Đăng nhập nhanh
Mạnh Thường Quân
  Bảo Trợ
Chức Năng
  Diễn Đàn
  Thông tin mới
  Đang thảo luận
  Hội viên
  Tìm Kiếm
  Tham gia
  Đăng nhập
Diễn Đàn
Nhờ Xem Số
  Coi Tử Vi
  Coi Tử Bình
  Coi Địa Lý
  Coi Bói Dich
  Chọn Ngày Tốt
Nghiên Cứu và
Thảo Luận

  Mệnh Lý Tổng Quát
  Qủy Cốc Toán Mệnh
  Tử Vi
  Tử Bình
  Bói Dịch
  Mai Hoa Dịch Số
  Bát Tự Hà Lạc
  Địa Lý Phong Thủy
  Nhân Tướng Học
  Thái Ất - Độn Giáp
  Khoa Học Huyền Bí
  Văn Hiến Lạc Việt
  Lý - Số - Dịch - Bốc
  Y Học Thường Thức
Lớp Học
  Ghi Danh Học
  Lớp Dịch & Phong Thuy 2
  Lớp Địa Lư
  Lớp Tử Vi
    Bài Giảng
    Thầy Trò Vấn Đáp
    Phòng Bàn Luận
    Vở Học Trò
Kỹ Thuật
  Góp Ý Về Diễn Đàn
  Hỗ Trợ Kỹ Thuật
  Vi Tính / Tin Học
Thư Viện
  Bài Viết Chọn Lọc
  Tủ Sách
Thông Tin
  Thông Báo
  Hình Ảnh Từ Thiện
  Báo Tin
  Bài Không Hợp Lệ
Khu Giải Trí
  Gặp Gỡ - Giao Lưu
  Giải Trí
  Tản Mạn...
  Linh Tinh
Trình
  Quỷ Cốc Toán Mệnh
  Căn Duyên Tiền Định
  Tử Vi
  Tử Bình
  Đổi Lịch
Nhập Chữ Việt
 Hướng dẫn sử dụng

 Kiểu 
 Cở    
Links
  VietShare.com
  Thư Viện Toàn Cầu
  Lịch Âm Dương
  Lý Số Việt Nam
  Tin Việt Online
Online
 190 khách và 0 hội viên:

Họ đang làm gì?
  Lịch
Tích cực nhất
dinhvantan (6262)
chindonco (5248)
vothienkhong (4986)
QuangDuc (3946)
ThienSu (3762)
VDTT (2675)
zer0 (2560)
hiendde (2516)
thienkhoitimvui (2445)
cutu1 (2295)
Hội viên mới
thephuong07 (0)
talkativewolf (0)
michiru (0)
dieuhoa (0)
huongoc (0)
k10_minhhue (0)
trecon (0)
HongAlex (0)
clone (0)
lonin (0)
Thống Kê
Trang đã được xem

lượt kể từ ngày 05/18/2010
Thái Ất - Đại Lục Nhâm - Kỳ Môn Độn Giáp (Diễn đàn bị khoá Diễn đàn bị khoá)
 TUVILYSO.net : Thái Ất - Đại Lục Nhâm - Kỳ Môn Độn Giáp
Tựa đề Chủ đề: Bài của anh Karajan - Thái Ất Gửi trả lời  Gửi bài mới 
Tác giả
Bài viết << Chủ đề trước | Chủ đề kế tiếp >>
Bach-Long
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 14 February 2006
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 311
Msg 1 of 10: Đă gửi: 07 May 2006 lúc 9:16pm | Đă lưu IP Trích dẫn Bach-Long

Mục này giới thiệu các bài viết về Thái Ất và Thiên Văn của anh Karajan, các bài viết đă từng được đăng tải tại mục Thái Ất - Độn Giáp của Việt Lư Số .
( www.vietlyso.com)
Bạch Long sao chép để giới thiệu .


--------
1. TÍNH CHẤT CÁC THẦN TRONG THÁI ẤT NHẬT KỂ

Đại Du

-Sách Thái Ất Thần Kinh viết Tiểu Du cũng là Thái Ất và Đại Du. Thật ra điều này không chính xác. Thái Ất và Tiểu Du là một, nhưng Đại Du th́ không.

-Đại Du là hoá khí của Kim Thần, giữ việc "hoá vật" tại cung Khôn. Nó thuộc KIM , tính cứng rắn , nghiêm khắc lạnh lùng. Hành 36 năm qua 1 cung, 288 năm đi hết một chu kỳ. Nó là thần giữ oai huỷ diệt tại Thượng Giới. Đi đến đâu, nơi đấy tan hoang, binh cách nổi lên , can qua máu đổ. 12 năm Lư Thiên khiến cho trời trăng biến động, 12 năm Lư Địa khiến cho đất đai mùa màng sinh biến, 12 năm Lư Nhân khiến cho dịch bệnh phát sinh, người chết vô số. Nơi nào phải đạo, Vua biết thuận lẽ trời, th́ Thần ban phúc, nơi nào vô đạo th́ thần thực hiện quyền Chấp Pháp.

-Đại Du miếu tại Thân Dậu , Đắc địa tại Th́n Tuất Sửu Mùi, Hăm tại các cung c̣n lại. Nhập miếu nơi Mệnh Thân của người chủ bản tính cô độc, quyết đoán, suy luận cao cường, ứng biến giỏi , gian hùng và có cá tính cứng cỏi. Nơi đắc địa là người quyết đoán, quyền biến. Hăm chủ sự cứng đầu, ngu dốt và độc ác.

-Đại Du chủ thông thái cao cường. Vào Tứ Trụ ( đặc biệt là ở Ngày Giờ và Mệnh Thân an ngay tại ngôi ngày giờ) là chủ uy quyền sinh sát, lạnh lùng. Đi cùng Đại Tướng Chủ là cực oai quyền , đi cùng Văn Xương là thông kim bác cổ, trụ đá của nhà nước.

-Đi cùng Đại Tướng Khách là chủ oai quyền sinh sát ngoài biên cương. Tính nóng nảy cứng rắn.

-Đi cùng Kể Thần là bậc quan thanh hiển, tài lương đống.

-Đi cùng Quân Cơ là người có tài lănh đạo, uy quyền cao. Đi cùng Thần Cơ là bậc quư nơi điện các. Đi cùng Dân Cơ là năm quyền tài chính, tài lộc chất đầy nhà.

-Đại Du kỵ đi kèm 4 vị hung thần ( Tứ Thần, Thiên Ất, Địa Ất, Trực Phù) , chủ sự cô độc và hiếu sát.

-Đại Du đi kèm Phi Phù, Thuỷ Kích đó là số khắc hại mẹ cha, sau này là vợ con, ra ngoài hay bị điều tiếng , ít người quư mến.

-Đại Du nơi hăm địa nếu không có Đại Tướng Chủ, Khách nhập miếu để cứu giải sẽ là người ngu độn, độc ác, cứng đầu.

-Đại Du đi cùng Tiểu Du là người tính cách rất quyết đoán , nhưng hơi cứng rắn quá có thể dẫn đến chém giết dễ dàng.
......
Tiểu Du ( hay cũng chính là Thái Ất)

-Kinh chép : Tiểu Du là tượng Vua, khi chinh chiến là tướng giỏi , chủ thông thái cao cường. Lá hoá khí của Mộc Thần, vượng tại Đông Phương. Tướng tại cung Thuỷ, h́nh khắc tuyệt tại Kim cung.

-Tiểu Du nhập miếu lại ở 4 trụ Thân Mệnh ( đặc biệt là Thân Mệnh đóng ngay tại Ngày Giờ ) là người rất thông thái cao cường. Danh tài đủ cả. Ở cung hăm th́ suy nghĩ tiểu nhân, có phần cố chấp , cả đời lận đận.

-Kỵ nhất là đi cùng Thuỷ Kích chủ yếm, hạn Dương Cửu Bách Lục đến nơi ở đất Tuyệt th́ khó tránh khỏi cái chết. Công danh bị thăng giáng thất thường. Bất đắc chí trong quan trường.

-Không nên đi cùng Văn Xương v́ chủ văn tài nhưng kém tú. Tài năng cao nhưng không được công nhận.

-Thái Ất đi vào cung Dần Măo th́ công huân vượt bậc, chức đến Thủ Tướng. Ở Thân Dậu th́ cả đời tập tễnh. Cư cung Hợi Tư là đệ nhất văn tinh, tính chất siêu quần bạt chúng về học nghiệp đăng khoa.

-Đi cùng Ngũ Phúc , Kể Thần th́ thiên tư thanh nhă, bậc quư nơi triều đ́nh. Đi cùng Quân Cơ, Thần Cơ là bậc Tể Tướng chấp chưởng quyền hành.

-Tiểu Du vượng tướng đóng cung Tử Tức đến hạn Mă, lại có nhiều Cát Tinh th́ sinh con thần đồng, sau này tài lương đống.

-Tiểu Du hăm địa đi cùng Thiên Ất Địa Ất là người ác ngược, cả đời thương đau, cô độc.

Tiểu Du là Sao Mộc
Ở Hợi là khoa danh
Mùi là nơi đáy lộc
Dần là vào Hầu
Nhập miếu ở Chấn cung
Như hăm đi cùng thần hung
Cùng Thuỷ Kích thời cả đời đau khổ

Mệnh có Thái Ất chủ khoa danh
Miểu Măo, Hầu Dần việc dễ thành
Tới cung Thân Mệnh , Chủ Mục trợ
Thanh nhàn, dư sức hái công danh

Du Phúc ( Tiểu Du và Ngũ Phúc) đến cung Vượng thật hay
Là khách anh linh tú lệ này
Đợi buổi cưỡi trâu sinh quư tử
Công huân sự nghiệp đợi chờ ngày

Du cùng Quân Cơ với Kể Văn ( Kể Văn là Thần kể)
Gặp nơi Vượng Tướng khó cùng khăn
Vào Thân , chiếu Mệnh khi hạn gặp
Duy vơ, duy văn, phúc định vần

Du miếu đi cùng với Thần Cơ
H́nh dung thần thái, dáng người hiền
Lá bậc siêu quần, bậc địa tiên
Chủ Khách hai tướng cùng chiếu xứ
Không trong đài các, nắm binh quyền

Du đi cùng Ngũ Phúc chốn hăm
Dù có Cát Thần chiếu cũng không tốt
Ngũ Phúc không thành Phúc
Ví vào Ngọ Dậu trong
Mộc Tù, Kim kích khắc
Đất lỡ bại khôn mong

Du cùng Phi Phù ở nơi ác tuyệt ( Thân Dậu)
Du trong đất hăm định không tinh
Thích rượu thàm hoa phản đến ḿnh
Ví có cát thần lai cứu trợ
Con th́ ấm ớ, vợ cuồng kinh

Trên đây là các câu phú của cụ Trạng Tŕnh để lại nói về sao Tiểu Du Thái Ất , các bạn xem cho kỹ, cân nhắc nặng nhẹ mà đoán cho số của ḿnh.
__________________Tiểu Du Thiên Mục ( cũng chính là Văn Xương)

- Văn Xương chính là cḥm Bắc Đẩu Thất Tinh, là phụ tướng của Thái Ất nắm quyền sinh sát nơi khu phủ , là sao cát tập trung mọi quyền của Thiên Đạo. Quyền của Thiên Đạo là oai nghiêm, quư tướng, bằng sắc khôi việt ấn tín, tước lộc tam công. Tư Lệnh Thái Sư chỉ đem lại lợi cho người, chưa hề gây hại cho ai, là gốc của Toán chủ, đỉnh tiên tri.

-Văn Xương ở nơi Thân Mệnh đóng tại Ngày Giờ chủ văn hay chữ tốt, học vấn rộng răi, thành người thanh kỳ, bao hàm nhân nghĩa, có tài kinh luân quán thế vô cùng.

-Nhập miếu ở Th́n Thân Hợi Sửu , đắc tại Tỵ Mùi Ngọ Tuất Dậu , hăm tại Dần Măo Tư. Ở cung Hợi là quan thanh hiển, ở cung Thân Th́n bậc tể phụ , ở cung Sửu là bậc Giáo Sư đầu ngành danh tiếng vang thiên hạ.

-Đi cùng Ngũ Phúc làm quan đến Tam Công.

-Cùng Ngũ Phúc, Quân Cơ, Thần Cơ, Dân Cơ, Kể Thần, Đại Tướng Chủ vinh hiển từ rất sớm , phú quư gồm hai. Cách này không nên có thêm Thái Ất ( Tiểu Du) v́ tuy có văn hay chữ tốt hơn đời nhưng mà khó tránh cảnh bất toại chí. Dầu có toại chí công danh cũng được danh mất lợi.

-Gặp Thuỷ Kích là có văn mà kém tú.

