Tr. Huy ThuN Hội viên
Đă tham gia: 17 June 2007 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 12
|
Msg 1 of 1: Đă gửi: 22 June 2007 lúc 2:59am | Đă lưu IP
|
|
|
Học thuyết Âm Dương mênh mông như thế, nhưng thâu tóm lại chỉ có bốn quy luật căn bản, cần nắm vững:
1/ Quy luật đối lập: Âm Dương là hai mặt đối lập. Âm đối lập với Dương, Dương đối lạp với Âm. Đối lập nhưng không những không loại trừ nhau, mà c̣n tồn tại cùng nhau.
2/ Quy luật hỗ căn: Âm Dương nương tựa vào nhau để tồn tại.
3/ Quy luật tiêu trưởng: cứ cái này mất đi th́ cái khác tăng trưởng; tăng trưởng đến mức nào đó lại mất đi; mất đi cũng không mất hẳn, mất đến mức nào đó, lại tăng trưởng trở lại!
4/ Quy luật b́nh hành: sự quân b́nh giữa hai mặt Âm Dương đối lập.
Trong bốn quy luật trên, đáng chú ư nhất và cũng mang tính chất tiêu biểu nhất, là quy luật Âm Dương tiêu trưởng. Quy luật này phản ảnh sự khác nhau cơ bản giữa hai luồng tư tưởng triết học Đông, Tây: trong khi phương Tây nh́n Thế giới như một tập hợp các sự vật riêng biệt, gom lại mà thành (Thuyết Chủ biệt); th́ phương Đông – tiêu biểu là học thuyết Lăo Trang và Ấn Độ giáo, lại có tính Chủ toàn, nghĩa là quan niệm Thế giới là một "Tổng thể toàn vẹn", một "Toàn thể", trong đó sự vật là những yếu tố nảy sinh, tồn tại, vận động và phát triển không ngừng trong và do mối quan hệ hữu cơ với cái "Toàn thể" ấy cũng như các yếu tố khác.
Bốn quy luật của Học thuyết Âm Dương quy định bản chất sự vật theo các nội dung chủ yếu sau:
- Âm Dương đối lập nhưng không loại trừ nhau mà hài hoà nhau, khi Âm xướng th́ Dương hoạ; khi Âm xướng th́ Dương hoạ. Dương trưởng th́ Âm tiêu, Âm trưởng th́ Dương tiêu!
- Không có cái Âm tuyệt đối, cũng không có cái Dương tuyệt đối mà "trong Âm có Dương, trong Dương có Âm".
- Âm Dương có tiêu có trưởng, nhưng trưởng không phải cứ thế mà trưởng măi. Trưởng đến cực đại th́ bắt đầu tiêu. Tiêu cũng không tiêu đến tuyệt diệt, mà tiêu đến mức độ cùng cực th́ bắt đầu hồi phục.
- Dương sở dĩ tồn tại là nhờ có quan hệ đối lập với Âm; Âm cũng vậy, Âm sở dĩ tồn tại, cũng nhờ có quan hệ đối lập với Dương. Như vậy, nếu không có Âm th́ Dương cũng không thể có; ngược lại nếu không có Dương th́ Âm cũng không thể có. Đó chính là nguyên lư tồn tại của Âm Dương: "tương phản nhi bất tương vô - đối địch nhau, phủ định nhau, nhưngkhông thể không có nhau"!
Bảng 1 dưới đây cho ta khái niệm về các "đối tượng" Âm và Dương:
