| Tác giả |
|
Learner Hội viên

Đă tham gia: 09 February 2006 Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 673
|
| Msg 1 of 2: Đă gửi: 02 October 2006 lúc 6:21am | Đă lưu IP
|
|
|
Muốn giảm sỏi thận, hăy ăn ít muối và đạm
Kết luận này của các nhà nghiên cứu Italy có thể làm đảo ngược hoàn toàn quan niệm về cách pḥng bệnh sỏi thận tồn tại từ rất lâu trong y học. Theo các tác giả, chế độ ăn nghèo canxi vẫn được khuyến cáo chỉ làm bệnh tồi tệ thêm, trong khi bí quyết để tránh những viên sỏi gây đau đớn tột cùng là giảm lượng muối và đạm trong chế độ ăn. Khoảng 13% người Mỹ, chủ yếu là nam giới, bị sỏi thận tại một thời điểm nào đó trong đời. Một khi đă mắc bệnh, nguy cơ tái phát trong ṿng 5 năm là 50-50. Sỏi thận là những khối tinh thể, chủ yếu được tạo thành từ canxi. Khi bị tắc ở đường tiết niệu, chúng có thể gây đau đớn vô cùng.
Felicia Berger, mẹ của 3 đứa trẻ, đă nhiều lần phải điều trị chứng sỏi thận. Theo chị, đau do sỏi thận đáng sợ hơn nhiều so với sinh con: "Khi sinh con, cơn đau đến rồi đi, c̣n với bệnh sỏi thận, cái đau cứ theo đuổi bạn suốt". Muối và protein làm tăng canxi trong nước tiểu Nghiên cứu của các nhà khoa học Italy vừa đăng trên Tạp chí Y học Anh Mới ra hôm qua cho thấy, lời khuyên dùng thức ăn nghèo canxi để pḥng bệnh sỏi thận là hoàn toàn sai, thậm chí c̣n phản tác dụng.
Các nhà nghiên cứu tại Đại học Tổng hợp Parma đă chia 120 nam giới thành hai nhóm:
- Nhóm 1: Tuân thủ chế độ ăn nghèo canxi.
- Nhóm 2: Dùng chế độ ăn có hàm lượng canxi b́nh thường nhưng ít đạm và muối.
Kết quả cho thấy, sau 5 năm, những người ở nhóm 1 có tỷ lệ sỏi thận cao hơn 40% so với nhóm 2.
Theo các chuyên gia, ở những người dùng chế độ ăn ít canxi, tuy lượng chất này trong nước tiểu giảm nhưng hàm lượng chất khác là oxalat lại tăng lên (oxalat thường kết hợp với canxi để tạo nên sỏi thận). Hơn nữa, muối và một loại protein có trong thịt làm tăng hàm lượng canxi trong nước tiểu. Ngoại trừ các ca bệnh di truyền, đa số trường hợp sỏi thận có thể pḥng ngừa bằng các biện pháp: Chế độ ăn cân đối về canxi nhưng ít muối và đạm Ǎn thịt đều đặn trong cả ngày Quan trọng nhất là uống thật nhiều nước.
[AnhTran Sưu tầm]
|
| Quay trở về đầu |
|
| |
Learner Hội viên

Đă tham gia: 09 February 2006 Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 673
|
| Msg 2 of 2: Đă gửi: 02 October 2006 lúc 6:35am | Đă lưu IP
|
|
|
SỎI NIỆU
BS. Phạm Văn Bùi
I. ĐẠI CƯƠNG
Sỏi niệu là mộ trong những bệnh thường gặp ở hệ niệu với xuất độ ở phái nam nhiều hơn nữ và hiếm thấy ở trẻ em.
Khi sỏi không gây bế tắc, hệ niệu thường không bị tổn thương và không có triệu chứng trầm trọng và gây tổn thương chức năng thận. Trong quá tŕnh tiến triển, sỏi niệu lúc đầu không bế tắc nhưng có thể gây biến chứng này sau đó.
Sỏi niệu rất dễ tái phát sau điều trị nên phải cần t́m nguyên nhân sinh sỏi ngay lần đầu tiên để có thể pḥng ngừa sự tái phát và tổn thương thận.
II. CẤU TRÚC VÀ SINH BỆNH HỌC
A. CẤU TRÚC:
.Sỏi niệu không phải chỉ được tạo nên bởi sự kết tinh đơn thuần của các tinh thể vô cơ như một khối đá thiên nhiên.