-Gắp Thái Ất, Tứ Thần văn có hay nhưng không hiển đạt.

-Số kiểu như Gia Cát Lượng là phải có Văn Xương nhập miếu hội cùng Ngũ Phúc Quân Cơ. ( rất kỵ có thêm Thái Ất và Tứ Thần đồng cung).

-Vận hạn đến cung Văn Xương nhập miếu ở Thân Sửu Th́n Hợi cũng danh vang ngàn dặm về khoa danh.

-Văn Xương đi cùng Đại Tướng Khách chủ nho nhă, thanh lịch xương thịnh. Đi cùng Đại Tướng Chủ là sứ thần văn vũ , nếu thêm Quân Cơ Ngũ Phúc là bậc Thiên Tử quyền uy. Có thêm Thuỷ Kích chiếu đó là bậc anh hùng khai sơn mở nước nhưng hơi tàn bạo ( giống như Thành Cát Tư Hăn, Tần Thuỷ Hoàng,....)

-Văn Xương đi cùng Kể Thần quán các văn chương , đi kèm Thần Cơ hiển vinh, đi kèm Dân Cơ phú quư song toàn từ nhỏ

-Số đa mưu túc kế lắm mưu thâm đó là khi Văn Xương đi cùng Tứ Thần, Tiểu Du ở nơi kích khắc.

-Văn Xương vào đất hăm th́ văn từ dối trá, về già vẫn chưa thành đạt, ví có sao lành đến cứu th́ thành đạt chưa bao lâu cũng sẽ chết.
----

( chú thích của anh Karajan:
đa phần sách Tàu họ an Tiểu Du và Tiểu Du Thiên Mục như sau :
-Từ Dần Thượng Cổ Giáp Tư tích đến năm xem, được bao nhiều đem chia 24... lấy số dư, chia 3 để t́m cung an Tiểu Du. Tích tuế từ Dần Thượng Cổ Giáp Tư chia 18 lấy số dư khởi từ Khôn đếm theo chiều thuận để an Tiểu Du Thiên Mục.

Sách Thái Ất Thần Kinh ghi cách an khác ( Tiểu Du chính là Thái Ất). Tôi theo Thái Ất Thần Kinh.

Về cơ bản Tiểu Du khác Thái Ất ở chỗ nào? Tiểu Du như nhau trong Âm và Dương Độn c̣n Thái Ất th́ an cho Âm DƯơng Độn khác nhau.

C̣n Đại Du th́ an như sau : Tích từ ngày Giáp Tư gần nhất sau Đông Chí, thêm sai 34. Đem kết quả chia cho 288 , lấy số dư. Số dư đem chia cho 36 , thương số là số cung của Đại Du ( khởi từ Khôn qua Khảm, Tốn , Càn, Ly, Cấn, Chấn , Đoài).

Tiểu Du Thiên Mục là mục của Tiểu Du, hoàn toàn như Văn Xương. Mệnh có Tiểu Du Thiên Mục cũng như có Văn Xương.)
-----
Đại Du Thiên Mục

Các sách Thái Ất khi xem về Nhân Mệnh thường bỏ qua sao Đại Du Thiên Mục ( đơn cử là Thái Ất Thần Kinh)... thực tế ra Thần Đại Du Thiên Mục là rất quan trọng.

Đại Du Thiên Mục khác hắn với Tiểu Du Thiên Mục (Văn Xương)... nó không chủ về khoa bảng tài năng, mà nó là hoá khí của Thổ Thần là MỤC của thần Đại Du. Nơi thượng giới là thần chấp pháp, giám sát các vị Đại Tướng và Tham Tướng.

Đại Du Thiên Mục đóng vào Mệnh Thân Ngày Giờ chủ uy nghiêm, đài các, thiết diện vô tư.

Thần nhập miếu tại Th́n Tuất Dần , đắc địa tại Sửu Mùi Tỵ Ngọ , hăm tại các cung c̣n lại. Đến đất Th́n Tuất là chấp pháp của Thiên Đế , đến Dần là thần Giám sát hiệu lệnh của Trời, nắm oai quyền điều khiển Chủ và Khách.

Đại Du Thiên Mục đi đến đất hăm là người khắc nghiệt , tính cương mănh, nhiều khi thái quá.

Do bản chất là thần chấp pháp cho nên khi đi kèm các sao chủ chém giết, tàn bạo như Thuỷ Kích, Tứ Thần, Thiên Ất, Địa Ất, Trực Phù th́ Đại Du Thiên Mục lại có h́nh ảnh là con dao đồ tể.

Đại Du Thiên Mục đi kèm Đại Tướng Chủ là quyền thay Vua nơi triều đ́nh, đi cùng Đại Tướng Khách là quyền thay Vua về đối ngoại. Tước bậc đến khâm sai. Đi kèm Ngũ Phúc Quân Cơ là uy quyền cao lắm.

Mệnh nắm quyền cao th́ Mệnh Thân Tứ Trụ không thể thiếu Đại Du Thiên Mục đi kèm với các thần Ngũ Phúc, Quân Cơ, Thần Cơ, Đại Chủ, Đại Khách, Thái Ất, Văn Xương. Đặc biệt khi có Thuỷ Kích ở Dần cùng Đại Du Thiên Mục đó là cách cực oai quyền, nắm quyền sinh sát, nhưng khắc hại lục thân vợ con.
-------
Để hiểu rơ hơn tôi xin phân tích thêm về một chữ này...chữ MỤC nhằm giúp chúng ta hiểu rơ hơn về các thần như Thiên Mục, Địa Mục, Định Mục, Kể Mục.

Thật ra chữ Mục có nghĩa là Mắt. Môn Thái Ất có sao đứng đầu là Thái Ất, nó là thần đứng đầu chưởng quản 16 thần nơi thượng giới. Phụ giúp cho nó có Văn Xương... do cḥm Bắc Đẩu Thất Tinh ( Văn Xương) ở ngay trong toà Tử Vi Viên rất gần sao Thái Ất cho nên nó là Chủ Mục - tướng nắm giữ oai quyền ở gần Vua- quyền sinh sát rất lớn , giúp việc cho nó là Đại Chủ và Tham Chủ.
Khi nhập miếu tại Thân Tư Th́n Hợi-tính chất quyền lực của Văn Xương c̣n hơn cả Đại Tướng Chủ.

C̣n Thuỷ Kích đó chính là sao chổi, nó là 1 sao lạ từ bên ngoài đi vào cho nên c̣n gọi là KHÁCH MỤC. Tính chất của nó là điềm hung, khi xâm nhập vào toà Tử Vi Viên (Quân Cơ) là bị ếm. Vận hạn gặp th́ không thể sống nổi. Chính v́ thế mỗi khi Thuỷ Kích xuất hiện th́ nơi đó binh cách nổi lên, Thái Ất lại hành lư nhân th́ điềm có THIÊN TỬ xuất hiện... dựa vào tính chất này mà cụ Trạng Tŕnh có thể tiên đoán :

Đụn Sơn phân giới
Ḅ Đái thất thanh
Nam Đàn sinh thánh

Dĩ nhiên là không chỉ dựa vào những điều nói trên... mà cụ Trạng phải chia phận dă để xét xem năm đó Thuỷ Kích đi đến đâu.... và nhiều nhiều nữa mới có thể đoán được... nhưng tôi chắc chắn việc tiên đoán Thánh nhân ra đời cụ Trạng phải dựa vào thần Thuỷ Kích và Ngũ Phúc.

Thời Tần Hán, chia nước làm Tỉnh , Châu. Đứng đầu ở chính quyền Địa Phương là chức MỤC... ví dụ đọc Tam Quốc Chí có thấy Lưu Bị năm 217 tiến vào Hán Trung là tự phong làm Ích châu MỤC.... chính v́ thế Mục ở đây chủ yếu là Quyền giám sát, thay Vua để thi hành chính lệnh. Các danh từ Thiên Mục, Địa Mục... cũng từ đấy mà ra để gọi cho các sao Văn Xương, Thuỷ Kích ,.....

Như vậy tôi hi vọng mọi người có thể hiểu đúng và rơ tại sao lại gọi Văn Xương là Thiên Mục,.... và tính chất của các MỤC chủ yếu là quyền lực và giám sát.
-------
THUỶ KÍCH

Thuỷ Kích là Khách Mục , thuộc về Hoả. Bản chất nóng nảy, đi đến đâu gieo tai hoạ đến đấy. Ở Thượng Giới nắm quyền kích bác đến Thượng đế c̣n phải sợ.
Thuỷ Kích miếu tại Dần Ngọ Tuất Tỵ. Dần là vào Hầu, Tỵ Ngọ là vào miếu, ở Tuất là đáy lửa. Đắc địa tại Th́n Sửu , hăm tại các cung c̣n lại.

Thuỷ Kích vào Thân Mệnh Ngày Giờ hoặc ở cạnh bên, hoặc chiếu th́ khắc hại lục thân, bản tính cương cường nóng nảy. Gieo hoạ tại hai cung Hợi Tư. Ngày giờ sinh bị Thuỷ Kích đối xung là số mạng yểu. Vận hạn gặp phải Thuỷ Kích ít người sống được.

Kích nhập miếu ở Dần th́ quyền cao lộc hậu , ở Ngọ vị đến Tam Công, ở Tuất tài lộc bậc kinh quốc. Can Ngày sinh là Mậu hay Quư , tứ trụ có Thuỷ Kích mà Mệnh Thân có Tam Cơ, Đại Chủ, Ngũ Phúc đó là số mệnh của bậc Thiên Tử. Các CAN khác mà gặp phải th́ sự nghiệp phát lẫy lừng nhưng kết cục bi thảm.

Thuỷ Kích rất kị đi kèm Thái Ất hay Văn Xương. Đi kèm Thái Ất là thể thức ẾM Mệnh Thân gặp phải th́ h́nh ngục tù đày, cả đời lao đao. Vận hạn gặp phải th́ Mệnh đến suối vàng, tai nạn đều phát. Đi kèm Văn Xương là Khách Chủ ép nhau, văn chương có hay nhưng kém tú. Đi kèm Tham Chủ, Tham Khách là số phận bạc bẽo, hay bị người khác phản bội. Đi kèm Đại Tướng Khách là người tàn bạo, anh em ruột thịt tương tàn, nếu có nhiều Cát Tinh cứu giải th́ là bậc trí thức danh giá ẩn đời...

Duy có sao Đại Tướng Chủ là chế được hung của Thuỷ Kích, nhưng tại Tỵ Ngọ th́ chế không nổi. Mệnh có Đại Chủ mà có thêm Thuỷ Kích chiếu là cách cực oai quyền, thích chém giết sát phạt.

Thuỷ Kích gặp Phi Phù chiếu Ngày Giờ sinh th́ khắc vợ hại con , có thể goá bụa hoặc tuyệt tự.

Thuỷ Kích đi kèm Ngũ Phúc th́ cả đời lận đận, đi kèm Tứ Thần Trực Phù là hạng ham mê dâm dục , gái là phường dâm đăng, con hát.

Thuỷ Kích bản chất của nó là hao tán, phá hoại. Nhưng khi nhập miếu th́ sự nghiệp công danh phát như lôi, không ǵ b́ kịp. Chính v́ thế những vĩ nhân lưu danh sách sử không thể thiếu Đại Tướng Chủ thủ Mệnh và có kèm thêm Thuỷ Kích cùng rất nhiều Phúc Thần để cứu giải.






Sửa lại bởi Bach-Long : 07 May 2006 lúc 9:20pm


__________________
www.nhantrachoc.net.vn
Website về Nghiên cứu con người
Quay trở về đầu Xem Bach-Long's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Bach-Long
 
Bach-Long
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 14 February 2006
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 311
Msg 2 of 10: Đă gửi: 07 May 2006 lúc 9:32pm | Đă lưu IP Trích dẫn Bach-Long

2. TỔNG QUAN VỀ PHÉP ĐOÁN MỆNH CỦA THÁI ẤT NHẬT KỂ1. Thái Ất Nhật Kể nhập cục:

1.1Dẫn Nhập:

Phép xem Nhật Kể tức là tính toán số ngày tích lại đến ngày sinh để vào cục.

Sách Tàu họ chép Nhật Kể có mốc tính là vào ngày mồng 1 tháng Giáp Tư năm thứ nhất niên hiệu Cảnh B́nh ( đời Tống Phế Đế Lưu Huệ (423-424)), nhằm ngày
19/2 năm 423 sau Công Nguyên - Dương Lịch.

C̣n Thái Ất Thần Kinh chép là sau Đông Chí chọn ngày Giáp Tư gần nhất để làm mốc tính.

Thực tế ra phép Thái Ất là phép đếm rồi chia lấy số dư gọi là TOÁN, đếm th́ phải có MỐC để đếm giống như Vật Lư phải có Hệ Quy Chiếu.

