Msg 160 of 426: Đă gửi: 10 May 2008 lúc 3:32am | Đă lưu IP
|
|
|
Bài ca
Ông già buông câu trên khói sóng.
1/ Âm Dương xuôi ngược diệu khôn cùng. Hai Chí (Đông chí và Hạ Chí) xoay vần trải chín
cung. Nếu hiểu âm dương, cùng lư lẽ. Bàn tay thu cả đất trời trong.
2/ Hiên Viên Hoàng đế đánh Suy Vưu. Trác Lộc bao năm
khổ đă nhiều. Mộng được thần trời truyền phép lạ. Dựng đàn cúng tế tạ ơn cao.
3/ Sông Lạc Rồng thiêng đội Đồ lên. Lưng Trời chim
Phượng ngậm thơ truyền. Nhâm sai Phong Hậu thành văn tập. Độn giáp Kỳ môn tụ
khởi tiền.
4/ Một ngàn tám chục số sơ khai. Chủ tướng dọn thành
bảy hai cục. Triều Hán Trương Lương thêm gọn ghẽ. Gom trong mười tám cục an
bài.
5/ Dàn trước
trên tay đủ chín cung. Mười lăm ngang dọc số lưu thông(1). Rồi sau tám quái
chia thời khí (2). Mỗi khí ba Nguyên chuyển chẳng cùng.
6/ Âm Dương hai
độn chia xuôi ngược (4). Mỗi khí ba Nguyên là mực thước (3). Cứ hết năm ngày
đổi một Nguyên. Tiếp khí Siêu thần, thông mới được.
7/
Chín sao giải khắp chín cung
ṿng. Tám cửa bao quanh với chín cung (6). Trực Phù là chín cung phùng Giáp
(6). Trực sử truyền theo tám cửa cùng (7).
8/ Môn có Phù trên là Trực sử (8). Mười giờ một
đổi là bằng cứ. Trực phù lần bước theo can giờ (9). Trực sử ngược xuôi theo độn
khứ (10).
9/ Đều trong sáu Giáp gọi là Nghi (11). Ất Bính
Đinh kia là ba Kỳ (12). Dương độn Nghi xuôi Kỳ chuyển ngược.. Kỳ xuôi Nghi
ngược độn âm ghi.
10/ Cửa cát may sao hợp với Kỳ (13). Làm ǵ cũng
tốt chẳng c̣n nghi. C̣n hợp theo bền nên xét nét. Các cung không được vết đen
ǵ.
11/ Tam Kỳ đắc sử này là khó (14). Ví mà gặp được
may chẳng nhỏ. Ất chăn Chó Ngựa. Bính: Chuột, Hầu. Long hổ người tiên Đinh cưỡi
cổ.
12/ C̣n có ba Kỳ chồng sáu Nghi (15). Gọi là nàng
Ngọc giữ môn phi (cánh cửa). Những việc âm tư ḥa hợp đó. Khuyên ghi t́m đến để
mà suy.
13/ Trời có ba Môn. Đất bốn Hộ (16). Hỏi ai phép
ấy là đâu đó. Thái xung, Tiểu cát với Ṭng Khôi. Đó gọi Thiên môn nên xuất lộ.
Địa hộ Trừ, Nguy, Định với Khai. Mọi việc theo đây th́ chẳng khó.
14/ Thái Âm, Lục Hợp, Thái thường kia. Là Địa tư
môn phép đă chia (17). Được cả kỳ môn mà
chiếu đến. Ra ngoài muôn việc ư ḷng ưa.
15/ Thiên xung Thiên Mă đều là quư. Đột nhiên gặp
nạn phải trốn tránh. Ruổi rong Thiên Mă khắp nơi nơi. Gươm giáo như rừng đâu có
sợ.
16/ Ba là sinh khí năm là tử. Thắng ở tam th́ suy
ở ngũ. Biết được vào tam tránh ngũ kia. Huyền diệu cơ trời nên nhớ giữ.
17/ Phục ngâm xét thấy thật là hung (18). Là lúc
trời Bồng đất cũng Bồng. Bồng úp trên Ương hung chẳng kém. Phản ngâm tráo trở
việc coi chừng. Tám Môn phản phục đều như thế. Sinh đến trêanSinh, Tử đến Tử.
Ví được Kỳ Môn đến chiếu cho. Cũng không may mắn trong muôn sự.
18/ Lục Nghi kích h́nh thật rất hung (19). Giáp tư
Trực phù buồn tới Đông. Tuất gờm trên Mùi, Thân gờm Hổ. Dần Tị. Th́n Th́n. Ngọ
Ngọ trông.
