Tác giả |
|
nguyenvu Hội Viên Đặc Biệt
Đă tham gia: 09 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 190
|
Msg 1 of 66: Đă gửi: 05 November 2004 lúc 2:40am | Đă lưu IP
|
|
|
Thuật toán tính các sao của Thái ất Chú ư đến mốc thời gian tính sao, Doanh sai, và tính gần đúng của tích tháng, năm, ngày, giờ. Đa số các phép toán đều là lấy phần dư của phép chia tích niên, tháng, ngày , giờ cho đại, tiểu chu... thực chất là các chu kỳ vận động của sao, nhằm t́m ra vị trí của từng sao sở thuộc ở chu kỳ xác định.
-Những quy định về thời gian trong Thái ất
Vận: là một đơn vị thời gian quy định 360đơn vị nhỏ hơn nữa( "có thể là năm, tháng, ngày giờ" )
Một vận lại được chia ra làm 5 phần, mỗi phần gọi là một "Nguyên tư". Như vậy mỗi nguyên tư có 72 đvtg. Tên của các nguyên tư như sau:
+ Giáp tư
+ Bính tư
+ Mậu tư
+ Canh tư
+ Nhâm tư
Mỗi vận cũng có thể chia làm 6 phận . Mỗi phần lại có 60 đvtg
+ Hai phần đầu của 60đvtg gọi là " Thượng nguyên"
+ Hai phần giữa của 60đvtg gọi là " Trung nguyên"
+ Hai phần cuối của 60đvtg gọi là " Hạ nguyên
Thời gian được chia ra làm thời gian dương và thời gian âm. theo quy định từ năm 1324 đến năm 2403 thuộc dương. Thừ năm 2404 đến năm 3483 thuộc ậm hiện nay chúng ta đang sống trong khoảng tg dượng Khoảng thời gian của bán chu kỳ thời gian âm, dương này là 1080 năm. Như vậy ta có thể suy ra thời gian từ 3484 đến ( 3483+1080) thuộc khoảng thời gian âm. Khoảng tg từ (1324-1808) đến 1323 thuộc tg âm.
Như vậy bán chu kỳ 1080 năm có (1080:72), tức là 15 nguyên tư.
Cục: là con số thuộc 72 nguyên tư .Trong cục chia ra âm cục và dương cuc.Tính chất âm dương phị thuộc vào đơn vị thời gian của cục. Tức là niên cục, nhật cục, hay nhật cục, thời cục .
Bốn loại cục trên c̣n gọi là "tứ kế". Niên kế, Nguyệt kế, Nhật kế, Thời kế.
Theo sách Thái ất giản dị lục
Xem thái ất có 4 phép xem:
+ Một là tuế kế, để xem sự lành dữ của quốc gia . Đó là việc của vua và hoàng hậu làm, để sáng chính hoá, sửa đức giáo, xét cơ động, tĩnh.
+ Hai là nguyệt kế : Để xem lành dữ . Đó là bậc công khanh xem, để xét biện được hay mất mà điều hoà sự hoà hay trị .
+ Ba là nhật kế : để đo lường hoạ phúc trong nhân gian, để sử dụng cho mọi người, để xét lớn hay nhỏ, hưng hay suy, để cư sử đúng với Tam cương, đủ với ngũ luân .
+ Bốn là thời kế: để vận trù mưu kế, sách lược, xác định về chủ khách, thắng thua, đó là bậc tướng soái phải rơ .Phàm thiên văn đổi khác, các nước xung quanh động hay tĩnh, thế trận hai bên có tương đương nhau không, xă hội có b́nh thường hay có giặc cướp, đều dùng thời kế mà xẹm
|
Quay trở về đầu |
|
|
nguyenvu Hội Viên Đặc Biệt
Đă tham gia: 09 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 190
|
Msg 2 of 66: Đă gửi: 12 November 2004 lúc 3:14am | Đă lưu IP
|
|
|
Các bảng dưới đây tương ứng với năm thuộc chu kỳ âm, dương
Số nguyên tư từ năm 1324 đến năm 2403 (1080) Thuộc dương
Nguyên Giáp tư 1324-1395 1684-1755 2044-2115
Nguyên Bính tư 1396-1467 1756-1827 2116-2187
Nguyên Mậu tư 1468-1539 1828-1899 2188-2259
Nguyên Canh tư 1540-1611 1900-1971 2260-1331
Nguyên Nhâm tư 1612-1683 1972-2043 2332-2403
Số nguyên tư từ năm 2404 đến năm 3483 (1080) thuộc âm
Nguyên Giáp tư 2404-2475 2764-2835 3124-3195
Nguyên Bính tư 2476-2547 2836-2907 3196-3267
Nguyên Mậu tư 2548-2619 2908-2979 3268-3339
Nguyên Canh tư 2620-2691 2980-3051 3340-3411
Nguyên Nhâm tư 2692-2763 3052-3123 3412-3483
Số nguyên tư từ năm 244 đến năm 1323 (1080) thuộc âm
Nguyên Giáp tư 244-315 604-675 964-1035
Nguyên Bính tư 316-387 676-747 1036-1107
Nguyên Mậu tư 388-459 748-819 1108-1179
Nguyên Canh tư 460-531 820-891 1180-1251
Nguyên Nhâm tư 532-603 892-963 1252-1323
SỐ NIÊN CỤC
Mỗi nguyên tư có 72 năm. Niên cục là số từ 1 đến 72 trong mỗi nguyên tư
Để tính số niên cục của một năm ta sử dụng công thức
1. Tích niên chia 3600
2. Phần dư của phép chia trên chi 360
3. Phần dư của phép thứ 2 chia 72 số dư chủa phép chia này chính là số niên cục
Tích niên được định nghĩa =số năm hiện tại + 10.153917
Tức là người ta dung mốc tính tích niên từ năm giáp tư đời Thiên hoàng. Có một số thuyết tính cộng với số khác 10.153.917 sau này khi viết CT th́ kiểm nghiệm lại điều này là việc làm trước đây tiền nhân rất khó làm.
