Đăng nhập nhanh
Mạnh Thường Quân
  Bảo Trợ
Chức Năng
  Diễn Đàn
  Thông tin mới
  Đang thảo luận
  Hội viên
  Tìm Kiếm
  Tham gia
  Đăng nhập
Diễn Đàn
Nhờ Xem Số
  Coi Tử Vi
  Coi Tử Bình
  Coi Địa Lý
  Coi Bói Dich
  Chọn Ngày Tốt
Nghiên Cứu và
Thảo Luận

  Mệnh Lý Tổng Quát
  Qủy Cốc Toán Mệnh
  Tử Vi
  Tử Bình
  Bói Dịch
  Mai Hoa Dịch Số
  Bát Tự Hà Lạc
  Địa Lý Phong Thủy
  Nhân Tướng Học
  Thái Ất - Độn Giáp
  Khoa Học Huyền Bí
  Văn Hiến Lạc Việt
  Lý - Số - Dịch - Bốc
  Y Học Thường Thức
Lớp Học
  Ghi Danh Học
  Lớp Dịch & Phong Thuy 2
  Lớp Địa Lư
  Lớp Tử Vi
    Bài Giảng
    Thầy Trò Vấn Đáp
    Phòng Bàn Luận
    Vở Học Trò
Kỹ Thuật
  Góp Ý Về Diễn Đàn
  Hỗ Trợ Kỹ Thuật
  Vi Tính / Tin Học
Thư Viện
  Bài Viết Chọn Lọc
  Tủ Sách
Thông Tin
  Thông Báo
  Hình Ảnh Từ Thiện
  Báo Tin
  Bài Không Hợp Lệ
Khu Giải Trí
  Gặp Gỡ - Giao Lưu
  Giải Trí
  Tản Mạn...
  Linh Tinh
Trình
  Quỷ Cốc Toán Mệnh
  Căn Duyên Tiền Định
  Tử Vi
  Tử Bình
  Đổi Lịch
Nhập Chữ Việt
 Hướng dẫn sử dụng

 Kiểu 
 Cở    
Links
  VietShare.com
  Thư Viện Toàn Cầu
  Lịch Âm Dương
  Lý Số Việt Nam
  Tin Việt Online
Online
 251 khách và 0 hội viên:

Họ đang làm gì?
  Lịch
Tích cực nhất
dinhvantan (6262)
chindonco (5248)
vothienkhong (4986)
QuangDuc (3946)
ThienSu (3762)
VDTT (2675)
zer0 (2560)
hiendde (2516)
thienkhoitimvui (2445)
cutu1 (2295)
Hội viên mới
thephuong07 (0)
talkativewolf (0)
michiru (0)
dieuhoa (0)
huongoc (0)
k10_minhhue (0)
trecon (0)
HongAlex (0)
clone (0)
lonin (0)
Thống Kê
Trang đã được xem

lượt kể từ ngày 05/18/2010
Khoa Học Huyền Bí (Diễn đàn bị khoá Diễn đàn bị khoá)
 TUVILYSO.net : Khoa Học Huyền Bí
Tựa đề Chủ đề: Trí huệ Gửi trả lời  Gửi bài mới 
Tác giả
Bài viết << Chủ đề trước | Chủ đề kế tiếp >>
thaicuc
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 12 November 2004
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 119
Msg 1 of 3: Đă gửi: 25 January 2006 lúc 10:33pm | Đă lưu IP Trích dẫn thaicuc

                Trí huệ

1) Tất cả những hạnh trước được chỉ dạy bởi đấng Xuất Thế cốt để cuối cùng dẫn đến trí huệ. Do đó, kẻ nào muốn diệt trừ tận gốc khổ đau phải tập khai triển trí huệ.

2) Có hai loại chân lư: chân lư bao phủ [1] và chân lư tuyệt đối. Chân lư tuyệt đối, vượt ngoài tầm hiểu biết của thông minh trí thức nên nó không bị "bao phủ".

3-4) Cũng từ đó mà có hai loại người: a) Người trầm tư hiền giả [2] thường an trú trong thiền định và quán chiếu nội tâm, và b) "Người thường" là người sống ngược lại như trên, họ xem thân là một tự thể và tâm là thường hằng vĩnh cữu. Trong số các bậc hiền giả cũng có hai hạng: thượng và hạ tùy theo căn cơ, nhưng cả hai cùng hướng tới một mục đích chung.

5) Người thường th́ thấy và cho rằng sự vật hiện hữu thực sự, c̣n bậc hiền giả th́ thấy chúng chỉ là ảo tưởng. Đó là sự khác biệt giữa hai bên.

6) H́nh sắc và trần cảnh được công nhận là có thật do sự nhận thức của số đông (người thường) chứ nó không có một bằng chứng vững chắc. Sự nhận thức này thường là sai lầm, thí dụ như cho những ǵ bất tịnh là trong sạch.

7) Khi bậc Đạo Sư giảng nói về sự thật, ngài dùng phương tiện thiện xảo cốt dẫn đưa về Không Tánh. - Thế th́ khi nói các pháp là "tạm thời" [3], phải chăng là chân lư tuyệt đối?. - Không! - Là chân lư bao phủ chăng? Nếu vậy th́ thật là mâu thuẫn.

8) - Không có lỗi trong chân lư bao phủ của bậc hiền giả, v́ so sánh với người thường, các ngài nh́n thấy rơ sự thật. - Các anh chối hả? Chính các anh tự tách rời quan niệm quần chúng, cho đàn bà (nữ sắc) là bất tịnh.

