Đăng nhập nhanh
Mạnh Thường Quân
  Bảo Trợ
Chức Năng
  Diễn Đàn
  Thông tin mới
  Đang thảo luận
  Hội viên
  Tìm Kiếm
  Tham gia
  Đăng nhập
Diễn Đàn
Nhờ Xem Số
  Coi Tử Vi
  Coi Tử Bình
  Coi Địa Lý
  Coi Bói Dich
  Chọn Ngày Tốt
Nghiên Cứu và
Thảo Luận

  Mệnh Lý Tổng Quát
  Qủy Cốc Toán Mệnh
  Tử Vi
  Tử Bình
  Bói Dịch
  Mai Hoa Dịch Số
  Bát Tự Hà Lạc
  Địa Lý Phong Thủy
  Nhân Tướng Học
  Thái Ất - Độn Giáp
  Khoa Học Huyền Bí
  Văn Hiến Lạc Việt
  Lý - Số - Dịch - Bốc
  Y Học Thường Thức
Lớp Học
  Ghi Danh Học
  Lớp Dịch & Phong Thuy 2
  Lớp Địa Lư
  Lớp Tử Vi
    Bài Giảng
    Thầy Trò Vấn Đáp
    Phòng Bàn Luận
    Vở Học Trò
Kỹ Thuật
  Góp Ý Về Diễn Đàn
  Hỗ Trợ Kỹ Thuật
  Vi Tính / Tin Học
Thư Viện
  Bài Viết Chọn Lọc
  Tủ Sách
Thông Tin
  Thông Báo
  Hình Ảnh Từ Thiện
  Báo Tin
  Bài Không Hợp Lệ
Khu Giải Trí
  Gặp Gỡ - Giao Lưu
  Giải Trí
  Tản Mạn...
  Linh Tinh
Trình
  Quỷ Cốc Toán Mệnh
  Căn Duyên Tiền Định
  Tử Vi
  Tử Bình
  Đổi Lịch
Nhập Chữ Việt
 Hướng dẫn sử dụng

 Kiểu 
 Cở    
Links
  VietShare.com
  Thư Viện Toàn Cầu
  Lịch Âm Dương
  Lý Số Việt Nam
  Tin Việt Online
Online
 206 khách và 0 hội viên:

Họ đang làm gì?
  Lịch
Tích cực nhất
dinhvantan (6262)
chindonco (5248)
vothienkhong (4986)
QuangDuc (3946)
ThienSu (3762)
VDTT (2675)
zer0 (2560)
hiendde (2516)
thienkhoitimvui (2445)
cutu1 (2295)
Hội viên mới
thephuong07 (0)
talkativewolf (0)
michiru (0)
dieuhoa (0)
huongoc (0)
k10_minhhue (0)
trecon (0)
HongAlex (0)
clone (0)
lonin (0)
Thống Kê
Trang đã được xem

lượt kể từ ngày 05/18/2010
Bói Dịch (Diễn đàn bị khoá Diễn đàn bị khoá)
 TUVILYSO.net : Bói Dịch
Tựa đề Chủ đề: Diệu Cát Tường Chiêm Bốc Pháp Gửi trả lời  Gửi bài mới 
Tác giả
Bài viết << Chủ đề trước | Chủ đề kế tiếp >>
Phuc Loc
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 04 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 1599
Msg 1 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:35am | Đă lưu IP Trích dẫn Phuc Loc

Kính Bạch:

       Chư Tôn Đức - Toàn thể Phật tử

Bản Việt Ngữ Chiêm Bốc pháp thuộc giáo Pháp mật Tông nầy xuất hiện v́ nhu cầu hướng dẫn cho Phật Tử tu học nội bộ.  Với tâm thanh tịnh cần cầu Chánh Pháp, người Phật tử với tinh thần cầu tiến, hăy tự ḿnh tinh tấn tu hành để sớm được thành tựu. Việc làm nầy hoàn toàn không liên quan đến thương măi.

       Ngưỡng cầu Tam Bảo và Chư Hộ Pháp nhũ ḷng từ bi gia hộ cho tấm ḷng thành của hàng thiện tín để có đủ tài liệu tu học.

 

Om Ah Ra Pa Tsa Na Dhi

Âm Hán Việt:

Ông A Na Ba Tra Nả Đích


__________________
Tử vi dễ học nan tinh!
Quay trở về đầu Xem Phuc Loc's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Phuc Loc
 
Phuc Loc
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 04 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 1599
Msg 2 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:38am | Đă lưu IP Trích dẫn Phuc Loc

DIỆU CÁT TƯỜNG CHIÊM  BỐC PHÁP

 

Mục Lục

Tát Ca Pháp Vương Tự

Lời Tựa Của Dịch Giả

 

Phần I.  Chuẩn Bị Tiên Đoán (Chiêm Bốc)

Lời Nói Đầu

Quán Tưởng Đức Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát

Phương Pháp Tiên Đoán (Xem Bói)

Dùng Những Dụng Cụ tiên đoán khác

Qui Tắc tiên đoán

Phương Pháp Suy Đoán

Ư Nghĩa Của sáu (6) chữ Chú

Nên Biết Về Duyên Khởi và Tánh Không

 

Phần II. Phần Xin Quẻ

H́nh Tượng 36 Quẻ

Lời Giải 36 Quẻ

 


Ah Ah (Quẻ 1-1)        

Ah Ra (Quẻ 1-2)         

Ah Pa (Quẻ 1-3)         

Ah Tsa (Quẻ 1-4)        

Ah Na (Quẻ 1-5)

Ah Dhi (Quẻ 1-6)

 

Ra Ah (Quẻ 2-1)         

Ra Ra (Quẻ 2-2)

Ra Pa (Quẻ 2-3)

Ra Tsa (Quẻ 2-4)

Ra Na (Quẻ 2-5)

Ra Dhi (Quẻ 2-6)

 

Pa Ah (Quẻ 3-1)

Pa Ra (Quẻ 3-2)

Pa Pa (Quẻ 3-3)

Pa Tsa (Quẻ 3-4)

Pa Na (Quẻ 3-5)

Pa Dhi (Quẻ 3-6)

 

Tsa Ah (Quẻ 4-1)

Tsa Ra (Quẻ 4-2)

Tsa Pa (Quẻ 4-3)

Tsa Tsa (Quẻ 4-4)

Tsa Na (Quẻ 4-5)

Tsa Dhi (Quẻ 4-6)

 

Na Ah (Quẻ 5-1)

Na Ra (Quẻ 5-2)

Na Pa (Quẻ 5-3)

Na Tsa (Quẻ 5-4)

Na Na (Quẻ 5-5)

Na Dhi (Quẻ 5-6)

 

Dhi Ah (Quẻ 6-1)

Dhi Ra (Quẻ 6-2)

Dhi Pa (Quẻ 6-3)

Dhi Tsa (Quẻ 6-4)

Dhi Na (Quẻ 6-5)

Dhi Dhi (Quẻ 6-6)


Phụ Lục

Ghi Thêm (Hậu Kư)

Các Pháp Tu Tiêu Tai - trừ chướng

 

1. Pháp Tu Nước Cam Lồ

2. Phép Trừ Chướng

3. Pháp Mộc Dục (Phép Tắm)

4. Diệu Cát Tường Chiêm Bốc Pháp Nghi Quỹ

5. Thập Nhất Diện Quan Âm

6. Đại Hắc Thiên

7. Kim Cang Tát Đỏa

8. Phổ Ba Kim Cang

9. Cát Tường Thiên

10. Hoàng Tài Thần

11. Phật Đảnh Tôn Thắng Phật Mẫu

12. Đại Tùy Cầu Bồ Tát

13. Lục độ mẫu

14. Di Lặc Bồ Tát

15. Cu Lô Cu Li Phật Mẫu

16. Long Vương

17. Tu Tŕ Tam  mật



__________________
Tử vi dễ học nan tinh!
Quay trở về đầu Xem Phuc Loc's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Phuc Loc
 
Phuc Loc
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 04 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 1599
Msg 3 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:39am | Đă lưu IP Trích dẫn Phuc Loc

Lời Nói Đầu

 

Đảnh Lễ Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi

             Đức Văn Thù Sư Lợi (Manjushri) là hoá thân của Trí Huệ.  Trong các bậc Đại Bồ Tát Phật Giáo, Đức Quán Tự Tại Bồ Tát được tôn xưng là “Đại Bi”, Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát được tôn xưng là “Đại Trí”.

