Tác giả |
|
love_wind Hội viên
Đă tham gia: 13 September 2008
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 3
|
Msg 1 of 8: Đă gửi: 26 April 2010 lúc 10:04am | Đă lưu IP
|
|
|
Chào mọi người,
Ḿnh đă đi xem 1 bà bói đầu năm nay (bói bài), nghe bà
phán là ḿnh có thể ở vậy hoài, mà năm trước ḿnh đi coi
thầy khác (tướng / tử vi) th́ nghe nói lấy chồng muộn,
ḿnh hông biết ai nói trúng nữa, nên muốn nhờ anh/chị/bác
nào giỏi tử vi xem hộ ḿnh lá số để ḿnh yên tâm tí.
Đây là lá số của ḿnh, v́ năm 85 có đến 2 lịch nên ḿnh
đưa cả 2 luôn, nhờ anh, chị, cô, bác xem giùm:
Lịch Tàu:
http://xemtuong.net/KHHB/tuvi/index.php?
name=Xuan&day=14&month=1&year=1985&hour=12:00&gender=0&is
VN=yes&isLunar=&security_code=1601&submit=Submit
Lịch VN:
http://www.xemtuong.net/KHHB/tuvi/index.php?
name=Xuan&day=24&month=12&year=1984&hour=12:00&gender=0&i
sVN=yes&isLunar=-i&security_code=4242&submit=Submit
Sửa lại bởi love_wind : 26 April 2010 lúc 10:14am
|
Quay trở về đầu |
|
|
vothienkhong Học Viên Lớp Dịch Lư
Đă tham gia: 27 September 2005 Nơi cư ngụ: Australia
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 4986
|
Msg 2 of 8: Đă gửi: 28 April 2010 lúc 4:33pm | Đă lưu IP
|
|
|
Các đường link đâu có mở được . Cháu cho ngày giờ sinh chính xác để mọi người giúp cho.
|
Quay trở về đầu |
|
|
love_wind Hội viên
Đă tham gia: 13 September 2008
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 3
|
Msg 3 of 8: Đă gửi: 29 April 2010 lúc 11:14pm | Đă lưu IP
|
|
|
Cám ơn bác đă trả lời cháu, đây là ngày giờ sinh của cháu:
14/1/1985, sinh giờ Ngọ (từ 12 - 1h trưa)
Nhờ bác xem giúp cháu
|
Quay trở về đầu |
|
|
hacgiay Hội viên
Đă tham gia: 16 December 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 204
|
Msg 4 of 8: Đă gửi: 29 April 2010 lúc 11:26pm | Đă lưu IP
|
|
|
__________________ Lại mất dép...
|
Quay trở về đầu |
|
|
love_wind Hội viên
Đă tham gia: 13 September 2008
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 3
|
Msg 5 of 8: Đă gửi: 02 May 2010 lúc 9:12am | Đă lưu IP
|
|
|
Hic, không ai xem giúp em ạ, em đang hồi hộp quá!!!
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
vuquan Hội viên
Đă tham gia: 08 September 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 2
|
Msg 6 of 8: Đă gửi: 03 May 2010 lúc 8:56pm | Đă lưu IP
|
|
|
I-TỔNG QUÁT
Theo Bác Vật Vựng Biên, Hải Trung Kim là vàng trong ḷng
biển, khí thể hao tàng, có danh mà vô h́nh, có tiếng gọi
mà không có thực, ẩn ngầm như thai nhi trong bụng mẹ.
Tính chất của Hải Trung Kim là có thể biết được tâm tưởng
mà không hiểu rơ được tâm cơ, ḷng người như biển khôn
ḍ. Lan Đài Diệu viết, Châu Tàng Uyên Hải ngầm nói về
những báu vật được cất dấu ở long cung, cần được xung phá
như quặng thạch mới đặng cơ nghiệp. Nếu cung mệnh có
những sao thủ đọan, trí trá mà nạp âm Hải Trung Kim ắt là
người quyền thuật kể vào bậc cự phách. Người Hải Trung
Kim nhiều năng lực, nhưng thiếu sức xông xáo tương tranh,
phải nhờ đề bạt mới phỉ hiển tài hoa. Trước nghịch cảnh
Giáp Tí bản lĩnh hơn, Ất Sửu dễ có khuynh hướng hư nhược.