Ví dụ năm 2004 (Giáp thân)
Tra bảng thuộc năm dương cho nên là dương cục
Tích niên=2004+10.10.153.917
Chia tích niên cho 3600, phần dư lại chi tiếp 360, phần dư lại chia tiếp 72 được 33
Vậy là số niên cục dương 33
SỐ NGUYỆT CỤC
Cục tương ứng với tháng gọi là nguyệt cục.
Công thức:
1.Tính số tháng từ định tính so với mốc
2.Chia số tháng tính được cho 360
3. Phần dư của phép chi trên chia tiếp cho 72 Dư bao nhiêu chính là nguyệt cục
Gốc tính nguyệt cục là ngày mồng một tháng giáp tư, năm giáp tư thuộc triều đại nguyên gia thời nhà Tống Trung quốc (Tương ứng với ngày 7 tháng 12 năm 424 sau công nguyên)
Ví dụ:
Tính nguyệt cụ của tháng mậu dần năm canh th́n (2000)
Từ tháng Giáp tư năm giáp tư ( năm 424) đến tháng quư hợi ( trước tháng giáp tư) năm kỷ măo ( năm 1999)
Ta có: 1999-424= 1575 năm
12*1575=18.900 tháng ( 1 năm 12 tháng)
Từ tháng giáp tư năm kỷ măo(1999) đến tháng mậu đần năm canh th́n (2000) có 3 tháng
Vậy số tổng tháng =18.900+3=18.903
18.903 : 360 dư 183
183 : 72 dư 39.
Vậy ta nói Năm 2000 thuộc nguyên Nhâm tư dương tháng bính dần có nguyệt cục dương 39
Nguyên tắc: niên cục dương th́ nguyệt cục cũng dương.
Sửa lại bởi Quan Tri Vien 1 : 09 December 2004 lúc 7:42pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
Ngoc_Phong Học Viên Lớp Phong Thủy
Đă tham gia: 12 January 2004 Nơi cư ngụ: Canada
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 494
|
Msg 3 of 66: Đă gửi: 13 November 2004 lúc 1:12pm | Đă lưu IP
|
|
|
Chào Chú NguyenVu,
Mặc dù anh LeMinhChi có đưa lập tŕnh Thái Ất để làm ví dụ, nhưng NP cũng xin chú cứ tiếp tục dạy về cách lập và giải quẻ Thái Ất nha chú. NP và các hậu học khác cũng đă và đang theo bài của chú để học. NP cám ơn chú nhiều lắm.
Kính
NP
Sửa lại bởi Ngoc_Phong : 13 November 2004 lúc 3:01pm
__________________ 負 笈 從 師: Phụ Cấp Ṭng Sư (Mang Tráp Theo Thầy)
|
Quay trở về đầu |
|
|
nguyenvu Hội Viên Đặc Biệt
Đă tham gia: 09 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 190
|
Msg 4 of 66: Đă gửi: 14 November 2004 lúc 2:37am | Đă lưu IP
|
|
|
(tiếp) Niên cục âm th́ nguyệt cục cũng âm.
Số nhật cục
Phương pháp tính:
1. tính số ngày Từ mốc của nhật cục đến ngày ta định tính
2.Chia số ngày đó cho 360 phần dư lại tiếp tục chia cho 72, c̣n dư lại bao nhiêu chính là nhật cục.
3. Cục âm, dương tính như sau: Từ Đông chí đến trước ngày Hạ chí,là dương cục.Từ Hạ chí đến trước ngày Đông chí, thuộc âm cục (chú ư tính ngày phải xét đến cả giờ chuyển tiết, khí)
Mốc tính ngày cho nhật cục: ngày mồng 1 tháng giáp tư, năm quư hợi thuộc triều đại Cảnh b́nh đời Tống ( TQ) tương ứng với ngày 19/2/423 dương lịch.
Thí dụ: Tính nhật cục ngày 14/12/1992 dương lịch.Đầu tiên ta tính số ngày từ gốc 19/2/423 đến 18/1/1992 trước. vậy ta tính tṛn số năm phải xét 1992-423 =1569 năm
Tiếp đó ta sử dụng công thức tính ngày làm tṛn ngày
(1569*365,2422)-10=573.055 ngày
Bước tiếp theo ta tính số ngày từ 19/1/1992 đến ngày 14/12/1992.