.Sỏi niệu gồm một chất nền căn bản trong đó chức đầy các tinh thể, vật lạ, các mảnh, xác tế bào chết ngay cả vi trùng. Trong phần lớn các loại sỏi, các tinh thể sắp xếp thành những ṿng đồng tâm giống như h́nh ảnh cắt ngang một thân cây mà cấu trúc nhân sỏi không nhất thiết phải có cùng cấu tạo giống như lớp ngoài. Tuy nhiên chúng ta không thể dựa trên số ṿng này để tính tuổi của sỏi như người ta có thể tính được tuổi của cây dựa trên các ṿng ấy.
.Hiện nay, người ta biết nhiều về sinh học của các tinh thể trong nước tiểu hơn là chất nền căn bản nhưng cần nhớ rằng chất nền cũng giữ vai tṛ rất quan trọng trong nguyên nhân sinh sỏi.
B. SINH BỆNH HỌC
Tất cả các nguyên nhân gây nên sự h́nh thành sỏi vẫn chưa biết rơ và thường có nhiều yếu tố phối hợp để tạo sỏi.
Trong hơn 90% các trường hợp sỏi chứa Calcium kết hợp với Oxalate hay Phosphate, số c̣n lại gồm sỏi Urate hay Cystine.
1. Sự gia tăng bài tiết các chất ḥa tan vào nước tiểu:
a/- Calcium: b́nh thường với chế độ ăn ít Calci, lượng Calci bài tiết vào nước tiểu khoảng 100-175mg/24giờ. Thực phẩm chứa nhiều Calci là: sữa, fromage. Các nguyên nhân làm tăng Calci niệu gồm:
.Dùng nhiều thực phẩm chứa nhiều Calci.
.Nằm bất động lâu ngày.
.Các bệnh ảnh hưởng đến hệ xương: cường tuyến cận giáp ung thư di căn xương, u tủy...
.Dùng nhiều Vitamine D: gây tăng hấp thu Calci từ ruột do đó Calci niệu tăng.
.Một số bệnh lư nội khoa thận.
.Tiểu Calci vô căn với Calci máu b́nh thường.
b/- Oxalat: Ít nhất 50% sỏi niệu có cấu trúc là Calcium Oxalat. Thực phẩm chứa nhiều Oxalat là ngũ cốc, cà chua..vv. Tuy nhiên, hạn chế các loại này ít ảnh hưởng đến việc pḥng ngùa sỏi Oxalat v́ nội sinh là nguồn gốc chính sinh ra sỏi Oxalat đặc biệt trong một số bệnh di truyền có khiếm khuyết trong chuyển hóa acid Glyoxylic, bệnh kém hấp thu, phẫu thuật cắt bỏ quá nhiều ruột...
c/- Cystine: Tiểu Cystine do rối loạn di truyền, sỏi này rất hiếm.
d/- Acid Urique: có ba điều kiện thuận lợi để tạo sỏi Urate:
.Tăng acid urique niệu: do dùng nhiều thực phẩm chứa chất sinh acid urique như tôm, cua... hoặc trong trường hợp hóa trị liệu một số bệnh như bệnh bạch cầu, bệnh tăng hồng cầu.
.Nước tiểu toan hóa.
.Lưu lượng nước tiểu giảm.
e/- Silicon Dioxyde: hiếm gặp, do sử dụng lâu ngày chất Magnésium Trisilicat để điều trị loét dạ dày tá tràng.
2. Các thay đổi về lư tính:
.Giảm lưu lượng nước tiểu do uống ít nước, sốt, khí hậu nóng, ói mửa, tiêu chảy, những việc làm nặng nhọc.... làm cho nồng độ các loại muối và các chất hữu cơ gia tăng.
.pH nước tiểu: b́nh thường pH nước tiểu là 5,85. pH này bị ảnh hưởng bởi thức ăn và bị thay đổi khi dùng các chất acid hay kiềm. Các loại vi khuẩn phân hủy urée tạo ra Amoniac khiến nước tiểu trở nên kiềm mạnh (pH=7,5).
.Các muối vô cơ kém ḥa tan trong môi trường kiềm (Cacium Phosphate ở pH = 7,5).
.Chất Colloid nước tiểu: Theo một số tác giả chất này giúp cho các muối vô cơ kết dính nhau khi nồng độ của chúng quá băo ḥa.
.Nước tiểu tốt (Good Urine) và nước tiểu xấu (Evil Urine). Howard nhận thấy có một số loại nước tiểu giúp cho sự h́nh thành sỏi song có một số khác lại ngăn cản sự tạo sỏi. Tuy nhiên Evil Urine có thể trở thành Good Urine nếu cho Phosphate 3-6g/ngày. Aluminum Hydroxyde hấp thụ phosphate trong ruột nên bị chống chỉ định nếu muốn pḥng ngừa sự tạo sỏi Calcium.