Tôi chọn theo Thái Ất Thần Kinh, sau này tôi sẽ chứng minh hai cách tính trên là gần như là như nhau bằng Đồng Dư thức và Lịch Pháp.

C̣n một vấn đề nữa là sách Tàu họ ghi sau Hạ Chí đến trước Đông Chí th́ dùng Cục Âm. Từ Đông Chí sang đầu Hạ Chí th́ dùng Cục Dương cho Nhật Kể.

Thái Ất Thần Kinh chép ngoài Thời Kể th́ không dùng Cục Âm cho các Kể khác. ( Chỉ có một ngoại lệ duy nhất là dùng Nhật Kể để xem ngày ra quân th́ có chia ra Độn Âm Cục và Độn Dương Cục).

Về Thiên Văn và Khí Hậu th́ bắt đầu từ Đông Chí đến đầu Hạ Chí khí dương bắt đầu sinh và phát triển đến cực thịnh. Hạ Chí đến đầu Đông Chí th́ khí Âm bắt đầu h́nh thành và phát triển đến cực thịnh. Cho nên mới có cái lư chia ra xen hai kiểu Độn Cục Âm hay Dương như trên.

Riêng về cái này, tôi không dám bảo ai đúng ai sai, chỉ xin lần lượt tŕnh bày cả hai cách để mọi người cùng suy nghĩ, tự đoán cho ḿnh xem cái nào đúng hơn.
( Nguyên văn của anh Karajan- Chú thích của BL )
--------------
1.2 Cách tính:

Cách tính như sau từ sau tiết Đông Chí của năm trước đó chọn ngày Giáp Tư gần nhất để làm mốc tính. Đếm từ ngày Giáp Tư đó đến NGÀY SINH của ḿnh được bao nhiêu ngày gọi là số TÍCH NHẬT.

Ví dụ:
Nam sinh ngày 17 tháng 1 năm 1980 ( Âm Lịch) - Bát Tự sẽ là :
Canh Thân Mậu Dần N.Ất Hợi Đinh Hợi

+Đổi ra Dương Lịch là ngày 3 tháng 3 năm 1980.
+Ta thấy ngày ĐÔNG CHÍ gần nhất trước ngày 3/3 năm 1980 là ngày 22 tháng 12 năm 1979. Từ ngày Đông Chí này ta t́m ngày Giáp Tư gần nhất là ngày 23/12 năm 1979.
+Như vậy ngày 23/12 năm 1979 là mốc để tính Tích Nhật.

Ta tính từ ngày 23/12 đến ngày 3/3 th́ có tất cả là 72 ngày. Như vậy TÍCH NHẬT là 72.

+Lấy TÍCH NHẬT chia cho 72, số thành cộng với 1 là số Nguyên, số dư là số Cục.

Như trường hợp trên, 72 chia 72 được 0 dư 72 -> như vậy là vào cục 72 - Nguyên thứ nhất.

TÍCH NHẬT là ṇng cốt của phép Nhật kể để an các sao trong Quẻ Ất, phải tính rất cẩn thận, nếu sai coi như toàn bộ sai.
------

<Về lá số Thái Ất ( chú thích của BL )>

Một lá số Thái Ất bao gồm 16 cung: có 12 cung Tư, Sửu, Dần, Măo, Th́n, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất , Hợi và thêm 4 cung Càn nằm chen giữa Tuất và Hợi, Cấn nằm giữa Sửu và Dần. Tốn nằm giữa Th́n và Tỵ, Khôn nằm giữa Mùi và Thân.

Bốn cung Càn, Cấn, Tốn , Khôn chính là bốn góc của Lá Số Thái Ất. Trên 16 cung này lần lượt ghi tên 16 Thần của môn Thái Ất ( tên của 16 Thần, cũng như vị trí đóng xin xem H́nh Vẽ).

16 cung này được chia ra làm các cung Chính Thần vị và các cung Gián Thần vị.

Chính Thần Vị gốm 8 cung : CÀN được phối số 1, NGỌ ( ứng quẻ LY) được phối số 2, CẤN được phối số 3, MĂO ( ứng quẻ CHẤN) được phối số 4, cung chính giữa được phối số 5, cung DẬU ( ứng quẻ ĐOÀI) được phối số 6, cung KHÔN được phối số 7, cung TƯ ( ứng quẻ KHẢM) được phối số 8, cung TỐN được phối số 9. ( Xin xem thêm h́nh vẽ)

Các cung Chính Thần Vị cần phải nhớ kỹ đó là các cung nào và được phối với con số nào.

Gián Thần Vị gồm các cung Dần, Th́n, Tỵ, Mùi, Thân, Tuất, Hợi và Sửu. Các cung Gián Thần Vị không được phối với số nào cả.
Bốn cung Chính Thần Vị là CÀN, KHÔN, CẤN, TỐN có t́nh thông thần:
+Cung CÀN thông thần với hai cung kẹp hai bên là cung Tuất và cung Hợi
+Cung KHÔN thông thần với hai cung Mùi và Thân
+Cung CẤN thông thần với hai cung Dần và Sửu
+Cung TỐN thông thần với hai cung Tỵ và Th́n.

Thế nào là THÔNG THẦN? Nó có nghĩa là bốn cung CÀN, KHÔN, CẤN, TỐN thông với các cung đă kể trên, sau này ví dụ Mệnh an tại cung THÂN hay cung MÙI th́ phải xem cả các Sao đóng tại cung KHÔN v́ đó là cung Thông Thần của bản Mệnh, quan trọng như các sao Tọa Thủ trong mệnh không kém tư nào cả.

Hay ví dụ như cung xung chiếu của cung Dần là cung Thân không chưa đủ mà nó chính là hai cung THÂN + KHÔN.

Xin mọi người lưu ư kỹ, việc về các cung Thông Thần rất dễ thiếu sót khi xem lá số và dể sai v́ Tam Hợp và Xung Chiếu nó hơi khác so với Tử Vi.

Trong môn Thái Ất không xét đến cung Nhị Hợp.
Phép an cung Mệnh Thân:

Sau khi in ra Tứ Trụ của Giờ, Ngày Tháng Năm sinh, ta lấy CHI của Tháng Sinh trỏ lên CHI của Năm Sinh đếm theo chiều THUẬN đến CHI của Giờ Sinh, dừng lại ở đâu th́ an cung Mệnh tại đó, khi đếm bỏ qua 4 cung CÀN CẤN TỐN KHÔN không kể.

Ví dụ như Lá Số đă nói ở trên (17 tháng 1 năm Canh Thân, giờ Hợi)
đổi ra Tứ Trụ sẽ là :

Canh Thân Mậu Dần N.Ất Hợi Đinh Hợi

Lấy CHI của Tháng Sinh là DẦN để lên cung THÂN ( CHI của Năm Sinh). Từ cung Thân kể là DẦN, đếm theo chiều thuận Dần ở cung Thân, Măo ở cung Dậu, Th́n ở cung Tuất, Tỵ ở cung Hợi ( bỏ qua cung CÀN), Ngọ ở cung Tư, Mùi ở cung Sửu, Thân ở cung Dần ( bỏ qua cung CẤN), Dậu ở cung Măo, Tuất ở cung Th́n, Hợi ở cung Tỵ (bỏ qua cung TỐN)-> Mệnh an tại cung TỴ.

Sau đó lần lượt Dương Nam, Âm Nữ theo chiều thuận; Âm Nam Dương Nữ theo chiều nghịch lần lượt an 12 cung ( cũng bỏ qua 4 cung CÀN, KHÔN, CẤN, TỐN không tính).
1.Mệnh
2.Huynh Đệ
3.Phu Thê
4.Tử Tức
5.Tài Bạch
6.Điền Trạch
7.Quan Lộc
8.Nô Bộc
9.Tật Ách
10.Phúc Đức
11.Tướng mạo
12.Phụ Mẫu

Cung an THÂN được an như sau:
Xem NGÀY SINH có CHI ǵ th́ an cung THÂN vào cung có ĐỊA CHI tương ứng trong Lá Số Thái Ất.

Ví dụ như Lá Số trên sinh ngày Ất Hợi cho nên cung An THÂN an ở cung Hợi.

Khác với Tử Vi, cung an THÂN trong môn Thái Ất có thể an tại bất kỳ 1 trong 12 cung.
Phép an sao Thái Ất:

Thái Ất hành 3 ngày th́ qua một cung, lần lượt qua 8 cung Chính Thần Vị , tổng là 24 ngày th́ hết một chu tŕnh.

Sao Thái Ất được an như sau:
+Lấy TÍCH NHẬT chia cho 24 lấy SỐ DƯ
+SỐ DƯ này là Số Bị Chia đem chia cho 3, ta thu được Thương Số và Số Dư.
+Bắt đầu khởi từ cung CÀN ( cho Dương Cục) chuyển theo chiều thuận và từ cung TỐN ( cho Âm Cục) chuyển theo chiều ngược, lần lượt đi qua các cung CHÍNH THẦN VỊ theo đúng thứ tự số phối của các cung CHÍNH THẦN, không vào cung GIỮA, mổi cung kể 1 lần, đếm đến THƯƠNG SỐ + 1 th́ dừng lại và an sao Thái Ất ở đó.

Ví dụ

TÍCH NHẬT 12.
+12 / 24 được 0 dư 12
+Số dư 12 chia 3 được 4 dư 0

Như vậy là Thái Ất đă đi qua 4 cung trong tổng số 8 cung Chính Thần ( chưa hết 1 chu kỳ) và đang ở cung thứ 4 được 3 ngày ( tức ngày cuối cùng). Ta khởi từ cung CÀN ( v́ được phối số 1), sau đó đếm đến cung NGỌ ( phối số 2), cung CẤN ( phối số 3) cung CHẤN ( phối số 4) -> an Thái Ất ở cung CHẤN ( tức cung Măo). cho Dương Cục

Nếu là Âm Cục chúng ta khởi từ cung TỐN ( phối số 9 ) đếm ngược lại cung có số 8 là cung TƯ, cung có số 7 là cung KHÔN, cung có số 6 là cung DẬU -> đă đi được 4 cung vậy Thái Ất an tại DẬU.

Ví dụ 2

TÍCH NHẬT 31
+Lấy 31 chia 24 được 1 dư 7
+Lấy 7 chia 3 được 2 dư 1

như vậy Thái Ất đă đi hết 1 Chu Kỳ 24 ngày và đang ở ngày thứ 7 của Chu kỳ thứ 2.
7 chia 3 được 2 dư 1, như vậy Thái Ất đă ở cung 1 được 3 ngày, cung 2 củng 3 ngày và đang ở cung thứ 3 mới được 1 ngày ( c̣n 2 ngày nữa mới sang cung thứ 4).

Dương Cục : cung thứ nhất là cung CÀN, cung 2 là cung NGỌ -> như vậy Thái Ất đang ở cung CẤN được 1 ngày

Âm Cục: cung thứ nhất là cung TỐN, cung 2 là cung TƯ-> như vậy Thái Ất đang ở cung KHÔN được 1 ngày.
-------

Cách an từng sao - ( chú thích của BL):

An sao Văn Xương ( hay c̣n gọi là THIÊN MỤC)

Văn Xương được an như sau:
+Tích Nhật chia cho 18 lấy số dư.
+Khởi từ cung Thân ( cho Dương Cục) hoặc cung Dần ( cho Âm Cục) chuyển xuôi 16 thần ( nghĩa là đi theo chiều xuôi lần lượt qua 16 cung) , nếu gặp Càn Khôn th́ lưu 2 Toán ( cho Dương Cục) , gặp Cấn Tốn th́ lưu 2 toán ( cho Âm Cục).

Ví dụ: Tích Nhật 82
+ 82 chia 18 được dư 10.
+Từ cung Thân bắt đầu đếm 1, Dậu là 2, Tuất là 3 , đến cung CÀN phải lưu 2 Toán cho nên đếm 4 và 5, Hợi là 6, Tư là 7, Sửu là 8, Cấn là 9, Dần là 10-> an Văn Xương tại cung DẤN
+Nếu là Âm Cục th́ từ cung Dần đếm là 1, Măo là 2, Th́n là 3, TỐN phải lưu hai Toán cho nên đếm 4 và 5, Tỵ là 6, Ngọ là 7, Mùi là 8 , Khôn là 9, Thân là 10 -> an Văn Xương tại THÂN
----
An sao Kể Thần ( hay c̣n gọi là Văn Kể hoặc Kể Mục)

Kể Thần được an như sau:
+Tích Nhật chia cho 12 lấy số dư.
+Khởi cung Dần ( cho Dương Cục), cung Thân ( cho Âm Cục) lần lượt đi theo chiều nghịch qua 12 cung ( bỏ 4 cung Càn Khôn Cấn Tốn), đi hết số dư dừng lại th́ an Kể Thần.