             Theo quan điểm của Mật Tông Tây Tạng, hành giả nên dùng “Tâm Bồ Đề” làm căn bản tu tập, Bồ Đề Tâm phải có 2 nhân tố: thứ nhất là Đại Bi, thứ hai là Đại Trí.  Cho nên hành giả mật tạng phải đặc biệt kính ngưỡng hai vị Bồ Tát này.

             Ư nghĩa của chữ “Văn Thù Sư Lợi” là “Diệu Cát Tường”, nghĩa là “tốt đẹp nhất”.  Trong nghi quỹ của Mật Tông Tây Tạng, ngài Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi đă thị hiện thành một đồng tử.  V́ vậy mà Ngài c̣n được tôn xưng là “Diệu Cát Tường Đồng Tử.”

             Quyển “Phép Tiên Đoán của Ngài Diệu Cát Tường Bồ Tát” này rút ra từ Mật Tông Tây Tạng, phái Hồng Giáo do ngài Ninh Mă Nham Truyền Đại Bất Bại Tôn giả Tương Cống Mật Bành (Jamegon Mipham 1846-1912) lập nên.  V́ dùng chú ngữ của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát lập thành 36 quẻ, lại dùng chú tự của chú ngữ để tiên đoán nên lại có tên là “Phép Tiên Đoán Diệu Cát Tường”.  Gần đây có Jay Goldberg đă dịch sang Anh Ngữ và đă xuất bản, do Tát Ca Pháp Vương đề tựa.  Nay lại dịch sang Trung Văn có tu chính lại để hành giả Trung Quốc tiện xử dụng.

Bất Bại Tôn giả trong Mật Tông là một vị có tài năng đặc biệt, Ông được tôn xưng là Nham truyền Đạo sư, trên thực tế chưa nắm hết mật pháp của nham tạng. Người ta tôn xưng là (Nham Truyền), chỉ v́ tất cả mật pháp đều do tự tâm, ư mà ra, như từ Nham Tạng mà ra gọi là “Ư Nham”, theo nghĩa mà nói, do tâm ư mà nói ra tức là Mât Pháp Vô thượng của Nham Tạng.  Quyển “Phép Tiên Đoán Diệu Cát Tường” nầy cũng thuộc một trong những loại Ư Nham, cho đến phái Ninh Mă và Phái Tát Ca (Hoa Giáo) cũng tôn sùng và đều công nhận là pháp điển của ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát.

Tôn giả sanh tại miền Đông Tây Tạng, tuy tu học pháp với Ninh Mă phái nhưng lại tinh thông giáo pháp của bốn phái lớn là Hồng, Hoa, Bạch và Hoàng, lúc sanh thời đă trước thuật nhiều tác phẩm, nội ngoại ngũ minh đều thông hiểu.  Về ngoại minh, Kiến trúc và Chiêm tinh làm nỗi tiếng nhất.  C̣n về việc chú thích Mật Tục và Phật điển, lại làm cho những nhân sĩ mật thừa cận đại tôn sùng là bậc khuôn mẫu.

Đối với phép tiên đoán nầy, người viết cũng có một lần chính bản thân đă thể nghiệm. Hơn 10 năm trước, Pháp Vương Ninh Mă Phái là ngài Đôn Châu Ninh Ba Xa (Dudjom Rinpoche) đến Hồng Kông lần thứ nh́, người viết đă đến yết kiến và xin Pháp Vương tiên đoán cho một quẻ xem số tiền hàng ở Đài Loan có thu hồi đầy đủ được không.  Pháp Vương từ bi chấp thuận.  Ngài bắt đầu lần hột và tụng niệm Thần chú của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, sau đó ngồi im lặng một chút, rồi thuận tay đang lần hột nắm tới một đoạn dài chuổi hột, xong bắt đầu đếm cứ 6 hột là một đoạn cho đến khi số thừa c̣n lại là số bao nhiêu. Sau khi làm như vậy hai lần xong, Ngài nói với người viết rằng tiền hàng không thu hồi được đâu.  Ngài Dudjom lại nói tiếp ngài đă dùng phương pháp tiên đoán của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, nên người viết rất thích thú về phương pháp tiên đoán nầy.  Pháp Vương lại nói “Anh quá yêu thích về thuật số.   Mật tông cũng nên biết một chút thuật số.  Nhưng Mật Tông lại có quá nhiều thuật số như: Chiêm tinh và Phong thủy đều bắt nguồn từ Trung Quốc, cho nên anh thích môn thuật số cũng tốt lắm.”

Lúc đó người viết đă có ư xin Ngài truyền thọ cho phép tiên đoán nầy, ngờ đâu Pháp Vương đă biết trước được tâm ư của người viết nên Ngài nói “Tương lai anh nhất định có cơ duyên để học môn nầy.”  Thực ra rất đơn giản, Kinh Dịch của chúng ta bắt đầu rất phức tạp.  Nói một cách chính xác, nếu đem phương pháp bói toán trong Kinh Dịch mà so với phương pháp nầy th́ Kinh Dịch phức tạp hơn nhiều.  Tuy nhiên, hai loại  lại khác nhau. Kinh Dịch dùng Âm Dương, quẻ hào, chính nó có một phép tắc riêng biệt, c̣n đối với cách tiên đoán trong cuốn sách này hoàn toàn dựa vào sự “quán tưởng”, cũng như dựa vào sự “tu tŕ” của người đoán.

Quán tưởng: là công phu căn bản của Mật Tông Tây Tạng.  Quán Bổn Tôn, quán Đàn Thành là giai đoạn căn bản phải trải qua của người mới nhập môn.  Kỳ thực mà nói cách Quán Tưởng th́ tất cả mọi người đều có thể đạt được, chỉ một số ít người quá đam mê; vừa nhắm mắt là thấy được h́nh tượng mà chính ḿnh sùng bái và cho rằng quán tưởng được rồi.

Dùng phương pháp tiên đoán theo sách nầy, phải quán tưởng Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát.  Dưới đây chúng tôi sẽ lần lượt giới thiệu phương pháp Quán Tưởng mong quí độc giả hăy chú tâm để có thể tu tập được thành công.  Kỳ thực tu tập quán tưởng cũng như làm cho vỏ đại năo được nghỉ ngơi, dù rằng không làm việc chiêm bốc, đối với  việc tu dưỡng tinh thần và dưỡng sinh chắc chắn có lợi ích rất nhiều.



__________________
Tử vi dễ học nan tinh!
Quay trở về đầu Xem Phuc Loc's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Phuc Loc
 
Phuc Loc
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 04 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 1599
Msg 4 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:42am | Đă lưu IP Trích dẫn Phuc Loc

I.  Phép Quán Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát

Phép tu mật thừa Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, đặc biệt thân thể Ngài có nhiều loại màu sắc khác nhau như: Bạch Văn Thù (thân Ngài màu trắng), Hoàng Văn Thù (thân Ngài màu vàng), Hắc Văn Thù (thân Ngài màu đen), Hồng Văn Thù (thân Ngài màu hồng).  Pháp tu trong cuốn sách nầy lấy Ngài Văn Thù có thân màu vàng (Hoàng Văn Thù) để tu tập.

Cách quán tưởng của pháp nầy:

a)      Quán chính ḿnh hóa thành ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát.

b)      Cũng có thể quán Đức Văn Thù Bồ Tát đối diện với ḿnh.

Phép quán đầu gọi là “Tự Sanh”, phép quán sau gọi là “Đối Sanh.”