*Xét Can và Chi của năm sinh:
Trong Lục Thập Hoa Giáp có 6 tuổi Giáp, Giáp Tư, Giáp
Dần, Giáp Th́n, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất. Xét theo
quan hệ Can-Chi, tuổi Giáp Tư được xếp hàng thứ hai sau
tuổi Giáp Ngọ. Tuổi Giáp Tư có Giáp thuộc Mộc, Tư thuộc
Thủy là thế tương sinh, tốt, độ số gia tăng.
*Xét Mệnh và Cục :
Mệnh thuộc Kim, Cục thuộc Thổ là thế tương sinh, tốt. .
*Xét hành của Mệnh và cung an Mệnh:
Mệnh thuộc Kim, đóng tại cung Mùi, thuộc Thổ, là thế sinh
nhập, tốt.
*.Xét âm dương của cung an mệnh:
Tuổi Giáp Tư, dương nữ, mệnh đóng tại cung Mùi, là cung
âm nên nghịch lư, xấu.
*Cung Thân:
Đời người được chia làm hai giai đọan : Mệnh là từ lúc
sinh thành đến năm 30 tuổi; Thân là giai đọan c̣n lại. Có
6 h́nh thái của Thân :Thân cư cung Thiên Di, Thân cư cung
Quan Lộc, Thân cư cung Tài Bạch, Thân cư cung Phúc Đức,
Thân cư cung Phu Thê và Thân-Mệnh đồng cung. Mệnh là Thể,
Thân là Dụng. Mệnh hảo Thân hảo là cả thể-dụng đều minh
triết, mệnh hư thân hoại là thể-dụng mơ hồ. Lá số có cách
Thân Mệnh đồng cung. Cách Thân Mệnh đồng cung mang ư
nghĩa Mệnh và Thân đều như nhau, không có sự thay đổi nào
đặc biệt hơn ở giai đoạn sau 30 tuổi. So với các h́nh
thái khác của Thân, sự trùng lặp này thể hiện tính chất
bằng phẳng, đơn điệu trong cuộc đời của người Mệnh Thân
đồng cung, không có những chuyển biến đột phá và tính
cách cũng không hề thay đổi nhiều.
*BIỂU ĐỒ THIÊN BÀN CỦA TUỔI GIÁP TƯ.
(xem sau)
II- LUẬN VỀ CÁC CUNG
*Cung Mệnh
Cung mệnh có cách …
Xung chiếu có …
Tam hợp chiếu có …
Thế giáp có…
Sát tinh có …
…….
(Xem thêm cách giải về các sao chính và trường hợp Vô
chính diệu tại các website về Tử Vi)
Sao Hỷ Thần thuộc ṿng Lộc Tồn, chủ hoàn cảnh, c̣n gọi là
ṿng THIÊN, tượng trưng cho tài lộc, phú quư bần hàn. Sao
Hỷ Thần hành Hỏa, là thiện tinh, chủ may mắn, vui vẻ,
tăng tài lộc, cưới gả, sinh con, thi cử đỗ đạt. Hỷ Thần
có ư nghĩa người tốt bụng, vui tính.
Cung Mệnh c̣n có sao Long Đức, thuộc ṿng Thái Tuế, c̣n
gọi là ṿng ĐỊA. Thái Tuế tượng trưng cho hành vi, cử
chỉ, diện mạo, giao tiếp xă hội, công ăn việc làm. Người
Long Đức đoan chính, đức hạnh, ưa làm điều lành, từ bi,
hay làm phúc, không bon chen, an phận, ít mạo hiểm, biết
nhân nhượng, chấp nhận thua thiệt người.
Sao Mộc Dục là sao thứ hai trong 12 sao thuộc ṿng Trường
Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm
Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Ṿng Tràng Sinh mang ư nghĩa giai đoạn, c̣n gọi là ṿng
NHÂN và cũng tượng trưng cho các thứ bậc trong gia đ́nh,
cha con chồng vợ, nam nữ, thứ trưởng, thê thiếp. Sao Mộc
Dục hành Thủy, là dâm tinh, chủ về thời trang, chưng
diện, phong lưu, nhàn hạ. Mộc Dục là giai đoạn bại địa,
hành khí yếu ớt, chân tay vô lực, hành xử ngây dại, là
thời điểm cần được tắm gội gột rửa những ô huyết của bào
thai. Mộc Dục không phải là chính đào hoa, chỉ thiên đào
hoa. Người Mộc Dục dễ thay đổi, ít bền bỉ, đôi khi nông
nổi, bất định. Về mặt nghề nghiệp, sao Mộc Dục vào Mệnh
thường chuyên biệt về công nghệ tinh xảo, tỉ mỉ. Mộc Dục
vào mệnh sớm xa cách song đường, kém may mắn, ít được thụ
hưởng di sản của tổ phụ, gia đạo cách trở, tha phương cầu
thực, bất đắc chí, cô độc.
