Tác giả |
|
Phuc Loc Hội viên


Đă tham gia: 04 June 2007 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1599
|
Msg 1 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:35am | Đă lưu IP
|
|
|
Kính Bạch:
Chư Tôn Đức -
Toàn thể Phật tử
Bản
Việt Ngữ Chiêm Bốc pháp thuộc giáo Pháp mật Tông nầy xuất hiện v́ nhu cầu hướng
dẫn cho Phật Tử tu học nội bộ. Với tâm
thanh tịnh cần cầu Chánh Pháp, người Phật tử với tinh thần cầu tiến, hăy tự
ḿnh tinh tấn tu hành để sớm được thành tựu. Việc làm nầy hoàn toàn không liên
quan đến thương măi.
Ngưỡng cầu Tam Bảo và Chư
Hộ Pháp nhũ ḷng từ bi gia hộ cho tấm ḷng thành của hàng thiện tín để có đủ
tài liệu tu học.
Om Ah Ra
Pa Tsa Na Dhi
Âm Hán Việt:
Ông A Na Ba Tra Nả Đích
__________________ Tử vi dễ học nan tinh!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Phuc Loc Hội viên


Đă tham gia: 04 June 2007 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1599
|
Msg 2 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:38am | Đă lưu IP
|
|
|
DIỆU CÁT TƯỜNG
CHIÊM BỐC PHÁP
Mục Lục
Tát Ca Pháp
Vương Tự
Lời Tựa Của
Dịch Giả
Phần I. Chuẩn Bị
Tiên Đoán (Chiêm Bốc)
Lời Nói Đầu
Quán Tưởng
Đức Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát
Phương Pháp
Tiên Đoán (Xem Bói)
Dùng Những
Dụng Cụ tiên đoán khác
Qui Tắc
tiên đoán
Phương Pháp
Suy Đoán
Ư Nghĩa Của
sáu (6) chữ Chú
Nên Biết Về
Duyên Khởi và Tánh Không
Phần II. Phần Xin Quẻ
H́nh Tượng
36 Quẻ
Lời Giải 36
Quẻ
Ah Ah (Quẻ
1-1)
Ah Ra (Quẻ
1-2)
Ah Pa (Quẻ
1-3)
Ah Tsa (Quẻ
1-4)
Ah Na (Quẻ
1-5)
Ah Dhi (Quẻ
1-6)
Ra Ah (Quẻ
2-1)
Ra Ra (Quẻ
2-2)
Ra Pa (Quẻ 2-3)
Ra Tsa (Quẻ
2-4)
Ra Na (Quẻ
2-5)
Ra Dhi (Quẻ
2-6)
Pa Ah (Quẻ
3-1)
Pa Ra (Quẻ
3-2)
Pa Pa (Quẻ 3-3)
Pa Tsa (Quẻ
3-4)
Pa Na (Quẻ
3-5)
Pa Dhi (Quẻ
3-6)
Tsa Ah (Quẻ
4-1)
Tsa Ra (Quẻ
4-2)
Tsa Pa (Quẻ 4-3)
Tsa Tsa (Quẻ
4-4)
Tsa Na (Quẻ
4-5)
Tsa Dhi (Quẻ
4-6)
Na Ah (Quẻ
5-1)
Na Ra (Quẻ
5-2)
Na Pa (Quẻ 5-3)
Na Tsa (Quẻ
5-4)
Na Na (Quẻ
5-5)
Na Dhi (Quẻ
5-6)
Dhi Ah (Quẻ
6-1)
Dhi Ra (Quẻ
6-2)
Dhi Pa (Quẻ 6-3)
Dhi Tsa (Quẻ
6-4)
Dhi Na (Quẻ
6-5)
Dhi Dhi (Quẻ
6-6)
Phụ Lục
Ghi Thêm (Hậu
Kư)
Các Pháp Tu
Tiêu Tai - trừ chướng
1. Pháp Tu
Nước Cam Lồ
2. Phép Trừ
Chướng
3. Pháp Mộc
Dục (Phép Tắm)
4. Diệu Cát
Tường Chiêm Bốc Pháp Nghi Quỹ
5. Thập Nhất
Diện Quan Âm
6. Đại Hắc
Thiên
7. Kim Cang
Tát Đỏa
8. Phổ Ba Kim
Cang
9. Cát Tường
Thiên
10. Hoàng
Tài Thần
11. Phật Đảnh
Tôn Thắng Phật Mẫu
12. Đại Tùy
Cầu Bồ Tát
13. Lục độ
mẫu
14. Di Lặc
Bồ Tát
15. Cu Lô
Cu Li Phật Mẫu
16. Long
Vương
17. Tu Tŕ
Tam mật
__________________ Tử vi dễ học nan tinh!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Phuc Loc Hội viên


Đă tham gia: 04 June 2007 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1599
|
Msg 3 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:39am | Đă lưu IP
|
|
|
Lời Nói Đầu
Đảnh Lễ Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi
Đức Văn Thù Sư Lợi (Manjushri) là
hoá thân của Trí Huệ. Trong các bậc Đại
Bồ Tát Phật Giáo, Đức Quán Tự Tại Bồ Tát được tôn xưng là “Đại Bi”, Ngài Văn
Thù Sư Lợi Bồ Tát được tôn xưng là “Đại Trí”.
Theo quan điểm của Mật Tông Tây Tạng, hành giả nên dùng
“Tâm Bồ Đề” làm căn bản tu tập, Bồ Đề Tâm phải có 2 nhân tố: thứ nhất là Đại
Bi, thứ hai là Đại Trí. Cho nên hành giả
mật tạng phải đặc biệt kính ngưỡng hai vị Bồ Tát này.
Ư nghĩa của chữ “Văn Thù Sư Lợi” là
“Diệu Cát Tường”, nghĩa là “tốt đẹp nhất”.
Trong nghi quỹ của Mật Tông Tây Tạng, ngài Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi đă thị
hiện thành một đồng tử. V́ vậy mà Ngài
c̣n được tôn xưng là “Diệu Cát Tường Đồng Tử.”
Quyển “Phép Tiên Đoán của Ngài Diệu Cát Tường Bồ Tát” này rút ra từ Mật
Tông Tây Tạng, phái Hồng Giáo do ngài Ninh Mă Nham Truyền Đại Bất Bại Tôn giả
Tương Cống Mật Bành (Jamegon Mipham 1846-1912) lập nên. V́ dùng chú ngữ của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ
Tát lập thành 36 quẻ, lại dùng chú tự của chú ngữ để tiên đoán nên lại có tên
là “Phép Tiên Đoán Diệu Cát Tường”. Gần
đây có Jay Goldberg đă dịch sang Anh Ngữ và đă xuất bản, do Tát Ca Pháp Vương đề
tựa. Nay lại dịch sang Trung Văn có tu
chính lại để hành giả Trung Quốc tiện xử dụng.
Bất
Bại Tôn giả trong Mật Tông là một vị có tài năng đặc biệt, Ông được tôn xưng là
Nham truyền Đạo sư, trên thực tế chưa nắm hết mật pháp của nham tạng. Người ta
tôn xưng là (Nham Truyền), chỉ v́ tất cả mật pháp đều do tự tâm, ư mà ra, như từ
Nham Tạng mà ra gọi là “Ư Nham”, theo nghĩa mà nói, do tâm ư mà nói ra tức là
Mât Pháp Vô thượng của Nham Tạng. Quyển
“Phép Tiên Đoán Diệu Cát Tường” nầy cũng thuộc một trong những loại Ư Nham, cho
đến phái Ninh Mă và Phái Tát Ca (Hoa Giáo) cũng tôn sùng và đều công nhận là
pháp điển của ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát.
Tôn
giả sanh tại miền Đông Tây Tạng, tuy tu học pháp với Ninh Mă phái nhưng lại
tinh thông giáo pháp của bốn phái lớn là Hồng, Hoa, Bạch và Hoàng, lúc sanh thời
đă trước thuật nhiều tác phẩm, nội ngoại ngũ minh đều thông hiểu. Về ngoại minh, Kiến trúc và Chiêm tinh làm nỗi
tiếng nhất. C̣n về việc chú thích Mật Tục
và Phật điển, lại làm cho những nhân sĩ mật thừa cận đại tôn sùng là bậc khuôn
mẫu.
Đối
với phép tiên đoán nầy, người viết cũng có một lần chính bản thân đă thể nghiệm.
Hơn 10 năm trước, Pháp Vương Ninh Mă Phái là ngài Đôn Châu Ninh Ba Xa (Dudjom
Rinpoche) đến Hồng Kông lần thứ nh́, người viết đă đến yết kiến và xin Pháp
Vương tiên đoán cho một quẻ xem số tiền hàng ở Đài Loan có thu hồi đầy đủ được
không. Pháp Vương từ bi chấp thuận. Ngài bắt đầu lần hột và tụng niệm Thần chú của
Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, sau đó ngồi im lặng một chút, rồi thuận tay đang lần
hột nắm tới một đoạn dài chuổi hột, xong bắt đầu đếm cứ 6 hột là một đoạn cho đến
khi số thừa c̣n lại là số bao nhiêu. Sau khi làm như vậy hai lần xong, Ngài nói
với người viết rằng tiền hàng không thu hồi được đâu. Ngài Dudjom lại nói tiếp ngài đă dùng phương
pháp tiên đoán của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, nên người viết rất thích thú về
phương pháp tiên đoán nầy. Pháp Vương lại
nói “Anh quá yêu thích về thuật số. Mật
tông cũng nên biết một chút thuật số.