Từ 19/1/92 đến 31/1/92 có 13 ngày. Tháng 2 có 29 ngày
Tháng 3 có 31 ngày, tháng 4 có 30 ngày, tháng 5 có 31 ngày, tháng 6 có 30 ngày, tháng 7 có 31 ngày, tháng 8 có 31 ngày, tháng 9 có 30 ngày, tháng 10 có 31 ngày, tháng 11 có 30 ngày.
Từ 1/12/92 đến 14/12/92 có 14 ngày
Cộng lại 331 ngày
Tổng số ngày là 573.055+331=573.386 ngày chia 360 dư 266
,lại chia tiếp 72 dư 50. Vậy ngày 14/2/1992 sau đông chí nên có dương cục 50.
Số thời cục
Cách tính:
1.Cục âm dương của thời cục cũng tính như Nhật cục
2.Số giờ từ ngày giáp tư gần nhất đến ngày, giờ muốn tính
3. Chia số giờ đó cho 360, số dư lại chia tiếp 72 số dư chính là Thời cục.
Ví dụ:
Tính thời cục giờ Giáp tư, ngày giáp th́n (23/1/1992)
Trước giáp th́n là quư măo. Từ Ngày giáp tư gần nhất đến quư măo có 40 ngày, có 40*12=480 giờ.
Cộng thêm 1 giờ của ngày giáp th́n là 481 giờ
481 chia 360 dư 121, lại chia 121 cho 72 dư 49
Ngày 31/1/1992 sau Đông chí thuộc dương cục. vậy dương cục 49 là Thời cục.
Cách tính số niên cục, Ngyệt cục, Nhật cục, Thời cục gọi là Tứ kế ( Tuế kế, Nguyệt kế, Nhật kế, Thời kế)
|
Quay trở về đầu |
|
|
nguyenvu Hội Viên Đặc Biệt
Đă tham gia: 09 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 190
|
Msg 5 of 66: Đă gửi: 18 November 2004 lúc 12:22am | Đă lưu IP
|
|
|
Các sao cơ bản trong Thái ất gồm:
Sao Thái ất
Sao Kế thần
Sao văn xương
Sao thuỷ kích
Độn giáp là can giáp ẩn đi. Đứng về phương diện sử dụng th́ khi gặp can giáp ta phải thay bằng can ất( đối với trường phái thông dụng Nhật gia kỳ môn độn giáp, ta thay can ngày gặp TH giáp bằng ất).C̣n với Thái ất th́ lại giống với Tử vi ở chỗ môn TV lấy sao đứng đầu trong môn làm tên cho môn, vậy là Thái ất là lấy tên sao quan trong bậc nhất của TA Làm tên môn, chứ không suy luận như độn giáp, về phần chức năng của từng môn đă được giới thiệu ở trên.
Công thức tính sao Thái ất:
1. Lấy tích niên chia 3600
2. Phần dư của phép tính trên chia 240
3. Phần dư của phép tính (2) chia 24
4. Chia phân dư của phép tính (3) cho 3
Sao thái ất vận hành qua 8 cung của bát quái hậu thiên đồ không vào trung cung. Tại mỗi cung thái ất cư trú 3 năm. Năm thứ nhất gọi là lư thiên, năm thứ hai gọi là lư địa, năm thứ ba gọi là lư nhân.
Độ số của hậu thiên đồ dùng trong TA có sự khác biệt liệt kê dưới đây:
Càn - 1
Ly - 2
Cấn - 3
Chấn - 4
( không vào 5)
Đoài- 6
Khôn- 7
Khảm- 8
Tốn - 9
Cứ ba năm th́ chuyển vị trí mới, trong ba năm, năm thứ nhất lư thiên, năm thứ 2 lư địa, năm thứ ba lư nhân.Thực chất là ta xét chu kỳ 24 năm của TA tính từ mốc thời gian tính tích niên.
Ví dụ tính sao thái ất của năm 2000.
Tích niên= 2000 +10.153.917=10.155.487 năm chia 3600
dư 247 chia 360 vẫn dư 247 chia 240 dư 7
7 chia 3 được 2 lần dư 1 tức là vào cung thứ 3 năm thứ nhất ứng với lư thiên.
Các bạn thử tính sao TA năm nay?
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
Ngoc_Phong Học Viên Lớp Phong Thủy
Đă tham gia: 12 January 2004 Nơi cư ngụ: Canada
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 494
|
Msg 6 of 66: Đă gửi: 18 November 2004 lúc 9:52am | Đă lưu IP
|
|
|
Chào Chú NguyenVu,
Trước khi tính sao Thái Ất cho năm 2004, NP đă tính lại ví dụ của chú cho năm 2000, thấy cách tính của NP nó khác của chú nên NP viết ra đây để xin chú kiểm lại cho NP.
Tính sao Thái Ất vào năm 2002 như sau:
Tích Niên: 2000 + 10,153,917 = 10,155,917 Năm
10,155,917 Năm / 3600 = 317 (Số Dư, không phải Thương Số)
317 / 360 = 317 (Số Dư, không phải Thương Số)
317 / 240 = 77 (Số Dư, không phải Thương Số)
77 / 3 = 2 (Số Dư, không phải Thương Số)
Sau khi được số dư là 2, NP cũng không biết tính thêm để t́m cung, xin chú giải thích phần tính trên và thêm phần dùng số dư để tính cung cho sao Thái Ất. NP bị lẫn lộn các phần trên. Cám ơn chú nhiều lắm.