ĐỐI TƯỢNG |
ÂM |
DƯƠNG |
ĐỐI TƯỢNG |
ÂM |
DƯƠNG |
VŨ TRỤ |
đất |
trời |
THIÊN THỂ |
mặt Trăng |
mặt Trời |
KHÔNG GIAN |
sau, phải, cao |
trước, trái, thấp |
H̀NH DÁNG |
Dài, nằm ngang |
ngắn, đứng, cong |
ĐỊA LƯ |
bắc, tây, vĩ tuyến |
Nam, đông,kinh tuyến |
ĐƯỜNG CONG |
lơm |
lồi |
TỪ NGUYÊN |
Vùng tối |
Vùng sáng |
MẶT |
phẳng, vuông |
Cong, tṛn |
GIỚI TÍNH |
Nữ |
Nam |
KHỐI |
lập phương |
cầu phương |
TRẠNG THÁI |
tĩnh |
động |
TOÁN HỌC |
H́nh học |
số học |
NHỊP ĐIỆU |
Gián đoạn |
Liên tục |
SỐ HỌC |
chẵn |
lẻ |
TÍNH CHẤT |
mềm, tiêu cực, tán |
cứng, tích cực, tụ |
MẦU SẮC |
đen |
trắng |
HỆ THỐNG |
Đóng, đặc |
mở, rỗng |
HƯỚNG DI CHUYỂN |
xuống, lùi, bên phải, ly tâm |
Lên, tiến, bên trái, hướng tâm |
MÔI TRƯỜNG |
lạnh, ẩm, tối |
Nóng, khô, sáng |
CHỮ CÁI |
aA,bB,Đ,E,f,g,h, i,n,pP,Q,r,tT,uU,wW,xX,yY. |
o,c,e,F,G,I,kK,lL,mM,N,
oO,sS,vV,zZ. |
MÙA |
Thu, Đông |
Xuân, Hạ |
ĐỊA CHI |
Măo,tị,sửu,mùi,dậu,hợi |
dần,ngọ,tuất,th́n,thân,tư |
THIÊN CAN |
ất, đinh, kỷ, tân, quư |
Giáp, bính, mậu, canh, nhâm |
|
|
|
III. Học thuyết ngũ Hành - những kiến thức cơ bản cần thiết.
Học thuyết này cho rằng, mọi vật chất trong vũ trụ đều do năm "Hành" Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ tạo ra. Nội dung của Học thuyết được phản ảnh qua ba quy luật:
1/ Ngũ Hành Sinh nhau: Tương Sinh nghĩa là cùng bồi bổ, trợ giúp, thúc đẩy nhau. Hành sinh là "Mẹ", Hành được sinh là "Con". "Sinh" là hoạt động mang tính tự nhiên của muôn loài: nhờ "Nước", "Cây" xanh mới mọc lên... (Quy luật "Thuỷ" sinh "Mộc") – "Cây" cỏ làm mồi nhen "Lửa" đỏ (Quy luật "Mộc" sinh "Hoả") – Tro tàn tích lại, "Đất" vàng thêm (Quy luật "Hoả" sinh "Thổ") – Ḷng "Đất" tạo nên "Kim loại" trắng (Quy luật "Thổ" sinh "Kim") – "Kim loại" vào ḷ, chẩy "nước đen" (Quy luật "Kim" sinh "Thuỷ").
2/ Ngũ Hành Khắc nhau: Tương Khắc là chế ngự, khống chế nhau: "ngũ Hành tương Khắc lẽ xưa nay: "Rễ cỏ" đâm xuyên lớp "đất" dầy (Quy luật "Mộc" khắc "Thổ") – "Đất" đắp đê cao, ngăn "Nước lũ" ("Thổ" khắc "Thuỷ") – "Nước" đổ nhanh, nhiều, tắt "Lửa" ngay (Quy luật "Thuỷ" khắc "Hoả") – "Lửa" ḷ nung chẩy "Đồng, Ch́, Thép" (Quy luật "Hoả" khắc "Kim" – "Thép" cứng rèn dao, chặt "Cỏ Cây" (Quy luật "Kim" khắc "Mộc")".
3/ Ngũ Hành b́nh hoà (tỷ hoà): Khi hai đối tượng cùng "Hành", th́ quan hệ giữa chúng là "Tỷ hoà" hay "B́nh hoà", là "Ngang vai" nhau, là "Anh em với nhau": Kim tỷ hoà Kim, Mộc tỷ hoà Mộc,... Tỷ hoà cũng có trường hợp Tốt, trường hợp xấu:
a- Tôn nhau lên, làm mạnh thêm: Mỗi "Hành" chỉ có một cặp: "Lưỡng Hoả thành Viêm": lư trung Hoả với phúc đăng Hoả - "Lưỡng Mộc thành Lâm": b́nh địa Mộc với đại lâm Mộc – "Lưỡng Thổ thành Sơn": đại trạch Thổ với sa trung Thổ - "Lưỡng Kim thành Khí: sa trung Kim với kiếm phong Kim – "Lưỡng Thuỷ thành Giang": thiên hà Thuỷ với Đại hải Thuỷ.
b- Triệt phá nhau, tổn hại nhau: Các Cặp c̣n lại của mỗi "Hành": "Lưỡng Hoả, Hoả diệt", "Lưỡng Mộc Mộc chiết", "Lưỡng Thổ, Thổ liệt", "Lưỡng Kim, Kim khuyết", "Lưỡng Thuỷ, Thuỷ kiệt".