9-10) Nếu các pháp không có thật th́ đức Phật cũng chỉ là một ảo tưởng. Và như thế, lễ lạy ngài được công đức ǵ? - Theo các anh, lễ lạy một đức Phật thật cho ra công đức thật th́ đối với chúng tôi cũng vậy, lễ lạy một đức Phật ảo sẽ cho ra công đức ảo. - Nhưng nếu con người là ảo tưởng th́ làm sao y có thể chết và tái sinh lại được? - Ngày nào c̣n đầy đủ nhân duyên th́ ngày đó ảo tưởng c̣n tiếp hiện. Đâu phải v́ thời gian hiện hữu của con người dài hơn một ảo tưởng mà dám quả quyết con người hiện hữu thực sự.

11) - Nếu vậy th́ giết người sẽ không bị tội, v́ họ (là ảo tưởng) không có tâm thức. - Bị tội! V́ con người chính là ngoại ảnh của tâm thức và từ đó phát sinh ra công đức cùng tội lỗi.

12-13) - Một cái tâm ảnh hiện bên ngoài không thể có được, ngay cả thần chú, ảo thuật cũng không thể tạo ra nó được. - Nhưng những h́nh ảnh này phát xuất từ nhiều nhân khác nhau; một nhân độc nhất đâu hẳn cho ra nhiều quả.

14-15) - Nếu theo chân lư tuyệt đối, tất cả chúng sinh đều tự tánh Niết Bàn, sự luân hồi chỉ là ảo tưởng, vậy th́ đức Phật cũng luân hồi. Như thế tu tập Bồ Tát Hạnh có ích lợi ǵ? - Ngày nào nhân duyên của nó chưa bị tiêu diệt th́ ngày đó ảo tưởng vẫn tiếp tục. Khi nhân duyên không c̣n th́ ngày đó nó mới tan biến. Đức Phật đă diệt trừ được nhân duyên của ảo tưởng nên tuy có h́nh tướng nhưng ngài không lệ thuộc vào luân hồi.

16) Nếu các pháp không thực có, ngay cả cái tâm năng quán, vật th́ ai (hay cái ǵ) thấy biết được ảo tưởng? - Theo các anh, các pháp bên ngoài là ảo tưởng không có thật, vậy th́ cái ǵ bị nhận thức? [4]

17-18) - Đó là những h́nh ảnh (đối tượng) của tâm và cũng chính là tâm. -Nhưng nếu ảo cảnh cũng chính là tâm th́ tâm nào thấy và tâm nào bị thấy? Đức Phật có nói: "Tâm không thể thấy tâm cũng như lưỡi gươm không thể tự chặt nó được."

19-20) - Tâm tự biết tâm cũng như ngọn đèn tự chiếu rọi nó. - Ngọn đèn không tự rọi nó được, v́ nó chưa từng bị che khuất.

21-23) - Chúng tôi muốn nói là nó tự sáng, không lệ thuộc ǵ bên ngoài. Cũng như màu xanh của ngọc lưu ly, tự nó xanh, khác với màu xanh của một tấm kính đặt trên vải xanh. Do đó sự vật có cái tùy thuộc nhân duyên, có cái độc lập tự tánh. - Màu xanh không có tự tánh độc lập, v́ nó tùy nơi ngọc lưu ly. Nó không phải là cái ǵ không xanh mà trở thành xanh. Giả dụ tâm thấy và xác nhận rằng ngọn đèn chiếu sáng, nhưng ai (cái ǵ) thấy và xác nhận rằng tâm chiếu sáng (biết)? Thí dụ (về ngọn đèn) của các anh không hợp lư, v́ chưa có cái tâm nào thấy được cái tâm năng chiếu. Như vậy không c̣n lư do ǵ để tiếp tục nói là tâm có khả năng tự biết. Nếu không, chẳng khác ǵ bàn căi xem con gái của người đàn bà bất thụ [5] đẹp hay xấu!

24) - Nhưng nếu không có tánh tự biết [6] th́ làm sao con người nhớ được sự việc đă qua? - Trí nhớ xuất hiện do tương duyên với cảnh vật bên ngoài, tựa như vết cắn của chuột gấu [7].

25) - Có người đầy đủ nhân duyên (như thiên nhăn hay linh cảm) thấy được tâm ư kẻ khác, chẳng lẽ họ không thấy được chính tâm họ sao? - Người dán bùa trên mắt có thể thấy được đồ vật cất dấu dưới đất nhưng không thể thấy được lá bùa ngay trên mắt họ.

26) - Nếu biết cái tự biết không có thật th́ những tánh biết khác (của các căn) như thấy, nghe, biết, v.v... cũng không có thật. - Chúng tôi không phủ nhận sự thấy, nghe, biết..., nhưng nếu bảo chúng có thật th́ chúng tôi không chấp nhận v́ đó là nguyên nhân của đau khổ.

27) Nếu bảo ảo cảnh không phải tâm là sai, nếu bảo là tâm cũng là sai. Nếu nó có thật th́ làm sao là tâm được? Nếu nó là tâm th́ làm sao có thật được?

28) Tuy không có thật, nhưng ảo cảnh vẫn bị thấy (ảnh hiện). Tuy không có thật, nhưng tâm vẫn thấy được (ảo cảnh).

29-30) Theo các anh (Duy Thức) th́ luân hồi (không có thật) bắt nguồn từ một nền tảng có thật (tức là tâm). Làm sao một vật không có thật lại có thể hành động, tạo tác trên một vật có thật được? Theo lập luận của các anh, tâm là một loại Thức-bất-nhị-độc hành không cần có đối tượng. Và nếu tâm hiện hữu riêng biệt ngoài đối tượng th́ tất cả chúng sinh đều đă là Phật rồi. Như thế, công đức nào đáng tích tụ, v́ nó cũng chỉ là tâm?

31) Nhưng biết được các pháp là ảo ảnh hư vọng, có đủ để tiêu trừ ái dục phiền năo không? Há chẳng thấy người phù thủy tạo ra một đàn bà huyễn rồi đem tâm yêu mến?

