Tác giả |
|
tiencq Hội viên
Đă tham gia: 26 December 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 20
|
Msg 1 of 9: Đă gửi: 18 April 2010 lúc 7:38am | Đă lưu IP
|
|
|
Chào các bác, các chú trong diễn đàn. Nhờ các bác các chú xem cho tiencq số tử vi với thông tin sau: Tên: Cao Quang Tiến. Sinh buổi sáng ngày 23 tháng 11 năm 1976 âm lịch tại Việt Nam. Về giờ th́ mẹ tiénq không nhớ nên nói vào khoảng 9h đến 11h.
Thông tin gia đ́nh như sau: Bố sinh năm Nhâm Thân, mẹ sinh năm Ất Dậu. Nhà có 4 anh em trai, có 1 chị gái thứ 2, tiencq là con út.
Vậy xin các bác, các chú thông hiểu huyền vi xin xem giúp mà xem giờ sinh như vậy có khớp với t́nh trạng gia đ́nh không? Rất cảm ơn các bác, các chú nhiều! Tiến Cao
|
Quay trở về đầu |
|
|
vothienkhong Học Viên Lớp Dịch Lư
Đă tham gia: 27 September 2005 Nơi cư ngụ: Australia
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 4986
|
Msg 2 of 9: Đă gửi: 18 April 2010 lúc 8:28am | Đă lưu IP
|
|
|
Tạm link lá số
|
Quay trở về đầu |
|
|
tiencq Hội viên
Đă tham gia: 26 December 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 20
|
Msg 3 of 9: Đă gửi: 19 April 2010 lúc 12:52am | Đă lưu IP
|
|
|
Rất cảm ơn bác vothienkhong đă lập lá số. Nhưng chưa ai giải đoán cho.
|
Quay trở về đầu |
|
|
tieucat Hội viên
Đă tham gia: 14 April 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 21
|
Msg 4 of 9: Đă gửi: 19 April 2010 lúc 6:43am | Đă lưu IP
|
|
|
không ai vào luẩn giải cho xôm tụ đi nào!
__________________ muốn "lớn" phải bỏ cái "nhỏ"
|
Quay trở về đầu |
|
|
tiencq Hội viên
Đă tham gia: 26 December 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 20
|
Msg 5 of 9: Đă gửi: 20 April 2010 lúc 6:53am | Đă lưu IP
|
|
|
Đến hôm nay, vẫn chưa có ai xem cho tiencq. Chắc phải đợi duyên vậy.
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
tiencq Hội viên
Đă tham gia: 26 December 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 20
|
Msg 6 of 9: Đă gửi: 22 April 2010 lúc 3:31am | Đă lưu IP
|
|
|
Hôm nay vào, mà lá số tiencq chưa có ai luận giải. Mà thấy mọi người chen chân xin luận giải đông quá.
|
Quay trở về đầu |
|
|
tiencq Hội viên
Đă tham gia: 26 December 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 20
|
Msg 7 of 9: Đă gửi: 28 April 2010 lúc 7:40am | Đă lưu IP
|
|
|
Tiencq có lá số rồi, mà vẫn chưa có cao nhân nào xem cho.
|
Quay trở về đầu |
|
|
COHON Hội viên
Đă tham gia: 05 June 2008 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1417
|
Msg 8 of 9: Đă gửi: 28 April 2010 lúc 3:08pm | Đă lưu IP
|
|
|
Bạn có"Thân Công Báo"(tieucat)đang kêu gợi các cao nhân giải lá số cho bạn,cố gắng chờ.