19/ Ba Kỳ vào Mộ phải nên suy. Ngày Giáp vào Khôn
buồn những khi. Bính Kỳ thuộc Hỏa, Hỏa mộ Tuất. Thời này mọi việc có hay ǵ. Cũng
hiềm Kỳ Ất vào cung 6 (kiền). Kỳ Đinh vào tám (cấn) cũng cùng th́.
20/ C̣n có can giờ vào Mộ cung (20). Những khi mở
khóa kỵ tương phùng. Ất Mùi, Nhâm Th́n và Bính Tuất. Cùng là Tân Sửu cũng cùng
hung.
21/
Ngũ bất ngộ thời Rồng u ám (21). Là cách trời trăng đà mất sáng. Can giờ
đi đến khắc can ngày. Như ngày Giáp bị giờ Canh trảm.
22/ Kỳ với Môn, Âm hội một cung. Cả ba khó gặp hội
nhau cùng. Được hai hội cũng cho là tốt. Mọi việc làm ǵ cũng phải xong. Lại
được Trực Phù Trực Sử gặp. Làm tướng giờ này là quư nhất. Từ đó xông lên kích
đối xung. Đánh trăm trận được trăm đều thật.
23/
Thiên Ất giờ này ở tại cung (22). Làm tướng từ đây khởi tấn công. Ví thử
Trực phù trên Ly vị. Thiên Ương nơi tọa đánh sang Bồng.
24/
Giáp Ất Bính Đinh Mậu thuộc dương. Tại trời thần ngự báo muôn phương. Ra
quân dựa vị Kỳ trời đó. Suy đến năm Âm ngược lại đường (23).
25/
Ví Tam Kỳ thấy gặp
năm dương. Đổi ngôi làm khách mới cao cường. Ví gặp năm Âm th́ trái lại. Yên
ngôi làm chủ phải nên tường.
26/
Trước Phù Lục Hợp cách ba ngôi. Sao Thái Âm kia cách có hai. T́m thấy
Cửu thiên sau một vị. Sau hai Cửu địa tự an bài.
27/
Cửu thiên phương ấy lợi dương binh. Cửu địa bên này lợi đóng doanh. Thái
Âm phương ấy nơi mai phục. T́m phương Lục Hợp trốn yên lành.
28/
Thiên Địa Nhân chia ba khóa độn. Thiên độn tinh nguyệt, Hoa cái đến. Địa
độn tinh trời dưới Tử Vi. Nhân độn cho hay Thái Âm chọn.
29/ Sáu Bính trên Đinh sinh trấn đóng (24). Đó là
Thiên độn trời lồng lộng. Khai môn Ất ngự Kỷ là cung. Địa độn nơi đây nên chớ
động.
30/
Hưu Môn Kỳ Đinh với Thái Âm. Đây là Nhân độn nên coi trọng. Biết chăng
ba độn gặp làm chi. Giấu giấu tiềm tàng khi phải dùng.
31/
Canh là Thái Bạch. Bính: Huỳnh Hoặc. Canh Bính trên nhau ai hội được.
Sáu Canh trên Bính Bạch vào Huỳnh. Sáu Bính trên Canh Huỳnh Nhập Bạch. Bạch
nhập Huỳnh là giặc đến kia. Huỳnh nhập Bạch là giặc đi sạch.
32/ Bính là Bột mà Canh là cách. Gặp cách không thông.
Bột loạn nghịch. Bính trên Thiên Ất. Phục Bột đây. Thiên Ất trên Bính: Phi Bột kích.
Canh trên nhật can là Phục can. Nhật can trên Canh: Phi can cách. Trên cung một là chiến giữa đồng.
Cùng một cung là chiến khắp nước.
33/ Canh trên Trực phù , Ất Phục đây. Trực phù
trên Canh thiên Ất bay (Thiên Ất phi cung). Canh trên sáu Quư là cách Đại. Trên
Kỷ là H́nh cách chẳng may. Trên Nhâm giờ ấy là cách Tiểu. Hiềm trên năm tháng
với giờ ngày.
34/
Kỳ cách là bàn cách xấu này. Canh trên kỳ ấy khốn nào tầy. Gặp giờ ấy về
đưa quân chảy. Mảnh giáp không c̣n một mảy may.
35/
Sáu Quư trên Đinh: Xà yêu kiều. Sáu Đinh trên Quư: tước đầu giang. Sáu Ất
trên Tân: Long đào tẩu. Sáu Tân trên Ất : Hổ xướng cuồng. Biết chăng bốn cách
ấy là hung. Trăm việc gặp đây đừng cất nhắc.
