Hưu khí. Gặp thời mà sinh sao là Phế khí. Gặp thời khắc sao là Tử khí. Như Thiên Bồng thuộc Thủy th́ Tướng ở Đông, Vượng ở Xuân, Hưu ở Hạ, Phế ở Thu, Tù ở 4 tháng Quư (hay chính xác hơn là 18 ngày cuối cùng của mỗi Quư).

Đoạn đầu của bài ca này có nói về gốc gác của khoa Độn giáp này như sau: vua Hoàng Đế đánh nhau với Suy Vưu ở Trác Lộc. Thua măi. Sau cầu trời được bà Cửu Thiên Huyền nữ trao truyền thuật tính Độn Giáp. Rồi trên sông Lạc có Rồng thiêng đội Hà Đồ nhô lên, trên mây xanh có Phượng Hoàng ngậm Lạc thư bay xuống. Hoàng Đế liền sai Phong Hậu ghi chép lại thành khoa học Độn Giáp này.

Thật ra th́ không làm ǵ có chuyện bà Cửu Thiên Huyền nữ (bà Chín trời cao thẳm- huyền đây là cao sâu, không phải là đen như nhiều người nghĩ) xuống dạy Độn Giáp, cũng không có chuyện Rồng thiêng Phượng lạ. Vẽ ra như thế cho đẹp mắt giống ṇi mà thôi.

Theo tôi hiểu th́ như sau: Hoàng đế là thủ lĩnh ṇi Hán, Suy Vưu là thủ lĩnh ṇi Việt. Hán Việt đánh nhau ở đất Trác Lộc. Hán thua măi. Sau nhờ sức gián điệp mà Hán cắp được công thức Hà Đồ Lạc Thư của Việt. Luyện tập măi mà sau Hoàng Đế thắng được Suy Vưu. Hà Đồ Lạc Thư vốn là ch́a khóa của Dịch số. Dịch số có gốc gác từ đạo Tiên, là đạo gốc của ṇi Việt. Đạo Tiên tu luyện theo dịch số. Dịch số là văn minh của ṇi Việt chứ không phải có từ ṇi Hán như mọi người tưởng nghĩ. Các vị tiên nổi tiếng của ṇi Việt như Tản Viên sơn thánh, Sử Đồng tử. Phù Đổng thiên vương, Phạm Viên…Các vua Hùng thời Hồng Bàng đều tu đạo tiên, luyện được thuốc trường sinh, vua nào cũng trị v́ trên dưới 200 năm cả./.

 

KỲ MÔN TỔNG QUYẾT CA

 

1/ Âm Dương thuận nghịch diệu nan cùng. Nhị chí hoàn hương nhất cửu cung. Nhược năng liễu đạt âm dương lư. Thiên địa đồ lai nhất chương trung.

2/ Tam tài biến hóa tác tam nguyên. Bát quái phân vi bát độn môn. Tinh phù mỗi trục thập can chuyển. Trực sử dương tong Thiên Ất bôn.

3/ Lục Nghi Lục Giáp bản đồng doanh. Tam kỳ tức thị Ất Bính Đinh,. Tam kỳ nhược hợp Khai, Hưu, Sinh. Tiên thị cát môn lợi xuất hành. Vạn sự ṭng chi vô bất lợi. Năng tri huyền diệu đắc kỳ tinh.

4/ Trực phù tiền tam Lục Hợp vị. Tiền nhị Thái Ất tự thiết kư. Trực phù hậu nhất vi Cửu Thiên. Hậu nhị chi cung vi Cửu Địa. Đại khả phục nặc, thiên dương binh. Lục Hợp, Thái Âm khả tàng tị.

5/ Cấp ṭng thần hề hoăn ṭng môn. Tam ngũ phản phục thiên đạo lợi. Dĩ thượng tuy đắc tam kỳ diệu. Bất như cánh đắc Tam kỳ Sứ.

6/ Đắc Sứ do lai vị vi tinh. Ngũ bất ngộ thời tổn quang minh. Dụng sự tu ưu thời khắc nhật. Phản, Phục ngâm cách do bất cát. Yểm tập đào vong tu cách thời. Chiêm kể hành nhân tín khỏi thất.

7/ Đẩu Giáp tam kỳ du Lục Nghi. Thiên Ất hội hợp chủ âm tư. Thảo bộ tu dụng thời hạ khắc. Hành nhân tin túc ngộ Tam kỳ.