Kính
NP
__________________ 負 笈 從 師: Phụ Cấp Ṭng Sư (Mang Tráp Theo Thầy)
|
Quay trở về đầu |
|
|
nguyenvu Hội Viên Đặc Biệt
Đă tham gia: 09 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 190
|
Msg 7 of 66: Đă gửi: 19 November 2004 lúc 4:32am | Đă lưu IP
|
|
|
Hi! Ngocphong h́nh như chỉ có bạn quan tâm thôi th́ phải. Thực ra muốn học Thái ất th́ phải chịu khó tính toán th́ nó mới quen được sau th́ cũng không cần tính nữa, v́ đưa vào cách cục hết.Phần trên ḿnh tính sai xin chữa lại như sau
Tích niên=2000+10.153.917=10.155.917 năm chia 3600 dư 317, lại chia tiếp 360 vẫn dư 317, chia 240 dư 77, lấy 77 chia 24 ( chu kỳ của 1 ṿng sao TA) dư 5, Lấy 5 chia cho 3 được 1 dư 2, như vậy TA ở cung ly (số 2) năm thứ 2 ứng với lư địa.
Có thể tính cách khác:Tích niên chia 3600 dư 317, chia 360 dư 317, 317 chia 72 để t́m cục được 29. Như vậy là dương cục 29. Lấy số cục chia 24 dư 5. Dư 5 giống như tính toán ở trên, các bạn nên dùng các này và suy nghĩ tại sao lại tương đương với cách tính trên.
Ví dụ 2 tính sao thái ất của năm 1756
Tích niên=1756+10.153.917=10.155.673 chia 3600 dư 73, 73 chia 72 dư 1, 1 chia 24 dư 1, tức là Thái ất vào cung càn ( số 1) năm thứ nhất ứng với lư thiên.
Ví dụ 3
Tính sao TA của năm 2464
Tích niên 10.156.381 năm chia 3600 dư 61, 61 chia 72 dư 61. Ứng với nguyên giáp tư, âm cục 61, chia 61 cho 24 dư 13, 13 chia 3 được 4 lần dư 1. Thái ất nằm ở cung thứ năm, năm thứ nhất ứng với lư thiên.ở cung thứ năm ứng với cung Đoài (số6, v́ không vào trung cung)
Bạn Ngocphong tiếp tục tính sao thái ất của năm 2004 nhé.
Sửa lại bởi nguyenvu : 19 November 2004 lúc 4:46am
|
Quay trở về đầu |
|
|
nguyenvu Hội Viên Đặc Biệt
Đă tham gia: 09 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 190
|
Msg 8 of 66: Đă gửi: 22 November 2004 lúc 2:43am | Đă lưu IP
|
|
|
Trước đây ở ví dụ trên ta đă tính năm 2004 ( Giáp thân) là dương cục 33, ta lấy 33 chia 24 dư 9,
9/3 3 lần dư 0. Tức là ứng Thái ất nằm ở cấn cung, lư nhân.
giải thích hai cách tính toán trên là tương đương, rất có giá trị trong việc hiểu sử dụng trong thái ất. ta biết rằng, Tính cục thực chất là tính chu kỳ của đơn vị thời gian ta muốn tính từ mốc thời quy định với chu kỳ của cục là 72, đáng lẽ ta chia luôn cho 72 lấy phần dư, nhưng tiền nhân chia 3600, rồi lại chia tiếp 360, và gọi 3600 là Đại chu, 360 là tiểu chu-Tức là chu kỳ lớn và chu kỳ bé. Con số 360 cũng là bội của 72, con số 3600 gấp 10 lần 360.Để t́m chu kỳ của sao thái ất 24 năm hết một ṿng ở 8 cung mô tả ở trên,theo đn ta cũng chia cho đại tiểu chu, sau c̣n chia 240, rồi chia 24. tất cả các phép toán này đều lấy phần dư, chỉ có phép toán cuối cùng mới chú ư đến cả phần nguyên và phần dư của phép chia. v́ 72 là bội của 24 v́ vậy mà nói chung các phép toán về sau của sao nếu chu kỳ vận động mà 72 chia hết( ví dụ 18) th́ ta cứ việc tính từ cục ra.
Để tiện cho việc trước an các sao, sau là phân tích, tôi xin phép mô tả bản đồ thái ất:
Chúng ta vẽ 3 ṿng trong đồng tâm, ṿng 1,2 tính từ trong ra khẩu độ bằng nhau, ṿng thứ 3 khẩu độ gấp từ 4 đến 5 lần. Chia ba ṿng tṛn này thành 16 cung đều nhau. Ta điền vào ṿng trong cùng bắt đầu từ: càn, hợi , tư(khảm),sửu, cấn, dần, măo(chấn),th́n, tốn, tỵ, ngọ( ly),mùi, khôn, thân, dậu(đoài), tuất.Độ số của các cung như sau:Càn :1,khảm:8,cấn:3, chấn:4, tốn:9,ly:2, khôn:7,Đoài:6.