Nhưng Mật Tông lại có quá nhiều thuật số như: Chiêm tinh và Phong thủy đều
bắt nguồn từ Trung Quốc, cho nên anh thích môn thuật số cũng tốt lắm.”
Lúc
đó người viết đă có ư xin Ngài truyền thọ cho phép tiên đoán nầy, ngờ đâu Pháp
Vương đă biết trước được tâm ư của người viết nên Ngài nói “Tương lai anh nhất
định có cơ duyên để học môn nầy.” Thực
ra rất đơn giản, Kinh Dịch của chúng ta bắt đầu rất phức tạp. Nói một cách chính xác, nếu đem phương pháp
bói toán trong Kinh Dịch mà so với phương pháp nầy th́ Kinh Dịch phức tạp hơn
nhiều. Tuy nhiên, hai loại lại khác nhau. Kinh Dịch dùng Âm Dương, quẻ
hào, chính nó có một phép tắc riêng biệt, c̣n đối với cách tiên đoán trong cuốn
sách này hoàn toàn dựa vào sự “quán tưởng”, cũng như dựa vào sự “tu tŕ” của
người đoán.
Quán
tưởng: là công phu căn bản của Mật Tông Tây Tạng. Quán Bổn Tôn, quán Đàn Thành là giai đoạn căn
bản phải trải qua của người mới nhập môn.
Kỳ thực mà nói cách Quán Tưởng th́ tất cả mọi người đều có thể đạt được,
chỉ một số ít người quá đam mê; vừa nhắm mắt là thấy được h́nh tượng mà chính
ḿnh sùng bái và cho rằng quán tưởng được rồi.
Dùng
phương pháp tiên đoán theo sách nầy, phải quán tưởng Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ
Tát. Dưới đây chúng tôi sẽ lần lượt giới
thiệu phương pháp Quán Tưởng mong quí độc giả hăy chú tâm để có thể tu tập được
thành công. Kỳ thực tu tập quán tưởng
cũng như làm cho vỏ đại năo được nghỉ ngơi, dù rằng không làm việc chiêm bốc, đối
với việc tu dưỡng tinh thần và dưỡng
sinh chắc chắn có lợi ích rất nhiều.
__________________ Tử vi dễ học nan tinh!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Phuc Loc Hội viên


Đă tham gia: 04 June 2007 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1599
|
Msg 4 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:42am | Đă lưu IP
|
|
|
I. Phép Quán Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát
Phép
tu mật thừa Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, đặc biệt thân thể Ngài có nhiều loại màu sắc
khác nhau như: Bạch Văn Thù (thân Ngài màu trắng), Hoàng Văn Thù (thân Ngài màu
vàng), Hắc Văn Thù (thân Ngài màu đen), Hồng Văn Thù (thân Ngài màu hồng). Pháp tu trong cuốn sách nầy lấy Ngài Văn Thù
có thân màu vàng (Hoàng Văn Thù) để tu tập.
Cách
quán tưởng của pháp nầy:
a)
Quán chính ḿnh hóa thành ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát.
b)
Cũng có thể quán Đức Văn Thù Bồ Tát đối diện với ḿnh.
Phép
quán đầu gọi là “Tự Sanh”, phép quán sau gọi là “Đối Sanh.”
Chúng
tôi không thảo luận về “Tự Sanh” ở đây bởi v́ phương pháp tu hành pháp môn nầy
đ̣i hỏi phải có tŕnh độ căn bản về Mật tông.
Người đă tu qua căn bản Mật Tông rồi th́ không thể dùng bút mực để hướng
dẫn được. Cho nên chỉ bàn đến “Đối Sanh”
để độc giả tiện tu tập mà thôi.
Trong
lúc tu tập nên quán Không, tức là tinh thần không để ư vào một chỗ nào cả
kể cả chung quanh ḿnh, chỉ chú tâm vào hoàn cảnh trước mặt mà quán thành hư
không.
Trong
hư không, ngang tầm nh́n trước ḿnh có một Hoa sen màu xanh ngàn cánh,
trên hoa sen có một mặt trăng tṛn màu trắng.
Trên
mặt trăng có một chữ tự chủng của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát. Chữ nầy độc âm Việt là “Đi” (Dhi). Quán tưởng chữ tự chủng nầy màu vàng nhưng
không phải là màu vàng nhạt, tốt nhất là màu vàng cam.
Quán
tưởng chữ tự chủng nầy đang phóng ra ánh sáng hóa thành ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ
Tát, thân thể Ngài cao chừng hai thước, Bồ Tát có một mặt, hai tay, thân màu
vàng (như màu của tự chủng). Trên đầu
ngài đội mũ Ngũ Phật, thân thể trang nghiêm, tươi mát như hoa nở , cánh tay
tṛn, tay đeo xuyến, chân đeo ṿng. Ngài
đeo ba (3) xâu chuổi: xâu thứ nhất ṿng quanh cổ, xâu thứ nh́ ṿng quanh ngực,
xâu thứ ba ṿng quanh rốn. Bồ Tát ngồi
kiết già trên mặt trăng, sau lưng có mặt trời màu hồng. Ngài mặc quần lụa, lưng đeo đai màu,
hiện thân một đồng tử khoảng 16 tuổi. Tay phải Bồ Tát cầm kiếm, đầu mũi kiếm phóng ra ngọn lửa
trí tuệ, tay trái cầm một đóa hoa Ô bà lạp, trên hoa có một quyển kinh
Bát Nhă. “Bát Nhă” tức lá Trí Tuệ. Chính giữa tâm luân Bồ Tát phóng ra một
tia sáng màu vàng chiếu thẳng đến tâm luân của người tu tập và nơi đây cũng có
ánh sáng màu vàng đang quay tṛn.
Như
trên đă tŕnh bày từng bước một để quán tưởng, việc nầy cũng không khó khăn lắm,
chỉ chuyên tập một thời gian có thể có được một h́nh bóng của Bồ Tát.
Điều
quan trọng nhất là nên đem ánh sáng từ tâm luân của Bồ Tát phóng ra để quán tưởng
thành ánh sáng thật trong sáng, càng sáng càng tốt. Trong lúc ban đầu quán tưởng có một chút tiến
bộ nên tŕ thần chú của Ngài Văn Thù như sau:
Om Ah Ra Pa
Tsa Na Dhi
Âm Hán Việt:
Ông A Na Ba
Tra Nả Đích
Trong câu
chú năm (5) chữ “A Na Ba Tra Nả” đại biểu cho năm (5) vị Phật khác nhau. Chữ Đích như đă nói ở trên là chữ “Dhi”, chữ
tự chủng của Ngài Văn Thù. Sau đây sẽ
tường thuật thêm.
Câu
chú của Bồ Tát, niệm càng nhiều càng tốt.
Trong lúc niệm hăy quán tưởng “Đối Sanh” tâm luân của Bồ Tát phóng ra
ánh sáng màu vàng rất mạnh, tùy theo âm của chú mà bánh xe quay từ từ, ánh sáng
màu vàng cũng quay theo.
Đó là cách thực tập quán tưởng cùng với cách niệm
chú (khoảng 21 lần, tốt nhất niệm đủ một chuổi) tức là có thể bắt đầu tiên
đoán. Sau đó phải tu tŕ và luyện tập
quán tưởng.
__________________ Tử vi dễ học nan tinh!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Phuc Loc Hội viên


Đă tham gia: 04 June 2007 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1599
|
Msg 5 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:45am | Đă lưu IP
|
|
|
II. PHÉP TIÊN ĐOÁN
Trong
lúc tiên đoán, trưóc hết phải quán tưởng đối sanh với tâm luân của Ngài Bồ Tát
Văn Thù, phóng ra ánh sáng màu vàng thật rơ ràng. Lúc nầy chấp tay và tụng niệm bài văn cầu xin
dưới đây:
Đại
Trí Diệu Cát Tường đồng tử, Trí nhăn tam thời vô chướng ngại.
Quy
y Tam Bảo tam căn bản,
Tâm
hữu nghi hoặc cầu khai thị.
Chữ
tam thời trong bài tụng trên là quá khứ, hiện tại, và tương lai. V́ có khả năng vô ngại nên quan sát được ba (3)
thời, biết được nhân quả thành bại của sự vật.
Do đó mà nói ra được những lời dự đoán trước.
Tam
Bảo là Phật Pháp Tăng. Mật Tông Tây Tạng,
chữ Tăng không những chỉ các vị xuất gia mà c̣n chỉ cho tất cả những người tu
hành theo Phật Pháp.
Tam
căn bản là: Cản bản Thượng Sư, Căn bản Bổn Tôn, và Căn bản Không Hạnh. Theo kinh Mật Tông, người được Thượng Sư truyền
pháp Quán Đănh tuy không có Tam căn bản, mà chỉ có quy y Tam Bảo cũng được.