3/- Ổ -Nhân - Lơi (nidus,nucleus, core): từ những nơi này sự kết tủa xảy ra. Randall thấy rằng các mảng Calci hóa (Randall's plaques) thường thấy ở vùng nhú thận và nghĩ rằng chúng tạo nên từ sự tổn thương các tế bào của ống thu thập do nhiễm trùng ở nơi nào đó . Ông giả thuyết rằng khi niêm mạc phủ trên các mảng này bị lở loét, lớp Calci khi đó sẽ tạo thành một nhân giúp cho các chất không ḥa tan của nước tiểu dính vào đó. Các vật thể khác có thể đóng vai tṛ nhân sinh sỏi gồm cục máu, xác tế bào thượng b́ thận, vi khuẩn, tế bào mủ, vật lạ trong hệ niệu...
Do vậy, cần phân chất toàn thể cục sỏi v́ thành phần hóa học của lớp ngoài có thể khác nhân sỏi ở trong, là yếu tố quan trọng tạo sỏi.
4/- Bế tắc:
.Bất thường cơ thể học hệ niệu bẩm sinh hay mắc phải, gây tồn đọng nước tiểu thuận lợi cho các nguy cơ tạo sỏi.
.Sỏi tạo ra do nguyên nhân này hoặc nguyên nhân số 3: sỏi cơ quan. C̣n sỏi do hai nguyên nhân đầu gọi là sỏi cơ thể v́ không có bất thường hay vật lạ nào được t́m thấy trên hệ niệu.
III. PHÂN LOẠI:
1. Theo thành phần hóa học:
a/- Calcium Phosphate: có màu vàng hay nâu, có thể tạo nên những khối sỏi lớn như san hô. Có độ cản tia X mạnh nên thấy được trên phim bụng không sửa soạn.
b/- Magnésium Ammonium Phosphate: nguyên nhân thường do nhiễm trùng niệu, thường tạo sỏi san hô có màu vàng và hơi bở, thấy được trên Rx nhưng độ cản tia kém hơn.
c/- Calcium Oxalate: thường gặp nhất, nhỏ gồ ghề thấy được trên Rx không sửa soạn.
d/- Cystine: sỏi trơn láng, có nhiều cục và ớ cả hai thận đôi khi tạo sỏi san hô, cho h́nh ảnh cản quang đồng nhất có dạng tṛn trơn láng.
e/- Urate: có thể kết tủa trong chủ mô thận, không cản quang nên không thấy được trên phim bụng không sửa soạn. Trên UIV cho h́nh ảnh một bóng đen, h́nh ảnh khuyết nằm ở đài bể thận.
2. Theo vị trí:
a/- Sỏi bể thận: thường do sỏi được tạo nên trong đài thận và rớt vào bể thận nhưng không xuống được niệu quản có thể gây cơn đau băo thận và nếu nước tiểu nhiễm trùng có thể gây các biến chứng trầm trọng với nhiễm trùng huyết.
b/- Sỏi niệu quản: "The little dogs make the most noise ". Thường gây cơn đau băo thận với đặc điểm: cơn đau xuất hiện đột ngột sau một vận động thể h́nh, cường độ đau tăng nhanh và kịch phát buộc bệnh nhân lăn lộn, vặn ḿnh ḥng t́m tư thế giảm đau, thường có các rối loạn tiêu hóa đi kèm như: chướng bụng, liệt ruột, ói mửa, táo bón, không đánh hơi được có thể làm chẩn đoán lầm với tắc ruột nhưng đôi khi có tiêu chảy. Trong cơn đau, bệnh nhân cũng thường có cảm giác bí tiểu, khó đi tiểu, tiểu nhiều lần, lượng ít, tiểu rát buốt, nước tiểu có máu vi thể hay đại thể.
c/- Sỏi bọng đái: thường thứ phát do sỏi từ thận, niệu quản rớt xuống hoặc do có bế tắc vùng cổ bọng đái, niệu đạo thường gặp ở người nam lớn tuổi, ít gặp ở nữ. Có thể gây tiểu buốt, rát, nhiều lần, nước tiểu có máu hoặc gây bí tiểu tư thế: đứng không tiểu được, nằm tiểu được.
Muốn đọc tiếp, xin các bạn vui ḷng nhấn vào đây
sỏi niệu
|
| Quay trở về đầu |
|
| |
|
|