Chúng tôi không thảo luận về “Tự Sanh” ở đây bởi v́ phương pháp tu hành pháp môn nầy đ̣i hỏi phải có tŕnh độ căn bản về Mật tông.  Người đă tu qua căn bản Mật Tông rồi th́ không thể dùng bút mực để hướng dẫn được.  Cho nên chỉ bàn đến “Đối Sanh” để độc giả tiện tu tập mà thôi.

Trong lúc tu tập nên quán Không, tức là tinh thần không để ư vào một chỗ nào cả kể cả chung quanh ḿnh, chỉ chú tâm vào hoàn cảnh trước mặt mà quán thành hư không.

Trong hư không, ngang tầm nh́n trước ḿnh có một Hoa sen màu xanh ngàn cánh, trên hoa sen có một mặt trăng tṛn màu trắng.

Trên mặt trăng có một chữ tự chủng của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát.  Chữ nầy độc âm Việt là “Đi” (Dhi).  Quán tưởng chữ tự chủng nầy màu vàng nhưng không phải là màu vàng nhạt, tốt nhất là màu vàng cam.

Quán tưởng chữ tự chủng nầy đang phóng ra ánh sáng hóa thành ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, thân thể Ngài cao chừng hai thước, Bồ Tát có một mặt, hai tay, thân màu vàng (như màu của tự chủng).  Trên đầu ngài đội mũ Ngũ Phật, thân thể trang nghiêm, tươi mát như hoa nở , cánh tay tṛn, tay đeo xuyến, chân đeo ṿng.  Ngài đeo ba (3) xâu chuổi: xâu thứ nhất ṿng quanh cổ, xâu thứ nh́ ṿng quanh ngực, xâu thứ ba ṿng quanh rốn.  Bồ Tát ngồi kiết già trên mặt trăng, sau lưng có mặt trời màu hồng.  Ngài mặc quần lụa, lưng đeo đai màu, hiện thân một đồng tử khoảng 16 tuổi.  Tay phải Bồ Tát cầm kiếm, đầu mũi kiếm phóng ra ngọn lửa trí tuệ, tay trái cầm một đóa hoa Ô bà lạp, trên hoa có một quyển kinh Bát Nhă.  “Bát Nhă” tức lá Trí Tuệ.  Chính giữa tâm luân Bồ Tát phóng ra một tia sáng màu vàng chiếu thẳng đến tâm luân của người tu tập và nơi đây cũng có ánh sáng màu vàng đang quay tṛn.

Như trên đă tŕnh bày từng bước một để quán tưởng, việc nầy cũng không khó khăn lắm, chỉ chuyên tập một thời gian có thể có được một h́nh bóng của Bồ Tát.

Điều quan trọng nhất là nên đem ánh sáng từ tâm luân của Bồ Tát phóng ra để quán tưởng thành ánh sáng thật trong sáng, càng sáng càng tốt.  Trong lúc ban đầu quán tưởng có một chút tiến bộ nên tŕ thần chú của Ngài Văn Thù như sau:

 

Om Ah Ra Pa Tsa Na Dhi

Âm Hán Việt:

Ông A Na Ba Tra Nả Đích

 

Trong câu chú năm (5) chữ “A Na Ba Tra Nả” đại biểu cho năm (5) vị Phật khác nhau.  Chữ Đích như đă nói ở trên là chữ “Dhi”, chữ tự chủng của Ngài Văn Thù.  Sau đây sẽ tường thuật thêm.

Câu chú của Bồ Tát, niệm càng nhiều càng tốt.  Trong lúc niệm hăy quán tưởng “Đối Sanh” tâm luân của Bồ Tát phóng ra ánh sáng màu vàng rất mạnh, tùy theo âm của chú mà bánh xe quay từ từ, ánh sáng màu vàng cũng quay theo.

        Đó là cách thực tập quán tưởng cùng với cách niệm chú (khoảng 21 lần, tốt nhất niệm đủ một chuổi) tức là có thể bắt đầu tiên đoán.  Sau đó phải tu tŕ và luyện tập quán tưởng.




__________________
Tử vi dễ học nan tinh!
Quay trở về đầu Xem Phuc Loc's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Phuc Loc
 
Phuc Loc
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 04 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 1599
Msg 5 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:45am | Đă lưu IP Trích dẫn Phuc Loc

II.  PHÉP TIÊN ĐOÁN

 

Trong lúc tiên đoán, trưóc hết phải quán tưởng đối sanh với tâm luân của Ngài Bồ Tát Văn Thù, phóng ra ánh sáng màu vàng thật rơ ràng.  Lúc nầy chấp tay và tụng niệm bài văn cầu xin dưới đây:

Đại Trí Diệu Cát Tường đồng tử,

Trí nhăn tam thời vô chướng ngại.

Quy y Tam Bảo tam căn bản,

Tâm hữu nghi hoặc cầu khai thị.

 

Chữ tam thời trong bài tụng trên là quá khứ, hiện tại, và tương lai.  V́ có khả năng vô ngại nên quan sát được ba (3) thời, biết được nhân quả thành bại của sự vật.  Do đó mà nói ra được những lời dự đoán trước.

Tam Bảo là Phật Pháp Tăng.  Mật Tông Tây Tạng, chữ Tăng không những chỉ các vị xuất gia mà c̣n chỉ cho tất cả những người tu hành theo Phật Pháp.

Tam căn bản là: Cản bản Thượng Sư, Căn bản Bổn Tôn, và Căn bản Không Hạnh.  Theo kinh Mật Tông, người được Thượng Sư truyền pháp Quán Đănh tuy không có Tam căn bản, mà chỉ có quy y Tam Bảo cũng được.

Theo phép tiên đoán truyền thống của Mật Tông Tây Tạng, những dụng cụ để tiên đoán là hột súc sắc.  Hột gồm có sáu (6) mặt khắc sáu (6) chữ của Thần chú như sau:

1 = Ah, 2 = Ra, 3 = Pa,

4 = Tsa, 5 = Na, 6 = Dhi.

             Vị trí của sáu (6) chữ cũng giống như hột súc sắc thông thường.  Chữ trên mặt thứ nhất (1) và mặt thứ sáu (6) đối điện nhau, mặt thứ hai (2) và mặt thứ năm (5) đối nhau, mặt thứ ba (3) và bốn (4) đối nhau.

             Trong khi tụng niệm nhũng câu cầu xin, hai ḷng bàn tay chấp lại, quán tưởng ngay tâm luân Bồ Tát phóng ra ánh sáng chiếu đến hột súc sắc.  Nếu như lắc hột bằng một hộp đựng hột th́ sau khi niệm tụng xong dùng tay cầm hột bỏ vào hộp.  Nếu không có hộp th́ hai tay bụm lại tự nhiên; rồi bỏ hột vào 2 ḷng bàn tay, sau đó niệm chú 21 biến, quán tưởng luồng ánh sáng màu vàng từ nơi tâm luân Bồ Tát chiếu thẳng đến hột.  Trong khi niệm chú, tâm nghĩ đến sự việc cần tiên đoán, sự việc nầy chỉ hạn định một vấn đề mà thôi.  Ví dụ: hỏi bệnh, th́ qúi vị có thể hỏi bệnh t́nh biến chuyển tốt hay xấu.  Thầy thuốc có đúng chuyên khoa không, phương pháp trị liệu có thích hợp không (ví dụ: có nên nghe theo lời dặn của thầy thuốc không? ..)  Nhưng không đem vấn đề đă hỏi để hỏi lại một lần nữa, mà chỉ đem vấn đề khác để xin tiên đoán mà thôi.  Sau khi niệm chú của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát xong, trong tâm phải nghĩ ngay đến vấn đế muốn hỏi và tiếp tục tụng chú Nhân Duyên sau đây:

                          

                                Om Yea Dar Ma

                           Heh Too Pra Bah Wah

                           Ta Tha Ga Toe

                           Ha Ya Wa Tet

                           Tay Ken Cha Yo

                           Nec Ro Da

                           Eh Wam Wa Dee

                           Ma Ha Shra Ma Na

                           So Ha

 

Chú nầy có thể cải thành bài tụng như sau:

Chư Pháp nhân duyên sanh,

Pháp diệt nhân duyên diệt.