8/ Tam kỳ thượng kiến du Lục Nghi. Lục Nghi cánh kiến ngũ dương th́. Kiền hướng Bát môn tam cát vị. Vạn sự khai tam vạn sự nghi.

9/  Ngũ dương tại tiền, ngũ âm hậu. Chủ khách tu tri hữu thịnh suy. Âm hậu ngũ can quân tu trí. Lục Nghi gia trước cánh vô lợi. Lục Nghi hốt nhiên gia tam cung. Tiên nghi kích h́nh tiên tu kư.

10/ Lục Nghi kích h́nh, Tam kỳ mộ. Thủ thời cử động khả đạn cụ. Thái Bạch ngập Huỳnh tặc tức lai. Huỳnh nhập Thái Bạch tặc tức khứ.

11/ Bính vi Bột hề, Canh vi cách. Cách tắc bất thông Bột loạn nghịch. Canh gia phục can vi phục can. Nhật gia canh phi can cách.

12/ Canh gia trực phù Thiên Ất Phục. Trực phù gia Canh Thiên Ất phi. Gia Kỷ vi H́nh độn thượng cách. Gia Quư lộ trung kiến Đại cách. Gia Nhâm chi thời vi tiểu cách. Hựu hiềm Niên Nguyệt Nhật thời phùng. Đương thử chi thời tối bất cát. Cử động hành sự giai bất nghi.

13/ Bính gia giáp hề Điểu điệt huyệt. Giáp gia Bính hề Long phản thủ. Tân gia Ất hề Hổ xương cuồng. Ất gia tân hề Long đào tẩu. Đinh gia Quư hề Tước đầu giang. Quư gia Đinh hề xà yêu kiều. Phù gia Lục Đinh vi Tướng vị. Thời gia Lục Đinh vi Thủ tinh. Bính Hợp Mậu khai vi Thiên Độn. Địa độn Ất, Hợp nhập Khai cung. Hưu thừa Đinh, Đinh, Ất, Thái Âm: Nhân Thiên cương tứ trương thời gia Quư.

14/ Bồng gia Ương, thượng vi Phản ngâm. Phục ngâm chi thời Bồng gia Bồng. Cát tú phùng cái sự bất cát. Hung tú phùng chi sự dữ hung. Thiên phụ, Xung, Nhậm, Cầm, Tâm: cát. Thiên Bồng, Thiên Nhuế, Ương, Trụ: hung. Âm tú: Thiên Tâm, Ương, Trụ, Nhuế. Dương tinh: Xung, Phụ, Cầm, Nhậm, Bồng.

15/ Thiên cương tứ trương vô tẩu lộ. Âm Dương thuận nghịch diệu vô cùng. Tiết khí suy vi thời hậu định. Nhị chí hoàn hương nhất cửu cung. Tam nguyên siêu tiếp du Lục Nghi. Bát quái thu lưu biến cửu cung. Nhược năng liễu đạt âm dương lư. Thiên địa đồ lai nhất chưởng trung.

Dịch nghĩa

 

1/ Âm Dương xuôi ngược diệu khôn cùng. Hai Chí xoay dần trải 9 cung. Muốn hiểu âm dương cùng lư lẽ. Bàn tay thu cả đất trời trong.

2/ Tam tài biến hóa dựng 3 Nguyên. Tám quẻ chia ra tám Độn truyền. Tinh phù đều dơi mười can chuyển. Trực sử theo vào Thiên Ất môn.

3/ Sáu nghi sáu Giáp cũng cùng danh. Ba kỳ tức gọi Ất, Bính, Đinh. Ất, Bính, Đinh hợp Khai, Hưu, Sinh. Ra đi nhờ cửa cát may lành. Theo đây muôn việc đều hay cả. Biết phép diệu huyền, biết được linh.

4/ Trước Phù, Lục Hợp cách ba ngôi. Sao Thái Âm kia cách có hai. T́m Cửu Thiên th́ sau một vị. Sau hai, Cửu Địa đă an bài. Thiên dương binh lục, địa tàng phục. Âm, Hợp là nơi ẩn nép tài.

5/ Khi cần gấp dùng thần, không gấp th́ dùng môn. Ba, Năm phản phục đạo trời c̣n. Cách trên ví gặp Ba Kỳ tới. Cũng chẳng bằng Kỳ Sử có hơn.

