nguoidemsao_tq Hội viên


Đã tham gia: 27 February 2008 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 22
|
Msg 1 of 12: Đã gửi: 06 March 2008 lúc 8:20am | Đã lưu IP
|
|
|
cháu xin nhờ các bác xem hộ cháu về đường công danh và sự nghiệp nếu được thì xem luôn hộ cháu về đường tình duyên nhé.cảm ơn các bác nhiều nguyễn thành long Sinh ngày 15 tháng 6 năm Đinh Mẹo giờ Mẹo (Sunday - 8/9/1987) Tử Vi: Năm Đinh Mẹo, Tháng Đinh Mùi, Ngày Canh Dần, Giờ Kỷ Mẹo Bát Tự: Năm Đinh Mẹo, Tháng Mậu Thân, Ngày Canh Dần, Giờ Kỷ Mẹo
[Printer Friendly Version] Phái nam:
nguyá»…n-thà nh-long Năm Đinh Mão, Tháng Mậu Thân, Ngày Canh Dần, Giờ Kỷ Mão Trụ Năm
|
Trụ Tháng
|
Trụ Ngày
|
Trụ Giờ
|
Quan
|
Kiêu
|
Nhật / Tài
|
Ấn
|
Đinh Mão
|
Mậu Thân
|
Canh Dần
|
Kỷ Mão
|
Ất
|
Canh Nhâm Mậu
|
Giáp Bính Mậu
|
Ất
|
Tài
|
Tỉ Thực Kiêu
|
Tài Sát Kiêu
|
Tài
|
|
Thai
|
Kiến lộc
|
Tuyệt
|
Thai
|
Thái-cực
|
Văn-xương
|
Thiên-ất
|
Thái-cực
|
Đào-hoa
|
Đức QN
|
Quốc-ấn
|
Đức QN
|
-
|
Trạch-mã
|
-
|
Tú QN
|
-
|
Lộc-thần
|
-
|
Tướng-tinh
|
-
|
Kiếp-sát
|
-
|
Đào-hoa
|
|
|
Đại vận
|
Đại vận
|
Đại vận
|
Đại vận
|
Quan
|
Sát
|
Tài
|
Tài
|
Đinh Mùi
|
Bính Ngọ
|
Ất Tỵ
|
Giáp Thìn
|
Kỷ Ất Đinh
|
Đinh Kỷ
|
Bính Canh Mậu
|
Mậu Quý Ất
|
Ấn Tài Quan
|
Quan Ấn
|
Sát Tỉ Kiêu
|
Kiêu Thương Tài
|
|
Đại vận
|
Đại vận
|
Đại vận
|
Đại vận
|
Thương
|
Thực
|
Kiếp
|
Tỉ
|
Quý Mão
|
Nhâm Dần
|
Tân Sửu
|
Canh Tí
|
Ất
|
Giáp Bính Mậu
|
Kỷ Tân Quý
|
Quý
|
Tài
|
Tài Sát Kiêu
|
Ấn Kiếp Thương
|
Thương
|
|
Dụng thần: Đinh, Giáp
Cung mệnh: cung ngọ
Vòng Trường Sinh:
Tí |
Sửu |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tỵ |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
Tuyệt |
Mộ |
Tử |
Bệnh |
Suy |
Đế vượng |
Lâm quan |
Quan đới |
Mộc dục |
Trường sinh |
Dưỡng |
Thai |
All rights reserved by Dương đình Gioan. December, 2002 Converted to web based by ThuongViet.com March, 2003.
Trụ năm bị năm Quý Dậu thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Giáp Dần thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Bính Thân thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Ất Dậu thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Kỷ Hợi.
Thai tức: Ất Hợi.
1- Đinh Mão | 2- Mậu Thìn | 3- Kỷ Tỵ | 4- Canh Ngọ | 5- Tân Mùi | 6- Nhâm Thân |
7- Quý Dậu | 8- Giáp Tuất | 9- Ất Hợi | 10- Bính Tí | 11- Đinh Sửu | 12- Mậu Dần |
13- Kỷ Mão | 14- Canh Thìn | 15- Tân Tỵ | 16- Nhâm Ngọ | 17- Quý Mùi | 18- Giáp Thân |
19- Ất Dậu | 20- Bính Tuất | 21- Đinh Hợi | 22- Mậu Tí | 23- Kỷ Sửu | 24- Canh Dần |
25- Tân Mão | 26- Nhâm Thìn | 27- Quý Tỵ | 28- Giáp Ngọ | 29- Ất Mùi | 30- Bính Thân |
31- Đinh Dậu | 32- Mậu Tuất | 33- Kỷ Hợi | 34- Canh Tí | 35- Tân Sửu | 36- Nhâm Dần |
37- Quý Mão | 38- Giáp Thìn | 39- Ất Tỵ | 40- Bính Ngọ | 41- Đinh Mùi | 42- Mậu Thân |
43- Kỷ Dậu | 44- Canh Tuất | 45- Tân Hợi | 46- Nhâm Tí | 47- Quý Sửu | 48- Giáp Dần |
49- Ất Mão | 50- Bính Thìn | 51- Đinh Tỵ | 52- Mậu Ngọ | 53- Kỷ Mùi | 54- Canh Thân |
55- Tân Dậu | 56- Nhâm Tuất | 57- Quý Hợi | 58- Giáp Tí | 59- Ất Sửu | 60- Bính Dần |
61- Đinh Mão | 62- Mậu Thìn | 63- Kỷ Tỵ | 64- Canh Ngọ | 65- Tân Mùi | 66- Nhâm Thân |
67- Quý Dậu | 68- Giáp Tuất | 69- Ất Hợi | 70- Bính Tí | 71- Đinh Sửu | 72- Mậu Dần |
73- Kỷ Mão | 74- Canh Thìn | 75- Tân Tỵ | 76- Nhâm Ngọ | 77- Quý Mùi | 78- Giáp Thân |
79- Ất Dậu | 80- Bính Tuất | 81- Đinh Hợi | 82- Mậu Tí | 83- Kỷ Sửu | 84- Canh Dần |
|
Tháng chi cùng ngũ hành với ngày can (tỷ, kiếp): Ngày chủ cực vượng.