Thị chư Pháp nhân duyên,

Phật Đại Sa Môn thuyết.

               Ư nghĩa của bài tụng: nói về tất cả các pháp (sự vật và hiện tượng), tất cả đều do nhân duyên sanh, duyên đủ th́ sanh, duyên hết th́ diệt, nên gọi là duyên khởi.  Ví dụ như trồng cây, có ánh sáng mặt trời, mưa, sương mù th́ sẽ nẩy mầm, nở hoa.  Ánh sáng, mặt trời, mưa, móc là duyên.  Nếu không có ánh sáng, mưa, móc gọi là duyên không đủ, do đó mà ta có thể quyết định là không có hoa nở.  Tất cả những điều chúng ta muốn hỏi kỳ thực đều như vậy cả, đều nằm trong ṿng nhân duyên của hiện tượng và sự vật mà thôi.

             Tụng niệm xong, là nghĩ ngay đến vấn đề muốn hỏi, lắc hộp đựng hột, chí tâm ư để phát sanh ra một ư niệm ngưng nghĩ, lập tức ngừng lại và xem hột súc sắc đang ở chữ ǵ trong câu chú.  Nếu không dùng hộp lắc hột, có thể với ḷng thành buông thả hột xuống cũng có được một chữ của chú.

Xong một lần rồi, có thể làm tiếp lần thứ hai, lần nầy không nên tụng chú và tụng bài văn  lại, mà chỉ quán tưởng ánh sáng vàng nơi tâm luân của Bồ Tát phóng ra chiếu thẳng vào hột súc sắc.

             Sau khi xong hai (2) lần xin quẻ, hăy t́m lời giải đoán đúng theo số và tên quẻ đă xin.  Nếu không có hột súc sắc đúng với bộ sách nầy, có thể dùng hột thường cũng được.  Nên dùng hột mới và so sánh số của hột nầy với số thứ tự chữ của câu chú mà biết số quẻ.



__________________
Tử vi dễ học nan tinh!
Quay trở về đầu Xem Phuc Loc's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Phuc Loc
 
Phuc Loc
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 04 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 1599
Msg 6 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:49am | Đă lưu IP Trích dẫn Phuc Loc

Ghi thêm:

Nên nhớ một quẻ phải có hai (2) số hoặc hai (2) chữ và mỗi một số hay chữ phải xin một (1) lần. Tiến tŕnh xin một quẻ có 2 giai đoạn:

 

             Giai đoạn I là xin số và chữ đầu của quẻ:

  1. Tụng bài văn Cầu xin đồng thời bỏ hột vào hộp lắc.
  2. Tụng chú của Ngài Văn Thù đồng thời lắc hột.
  3. Tụng bài văn Nhân duyên để biết số và chữ đầu của quẻ.

 

Giai đoạn II là xin số và chữ thứ nh́ của quẻ:

  1. Không tụng chú và bài tụng lại.
  2. Chỉ quán tưởng và làm những động tác như trên.

 
DÙNG CÁC DỤNG CỤ KHÁC ĐỂ TIÊN ĐOÁN

 

             Ngoài các phương pháp tiên đoán theo truyền thống như dùng hột súc sắc c̣n có thể dùng nhiều cách khác để thay thế.  Như đă tŕnh bày ở phần trước, ngài Đôn Châu Ninh Ba Xa (Dudjom Rinpoche) đă dùng chuổi hột để tiên đoán tức là một ḷng quán tưởng Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát phóng quang chiếu đến chuổi hột, trong tâm trí tưởng đến vấn đề muốn hỏi, sau đó dùng đầu chuổi hột tức là nơi b́nh Cam Lồ làm trung tâm điểm, thuận tay nắm lấy một đoạn chuổi hột, xong hướng về phía đầu chuổi (phía có b́nh Cam Lồ đếm từng đoạn, sáu (6) hột cho mỗi đoạn, khi gần đến đầu chuổi xem số thừa c̣n lại nhiều hay ít, nếu như thừa một (1) hột tức là quẻ chữ Ah, thừa hai (2) hột là quẻ chữ Ra.  Cứ như vậy mà t́m các chữ khác.  Nếu như số lượng qua hai (2) lần tức là qua hai (2) chữ của câu chú là có được một quẻ. (Một lần quán Bồ Tát và một lần quán sự việc.)

             Nếu người không có chuổi hột cũng có thể tiên đoán bằng cách dùng gạo.  trong lúc xin quẻ để một chén gạo trước mặt, niệm chú quán tưởng như đă nói ở trước.  Sau khi niệm quán tưởng xong liền niệm tiếp một biến Chú hay Kệ Nhân Duyên và nghĩ ngay đến vấn đề muốn hỏi.  Biến quán tưởng Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát có phóng quang chiếu thẳng tới chén gạo; dùng tay nhúm một nhúm gạo, đếm sáu (6) hạt một lần, tiếp tục cho đến khi nào hết số lần sáu (6) th́ xem số dư c̣n lại mà tính quẻ.  Làm hai (2) lần như vậy mới được một quẻ. 

             Dùng phương pháp nầy có một khuyết điểm, đó là khi bốc mà lộn gạo nữa (tấm) vào th́ không định quẻ đúng được.  V́ vậy nên chọn gạo tốt trước khi xin quẻ.

             (C̣n có nhiều phương pháp khác như dùng con cờ, hoặc tờ giấy v.v… để xin quẻ theo cách trên.)

__________________
Tử vi dễ học nan tinh!
Quay trở về đầu Xem Phuc Loc's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Phuc Loc
 
Phuc Loc
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 04 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 1599
Msg 7 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:52am | Đă lưu IP Trích dẫn Phuc Loc

III.  NGUYÊN TẮC TIÊN ĐOÁN

 A. Nguyên tắc tiên đoán

Dùng bản phép tiên đoán phải biết một số nguyên tắc như sau:                        

1)      Mỗi quẻ (tức lắc hột hai lần) nhưng chỉ hỏi một vấn đề.

2)      Đối với vấn đề trọng đại, có thể kiểm tra lại quẻ, nghĩa là sau khi xin được một quẻ rồi lại quán tưởng  vấn đề củ muốn hỏi để xin một quẻ nữa.

a.     Nếu như xin hai (2) lần mà được hai (2) quẻ giống nhau th́ câu trả lời là rất chắc chắn.

b.    Nếu như hai (2) chữ chú của 2 quẻ bị đảo ngược với nhau, ví dụ như quẻ thứ nhất đựơc Ah-Ra, quẻ thứ nh́ là Ra-Ah, như vậy là lời giải chưa chính xác.  Nên quán tưởng tŕ chú lại một lần nữa, sau đó mới tiến hành xem quẻ lại.

c.     Nếu như 2 quẻ khác nhau, lời giải đoán cũng không giống nhau.  Chắc chắn lời giải đoán của quẻ thứ nhất là không chính xác, cho nên phải quán và xin quẻ lại.

3)  Một số vấn đề cần phải phân biệt cả hai phía được tiên đoán như thưa kiện nhau, quí vị trước tiên phải  xin hỏi cho chính ḿnh có thể thắng được không.   Sau đó mới xin hỏi cho đối phương có thắng hay không. Phải tham cứu cả hai quẻ thật rơ ràng, thông thường th́ lời giải là chính xác.  Nếu cả hai phía đều bị bại cả, th́ thuộc loại cả hai bên đều được ḥa giải.

4)  Vấn đề liên hệ với nhau là dính líu đến nhiều người có thể nên quán tưởng diện mạo từng người một khi họ đến xin tiên đoán.  Ví dụ:  Như sự liên quan đến một nhóm người của một công ty, giả như sự kiện dính líu đến ba (3) nhân viên trong công ty đó, th́ có thể chia làm ba (3) lần xin quẻ cho mỗi người riêng biệt để biết được thái độ từng người, xem ai có lợi cho ḿnh và ai gây trở ngại cho ḿnh.