6/ Đắc sử tuy vậy vẫn chưa tinh. Ngũ bất ngộ thời cũng bớt minh. Dùng việc không nên giờ khắc Nhật. Phản, Phục ngâm kia cũng không cát. Giấu che trốn lánh dùng cách giờ. Xem người ta vắng tin đă mất.

7/ Khóa thấy Tam Kỳ du Lục Nghi. Hội cùng Thiên Ất chủ âu tư. Đánh, bắt nên dùng thời dưới khắc. Người đi muốn biết hỏi Tam Kỳ.

8/ Tam kỳ trên thấy tượng du Nghi. Giờ lại năm dương hẳn ít khi. Thêm tám Môn đều sa đất cát. Muôn công ngàn việc ít đâu b́.

9/ Năm Dương đứng trước, năm Âm sau. Chủ khách chia ngôi có mạnh sầu. Gặp dùng năm can âm phải liệu. Sáu Nghi bước phải lợi ǵ đâu. Sáu Nghi chợt tới ba cung ấy. Là kích h́nh ấy nhớ thuộc làu.

10/ Sáu Nghi kích h́nh Tam kỳ mộ, gặp những giờ này thêm hoảng sợ. Thái Bạch nhập Huỳnh giặc đến kia. Huỳnh vào Thái bạch giặc lui đó.

11/ Bính là Bột mà Canh là cách. Gặp cách không thông, Bột loạn nghịch. Canh úp can ngày là phục can. Can ngày trên Canh phi can cách.

12/ Canh trên Trực phù Thiên Ất phục. trực phù trên canh Thiên Ất phi. Canh trên Sáu Kỷ là H́nh cách. Cách đại là Canh trên Quư ghi. Trên Nhâm là cách tiểu c̣n đó. Năm tháng ngày giờ gặp cũng nguy. Gặp những giờ trên th́ thật xấu. Cất quân khởi việc chẳng ra ǵ.

13/ Bính trên Giáp là Điểu điệt huyệt. Giáp trên Bính là Long phản thủ. Tân trên Ất là Hổ xương cuồng. Ất trên Tân là Long đào tẩu. Đinh trên Quư là Tước đầu giang. Quư trên Đinh là xà yêu kiều. Phù trên Sáu Đinh là Tướng Vị. Thời trên Sáu Đinh là Thủ tinh. Bính Hợp Mậu Khai là Thiên độn. Ất, Hợp ngộ Khai là Địa độn bầy. Hưu, Âm, Đinh, Ất: Nhân độn đó. Thiên cương tứ trương giờ trên Quư.

14/ Bồng trên Ương gọi khóa Phản ngâm. Bồng trên Bồng gọi phục ngâm. Sao cát gặp đấy sự chẳng cát. Sao hung mà gặp việc, việc hung thêm. Thiên phụ, Xung, Nhậm, Cầm, Tâm: tốt. Nhuế, Bồng, Ương, Trụ tới là hung. Sao âm: Ương, Trụ, Nhuế Tâm đó. Sao dương: Xung, Phụ, Cầm, Nhậm, Bồng.

15/ Lưới trời bốn bức không đường thoát. Âm Dương xuôi ngược diệu nan cùng. Tiết khí rồi lần thời hậu định. Hai Chí xoay vần một chín cung. Ba Nguyên vượt nối trên Nghi nối. Tám quẻ xoay quanh khắp chín cung. Ví rằng hiểu được âm dương lư. Bàn tay thu cả đất trời trong.



__________________
Cầu được ,ước thấy.
Quay trở về đầu Xem thienhung_wu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienhung_wu
 

<< Trước Trang of 22 Kế tiếp >>
  Gửi trả lời Gửi bài mới
Bản để in Bản để in

Chuyển diễn đàn
Bạn không thể gửi bài mới
Bạn không thể trả lời cho các chủ đề
Bạn không thể xóa bài viết
Bạn không thể sửa chữa bài viết
Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến
Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ



Trang này đă được tạo ra trong 2.8984 giây.
Google
 
Web tuvilyso.com



DIỄN ĐÀN NÀY ĐĂ ĐÓNG CỬA, TẤT CẢ HỘI VIÊN SINH HOẠT TẠI TUVILYSO.ORG



Bản quyền © 2002-2010 của Tử Vi Lý Số

Copyright © 2002-2010 TUVILYSO