Ví dụ: Tích Nhật 82 ( như trên)
+82 chia 12 dư 10
+Khởi từ cung Dần kể là 1, đếm theo chiều nghịch đến Sửu là 2, Tư là 3, Hợi là 4, Tuất là 5, Dậu là 6, Thân là 7, Mùi là 8, Ngọ là 9, Tỵ là 10 -> an Kể Thần tại Tỵ.
+Nếu là Âm Cục khởi từ cung Thân là 1, đếm theo chiều nghịch đến Mùi là 2, Ngọ là 3, Tỵ là 4, Th́n là 5, Măo là 6, Dần là 7, Sửu là 8, Tư là 9 , Hợi là 10-> an Kể Thần tại Hợi

-----
An sao Thủy Kích ( hay c̣n gọi là KHÁCH MỤC)
Sao Thủy Kích an dựa vào hai sao Văn Xương và Kể Thần.
+T́m trên Lá số xem Văn Xương và Kể Thần ở cung nào.
+Từ cung có Kể Thần đếm theo chiều thuận đến cung có Văn Xương xem tất cả có bao nhiêu cung ( khi đếm phải tính luôn cả 4 cung Càn Khôn Cấn Tốn).
+Khởi từ cung Cấn đếm theo chiều thuận đến số cung đă tính ở bước 2, dừng lại ở đâu an Thủy Kích ( ở đó) -> dùng cho Dương Cục
+Khởi từ cung Thân đếm theo chiều nghịch đến số cung đă tính ở bước 2, dừng lại ở đâu an Thủy Kích ở đó -> dùng cho Âm Cục

Ví dụ : như trên Tích Nhật 82 , ta đă t́m được Văn Xương an ở cung Dấn. Và Kể Thần an ở cung Tỵ.
+Từ cung Tỵ đếm theo chiều thuận đến cung Dần th́ có tất cả là 13 cung. Tỵ, Ngọ, Mùi, Khôn, Thân, Dậu, Tuất, Càn, Hợi, Tư, Sửu, Cấn, Dần.
+Từ cung Cấn chuyển theo chiều thuận 13 cung sẽ đến cung CÀN-> an Thủy Kích ở CÀN

Đối với Âm Cục ta cũng làm tương tự như trên, nhưng Thuỷ Kích khởi từ cung THÂN chuyển ngược.
------


An sao Kể Định ( hay c̣n gọi là Định Mục):

Muốn xác định Kể Định phải dựa vào Văn Xương, Thái Tuế và Thần Hợp:
+Sinh vào NGÀY nào th́ an Thái Tuế tại cung có ĐỊA CHI tương ứng trong Lá Số.
+T́m ngày NHỊ HỢP với NGÀY SINH và an vào cung đó Thần Hợp.
+Từ cung an Thần Hợp đếm theo chiều thuận đến cung an sao Văn Xương xem có bao nhiều cung ( khi đếm phải đếm luôn cả 4 cung CÀN KHÔN CẤN TỐN).
+Từ cung an Thái Tuế đếm đi theo chiều thuận bấy nhiêu cung như đă tính ở bước 2 , dừng lại ở đâu th́ an Định Mục ở đấy.

Ví dụ : Tích Nhật 82 tức sinh ngày Ất Dậu
+An Thái Tuế tại Dậu
+Cung Nhị Hợp với cung Dậu là cung Th́n-> an Thần Hợp tại Th́n
+Như đă biết, Văn Xương an ở cung Thần.
+Từ cung Th́n đến cung Thân theo chiều thuận gồm có 7 cung
+Khởi từ cung Dậu theo chiều thuận 7 cung sẽ đến cung Cấn-> an Định Mục tại Cấn

------
Toán Chủ và hai sao Đại Tướng Chủ, Tham Tướng Chủ:

Đại Tướng Chủ và Tham Tướng Chủ là hai tướng phụ tá của Chủ Mục. Nó nắm quyền binh sinh sát trong nội phủ, cai quản binh quyền ở gần Vua.

Để an hai vị Tướng này phải tính Toán Chủ.

Toán Chủ được tính như sau:
+Xác định Thái Ất và Văn Xương đang ở các cung nào cung nào.
+Đi theo chiều thuận từ Văn Xương đến cung CHÍNH THẦN gần Thái Ất nhất, và cộng toàn bộ những chữ số được gán cho các cung CHÍNH THẦN ( xem ảnh lá số) lại, được bao nhiêu đó là Toán Chủ. Lưu ư nếu Văn Xương đứng ở cung CHÍNH THẦN th́ chỉ tính cung Chính Thần, các cung Gián Thần bỏ qua. Nếu Văn Xương đứng ở cung GIÁN THẦN th́ chỉ cung Gián Thần nơi Văn Xương đứng tính là 1 rồi cộng với các cung CHÍNH THẦN khác, các cung GIÁN THẦN c̣n lại cũng bỏ qua.

Ví dụ như trên ta tính được Thái Ất an ở Tốn, Văn Xương ở Thân
( Nhật Kể 72)
+Theo chiều thuận từ Văn Xương đến Thái Ất th́ cung CHÍNH THẦN gần Thái Ất nhất là cung MĂO có biệt số là 4.
+Văn Xương ở Thân là cung GIÁN THẦN như vậy tính là 1, sau đó các cung CHÍNH THẦN c̣n lại từ THÂN -> MĂO là DẬU có biệt số 6, CÀN có biệt số 1, TƯ có biệt số 8 CẤN có biệt số 3.
+Cộng hết lại : 1 + 6 + 1 + 8 + 3 + 4 = 23.
Như vậy Toán Chủ là 23.

Sau khi tính được Toán Chủ nếu lớn hơn 10, 20, 30 th́ bỏ chứ số hàng chục chỉ lấy chữ số hàng đơn vị. Xem chữ số này là số mấy th́ an Đại Tướng Chủ vào cung có số tương ứng.

Ví dụ Toán chủ được 15 , bỏ số 1 đi c̣n lại số 5, số 5 là số của cung Giữa-> an Đại Tướng Chủ ở cung giữa.
Toán chủ được 27, bỏ đi số 2 c̣n lại số 7, số 7 là số của cung KHÔN-> an Đại Tướng Chủ ở KHÔN

Toán chủ được các số tṛn chục như 10, 20, 30, 40 ,... th́ bỏ chữ số hàng đơn vị mà lấy chữ số hàng chục.

Ví dụ Toán chủ được 10, bỏ số 0 đi c̣n lại số 1, số 1 là số của cung CÀN-> an Đại Tướng chủ ở cung CÀN

Sau khi an Đại Tướng Chủ, ta lấy số của cung an Đại Tướng Chủ nhân 3 lên, nếu lớn hơn 10 th́ bỏ đi chữ số hàng chục, chỉ lấy chữ số hàng đơn vị, xem chữ số này ứng với cung nào th́ an Tham Tướng Chủ vào cung đó.

Ví dụ Đại Tướng Chủ ở cung giữa mang số 5. Lấy 5 * 3 = 15, bỏ 1 c̣n số 5-> Tham Tướng Chủ cũng ở cung giữa.
Đại Tướng Chủ ở cung Khôn mang số 7. Lấy 7* 3= 21, bỏ số 2 c̣n số 1-> an Tham Tướng Chủ ở cung CÀN.
-------

Toán Khách và hai Khách Tướng : Đại Tướng Khách, Tham Tướng Khách:

Toán Khách được xác định như sau:
+Xem trên bản đồ Thái Ất thấy Thuỷ Kích đóng ở cung nào, kể từ cung này theo chiều thuận, đếm đến cung CHÍNH THẦN gần Thái Ất nhất.
+Cộng toàn bộ những số ở các cung CHÍNH THẦN đă đi qua, bỏ qua các cung GIÁN THẦN, nếu Thuỷ Kích nằm tại cung Gián Thần th́ chỉ tính cung Gián Thần này 1, các cung Gián Thần khác đều bỏ qua. Kết quả được bao nhiêu chính là Toán Khách.

Ví dụ:
Thuỷ Kích đóng tại cung Khôn, Thái Ất đóng tại cung Tốn. Theo chiều thuận ta thấy cung CHÍNH THẦN gần cung TỐN nhất là cung CHẤN ( Măo).
Thuỷ Kích đóng tại cung Chính Thần cho nên bỏ qua hết các cung Gián Thần, đi từ cung KHÔN đến cung CHẤN sẽ đi qua các cung CHÍNH THẦN sau ĐOÀI, CÀN, KHẢM, và CẤN. Cộng hết các số phối tại các cung Chính Thần lại ta được: 7+6+1+8+3+4=19-> Toán Khách là 19.

Cũng như trên nhưng nếu Thuỷ Kích nằm ở cung Mùi, th́ do Mùi là cung Gián Thần nên tính thêm là 1, c̣n các cung Gián Thần khác đều bỏ qua hết, và chúng ta được Toán Khách là 20.

Sau khi tính được Toán Khách chúng ta an hai vị Khách Tướng là Đại Tướng Khách và Tham Tướng Khách.

Toán Khách nếu lớn hơn 10 th́ bỏ chữ số hàng chục chỉ lấy chữ số hàng đơn vị. Nếu Toán Khách được các số tṛn chục 10, 20, 30,... th́ bỏ chữ số hàng đơn vị mà lấy chữ số hàng chục. Sau đó an Đại Tướng Khách vào cung Chính Thần có số tương ứng.

Ví dụ nhu trên ta tính được Toán Khách 19, bỏ 1 c̣n 9 như vậy Đại Tướng Khách an tại cung mang số 9 là cung TỐN.

Lấy số cung của cung an Đại Tướng Khách nhân 3, nếu lớn hơn 10 th́ bỏ chữ số hàng chục chỉ lấy chữ số hàng đơn vị, an Tham Tướng Khách vào cung có số tương ứng vừa tính được.

Ví dụ ta thấy ở trên Khách Đại Tướng an ở cung 9, lấy 9 nhân 3 = 27, bỏ 2 c̣n 7-> an Tham Tướng Khách tại cung mang số 7 là cung KHÔN
-----------

Toán Kể - Kể Đại Tướng, Kể Tham Tướng:

Bắt đầu từ cung an Kể Thần đi theo chiều thuận đến cung CHÍNH THẦN gần Thái Ất nhất:
+Nếu Kể Thần đóng tại cung Chính Thần th́ cộng tất cả các số gán cho các cung CHÍNH THẦN kể từ cung Kể Thần đóng đến cung Chính Thần gần Thái Ất nhất, các cung Gián Thần bỏ qua.
+Nếu Kể Thần đóng tại cung Gián Thần th́ tính cung Gián Thần này là 1 , các cung Gián Thần khác bỏ qua và làm như bước trên.

Ví dụ: Thái Ất đóng tại cung CẤN, Kể Thần đóng tại cung Tuất.
+Theo chiều thuận th́ cung Chính Thần gần Thái Ất nhất là cung KHẢM biệt số 8.
+Cung Tuất là cung Gián Thần, cho nên tính là 1, sau đó cung CÀN là Chính Thần được 1, cung Khảm được 8-> Toán kể là 1+1+8=10.

Khi tính được Toán Kể , nếu là các số tṛn chục như 10,20,30,40 th́ bỏ hàng đơn vị lấy hàng chục, nếu là số không tṛn chục th́ bỏ hàng chục lấy hàng đơn vị.

An Kể Đại Tướng và cung CHÍNH THẦN có biệt số tương ứng vừa t́m được ở bước trên.

Lấy biệt số cung Kể Đại Tướng nhân 3, nếu lớn hơn 10 th́ bỏ đi hàng chục chỉ lấy hàng đơn vị, và an Kể Tham Tướng vào cung CHÍNH THẦN tương ứng với số vừa t́m được.

Ví dụ: + Ở trên ta tính Toán Kể la 10, như vậy bỏ 0 lấy 1, 1 là biệt số của cung CÀN-> an Kể Đại Tướng vào cung CÀN
+ Lấy 1*3 = 3, như vậy an Kể Tham Tướng vào cung có mang biệt số 3 là cung CẤN.
-------

Toán Định - Định Đại Tướng - Định Tham Tướng:

T́m Định Mục an tại cung nào, đếm theo chiều thuận đến cung CHÍNH THẦN gần Thái Ất nhất. Công toàn bộ biệt số của các cung CHÍNH THẦN vị khi đi qua, nếu Định Mục ở cung Gián Thần th́ tính là 1, các cung Gián Thần khác bỏ qua, nếu Định Mục ở cung Chính Thần th́ bỏ toàn bộ các cung Gián Thần không kể.