5)  Đối với các vấn đề: phạm pháp, những việc không hợp lư… th́ không nên tiên đoán.  Ví dụ: Lấy của công có thành công không?

6)  Vấn đề thuộc về cờ bạc, ăn chơi …không nên tiên đoán.  Ví dụ:  không thể tiên đoán về đua ngựa, đánh chim, các loại được, thua, thắng, bại…

7)  Những vấn đề cần phải tiên đoán hai lần theo thời gian như:  đi du lịch, nếu xin được quẻ không tốt, th́ một tháng sau có thể xin lại.  C̣n như việc buôn bán, nếu xin được quẻ không tốt th́ có thể xin lại vấn đề phát triển tiếp theo như thế nào.

8)  Phàm khi tiên đoán th́ tâm trí phải an b́nh, không nên nghĩ trước lời dự đoán trong trí, lời giải nầy ắt rằng không chính xác.

9)  Trong khi xin quẻ lại, tốt nhất là  phải nghỉ ngơi một chút, sau đó niệm chú ngài Văn Thù Sư Lợi, chờ cho tâm trí b́nh thản, tâm nghĩ đến tốt hay không tốt phải giảm thiểu tối đa, khi đó mới bắt đầu xin quẻ.

10) Không được khởi tâm nhớ đến sự thù hận củ nếu có, ḷng trả thù không được dấy lên khi xin quẻ.  Nên biết rằng tất cả mọi sự kiện đều liên quan đến nghiệp lực, v́ thế mà bất luận tốt hay xấu, tâm khí đều phải b́nh lặng để có được biện pháp suy nghĩ riêng biệt.  Nếu c̣n sanh chấp trước chắc chắn việc xin quẻ để tiên đoán sẽ không chính xác.



B. Phương Pháp Suy Đoán

Sau khi xin được một quẻ, có thể t́m lời giải quẻ ấy trong 36 quẻ ở sách nầy.  Phương pháp t́m kiếm rất đơn giản.  Ví dụ: xin được quẻ Ah Ah, tức có thể tra theo chữ, cũng có thể t́m theo số 1-1.  Lại như xin được quẻ Na Pa, tức có thể t́m theo số 5-3…

             Mỗi một lời giải của quẻ, đầu tiên cho thấy biểu tượng của quẻ, như là loại “Vô vân t́nh không” nghĩa là “Trời trong mây tạnh”  Nhờ vào biểu tượng của quẻ nầy mà có thể đoán được sự lành, dữ, tốt,xấu.

             Mỗi một biểu tượng của quẻ trong sách đều có ghi thêm lời giải thích, làm sáng tỏ ư nghĩa của biểu tượng.  Người tiên đoán phải lưu tâm vấn đề nầy bởi v́ có khi cho những thí dụ theo ư riêng của ḿnh sẽ bị sai lạc với lời lư giải của quẻ trong sách.  Chẳng hạn như quẻ “Vô vân t́nh không”, một số người giải rằng: trong sáng, sáng sủa.  Nhưng theo lời giải thích trong sách nầy là “Tánh không”, đây là một danh từ Phật học, người viết cũng đă vấp phải trường hợp nầy, nên tùy theo loại văn mà giải thích để độc giả tiện lư giải.

             Sau khi có biểu tượng của quẻ rồi, sẽ thấy một tín hiệu rất đơn giản, tín hiệu nầy là một loại cương lĩnh để suy đoán một quẻ.  Có khi một số tín hiệu lại có liên quan đến Mật tông, một số người không dễ ǵ lư giải nỗi.  Ví dụ:  Quẻ “Long Thần đích vĩ”, nghĩa là “Đuôi của loại Long Thần”, người không biết th́ nói rất khó mà hiểu được ngụ ư của nó.  Người viết cũng đă cho lời giải thích rơ ràng.


        Sau tín hiệu là các tiết mục để tiên đoán.  Toàn bộ cuốn sách nầy đă biên soạn theo hoàn cảnh xă hội của Tây Tạng cho nên có nhiều điều không thích hợp với xă hội người Hán hiện đại.  Ví dụ như chăn trâu giữ dê, tu phép lợi hại, những điều nầy rất ít liên quan đến chúng ta, cho nên người viết đă sửa chữa lại để thích hợp với độc giả.  Sự sửa chữa đă ghi ở trước, người viết cũng đă tu học xong ba (3) buổi “Hoàng Văn Thù pháp” và đă tu một khóa Thượng Sư pháp.  Trong lúc tu pháp, thắp một loại hương đen trước bàn Hộ Pháp, tro hương đă kết thành một khối, đây là điềm rất tốt có thể tượng trưng cho phương pháp tiên đoán của cuốn sách nầy là đủ để truyền bá rộng răi ra ngoài và lưu truyền măi măi.  Nói thực ra, nếu như v́ lợi ích riêng tư người viết sẽ không sửa đổi những điều cần thiết trong cuốn sách nầy, thà rằng để vậy dành cho người chuyên dùng lại dễ kiếm lợi hơn.  Nay chỉ v́ sự thích hợp trong vấn đề truyền bá Mật Tông tại Trung quốc cho người thế tục, nếu có người thấm nhuần được pháp Mật thừa nầy mà được lợi ích, vậy là đă tiến được một bước về nhận thức Mật pháp, tu tŕ Mật pháp, những điều đó đă đưa đến mục đích là sửa đổi lại cuốn sách nầy.




__________________
Tử vi dễ học nan tinh!
Quay trở về đầu Xem Phuc Loc's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Phuc Loc
 
Phuc Loc
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 04 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 1599
Msg 8 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:56am | Đă lưu IP Trích dẫn Phuc Loc

IV.  PHẦN TIÊN ĐOÁN

 

A. Biểu tượng của 36 quẻ:

Ah -Ah     (1-1): Vô vân t́nh không (Trời quang mây tạnh)

Ah- Ra      (1-2):  Đại nhật quang huy (Mặt tṛi chói lọi)

Ah-Pa       (1-3):  Nguyệt cam Lồ quang (Ánh trăng êm dịu)

Ah-Tsa      (1-4):  Minh tinh thiểm diệu (Ánh sao lấp lánh)

Ah-Na:      (1-5):  Hoàng kim đại địa ( Vàng có khắp nơi)

Ah-Dhi       (1-6):  Kim cang thanh âm (Âm thanh kim cang)

 

Ra-Ah                (2-1):  Minh đăng (Đèn sáng)

Ra-Ra                (2-2):  Thiêm du (Thêm dầu)

Ra-Pa                 (2-3):  Tử ma (Ma chết)

Ra-Tsa               (2-4):  Vương quyền (Quyền vua) 

Ra-Na                (2-5):   Khô thọ (Cây khô)

Ra-Dhi               (2-6):  Cát môn (Cửa tốt)

 

Pa-Ah                (3-1):  Cam Lồ b́nh (B́nh cam Lồ)

Pa-Ra         (3-2):  Tử thủy đường (Nước tù trong ao đầm)

Pa-Pa                 (3-3):  Cam Lồ hải (Biển cam Lồ)

Pa-Tsa                (3-4):  Tai nạn ma (Ma tai nạn)

Pa-na                 (3-5):  Kim liên hoa (Bông sen vàng)

Pa-Dhi               (3-6):  Cam Lồ dược (Thuốc cam Lồ)

 

Tsa-Ah          (4-1):  Cát tường bạch tán (Dù trắng rất đẹp)

Tsa-Ra               (4-2):  Đại hỏa diệm binh (Binh lửa qui mô)

Tsa-Pa                (4-3):  Không hư tâm trí (Tâm trí hư không)

Tsa-Tsa(4-4):Thăng dương thanh vọng (Âm thanh vang lên)

Tsa-Na:              (4-5):  Tụ hội quần ma (Ma quỷ hội họp)

Tsa-Dhi              (4-6):  Như ư bảo thọ (Cây quư như ư)

 

Na-Ah                (5-1):  Kim sơn (Núi vàng)

Na-Ra                (5-2):  Thiên ma (Ma trời)

Na-Pa                 (5-3):  Bảo b́nh (B́nh quư)