Trụ năm có chính quan (quan) nếu Tứ trụ không có thương quan, không
vong phá hoại thì được âm đức của ông bà bố mẹ trợ giúp. Thiếu niên dễ
thành danh, học tập khoa bảng đỗ đạt. Nếu can chi đều chính quan thì tự
thân thành danh hoặc sinh ở gia đình có truyền thống tốt đẹp. Năm can
chính quan là làm con trưởng thừa kế sự nghiệp gia đình.
Trụ tháng có Thiên ấn (Kiêu): Nếu bốn can có sao tài, ngày chủ vượng là
mệnh hạnh phúc. Trường hợp gặp quan sát thì đa thành, đa bại. Nếu có
Thiên đư'c hoặc Nguyệt đức cùng trụ thì tính ôn hòa, mệnh đẹp. Trường
hợp bốn cang có thực thần thì bị bề trên câu thúc không phát triển,
phát huy hết khả năng được.
Trụ ngày có thiên tài (tài) nếu tọa sao tướng thì lấy được vợ con nhà
danh giá, vợ có tài, được vợ trợ giúp. Nói chung thì gặp bạn đời khẳng
khái, trọng nghĩa khinh tài, có tài biện bác, có vận tài, thích phù hoa
biểu hiện bản thân.
Trụ giờ có chính ấn (ấn) thì con cái thông minh nhân từ. Nếu can chi
đều chính ấn thì thích mưu sự, không lo kế sinh nhai. Trường hợp tháng
can có chính quan sinh ấn, giờ có chính ấn thì khi gặp năm vận quan ấn
thì hiển vinh phát đạt. Nếu mệnh tọa vượng địa thì được con cái hạnh
phúc có hiếu.
Ngày chi xung tháng chi: Phạm cha, mẹ anh em.
Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.
Ngày thập linh chủ về thông minh nhanh nhẹn.
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát
dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức
gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự
đều thuận. b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy
nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả. c: Ở vận vượng thì phú
quý, một đời ít bệnh. d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương. e: Với
Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ
phân minh. f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.
Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.
Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128)
"Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát. Tác
dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân. Xem
kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương
quý nhân. Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc. Người văn
xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế. Nam gặp được
nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết,
muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ
tầm thường. Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng,
thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành
thi cử."
Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang
130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người
trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to
trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan. Sao này cũng có thể
tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao. Người tứ trụ có
quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ,
hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất
hiên ngang. Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp
xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có
khả năng tốt. "
Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang
132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần
giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung
phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường
quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu.
Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung
thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa,
nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang
132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến
hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng
bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp
thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì
có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý
nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong
mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh
cao, tài hoa xuất chúng.
Trạch mã (trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang
230) "Trạch mã là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức,
ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động. Mã là kị, nhiều nhất là
bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn. Mã gặp xung như tuấn mã được
thúc thêm; mã bị họ+p hoặc bị hóa thì như mã bị trói. Mã tinh là thực
thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh. Nhâm thân, quý dậu là
kiếm phong mã, trụ ngày người như thế là gặp mã tinh. Người xưa nói:
"Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương". Mã tinh ở trụ giờ thì
thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.. "
Tướng tinh (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136)
"Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy
ngôi tam hợp làm tướng tinh. Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là
tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia. Cho nên
nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp
là cách xuất tướng nhập tướng. Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích
hợp, đều là lộc trọng quyền cao". Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá
hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là
người nắm quyền bính. Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở
thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì
chủ về nắm quyền tài chính. Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung
đều thành công. Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh
đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng. Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá
thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh.
Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp
bội.