|
Quay trở về đầu |
|
|
vuquan Hội viên
Đă tham gia: 08 September 2009 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 2
|
Msg 9 of 9: Đă gửi: 28 April 2010 lúc 11:57pm | Đă lưu IP
|
|
|
I-TỔNG QUÁT
Theo Bác Vật Vựng Biên, đối với Bính Th́n, Đinh Tỵ, Th́n
là khố, Tỵ là tuyệt, Bính Đinh đều thuộc Hỏa. Thổ vào
tuyệt địa, ở chổ ẩn tàng mà được sinh hóa nên gọi bằng Sa
Trung Thổ. Thổ ở hạ vực không phải là cát của sa mạc, mà
là cát của đất phù sa, nhờ sông nước đưa đẩy, tập kết,
tài bồi thành băi thành bờ nhiều mầu mỡ phú tích. Cổ thư
viết, Sa Trung Thổ có từ sóng biển, do ch́êu nước, do lớp
sóng dội (Lăng Hồi Sở Tích, Ba Chử Nhi Thành), chỗ trù
ngụ của long sà, nơi biến thiên của hang hốc. Người Sa
Trung Thổ khí chất thanh tú, cần được kim lọai dưỡng
họat, cần cái mầu mỡ do thử khí của thiên thượng hỏa và
cần được linh ứng hơn từ thủy chất. Sa Trung Thổ nương
theo sóng, theo gió mà thuần thành, nên khí chất uyển
chuyển, cơ biến, giỏi đối phó trước thời cuộc; khi rồng
khi rắn, thiện ác đều thái quá, hoặc là gian hùng thời
đại hoặc là anh hùng cái thế. Đối với Bính Th́n, Th́n
thuộc chính Thổ, nên cứng rắn hơn Đinh Tỵ. Tỵ thuộc Hỏa,
sinh thổ nên nguyên khí suy giảm, không kiên tŕ bằng
Bính Th́n.
.Xét Can và Chi của năm sinh:
Trong Lục Thập Hoa Giáp có 6 tuổi Bính, Bính Tư, Bính
Dần, Bính Th́n, Bính Ngọ, Bính Thân và Bính Tuất. Xét
theo quan hệ Can-Chi, tuổi Bính Th́n được xếp tốt thứ
nhất cùng với tuổi Bính Tuất. Tuổi Bính Th́n có Bính
thuộc Hỏa, Th́n thuộc Thổ, là thế tương sinh, tốt.
.Xét Mệnh và Cục :
Mệnh thuộc Thổ, Cục thuộc Kim là thế tương sinh, tốt.
.Xét hành của Mệnh và cung an Mệnh:
Mệnh thuộc Thổ, đóng tại cung Ngọ, thuộc Hỏa, là thế sinh
nhập, tốt.
.Xét âm dương của cung an mệnh:
Tuổi Bính Th́n, dương nam, mệnh đóng tại cung Ngọ, là
cung dương nên thuận lư, tốt.
.Cung Thân:
Đời người được chia làm hai giai đọan : Mệnh là từ lúc
sinh thành đến năm 30 tuổi; Thân là giai đọan c̣n lại. Có
6 h́nh thái của Thân :Thân cư cung Thiên Di, Thân cư cung
Quan Lộc, Thân cư cung Tài Bạch, Thân cư cung Phúc Đức,
Thân cư cung Phu Thê và Thân-Mệnh đồng cung. Mệnh là
Thể, Thân là Dụng. Mệnh hảo Thân hảo là cả thể-dụng đều
minh triết, mệnh hư thân hoại là thể-dụng mơ hồ. Lá số có
cách Thân cư Thê. Người Thân cư Thê thường gặp người hôn
phối của ḿnh trong một hoàn cảnh đặc biệt, có cuộc sống
ràng buộc, khắng khít và mật thiết với người bạn đời của
ḿnh. Sự liên hệ này có thể nảy sinh từ quan hệ t́nh cảm
tốt đẹp, nhưng cũng có thể v́ hoàn cảnh mà nên duyện nợ
và cũng không dễ dàng đi đến đổ vỡ như những cuộc hôn
nhân khác. Ngoài sự gắn bó về mặt t́nh cảm, người Thân cư
Thê c̣n có mối liên quan với người hôn phối của ḿnh
trong lănh vực nghề nghiệp. Thường vợ chồng là những
người làm cùng ngành nghề hay cùng chung một cơ sở thương
mại. Một mặt người Thân cư Thê có khuynh hướng bị phụ
thuộc hay chịu sự cầm trịch của người hôn phối của ḿnh
về nhiều mặt, như kinh tế, tài chính, nhà cửa, tài sản,
con cái…Ở giai đoạn Thân người Thân cư Thê có khuynh
hướng cùng hợp tác kinh doanh và làm ăn cùng với người
bạn đời của ḿnh. Thân không nên bị Triệt. Lá số có cách
Thái Âm hăm địa ngộ Triệt hội khá nhiều sát tinh, dễ sa
vào hung họa. Theo lư thuyết “đương đầu, chặn đuôi” ảnh
hưởng của Triệt liệu c̣n đủ sức giảm thiểu những hung họa
tại giai đọan “ Lập Thân” này.