32) Trong trường hợp này, người phù thủy chưa diệt được những khuynh hướng ái nhiễm đ?i với trần cảnh. Khi nh́n người đàn bà huyễn (do chính ḿnh tạo), khả năng thấy được Tánh Không của anh hăy c̣n quá yếu để có thể giúp anh nhớ lại thực tại.

33-35) Khi luyện tập, quán chiếu thành thói quen thấy được Tánh Không của các pháp th́ sự bám víu, cho rằng chúng thực có, sẽ tan biến. Nhờ lập đi lập lại trong tâm: "các pháp không thực có", cuối cùng ngay cả ư niệm về tánh Không cũng tan biến. Khi nói một vật không thực có (hiện hữu) có nghĩa là không thể t́m thấy nó sau cuộc khảo sát tối hậu. Khi không c̣n t́m ra được một sự hiện hữu nào có thể phủ nhận, th́ nói chi đến sự không-hiện hữu? [8]. Khi Có và Không không c̣n khởi lên trong tâm th́ không c̣n ǵ khác có thể khởi lên được nữa là lúc đó tâm sẽ hoàn toàn vắng lặng.

36) Cũng như ngọc Mani và cây Như Ư thành tựu những lời ước của chúng sinh, thân Phật vẫn ảnh hiện nhờ những lời nguyện xưa của ngài và ḷng thành mong ước của các đệ tử [9].

37-38) Như Bà la môn Sanku tuy đă chết lâu rồi, nhưng cái hộp đựng tro Garuda [10] mà ông đă làm phép tŕ chú trước kia, vẫn có khả năng giải trừ nọc rắn. Cũng thế, sau khi thành tựu vô lượng hạnh nguyện Bồ Đề, bậc Bồ Tát nhập Vô Dư Niết Bàn, nhưng xá lợi của ngài vẫn tiếp tục làm lợi ích chúng sinh.

39-40) Làm sao thờ lạy một tượng vô tri lại có thể đem lại phước báo? - Trong Kinh có nói, theo Tục Đế và Chân Đế, cả hai sự thờ lạy: khi đức Phật c̣n tại thế và khi ngài đă nhập Niết Bàn, đều phước đức như nhau. Các anh (Tiểu Thừa) chấp nhận thờ một đức Phật thật để được công đức thật th́ chúng tôi thờ một đức Phật huyễn để được công đức huyễn, đâu có ngại ǵ?

41) - Người ta có thể giải thoát bằng sự giác ngộ Tứ Diệu Đế cần ǵ phải quán chiếu Tánh Không? - Cần chứ! V́ theo kinh (Bát Nhă) quả Bồ Đề không thể thành tựu nếu không có trí huệ Bát Nhă [11].

42) - Nhưng giáo lư Đại Thừa không phải do Phật nói. - Thế th́ kinh sách của các anh, ai chứng nhận (là do Phật nói)? - Kinh sách của chúng tôi đáng tin v́ nó được chấp nhận bởi (ít nhất) hai người chúng tôi. Nếu vậy, trước khi được chấp nhận bởi các anh th́ nó không đáng tin à? - Đáng tin! V́ nó được truyền thừa không ngừng từ các bậc Trưởng Lăo.

43) - Kiểu tin của các anh chẳng khác ǵ chúng tôi (Đại Thừa), v́ chúng tôi cũng được tổ tổ tương truyền. Hơn nữa, nếu các anh chấp nhận một điều cho nó là phải, v́ được chấp nhận bởi hai người, th́ các anh cũng phải chấp nhận luôn cả kinh điển Vệ Đà và ngoại đạo.

44) - Kinh điển Đại Thừa không đáng tin v́ nó luôn bị tranh luận! - Nếu vậy th́ cũng phải từ bỏ luôn cả kinh điển của các anh, v́ nó cũng bị tranh luận bởi các nội phái và ngoại đạo.

45) Đời sống xuất gia là nền tảng của sự tu hành, cũng như Niết Bàn, tuy vậy nó rất khó đối với những người tâm c̣n bám víu vào sự vật cho là thực có.

46-47) - Các bậc A La Hán tuy không hiểu được Tánh Không nhưng đă giải thoát đau khổ v́ các ngài đă xả bỏ tất cả tà kiến bằng con đường thiền định quán chiếu về Vô Thường, Vô Ngă. - Nhưng ai dám bảo, khi vừa thành A La Hán Hữu Dư [12] là hết thọ khổ? Có nhiều vị, v́ nghiệp lực quả báo quá khứ, vẫn c̣n thọ khổ như A La Hán Mục Kiền Liên.

48) - Tuy c̣n thọ khổ khi c̣n báo thân, nhưng khi xả bỏ báo thân, các ngài vĩnh viễn giải thoát v́ không c̣n chấp vào các uẩn của thân và tâm nữa.

49) - Nhưng khi chưa xả bỏ báo thân th́ c̣n cảm thọ, và như vậy tâm vẫn c̣n đối tượng (bám víu) cho rằng nó thực có.

50-51) Không hiểu Tánh Không th́ tà kiến chỉ tạm lắng yên trong những cơn nhập định, sau đó sẽ tái khởi lại. Do đó, nếu muốn tận diệt khổ đau th́ phải quán chiếu Tánh Không.

52-53) - Nhưng nếu hiệu lực của tham lam, sợ hăi là giam giữ chúng sinh trong luân hồi, th́ hiệu lực của Tánh Không sẽ là cầm chân họ (trong luân hồi) v́ cho họ ảo tưởng cứu độ kẻ khác.

54) - Lời chỉ trích trên không có nền tảng, do đó chúng ta không nên ngần ngại tu tập Tánh Không.

55) Tánh Không là liều thuốc đối trị vô minh (phát xuất từ ái dục và chấp pháp). Làm sao lơ là bỏ qua được, nếu muốn được nhất thiết trí?