36/
Bính trên Giáp là Điểu điệt huyệt.Giáp trên Bính là Long phản thủ. Chỉ
hai cách ấy là cát thần. Việc làm như ư mười phần được tám chín.
37/
Tám Môn ví gặp Khai, Hưu, Sinh. Mọi việc c̣n chi chẳng xứng t́nh. Cửa
Thương săn đuổi nơi thành việc. Cửa Đỗ cầu che với ẩn ḿnh. Cửa Cảnh dâng thơ
cùng phá trận. Cửa Kinh bắt, kiện có thanh danh. C̣n như cửa Tử nên chi nhỉ? Tang
viếng, chôn cất với giết h́nh.
38/
Bồng, Nhậm, Xung, Phụ, Cầm: sao dương. Sao âm: Tâm, Trụ, Nhuế cùng Ương.
Phụ, Cầm, Tâm ba sao thượng cát. Xung, Nhậm: tiểu cát, tốt thường thường. Rất
hung: Bồng, Nhuế không nên dụng. Hung vừa: Ương, Trụ, cũng đừng vương. Hung vừa
vô khí lại thành cát. Rất hung vô khí cũng b́nh thường. Sao cát cần nên phùng
vượng tướng. Mọi việc đều nên công tất thành. Ví như Hưu tù và Phế, Một. Khuyên
ai chớ có tiến lên đường.
39/
Cần biết chín tinh phối ngũ hành. Phải cần tám quái. Khảo Hy kinh. Khảm
– Bồng là Thủy. Ly – Ương: Hỏa. Cung giữa, Cấn, Khôn thuộc Thổ doanh. Kiền Đoài
thuộc Kim. Chấn Tốn: Mộc.Vượng tướng hưu tù xét trọng khinh.
40/
Sóng bước cùng ta tức hạng ta. Ta sinh là Vượng tháng ngày qua. Phế là
Phụ mẫu. hưu Tài đó. Tù: quỷ quan đây chính liệu mà. Ví như sao Thủy gọi thiên
Bồng. Tướng ở sơ Đông với trọng Đông. Vượng ở giêng, hai. Hưu ở: tư năm. Ngoài
ra phỏng thế luận cho cùng.
41/
Việc gấp dùng thần hoăn kiếm Môn. Ba, năm tráo trở đạo trời c̣n. Mười
can trên phù mà thác lạc. Nhập mộ hưu tù các việc đều nguy. Đẩu tinh lâm Sử là
quư tinh. Khởi từ Thiên Ất dụng cho ḿnh. Thiên Mục là khách. Địa nhĩ là chủ.
Sáu Giáp suy hợp không sai t́nh. Khuyên ai đừng lăng máy huyền cơ. Thấu suốt
chín tinh pḥ nghiệp vua.
42/
Cung khắc bên Môn không gọi bách (ép). Môn khắc cung là bách chẳng ngờ.
Vó trời bốn bức thoát làm sao. Một hai bức thấp có đường đào (trốn). Ba đến bốn
cung khôn trở lại. Tám chín trượng cao, ngó trước sau.
43/
Tiết khí xoay vần phân định thời. Âm Dương xuôi ngược cần thông coi. Ba
nguyên số tích thành sáu Kỷ. Trời đất chưa thành lư đă soi. Diệu quyết ca này
nên nhớ kỹ. Chỉ truyền người xứng đáng mà thôi.
LỜI NGƯỜI DỊCH
Bài ca “ Yên Ba điếu tấu” này thâu tóm ần hết bộ Kỳ
Môn Độn Giáp. Tôi nhận thấy thật là một bài quan trọng nên phiên âm và phiên
dịch luôn. Dưới đây xin dẫn giải thêm những uẩn khúc khó mà tôi hiểu được.
(1) Hai chí
tức Đông chí và Hạ chí.
9 cung dàn
theo Lạc thư như sau: 4 9 2
3 5 7
8 1 6
9 cung này các
số ngang, dọc, chéo đều cộng thành 15.
Ngang Dọc Chéo
4 + 9 + 2 = 15 4
+ 3 + 8 = 15 4 + 5 + 6 = 15
3 + 5 + 7 = 15 9
+ 5 + 1 = 15 2 + 5 +
8 = 15
8 + 1 + 6 = 15 2
+ 7 + 6 = 15
(2) Tám quái
dàn như sau: Tốn Ly Khôn
Chấn Đoài
Cấn Khảm Kiền
(3) Trung b́nh mỗi năm có 12 tháng. Mỗi tháng gồm 2
khí. Mỗi khí 15 ngày. Mỗi khí chia ra 3 Nguyên là thượng Nguyên, trung nguyên
và hạ nguyên. Mỗi nguyên 5 ngày. Mỗi khí là một hơi thở của vũ trụ.