Ví dụ:
+Định Mục đóng tại cung Dần, Thái Ất đóng tại cung Khôn.
+Theo chiều thuận từ cung Dần th́ cung CHÍNH THẦN gần Thái Ất nhất là cung Ngọ (LY) có số 2.
+Định Mục ở cung Gián Thần ( Dần) cho nên tính là 1, lần lượt đi qua Măo (Chấn) (3), TỐN (9) , NGỌ (LY) (2)-> Toán Định là 1+3+9+2=15

Tính Toán Định xong nếu lớn hơn 10 th́ bỏ hàng chục chỉ dùng hàng đơn vị, nếu là số tṛn chục th́ bỏ hàng đơn vị mà lấy hàng chục. An Định Đại Tướng vào cung tương ứng với số vừa t́m được.

Lấy số cung của Định Đại Tướng nhân với 3, lớn hơn 10 th́ chỉ dùng hàng đơn vị, bỏ hàng chục, an Định Tham Tướng vào cung tương ứng với số vừa t́m được.
-----------------------

NGŨ PHÚC:

Ngũ Phúc là đệ nhất phúc tinh, đi đến đâu nơi đấy không binh cách, có nó nơi Thân Mệnh th́ Phúc, Lộc, Thọ, Khang Ning.

Ngũ Phúc ở trong ṭa Tử Vi Viên, đi lần lượt qua 5 cung là CÀN, CẤN, TỐN, KHÔN và cung GIỮA. Mỗi cung lưu trú 45 ngày. Dùng 225 ngày để đi hết một chu kỳ

Muốn an sao Ngũ Phúc ta làm theo các bước sau đây:
+Tích Nhật cộng với doanh sai là 115.
+Lấy kết quả t́m được chia cho 225 , lấy số dư.
+Lấy số dư vừa t́m được chia 45, t́m Thương Số.
Thương số bằng 1 -> Ngũ Phúc ở cung CẤN
Thương số bằng 2 -> Ngũ Phúc ở cung TỐN
Thương số bằng 3 -> Ngũ Phúc ở cung KHÔN
Thương số bằng 4 -> Ngũ Phúc ở cung Giữa
Thương số bằng 5 hoặc 0 -> Ngũ Phúc ở cung CÀN

Ví dụ: Tích Nhật 255
+Lấy 255 + 115 = 370
+370=225 * 1 + 145-> Số dư của phép chia 370 cho 225 là 145
+Lấy 145 đem chia cho 45 được 3 dư 10.
+Thương số là 3-> Ngũ Phúc an tại cung KHÔN.
-------
-----
TAM CƠ ( hay là Quân Cơ, Thần Cơ, Dân Cơ)

Quân Cơ, Thần Cơ, Dân Cơ đi qua 12 cung ( Tư, Sửu, Dần, Măo, Th́n, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi), không đóng tại 4 cung CÀN, KHÔN, CẤN , TỐN.

Quân Cơ khởi từ cung Ngọ, ở mỗi cung 30 ngày, mất 360 ngày để đi hết một chu kỳ. Thần Cơ khởi từ cung Ngọ, ở mỗi cung 3 ngày, mất 36 ngày để đi hết một chu kỳ. Dân Cơ ở cung Tuất, mỗi một cung ở một ngày, mất 12 ngày để đi hết một chu kỳ.

Đế an Tam Cơ, chúng ta làm một bước chung như sau: Lấy Tích Nhật thêm doanh sai 250.

+Với Quân Cơ: lấy số vừa tính được ở trên chia cho 360 lấy số dư. Đem số dư này chia cho 30 lấy Thương Số. Khởi từ cung Ngọ tính là 1, đếm theo chiều thuận đến (Thương Số + 1), dừng lại ở cung nào th́ an sao Quân Cơ tại cung đó.

+Với Thần Cơ: lấy số Tích Nhật thêm 250, chia 36 lấy số dư. Đem số dư này chia cho 3 lấy Thương Số. Khởi từ cung Ngọ tính là 1, đếm theo chiều thuận đến (Thương Số + 1) , dừng lại ở cung nào th́ an sao Thần Cơ tại cung đó.

+Với Dân Cơ: lấy Tích Nhật thêm 250, chia 12 lấy số dư, khởi từ cung Tuất là 1, đếm theo chiều thuận đến Số Dư, dừng lại ở cung nào th́ an Dân Cơ ở cung đó.


==================
4 vị Thần hung : Tứ Thần, Thiên Ất, Địa Ất, Trực Phù:

+Bốn vị Thần hung này lần lượt đi qua 9 cung Chính Thần, Giáng Cung, Minh Đường, Ngọc Đường. Sách Thái Ất Thần Kinh chép : Giáng Cung ở cung Tỵ, Minh Đường ở cung Thân, Ngọc Đường ở cung Dần; sách của Tàu chép Giáng cung là cung 9 TỐN, Minh Đường là cung 1, Ngọc Đường là cung 7. Tôi chọn theo Thái Ất Thần Kinh.

+Bốn vị Thần Hung này hành qua 12 cung, mỗi cung ở 3 năm, như vậy cần 36 năm để đi hết một chu kỳ.

+Để an chính xác bốn vị Thần Hung chúng ta làm như sau:
.Các bạn nên viết ra tờ giấy theo thứ tự sau: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tỵ Thân Dần
.Lấy Tích Nhật chia cho 36 lấy số dư.
.Số dư đem chia cho 3 lấy Thương số và Dư số (2)
.Tứ Thần khởi từ cung 1 và đếm là 1, theo chiều thuận lần lượt đi qua các cung đă viết theo thứ tự như trên, đến (Thương số +1) dừng lại ở cung nào an Tứ Thần vào cung đó.
.Thiên Ất khởi cung 6, Địa Ất khởi cung 9, Trực Phù khởi cung 5 và cũng đếm hoàn toàn như vậy, hết ṿng th́ quay lại.

Ví dụ : Tích Nhật được 39
+Lấy 39 chia 36 dư 4
+3 chia 3 được 0 dư 3
+Như vậy Tứ Thần an ở cung 2, Thiên Ất ở cung 7, Địa Ất cung Tỵ, Trực Phù cung 6.
----------
Tiểu Du và Tiểu Du Thiên Mục:

Riêng trong phép Thái Ất Nhật Kể, Tiểu Du luôn đồng cung Thái Ất, và nó chính là Thái Ất.

Tiểu Du Thiên Mục cũng chính là Văn Xương, nhưng vị trí đứng th́ khác:
+Tích Nhật chia 18 lấy số dư
+Khởi từ cung KHÔN đếm theo chiều thuận đến hết số dư, dừng lại ở đâu, an Tiểu Du Thiên Mục ở đó. (Khi qua CÀN hay KHÔN phải tính 2 lần).

Sau này khi luận về Mệnh, Tiểu Du Thiên Mục cũng chính là Văn Xương, có nó nhập miếu ở Mệnh, mà trong 4 Trụ chính , Thân Mệnh lại có thêm Văn Xương nữa là cách hai Văn Xương đi cùng nhau. Nếu cả hai sao này đều nhập miếu th́ tài năng vượt trội hẳn người thường, học một biết mười, sau này là trụ đá của nhà nước
----
Ngoài những sao đă an ở trên, c̣n có một sao nữa là PHI PHÙ nó là ác thần, sao này chỉ có bảng liệt kê vị trí đứng của nó, chứ cách an ra sao th́ không thấy nói đến ( tài liệu gốc bị mất mấy trang nói về cách an sao Phi Phù), cho nên bạn nó có điều kiện th́ t́m bảng này ở trong Thái Ất Thần Kinh để tự an sao PHI PHÙ cho ḿnh.

Như vậy sau khi an xong chúng ta thấy: Sao chủ là THÁI ẤT và TIỂU DU. Đi theo nó có tất cả 4 Mục ( 4 Mắt)
+ Văn Xương ( và Tiểu Du Thiên Mục) hay là Chủ Mục nó là phụ tướng của Thái Ất, soái lănh binh quyền ở gần Vua. Theo hầu nó có Đại Tướng Chủ và Tham Tướng Chủ
+Kể Thần hay là Kể Mục là con rồng đuốc của Thái Ất, đo độ số của Thái Ất ở chốn U Minh, là thần hiệu lệnh truyền đạt ư chỉ của Trời. Nó dùng để trợ CHỦ, nắm quyền giám sát. Theo hầu nó có Kể Đại Tướng và Kể Tham Tướng.
+Thuỷ Kích hay là Khách Mục giữ vai tṛ khích bác bên ngoài, đến Thượng Đế cũng phải e dè. Là Hung Thần chủ tai hoạ binh đao hạn hán. Nắm giữ uy quyền sinh sát và huỷ diệt. Theo hầu nó có Đại Tướng Khách và Tham Tướng Khách.
+Kể Định hay là Định Mục là phụ tướng của Thái Tuế, đo lường độ số hiện tại của Thái Ất, nó nắm vai tṛ trợ khách. Theo hầu nó có Định Đại Tướng và Định Tham Tướng.

Như vậy Thái Ất là Vua thống cả bầu trời, đứng trước sao Bắc Thần thụ mệnh của Thiên Đế cai quản về thiên tai lũ lũt dịch bệnh..... liên quan đến nó có 4 MỤC, mỗi Mục chia nhau nắm giữ những phận sự khác nhau, tương hỗ hoặc tương phản nhau. Hoà th́ CÁT mà không HOÀ th́ hung. Cho nên thuật Thái Ất chú trọng nhất vào con TOÁN, Toán Hoà th́ Cát, Toán không hoà th́ Hung. Toán Hoà dầu có bị Yểm, Bách, Tù, Giam, Kích cũng ít tai nạn, Toán Không Hoà dầu Mệnh có quư thần cũng không bền lâu.

Ngũ Phúc là cḥm sao Thiên Hoàng Đại Đế nằm trong Tử Vi Viên, chủ ban ân, giáng phúc. Nơi nào gặp Thuỷ Kích hay Đại Du h́nh sát nếu có Ngũ Phúc th́ tai ương bay sang phương đối xung. Mệnh Thân có nó chủ Phúc Lộc Thọ Khang Ninh.

Quân Cơ nằm gần sao Bắc Thần trong Toàn Tử Vi Viên ( trong Quân Cơ có sao Tử Vi của cḥm Tiểu Hùng) chủ phúc đức, quyền hành, phú quư. Thân Mệnh, hay 4 trụ chính có nó là tối quư.

Thần Cơ nằm trong toà Thái Vi Viên, chủ về phúc đức, thông minh, tài năng an bang định quốc. Nhập miếu ở Mệnh Thân hay bốn trụ chính là quan đến Tam Công.

Dân Cơ nằm trong toàn Thiên Thị Viên, có nó ở Mệnh Thân hay 4 trụ chính tuy không làm quan Thanh Hiển xong cũng là phú gia địch quốc ít ai b́. Cung Tài Bạch có Dân Cơ là tối quư.

Sau đây tôi chấm dứt về phần an sao. Bắt đầu từ lần sau xin nói về thế thức Yếm, Tù Bách Cách, về con Toán của Thái Ất.

Hy vọng khi đọc xong các bạn đă có thể tự an cho ḿnh một Lá Số Thái Ất
__________________




__________________
www.nhantrachoc.net.vn
Website về Nghiên cứu con người
Quay trở về đầu Xem Bach-Long's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Bach-Long
 
Bach-Long
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 14 February 2006
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 311
Msg 3 of 10: Đă gửi: 07 May 2006 lúc 9:35pm | Đă lưu IP Trích dẫn Bach-Long

3. THÁI ẤT VÀ CÁC THỂ THỨC BIẾN HOÁThái Ất và các thể thức biến hóa:

Thần Thái Ất động không ngừng, cứ 3 đơn vị thời gian rời 1 cung, hành 1 chu kỳ hết 24 đơn vị thời gian. Trong quá tŕnh di chuyển tất không thể không gặp các cách sau đây:

YẾM:

+ Thủy Kích cùng cung Thái Ất gọi là Yểm. Gặp Thái Tuế th́ cha con dễ ly tán hoặc bất ḥa không ở chung với nhau. Hạn Dương Cửu mà gặp th́ nhà dễ bị trộm cắp hoặc có việc liên quan đến pháp luật h́nh ngục.
+ Nếu trong lá số bị Yểm th́ khi hạn đến cung đó nếu rơi vào lúc tuổi trẻ sẽ bị nhọt sảy, khó nuôi, đời sống cực khổ, rượu chè. Rơi vào lúc trung tuần (từ ngoài 40) th́ phá tán sản nghiệp, lúc tuổi già th́ bệnh tật ốm đau nặng.

KÍCH:

+Thủy Kích ở trước cung Thái Ất là Ngoại Kích, Thủy Kích ở sau cung Thái Ất là Nội Kích.
+Nếu Thủy Kích nằm ở cung CHÍNH THẦN và cách Thái Ất 1 cung GIÁN THẦN th́ gọi là CUNG KÍCH.
+Nếu Thủy Kích nằm ở cung GIÁN THẦN và sát ngay cung Thái Ất th́ gọi là THỜI KÍCH.
+Thái Tuế mà gặp th́ gia đạo xảy ra lục đục, nhà cửa đất đai bị cháy, bị mất cắp.
+Số hạn mà gặp th́ quan chức mất hết, tính mạng nguy, bệnh tật liên miên.
+Cung Kích tai nạn đến chậm, Thời Kích tai nạn đến nhanh.