56) - Tôi không muốn quán chiếu về Tánh Không v́ nó làm tôi sợ! - Cái ǵ làm ḿnh đau khổ th́ sợ là phải. Nhưng Tánh Không (điều trị) xoa dịu đau khổ, tại sao lại sợ?

57) Người ta sợ cái này, cái kia v́ cho và tin rằng cái Ta có thật (hiện hữu). Được! Nhưng đối với người đă hiểu cái "Ta" không có thật th́ sợ cái ǵ? Ai sợ?

58-60) Răng, tóc, móng, xương, không phải là Ta, cái Ta cũng không phải là máu, mủ, đờm, mật, tạng, phủ, ..., phân, tiểu, gân, hơi nóng, chín khứu, sáu thức.

61) Nếu nhĩ thức là Ta th́ phải luôn nghe thấy âm thanh (ngay cả lúc nó không c̣n) chứ? Khi đối tượng nhận thức (trần cảnh) vắng mặt th́ làm ǵ có nhận thức? [13]

62) Nếu gán sự biết (nhận thức) vào những ǵ không (có khả năng) biết th́ cây gỗ kia cũng phải biết được chứ! Do đó không thể có sự nhận thức nếu không có đối tượng.

63) Tại sao cái Ta, khi thấy h́nh sắc lại không nghe được âm thanh? Các anh sẽ nói v́ gần đó không có âm thanh. Và nếu vậy th́ nó (cái Ta) không phải là nhĩ thức.

64) Cái mà tánh của nó là thâu nhận âm thanh, làm sao có thể thâu nhận được h́nh sắc? Đồng ư là một người đàn ông, tùy trường hợp, có lúc được xem là cha, có lúc là con, nhưng theo Chân Đế th́ không thể như vậy được. Nếu các anh (Samkhya) cho rằng thực tại là một trạng thái ḥa hợp quân b́nh giữa ba tánh: thanh tịnh, tạo tác, u mê th́ không có ǵ được xem là cha hay con cả.

65) - Khi cái Ta đang thâu nhận âm thanh th́ tánh thấy của nó không hoạt động. Và khi nó thấy th́ đó là tánh nghe đă chuyển sang tánh thấy, cũng như một kịch gia thay đổi vai tṛ.

66) - Như vậy theo các anh (Samkhya) th́ chính cùng một cái ta thâu nhận cảnh trần (sắc, thanh, hương, ...) với nhiều tánh (không thực) khác nhau, nhưng thực tế nó vẫn có một tánh (thực có) độc nhất. Đây là một điều mà các anh chưa hề tuyên bố trước đây!

67) Chắc chắn các anh sẽ không nói tánh này là huyễn. Thế th́ thực tánh của nó là ǵ? Phải chăng đó là cái tánh biết (nhận thức)? Nếu vậy th́ tất cả chúng sinh sẽ cùng là một thứ độc nhất!

68) Thêm nữa, tất cả chúng sinh hữu thức và vô thức cũng sẽ là một, bởi v́ họ cùng hiện hữu. Nếu các tánh như thấy, nghe, biết, ... được xem là không thực th́ làm sao nền tảng của nó (cái Ta) lại được xem là thực có?

69) Một vật không có nhận thức th́ không phải là Ta, v́ nó không biết được sự vật cũng như khúc gỗ vậy. [14] - Nó biết được sự vật khi nó phối hợp với tâm thức. - Như vậy, khi không có tâm thức th́ nó cũng tiêu diệt.

70) Các anh cho cái Ta là thường c̣n, không thay đổi. Thế khi phối hợp với tâm thức nó sẽ là ǵ? Nếu cho cái ǵ thường c̣n, không thay đổi, vô thức là ta th́ hư không kia cũng được xem là ta.

71) - Nhưng nếu cái Ta vô thường th́ sự liên hệ nhân quả sẽ không thành, bởi v́ khi làm xong một hành động th́ người tạo nghiệp không c̣n, vậy ai sẽ chịu quả báo.

72) - Nền tảng của người tạo nghiệp chính là năm uẩn đời này, nền tảng của người thọ quả báo là năm uẩn đời sau, hai cái khác nhau. Không có cái Ta nào tạo nghiệp và cũng không có cái Ta nào thọ quả báo.

73) - "Chính chủ nhân tạo nghiệp là người lănh thọ quả báo chứ không ai khác" trong Kinh đă nói! - Đức Phật có dạy như vậy, nhưng cốt để phá trừ sự chấp đoạn của người không tin nhân quả chứ không phải dạy cái Ta thực hữu thường c̣n.

74) Tâm niệm quá khứ cùng tâm niệm vị lai đều không thể là cái Ta v́ chúng không (hiện hữu) có thực. - Nhưng tâm niệm hiện tại không thể là Ta à? - Cho dù nó là Ta nhưng khi vừa nghĩ xong th́ nó cũng không c̣n.

75) Như cây chuối khi bị lột từng bẹ để t́m th́ không thể thấy (đâu là cây chuối). Cũng thế, cái Ta hiện hữu như thực có, khi bị quán chiếu phân tách, không thể t́m thấy nơi năm uẩn.

76) - Nếu chúng sinh không có thật th́ tu tập từ bi với ai? - Tuy không có thật (v́ là ảo tưởng) nhưng chúng sinh là đối tượng lợi ích và cần thiết cho những ai tu tập Bồ Tát Hạnh.

77) - Nhưng nếu chúng sinh không có thật th́ ai lănh thọ phước báo sau khi tu hạnh từ bi? - Theo Chân Đế tuyệt đối th́ không có ǵ thực có, dù đó là chúng sinh, là từ bi hay phước báo; nhưng trên Tục Đế, ảo tưởng, đối với người tâm c̣n lầm lẫn thực tướng các pháp th́ phải cần tu tập từ bi huyễn v́ nó cho ra phước báo huyễn.