(4) Độn dương bày xuôi trải qua các cung 1-2-3-4-5-6-7-8-9.
Độn âm bày ngược các cung 9-8-7-6-5-4-3-2-1. Từ Đông chí đến hết mang chủng mặt
trời đi hướng lên, thuộc phần dương, tính độn dương. Từ Hạ Chí đến hết Đại
Tuyết, vành Hoàng Đạo chênh hướng xuống, thuộc phần âm, tính độn âm.
(5) Chín sao, chín cung và tám môn hợp nhau như sau:
Sao
Thiên Bồng ở cung 1 thuộc cửa Hưu
- Thiên Nhuế -
2 - Tử
-
Thiên Xung -
3 - Thương
- Thiên Phụ -
4 -
Đỗ
- Thiên Cầm - 5 gởi ở cửa
Tử
- Thiên Tâm - 6 thuộc của Khai
- Thiên Trụ - 7 -
Kinh
- Thiên Nhậm -
8 - Sinh
-
Thiên Ương - 9 -
Cảnh
(6) Tinh gặp Giáp là Trực phù. Như độn dương cục 1,
ngày Giáp, giờ Bính Dần th́ Thiên Bồng Lục Mậu Giáp tư là Trực Phù. Bính Dần
thuộc con nhà Giáp Tư.
(7) Môn mà gặp Giáp là Trực Sử. Như khóa trên th́ cửa Hưu
là Trực sử v́ Mậu Giáp Tư ở cung 1 của Hưu.
(8) Trực phù địa ở đâu th́ Môn nơi ấy là Trực sử. Như
khóa trên, Trực Phù ở đất khảm th́ Hưu môn là Trực sử.
(9) Trực phù bay theo can giờ. Như khóa ở trên, can
giờ là Bính. Trực Phù là Mậu, vậy đưa mậu bay trên Bính.
(10) Trực Sử, dương độn bay xuôi, âm độn bay ngược.
Như khóa ở trên thuộc dương. Hưu môn Trực Sử giờ Tư ở cung 1; giờ Sửu cung 2;
giờ Dần cung 3. Vậy Trực Sử ở cung 3 là Chấn.
(11) Đầu trong 6 Giáp gọi là 6 Nghi:
Lục Mậu Giáp Tư Lục
Kỷ Giáp Tuất Lục Canh
Giáp Thân
Lục Tân Giáp Ngọ Lục
Nhâm Giáp Th́n Lục Quư Giáp Dần
(12) Trên một
khóa Giáp, giải đủ 6 Nghi rồi th́ giải đến 3 Kỳ là Ất, Bính, Đinh. Thế là 10
can trời dùng 9 c̣n can Giáp th́ ẩn trong 6 Nghi, không lộ. (V́ quỹ đạo h́nh xoắn ốc, chia chín cung, từ Giáp chạy đến
Nhâm là hết chín số, đến Quư th́ hết một ṿng và trùng với điểm Giáp ban đầu.
Và đến điểm giáp tiếp theo th́ đă bước sang một chu kỳ mới)
(13) Cửa cát có 3 là Khai, Hưu, Sinh.
(14) Tam Kỳ đắc Sử là Ất gặp Tuất Ngọ, Bính gặp Tư
Thân, Đinh gặp Dần Th́n. C̣n có:
Ngày
Giáp Kỷ gặp Ất Ngày Ất Canh gặp Đinh
Ngày
Bính Tân Gặp Bính Ngày
Đinh Nhâm gặp Ất.
Ngày
Mậu quư gặp Đinh
(15) Tam Kỳ du Lục Nghi là cách
Ngọc Nữ thủ môn ( Người Ngọc tựa cửa) và là:
Giáp
Kỷ gặp Bính Ất Canh gặp
Tân Bính Tân gặp Ất
Đinh
Nhâm gặp Kỷ Mậu Quư gặp
Nhâm
(16) Thiên tam môn là: Thái xung tức
Măo, Tiểu cát tức Vị (Mùi), Ṭng Khôi tức Dậu.
Địa tứ hộ là Trừ, Nguy, Định, Khai trong
ṿng 12 nguyệt kiến.