Phương vị và tiết khí tương ứng như sau:
Ngọ(ly) nam, hạ chí;
Mùi, khôn, Thân: Tây nam, lập thu;
Dậu(đoài): Tây,thu phân
Tuất, càn, hợi :Tây bắc , lập đông
Tư(khảm): Bắc, đông chí
Sửu, cấn, dần: Đông bắc, lập xuân
Măo(chấn) :Đông, xuân phân
Th́n, tốn, tị:Đông nam, lập hạ
An ở ṿng thứ 2 như sau: càn:Ân đức, Hợi:Đại nghĩa, Tư:Địa chu, Sửu:Dương đức,Cấn:Hoà đức, Dần:La hầu, Măo:Cao tùng, Th́n:Thái dương, Tốn:Đại trắc, Tị:Đại thần, Ngọ:Thiên uy, Mùi:Thiên đạo, Khôn:Đại vũ, Thân:Vũ đức, Dậu: Thái thốc, Tuất:Âm chủ
Ṿng thứ 3 để an các sao tính sau.
Sửa lại bởi nguyenvu : 22 November 2004 lúc 2:57am
|
Quay trở về đầu |
|
|
Ngoc_Phong Học Viên Lớp Phong Thủy
Đă tham gia: 12 January 2004 Nơi cư ngụ: Canada
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 494
|
Msg 9 of 66: Đă gửi: 22 November 2004 lúc 3:09am | Đă lưu IP
|
|
|
Chào Chú NguenVu,
Sorry, NP không thể trả lời chú được, cho đến hôm nay, bài toán tính năm 2004 sẽ như sau:
10,153,917 + 2004 = 10,155,921
10,155,921 / 3600 = 321 (Số Dư)
321 / 360 = 321 (Số Dư)
321 / 240 = 81 (Số Dư)
81 / 24 = 9 (Số Dư)
9 / 3 = 0
Chết rồi, NP phải chạy đi mua cái compass. Xin chú NguyenVu cứ dạy tiếp. NP ráng sức chạy theo. Chổ nào không hiểu NP sẽ hỏi chú. Mong rằng có người học chung với NP để hỏi chú cho chậm lại, bằng không NP phải vắt gị lên cổ mà chạy.
Kính
NP
P.S.: Chú à, có nhiều chữ tiếng Việt cháu không hiểu. Bội số là ǵ vậy? Có phải là của toán nhân không?
Sửa lại bởi Ngoc_Phong : 22 November 2004 lúc 3:15am
__________________ 負 笈 從 師: Phụ Cấp Ṭng Sư (Mang Tráp Theo Thầy)
|
Quay trở về đầu |
|
|
leminhchi Hội viên
Đă tham gia: 24 July 2004 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 216
|
Msg 10 of 66: Đă gửi: 22 November 2004 lúc 7:35am | Đă lưu IP
|
|
|
nguyenvu đă viết:
Hi! Ngocphong h́nh như chỉ có bạn quan tâm thôi th́ phải. . |
|
|
Chào anh NguyenVu!
Tôi nghĩ là không phải chỉ có anh NgocPhong quan tâm môn Thái Ất này mà c̣n có nhiều người nữa cũng đang chú ư bài của anh viết về thuật toán, về tính lư các sao Thái Ất. Có điều Thái Ất là môn tương đối khó, phải tính toán nhiều, lại chủ xem về "sự lành hay dữ của quốc gia. Đó là việc của các vua và hoàng hậu làm, để sáng chính hoá, sửa đức giáo, xét cơ động, tĩnh" nên những người chỉ quan tâm môn toán mệnh hay luận đoán sự việc, có thể không đủ sự kiên tŕ để nghiên cứu cho kỹ. Mong anh cố bớt chút thời gian truyền đạt và hướng dẫn cho anh em nắm được tính lư các sao, lập và luận đoán được một quẻ Ất.
Tôi có tạo một tập tin MS Excel, cài đặt các hàm, tính tóan và xác định vị trí một số sao chính trên bầu trời Thái Ất (tương tự như h́nh đă post lên trong đề mục này). Tôi sẽ tu chỉnh và nhờ anh SoiDa đưa lên.
Trân trọng!
Lê Minh Chi.
|
Quay trở về đầu |
|
|
duthanchi Hội viên
Đă tham gia: 13 November 2004 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 15
|
Msg 11 of 66: Đă gửi: 23 November 2004 lúc 2:05am | Đă lưu IP
|
|
|
Taïi sao toâi khong daùnh duoc tíeng Vieät vay? Ngoc Phong oi chi minh voi. Minh dang tham gia hoc ThaiAt. Cam on nhieu.
|
Quay trở về đầu |
|
|
duthanchi Hội viên
Đă tham gia: 13 November 2004 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 15
|
Msg 12 of 66: Đă gửi: 23 November 2004 lúc 2:07am | Đă lưu IP
|
|
|
Dia chi email cua minh la : longlanquyphung75@yahoo.com
|
Quay trở về đầu |
|
|
chindonco Trợ Giáo
Đă tham gia: 28 March 2003 Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 5248
|
Msg 13 of 66: Đă gửi: 23 November 2004 lúc 2:17am | Đă lưu IP
|
|
|
Nh́n sang phía bên trái màn h́nh có mục nhập chử Việt nhấn vào link hướng dẫn sử dụng.