78) Sự ái luyến chấp Ta th́ ngược lại, tuy cũng là huyễn nhưng cần phải diệt trừ v́ nó là nguyên nhân của đau khổ. Và để diệt trừ nó không có cách ǵ khác hơn là tu tập quán chiếu về Vô ngă.

79-80) Thân không phải là chân, đùi, hông, bụng, lưng, ngực, tay, vai, nách, cổ, đầu, ... Vậy cái ǵ là thân? [15]

81) Nếu thân nằm trong tất cả bộ phận của nó th́ hóa ra tất cả phần của thân nằm trong từng phần của thân sao? C̣n cái thân tự tánh, hiện hữu độc lập nằm ở đâu?

82) Nếu cái thân là Một [16], có thật, nằm riêng biệt trong từng bộ phận th́ như thế có bao nhiêu bộ phận th́ phải có bấy nhiêu ấy thân.

83) Thân không nằm ở trong cũng không ở ngoài các bộ phận. Nhưng ĺa các bộ phận ra, nó cũng không thể có (hiện hữu). Vậy nó hiện hữu kiểu nào?

84) Cái thân không có thật! Nhưng v́ ảo tưởng lầm lẫn, ư niệm "thân" được gán vào những bộ phận (tay, chân,...) cũng như lầm tưởng cho cái cột là một người đàn ông.

85) Khi hội đủ nhân duyên đưa đến lầm lẫn th́ người ta cho cái cột là người đàn ông. Cũng thế, khi c̣n nhân duyên đưa đến lầm lẫn th́ người ta cho những bộ phận (tay, chân, ...) là cái thân.

86) Như thân không thật có th́ bàn tay cũng không có thật: chỉ có những ngón tay hợp lại với nhau. Ngón tay cũng không có thật, chỉ có những đốt xương và gân hợp lại với nhau, và những đốt xương này được cấu tạo bởi nhiều phân tử.

87) Những phân tử này lại được cấu tạo bởi nhiều nguyên tử, và những nguyên tử lại được chia chẻ ra theo sáu hướng [17], chia chẻ đến cùng cực (không c̣n chia chẻ được nữa) th́ chỉ c̣n hư không trống rỗng. Cuối cùng, nguyên tử cũng không có thật.

88) Như vậy, h́nh sắc chẳng khác chiêm bao, bậc hiền giả nào lại muốn bám víu vào? Thân kia c̣n không có thật, nói chi đến (sự phân biệt) đàn ông hay đàn bà?

89) Nếu đau khổ có thật tự tánh th́ sao nó không xúc động được người đang vui? Nếu những món ngon đem lại khoái lạc th́ sao người đang sầu khổ ăn vào cảm thấy vô vị?

90) Người ta sẽ bảo rằng đau khổ và khoái lạc có thật, nhưng trong trường hợp trên, không được cảm thấy v́ chúng bị một cảm giác mạnh hơn lấn át. Nhưng sao lại gọi là cảm giác khi tánh của nó không được người ta cảm thấy?

91) - Vẫn cảm thấy chứ! V́ khi khoái lạc th́ cảm giác đau khổ nằm ở trạng thái yếu (vi tế). - Nhưng cảm giác vi tế này không thể là đau khổ v́ một cảm giác không thể cùng lúc vừa là đau khổ vừa là khoái lạc được.

92) Nếu đau khổ không xuất hiện được nơi tâm v́ lúc đó đang có một cảm giác đối lập th́ cái gọi là cảm giác đau khổ chỉ là một ảo tưởng (tà kiến).

93) Để đối trị tà kiến này, chúng ta phải trau dồi trí huệ quán chiếu "tánh không thực có" của các pháp. Sự nhập định quán chiếu những ảo tưởng của tâm chính là món ăn độc nhất của hành giả Du Già [16].

94) Cảm thọ được xem là kết quả của một sự xúc chạm. Nhưng giữa căn và trần có một khoảng cách, vậy chúng làm thế nào xúc chạm được nhau? Và nếu không có khoảng cách th́ chúng là một, nói giao hội đâu c̣n nghĩa lư?

95) Không thể nói đó là một sự xuyên nhập giữa các nguyên tử được, bởi v́ nguyên tử không trống rỗng, cũng không có khía cạnh nên không có ǵ xuyên nhập được. Mà không có xuyên nhập th́ không có ḥa hợp, nếu không có ḥa hợp th́ không có cảm thọ [19].

96) Làm sao có được sự xúc chạm giữa hai vật không khía cạnh? Nếu có th́ hăy chỉ cho chúng tôi biết [20].

97) Nói tâm xúc chạm vật cũng vô lư, v́ tâm vô h́nh chất, không thể xúc chạm được với vật hữu chất.

98-99) Sự xúc chạm không thể có th́ lấy đâu ra cảm thọ? Cảm thọ không có thật th́ tội ǵ nhọc cầu khoái lạc? Lấy đâu ra đau khổ, và ai đau khổ? Không có ai là người cảm thọ và cũng không có ǵ là cảm thọ. Trước sự kiện này, ôi ḷng khát ái, sao ngươi chưa tan biến đi?

100) Ta thấy và sờ mó được trần cảnh nhưng cảm giác chỉ là những ư niệm phát xuất từ tâm, chẳng khác ǵ ảo ảnh, giấc mơ. Nó không có thật!

101) Ta có thể nhớ lại cảm giác quá khứ hoặc thèm muốn cảm giác tương lai, nhưng đó không phải là một cảm giác mà là sự nhớ tưởng.

102) Cho nên không có người cảm thọ (thọ giả) nào có thật, cũng không có một cảm thọ nào thật có. Làm sao cái đám uẩn vô ngă này lại có thể có được cảm thọ khoái lạc hay khổ đau?

103) Thức không nằm trong căn, không ở nơi khác cũng không chính giữa. Tâm cũng thế, không nằm trong thân, ngoài thân hay ở nơi khác.