Tóm tắt Mệnh:
(xem sau)
Phụ mẫu
(xem sau)
Phúc đức
(xem sau)
Điền trạch
(xem sau)
Quan Lộc
(xem sau)
Nô bộc
(xem sau)
Thiên di
(xem sau)
Tật ách
(xem sau)
Tài bạch
(xem sau)
Tử tức
(xem sau)
Phu
(xem sau)
Huynh đệ
(xem sau)
II- LUẬN VỀ CÁC ĐẠI TIỂU HẠN
*Đại Vận từ 5 -14 tuổi:
(xem sau)
(*Không có năm đại tiểu hạn trùng phùng).
---------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------
*Đại Vận từ 15 -24 tuổi:
(xem sau)
- Tiểu hạn năm 2000- Canh Th́n (Bạch Lạp Kim) / 17 tuổi
Nhập hạn tại cung Ngọ, là năm đai hạn và tiểu hạn trùng
phùng nên ư nghĩa của đại hạn được thể hiện rất rơ trong
năm này.
---------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------
*.Đại Vận từ 25 - 34 tuổi:
(xem sau)
- Tiểu hạn năm 2013 – Quư Tỵ (Trường Lưu Thủy) / 30 tuổi
Nhập hạn tại cung Tỵ, là năm đai hạn và tiểu hạn trùng
phùng nên ư nghĩa của đại hạn được thể hiện rất rơ trong
năm này.
---------------------------------------------------------
----------------------------------------------
*.Đại Vận từ 35 - 44 tuổi:
(xem sau)
- Tiểu hạn năm 2026- Bính Ngọ (Thiên Hà Thủy) / 43 tuổi
Nhập hạn tại cung Th́n, là năm đai hạn và tiểu hạn trùng
phùng nên ư nghĩa của đại hạn được thể hiện rất rơ trong
năm này.
---------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
. *Đại Vận từ 45 - 54 tuổi:
(xem sau)
(*Không có năm đại tiểu hạn trùng phùng).
---------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
*.Đại Vận từ 55 - 64 tuổi:
(xem sau)
- Tiểu hạn năm 2040- Canh Thân (Thạch Lựu Mộc) / 57 tuổi
Nhập hạn tại cung Dần, là năm đai hạn và tiểu hạn trùng
phùng nên ư nghĩa của đại hạn được thể hiện rất rơ trong
năm này.
---------------------------------------------------------
--------------------------------------------------
*.Đại Vận từ 65 - 74 tuổi:
(xem sau)
- Tiểu hạn năm 2043- Quư Dậu (Kiếm Phong Kim) / 70 tuổi
Nhập hạn tại cung Sửu, là năm đai hạn và tiểu hạn trùng
phùng nên ư nghĩa của đại hạn được thể hiện rất rơ trong
năm này.
---------------------------------------------------------
-------------------------------------------------
III- KẾT LUẬN
*Các đai hạn 5-14: khá, 15-24: trung b́nh, 25-34: trung
b́nh, 35-44: tốt, 45-54: xấu, 55-64: tốt: 65-74: khá.
*Khái quát các tiểu hạn (một năm): tư, sửu, dần, măo,
thin, tỵ, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi (xem sau)
Theo chu kỳ 12 năm, mỗi tiểu hạn đều có chung một tính
chất, cùng một ư nghĩa, được lặp lại với những cường độ
diễn biến khác nhau do sự chi phối từ gốc đại hạn. Ví dụ,
có những năm Tư:
- 1996- 13 tuổi, là năm Bính Tư, Giản Hạ Thủy, thuộc đại
hạn từ 5 tuổi đến 14tuổi.