Theo
phép tiên đoán truyền thống của Mật Tông Tây Tạng, những dụng cụ để tiên đoán
là hột súc sắc. Hột gồm có sáu (6) mặt khắc sáu (6) chữ của Thần
chú như sau:
1 = Ah, 2 =
Ra, 3 = Pa, 4 = Tsa, 5 = Na, 6 = Dhi.
Vị trí của sáu (6) chữ cũng giống
như hột súc sắc thông thường. Chữ trên mặt
thứ nhất (1) và mặt thứ sáu (6) đối điện nhau, mặt thứ hai (2) và mặt thứ năm (5)
đối nhau, mặt thứ ba (3) và bốn (4) đối nhau.
Trong khi tụng niệm nhũng câu cầu
xin, hai ḷng bàn tay chấp lại, quán tưởng ngay tâm luân Bồ Tát phóng ra
ánh sáng chiếu đến hột súc sắc. Nếu như
lắc hột bằng một hộp đựng hột th́ sau khi niệm tụng xong dùng tay cầm hột bỏ
vào hộp. Nếu không có hộp th́ hai tay bụm
lại tự nhiên; rồi bỏ hột vào 2 ḷng bàn tay, sau đó niệm chú 21 biến, quán tưởng
luồng ánh sáng màu vàng từ nơi tâm luân Bồ Tát chiếu thẳng đến hột. Trong khi niệm chú, tâm nghĩ đến sự việc cần
tiên đoán, sự việc nầy chỉ hạn định một vấn đề mà thôi. Ví dụ: hỏi bệnh, th́ qúi vị có thể hỏi bệnh
t́nh biến chuyển tốt hay xấu. Thầy thuốc
có đúng chuyên khoa không, phương pháp trị liệu có thích hợp không (ví dụ: có
nên nghe theo lời dặn của thầy thuốc không? ..)
Nhưng không đem vấn đề đă hỏi để hỏi lại một lần nữa, mà chỉ đem vấn đề
khác để xin tiên đoán mà thôi. Sau khi
niệm chú của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát xong, trong tâm phải nghĩ ngay đến vấn
đế muốn hỏi và tiếp tục tụng chú Nhân Duyên sau đây:
Om Yea Dar Ma
Heh
Too Pra Bah Wah
Ta Tha Ga Toe
Ha Ya Wa Tet
Tay
Ken Cha Yo
Nec Ro Da
Eh Wam
Wa Dee
Ma Ha Shra Ma Na
So Ha
Chú nầy có
thể cải thành bài tụng như sau:
Chư Pháp
nhân duyên sanh,
Pháp diệt nhân duyên diệt.
Thị chư Pháp nhân duyên,
Phật Đại Sa Môn thuyết.
Ư nghĩa của bài tụng: nói về tất cả
các pháp (sự vật và hiện tượng), tất cả đều do nhân duyên sanh, duyên đủ th́
sanh, duyên hết th́ diệt, nên gọi là duyên khởi. Ví dụ như trồng cây, có ánh sáng mặt trời,
mưa, sương mù th́ sẽ nẩy mầm, nở hoa.
Ánh sáng, mặt trời, mưa, móc là duyên.
Nếu không có ánh sáng, mưa, móc gọi là duyên không đủ, do đó mà ta có thể
quyết định là không có hoa nở. Tất cả những
điều chúng ta muốn hỏi kỳ thực đều như vậy cả, đều nằm trong ṿng nhân duyên của
hiện tượng và sự vật mà thôi.
Tụng niệm xong, là nghĩ ngay đến vấn
đề muốn hỏi, lắc hộp đựng hột, chí tâm ư để phát sanh ra một ư niệm ngưng nghĩ,
lập tức ngừng lại và xem hột súc sắc đang ở chữ ǵ trong câu chú. Nếu không dùng hộp lắc hột, có thể với ḷng
thành buông thả hột xuống cũng có được một chữ của chú.
Xong
một lần rồi, có thể làm tiếp lần thứ hai, lần nầy không nên tụng chú và tụng
bài văn lại, mà chỉ quán tưởng ánh sáng
vàng nơi tâm luân của Bồ Tát phóng ra chiếu thẳng vào hột súc sắc.
Sau khi xong hai (2) lần xin quẻ,
hăy t́m lời giải đoán đúng theo số và tên quẻ đă xin. Nếu không có hột súc sắc đúng với bộ sách nầy,
có thể dùng hột thường cũng được. Nên
dùng hột mới và so sánh số của hột nầy với số thứ tự chữ của câu chú mà biết số
quẻ.
__________________ Tử vi dễ học nan tinh!
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
Phuc Loc Hội viên


Đă tham gia: 04 June 2007 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1599
|
Msg 6 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:49am | Đă lưu IP
|
|
|
Ghi thêm:
Nên nhớ một quẻ phải có hai (2) số hoặc hai (2) chữ và
mỗi một số hay chữ phải xin một (1) lần. Tiến tŕnh xin một quẻ có 2 giai đoạn:
Giai
đoạn I là xin số và chữ đầu của quẻ:
- Tụng bài văn Cầu xin đồng thời bỏ hột vào hộp lắc.
- Tụng chú của Ngài Văn Thù đồng thời lắc hột.
- Tụng bài văn Nhân duyên để biết số và chữ đầu của
quẻ.
Giai đoạn II là xin số và chữ thứ
nh́ của quẻ:
- Không tụng chú và bài tụng lại.
- Chỉ quán tưởng và làm những động tác như trên.
DÙNG CÁC DỤNG CỤ KHÁC ĐỂ TIÊN ĐOÁN
Ngoài các phương pháp tiên đoán theo
truyền thống như dùng hột súc sắc c̣n có thể dùng nhiều cách khác để thay thế. Như đă tŕnh bày ở phần trước, ngài Đôn Châu
Ninh Ba Xa (Dudjom Rinpoche) đă dùng chuổi hột để tiên đoán tức là một ḷng
quán tưởng Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát phóng quang chiếu đến chuổi hột, trong
tâm trí tưởng đến vấn đề muốn hỏi, sau đó dùng đầu chuổi hột tức là nơi b́nh
Cam Lồ làm trung tâm điểm, thuận tay nắm lấy một đoạn chuổi hột, xong hướng về
phía đầu chuổi (phía có b́nh Cam Lồ đếm từng đoạn, sáu (6) hột cho mỗi đoạn,
khi gần đến đầu chuổi xem số thừa c̣n lại nhiều hay ít, nếu như thừa một (1) hột
tức là quẻ chữ Ah, thừa hai (2) hột là quẻ chữ Ra. Cứ như vậy mà t́m các chữ khác. Nếu như số lượng qua hai (2) lần tức là qua hai
(2) chữ của câu chú là có được một quẻ. (Một lần quán Bồ Tát và một lần quán sự
việc.)
Nếu người không có chuổi hột cũng có
thể tiên đoán bằng cách dùng gạo. trong
lúc xin quẻ để một chén gạo trước mặt, niệm chú quán tưởng như đă nói ở trước. Sau khi niệm quán tưởng xong liền niệm tiếp một
biến Chú hay Kệ Nhân Duyên và nghĩ ngay đến vấn đề muốn hỏi. Biến quán tưởng Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát có
phóng quang chiếu thẳng tới chén gạo; dùng tay nhúm một nhúm gạo, đếm sáu (6) hạt
một lần, tiếp tục cho đến khi nào hết số lần sáu (6) th́ xem số dư c̣n lại mà
tính quẻ. Làm hai (2) lần như vậy mới được
một quẻ.
Dùng phương pháp nầy có một khuyết
điểm, đó là khi bốc mà lộn gạo nữa (tấm) vào th́ không định quẻ đúng được. V́ vậy nên chọn gạo tốt trước khi xin quẻ.
(C̣n
có nhiều phương pháp khác như dùng con cờ, hoặc tờ giấy v.v… để xin quẻ theo
cách trên.)
__________________ Tử vi dễ học nan tinh!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Phuc Loc Hội viên


Đă tham gia: 04 June 2007 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1599
|
Msg 7 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:52am | Đă lưu IP
|
|
|
III. NGUYÊN TẮC
TIÊN ĐOÁN
A. Nguyên tắc tiên đoán
Dùng bản
phép tiên đoán phải biết một số nguyên tắc như sau:
1)
Mỗi quẻ (tức lắc hột hai lần) nhưng chỉ hỏi một vấn đề.
2)
Đối với vấn đề trọng đại, có thể kiểm tra lại quẻ,
nghĩa là sau khi xin được một quẻ rồi lại quán tưởng vấn đề củ muốn hỏi để xin một quẻ nữa.
a. Nếu như xin hai (2) lần mà được hai (2) quẻ
giống nhau th́ câu trả lời là rất chắc chắn.
b. Nếu như hai (2) chữ chú của 2 quẻ bị đảo ngược
với nhau, ví dụ như quẻ thứ nhất đựơc Ah-Ra, quẻ thứ nh́ là Ra-Ah, như vậy là lời
giải chưa chính xác. Nên quán tưởng tŕ
chú lại một lần nữa, sau đó mới tiến hành xem quẻ lại.
c. Nếu như 2 quẻ khác nhau, lời giải đoán cũng
không giống nhau. Chắc chắn lời giải
đoán của quẻ thứ nhất là không chính xác, cho nên phải quán và xin quẻ lại.