104) Không phải là thân cũng không phải khác; không phải trộn lẫn cũng không phải khác biệt (với thân) nên tâm không có thật. Do đó nói rằng tất cả chúng sinh đă Niết Bàn.

105-106) Ư thức có thể không có thật, nhưng chẳng lẽ năm thức kia (nhăn, nhĩ, tỹ, thiệt, thân) cũng không có thật à? Muốn biết th́ hăy phân tách xem năm thức đó có trước, cùng lúc hay sau cảnh vật? Nếu bảo có trước khi gặp cảnh vật th́ nó nương đâu mà khởi? Nếu thức và đối tượng của nó phát sinh cùng lúc th́ cũng thế, cả hai nương đâu mà khởi? V́ nếu cùng một lúc th́ không thể nói cái này nương cái kia khởi. Và nếu thức phát sinh sau đối tượng th́ nó nương đâu mà khởi? V́ khi nó khởi th́ đối tượng đă không c̣n.

107) - Qua sự phân tách trên, ta hiểu là không có pháp nào thực sự phát sinh. Nhưng như thế làm sao có được Nhị Đế ( Chân Đế và Tục Đế)? Và làm sao chúng sinh đến được Niết Bàn?

108) - Thật ra Niết Bàn thường hằng, nhưng v́ không hiểu nên người ta lầm lẫn (khái niệm) cho rằng nó sinh khởi và hoại diệt. Chính sự khái niệm này là chân lư bao phủ (Tục Đế). Người vào được tánh Niết Bàn vẫn hiện hữu qua sự ảo tưởng của kẻ khác (nhưng y không c̣n ảo tưởng).

109) - Tâm năng quán và vật sở quán nương nhau hiện hữu, nếu vật không có thật th́ tâm cũng không có thật. Và nếu tâm không có thật th́ sự phân tách lập luận Tánh Không của các anh cũng vô hiệu.

110-111) - Thật ra cả tâm và vật đều không có thật, nhưng không phải v́ thế mà sự phân tách bị coi là sai. Bởi v́ tất cả những tâm phân tách được xem là ư thức tương đối, dựa đặt trên nền tảng lập luận chấp nhận bởi thế gian. Khi vật sở quán bị phân tách và xác nhận là trống rỗng th́ cái tâm năng quán (phân tách) kia trở nên mất đối tượng. Không có đối tượng th́ tâm năng quán lấy đâu mà khởi? Trong trạng thái yên lặng, không c̣n vật sở quán và tâm năng quán, đó gọi là Niết Bàn.

112-114) Kẻ nào cho tâm và vật có thật th́ kẻ đó lâm vào t́nh trạng khó xử. - Vật có thật v́ căn (là nơi thức phát sinh) có thật. [21] - Nhưng sao một vật lại được xem là có thật nếu nó tùy thuộc vào thức? - Mặt khác, có thể nói thức có thật v́ nó dựa trên vật. - Nếu cả hai nương nhau mà có th́ cả hai đều không có thật. Thí dụ: một người không có con th́ không thể được xem là cha; nếu không có cha th́ làm ǵ có con? Như vậy tâm và vật không thể hiện hữu độc lập, riêng biệt.

115) - Cây sanh ra từ hạt, biết có hạt nhờ thấy cây. Sao không thể chấp nhận được tâm (nhận thức) có thật v́ nó được phát sinh từ vật (bị thấy)?

116) - Sự có (hiện hữu) của hạt có thể chấp nhận được v́ có tâm nh́n thấy cây. Nhưng ai (hay cái ǵ) biết được tâm thực có, phát sinh từ cảnh vật?

117) Một người thường, qua sự quán sát, cũng có thể nhận ra tính phức tạp của nhân: như những cánh sen phát xuất từ nhiều nhân khác nhau.

118) Tính phức tạp của nhân bắt nguồn từ đâu? Từ nhiều nhân trước. Tại sao nhân này lại cho ra quả kia? Đó là do ảnh hưởng của nhân trước nữa.

119) Nếu cho Trời là nguyên nhân của thế giới th́ Trời là ǵ? [22] - Là tất cả đại (nguyên chất): đất, nước, lửa, gió, hư không. - Được! Nhưng nếu vậy cần ǵ phải đặt tên những thứ ấy là Trời?

120) Hơn nữa, những thứ: đất, nước, v.v... nhiều loại, vô thường, vô tri, bất tịnh, không có ǵ thần thánh, sao lại gọi là Trời?

121) Hư không không phải là Trời, v́ nó bất động; cái Ta cũng không phải, v́ trước đây nó đă bị chúng tôi phủ nhận. Nếu không thể diễn tả, chỉ đâu là Trời th́ nói chi đến sự sáng tạo của Trời?

122) Theo các anh th́ Trời đă tạo những ǵ? Cái Ta à? Các anh nói nó thường hằng mà, đâu cần tạo. Tứ đại à? Chúng cũng thường hằng mà. Trời à? Trời cũng thường hằng mà. Thức à? Nó phát sinh từ đối tượng nhận thức. Sung sướng và khổ đau à? Đó là kết quả của nghiệp lành và ác. Như vậy Trời tạo cái ǵ?

123) Nếu Trời là nguyên nhân đầu tiên, không có đầu mối (vô thỉ) th́ kết quả, là các pháp, làm sao có đầu mối được?

124) Trời không bao giờ hết (vô chung) th́ sao những sự sáng tạo của Trời lại lúc có lúc không? - Trời không bắt buộc phải luôn luôn tạo ra một cái ǵ, và tuy thường c̣n nhưng khi tạo ra một cái ǵ, Trời cũng phải tùy nhân duyên. - Nói Trời tùy thuộc một cái ǵ th́ vô lư, v́ không có cái ǵ mà không được tạo ra bởi Trời.