II- LUẬN VỀ CÁC CUNG
.Cung Mệnh
Cung mệnh có cách …
Xung chiếu có …
Tam hợp chiếu có …
Thế giáp có…
Sát tinh có …
…….
(Xem thêm cách giải về các sao chính tại website này)
Sao Lực Sỹ thuộc ṿng Lộc Tồn, chủ hoàn cảnh, c̣n gọi là
ṿng THIÊN, tượng trưng cho tài lộc, phú quư bần hàn. Sao
Lực Sỹ hành Hỏa, là tùy tinh, chủ sức mạnh, uy quyền. Lực
Sỹ là sao vơ cách, chỉ sức mạnh thể chất và uy lực về vơ.
Người Lực Sỹ có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống tốt, thân
h́nh vạm vỡ, nhanh nhẹn, can đảm.
Cung Mệnh c̣n có sao Tang Môn, thuộc ṿng Thái Tuế, c̣n
gọi là ṿng ĐỊA. Thái Tuế tượng trưng cho hành vi, cử
chỉ, diện mạo, giao tiếp xă hội, công ăn việc làm. Sao
Tang Môn thuộc Mộc, chủ tang tóc, buồn thương. Người Tang
Môn mới lọt long có thể đă có tang hay chịu cảnh mồ côi.
Người Tang Môn đa nghi, lầm ĺ, không chịu bó buộc, không
chịu khuôn phép, phóng túng, giàu nghị lực, bất khuất,
thâm trầm, chịu đựng, đeo bám đến cùng, học rộng, kiến
thức uyên bác. Tang Môn ở thế hăm địa, hội Cự, Ḱnh,
H́nh, Khốc, Riêu, Khách ắt khó tránh họa thị phi, quan
tụng. Về mặt bệnh lư, sao Tang Môn chủ những trạng thái
âu sầu, ủy mị, bi quan; bệnh về máu huyết, gân cốt như
hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, phổi yếu,
nhức xương, tê thấp và khó nuôi súc vật. Người Tang Môn
nặng lo toan và tính toán, khi bất măn có thể khóc lóc bi
thương. Người Tang Môn thường có tửu lượng cao.
Sao Mộc Dục là sao thứ hai trong 12 sao thuộc ṿng Trường
Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm
Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Ṿng Tràng Sinh mang ư nghĩa giai đoạn, c̣n gọi là ṿng
NHÂN và cũng tượng trưng cho các thứ bậc trong gia đ́nh,
cha con chồng vợ, nam nữ, thứ trưởng, thê thiếp. Sao Mộc
Dục hành Thủy, là dâm tinh, chủ về thời trang, chưng
diện, phong lưu, nhàn hạ. Mộc Dục là giai đoạn bại địa,
hành khí yếu ớt, chân tay vô lực, hành xử ngây dại, là
thời điểm cần được tắm gội gột rửa những ô huyết của bào
thai. Mộc Dục không phải là chính đào hoa, chỉ thiên đào
hoa. Người Mộc Dục dễ thay đổi, ít bền bỉ, đôi khi nông
nổi, bất định. Về mặt nghề nghiệp, sao Mộc Dục vào Mệnh
thường chuyên biệt về công nghệ tinh xảo, tỉ mỉ. Mộc Dục
vào mệnh sớm xa cách song đường, kém may mắn, ít được thụ
hưởng di sản của tổ phụ, gia đạo cách trở, tha phương cầu
thực, bất đắc chí, cô độc.