3) Một số vấn đề cần phải phân biệt cả hai phía
được tiên đoán như thưa kiện nhau, quí vị trước tiên phải xin hỏi cho chính ḿnh có thể thắng được
không. Sau đó mới xin hỏi cho đối
phương có thắng hay không. Phải tham cứu cả hai quẻ thật rơ ràng, thông thường
th́ lời giải là chính xác. Nếu cả hai
phía đều bị bại cả, th́ thuộc loại cả hai bên đều
được ḥa giải.
4) Vấn đề liên hệ với nhau là dính líu đến nhiều
người có thể nên quán tưởng diện mạo từng người một khi họ đến xin tiên
đoán. Ví dụ: Như sự liên quan đến một nhóm người của một
công ty, giả như sự kiện dính líu đến ba (3) nhân viên trong công ty đó, th́ có
thể chia làm ba (3) lần xin quẻ cho mỗi người riêng biệt để biết được thái độ từng
người, xem ai có lợi cho ḿnh và ai gây trở ngại cho ḿnh.
5) Đối với các vấn đề: phạm pháp, những việc
không hợp lư… th́ không nên tiên đoán. Ví dụ: Lấy của công có thành công không?
6) Vấn đề thuộc về cờ bạc, ăn chơi …không nên
tiên đoán. Ví dụ: không thể tiên đoán về đua ngựa, đánh chim,
các loại được, thua, thắng, bại…
7) Những vấn đề cần phải tiên đoán hai lần theo
thời gian như: đi du lịch, nếu xin được
quẻ không tốt, th́ một tháng sau có thể xin lại. C̣n như việc buôn bán, nếu xin được quẻ không
tốt th́ có thể xin lại vấn đề phát triển tiếp theo như thế nào.
8) Phàm khi tiên đoán th́ tâm trí phải an b́nh,
không nên nghĩ trước lời dự đoán trong trí, lời giải nầy ắt rằng không chính
xác.
9) Trong khi xin quẻ lại, tốt nhất là phải nghỉ ngơi một chút, sau đó niệm chú ngài
Văn Thù Sư Lợi, chờ cho tâm trí b́nh thản, tâm nghĩ đến tốt hay không tốt phải
giảm thiểu tối đa, khi đó mới bắt đầu xin quẻ.
10) Không
được khởi tâm nhớ đến sự thù hận củ nếu có, ḷng trả thù không được dấy lên khi
xin quẻ. Nên biết rằng tất cả mọi sự kiện
đều liên quan đến nghiệp lực, v́ thế mà bất luận tốt hay xấu, tâm khí đều phải
b́nh lặng để có được biện pháp suy nghĩ riêng biệt. Nếu c̣n sanh chấp trước chắc chắn việc xin quẻ
để tiên đoán sẽ không chính xác.
B. Phương Pháp Suy Đoán
Sau khi xin được một quẻ, có thể t́m lời giải quẻ ấy trong 36
quẻ ở sách nầy. Phương pháp t́m kiếm rất
đơn giản. Ví dụ: xin được quẻ Ah Ah, tức
có thể tra theo chữ, cũng có thể t́m theo số 1-1. Lại như xin được quẻ Na Pa, tức
có thể t́m theo số 5-3…
Mỗi một lời giải của quẻ, đầu tiên
cho thấy biểu tượng của quẻ, như là loại “Vô vân t́nh không” nghĩa là “Trời
trong mây tạnh” Nhờ vào biểu tượng của
quẻ nầy mà có thể đoán được sự lành, dữ, tốt,xấu.
Mỗi một biểu tượng của quẻ trong
sách đều có ghi thêm lời giải thích, làm sáng tỏ ư nghĩa của biểu tượng. Người tiên đoán phải lưu tâm vấn đề nầy bởi
v́ có khi cho những thí dụ theo ư riêng của ḿnh sẽ bị sai lạc với lời lư giải
của quẻ trong sách. Chẳng hạn như quẻ
“Vô vân t́nh không”, một số người giải rằng: trong sáng, sáng sủa. Nhưng theo lời giải thích trong sách nầy là
“Tánh không”, đây là một danh từ Phật học, người viết cũng đă vấp phải trường hợp
nầy, nên tùy theo loại văn mà giải thích để độc giả tiện lư giải.
Sau khi có biểu tượng của quẻ rồi, sẽ
thấy một tín hiệu rất đơn giản, tín hiệu nầy là một loại cương lĩnh để suy đoán
một quẻ. Có khi một số tín hiệu lại có
liên quan đến Mật tông, một số người không dễ ǵ lư giải nỗi. Ví dụ:
Quẻ “Long Thần đích vĩ”, nghĩa là “Đuôi của loại Long Thần”, người không
biết th́ nói rất khó mà hiểu được ngụ ư của nó.
Người viết cũng đă cho lời giải thích rơ ràng.
Sau tín hiệu là các tiết mục để tiên đoán. Toàn bộ cuốn sách nầy đă biên soạn theo hoàn
cảnh xă hội của Tây Tạng cho nên có nhiều điều không thích hợp với xă hội người
Hán hiện đại. Ví dụ như chăn trâu giữ
dê, tu phép lợi hại, những điều nầy rất ít liên quan đến chúng ta, cho nên người
viết đă sửa chữa lại để thích hợp với độc giả.
Sự sửa chữa đă ghi ở trước, người viết cũng đă tu học xong ba (3) buổi
“Hoàng Văn Thù pháp” và đă tu một khóa Thượng Sư pháp. Trong lúc tu pháp, thắp một loại hương đen
trước bàn Hộ Pháp, tro hương đă kết thành một khối, đây là điềm rất tốt có thể
tượng trưng cho phương pháp tiên đoán của cuốn sách nầy là đủ để truyền bá rộng
răi ra ngoài và lưu truyền măi măi. Nói
thực ra, nếu như v́ lợi ích riêng tư người viết sẽ không sửa đổi những điều cần
thiết trong cuốn sách nầy, thà rằng để vậy dành cho người chuyên dùng lại dễ kiếm
lợi hơn. Nay chỉ v́ sự thích hợp trong vấn
đề truyền bá Mật Tông tại Trung quốc cho người thế tục, nếu có người thấm nhuần
được pháp Mật thừa nầy mà được lợi ích, vậy là đă tiến được một bước về nhận thức
Mật pháp, tu tŕ Mật pháp, những điều đó đă đưa đến mục đích là sửa đổi lại cuốn
sách nầy.
__________________ Tử vi dễ học nan tinh!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Phuc Loc Hội viên


Đă tham gia: 04 June 2007 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1599
|
Msg 8 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:56am | Đă lưu IP
|
|
|
IV. PHẦN
TIÊN ĐOÁN
A. Biểu tượng
của 36 quẻ:
Ah -Ah (1-1): Vô vân t́nh không (Trời quang
mây tạnh)
Ah- Ra (1-2): Đại nhật quang huy (Mặt tṛi chói lọi)
Ah-Pa (1-3): Nguyệt cam Lồ quang (Ánh trăng êm dịu)
Ah-Tsa (1-4): Minh tinh thiểm diệu (Ánh sao lấp lánh)
Ah-Na: (1-5): Hoàng kim đại địa ( Vàng có khắp nơi)
Ah-Dhi (1-6): Kim cang thanh âm (Âm thanh kim cang)
Ra-Ah (2-1): Minh đăng (Đèn sáng)
Ra-Ra (2-2): Thiêm du (Thêm dầu)
Ra-Pa (2-3): Tử ma (Ma chết)
Ra-Tsa (2-4): Vương quyền (Quyền vua)
Ra-Na (2-5): Khô thọ (Cây khô)
Ra-Dhi (2-6): Cát môn (Cửa tốt)
Pa-Ah (3-1): Cam Lồ b́nh
(B́nh cam Lồ)
Pa-Ra (3-2): Tử thủy đường (Nước tù trong ao đầm)
Pa-Pa (3-3): Cam Lồ hải
(Biển cam Lồ)
Pa-Tsa (3-4): Tai nạn ma (Ma tai nạn)
Pa-na (3-5): Kim liên hoa (Bông sen vàng)
Pa-Dhi (3-6): Cam Lồ dược
(Thuốc cam Lồ)
Tsa-Ah (4-1): Cát tường bạch tán (Dù trắng rất đẹp)
Tsa-Ra (4-2): Đại hỏa diệm binh (Binh lửa qui mô)
Tsa-Pa (4-3): Không hư tâm trí (Tâm trí hư không)
Tsa-Tsa(4-4):Thăng dương thanh vọng (Âm thanh vang lên)
Tsa-Na: (4-5): Tụ hội quần ma (Ma quỷ hội họp)
Tsa-Dhi (4-6): Như ư bảo thọ (Cây quư như ư)
Na-Ah (5-1): Kim sơn (Núi vàng)
Na-Ra (5-2): Thiên ma (Ma trời)
Na-Pa (5-3): Bảo b́nh (B́nh quư)
Na-Tsa (5-4): Sa khưu (Đụn cát)
Na-Na (5-5): Kim ốc (Nhà vàng)
Na-Dhi (5-6): Bảo tàng (Kho báu)
Dhi-Ah (6-1): Diệu cát tường (Tên ngài Văn Thù)
Dhi-Ra (6-2): Như ư kết (Kết tụ những điều như ư)
Dhi-Pa (6-3): Mẫu kim ngư (Cá vàng mẹ)
Dhi-Tsa (6-4): Bạch pháp loa (Vỏ ốc pháp màu trắng)
Dhi-Na (6-5): Kim luân bảo (Bánh xe vàng)
Dhi-Dhi (6-6):
Thắng lợi tràng (Cờ thắng lợi)
__________________ Tử vi dễ học nan tinh!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Phuc Loc Hội viên


Đă tham gia: 04 June 2007 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1599
|
Msg 9 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:58am | Đă lưu IP
|
|
|
B. Lời Giải 36 Quẻ
Đănh lễ thập
phương Chư Phật, Chư Bồ Tát,
Đănh lễ Cam
Lộ Đại Hải, Mật Thừa Pháp,
Đănh lễ Hộ
Tŕ Mật Pháp chư Thánh Chúng,
Đănh lễ Đại
Trí Diệu Cát Tường Nhụ Đồng.