Trơ, §̃nh, Khai, Nguy : Êy lµ c¸c trùc thø 2,5,8,11. C¸ch
tƯnh nh sau : th¸ng Giªng khëi tƯnh trùc KiƠn t¹i DÇn, th¸ng 2 khëi KiƠn t¹i
M·o, th¸ng 3 t¹i Th×n, th¸ng 4 t¹i T₫, th¸ng 5 t¹i Ngä...§· biƠt khëi trùc KiƠn
t¹i ®©u råi th× cø tƯnh thuËn tíi mçi cung mét Trùc theo thø tù 12 trùc nh sau
: KiƠn, Trơ, M·n, B×nh, §̃nh, ChÊn, Ph¸, Nguy, Thµnh, Th©u, Khai, BƠ. ThƯ dô :
th¸ng 2 chiªm quÎ th× khëi KiƠn t¹i M·o vµ tƯnh thuËn tíi th× Trơ t¹i
Th×n...§̃nh t¹i Mïi....Nguy t¹i TuÊt....Khai t¹i Söu.
1. 建 Kiến: Nói chung là tốt, nhưng
không có lợi cho việc xây cất, động thổ.
2. 除 Trừ: Ngày này phù hợp cho những
việc mang tính “trừ” bỏ cái cũ. Các việc khác
không tốt.
3. 滿 Măn: Chỉ phù hợp với việc cúng
tế, cầu xin các lực lượng siêu nhiên.
4. 平B́nh: Vạn sự tiến hành trong ngày
này đều tốt.
5. 定 Định: Nên mở tiệc tùng, hội họp,
thảo luận hay bàn bạc. Không nên làm nhũng việc như mổ xẻ, khởi kiện, cử người
chỉ huy làm một việc ǵ đó.
6. 執Chấp: Nên tu tạo, sửa chữa, trồng
trọt, săn bắn. Không nên làm các việc như chuyển nhà, đi chơi, mở cửa hàng buôn
bán, xuất tiền của.
7. 破 Phá: Mọi việc đều bất lợi. Duy
chỉ có những việc mang tính “phá” như việc tháo dỡ nhà cửa là tiến hành được.
8. 危 Nguy: Mọi việc đều xấu.
9. 成 Thành: Nên khai trương kinh doanh, nhập học, kết hôn,
nhậm chức, nhập trạch vào nhà mới. Không nên kiện tụng.
10. 收Thu: Hợp với những việc có tính
chất “thu” như dựng kho tàng, cất giữ của cải, săn bắn, thu hoạch hoa màu, ngũ
cốc… nhưng không nên tiến hành các công việc mới như khai trương, không nên đi
du lịch. Kỵ tang lễ.
11. 開 Khai: Lợi cho việc mang tính “mở”, như kết hôn, bắt
đầu (khai trương) kinh doanh hay khởi công, khánh thành một công việc nào đó.
Không nên làm các công việc như đào đất, chôn cất người mất, săn bắn, đẵn gỗ,
và những công việc không sạch sẽ.
12. 閉 Bế: Nói chung là không thuận lợi
cho mọi việc. Ngoại trừ các việc có tính chất “đóng” như đắp đê, xây vá tường,
ngăn cản một sự việc nào đó.
Có bài vè rằng:
Kiến, Phá : Gia trưởng bệnh
Trừ, Nguy : Phụ Mẫu vong.
Măn, Thành : Đa phú quư
Chấp Bế : Tổn Ngưu Dương
B́nh Định : Hưng nhân-khẩu
Thu Khai : Vô họa ương.
(17) Địa tư môn là Thái Âm, Lục
Hợp, Thái thường. Địa tư môn mà gặp được 3 cửa cát và 3 Kỳ th́ hay lắm.
(18) Phục Ngâm, Phản Ngâm chia 2
loại: Sao gặp Phản, Phục Ngâm và cung gặp Phản, Phục Ngâm: 2 loại cùng xấu như
nhau.
(19) Lục Nghi kích h́nh là:
Mậu
Giáp Tư trên Chấn 3 Kỷ
Giáp Tuất trên Khôn 2
Canh
Giáp Thân trên Cấn 8 Tân
Giáp Ngọ trên Ly 9
Nhâm
Giáp Th́n trên Tốn 4 Quư
Giáp Dần trên Tốn 4
(20) Thời can nhập mộ là:
Bính
mộ ở Kiền Tuất Nhâm
mộ ở Tốn Th́n
Tân
mộ ở Cấn Sửu Ất
mộ ở Khôn Vị
Mậu
mộ ở Kiền Tuất.
(21) Giờ ngũ bất ngộ là can giờ
khắc can ngày. Như ngày Giáp gặp giờ Canh. Giờ này gọi là Nhật Nguyệt tổn quang
minh (Trời trăng mất sáng).