125) Nếu bảo những sự vật kia là do nhiều trợ duyên phối hợp th́ Trời không c̣n là nguyên nhân nữa. V́ khi hội đủ nhân duyên th́ dù Trời không có mặt, sự vật vẫn thành. Khi thiếu nhân duyên th́ dù Trời có mặt, sự vật cũng không thành.

126) Nếu sự vật thành h́nh ngoài ư muốn của Trời th́ hóa ra Trời không có quyền (tự chủ) ǵ. Nếu bảo là do Trời muốn th́ Trời lại lệ thuộc vào ư muốn của ông ta. Như vậy c̣n đâu là ông Trời chúa tể sáng tạo, độc lập, tự chủ?

127) Có kẻ [23] cho rằng thế giới hữu t́nh và vô t́nh này là do các nguyên tử thường hằng cấu tạo thành. Lập luận này đă bị chúng tôi phủ nhận.

128) Phái Samkhya cho rằng trạng thái dung ḥa giữa ba tánh: b́nh đẳng, khoái lạc và khổ đau, chính là bản chất nguyên thủy của thế giới. Khi ba tánh này mất quân b́nh th́ lúc đó thế giới bắt đầu thành h́nh.

129) Một vật nếu thực có th́ không thể có ba tánh cùng một lúc, do đó cái bản chất nguyên thủy kia không có thật. Và ba tánh trên cũng không có thật, v́ nếu có thật th́ mỗi tánh sẽ biến thành ba.

130) Như ba tánh này không có thật th́ âm thanh cùng trần cảnh (đối tượng của căn) cũng không có thật. Ngoài ra ba tánh này cũng không thể nào có được trong những vật vô tri như quần, áo, v.v...

131) Phải chăng các anh muốn nói là đồ vật như quần áo, tánh của nó là tạo ra khoái lạc, v.v...? Nhưng chúng tôi đă dẫn chứng sự không thực có của chúng rồi. Hơn nữa theo các anh th́ khoái lạc là nhân của quần áo chứ quần áo đâu phải là nhân của khoái lạc.

132) Nhưng thật ra khoái lạc phát sinh từ quần áo, v́ nếu không có quần áo th́ làm ǵ có khoái lạc. Như vậy tánh khoái lạc, v.v... không thường hằng!

133) - Khi khổ thọ phát sinh th́ người ta không cảm thấy được tánh khoái lạc, v́ lúc đó khoái lạc trở thành vi tế. - Nhưng cái ǵ thường hằng làm sao có thể biến đổi từ thô mạt đến vi tế?

134) Nếu chuyển từ thô mạt đến vi tế th́ nó là vô thường. Như vậy tại sao các anh không chịu chấp nhận mọi sự vật đều vô thường? - Tuy những trạng thái thay đổi của khoái lạc là vô thường nhưng tánh của nó vẫn là thường. - Nhưng những trạng thái vi tế, thô mạt chẳng phải khác khoái lạc, nên khoái lạc cũng vô thường.

135) Nhưng các anh sẽ nói: vật ǵ trước kia không có th́ nay không thể sinh ra (có) được, cũng như dầu không có trong cát nên ép cát không thể cho ra dầu được. Thế mà các anh lại chấp nhận cho trạng thái thô mạt là có trong khi trước đó nó chưa có.

136) Nếu nói quả đă có sẵn trong nhân th́ hóa ra ăn cơm chẳng khác ăn phân. Và thay v́ mua hàng vải, người ta có thể mua bông vải để mặc.

137) - Sự thật là thế nhưng người thế gian si mê không chịu mặc những bông vải v́ họ không thể thấy được hàng vải trong ấy. - Nói vậy, thế sao Kapila [24], người mà các anh cho là đă thấy chân lư, lại mặc hàng vải mà không mặc bông vải?

138) Hơn nữa, theo các anh th́ người thấy được chân lư (là quả) đă hiện hữu sẵn trong một người thường (là nhân), như vậy sao những người thường không thấy được hàng vải trong bông vải? - Thật ra người thấy chân lư đă có sẵn nơi nhân, nhưng khi c̣n ở trạng thái nhân (tức người thường) th́ mọi sự thấy biết đều lầm lẫn. - Nếu vậy th́ những sự vật mà người ta thường nh́n thấy như: hàng vải, đồ ăn, người thấy chân lư, v.v... đều không thực, v́ chúng chỉ là sự ảnh hiện của cái tâm lầm lẫn.

139) - Nếu theo các anh (Trung Quán), tất cả phương tiện dẫn đến trí huệ đều vô hiệu v́ nó cho ra những khái niệm sai lầm th́ Tánh Không các pháp cũng là một lập luận vô hiệu.

140) Nếu không giả dụ một sự thực có th́ không thể suy ra sự không thực có. Do đó, nếu Tánh Có không thực th́ Tánh Không cũng không thực. Tuy nhiên quán chiếu về Tánh Không vẫn có hiệu lực v́ nó là phương thuốc đối trị bịnh chấp (các pháp thực) có.

141) Khi một người chiêm bao thấy con ḿnh bị chết, ư nghĩ cho con thực chết tuy sai lầm nhưng phá trừ được ư nghĩ cho con c̣n sống.

142-143) Tóm lại qua sự phân tách trên, không có vật nào hiện hữu không nhân, cũng không có nhân độc nhất ban đầu nào được t́m thấy. Các pháp không sanh từ một vật khác, không tồn tại, không tiêu diệt. Những cái mà kẻ ngu bám víu cho là thực có, có khác ǵ ảo ảnh, huyễn thuật?

144) Đến từ đâu? Đi về đâu, những vật đuợc tạo ra bởi huyễn thuật, bởi nhân duyên? Đó là điều cần phải t́m kiếm.

145) Đủ duyên th́ hiện (như có), thiếu duyên th́ mất. Nó do nhân duyên giả hợp, như bóng trong gương, làm sao thực có (tự tánh) độc lập được?