1. Quẻ
1: Ah-Ah (1-1)
Biểu tượng:
Vô vân t́nh không (Trời quang mây tạnh)
T́nh không
vô vân nhi tŕnh diện,
Lai vấn
quái giả tu tĩnh thính.
T́nh không
thanh tịnh, vô ô nhiễm,
Nhữ tâm
thanh tịnh ưng như thị.
Tạm dịch:
Bầu trời
trong xanh không gợn tí mây
Nhưng có hiện
ra, người đến xin quẻ hăy tỉnh tâm lắng nghe
Bầu trời
trong vắt không ô nhiễm,
Tâm (của bạn)
cũng nên giống như vậy.
Tín Hiệu: Tam bội hư không chi thanh
(Âm thanh của hư không tăng gấp ba lần)
Âm
thanh truyền đi trong hư không, tuy nhỏ nhưng truyền đi lại lớn. Người đến xin quẻ, trong vấn đề xử sự nên giữ
b́nh tỉnh, nếu chỉ hơi hoảng hốt (một tí xíu) th́ việc nhỏ sẽ trở thành việc lớn,
khó xử lư. Nếu loại trừ được tâm suy hơn
tính thiệt mà xử sự công b́nh, ắt là gặt hái được kết quả tốt, tuy họa mà thành
phúc.
GIẢI ĐOÁN
1. Gia trạch: (Nhà cửa, đất đai). Cả nhà đều b́nh yên, của cải
và sanh mạng đều vô hại. Xin được quẻ nầy chỉ chủ về gia đ́nh vui vẻ, chứ không
chủ tăng thêm người.
2. Tài phú: Tiền bạc,
của cải ổn định, phát triển như thường lệ, chỉ một điều là nh́n về phía truớc
không được lạc quan lắm. Nếu cầu được lợi
to, chắc chắn sẽ thất bại, không nên kinh danh kiểu đầu cơ, nếu đ ược vậy th́ tất
cả mọi việc sẽ tự nhiên tốt đẹp. Nếu gặp
có sự cạnh tranh, nên giữ tâm b́nh thường mà xử sự. V́ vậy mà lời giải nầy để kiểm thảo lại sự
nghiệp củ, bất lợi nhất là sự đầu cơ.
3. Mưu vọng: (Sự mong
muốn). Phàm cứ tự nhiên mà xử sự, theo
lẽ phải mà làm, chắc chắn là không gặp trở ngại, sẽ đạt được mục đích. Lời đoán nầy tốt nhất đối với sự tiêu tai giải
nạn, v́ đây là biểu tượng của bỉ cực thái lai (cực rồi lại sướng). V́ thế mà tất cả mọi điều xấu đă hỏi đều thay
đổi. Nếu trong ḷng c̣n mưu tính việc đầu
cơ, chắc rằng biểu tượng của quẻ không tốt như bầu trời quang đăng th́nh ĺnh
có mây che, đó là chướng ngại dồn dập đến.
4. Nhân Sự: Trước mắt sự quan hệ nhân sự rất tốt, cũng dễ dàng thay đổi mau chóng, v́
vậy phải biết nắm thời cơ mà xử sự. Chuẩn
bị để ǵn giữ cho “Hoa được tươi” phải tụng “Bát Nhă Tâm kinh” để cầu đảosự cải
tiến về nhân sự mà không có hại cho ḿnh.
Kinh nầy nói về trí hụê Bát Nhă tức Tánh Không, làm cho con người nên biết
dụng tâm b́nh thường (sẵn có) mà xử sự.
Trí hụê Tự Tánh đó có khả năng thay đổi mọi t́nh huống đối đăi; nó không
nịnh bợ, không sợ sệt cho nên người biết dụng nó chắc chắn sẽ có kết quả tốt đẹp.
5. Cừu Oán: Nên dùng tâm b́nh thường mà xử sự đối đăi với người, chắc là không có thù
oán, thị phi cũng đều dứt, có sự kiện tụng cũng nên ḥa giải.
6. Người đi xa: Người
khách b́nh an, trên đường đi vui vẻ.
Người đi xa sẽ đi đến nơi đúng hẹn, tin tức sẽ đến đúng kỳ.
7. Tật Bịnh: Người bị bịnh sẽ hồi phục. Chú ư đến
phương pháp trị liệu, không nên giải phẩu lớn (đại phẩu)
8. Ma Sùng: Không có ma, không có sùng, không
có quỷ, cũng không có Thần theo quấy phá.
Phong thủy th́ theo thiên nhiên đă sắp đặt, thường mở cửa để cho ánh nắng
mặt trời chiếu vào nhà buổi sáng rất tốt.
Không nên bày biện quá nhiều thứ trong nhà.
9. Mất đồ: Đồ vật bị
mất ở một nơi không xa lắm, có thể t́m lại được. Nếu không biết được chỗ đang để đồ bị mất th́
không cách ǵ t́m lại được.
10. Nhờ cậy:(xin giúp
đỡ) Có nhờ giúp đỡ, người ta cũng đồng
ư, nhưng cũng mất thời gian khá lâu, chớ người ta không giúp liền được. Nếu người ta không đồng ư giúp đỡ th́ thôi, để
ngày khác đến xin giúp đỡ lại.
11. Hôn Nhân: Người chưa lập gia đ́nh, duyên đến
tự nhiên thành vợ chồng. Người đă có gia
đ́nh rồi, th́ không c̣n cách nào để thay ḷng đổi dạ nữa. Nếu như người phối ngẫu của ḿnh ngoại t́nh,
cứ theo lẽ b́nh thường mà giải quyết, hoặc xử sự một cách tự nhiên, kết cuộc sẽ
tốt.
12. Linh tinh: (Những chuyện khác) Trời quang mây tạnh là đại biểu cho Tánh
Không, tức mọi pháp đều không có bản chất thật.
Tất cả mọi sự, mọi việc trên đời đều do nhân duyên hội hợp. Hiểu được lư nầy th́ thành, bại, thạnh, suy,
được, mất cũng chẳng nên bận tâm thương tiếc.
Ḷng tham cầu nay không c̣n, tâm xảo quyệt cũng chẳng có, nếu cứ tự
nhiên như thế mà xử sự với người, chắc chắn sẽ chuyển họa thành phúc, duy tŕ
được sự an lạc. Muốn cầu lợi th́ phải
làm tiêu tan việc hung xấu. Nếu cứ tích
cực t́m cầu th́ cơ hội thành và bại mỗi thứ một nữa.
Hành
giả Mật Tông phải niệm nhiều “Bách Tự Minh” hướng về ngài Kim Cang Tát Đỏa mà cầu
nguyện. Phật giáo đồ phải niệm nhiều
“Bát Nhă Tâm Kinh” hoặc “Ma Ha Bát Nhă Ba La Mật Kinh”.
Như ư nghĩa lời giải đoán trong quẻ nầy là “Được
Đại Vô Úy” (Tâm không sợ sệt). V́ thế
người xin quẻ cứ yên tâm mà làm việc không cần suy tính được, thua.
__________________ Tử vi dễ học nan tinh!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Phuc Loc Hội viên


Đă tham gia: 04 June 2007 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1599
|
Msg 10 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:59am | Đă lưu IP
|
|
|
2. Quẻ 2: Ah-Ra
(1-2)
Biểu tượng: Đại
nhật quang huy (Mặt trời chói lọi)
Đại Nhật
Như Lai quang huy hiệu,
Nhứt thiết
ám khí tận quang minh.
Vấn giả ưu
sầu đô tán tận,
Tồn tâm
quang minh tức măn nguyện.
Tạm dịch:
Đức Đại Nhật
Như Lai đến trong hào quang rực rỡ,
Đă đẩy lùi
tất cả sự tối tăm mịt mù.
Những lo
âu, buồn bả của người đến xin quẻ đều tan biến,
Những điều
bận tâm sẽ dược sáng tỏ và măn nguyện.
Tín Hiệu: Thanh tịnh vô nhiễm chi cảnh
(Một nơi sạch sẽ không dính bụi trần)
Ngài
Đại Nhật Như Lai là báo thân Phật, được tôn xưng là Đại Nhật biểu thị Phật pháp
như ánh sáng mặt trời chiếu khắp mọi nơi phá tan hết tất cả bóng tối, có khả
năng tiêu trừ vô minh của chúng sanh trong lục đạo. V́ vậy mà người đến xin quẻ phải giữ tâm
thanh tịnh, trong sáng ngay thẳng, ắt được tốt đẹp. Tất cả những điều hung dữ đều tan biến, tất
cả những điều tốt lành sẽ thành tựu.