(22) Thiên Ất ở đây là thiên
thượng Trực Phù, cũng tức là Can giờ trên Thiên bàn.
(23) Những giờ dương (Giáp Ất Bính Đinh Mậu) nên tựa các sao cát (ở đây nói về Tinh) trên nền trời, tại sao vậy, v́ giờ Dương th́ khí trời làm chủ nên phải lấy
Tinh thuộc về Thiên bàn. Những giờ âm (Kỷ, Canh,
Tân, Nhâm, Quư) nên tựa các sao cát (ở đây nói
về cung địa bàn) trên vành đất mà đánh sang cung đối xung (Giờ Âm th́ khí Đất làm chủ nên lấy cung địa bàn mà xem).
(24) Thiên độn là cách Sáu Bính
gặp cửa Sinh và trên Đinh.
Địa độn là cách Sáu Ất Gặp cửa Khai và
trên Kỷ.
Nhân độn là cách Sáu Đinh gặp cửa Hưu và Thái
Âm.
(25) Các sao trong Độn Giáp gặp
thời cùng hành, là được Tướng khí. Gặp thời được sao sinh là được vượng khí.
Gặp thời mà sao khắc là Hưu khí. Gặp thời mà sinh sao là Phế khí. Gặp thời khắc
sao là Tử khí. Như Thiên Bồng thuộc Thủy th́ Tướng ở Đông, Vượng ở Xuân, Hưu ở
Hạ, Phế ở Thu, Tù ở 4 tháng Quư (hay chính xác hơn là
18 ngày cuối cùng của mỗi Quư).
Đoạn đầu của bài ca này có nói về
gốc gác của khoa Độn giáp này như sau: vua Hoàng Đế đánh nhau với Suy Vưu ở
Trác Lộc. Thua măi. Sau cầu trời được bà Cửu Thiên Huyền nữ trao truyền thuật
tính Độn Giáp. Rồi trên sông Lạc có Rồng thiêng đội Hà Đồ nhô lên, trên mây
xanh có Phượng Hoàng ngậm Lạc thư bay xuống. Hoàng Đế liền sai Phong Hậu ghi
chép lại thành khoa học Độn Giáp này.
Thật ra th́ không làm ǵ có
chuyện bà Cửu Thiên Huyền nữ (bà Chín trời cao thẳm- huyền đây là cao sâu,
không phải là đen như nhiều người nghĩ) xuống dạy Độn Giáp, cũng không có
chuyện Rồng thiêng Phượng lạ. Vẽ ra như thế cho đẹp mắt giống ṇi mà thôi.
Theo tôi hiểu th́ như sau: Hoàng
đế là thủ lĩnh ṇi Hán, Suy Vưu là thủ lĩnh ṇi Việt. Hán Việt đánh nhau ở đất
Trác Lộc. Hán thua măi. Sau nhờ sức gián điệp mà Hán cắp được công thức Hà Đồ
Lạc Thư của Việt. Luyện tập măi mà sau Hoàng Đế thắng được Suy Vưu. Hà Đồ Lạc Thư
vốn là ch́a khóa của Dịch số. Dịch số có gốc gác từ đạo Tiên, là đạo gốc của
ṇi Việt. Đạo Tiên tu luyện theo dịch số. Dịch số là văn minh của ṇi Việt chứ
không phải có từ ṇi Hán như mọi người tưởng nghĩ. Các vị tiên nổi tiếng của
ṇi Việt như Tản Viên sơn thánh, Sử Đồng tử. Phù Đổng thiên vương, Phạm Viên…Các
vua Hùng thời Hồng Bàng đều tu đạo tiên, luyện được thuốc trường sinh, vua nào
cũng trị v́ trên dưới 200 năm cả./.
KỲ MÔN
TỔNG QUYẾT CA
1/
Âm Dương thuận nghịch diệu nan cùng. Nhị chí hoàn hương nhất cửu cung. Nhược năng
liễu đạt âm dương lư. Thiên địa đồ lai nhất chương trung.
2/ Tam tài biến hóa tác tam nguyên. Bát quái phân vi
bát độn môn. Tinh phù mỗi trục thập can chuyển. Trực sử dương tong Thiên Ất
bôn.
3/ Lục Nghi Lục Giáp bản đồng doanh. Tam kỳ tức thị Ất
Bính Đinh,. Tam kỳ nhược hợp Khai, Hưu, Sinh. Tiên thị cát môn lợi xuất hành.