146-147) Một vật nếu thực có th́ cần ǵ đến nhân? Nếu nó không thực có th́ cũng cần ǵ đến nhân? Dù một trăm triệu nhân hợp lại cũng không thay đổi được hư vô. Vật hư vô nào biến thành có được?

148) Có cái ǵ tách rời được trạng thái không-vật để trở thành vật được? Vật và không-vật không thể hiện hữu cùng một lúc. Vật chỉ xuất hiện khi không-vật mất đi, nhưng không-vật làm sao mất đi được khi vật chưa sinh ra?

149) Cũng vậy, chúng sinh (vật) không thể đến hay đi về hư vô (không-vật). V́ một vật thực có không thể có hai tánh.

150-151) Cho nên không có chấm dứt cũng không có hiện hữu. Pháp giới không sinh cũng không diệt. Chúng sinh tuy xuất hiện nhưng không có thật, như chiêm bao. Khi quán chiếu phân tích th́ chẳng thấy, như cây chuối. Trong Tánh Không (thực có của chúng sinh), không có sự khác biệt nào giữa người đă vào Niết Bàn và người chưa vào Niết Bàn.

152-153) Các pháp không thực có, lấy ǵ để được để mất? Ai được khen được chê, và bởi Ai? Đến từ đâu khoái lạc và khổ đau? Ai là người dễ thương, là người đáng ghét? Khi t́m thực tánh th́ Ai là người ham muốn và ham muốn cái ǵ?

154) Nếu quán sát thế giới hữu t́nh này th́ Ai chết? Ai sinh? Ai đă sinh? Ai là cha mẹ, là bạn bè?

155-156) Hỡi các bạn đang quán chiếu thực tại, hăy hiểu rằng tất cả đều trống rỗng như hư không. V́ muốn t́m sung sướng hạnh phúc, chúng ta đă phí phạm cuộc đời trong cảnh tranh giành, thất vọng, lo âu, buồn bă, thương kích lẫn nhau.

157-158) Nếu may mắn tái sinh cảnh trời hưởng thọ khoái lạc, khi chết cũng rơi vào địa ngục muôn kiếp, chịu hành hạ đau đớn khổ sở. Trong cảnh luân hồi làm sao thoát khỏi hố thẳm đọa đày?

159-161) Thêm nữa, sự chấp pháp (thực có) và sự thấu hiểu tánh Không luôn chống trái lẫn nhau. Nếu trong đời này không thấu đạt chân lư tuyệt đối th́ sẽ phải tiếp tục trầm luân trong biển khổ vô bờ. V́ nếu không thấu hiểu tánh Không ta sẽ không có can đảm tu tập vô số hạnh lành. Trong cái kiếp người hy hữu đầy đủ tự do quá ngắn ngủi này, con người chỉ lo hưởng thụ, chăm sóc thân thể, ăn ngon, ngủ sướng, lo sợ đói bịnh, tai nạn và chuyên giao du với những kẻ ngu. Cứ thế cuộc đời trôi mau, t́m được một chút th́ giờ quán chiếu thực tại quả thật rất khó! T́m đâu ra cơ hội đảo ngược cái thói quen vô thỉ chuyên chấp trước các pháp (cho chúng thực có)?

162-163) Thêm nữa, Ma Vương lại luôn ŕnh rập xô đẩy ta vào địa ngục. Đường dẫn đến tà kiến th́ đầy dẫy. T́m lại được thân người hy hữu này rất khó, gặp được Phật lại khó hơn nữa; như thế làm sao thoát khỏi gịng thác ái dục, phiền năo. Ôi! Chỉ toàn khổ là khổ!

164-165) Đáng thương thay cho những kẻ xấu số bị lôi cuốn trong gịng thác khổ mà chẳng hề hay biết. Cũng như người mỗi lần tắm, thay v́ nhảy vào nước, lại nhảy vào lửa.

166) Có những người làm như ḿnh không bao giờ già, không bao giờ chết. Đó là những kẻ được tử thần đến dẫn đi sớm nhất về cơi ác.

167) Khi nào ta mới dập tắt được lửa phiền năo thiêu đốt chúng sinh đau khổ bằng những trận mưa an lạc tuôn chảy từ đám mây công đức của ta? Khi nào ta mới có thể giảng dạy tánh Không cho những kẻ đau khổ đáng thương, dạy họ tích tụ công đức mà không chấp các các pháp thực có?



Quay trở về đầu Xem thaicuc's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thaicuc
 
hiendde
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 07 November 2006
Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 2516
Msg 2 of 3: Đă gửi: 19 November 2007 lúc 12:47am | Đă lưu IP Trích dẫn hiendde

Quay trở về đầu Xem hiendde's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi hiendde
 
damtachoa
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 22 March 2007
Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 36
Msg 3 of 3: Đă gửi: 19 November 2007 lúc 2:36pm | Đă lưu IP Trích dẫn damtachoa

   
Quay trở về đầu Xem damtachoa's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi damtachoa
 

Xin lỗi, bạn không thể gửi bài trả lời.
Diễn đàn đă bị khoá bởi quản trị viên.

  Gửi trả lời Gửi bài mới
Bản để in Bản để in

Chuyển diễn đàn
Bạn không thể gửi bài mới
Bạn không thể trả lời cho các chủ đề
Bạn không thể xóa bài viết
Bạn không thể sửa chữa bài viết
Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến
Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ



Trang này đă được tạo ra trong 3.6992 giây.
Google
 
Web tuvilyso.com



DIỄN ĐÀN NÀY ĐĂ ĐÓNG CỬA, TẤT CẢ HỘI VIÊN SINH HOẠT TẠI TUVILYSO.ORG



Bản quyền © 2002-2010 của Tử Vi Lý Số

Copyright © 2002-2010 TUVILYSO