Lộc thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139):
Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc. Lộc là nguồn
dưỡng mệnh. Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc,
ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc. Người thân
vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy
khắc. Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ
trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên. Lộc sợ nhất là nhập không
vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong
hoặc bị xung lại không có cát thần gia?i cứu thì nhất định đói rách, ăn
xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi. Nếu không bị như thế thì cũng không
có danh vọng gì, có lộc như không. Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như
lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình
chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ. Lộc gặp xung hoặc địa
chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ
để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác. Lộc nhiều thân
vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng),
khắc cha. Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật
nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì
sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc. Nên tham khảo thêm. ..
Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp. a: Chi của kiếp sát hợp với các chi
khác: vì tửu sắc phá gia tài. b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa
ngoài ý nghĩ. c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy
danh. d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn
cán. e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện
tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác. f: Với kiến lộc
cùng trụ: ham mê rượu chè.
Hàm trì / Đào hoa: Người mà tứ trụ gặp đào hoa, không những bản thân
đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ (chồng) con cũng đẹp. Những người đẹp, thông
minh, nghệ nhân phần nhiều đều có. Vì đào hoa có cát, có hung nên khi
gặp tổ hợp không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám
giữa nam nữ. Nữ, Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại
tình.
Kiến lộc cách (ngoại cách): Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức
trang 53. 10 Thiên can từ Giáp đến Quý mà sinh vào tháng thuộc Lộc như
Giáp gặp Dần, Ất gặp Mão, Bính gặp Tỵ, Đinh gặp Ngọ, Mậu gặp Tỵ, Kỷ gặp
Ngọ, Canh gặp Thân, Tân gặp Dậu, Nhâm gặp Hợi, Quý gặp Tí tất cả đều là
Kiến Lộc cách. Vì sinh trong tháng Lộc nên Nhật nguyên đã cưỡng mạnh,
không phải như các cách trên, phải nhờ có chi của năm, của ngày và của
giờ giúp mới được mạnh. Có thể điều khiển được Tài, Quan, Thực, Thương,
nếu phối hợp cho điều hòa thì ắt được thành công dễ dàng vậy. VẬN HẠN:
1. Tài nhiều mạnh, nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp
là vận tốt. Gặp Tài, Quan là vận xấu. 2. Tài tuy nhiều nhưng Nhật
nguyên có Ấn, Tỷ, Kiếp giúp nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Hạn gặp
Quan, Sát là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu. 3. Tài tuy nhiều nhưng
Nhật nguyên có Ấn giúp nên lấy Thương, Thực làm Dụng thần. Hạn gặp
Thương, Thực, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu. 4. Quan, Sát
nhiều và mạnh nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận
tốt. Gặp Tài, Quan là vận xấu. 5. Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần.
Hạn gặp Tài, Thương, Thực là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu. 6. Tỷ,
Kiếp nhiều nên lấy, Quan, Sát làm dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát, Tài là
vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
Trong tứ trụ đều có chính ấn và thiên ấn thì nhất định là có mẹ kế.
Trong tứ trụ có hai ấn là ứng với hai mẹ. Trong tứ trụ có cả chính ấn
và thiên ấn (kiêu) là chủ về việc cha có vợ cả và vợ kế hoặc vợ cả và
vợ lẽ. Tiêu chí này rất linh nghiệm, nhưng phải phối hợp với tướng tay
và tướng mặt để xác định.
Lệnh tháng gặp xung, chủ yếu là chi tháng và chi ngày xung nhau, vì
cạnh nhau nên lực xung lớn. Xung tức là động. Cho nên lệnh tháng gặp
xung thì anh em người một nơi, rất khó đoàn tụ một chổ.
Tài tinh đóng ở ngày là vợ đảm đang, nhà cửa tốt. Trường hợp có tướng
tinh cũng ở trụ ngày thì nhất định vợ là con nhà phú quý. Giàu có là
nhờ vợ.
Thân hình Dần gọi là trì thế chi hình gọi là hình vô ơn. Tứ trụ có loại
hình này thì tính tình thô bạo, bạc nghiã hoặc gặp người ám hại. Nếu ở
Tử, Tuyệt càng nặng.
Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết
đoán, đần độn dễ bị mê hoặc. Trụ năm có Thai, già buồn phiền về thân
tộc, họ hàng tranh chấp.
Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao
thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa.
Trụ tháng có lâm quan nữa đời sự nghiệp hưng vượng nhưng không ở tại
quê quán. Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.
Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách
người thân, phá sản, sống cô độc. Trụ ngày có tuyệt họ hàng ly tán, tha
hương mưu sinh, vì mê gái đẹp mà chết, hay thất tín ít giữ lời hứa.
Riêng nữ mệnh: vợ chồng xung khắc, bất hòa, không thực bụng yêu chồng.
Nếu sinh ngày Giáp thân hoặc Tân mão tính tình hay kèn cựa, trách móc
người khác.
Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết
đoán, đần độn dễ bị mê hoặc. Trụ giờ có Thai con ăn chơi phóng đãng,
không thích hành nghề của cha.
Chính ấn (Ấn) ở ngôi con: là được vinh hiển nhờ con.
Cha có quan tinh là sinh con gái.
Tài đóng ở nhật nguyên, hành đến vận tài thì sẽ phát.
|