Vạn sự ṭng chi vô bất lợi. Năng tri huyền diệu đắc kỳ tinh.
4/ Trực phù tiền tam Lục Hợp vị. Tiền nhị Thái Ất tự
thiết kư. Trực phù hậu nhất vi Cửu Thiên. Hậu nhị chi cung vi Cửu Địa. Đại khả
phục nặc, thiên dương binh. Lục Hợp, Thái Âm khả tàng tị.
5/ Cấp ṭng thần hề hoăn ṭng môn. Tam ngũ phản phục
thiên đạo lợi. Dĩ thượng tuy đắc tam kỳ diệu. Bất như cánh đắc Tam kỳ Sứ.
6/ Đắc Sứ do lai vị vi tinh. Ngũ bất ngộ thời tổn
quang minh. Dụng sự tu ưu thời khắc nhật. Phản, Phục ngâm cách do bất cát. Yểm
tập đào vong tu cách thời. Chiêm kể hành nhân tín khỏi thất.
7/ Đẩu Giáp tam kỳ du Lục Nghi. Thiên Ất hội hợp chủ
âm tư. Thảo bộ tu dụng thời hạ khắc. Hành nhân tin túc ngộ Tam kỳ.
8/ Tam kỳ thượng kiến du Lục Nghi. Lục Nghi cánh kiến
ngũ dương th́. Kiền hướng Bát môn tam cát vị. Vạn sự khai tam vạn sự nghi.
9/ Ngũ dương
tại tiền, ngũ âm hậu. Chủ khách tu tri hữu thịnh suy. Âm hậu ngũ can quân tu
trí. Lục Nghi gia trước cánh vô lợi. Lục Nghi hốt nhiên gia tam cung. Tiên nghi
kích h́nh tiên tu kư.
10/ Lục Nghi kích h́nh, Tam kỳ mộ. Thủ thời cử động
khả đạn cụ. Thái Bạch ngập Huỳnh tặc tức lai. Huỳnh nhập Thái Bạch tặc tức khứ.
11/ Bính vi Bột hề, Canh vi cách. Cách tắc bất thông
Bột loạn nghịch. Canh gia phục can vi phục can. Nhật gia canh phi can cách.
12/ Canh gia trực phù Thiên Ất Phục. Trực phù gia Canh
Thiên Ất phi. Gia Kỷ vi H́nh độn thượng cách. Gia Quư lộ trung kiến Đại cách.
Gia Nhâm chi thời vi tiểu cách. Hựu hiềm Niên Nguyệt Nhật thời phùng. Đương thử
chi thời tối bất cát. Cử động hành sự giai bất nghi.
13/ Bính gia giáp hề Điểu điệt huyệt. Giáp gia Bính hề
Long phản thủ. Tân gia Ất hề Hổ xương cuồng. Ất gia tân hề Long đào tẩu. Đinh
gia Quư hề Tước đầu giang. Quư gia Đinh hề xà yêu kiều. Phù gia Lục Đinh vi Tướng
vị. Thời gia Lục Đinh vi Thủ
tinh. Bính Hợp Mậu khai vi Thiên Độn. Địa độn Ất, Hợp nhập Khai cung. Hưu thừa
Đinh, Đinh, Ất, Thái Âm: Nhân Thiên cương tứ trương thời gia Quư.
14/ Bồng gia Ương, thượng vi Phản ngâm. Phục ngâm chi
thời Bồng gia Bồng. Cát tú phùng cái sự bất cát. Hung tú phùng chi sự dữ hung.
Thiên phụ, Xung, Nhậm, Cầm, Tâm: cát. Thiên Bồng, Thiên Nhuế, Ương, Trụ: hung.
Âm tú: Thiên Tâm, Ương, Trụ, Nhuế. Dương tinh: Xung, Phụ, Cầm, Nhậm, Bồng.
15/ Thiên cương tứ trương vô tẩu lộ. Âm Dương thuận
nghịch diệu vô cùng. Tiết khí suy vi thời hậu định. Nhị chí hoàn hương nhất cửu
cung. Tam nguyên siêu tiếp du Lục Nghi. Bát quái thu lưu biến cửu cung. Nhược
năng liễu đạt âm dương lư. Thiên địa đồ lai nhất chưởng trung.
Dịch nghĩa
1/ Âm Dương xuôi ngược diệu khôn cùng. Hai Chí xoay
dần trải 9 cung. Muốn hiểu âm dương cùng lư lẽ. Bàn tay thu cả đất trời trong.
2/ Tam tài biến hóa dựng 3 Nguyên. Tám quẻ chia ra tám
Độn truyền. Tinh phù đều dơi mười can chuyển. Trực sử theo vào Thiên Ất môn.