Tóm tắt Mệnh:
Lá số có cách Mệnh Không, Thân Kiếp nên cuộc đời đương
trải không ít thăng trầm, vinh nhục liền kề, công danh
nhiều trắc trở (Ḱnh, Lực hội Nhật hăm). Đối với tam hợp
Đới- Bệnh- Thai của ṿng Trường Sinh, Mênh có Mộc Dục hội
Ḱnh, Không, H́nh, Thân có Dưỡng hội Đà, Kiếp, Thái-Phủ
nên sức khỏe cũng đang dần trở thành một trong những vấn
đề căn bản cần được quan tâm từ trung vận, độ số bị chiết
giảm (dù cung tật đắc cách (ngộ Tuần)). Sau năm 34 tuổi,
giai đoạn Mệnh tạm thời khép lại, cuộc đời tiếp tục hành
tŕnh vào giai đoạn Thân, mở ra những thách thức và vận
hội mới tạo nên bức tranh số mệnh đa sắc màu hạnh phúc và
tục lụy của một kiếp nhân sinh tiên định.
Phụ mẫu
(xem sau)
Phúc đức
(xem sau)
Điền trạch
(xem sau)
Quan Lộc
(xem sau)
Nô bộc
(xem sau)
Thiên di
(xem sau)
Tật ách
(xem sau)
Tài bạch
(xem sau)
Tử tức
(xem sau)
Thê Thiếp
(xem sau)
Huynh đệ
(xem sau)
II- LUẬN VỀ CÁC ĐẠI TIỂU HẠN
.Đại Vận từ 14 -23 tuổi:
(xem sau)
- Tiểu hạn năm 1997- Đinh Sửu (Giản Hạ Thủy) / 22 tuổi
Nhập hạn tại cung Mùi, là năm đai hạn và tiểu hạn trùng
phùng nên ư nghĩa của đại hạn được thể hiện rất rơ trong
năm này.
---------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
.Đại Vận từ 24 - 33 tuổi:
(xem sau)
(*Không có năm đại tiểu hạn trùng phùng).
---------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
.Đại Vận từ 34 - 43 tuổi:
(xem sau)
- Tiểu hạn năm 2011- Tân Măo (Tùng Bách Mộc) / 36 tuổi
Nhập hạn tại cung Dậu, là năm đai hạn và tiểu hạn trùng
phùng nên ư nghĩa của đại hạn được thể hiện rất rơ trong
năm này.
---------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
.Đại Vận từ 44 - 53 tuổi:
(xem sau)
- Tiểu hạn năm 2024- Giáp Th́n (Phú Đăng Hỏa) / 49 tuổi
Nhập hạn tại cung Tuất, là năm đai hạn và tiểu hạn trùng
phùng nên ư nghĩa của đại hạn được thể hiện rất rơ trong
năm này.
---------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
.Đại Vận từ 54 - 63 tuổi:
(xem sau)
- Tiểu hạn năm 2037- Đinh Tỵ (Đai Lâm Mộc) / 62 tuổi
Nhập hạn tại cung Hợi, là năm đai hạn và tiểu hạn trùng
phùng nên ư nghĩa của đại hạn được thể hiện rất rơ trong
năm này.
---------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
.Đại Vận từ 64 - 73 tuổi:
(xem sau)
(*Không có năm đại tiểu hạn trùng phùng).
--------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
III- KẾT LUẬN
*Các đai hạn 4-13: trung b́nh, 14-23: tốt, 24-33: tốt,
34-43: trung b́nh, 44-53: xấu, 54-63: trung b́nh: 64-73:
xấu.