- 2008- 25 tuổi, là năm Mậu Tư, Tích Lịch Hỏa, thuộc đại
hạn từ 25 tuổi đến 34tuổi.
- 2020- 37 tuổi, là năm Canh Tư, Bích Thượng Thổ, thuộc
đại hạn từ 35 tuổi đến 44 tuổi.
- 2032- 49 tuổi, là năm Nhâm Tư, Tang Đồ Mộc, thuộc đại
hạn từ 45 tuổi đến 54tuổi.
- 2044- 61tuổi, là năm Lục Thập Hoa Giáp, năm Giáp Tư,
Hải Trung Kim, thuộc đại hạn từ 55 tuổi đến 64 tuổi.
*BIỂU ĐỒ KHÁI QUÁT T̀NH TRẠNG CÁC ĐẠI HẠN TRONG ĐỜI (6
ĐẠI HẠN)
(xem sau)
*BIỂU ĐỒ KHÁI QUÁT T̀NH TRẠNG CÁC TIỂU HẠN THUỘC MỘT ĐẠI
HẠN TIÊU BIỂU (TỪ 25 TUỔI ĐẾN 34 TUỔI)
(xem sau)
*Theo Diễn cầm Tam Thế tuổi Hợi cần lưu tâm đến hạn Tam
Tai, rơi vào các năm Tỵ , Ngọ, Mùi. Tần suất hạn Tam tai
là chín (9) năm. Vào hạn Tam tai thường bị hao tài tốn
của, thi phi, kiện cáo, mưu sự trắc trở.
* Theo Diễn cầm Tam Thế tuổi Tư cần lưu tâm đến hạn Tam
Tai, rơi vào các năm Dần, Măo, Th́n. Tần suất hạn Tam
tai là chín (9) năm. Vào hạn Tam tai thường bị hao tài
tốn của, thi phi, kiện cáo, mưu sự trắc trở. Các năm có
nạp âm hành Hỏa , khắc nhập đối với bản mệnh, cũng là một
trong những trở ngại cho đương số. Các năm Thổ đương số ở
thế sinh nhập, rất tốt. Các năm Thủy, sinh xuất thường
gây hao tán cho bản mệnh. Các năm Kim ở thế tương ḥa.
Các năm Mộc thường gặp trắc trở, nhưng đương số ở thế chủ
động. Năm Sửu là năm nhị hợp đối với tuổi Tư. Năm Ngọ là
năm tương khắc đối với tuổi Tư.
*Cửu Diệu (9 sao) cũng là một trong những đối tượng
nghiên cứu của ngành Thiên văn học Phương Đông, một lĩnh
vực lân cận của khoa học phi thực nghiệm đầy lư thú, cần
được tham khảo và trắc đạt trong suốt lộ tŕnh nhận thức
về cuộc đời thế tục sinh tử luân hồi. Các năm tuổi có sao
Kế Đô đối với nữ mệnh là 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73-
xấu. Các năm tuổi có sao Thái Âm đối với nữ mệnh là 13,
22, 31, 40, 49, 58, 67, 76 - tốt….
Quan niệm Đức Năng Thắng Số, từ bỏ ác nghiệp, năng kiện
thân luôn được xem là những kiến giải khả thi có thể giúp
khai phóng số mệnh, nâng cao các giá trị độ sanh dưới học
thuyết Nhân quả nhằm vươn tới một thế giới hướng thượng,
an lạc vô biên và vĩnh hằng.
Canh Dần – Lập Hạ
VQ tổng hợp
(vuquantv@yahoo.com)
|
Quay trở về đầu |
|
|
COHON Hội viên
Đă tham gia: 05 June 2008 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1417
|
Msg 7 of 8: Đă gửi: 03 May 2010 lúc 10:47pm | Đă lưu IP
|
|
|
@vnquan:
Bài luận Tử Vi của bạn giống như đệ tử của Tiền Bối AGRAPE diển đàn www.vanhoaphuongdong.com
|
Quay trở về đầu |
|
|
vothienkhong Học Viên Lớp Dịch Lư
Đă tham gia: 27 September 2005 Nơi cư ngụ: Australia
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 4986
|
Msg 8 of 8: Đă gửi: 04 May 2010 lúc 7:23am | Đă lưu IP
|
|
|
Cách luận này giống Timmotconduong đấy
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|