3/ Sáu nghi sáu Giáp cũng cùng danh. Ba kỳ tức gọi Ất,
Bính, Đinh. Ất, Bính, Đinh hợp Khai, Hưu, Sinh. Ra đi nhờ cửa cát may lành. Theo
đây muôn việc đều hay cả. Biết phép diệu huyền, biết được linh.
4/ Trước Phù, Lục Hợp cách ba ngôi. Sao Thái Âm kia
cách có hai. T́m Cửu Thiên th́ sau một vị. Sau hai, Cửu Địa đă an bài. Thiên
dương binh lục, địa tàng phục. Âm, Hợp là nơi ẩn nép tài.
5/ Khi cần gấp dùng thần, không gấp th́ dùng môn. Ba,
Năm phản phục đạo trời c̣n. Cách trên ví gặp Ba Kỳ tới. Cũng chẳng bằng Kỳ Sử
có hơn.
6/ Đắc sử tuy vậy vẫn chưa tinh. Ngũ bất ngộ thời cũng
bớt minh. Dùng việc không nên giờ khắc Nhật. Phản, Phục ngâm kia cũng không
cát. Giấu che trốn lánh dùng cách giờ. Xem người ta vắng tin đă mất.
7/ Khóa thấy Tam Kỳ du Lục Nghi. Hội cùng Thiên Ất chủ
âu tư. Đánh, bắt nên dùng thời dưới khắc. Người đi muốn biết hỏi Tam Kỳ.
8/ Tam kỳ trên thấy tượng du Nghi. Giờ lại năm dương
hẳn ít khi. Thêm tám Môn đều sa đất cát. Muôn công ngàn việc ít đâu b́.
9/ Năm Dương đứng trước, năm Âm sau. Chủ khách chia
ngôi có mạnh sầu. Gặp dùng năm can âm phải liệu. Sáu Nghi bước phải lợi ǵ đâu.
Sáu Nghi chợt tới ba cung ấy. Là kích h́nh ấy nhớ thuộc làu.
10/ Sáu Nghi kích h́nh Tam kỳ mộ, gặp những giờ này thêm
hoảng sợ. Thái Bạch nhập Huỳnh giặc đến kia. Huỳnh vào Thái bạch giặc lui đó.
11/ Bính là Bột mà Canh là cách. Gặp cách không thông,
Bột loạn nghịch. Canh úp can ngày là phục can. Can ngày trên Canh phi can cách.
12/ Canh trên Trực phù Thiên Ất phục. trực phù trên
canh Thiên Ất phi. Canh trên Sáu Kỷ là H́nh cách. Cách đại là Canh trên Quư
ghi. Trên Nhâm là cách tiểu c̣n đó. Năm tháng ngày giờ gặp cũng nguy. Gặp những
giờ trên th́ thật xấu. Cất quân khởi việc chẳng ra ǵ.
13/ Bính trên Giáp là Điểu điệt huyệt. Giáp trên Bính
là Long phản thủ. Tân trên Ất là Hổ xương cuồng. Ất trên Tân là Long đào tẩu. Đinh
trên Quư là Tước đầu giang. Quư trên Đinh là xà yêu kiều. Phù trên Sáu Đinh là
Tướng Vị. Thời trên Sáu Đinh là Thủ tinh. Bính Hợp Mậu Khai là Thiên độn. Ất, Hợp ngộ Khai là
Địa độn bầy. Hưu, Âm, Đinh, Ất: Nhân độn đó. Thiên cương tứ trương giờ trên
Quư.
14/ Bồng trên Ương gọi khóa Phản ngâm. Bồng trên Bồng
gọi phục ngâm. Sao cát gặp đấy sự chẳng cát. Sao hung mà gặp việc, việc hung
thêm. Thiên phụ, Xung, Nhậm, Cầm, Tâm: tốt. Nhuế, Bồng, Ương, Trụ tới là hung. Sao
âm: Ương, Trụ, Nhuế Tâm đó. Sao dương: Xung, Phụ, Cầm, Nhậm, Bồng.
15/ Lưới trời bốn bức không đường thoát. Âm Dương xuôi
ngược diệu nan cùng. Tiết khí rồi lần thời hậu định. Hai Chí xoay vần một chín
cung. Ba Nguyên vượt nối trên Nghi nối. Tám quẻ xoay quanh khắp chín cung. Ví
rằng hiểu được âm dương lư. Bàn tay thu cả đất trời trong.
__________________ Cầu được ,ước thấy.
|