BÁCH

+Thủy Kích cùng 8 Tướng ở trước hay sau Thái Ất gọi là BÁCH.
+Thái Tuế mà gặp tai họa đều phát. Hạn gặp th́ tổ nghiệp tan tành, phá gia bại sản.

CÁCH

+Thủy Kích ở cung Xung chiếu với Thái Ất gọi là CÁCH, Thủy Kích cùng với 4 Tham Tướng ở cung xung chiếu với Thái Ất cũng gọi là CÁCH.
+Thân, Mệnh bị Cách là có họa lớn. HẠN mà gặp tai họa h́nh ngục đếu phát. Nếu Thủy Kích lại cùng Thái Tuế xung Thái Ất th́ thê thiếp không vẹn toàn.
+Người già mà gặp hạn này tất phải đoán là hạn chết.



+Tám Tướng cùng Văn Xương hoặc chỉ Tám Tướng cùng cung Thái Ất gọi là TÙ.
+Hạn Dương Cửu mà gặp nếu lại ở 4 cung Tư Ngọ Măo Dậu, Tốn, Càn th́ tất phát bệnh điên cuồng loạn trí.
+Hạn Bách Lục mà gặp cùng Thái Tuế, Toán lại không ḥa tất tật bệnh kinh quái, hại vợ hại con.

TÍNH

+Văn Xương cùng Thái Ất cùng cung gọi là TÍNH ( Chặn). Hai tướng Khách cùng cung Văn Xương, hoặc hai Tướng Chủ gọi là Khách chặn chủ, hai tướng Chủ ở cùng cung Thủy Kích hoặc hai Tướng Khách gọi là Chủ chặn Khách.
+Ngày giờ mà gặp lục thân không ḥa, gia đ́nh bất an.
+Số hạn mà gặp nếu rơi vào cung Mệnh là hạn chết, rơi cung Cha Mẹ là mất cha mẹ, vào cung Thê Thiếp mà mất vợ mất chồng, vào cung Quan là mất quyền.

ĐỐI

+THái Ất và Văn Xương đối nhau gọi là ĐỐI, Khách Chủ 4 Tướng mà đối cung Thái Ất cũng là ĐỐI
+Thủy Kích đối cung Văn Xương gọi là GIAM.
+Hạn mà gặp nếu Toán không ḥa th́ bệnh nặng, có khi mạng vong.
-----
TOÁN HOÀ - TOÁN KHÔNG HOÀ :

Trong môn Thái Ất Nhật Kể, Toán tuy không đóng vai tṛ quan trọng sống c̣n như trong Thái Ất thời kể, nhưng không thể xem thường nó được.

Mệnh Thân rất tốt nhưng Toán không hoà, hạn đến các cung có Yểm, Kích, Cách, Bách th́ hoạ đến thân, quan chức mất hết, có khi vong mạng.

Toán hoà, Mệnh Thân tốt dù có bị Yểm Kích Cách Bách cũng là tai nạn nhỏ dễ tránh.

1. Toán như đă tŕnh bày từ trước gồm Toán Chủ, Toán Kể, Toán Khánh và Toán Định. Để xem xét HOÀ hay không HOÀ cần phải để ư bốn Mục : Chủ Mục ( Văn Xương) cho Toán Chủ, Kể Mục (Kể Thần) cho Toán Kể, Khách Mục ( Thuỷ Kích) cho Toán Khách, Định Mục cho Toán Định.

+Khi các MỤC đóng ở cung CHÍNH THẦN th́ ta gọi là các MỤC đóng ở cung Dương, đóng ở các cung GIÁN THẦN th́ ta gọi là các MỤC đóng ở cung Âm.

+Chủ Mục đóng tại cung Dương, Toán Chủ là số CHẴN; Chủ Mục đóng tại cung Âm, Toán Chủ được số LẺ th́ ta gọi Toán Chủ HOÀ. Chủ Mục đóng tại cung Âm , Toán chủ được Chẵn; hay là Chủ Mục đóng tại cung Dương mà Toán Chủ được Lẻ th́ ta gọi TOÁN CHỦ không HOÀ. Đối với Kể Mục, Khách Mục, Định Mục xét hoàn toàn tương tự như trên.

2. Sau khi đă xem xét hết 4 MỤC, th́ xem đến Thái Ất. Thái Ất đóng cung Dương, Toán được Chẵn hay Thái Ất đóng cung Âm, Toán được Lẻ ta nói Toán Hoà, nếu không như thế th́ là Toán Không Hoà. Lần lượt xét qua Toán Chủ, Toán Kể, Toán Khách, Toán Định để biết Hoà hay không Hoà

Toán nếu thoả măn được cả 2 điều kiện trên là rất tốt, nếu chỉ thoả điều kiện 1 mà không thoả 2 th́ vẫn coi là TOÁN HOÀ, điều kiện 1 bị vi phạm là Toán không HOÀ. Cho nên Điều Kiện 1 là quan trọng hơn điều kiện 2.

Khi Toán đă HOÀ, lại chia ra 3 loại: Thượng Hoà, Trung Hoà, Hạ Hoà
+Thượng Hoà là các Toán mang số 14, 18 : cả đời vinh hiển, làm quan cao, giàu có, đời sống phong thịnh, đất trời khánh hội.
+Trung Hoà là các Toán mang số 23,29,32,36: phúc lộc dày, tai nạn không gặp.
+Hạ Hoà là các Toán mang số 12,16,21,27,34,38: tài lộc đầy đủ, ít tai nạn
Được 3 loại Toán Hoà này th́ dù có vận hạn xấu, cũng ít lo tai nạn, đổi hung hoá cát.

Khi Toán không HOÀ, ta chia ra xét những trường hợp sau:
+Toán được 13,19,31,37 gọi là toán tạp trùng dương. Gặp phải Toán này là người tẹp nhẹp, chậm chạp, gặp Vận Hạn xấu, hạn Dương Cửu, hạn Bách Lục chắc chắn gặp kiện cáo, h́nh ngục tù tội. Nếu không cũng phải gió cắn răng mà chết.
+Toán được 24,28 gọi là toán tạp trùng âm. Gặp phải Toán này là người phiêu lưu, gặp vận số xấu th́ mất của, mất việc, nếu hạn quá xấu có thể mạng vong.
+Toán được 11,17 gọi là toán nội âm trùng dương. Gặp phải Toán này là người cuộc đời gặp nhiều trở ngại. Nếu bị Ép, Yếm tất phát cuồng, lâm vào h́nh ngục. Hạn Dương Cửu, Bách Lục tất không tránh khỏi tai hoạ.
+Toán được 33, 39 gọi là toán thuần dương. Gặp phải Toán này là người hung bạo. Gặp hạn Dương Cửu, Bách Lục tất tai nạn tổn hao điền sản của cải mạnh mẽ, nếu hạn quá xấu tất chết nơi tù ngục.
+Toán được 22, 26 gọi là toán thuần âm. Gặp phải Toán này là người quá nhu nhược, vận hạn xấu tất vướng vào tranh căi, kiện tụng. Người nữ mà gặp là phường đa dâm, bất chính.
+Toán vô thiên: nghĩa là Toán được số từ 1 đến 9 ( chưa tṛn chục) : khắc hại cha, lúc bé ở gần khiến cho cha phá sản, mất nghiệp.
+Toán vô địa: nghĩa là toán được 1-> 4; 11->14; 21->24; 31->34 ( chữ số hàng đơn vị nhỏ hơn 5): khắc hại mẹ, sau này lớn lên khắc hại vợ, phá bỏ hết sản nghiệp.
+Toán vô nhân: nghĩa là toán được các số tṛn chục 10, 20, 30, 40: có nghịêp nhưng phá bỏ hết, có quan không chính, việc làm hư dối, dai dẳng, ăn mặc không đủ.

Chú thích:
+ 1-> 4 nghĩa là 1, 2, 3, 4. 11->14: 11,12,13,14;.....
+Khi xem xét Toán Hoà hay không hoà phải xem xét cẩn thận từng bước như trên lần lượt cho Toán Chủ, Toán Kể, Toán Khách, Toán Định. Nếu Toán Hoà, phải xem ḿnh được Thượng, Trung hay Hạ Hoà, nếu không nằm trong số đó th́ chỉ là b́nh thường. Nếu Toán không hoà, phải xem ḿnh bị vướng vào những loại nào, nếu không vào các loại đă kể trên th́ củng chỉ là b́nh thường, không đáng lo lắm.
+Toán vô thiên, vô địa, vô nhân gọi chung là Toán TAM TÀI KHÔNG, nếu vận hạn đến cung có Yểm, Kích, Cách, Tính lại có Sát Thần hăm là những người lục thân xa ĺa, phá tán tổ nghiệp, làm điều bất chính. Mệnh dù có Cát Thần, Phúc Thần đến cứu giúp cũng vẫn không khỏi gian nan vất vả, khắc hại mẹ cha, sau này ĺa xa bản quán.

-----
VẬN HẠN

Vận Hạn trong môn Thái Ất rất phức tạp, cho nên tôi sẽ tŕnh bày từ từ từng bước một các loại Vận Hạn, và phân tích kỹ lưỡng ảnh hưởng của nó.

Vận Hạn trong môn Thái Ất bao gồm Hạn Dương Cửu, Hạn Bách Lục, Hạn Lưu Niên, Hạn Lộc và Hạn Mă. Trong đó quan trọng nhất phải kể đến Hạn Dương Cửu và Hạn Bách Lục. Để luận đoán vận hạn đ̣i hỏi phải có kiến thức về Kinh Dịch và 64 Quẻ Dịch. Cho nên điều kiện là đă biết và hiểu 64 quẻ Dịch. Nếu không th́ không xem nổi Vận Hạn trong môn Thái Ất.

1. Hạn Dương Cửu

Để tính hạn Dương Cửu chúng ta làm theo các bước sau:
+T́m CAN của NGÀY SINH và xem CAN này hoá thành HÀNH nào trong Ngũ Hành
. Giáp Kỷ hoá Thổ
. Ất Canh hoá Kim
. Bính Tân hoá Thuỷ
. Đinh Nhâm hoá Mộc
. Mậu Quư hoá Hoả

+Sau đó t́m vị trí TRƯỜNG SINH của HÀNH này đóng ở cung nào th́ dùng cung đó để khởi tính Hạn. Trong HÀ ĐỒ: Trời lấy 1 mà sinh Thuỷ, lấy 2 mà sinh Hoả, lấy 3 sinh Mộc, lấy 4 sinh Kim và lấy 5 sinh Thổ. Cho nên khi đă định được vị trí cung Trường Sinh của Hành hợp hoá Can Ngày, ta khởi như sau:
. Hành Thổ th́ Trường Sinh ở Ngọ, ở cung Ngọ ghi số 5
. Hành Kim th́ Trường Sinh ở Tỵ, ở cung Tỵ ghi số 4
. Hành Thuỷ th́ Trường Sinh ở Thân, ở cung Thân ghi số 1
. Hành Mộc th́ Trường Sinh ở Hợi, ở cung Hợi ghi số 3
. Hành Hoả th́ Trường Sinh ở Dần, ở cung Dấn ghi số 2

Ví dụ: Nam, sinh ngày Mậu Dần.

+Mậu hoá HOẢ, Hoả Trường Sinh ở Dần
+Bắt đầu từ cung Dần theo chiều THUẬN ( cho con trai), theo chiều NGHỊCH ( cho con gái). Đây là con trai ( trong ví dụ) cho nên sẽ đi theo chiều thuận.
Chúng ta ghi ở Dần số 2 ( tức là năm 2 tuổi bắt đầu vào hạn Dương Cửu và hạn ở cung Dần), sang cung Măo ghi số 4 ( tức là từ năm 4 tuổi hạn Dương Cửu bắt đầu đi vào cung Măo),.... cứ tính như vậy lần lượt đi qua 12 cung ( không tính các cung CÀN, KHÔN, CẤN, TỐN).

Ví dụ: Nữ, sinh ngày Giáp Tư.

+Giáp hoá Thổ, Thổ Trường Sinh ở Ngọ.
+Ghi ngay ở cung Ngọ số 5. Do là con gái nên đi theo chiều nghịch. Như vậy cung Tỵ ghi số 10,..... tức là ( bắt đầu từ năm 5 tuổi hạn Dương Cửu ở Ngọ), bắt đầu từ năm 10 tuổi hạn Dương Cửu ở Tỵ ,....