*Khái quát các tiểu hạn (một năm): tư, sửu, dần, măo,
thin, tỵ, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi (xem sau)
Theo chu kỳ 12 năm, mỗi tiểu hạn đều có chung một tính
chất, cùng một ư nghĩa, được lặp lại với những cường độ
diễn biến khác nhau do sự chi phối từ gốc đại hạn. Ví dụ,
có những năm Th́n:
- 1976- 1 tuổi, là năm Bính Th́n, Sa Trung Thổ, thuộc
đại hạn từ 4 tuổi đến 13 tuổi.
- 1988- 13 tuổi, là năm Mậu Th́n, Đại Lâm Mộc, thuộc đại
hạn từ 14 tuổi đến 23tuổi.
- 2000- 25 tuổi, là năm Canh Th́n, Bạch Lạp Kim, thuộc
đại hạn từ 24 tuổi đến 33tuổi.
- 2012- 37 tuổi, là năm Nhâm Th́n, Trường Lưu Thủy,
thuộc đại hạn từ 34 tuổi đến 43 tuổi.
- 2024- 49 tuổi, là năm Giáp Th́n, Phú Đăng Hỏa, thuộc
đại hạn từ 44 tuổi đến 53tuổi.
- 2036- 61tuổi, là năm Lục Thập Hoa Giáp, năm Bính Th́n,
Sa Trung Thổ, thuộc đại hạn từ 54 tuổi đến 63 tuổi.
*BIỂU ĐỒ KHÁI QUÁT T̀NH TRẠNG CÁC ĐẠI HẠN TRONG ĐỜI (6
ĐẠI HẠN)
(xem sau)
*BIỂU ĐỒ KHÁI QUÁT T̀NH TRẠNG CÁC TIỂU HẠN THUỘC MỘT ĐẠI
HẠN TIÊU BIỂU (TỪ 34 TUỔI ĐẾN 43 TUỔI)
(xem sau)
*Theo Diễn cầm Tam Thế tuổi Th́n cần lưu tâm đến hạn Tam
Tai, rơi vào các năm Dần, Măo, Th́n. Tần suất hạn Tam
tai là chín (9) năm. Vào hạn Tam tai thường bị hao tài
tốn của, thi phi, kiện cáo, mưu sự trắc trở. Các năm hành
Mộc, khắc nhập đối với bản mệnh, cũng là một trong những
trở ngại cho đương số. Các năm Hỏa đương số ở thế sinh
nhập, rất tốt. Các năm Kim, sinh xuất thường gây hao tán
cho bản mệnh. Các năm Thổ ở thế tương ḥa. Các năm Thủy
thường gặp trắc trở, nhưng đương số ở thế chủ động. Năm
Dậu là năm nhị hợp đối với tuổi Th́n. Năm Tuất là năm
tương khắc đối với tuổi Th́n.
*Cửu Diệu (9 sao) cũng là một trong những đối tượng
nghiên cứu thú vị của ngành Thiên văn học Phương Đông,
một lĩnh vực lân cận của khoa học phi thực nghiệm-Tử Vi,
cần được tham khảo và thấu đạt trong suốt lộ tŕnh nhận
thức về cuộc đời thế tục sinh tử luân hồi. Các năm tuổi
có sao La Hầu đối với nam mệnh là: 10, 19, 28, 37, 46,
55, 64, 73- xấu. Các năm tuổi có sao Thái Âm đối với nam
mệnh là: 8, 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71- tốt…
Quan niệm Đức Năng Thắng Số, từ bỏ ác nghiệp, năng kiện
thân luôn được xem là những kiến giải khả thi có thể giúp
khai phóng số mệnh, nâng cao các giá trị độ sanh dưới học
thuyết Nhân quả nhằm vươn tới một thế giới hướng thượng,
an lạc vô biên và vĩnh hằng.
Canh Dần – Lập Hạ
VQ tổng hợp
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|