Chúc bạn thành công.
|
Quay trở về đầu |
|
|
nguyenvu Hội Viên Đặc Biệt
Đă tham gia: 09 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 190
|
Msg 14 of 66: Đă gửi: 26 November 2004 lúc 7:11am | Đă lưu IP
|
|
|
Trong một số sách hay sử dụng niên hiệu các triều đại Phong kiến cả Việt nam, TQ
Một số niên hiệu trích trong sách của cố GS Hoàng Phương
Năm thứ nhất Triều Đại Năm dương lịch tương ứng
Mậu ngọ Chính Trị 1558
Canh thân Cảnh Hưng 1740
Quư sửu Cảnh Thịnh 1793
Quư măo Cảnh Trị 1663
Canh thân Chính Hoà 1680
Quư sửu Long Khánh 1373
Quư mùi Phúc Thái 1643
Mậu th́n Quang Thái 1383
Mậu dần Quang Hưng 1578
Ất măo Vĩnh Hựu 1735
Kỷ dậu Vĩnh Khánh 1729
Ất dậu Vĩnh Thịnh 1705
Kỷ mùi Vĩnh Tộ 1619
Ví dụ khi người nói Năm Vĩnh Tộ thứ 3 th́ túc là năm (1619-1) + 3,Tân dậu .V́ năm đầu tính từ 1619.
Năm Phúc Thái thứ 6, tức là năm 1643-1+6, Mậu Tư.
Sao Kế thần
Công thức tính: Tích niên chia 12, lấy phần dư
Chu kỳ của Kế thần là 12 . Kế thần đóng (nằm) ở Gián thần vị.
Gián thần vị cung gồm: Tư, sửu, dần, măo, th́n,tỵ, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi.
Chính thần vị: Càn, khôn, cấn, tốn cũng là tứ ngung ( bốn góc).
Sử dụng số dư sau phép chia tích niên cho 12 như sau:
Giả sử số dư là :A ( A lớn hơn hoặc bằng 0, nhỏ hơn 12)
Ta lấy mốc từ cung dần, tính nghịch, đếm 1, măo sửu đếm 2... đến A, ở cung nào th́ kế thần đóng tại cung đó.V́ ta biết mốc tính tích niên từ năm Tư, do đó số A cũng chính là số thứ tự của chi trong 12 chi, cũng chính là chi năm ta đang tính.
Ví dụ 1:
T́m kế thần của năm canh ngọ, niên hiệu Chính Trị thứ 13 triều Lê.
Tích niên=1558 + 12 +10.153.917=10.155487 năm, chia 12, dư 7. tính từ dần là 1 tính ngược đến 7 thấy Canh ngọ ở cung Thân, vậy kế thần đóng tại cung Thân.
Tích cục của năm Canh ngọ nói trên được 31 nguyên canh tư dương.
Lấy 31 chia 12 dư 7 cũng là một cách tính.
Ví dụ 2:
T́m kế thần năm 1592
Tích niên 10.155.509, cục 53 chia 12 dư 5
Kế thần đóng tại Tuất cung.
Ví dụ 3 T́m kế thần năm 1599
Tích niên 10.155.516
Niên cục 60 chia 12 dư 0
Kế thần đóng tại cung măo
Sửa lại bởi Quan Tri Vien 1 : 09 December 2004 lúc 8:04pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
nguyenvu Hội Viên Đặc Biệt
Đă tham gia: 09 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 190
|
Msg 15 of 66: Đă gửi: 27 November 2004 lúc 2:55am | Đă lưu IP
|
|
|
Đơn giản nhất không cần tính toán ǵ vẫn có thể biết vị trí Kế thần đóng. Ta chi cần biết chi năm cần tính. Tính từ dần khởi Tư, tính nghịch đến chi của năm muốn tính.
Ví dụ năm G.thân(2004), Khởi từ dần đếm tư, sửu đếm sửu, tư đếm dần, hợi đếm măo, tuất đếm th́n,dậu đếm tị,...ngọ đếm thân. tức là kế thần của năm gthân đóng ở ngọ cung.
Sao văn xương
Sao văn xương c̣n gọi là "Thiên mục"
Công thức tính:
Tích niên chia cho 18 dư bao nhiêu an trên bản đồ Thái ất, khởi từ "Thân" tính "thuận" đến số dư, ở cung nào th́ đó là cung văn xương đóng.
Chú ư: riêng hai cung Càn, Khôn tính 2 lần.
Như vậy là chu kỳ của Văn xương là 18, đóng ở tất cả các vị trí trên bản đồ Thái ất ( cả chính thần vị và gián thần vị). Riêng hai cung Càn, Khôn tính hai lần.
Ví dụ:
Năm 1570 dương lịch. Được số tích niên là 10.155.487 chia 18 dư 13.