Na-Tsa               (5-4):  Sa khưu (Đụn cát)

Na-Na                (5-5):  Kim ốc (Nhà vàng)

Na-Dhi               (5-6):  Bảo tàng (Kho báu)

 

Dhi-Ah (6-1):  Diệu cát tường (Tên ngài Văn Thù)

Dhi-Ra (6-2):  Như ư kết (Kết tụ những điều như ư)

Dhi-Pa  (6-3):  Mẫu kim ngư (Cá vàng mẹ)

Dhi-Tsa (6-4):  Bạch pháp loa (Vỏ ốc pháp màu trắng)

Dhi-Na  (6-5):  Kim luân bảo (Bánh xe vàng)

Dhi-Dhi  (6-6): Thắng lợi tràng (Cờ thắng lợi)

__________________
Tử vi dễ học nan tinh!
Quay trở về đầu Xem Phuc Loc's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Phuc Loc
 
Phuc Loc
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 04 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 1599
Msg 9 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:58am | Đă lưu IP Trích dẫn Phuc Loc

B. Lời Giải 36 Quẻ

 

Đănh lễ thập phương Chư Phật, Chư Bồ Tát,

Đănh lễ Cam Lộ Đại Hải, Mật Thừa Pháp,

Đănh lễ Hộ Tŕ Mật Pháp chư Thánh Chúng,

Đănh lễ Đại Trí Diệu Cát Tường Nhụ Đồng.

 

 

1. Quẻ 1:   Ah-Ah (1-1)

Biểu tượng:  Vô vân t́nh không (Trời quang mây tạnh)

 

T́nh không vô vân nhi tŕnh diện,

Lai vấn quái giả tu tĩnh thính.

T́nh không thanh tịnh, vô ô  nhiễm,

Nhữ tâm thanh tịnh ưng như thị.

 

Tạm dịch:  

 

Bầu trời trong xanh không gợn tí mây

Nhưng có hiện ra, người đến xin quẻ hăy tỉnh tâm lắng nghe

Bầu trời trong vắt không ô nhiễm,

Tâm (của bạn) cũng nên giống như vậy.

 

Tín Hiệu:   Tam bội hư không chi thanh

                   (Âm thanh của hư không tăng gấp ba lần)

Âm thanh truyền đi trong hư không, tuy nhỏ nhưng truyền đi lại lớn.   Người đến xin quẻ, trong vấn đề xử sự nên giữ b́nh tỉnh, nếu chỉ hơi hoảng hốt (một tí xíu) th́ việc nhỏ sẽ trở thành việc lớn, khó xử lư.  Nếu loại trừ được tâm suy hơn tính thiệt mà xử sự công b́nh, ắt là gặt hái được kết quả tốt, tuy họa mà thành phúc.

 

GIẢI ĐOÁN

 

1. Gia trạch:  (Nhà cửa, đất đai). Cả nhà đều b́nh yên, của cải và sanh mạng đều vô hại. Xin được quẻ nầy chỉ chủ về gia đ́nh vui vẻ, chứ không chủ tăng thêm người.

 

2. Tài phú: Tiền bạc, của cải ổn định, phát triển như thường lệ, chỉ một điều là nh́n về phía truớc không được lạc quan lắm.  Nếu cầu được lợi to, chắc chắn sẽ thất bại, không nên kinh danh kiểu đầu cơ, nếu đ ược vậy th́ tất cả mọi việc sẽ tự nhiên tốt đẹp.  Nếu gặp có sự cạnh tranh, nên giữ tâm b́nh thường mà xử sự.  V́ vậy mà lời giải nầy để kiểm thảo lại sự nghiệp củ, bất lợi nhất là sự đầu cơ.

 

3. Mưu vọng: (Sự mong muốn).   Phàm cứ tự nhiên mà xử sự, theo lẽ phải mà làm, chắc chắn là không gặp trở ngại, sẽ đạt được mục đích.  Lời đoán nầy tốt nhất đối với sự tiêu tai giải nạn, v́ đây là biểu tượng của bỉ cực thái lai (cực rồi lại sướng).  V́ thế mà tất cả mọi điều xấu đă hỏi đều thay đổi.   Nếu trong ḷng c̣n mưu tính việc đầu cơ, chắc rằng biểu tượng của quẻ không tốt như bầu trời quang đăng th́nh ĺnh có mây che, đó là chướng ngại dồn dập đến.

 

4. Nhân Sự:  Trước mắt sự quan hệ nhân sự rất tốt, cũng dễ dàng thay đổi mau chóng, v́ vậy phải biết nắm thời cơ mà xử sự.  Chuẩn bị để ǵn giữ cho “Hoa được tươi” phải tụng “Bát Nhă Tâm kinh” để cầu đảosự cải tiến về nhân sự mà không có hại cho ḿnh.  Kinh nầy nói về trí hụê Bát Nhă tức Tánh Không, làm cho con người nên biết dụng tâm b́nh thường (sẵn có) mà xử sự.  Trí hụê Tự Tánh đó có khả năng thay đổi mọi t́nh huống đối đăi; nó không nịnh bợ, không sợ sệt cho nên người biết dụng nó chắc chắn sẽ có kết quả tốt đẹp.

 

5. Cừu Oán:  Nên dùng tâm b́nh thường mà xử sự đối đăi với người, chắc là không có thù oán, thị phi cũng đều dứt, có sự kiện tụng cũng nên ḥa giải.

 

6. Người đi xa:   Người  khách b́nh an, trên đường đi vui vẻ.  Người đi xa sẽ đi đến nơi đúng hẹn, tin tức sẽ đến đúng kỳ.

 

7. Tật Bịnh:  Người bị bịnh sẽ hồi phục.  Chú ư đến phương pháp trị liệu, không nên giải phẩu lớn (đại phẩu)

 

8. Ma Sùng:   Không có ma, không có sùng, không có quỷ, cũng không có Thần theo quấy phá.   Phong thủy th́ theo thiên nhiên đă sắp đặt, thường mở cửa để cho ánh nắng mặt trời chiếu vào nhà buổi sáng rất tốt.  Không nên bày biện quá nhiều thứ trong nhà.  

 

9. Mất đồ: Đồ vật bị mất ở một nơi không xa lắm, có thể t́m lại được.  Nếu không biết được chỗ đang để đồ bị mất th́ không cách ǵ t́m lại được.

 

10. Nhờ cậy:(xin giúp đỡ)  Có nhờ giúp đỡ, người ta cũng đồng ư, nhưng cũng mất thời gian khá lâu, chớ người ta không giúp liền được.  Nếu người ta không đồng ư giúp đỡ th́ thôi, để ngày khác đến xin giúp đỡ lại.

 

11. Hôn Nhân:   Người chưa lập gia đ́nh, duyên đến tự nhiên thành vợ chồng.  Người đă có gia đ́nh rồi, th́ không c̣n cách nào để thay ḷng đổi dạ nữa.  Nếu như người phối ngẫu của ḿnh ngoại t́nh, cứ theo lẽ b́nh thường mà giải quyết, hoặc xử sự một cách tự nhiên, kết cuộc sẽ tốt.

 

12. Linh tinh: (Những chuyện khác)   Trời quang mây tạnh là đại biểu cho Tánh Không, tức mọi pháp đều không có bản chất thật.  Tất cả mọi sự, mọi việc trên đời đều do nhân duyên hội hợp.  Hiểu được lư nầy th́ thành, bại, thạnh, suy, được, mất cũng chẳng nên bận tâm thương tiếc.   Ḷng tham cầu nay không c̣n, tâm xảo quyệt cũng chẳng có, nếu cứ tự nhiên như thế mà xử sự với người, chắc chắn sẽ chuyển họa thành phúc, duy tŕ được sự an lạc.   Muốn cầu lợi th́ phải làm tiêu tan việc hung xấu.  Nếu cứ tích cực t́m cầu th́ cơ hội thành và bại mỗi thứ một nữa.