Nhưng nếu có ư tưởng mờ ám hoặc có hành vi không đứng đắn, chắc chắn là
tự ḿnh chuốc lấy tai họa. V́ ánh sáng rực
rỡ của mặt trời phá tan bóng tối không kể ḿnh hay người. Vậy nếu ḿnh mờ ám th́ ánh sáng mặt trời cũng
phá luôn.
GIẢI ĐOÁN
1. Gia Trạch: Mọi việc không tốt đều tan
biến, mọi người đều b́nh an. Nếu có người
đàn bà lớn tuổi nhưmg chưa có con, sẽ có tin vui là sẽ được sanh con trai.
2. Tài Phú: Nên làm nhiều
việc thiện, tài sản sẽ tăng thêm. Trước
đây v́ gặp nhiều trở lực nên sự giàu có không đạt được như ư, c̣n nay th́ trở
ngại đă giảm dần, nên bỏ củ theo mới để có thể khai triển kế hoạch mới.
3. Mưu Vọng: Dường như
có một mạng lưới phiền năo vây quanh ḿnh, v́ trước đây mọi sự việc đều không
thuận lợi. Nếu bạn cắt được mạng lưới nầy,
mọi việc sẽ chuyển xấu thành tốt. Lưới
phiền năo nầy bao gồm cả tâm lư và hiện thực, bạn có khả năng cắt đứt cả hai loại
nầy. Trong khi quan hệ với người không tốt,
bạn có khả năng chuyển họ thành người tốt.
4. Nhân Sự: Cách thích
hợp nhất để biến thù thành bạn là anh nên thành thật. Đối phương nhất định sẽ hài ḷng và anh sẽ có
thêm người giúp đỡ. Có một vật giống
như thủy tinh hay loại đá quí hoặc có màu đỏ mà ánh sáng của nó lấp lánh có thể
giúp cải thiện được sự quan hệ với người khác.
Bạn có thể mang hay đeo vật nầy theo ḿnh hoặc dùng để làm quà tặng.
5. Cừu Oán: Không có cừu
oán quấy nhiễu. Không có chuyện thị phi
hay kiện tụng.
6. Người đi xa:
Khách của bạn b́nh an.
Tin tức sẽ đến. Không lâu nữa bạn
sẽ có được tin tức chính xác, và tốt từ khách.
7. Tật Bệnh: Tật bệnh sẽ
thuyên giảm nếu có, nhất là bệnh truyền nhiễm.
Nếu cần nên giải phẩu. Bệnh măn
tính cũng dễ trở lại.
8.Ma Sùng: Không có ma
sùng quấy nhiễu. Phong thủy được cải thiện
một cách tự nhiên. Nên chặt hết những
cây cối và thu dọn những đồ vật nào che khuất ánh sáng mặt trời.
9. Mất đồ: Vật bị mất ở
hướng tây nam đến mà t́m. Sẽ có người
cho bạn biết tin tức về đồ vật bị mất.
10.Nhờ cậy: Nếu có nhờ
cậy người giúp đỡ sẽ được như ư. Trước đây người mà bạn nhờ không đồng ư giúp bạn,
nay th́ họ sẽ đồng ư.
11. Hôn Nhân: Người chưa
lập gia đ́nh sẽ gặp được ư trung nhân. Tốt
nhất nên giải qưyết hết những khó khăn, trở ngại trên con đường t́nh yêu đến
hôn nhân. Người đă có gia đ́nh rồi th́
vui hưởng hạnh phúc vợ chồng,
12. Linh tinh: Quẻ nầy lợi
cho tất cả những điều muốn hỏi, đặc biệt tốt cho việc giải quyết mọi khó khăn,
phá trừ mọi trở ngại. Duy có các câu hỏi
về đất đai, nhà cửa cùng với các vật khác như các loại bàn ghế…là hơi xấu. Cho nên nếu người xin quẻ là hành giả Mật
Tông phải tụng nhiều chú Văn Thù và cúng dường loại đèn dầu chất béo và cờ cầu đảo. Người theo đạo Phật nói chung nên tụng Bát
Nhă Tâm Kinh để cầu xin. Làm được vậy
th́ lợi cho việc tiêu tai giải nạn.
__________________ Tử vi dễ học nan tinh!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Phuc Loc Hội viên


Đă tham gia: 04 June 2007 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1599
|
Msg 11 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 5:01am | Đă lưu IP
|
|
|
3. Quẻ 3: Ah-
Pa (1-3)
Biểu Tượng:
Nguyệt Cam Lồ Quang (Ánh sáng trăng ngọt
ngào, êm dịu)
Nguyệt sắc
thâm lương như cam lộ,
Tẩy địch trần
tâm quy b́nh tĩnh.
Lai chiêm vấn
giả tác thiện hành,
Tức năng an
hưởng chư phước báo.
Tạm dịch:
Màu trăng
tươi mát như nước cam Lồ,
Tẩy sạch hết
bụi dơ trong ḷng để quay về sự b́nh lặng, trong trắng.
Người đến
xin quẻ phải làm việc thiện,
Tức có thể
an hưởng tất cả phước báo.
Tín Hiệu: Vô chướng
ngại chi nguyện lực
(Nguyện lực không trở ngại)
Gia
tŕ lực của chư Phật và Bồ Tát thực ra là nguyện lực của chúng sanh. Có nguyện lực trong sáng và có tín tâm th́ có
được lực gia tŕ. Khi chúng sanh phát
nguyện tuy thanh tịnh, trong sáng nhưng gặp một chướng ngại ǵ đó th́ rất dễ
dàng trở thành bất tịnh. Tham, sân, và
si là ba thứ độc chướng ngại một khi chúng sinh khởi.
Ánh
sáng trăng trong mát, ngọt ngào có khả năng diệt trừ được ba độc gây khổ đau nầy,
khiến cho nguyện lực chuyển thành thanh tịnh, do đó mà không có chuớng ngại. V́ vậy
mà người đă có phát nguyện bất tịnh nên tỉnh ngộ t́m hiểu ư nghĩa của Tánh
Không, lư Duyên Khởi… nhờ đó mà có thể
nhận được gia tŕ lực của chư Phật và Bồ Tát.
Như thế th́ nguyện lực sẽ được viên măn và hưởng được mọi phước báo.
GIẢI ĐOÁN
1. Gia Trạch: Nếu tu được
pháp Mộc Dục (tắm rửa), pháp Trừ Chướng Ngại, ắt trong nhà tăng thêm người. Người tu phép Mộc Dục, trong lúc tắm gội hăy
quán tưởng công dụng của nước để tắm rửa nầy sẽ được chư Phật, Bồ Tát phóng hào
quang thanh tịnh đến. Người chưa tu Mật
Pháp, trong khi quán tưởng phải tụng “ Chú Văn Thù Bồ Tát” tức “ Om Ah Ra Pa
Tsa Na Dhi” 21 biến.
Người tu
phép Trừ Chướng Ngại nên lấy Kim Cang Tát Đỏa làm Bổn Tôn là tốt nhất, tuy
nhiên tu các bổn tôn khác cũng được. Nếu
người chưa tu Mật Pháp, chỉ cần chấp hai tay hướng về chư Phật và Bồ Tát mà cầu
nguyện, sám hối tất cả những ác nghiệp đă tạo từ nhiều kiếp trước đến nay, rồi
quán tưởng được sức gia tŕ của chư Phật
và Bồ Tát từ ánh sáng cam Lồ đang phóng ra.
Nhà
cửa, người trong gia đ́nh đều được b́nh an.
Các chướng ngại và các loại khẩu thiệt đều được tiêu trừ. Nếu có người đang có thai sẽ sanh con gái.
2. Tài Phú: Tiêu trừ được chướng ngại, của cải,
tài sản sẽ tăng. Việc nầy nên làm từ từ,
không nên hành động gấp. Nếu có sự cạnh
tranh th́ sức cạnh tranh của đối phương sẽ tự nhiên biến mất.
3. Mưu Vọng: Đạt được mục
đích, không gặp một trở ngại nào. Chướng ngại đă có th́ tự nhiên bị tiêu trừ. Nếu có ư đồ dùng bạo lực để can thiệp hoặc
hành động quá khích, ắt là bất lợi rơ ràng là tự t́m lấy rắc rối.
4. Nhân Sự: Cứ quan hệ
với người thuận theo tự nhiên th́ mọi sự tốt đẹp. Nếu như sự quan hệ trở nên xấu đi, dùng hoa
màu trắng, nước sạch, thực phẩm màu trắng dâng cúng lên chư Phật và Bồ
Tát. Không nên dùng quyền lực và tài lực
mà gây ảnh hưởng người khác, hoặc có ư đồ buộc người khác phải giúp đỡ ḿnh.
5. Cừu Oán: Chẳng có cừu oán. Kiện tụng đều được giải.
6. Người đi xa:
Khách và tin khách sẽ
đến ngay.
7. Tật Bệnh: Các bịnh cảm
mạo và bịnh tiêu hóa sẽ thuyên giảm ngay.