* Ghi chú: bản thân tôi nghi ngờ vị trí Trường Sinh của hành Thổ ở Ngọ, đúng ra là nên ở DẦN, nhưng sách ghi nguyên bản như vậy nên tôi chép ra y nguyên không dám sửa chữa. Các bạn dùng kiểm tra Vận Hạn rồi tự điều chỉnh.

+ Hạn Dương Cửu đến cung nào, nếu gặp Cát Thần Phúc Thần th́ đời hoạnh phát. Toán Hoà lại không bị Yểm Kích Cách Bách Tính th́ đường lối thênh thang, làm ǵ cũng suôn sẻ. Trái lại nếu gặp Hung Thần, lại ở 4 cung sau Tư Ngọ Măo Dậu, th́ rất hung. Toán Hoà th́ tai hoạ đến nhanh mà qua cũng nhanh, Toán không hoà tất thân mang hoạ, rơi vào cung nào cung đó chịu.
Như gặp cả Hung Thần và Cát Thần phải chia ra xem Hung Thần đóng ở cung đó là nơi Sinh Vượng hay Tử Tuyệt, nếu đóng nơi Sinh Vượng th́ tai hoạ to, đóng nơi Tử Tuyệt th́ Hung Thần hết lực không thành hoạ. Cát Thần cũng vậy nếu Vượng Tướng mới hoạnh phát được, chứ c̣n bị Tử Tuyệt cũng chỉ là cái vỏ không có chất, hữu danh vô thực, không tác dụng cứu giải.
--------

HẠN BÁCH LỤC

Để tính hạn Bách Lục chúng ta cần biết sơ về Hà Đồ và số của Ngũ Hành phối trong Hà Đồ.

Trong Hà Đồ chúng ta có:

+Trời lấy 1 sinh Thuỷ và Đất lấy 6 để thành Thuỷ, như vậy Tổng số SINH THÀNH cho Thuỷ là 6+1=7.
Thiên Can Nhâm, Quư; Địa Chi Tư, Hợi thuộc Thuỷ cho nên được phối với số 7.

+Trời lấy 2 sinh Hoả và Đất lấy 7 để thành Hoả, như vậy Tổng số SINH THÀNH cho Hoả là 2+7=9.
Thiên Can Bính, Đinh; Địa Chi Tỵ, Ngọ thuộc Hoả cho nên được phối với số 9.

+Trời lấy 3 sinh Mộc và Đất lấy 8 để thành Mộc, như vậy Tống số SINH THÀNH của Mộc là 3+8=11
Thiên Can Giáp Ất; Địa Chi Dần, Măo thuộc Mộc cho nên được phối với số 11.

+Trời lấy 4 sinh Kim và Đất lấy 9 để thành Kim, như vậy Tống số SINH THÀNH của Kim là 4+9=13
Thiên Can Ật, Canh; Địa Chi Thân, Dậu thuộc Kim cho nên được phối với số 13

+Trời lấy 5 sinh Thổ và Đất lấy 10 để thành Thổ, như vậy Tổng số SINH THÀNH của Thổ là 5+10=15
Thiên Can Mậu, Kỷ; Địa Chi Th́n Tuất Sửu Mùi thuộc Thổ cho nên được phối với số 15.

Để tính hạn Bách Lục, chúng ta dùng CAN CHI của Giờ Sinh và Ngày Sinh.

+Dùng ngày sinh và giờ sinh đổi ra số theo như số phối đă chỉ ở trên cho Địa CHi và Thiên Can cùng ngũ hành nạp âm của Can Chi Ngày, Giờ. Cộng hết tất cả các số lại.

+Sau khi t́m ra đem Tổng số trên công với 55 ( số Trời Đất).

+Lấy số vừa t́m được đem chia cho 60 lấy phần dư , phần dư này gọi là SỐ CHỊU KHÍ.

+Từ NGÀY SINH kể là số 1 chuyển ngược ṿng Lục Thập Hoa Giáp đến Số Chiu Khí, dừng lại ở đâu đó là Ngày Chịu Khí. Xem Ngày Chịu Khí có CAN CHI ǵ và t́m xem CAN của Ngày Chịu Khí hoá hợp thành Ngũ Hành nào và mang số mấy ( về Thiên Can hợp hoá - xin xem lại phần Hạn DƯƠNG CỬU )

+Xem Ngũ Hành hợp hoá của CAN Ngày Chịu Khí Trường SInh ở cung nào th́ cung đó là cung khởi tính Hạn Bách Lục. Đại Hạn 10 năm 1 cung ( không tính 4 cung Càn Khôn Cấn Tốn) đi theo chiều thuận cho Nam, chiều nghịch cho Nữ. Tiểu Hạn 1 năm 1 cung ( không tính 4 cung Càn Khôn Cấn Tốn) đi theo chiều nghịch cho Nam và chiều thuận cho Nữ.

Ví dụ :

Nam, sinh ngày Mậu Dần, giờ Canh Thân. Phải t́m hạn Bách Lục??

+Đổi hết CAN CHI của Ngày Giờ Sinh ra số :
Mậu là Thổ -> 15
Dần là Mộc -> 11
Mậu Dần nạp âm là Thổ -> 15
Canh là Kim ->13
Thân là Kim -> 13
Canh Thân nạp âm là Mộc -> 11
Lập tổng: 15+11+15+13+13+11=78

+Cộng với số Trời Đất 55 : 78+55=133.

+Đem 133 chia cho 60 lấy số dư. 133 =60*2 + 13-> số dư là 13

+Từ Ngày Sinh là Mậu Dần tính là 1 chuyển ngược ṿng Lục Thập Hoa Giáp như vậy là Đinh Sửu mang số 2, Bính Tư mang số 3 ,.... cho đến Bính Dần th́ thấy mang số 13 = SỐ CHỊU KHí th́ dừng lại -> Ngày CHịu Khí là BÍNH DẦN.

+BÍNH, TÂN hoá Thuỷ, mang số 1. Thuỷ Trường Sinh ở THÂN.

+Như vậy từ cung Thân khởi 1 Tuế. Do là con trai cho nên Đại hạn đi theo chiều thuận và Tiểu Hạn đi theo chiều nghịch. Như vậy từ 1 - 10 tuổi , Đại Hạn Bách Lục ở cung Thân , 11-20 tuổi ở cung Dậu, 21-30 tuổi ở cung Tuất, 31-40 tuổi ở cung Hợi,.....
Tiểu Hạn năm 1 tuổi ở cung Thân, 2 tuổi ở cung Mùi, 3 tuổi ở cung Ngọ,.....
------
PHI LỘC - PHI MĂ

Để Tính hạn Phi Lộc và Phi Mă căn cứ vào CAN của Năm Sinh. Xem CAN Năm Sinh hợp hoà thành Hành nào, Hành này Trường Sinh ở đâu th́ đó là nơi khởi tính Hạn.

Hạn Lộc đi xuôi, hạn Mă đi ngược , cứ 10 năm đi qua 1 cung.

Ví dụ :
Sinh Năm Quư Hợi.
Mậu Quư hoá Hoả , khởi 2 ở cung Trường Sinh của Hoả là Dần. Như vậy từ lúc 2 tuổi đến 11 tuổi hạn Mă ỡ Dần. Từ 12-21 tuổi ở Sửu ,....
Từ 2 đến 11 tuổi hạn Lộc ở Dần, từ 12-21 tuổi ở Măo ,....

Hạn Lộc chủ về phát tài, có lộc. Lộc rơi vào đâu, ở cung đó sẽ có Lộc ăn.Nếu đi với Hung Thần sẽ biểu hiện cho việc mất của ( nếu ở cung Tài), mất nhà đất ( nếu ở cung Điền). Cân nhác Cát Hung để rơ được Lộc hay mất Lộc.

Hạn Mă chủ về hanh thông, di chuyển. Nếu cung nhập hạn xấu là chủ tai nạn.
-------
Tôi chỉ tŕnh bày ở đây hạn Dương Cửu , Bách Lục, Phi Mă, Phi Lộc... ngoài ra nhiều dị bản c̣n có cả Đại Hạn, Tiểu Hạn,.... thực tế ra là chỉ làm cho Thái Ất thêm rắc rối.

Bắt đầu từ bài sau, tôi sẽ luận về tính chất các sao của Thái Ất
( Nguyên văn của anh Karajan - Bạch Long chú thích)



__________________
www.nhantrachoc.net.vn
Website về Nghiên cứu con người
Quay trở về đầu Xem Bach-Long's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Bach-Long
 
Bach-Long
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 14 February 2006
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 311
Msg 4 of 10: Đă gửi: 07 May 2006 lúc 9:39pm | Đă lưu IP Trích dẫn Bach-Long

4. VỀ CÁC SAO TRONG THÁI ẤT
THÁI ẤT

Thái Ất là tôn thần của Thiên Đế, đứng đầu 16 Thần. Nó ở hành 3 năm , 3 tháng, 3 ngày, 3 giờ 1 cung Thần. Chỉ đóng tại 8 cung Chính Thần và không vào Trung Cung. 3 khoảng đơn vị thời gian này lại chia ra Lư Thiên, Lư Địa, Lư Nhân.
Thái Ất hành Lư Thiên th́ tạo ra mưa gió, băo lụt , trời trăng đổi vần; hành Lư Địa th́ gây ra động đất , sâu bệnh, mùa màng thất bát; hành Lư Nhân th́ gây ra tật bệnh, chết người số lượng lớn. Đó là khi xem về Tuế Kể , dựa vào điềm trời báo này mà Vua phải nghiêm chỉnh sửa ḿnh , sửa sang Pháp Luật, th́ mưa thuận gió hoà, dân sống yên vui.

Ở Kể Ngày, Mệnh Thân có sao Thái Ất chủ công danh, quyền lực, có tư cách lớn với đời.

Thái Ất nhập miếu tại Dần, Măo, Hợi, Mùi ; đắc địa tại Tư, Hợi, Th́n, Tuất; hăm tại Thân, Dậu, Ngọ, Tỵ. Thái Ất cư Hợi là Khoa Danh, ở Dần là nơi Vượng địa, ở Măo là nhập miếu. Ví Mệnh Thân ở các cung trên có Thái Ất lại thêm Kể Thần, Quân Cơ, Thần Cơ, Dân Cơ là người học nghiệp tinh thông, thi cử đỗ đạt, trên đời hiếm có.

Thái Ất nhập miếu mà gặp phải Thuỷ Kích là phá cách chủ cuộc đời lận đận khắc hại cha mẹ, duy có hai tuổi Mậu Quư Thái Ất + Thuỷ Kích tại hai cung Dần , Tuất là bậc chân nhân Thiên Tử.

Thái Ất gặp Thiên Ất là chủ về văn chương sắc cạnh, hùng hổ chứ không cẩm tú trau chuốt.

Thái Ất gặp Ngũ Phúc là bậc anh linh tuấn kiệt, sinh con quư tử, công huân sự nghiệp rạng rỡ. Nhưng nếu ở hai cung Ngọ, Dậu là nơi hăm của Ngũ Phúc và Thái Ất th́ cuộc đời thất bại, hoàn toàn là phá cách, chỉ trông mong vào vận hạn để mát mặt một thời gian , kết cục cũng không toàn vẹn.

Thái Ất đi cùng Thần Cơ là người có h́nh dung thần thái, tướng mạo hiền, là bậc siêu quần, nếu có đi tu cũng là bậc chân nhân tiên giả. Nếu có thêm Đại Tướng Chủ và Đại Tướng Khách từ các cung Xung Chiếu và Tam Hợp chiếu vào là bậc sang nơi điện các, không ở ngôi Vua nhưng quyền nghiêng thiên hạ, nắm giữ binh quyền.

Thái Ất đi cùng Quân Cơ là bậc văn vơ toàn tài , nhưng ăn về Hậu vận, thưở thiếu thời khó khăn.

Thái Ât đi với Phi Phù ở cung hăm là người cả đời lêu lổng, hại vợ con. Nếu có Ngũ Phúc th́ cuộc đời dễ chịu hơn nhưng vợ con cũng không toàn vẹn.

Tóm lại chúng ta thấy THÁI ẤT cũng như Tử Vi, Thái Tuế trong Tử Vi rất cần các Cát Thần đồng cung sẽ là người có tư cách lớn, nắm quyền trong thiên hạ. Ngược lại nếu gặp các Hung Thần th́ cũng lẹt đẹt, vướng vào luật pháp tù tội.