Hành giả Mật Tông phải niệm nhiều “Bách Tự Minh” hướng về ngài Kim Cang Tát Đỏa mà cầu nguyện.  Phật giáo đồ phải niệm nhiều “Bát Nhă Tâm Kinh” hoặc “Ma Ha Bát Nhă Ba La Mật Kinh”.

        Như ư nghĩa lời giải đoán trong quẻ nầy là “Được Đại Vô Úy” (Tâm không sợ sệt).  V́ thế người xin quẻ cứ yên tâm mà làm việc không cần suy tính được, thua.



__________________
Tử vi dễ học nan tinh!
Quay trở về đầu Xem Phuc Loc's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Phuc Loc
 
Phuc Loc
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 04 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 1599
Msg 10 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 4:59am | Đă lưu IP Trích dẫn Phuc Loc

2. Quẻ 2:  Ah-Ra (1-2)

Biểu tượng:  Đại nhật quang huy (Mặt trời chói lọi)

 

Đại Nhật Như Lai quang huy hiệu,

Nhứt thiết ám khí tận quang minh.

Vấn giả ưu sầu đô tán tận,

Tồn tâm quang minh tức măn nguyện.

 

Tạm dịch:

 

Đức Đại Nhật Như Lai đến trong hào quang rực rỡ,

Đă đẩy lùi tất cả sự tối tăm mịt mù.

Những lo âu, buồn bả của người đến xin quẻ đều tan biến,

Những điều bận tâm sẽ dược sáng tỏ và măn nguyện.

 

Tín Hiệu:   Thanh tịnh vô nhiễm chi cảnh

                    (Một nơi sạch sẽ không dính bụi trần)

Ngài Đại Nhật Như Lai là báo thân Phật, được tôn xưng là Đại Nhật biểu thị Phật pháp như ánh sáng mặt trời chiếu khắp mọi nơi phá tan hết tất cả bóng tối, có khả năng tiêu trừ vô minh của chúng sanh trong lục đạo.  V́ vậy mà người đến xin quẻ phải giữ tâm thanh tịnh, trong sáng ngay thẳng, ắt được tốt đẹp.   Tất cả những điều hung dữ đều tan biến, tất cả những điều tốt lành sẽ thành tựu.  Nhưng nếu có ư tưởng mờ ám hoặc có hành vi không đứng đắn, chắc chắn là tự ḿnh chuốc lấy tai họa.  V́ ánh sáng rực rỡ của mặt trời phá tan bóng tối không kể ḿnh hay người.  Vậy nếu ḿnh mờ ám th́ ánh sáng mặt trời cũng phá luôn.

 

GIẢI ĐOÁN

 

1. Gia Trạch:  Mọi việc không tốt đều tan biến, mọi người đều b́nh an.  Nếu có người đàn bà lớn tuổi nhưmg chưa có con, sẽ có tin vui là sẽ được sanh con trai.

 

2. Tài Phú:   Nên làm nhiều việc thiện, tài sản sẽ tăng thêm.  Trước đây v́ gặp nhiều trở lực nên sự giàu có không đạt được như ư, c̣n nay th́ trở ngại đă giảm dần, nên bỏ củ theo mới để có thể khai triển kế hoạch mới.

 

3. Mưu Vọng:  Dường như có một mạng lưới phiền năo vây quanh ḿnh, v́ trước đây mọi sự việc đều không thuận lợi.  Nếu bạn cắt được mạng lưới nầy, mọi việc sẽ chuyển xấu thành tốt.  Lưới phiền năo nầy bao gồm cả tâm lư và hiện thực, bạn có khả năng cắt đứt cả hai loại nầy.  Trong khi quan hệ với người không tốt, bạn có khả năng chuyển họ thành người tốt.

 

4. Nhân Sự:  Cách thích hợp nhất để biến thù thành bạn là anh nên thành thật.  Đối phương nhất định sẽ hài ḷng và anh sẽ có thêm người giúp đỡ.   Có một vật giống như thủy tinh hay loại đá quí hoặc có màu đỏ mà ánh sáng của nó lấp lánh có thể giúp cải thiện được sự quan hệ với người khác.  Bạn có thể mang hay đeo vật nầy theo ḿnh hoặc dùng để làm quà tặng. 

 

5. Cừu Oán:  Không có cừu oán quấy nhiễu.  Không có chuyện thị phi hay kiện tụng.

 

6. Người đi xa:  Khách của bạn b́nh an.  Tin tức sẽ đến.  Không lâu nữa bạn sẽ có được tin tức chính xác, và tốt từ khách.

 

7. Tật Bệnh:  Tật bệnh sẽ thuyên giảm nếu có, nhất là bệnh truyền nhiễm.  Nếu cần nên giải phẩu.  Bệnh măn tính cũng dễ trở lại.

 

8.Ma Sùng:   Không có ma sùng quấy nhiễu.  Phong thủy được cải thiện một cách tự nhiên.  Nên chặt hết những cây cối và thu dọn những đồ vật nào che khuất ánh sáng mặt trời.

 

9. Mất đồ:  Vật bị mất ở hướng tây nam đến mà t́m.  Sẽ có người cho bạn biết tin tức về đồ vật bị mất.

 

10.Nhờ cậy:  Nếu có nhờ cậy người giúp đỡ sẽ được như ư. Trước đây người mà bạn nhờ không đồng ư giúp bạn, nay th́ họ sẽ đồng ư.

 

11. Hôn Nhân:  Người chưa lập gia đ́nh sẽ gặp được ư trung nhân.  Tốt nhất nên giải qưyết hết những khó khăn, trở ngại trên con đường t́nh yêu đến hôn nhân.  Người đă có gia đ́nh rồi th́ vui hưởng hạnh phúc vợ chồng,

 

12. Linh tinh:  Quẻ nầy lợi cho tất cả những điều muốn hỏi, đặc biệt tốt cho việc giải quyết mọi khó khăn, phá trừ mọi trở ngại.  Duy có các câu hỏi về đất đai, nhà cửa cùng với các vật khác như các loại bàn ghế…là hơi xấu.  Cho nên nếu người xin quẻ là hành giả Mật Tông phải tụng nhiều chú Văn Thù và cúng dường loại đèn dầu chất béo và cờ cầu đảo.  Người theo đạo Phật nói chung nên tụng Bát Nhă Tâm Kinh để cầu xin.  Làm được vậy th́ lợi cho việc tiêu tai giải nạn.



__________________
Tử vi dễ học nan tinh!
Quay trở về đầu Xem Phuc Loc's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Phuc Loc
 
Phuc Loc
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 04 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 1599
Msg 11 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 5:01am | Đă lưu IP Trích dẫn Phuc Loc

3. Quẻ 3:  Ah- Pa (1-3)

Biểu Tượng:  Nguyệt Cam Lồ Quang (Ánh sáng trăng ngọt ngào, êm dịu)

 

Nguyệt sắc thâm lương như cam lộ,

Tẩy địch trần tâm quy b́nh tĩnh.

Lai chiêm vấn giả tác thiện hành,

Tức năng an hưởng chư phước báo.

 

Tạm dịch:

 

Màu trăng tươi mát như nước cam Lồ,

Tẩy sạch hết bụi dơ trong ḷng để quay về sự b́nh lặng, trong trắng.

Người đến xin quẻ phải làm việc thiện,

Tức có thể an hưởng tất cả phước báo.

 

Tín Hiệu:  Vô chướng ngại chi nguyện lực

      (Nguyện lực không trở ngại)

 

Gia tŕ lực của chư Phật và Bồ Tát thực ra là nguyện lực của chúng sanh.  Có nguyện lực trong sáng và có tín tâm th́ có được lực gia tŕ.  Khi chúng sanh phát nguyện tuy thanh tịnh, trong sáng nhưng gặp một chướng ngại ǵ đó th́ rất dễ dàng trở thành bất tịnh.  Tham, sân, và si là ba thứ độc chướng ngại một khi chúng sinh khởi.