Khởi từ thân đếm 1, dậu đếm 2,tuất đếm 3,càn đếm 3,4,hợi đếm 5,...Tốn đếm 13. Vậy tốn là cung văn xương đóng
Ví dụ 2:
T́m văn xương năm 1592 dương lịch
Tích niên 10.155.509 chia 18 dư 17
Khởi từ thân đếm 1, đến 13 ở tốn, 14 ở tị,...,17 ở khôn. Văn xương đóng ở khôn.
Ta cũng có thể tính từ cục chia 18 ra vị trí đóng của văn xương ( Thiên mục)
Sao khách mục thuỷ kích ( Thuỷ kích)
Khách mục thuỷ kích c̣n có tên là "Địa mục"
Công thức tính:
1. Đếm theo chiều thuận trên bản đồ Thái ất, từ cung Kế thần đóng đến vị trí của sao văn xương có bao nhiêu vị trí.
2. Khởi từ cung "Cấn" tính "thuận" đến số vừa đếm được ở bước 1, dừng ở cung nào cung ấy là vị trí đóng của Thuỷ kích.
Ví dụ:
T́m vị trí của Thuỷ kích năm 1570 dương lịch ( năm Chính Trị thứ 13)
Như ở phần trên ta tính được vị trí của kế thần nằm ở "Thân". Văn xương đóng ở cung Khôn. Tính thuận từ thân đến khôn có 12 vị trí. Ta khởi từ "Cấn" tính 1, dần tính 2,...Tuất tính 12. Như vậy Thuỷ kích đóng tại Tuất cung.
Ví dụ 2: T́m sao thuỷ kích năm 1592 dương lịch.
Kế thần ở Tuất
Văn xương ở khôn
Đếm được 14 vị trí. Khởi từ "Cấn" tính thuận 14 vị trí th́ Hợi là vị trí của Văn xương.
Ví dụ 3: T́m vị trí sao thuỷ kích năm 1599 dương lịch
Kế thần đóng tại măo
Văn xương đóng tại hợi
Đếm được 12 vi trí. vậy thuỷ kích đóng tại tuất cung.
|
Quay trở về đầu |
|
|
nguyenvu Hội Viên Đặc Biệt
Đă tham gia: 09 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 190
|
Msg 16 of 66: Đă gửi: 01 December 2004 lúc 9:52pm | Đă lưu IP
|
|
|
T́m chủ khách từng năm
1. Chủ toán
Công thức tính:
1.Xác định vị trí của Văn xưng, và Chính thần trước Thái ất 1 cung tính theo chiều “ Thuận”
2.Nếu văn xưng ở gián thần vị tính =1, nếu ở chính thần vị tính luôn số của của vị trí đó theo bn đồ Thái ất
3. Cộng tất c các số từ Văn xưng đến trước Thái ất đóng 1 cung theo chiều thuận. chỉ tính “chính thần vị trừ vị trí ban đầu của văn xưng”
Ví dụ 1: tính chủ toán của năm 1570
Ta biết: văn xung đóng tại tốn 9
Cấn là cung thái ất đóng. khm là cung trước cung thái ất đóng
9( tốn)+2(ly)+7(khôn)+6(đoài)+1(càn)+8(khm)=33
2.Khách toán
Công thức tính:
1.Xác định vị trí của Thuỷ kích, và Chính thần trước Thái ất 1 cung tính theo chiều “ Thuận”
2.Nếu Thuỷ kích ở gián thần vị tính =1, nếu ở chính thần vị tính luôn số của của vị trí đó theo bn đồ Thái ất
3. Cộng tất c các số từ Thuỷ kích đến trước Thái ất đóng 1 cung theo chiều thuận. chỉ tính “chính thần vị trừ vị trí ban đầu của Thuỷ kích”
Thí dụ:
tính chủ toán, khách toán của năm 1599 dưng lịch. Dưng niên cục 60, nguyên canh tư dưng, trung nguyên.
Thái ất đóng tại cung Chấn 4
Văn xưng đóng ở hợi
Thuỷ kích đóng tại tuất
1. Chủ toán
1(hợi)+8(khm)+3(cấn)=12
2.khách toán
1(tuất)+1(càn)+8(khm)+3(cấn)=13
T́m chủ, khách Đại tướng tham tướng
có các sao dưới đây liên quan đến chủ toán, khách toán
1.Liên quan đến chủ toán có: Chủ đại tướng, Chủ tham tướng
2.Liên quan đến Khách toán có : Khách đại tướng, Khách tam tướng
Cách tính:
a,Chủ đại tướng(CĐT)= chủ toán nhân 3 lấy số lẻ ( trường hợp chủ toán 10 tính 1 nhân 3)
b,Chủ tham tướng(CTT)= CĐT nhân 3 lấy số lẻ
c,Khách đại tướng(KĐT)= Khách toán nhân 3 lấy số lẻ ( trường khách toán 10 tính 1 nhân 3)
d,Khách tham tướng(KTT)= KĐT nhân 3 lấy số lẻ
Ví dụ:
Năm 1570 dưng lịch. Dưng niên cục 31
+Chủ toán được 33 lấy phần dư 3 là chủ đại tướng
+Chủ tham tướng = 3*3 =9 lấy số lẻ vẫn là 9
Khách tham tuớng 10 lấy 1
+Khách đại tướng 1*3 lấy phần lẻ vẫn là 3
+Khách tham tướng 3*3 lấy phần lẻ vẫn là 9
Sau khi tính được chủ đại tướng ,chủ tham tướng, khách đại tướng, khách tham tướng, tuy theo giá trị mà chúng nhận an trên bn đồ thái ất
|
Quay trở về đầu |
|
|
nguyenvu Hội Viên Đặc Biệt
Đă tham gia: 09 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 190
|
Msg 17 of 66: Đă gửi: 03 December 2004 lúc 7:45am | Đă lưu IP
|
|
|
Tôi xin trả lời anh LeminhChí như sau:
16 Thần mà tôi liệt kê là theo sách của Lê quư Đôn. Tôi đă xem lại mấy quyển sách tàu( TA thống tông bảo giám, đại toàn, thong giải) th́ tên sao giống như trong cuốn TA thần kinh. Nhưng chú ư trong sách đó có 2 sao viết hơi sai"Chủ địa", đúng phải là "Địa chủ", một sao khác nữa có chữ Âm chu, th́ phải thay bằng Âm chủ. Có lẽ do lỗi in.