Ví dụ như Ngày Sinh xung đối với cung an Thái Ất th́ ta gọi là Thái Tuế bị xung. Thái Tuế tượng Vua, xung Vua chẳng yên bao giờ , cho nên mệnh bị Xung Thái Tuế là cách cuộc đời gặp nhiều bất măn, phải đấu tranh cực khổ

Ngoài ra khi xem Lá Số Thái Ất phải chú ư kỹ đến 4 Trụ : Năm, Tháng, Ngày, Giờ. Ví dụ: Nhâm Tư Nhâm Tư N.Đinh Sửu Quư Sửu
Khi tính toán sẽ thấy Mệnh an ở Sửu, cung an Thân cũng ở Sửu. Ngoài việc xem xét kỹ cung Mệnh Thân phải chú ư rất kỹ cung Tư nữa ( v́ nó là Trụ Năm và Trụ Tháng). Tầm quan trọng của nó không kém ǵ Mệnh Thân. Phép xem Thái Ất do chú ư cả Mệnh Thân và Bốn Trụ đồng thời Vận Hạn cho nên rất phức tạp.
------------
NGŨ PHÚC

Ngũ Phúc nằm trong Ṭa Tử Vi Viên hầu Ngọc Hoàng Thượng Đế. Ngũ Phúc nhập miếu tại Thân, Dậu, Th́n, Tuất.

Mệnh, Thân có Ngũ Phúc mà Mệnh Thân lại đóng ngay trên ngôi Ngày Giờ , cho hai tuổi Đinh Nhâm là bậc chân nhân xuất thế, điềm báo của Thiên Tử xuất hiện. Các tuổi khác cũng phú quư hội đủ Phúc, Lộc, Thọ, Khang, Ninh.

Ngũ Phúc cho hai tuổi Đinh, Nhâm là sao đầu trời Lộc , cư Th́n, Tuất là đáy lộc, cư Thân là khoa danh.

Ngũ Phúc đồng cung Quân Cơ, Thần Cơ, Dân Cơ th́ lộc trập trùng, xuất tướng nhập tướng. Ngũ Phúc ở Thân đồng cung có Văn Xương là trụ đá của nhà nước, đồng cung Đại Tướng Chủ là tướng nơi nội phủ, nắm giữ binh quyền, quư không nói hết.

Ngũ Phúc ngoài tác dụng công danh, lộc, quyền nó c̣n là đệ nhất giải thần trong môn Thái Ất. Nó gặp hung thần cũng chế bớt cái hung của hung thần, gặp nhiều hung thần một lúc th́ đời vất vả nhưng cũng không đến nỗi tuyệt mệnh.

Kỵ đồng cung với Thái Ất, Phúc giảm đi một nửa, đời nhiều lận đận. Đồng cung Thủy Kích ở Mệnh Thân, năm tháng ngày giờ th́ tai họa bay sang phương đối xung.

Duy ở hai cung Dần Măo là nơi Ngũ Phúc hăm cho nên mất hết tính cứu giải, công danh. Mệnh Thân có Ngũ Phúc hăm th́ cả đời tập tễnh, nếu cung Tật Ách đóng vào đây th́ sức khoẻ yếu như sên.

Ngũ Phúc rơi vào trung cung th́ không được hưởng ǵ từ sao Ngũ Phúc, thật là đáng tiếc lắm.

Ngoài ra Ngũ Phúc c̣n là sao chủ thiện, là đài các thần, có nó ở Mệnh Thân là người lương thiện , dáng vẻ cao sang.

Ngũ Phúc là đệ nhất phúc thần nhưng rất ngại gặp Phi Phù và Thủy Kích. Chỉ trừ khi gặp Thủy Kích ở Tuất mà phải là hai tuổi Mậu Quư th́ đại phát phúc, nếu gặp vận hạn tốt sẽ là Vua sáng nghiệp thời thái b́nh.

------
Lời b́nh của anh Karajan:

"Các bạn khi học Thái Ất với tôi, nên đọc thật kỹ bài SƠ LƯỢC VỀ THIÊN VĂN ....
Thái Ất trong Tam Thức thiên về Thiên do nó nghiên cứu sự chuyển động của các Tinh Tú ảnh hưởng lên Trái Đất, lên con người khác hẳn với Độn Giáp vốn bản chất là Địa Lư. Cho nên học Thái Ất mà Thiên Văn không biết 1 tư ǵ th́ e có học đến già cũng chỉ biết KINH dạy rằng.... chứ không thể hiểu được bản chất sâu sắc của nó là ǵ.

Ngoài ra phải nói trước phép xem Thái Ất cái thần diệu không phải là xem MỆNH cho con người, các bạn có thể xem bằng Tử Vi đơn giản hơn nhiều. Thái Ất thần diệu ở chỗ xem xét cho cả 1 dân tộc quyết thịnh suy bĩ thái cho 1 quốc gia và để dùng binh.

Có một số tác giả họ cứ cố quy hết Thái Ất ra quẻ để luận đoán, làm như vậy có một lợi thế lớn là đơn giản hoá được Thái Ất, nhưng lại đánh mất đi cái thần là THIÊN VĂN.

Tôi xem Thái Ất chú trọng vào các Thần và Toán, sau đó mới dùng quẻ để bổ sung cho nó, chứ không dùng quẻ làm cái chính.

Thái Ất có nhiều chỗ rất khó hiểu, bản thân tôi cũng chỉ dám nhận là người đứng ở ngoài cửa và nh́n vào 1 khu vườn mênh mông chứ chưa dám nhận là người đặt chăn lên ngưởng cửa đó, nói chi đến chuyện bước vào khu vườn đó. Cho nên khi tôi tŕnh bày mọi người nên suy nghĩ cho kỹ đừng vội tin ngay, phải sửa chữa cho tôi để chúng ta cùng nhau khai mở được một chút ǵ đó về môn đệ nhất Tam Thức này."
( Bạch Long trích lục)





Sửa lại bởi Bach-Long : 07 May 2006 lúc 9:43pm


__________________
www.nhantrachoc.net.vn
Website về Nghiên cứu con người
Quay trở về đầu Xem Bach-Long's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Bach-Long
 
Nguoi Tre Tuoi
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 15 April 2008
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 36
Msg 5 of 10: Đă gửi: 10 June 2008 lúc 1:24pm | Đă lưu IP Trích dẫn Nguoi Tre Tuoi

chào các bạn.
các bạn thử đọc 2 bài trên 2 đường Linh này th́ biết bài viết trên có phải của Karajan bên Vietlyso.com không.
theo tôi đọc th́ biết bằng nhận định chủ quan cá nhân,bài này không phải do Karajan viết.Karajan chỉ copy lại của Cố Giáo Sư.TS Trần Quang Vũ,nhưng khi đăng bài,không nói nguồn,mà nghiễm nhiên để mọi người hiểu là của ḿnh.đăng lên th́ có ích cho mọi người,nhưng nên nói nguồn,không nên đánh mất tính chân thực của vấn đề.
2 Linh như sau
link thứ 1 http://www.lyhocdongphuong.org.vn/diendan/index.php?showtopi c=243
đây là của vị GS.TS trên
link thứ 2
http://www.vietlyso.com/forums/showthread.php?t=1866
là của Karajan
Bachlong up lên là v́ kiến thức chung,ḿnh không phản đối,rất đồng t́nh.
c̣n Karajan th́ không biết ông ta có trên trang nhà ḿnh không,nhưng bên trang Vietlyso.com th́ có ổng.ḿnh nghĩ không biết sao ổng không đề nguồn,có lẽ ổng quên...
c̣n nói là tự dưng 2 bài giống nhau v́ lấy trong sách ra,th́ có lẽ hiếm khi giống nhau đến thế,đặc biệt,ai quan tâm,đọc thật kĩ th́ càng thấy rơ.
Quay trở về đầu Xem Nguoi Tre Tuoi's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Nguoi Tre Tuoi
 
VinhL
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 28 March 2008
Nơi cư ngụ: Canada
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 78
Msg 6 of 10: Đă gửi: 10 June 2008 lúc 11:52pm | Đă lưu IP Trích dẫn VinhL

Chào Nguoi Tre Tuoi,

   Theo VinhL được biết th́ Karajan chính là nick của Cố Giáo Sư TS Trần Quang Vũ đấy bạn ạ.

Người lập ra lyhocdongphuong.org.vn chính là Chú Thiên Sứ, lúc trước sinh hoạt tại vietlyso.com.

Vài hàng cho bạn rơ:-)

 

Quay trở về đầu Xem VinhL's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi VinhL
 
zigary
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 28 February 2008
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 82
Msg 7 of 10: Đă gửi: 11 June 2008 lúc 12:45am | Đă lưu IP Trích dẫn zigary

Bây giờ ḿnh mới biết, thảo nào các bài viết của Bác ấy đều đột ngột bị ngừng lại. Chân thành biết ơn cố giáo sư TS Trần Quang Vũ

__________________
Nhất Thốn Chân Tâm
Quay trở về đầu Xem zigary's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi zigary
 
Nguoi Tre Tuoi
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 15 April 2008
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 36
Msg 8 of 10: Đă gửi: 11 June 2008 lúc 12:48am | Đă lưu IP Trích dẫn Nguoi Tre Tuoi

chào bạn!
ḿnh rất cám ơn bạn về điều bạn cho ḿnh biết
quả thực ḿnh cũng có ư phỏng đoán về điều đó,nhưng không biết rơ thực hư,nên đăng lên xem thực hư thế nào.thật may là như thế.đọc qua các trang,th́ biết vị cố GS.TS này đă mất rồi,ḿnh thấy tự nhiên người khác lại sao bài mà không nói rơ nên mới có ư không đồng t́nh.ḿnh cũng đă đọc cả các bài mà bạn viết.xin gửi tới bạn lời cám ơn về những ǵ bạn đóng góp cho  trào lưu chung!ḿnh không biết ǵ về thuật toán Thaí Ất,được đọc qua bài của bạn,ḿnh biết thêm nhiều kiến thức quí báu hơn.chúc bạn sức khỏe dồi dào để tiếp tục lao động và cống hiến.xin cảm ơn bạn!
Quay trở về đầu Xem Nguoi Tre Tuoi's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Nguoi Tre Tuoi
 
Nguoi Tre Tuoi
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 15 April 2008
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 36
Msg 9 of 10: Đă gửi: 11 June 2008 lúc 12:53am | Đă lưu IP Trích dẫn Nguoi Tre Tuoi

ừ!
bác ư mất rồi bạn ạ,ḿnh cũng có nỗi buồn như bạn,đêm qua,ngồi đọc trên mạng,măi về sau ḿnh mới biết điều này.các bài viết của bác có nhiều điều thật bổ ích,tiếc thật!.có những nhận xét mà hẳn là phải công phu lắm mới đưa ra được như vậy.bác ấy,theo trên mạng, là bạn thân tri kỷ của bác Thiên Sứ th́ phải.
Quay trở về đầu Xem Nguoi Tre Tuoi's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Nguoi Tre Tuoi
 
Nguoi Tre Tuoi
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 15 April 2008
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 36
Msg 10 of 10: Đă gửi: 11 June 2008 lúc 12:56am | Đă lưu IP Trích dẫn Nguoi Tre Tuoi

Nguoi Tre Tuoi đă viết:
chào bạn!
ḿnh rất cám ơn bạn về điều bạn cho ḿnh biết
quả thực ḿnh cũng có ư phỏng đoán về điều đó,nhưng không biết rơ thực hư,nên đăng lên xem thực hư thế nào.thật may là như thế.đọc qua các trang,th́ biết vị cố GS.TS này đă mất rồi,ḿnh thấy tự nhiên người khác lại sao bài mà không nói rơ nên mới có ư không đồng t́nh.ḿnh cũng đă đọc cả các bài mà bạn viết.xin gửi tới bạn lời cám ơn về những ǵ bạn đóng góp cho  trào lưu chung!ḿnh không biết ǵ về thuật toán Thaí Ất,được đọc qua bài của bạn,ḿnh biết thêm nhiều kiến thức quí báu hơn.chúc bạn sức khỏe dồi dào để tiếp tục lao động và cống hiến.xin cảm ơn bạn!

quên!!!
 bài này ḿnh viết cho bạn VinhL,quên không đề rơ,SR!!!
Quay trở về đầu Xem Nguoi Tre Tuoi's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Nguoi Tre Tuoi
 

Xin lỗi, bạn không thể gửi bài trả lời.
Diễn đàn đă bị khoá bởi quản trị viên.

  Gửi trả lời Gửi bài mới
Bản để in Bản để in

Chuyển diễn đàn
Bạn không thể gửi bài mới
Bạn không thể trả lời cho các chủ đề
Bạn không thể xóa bài viết
Bạn không thể sửa chữa bài viết
Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến
Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ



Trang này đă được tạo ra trong 3.4922 giây.
Google
 
Web tuvilyso.com



DIỄN ĐÀN NÀY ĐĂ ĐÓNG CỬA, TẤT CẢ HỘI VIÊN SINH HOẠT TẠI TUVILYSO.ORG



Bản quyền © 2002-2010 của Tử Vi Lý Số

Copyright © 2002-2010 TUVILYSO