Trong ba quy luật Sinh, Khắc và Tỷ hoà của ngũ Hành, chúng ta cần hiểu một cách biện chứng, tránh suy diễn cứng nhắc, máy móc. Cụ thể, cần nắm các nguyên lư sau:
+ Ngũ Hành chế hoá: Hành này "Khắc" Hành kia, nhưng coi chừng: con của Hành bị khắc đó sẽ "Khắc" lại Hành khắc "Mẹ nó"! Ví dụ: Mộc khắc Thổ, nhưng con của Thổ là Kim sẽ khắc Mộc - Thổ khắc Thuỷ, nhưng con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ - Hoả khắc Kim nhưng con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả,... Vấn đề Sinh cũng vậy: Hành này "Sinh" Hành khác, nhưng không phải là cứ Sinh một chiều như thế măi. Bởi về phía Hành Sinh, Sinh măi, sẽ tàn, nghĩa là sẽ không c̣n ǵ để Sinh! C̣n về phía Hành được sinh, được măi sẽ quá vượng. Cho nên Hành "bị sinh" có Hành khác sinh cho, nuôi dưỡng sinh lực cho; Hành được sinh lại phải sinh cho Hành khác, để bớt vượng đi... cứ thế mà luân hồi, chuyển hoá không ngừng!...
+ Sinh và Khắc là hai mặt đối lập nhưng gắn bó và là điều kiện sinh tồn của nhau: Không có Sinh th́ sự vật không thể phát sinh, phát triển; không có Khắc th́ không thể duy tŕ sự cân bằng và điều hoà của sự vật. Tác dụng qua lại ấy mang tính hai chiều và nằm trong một hệ thống lớn bao trùm cả ngũ Hành, để cuối cùng dẫn đến nguyên lư cân bằng, nguyên lư bảo đảm sự tồn tại của van vật trong vũ trụ.
+ Quan hệ hai mặt của tương sinh và tương khắc: Cái sinh ra "Tôi" là "cha mẹ tôi"; cái Tôi sinh ra là "con cháu". Tôi sinh, th́ Tôi là "sinh xuất"; Tôi được sinh th́ Tôi là "Sinh nhập" – Cái khắc Tôi là "Quan quỷ", cái Tôi khắc là "Thê tài". Tôi khắc th́ tôi là "Khắc xuất"; Tôi bị khắc th́ Tôi là "Khắc nhập".
Sinh nhập tốt hơn sinh xuất (v́ được thêm chứ không bị mất bớt) – tương tự, Khắc nhập xấu hơn khắc xuất.
Hai Hành cùng "tính" Âm hoặc cùng "tính" Dương: Quy luật Sinh, Khắc có tác dụng mạnh hơn. C̣n với trường hợp hai Hành khác tính Âm, Dương, một Âm, một Dương: Quy luật Sinh, Khắc có tác dụng yếu hơn.
Cũng có quan điểm cho rằng: tác động sinh, khắc của ngũ Hành nhiều hay ít, mạnh hay yếu c̣n tuỳ thuộc vào tương quan lực lượng giữa hai Hành. Ví dụ: Thuỷ khắc Hoả, nhưng "giản hạ thuỷ" (nước dưới khe) làm sao dập tắt (khắc) được " tích lịch hoả" (lửa sấm sét)?
Trong cùng một Hành cũng có sự sinh khắc lẫn nhau: ví dụ trong Hành Thuỷ, nước ở rạch nhỏ chảy ra suối, suối chảy ra sông, sông chảy ra biển; vậy rạch hay suối phải cạn!
+ Trạng thái của ngũ Hành cũng ảnh hưởng đến quan hệ sinh, khắc:
Kim: Kim vượng gặp Hoả sẽ thành vũ khí có ích (Hoả không c̣n khắc Kim). Kim do Thổ sinh, nhưng khi Kim vượng quá, th́ Thổ bị giảm, bị khắc. Kim sinh Thuỷ, nhưng khi Kim nhiều, sẽ làm Thuỷ đục (khắc Thuỷ).
Hoả: Hoả vượng sinh Thuỷ (nước yếu, lửa càng cháy to Thuỷ không c̣n khắc Hoả nữa). Hoả do Mộc sinh, nhưng khi Hoả vượng, rừng cũng cháy (Hoả khắc lại Mộc); Đất (Thổ) cũng cháy luôn (Hoả không sinh mà khắc Thổ).
Thuỷ: Thuỷ vượng khắc Kim, v́ Thuỷ nhiều làm Kim ch́m (Kim không sinh Thuỷ nữa). Thổ khắc Thuỷ nhưng khi Thuỷ nhiều, nước chảy th́ đá cũng phải ṃn, nên Thuỷ lại khắc Thổ. Thuỷ vốn sinh Mộc, nhưng khi Thuỷ lớn, cuốn trôi cả cây cối, Thuỷ thành khắc Mộc.
Thổ: Thổ vượng khắc Kim v́ Thổ nhiều th́ Kim bị vùi lấp. Thổ vượng cũng khắc Hoả v́ Thổ nhiều th́ lữa tắt, Hoả không sinh Thổ nữa.
Mộc: Mộc vượng khắc Kim v́ Mộc nhiều th́ ŕu búa cũng mẻ.
__________________ THHT
|