|
Quay trở về đầu |
|
|
nguyenvu Hội Viên Đặc Biệt
Đă tham gia: 09 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 190
|
Msg 18 of 66: Đă gửi: 07 December 2004 lúc 7:06am | Đă lưu IP
|
|
|
T́m định kế mục (Định mục)
Công thức tính
1. Gia năm hợp thần với năm đang tính trên Bản đồ Thái ất, đề "Hợp thần"
2. Xác định số cung cách giữa "Tuế niên" với hợp thần=a
Chú ư chiều thuận, nghịch
3.Từ Văn xương đếm số cung cách a theo chiều thuận hay nghịch dừng ở đâu chính là định kế mục
Nếu (2) thuận th́ tính theo chiều nghịch
Nếu (2) nghịch th́ tính theo chiều thuận
-Hợp thần tính như sau:
Tư hợp sửu
Dần hợp hợi
........
Theo quan hệ nhị hợp của 12 địa chi
-Tuế niên ( Thái tuế) chính là chi năm đang tính ghi trên bản đồ thái ất
Số của định mục được tính như sau:
Từ cung có "Định mục" tính thuận đến cung trước Thái ất một cung dừng tính tổng số giá trị của các cung chính thần, nếu TH định mục nằm ở gián thần vị cộng thêm 1.
Tính định kế mục đại tướng(Định đại tướng)
Định đại tướng=Định mục*3 lấy phần lẻ
Tính định kế mục tham tướng (Định tham tướng)
Định tham tướng=*Định đại tướng *3 lấy phần lẻ
Sửa lại bởi nguyenvu : 07 December 2004 lúc 8:35am
|
Quay trở về đầu |
|
|
leminhchi Hội viên
Đă tham gia: 24 July 2004 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 216
|
Msg 19 of 66: Đă gửi: 07 December 2004 lúc 10:28pm | Đă lưu IP
|
|
|
Tôi xin cám ơn bác NguyenVu đă giải đáp.
Lê Minh Chi
|
Quay trở về đầu |
|
|
nguyenvu Hội Viên Đặc Biệt
Đă tham gia: 09 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 190
|
Msg 20 of 66: Đă gửi: 08 December 2004 lúc 10:52pm | Đă lưu IP
|
|
|
T́m bát môn trong tuế kế
Bát môn dùng trong Thái ất có cả những điểm chung và riêng so với độn giáp. Tôi sẽ tŕnh bày trong phần tính chất. Ở đây chúng ta chỉ quan tâm đến cách an bát môn như thế nào thôi.
Bát môn có hai loại trong độn giáp học
+ Chuyển bàn có thứ tự như sau:
1.Hưu
2.Sinh
3.Thương
4.Đỗ
5.Cảnh
6.Tử
7.Kinh
8.Khai
Phi bàn Có thứ tự như sau:
1.Hưu
2.Tử
3.Thương
4.Đỗ
5.Khai
6.Kinh
7.Sinh
8.Cảnh
Trong phần này chúng ta tạm chỉ quan tâm đến chuyển bàn.
Trực sứ:Định nghĩa ngắn gọn là "Môn" trực ban
Trực phù: Thiên tinh trực ban
Có nghĩa là Môn và tinh được chọn làm mốc để gia vào một cung rồi các tinh, môn khác tiếp tục an vào các cung khác theo thứ tự xác định.
Cách t́m bát môn trong tuế kế:
Tích niên chia 2400 (Đại chu)
Dư chia 240(tiểu chu)
Dư chia 30, t́m phần nguyên, và dư để xác định trực sứ là môn nào trong bát môn
T́m trực sứ:
Thuận từ Khai, hưu, sinh, thương...trong trường hợp "Dương cục"
Nghịch từ Khai, Kinh, Tử, cảnh... trong trường hợp âm cục
Dùng phần nguyên và dư của phép chia cuối cùng ở trên để xác định trực sứ.
Gia trực sứ vào vị trí của Thái ất an tiếp tục các môn c̣n lại chú ư âm, dương cục.
Sửa lại bởi nguyenvu : 08 December 2004 lúc 10:59pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|