Không nên giải phẩu. Sẽ gặp được
thầy thuốc giỏi.
8. Ma Sùng: Không có ma
sùng hay quỷ thần quấy nhiễu.
9. Mất đồ: Nếu nhờ một
người đàn bà đi về hướng Nam
hoặc hướng Bắc để t́m vật bị mất th́ có thể t́m lại được. Người đàn bà sẽ mang
đến tin vui.
10. Nhờ cậy: Đi nhờ cậy giúp đỡ đều được như ư, nhất là nhờ
phụ nữ. Khi đi nhờ vă nên có thái độ ôn
ḥa, không nên gây áp lực với họ.
11. Hôn Nhân: Người chưa
lập gia đ́nh sẽ gặp người tâm đầu, ư hợp.
Người đă có gia đ́nh rồi, hạnh phúc vợ chồng rất tốt. Nếu như người xin quẻ gặp sự khó khăn của một
người thứ ba, th́ nên thẳng thắng mà giải quyết với họ.
12. Linh tinh :
Nói chung, quẻ nầy
khuyên ta không nên dùng bạo lực hoặc thủ đoạn để giải quyết vấn đề. Nếu có phụ nữ dính líu vào, hay có trung gian
giới thiệu sự việc th́ có thể thành công, kết quả như ư. Nếu có điều kiện bất lợi, nên t́m một vị Lạt-Ma
để xin phép Gia Tŕ Cam Lồ, có thể giảm thiểu sự mất mát hoặc giảm nhẹ h́nh phạt.
Nếu là tín đồ Mật Tông nên hành tŕ
Bạch Độ Mẫu mà cầu nguyện, cũng có thể cúng bái Long Thần, hành nghi Mộc Dục (tắm
rửa), tu pháp Trừ Chướng, hoặc tu pháp Thượng Sư.
Phật giáo đồ
chỉ cần đănh lễ đức Phật Bảo Sanh. Ư
nghĩa chung của quẻ là “Mây Lành Kết Tụ”.
__________________ Tử vi dễ học nan tinh!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Phuc Loc Hội viên


Đă tham gia: 04 June 2007 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1599
|
Msg 12 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 5:04am | Đă lưu IP
|
|
|
4. Quẻ 4: Ah Tsa (1-4)
Biểu Tượng: Minh tinh thiểm diệu (Sao sáng lấp lánh)
Không tế
minh quang cực minh lượng,
Lai chiêm vấn
giả hoạch cát tường.
Duy tu hằng
tâm dữ nại tâm,
Sở cầu
thương tốt nan thành biện.
Tạm dịch:
Trên trời
ánh sao vằng vặc,
Người xin
quẻ được cát tường.
Chỉ nên giữ
Tâm b́nh thường, nhẫn nại,
Những điều
cầu mà vội vàng th́ khó thành tựu.
Tín hiệu:
Viên măn tụ hội, vô hữu tán ly
(tập trung đầy đủ không phân tán)
Tín
hiệu nầy cho thấy mọi sự đều viên măn, những điều chưa đạt được sẽ được, những
điều đă đạt được th́ không bị mất. Đây
là một quẻ tốt.
Tuy nhiên sự
hợp tan của sự vật đều do sự quyết định của nguyên lư Nhân-Duyên. Cho nên người xin quẻ không nên lo lắng, sốt
ruột. Nếu cẩn thận và chú ư hơn th́ thiện
nhân sẽ đưa đến thiện quả. V́ quẻ nầy
cho biết dựa vào tha lực và những điều kiện khách quan, nhưng đa phần th́ dựa
vào tự lực và những nỗ lực chủ quan. V́
vậy nên b́nh tĩnh chờ đợi thời cơ chín muồi.
GIẢI ĐOÁN
1. Gia trạch: Nếu thắp
hương và treo cờ cầu đảo để cầu nguyện th́ t́nh h́nh gia trạch sẽ trở nên tốt đẹp
hơn. Có thể tránh được những sự căi cọ,
khẩu thiệt; đồng thời bịnh tật cũng được tiêu trừ. Nếu trong gia đ́nh có người mang thai sẽ sanh
con gái.
Ghi
chú: Cờ cầu đảo là một lá cờ nhỏ năm (5)
màu gồm các màu: hồng, lam, lục, trắng,
và vàng. Trên lá cờ có ghi bài văn cầu đảo, kết thành xâu treo trước nhà.
2. Tài phú: Tài sản
tăng thêm. Sẽ nhận được tặng vật như đồ
gỗ, gia súc, văi, tơ màu lục. Thời cơ
đă đến
3. Mưu vọng: Đối với việc
đi xa như buôn bán, du lịch rất tốt và vui vẻ.
Nếu tính toán làm ăn những việc có tính cách tĩnh ắt bị trở ngại v́ quẻ
nầy chủ về động, do đó mà không nên tĩnh (thụ động hay chờ ngựi làm dùm cho
ḿnh.)
4. Nhân sự: Có tin tức
tốt đến. Có thêm thư từ và giấy tờ báo
tin lành đến, nhờ vào những văn kiện và thư tín nầy mà có được sự giúp đỡ lớn
lao. Chung chung mà nói th́ quan hệ việc
đời tốt, nhưng nên ở thế chủ động, không nên nhờ cậy người khác.
5. Cừu oán: Không có cừu
oán, kiện tụng, hay thị phi.
6. Người đi xa:
Khách và tin tức sẽ đến, khách phương xa trên đường đi rất
vui vẻ.
7. Tật bịnh: Có bịnh về khí, tinh thần rối loạn
bất an. Tuy nhiên không phải là bịnh nặng,
nghỉ ngơi sẽ khỏe mạnh trở lại. Nên cúng
Tổ Tiên. Có thể giải phẩu. Quẻ định là b́nh an. Bệnh mạn tính nên đề pḥng bệnh gan.
8. Ma sùng : Không có loại
ma hay thần nào quấy nhiễu mà chỉ do chính bản thân ḿnh có tâm t́nh bất
an. Do ḷng nghi ngờ sinh ra quỷ ám tự
thân. V́ thế cần thiết phải ổn định lại tinh thần ḿnh.
Về phong thủy,
ở hướng Đông bị khuyết điểm, hoặc có cây chắn, cột cờ, hay trụ đèn … không
thích nghi với phương hướng. Có thể treo
cờ cầu đảo màu hồng hoặc hóa giải bằng chú “Luân Vương”.
Ghi
chú: Mật Tông có đủ các loại Chú
Luân. In các loại chú của Bổn Tôn lên văi
làm cờ kỳ đảo hoặc nhương giải.
9. Mất đồ:
Đồ vật bị mất, tuy bị người mang đi, nếu mau chóng đi t́m lại th́ vật sẽ
trở về nguyên chủ. Hăy t́m vật bị mất ở
hướng Bắc hay hướng Đông.
10. Nhờ cậy: Có chuyện cần
phải nhờ người giúp đỡ đều được thỏa măn.
Người có tánh hách dịch th́ nên bỏ đi, nếu không sẽ bị thất bại.
11. Hôn nhân: Đối với người
chưa lập gia đ́nh, nếu nắm chủ động th́ được măn nguyện. C̣n đối với người đă có gia đ́nh th́ t́nh vợ
chồng rất tốt đẹp. Nếu có người thứ ba
xen vào, chỉ một thời gian ngắn cũng xa nhau.
12. Linh tinh: Những thứ
đă hỏi đều được thành công, duy có một đều là người hỏi có liên quan đến việc dưới nước, nên có một ít trở
ngại như không nên đi xa bằng thuyền, tàu thủy…
Tín đồ Mật
Tông nên tu Lục Độ Mẫu Pháp (Green Tara) treo nhiều cờ cầu đảo Hộ Pháp. Tín đồ Phật Giáo chỉ cần tụng kinh Phật Bổn
Sanh đồng thời hướng về đức Bổn Sư Thích Ca mà cầu nguyện.
Ư nghĩa chung là: Sức gió mạnh thêm, cho nên người xin quẻ nên
động không nên tĩnh.
__________________ Tử vi dễ học nan tinh!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Phuc Loc Hội viên


Đă tham gia: 04 June 2007 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1599
|
Msg 13 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 5:06am | Đă lưu IP
|
|
|
5. Quẻ 5: Ah-Na
(1-5)
Biểu Tượng: Hoàng
Kim Đại Địa (Đất Vàng)
Măn
địa hoàng kim,
Quái
tượng khả hỷ.
Lai
chiếm thử quái,
Duy
bất nghi động.
Tạm
dịch:
Vàng
khắp cả mọi nơi,
Biểu
tượng quẻ nầy là tốt, vui.
Đến
xin được quẻ nầy,
Th́
không nên động.
Tín Hiệu: Quái ư nan
sai, đáp án vị định
(Ư của quẻ khó đoán, lời giải chưa chắc chắn)
Quẻ
nầy chỉ lợi cho người xin có tính cách lâu dài, sự việc có tính cách cố định,
không nên xem những việc có tính cách tạm thời, ngắn hạn, và có tính lưu động. V́ đất là vàng, chỉ có lợi cho đất, nên làm
việc tĩnh hơn là làm việc động. Người
xin quẻ phải nên nắm được ư nầy tức là đă nắm được yếu chỉ thành công vậy.
GIẢI ĐOÁN:
1. Gia Trạch: Nhân khẩu ổn
định, nhà cửa đẹp đẽ, vui ḥa. Không có
tăng thêm người, di chuyển đi nơi khác không lợi.
2. Tài Phú: Tài sản, tiền
bạc được ổn định. Giữ ngành nghề củ là tốt. Sáng tạo cái mới, biến cải, hay khếch trương
th́ bất lơị. Bất lợi nhất là mở cái ǵ mới
để làm ăn chung với người khác. Không
nên đầu cơ. Nên giữ nguyên chỗ những tài
sản đă có.
3. Mưu Vọng: Đă có mục đích cố định rồi, nên lập
kế hoạch dài hạn là tốt. Nếu nắm giữ
không chắc chắn, ắt kế hoạch sẽ dễ dàng thất bại. Nếu gặp khó khăn, phải mất thời gian để giải
quyết.
4. Nhân Sự: Lâu dài mà nói, quan hệ nhân sự tốt
nhưng phải mất thời gian để tạo dựng. Nếu
thời gian quá ngắn th́ thiếu mất sự giúp đỡ.
Nên tu pháp Kính Ái có thể cải thiện.
Không nên lạm dụng tiền bạc, vật chất mà giao tế.
5. Cừu
Oán: Không có cừu oán gây rối,
nhưng rất dễ sinh ra hiểu lầm, thị phi, kiện tụng liên miên. Tạm thời khó mà giải quyết được, nên tu Pháp Hàng Phục, Tiêu Trừ hiểu lầm, hoặc dùng
nước Cam Lồ mà tắm.
6. Người đi xa:
Khách b́nh an nhưng có
trở ngại. Tin tức sẽ đến sau.
7. Tật Bịnh: Chủ về bịnh
viêm, bi đau khí quản. Bịnh tuy không nặng nhưng cứ kéo dài khó thuyên giảm. Nên treo cờ cầu đảo nhiều mặt (đa diện) hay
Ma Ni Chuyển, nhờ gió thổi mà cờ chuyển động tung bay.
Ghi chú: Ma Ni Chuyển
là một loại pháp khí của Mật Tông, h́nh ống tṛn, bên trong có để bài chú như Lục
Tự Đại Minh của ngài Quan Thế Âm. Tín đồ
vừa tụng chú nầy vừa chuyển động Ma Ni Chuyển, nên tăng gia sức tŕ chú, cũng
có thể treo trước nhà như cái phong linh.
8. Ma
Sùng: Không có ma sùng cũng như
không có quỷ thần trấn yểm, nhưng phong thủy không được tốt. Vị trí nhà, đất, nước nơi chỗ hiện đang ở
không thích thích hợp, nên cho điều chỉnh lại như là đổi phương hướng của cửa lớn,
vị trí đặt giường nằm cũng có thể treo Chú Luân mà nhương giải (xua đuổi)
9. Mất đồ: Do người ở trong nhà t́m lại đuợc,
hoặc t́m vật mất ở hướng Đông. Nên t́m ngay vật bị mất, nếu chậm trể khó có thể
t́m được.
10. Nhờ cậy: Nhờ cậy là phí thời gian, nhưng cuối
cùng sẽ có được sự giúp đỡ. Đối với việc
nhờ vă không nên quá hy vọng.
11. Hôn
Nhân: Người chưa lập gia đ́nh phải
mất thời gian để t́m kiếm người vừa ư.
Người đă có gia đ́nh, sự quan hệ vợ chồng ổn định, nhưng người phối ngẫu
lại thiếu đời sống vợ chồng.
12. Linh tinh: Hăy hành động cấp tốc th́ có thể dễ
dàng giải quyết. Nếu bỏ phí thời gian làm chậm trể ắt dễ mất cơ hội. Đối với loại tin tức th́ chủ về chậm trể. Du lịch có sự buồn bực. Có thể đến trước tượng những Phật Thích Ca
Mâu Ni và Phật Bảo Sanh mà cầu xin. Nói
chung ư nghĩa của quẻ là bám trụ chắc chắn, cơ sở sẽ được ổn định. Cho nên phải tĩnh chớ không được động.
+++++++++++++++++++++++++++++ +++++++++++++++++++++++++++++
6. Quẻ 6:
Ah-Dhi (1-6)
Biểu Tượng: Kim
Cang Thanh Âm (Âm thanh kim cang)
Đắc văn Kim
Cang thanh âm,
Chiêm giả
sanh đại hỷ duyệt.
Nhứt thiết
tiêu tức cát tường,
Văn giả tâm
hoa nộ phóng.
Tạm dịch:
Nghe được
âm thanh Kim Cang,
Người xin
quẻ sanh ḷng vui vẻ.
Tất cả tin
tức đều tốt,
Người nghe
vui mừng hớn hở.
Tín hiệu:
Tự Bổn Tôn tâm, tăng ích lợi cho trí tuệ.
(Tự tâm của Bổn Tôn là tăng ích lợi cho trí tuệ)
Bổn
Tôn là Tâm Bồ Đề có cả hai Đại Bi và Đại Trí.
V́ ḷng Đại Bi mà phát nguyện độ chúng sanh; v́ Đại trí mà biết được tất
cả các Pháp đều là Không. Do Tâm Bồ Đề
của Bổn Tôn đă khai phá được trí huệ của riêng ḿnh, thật là một quẻ tốt. Người xin được quẻ nầy nên học Kinh, Luận Phật
Giáo và khoa học hay nghệ thuật th́ đều thành đạt. Tốt nhất là theo ngành kiến trúc.
GIẢI ĐOÁN
1. Gia Trạch: Nhân khẩu b́nh an, không có tai nạn,
vui vẻ hoàn toàn. Có thể tăng thêm người,
nếu có thai sẽ sinh con trai. Chẳng hạn
như tu theo Nghi quỹ Trường Thọ Phật Mẫu, hay treo chú Quán Âm Thập Nhứt Diện.
2. Tài
Phú: Tài sản tăng dần rất thuận lợi. Không nên đầu cơ tích trử. Có cơ hội để mở thêm dịch vụ mới, nên hợp tác
với người khác. Trong lúc làm ăn phát đạt,
phải lưu ư bảo vệ, duy tŕ t́nh trạng phát triển. Quẻ nầy ứng cho người phái nữ th́ rất tốt, nếu
phái nam xin được quẻ nầy tốt hơn hết là
nên hợp tác với phái nữ.
3. Mưu Vọng: Tất cả mọi sự tính toán, ước mơ đều
được măn nguyện.
4. Nhân Sự: Mọi sự quan hệ đều được như ư và
vui vẻ. Nên dựa vào lực lượng phụ nữ.
5. Oán
Thù: Nhờ có các ngài Hộ Pháp bảo
vệ nên thù oán không nỗi lên được. Nên tụng
chú Đại Bi.
6. Người đi xa: Tin tức của khách sẽ đến ngay, trên
đường đi thuận lợi và vui vẻ.
7. Bệnh: Bịnh t́nh
thuyên giảm khá tốt. Nên tụng chú Đại
Bi. Có thể giải phẩu. Nên uống thuốc thang tốt hơn thuốc hoàn (thuốc
viên).
8. Ma Sùng: Không có ma
sùng hay quỷ thần quấy phá. Phong thủy đều
tốt nhưng trong người cảm thấy không thỏa măn, đều là v́ ảnh hưởng tâm lư. Nên tu pháp Thanh Tịnh Tự Tâm của Bổn Tôn.
9. Mất đồ: Nên treo ṿng hoa màu đỏ, hoặc phủ
một tấm văi điều (tượng trưng cho điềm vui) để t́m kiếm, hoặc đến nơi chỗ gần
nước mà t́m. Cũng có thể thuê người t́m,
nhưng người ấy phải thuộc ngành chuyên môn như thám tử tư chẳng hạn. Những đồ phụ tùng c̣n để nguyên ở chỗ gần đó,
hăy để ư mà t́m kiếm.
10. Nhờ cậy: Nếu có nhờ cậy ai cũng đều được toại
nguyện. Có trở ngại th́ phải hành pháp
Trừ Chướng. Tốt nhất là nhờ phái nữ.
11. Hôn
Nhân: Chắc chắn hôn nhân sẽ được mỹ
măn. Phu thê ḥa thuận, nhất là sự hợp
tác của vợ con cùng chồng để lo sự nghiệp.
12. Linh tinh: Mọi sự đều được như ư, nếu có phụ nữ
tham dự th́ sẽ thấy thuận lợi cát tường.
Tín đồ Mật
Tông nên tu pháp Quán Âm, hoặc Văn Thù Sư Lợi, Kim Cang Thủ, đồng thời tu Không
Hành Mẫu Pháp.
Tín đồ Phật
giáo nên thờ cúng Quan Âm và treo chú Quan Âm (Om Ma Ni Phát Mê Hồng = Án Ma Ni Bát Di Hồng)
Ư Chung: Thuận ư và
gia tăng trí huệ.
Quẻ nầy động
tĩnh đều được. Nhất là nên làm ăn ở gần
nước v́ có quan hệ đến nước.
(c̣n tiếp)
__________________ Tử vi dễ học nan tinh!
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|