Ánh sáng trăng trong mát, ngọt ngào có khả năng diệt trừ được ba độc gây khổ đau nầy, khiến cho nguyện lực chuyển thành thanh tịnh, do đó mà không có chuớng ngại.    vậy mà người đă có phát nguyện bất tịnh nên tỉnh ngộ t́m hiểu ư nghĩa của Tánh Không, lư Duyên Khởi…  nhờ đó mà có thể nhận được gia tŕ lực của chư Phật và Bồ Tát.  Như thế th́ nguyện lực sẽ được viên măn và hưởng được mọi phước báo.

 

GIẢI ĐOÁN

 

1. Gia Trạch:  Nếu tu được pháp Mộc Dục (tắm rửa), pháp Trừ Chướng Ngại, ắt trong nhà tăng thêm người.  Người tu phép Mộc Dục, trong lúc tắm gội hăy quán tưởng công dụng của nước để tắm rửa nầy sẽ được chư Phật, Bồ Tát phóng hào quang thanh tịnh đến.  Người chưa tu Mật Pháp, trong khi quán tưởng phải tụng “ Chú Văn Thù Bồ Tát” tức “ Om Ah Ra Pa Tsa Na Dhi” 21 biến.

 

Người tu phép Trừ Chướng Ngại nên lấy Kim Cang Tát Đỏa làm Bổn Tôn là tốt nhất, tuy nhiên tu các bổn tôn khác cũng được.   Nếu người chưa tu Mật Pháp, chỉ cần chấp hai tay hướng về chư Phật và Bồ Tát mà cầu nguyện, sám hối tất cả những ác nghiệp đă tạo từ nhiều kiếp trước đến nay, rồi quán tưởng được sức gia tŕ  của chư Phật và Bồ Tát từ ánh sáng cam Lồ đang phóng ra.

Nhà cửa, người trong gia đ́nh đều được b́nh an.  Các chướng ngại và các loại khẩu thiệt đều được tiêu trừ.  Nếu có người đang có thai sẽ sanh con gái.

 

2. Tài Phú: Tiêu trừ được chướng ngại, của cải, tài sản sẽ tăng.  Việc nầy nên làm từ từ, không nên hành động gấp.  Nếu có sự cạnh tranh th́ sức cạnh tranh của đối phương sẽ tự nhiên biến mất.

 

3. Mưu Vọng:  Đạt được mục đích, không gặp một trở ngại nào. Chướng ngại đă có th́ tự nhiên bị tiêu trừ.  Nếu có ư đồ dùng bạo lực để can thiệp hoặc hành động quá khích, ắt là bất lợi rơ ràng là tự t́m lấy rắc rối.

 

4. Nhân Sự:   Cứ quan hệ với người thuận theo tự nhiên th́ mọi sự tốt đẹp.  Nếu như sự quan hệ trở nên xấu đi, dùng hoa màu trắng, nước sạch, thực phẩm màu trắng dâng cúng lên chư Phật và Bồ Tát.  Không nên dùng quyền lực và tài lực mà gây ảnh hưởng người khác, hoặc có ư đồ buộc người khác phải giúp đỡ ḿnh.

 

5. Cừu Oán:   Chẳng có cừu oán.  Kiện tụng đều được giải.

 

6. Người đi xa:   Khách và tin khách sẽ đến ngay.

 

7. Tật Bệnh:  Các bịnh cảm mạo và bịnh tiêu hóa sẽ thuyên giảm ngay.  Không nên giải phẩu.  Sẽ gặp được thầy thuốc giỏi.

 

8. Ma Sùng:   Không có ma sùng  hay quỷ thần quấy nhiễu.

 

9. Mất đồ:   Nếu nhờ một người đàn bà đi về hướng Nam hoặc hướng Bắc để t́m vật bị mất th́ có thể t́m lại được. Người đàn bà sẽ mang đến tin vui.

 

10. Nhờ cậy:   Đi nhờ cậy giúp đỡ đều được như ư, nhất là nhờ phụ nữ.  Khi đi nhờ vă nên có thái độ ôn ḥa, không nên gây áp lực với họ.

 

11. Hôn Nhân:   Người chưa lập gia đ́nh sẽ gặp người tâm đầu, ư hợp.  Người đă có gia đ́nh rồi, hạnh phúc vợ chồng rất tốt.  Nếu như người xin quẻ gặp sự khó khăn của một người thứ ba, th́ nên thẳng thắng mà giải quyết với họ.

 

12. Linh tinh :   Nói chung,  quẻ nầy khuyên ta không nên dùng bạo lực hoặc thủ đoạn để giải quyết vấn đề.  Nếu có phụ nữ dính líu vào, hay có trung gian giới thiệu sự việc th́ có thể thành công, kết quả như ư.   Nếu có điều kiện bất lợi, nên t́m một vị Lạt-Ma để xin phép Gia Tŕ Cam Lồ, có thể giảm thiểu sự mất mát hoặc giảm nhẹ h́nh phạt.

 

             Nếu là tín đồ Mật Tông nên hành tŕ Bạch Độ Mẫu mà cầu nguyện, cũng có thể cúng bái Long Thần, hành nghi Mộc Dục (tắm rửa), tu pháp Trừ Chướng, hoặc tu pháp Thượng Sư.

 

          Phật giáo đồ chỉ cần đănh lễ đức Phật Bảo Sanh.  Ư nghĩa chung của quẻ là “Mây Lành Kết Tụ”.



__________________
Tử vi dễ học nan tinh!
Quay trở về đầu Xem Phuc Loc's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Phuc Loc
 
Phuc Loc
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 04 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 1599
Msg 12 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 5:04am | Đă lưu IP Trích dẫn Phuc Loc

4.  Quẻ 4:  Ah Tsa (1-4)

Biểu Tượng:  Minh tinh thiểm diệu (Sao sáng lấp lánh)

 

Không tế minh quang cực minh lượng,

Lai chiêm vấn giả hoạch cát tường.

Duy tu hằng tâm dữ nại tâm,

Sở cầu thương tốt nan thành biện.

 

Tạm dịch:

 

Trên trời ánh sao vằng vặc,

Người xin quẻ được cát tường.

Chỉ nên giữ Tâm b́nh thường, nhẫn nại,

Những điều cầu mà vội vàng th́ khó thành tựu.

 

Tín hiệu:   Viên măn tụ hội, vô hữu tán ly

      (tập trung đầy đủ không phân tán)

 

Tín hiệu nầy cho thấy mọi sự đều viên măn, những điều chưa đạt được sẽ được, những điều đă đạt được th́ không bị mất.  Đây là một quẻ tốt.

 

Tuy nhiên sự hợp tan của sự vật đều do sự quyết định của nguyên lư Nhân-Duyên.  Cho nên người xin quẻ không nên lo lắng, sốt ruột.  Nếu cẩn thận và chú ư hơn th́ thiện nhân sẽ đưa đến thiện quả.  V́ quẻ nầy cho biết dựa vào tha lực và những điều kiện khách quan, nhưng đa phần th́ dựa vào tự lực và những nỗ lực chủ quan.  V́ vậy nên b́nh tĩnh chờ đợi thời cơ chín muồi.

 

 

GIẢI ĐOÁN

 

1. Gia trạch:   Nếu thắp hương và treo cờ cầu đảo để cầu nguyện th́ t́nh h́nh gia trạch sẽ trở nên tốt đẹp hơn.  Có thể tránh được những sự căi cọ, khẩu thiệt; đồng thời bịnh tật cũng được tiêu trừ.  Nếu trong gia đ́nh có người mang thai sẽ sanh con gái.

 

Ghi chú:  Cờ cầu đảo là một lá cờ nhỏ năm (5) màu gồm các màu:  hồng, lam, lục, trắng, và vàng. Trên lá cờ có ghi bài văn cầu đảo, kết thành xâu treo trước nhà.  

                         

2. Tài phú:   Tài sản tăng thêm.  Sẽ nhận được tặng vật như đồ gỗ, gia súc, văi, tơ màu lục.   Thời cơ đă đến

 

3. Mưu vọng:  Đối với việc đi xa như buôn bán, du lịch rất tốt và vui vẻ.  Nếu tính toán làm ăn những việc có tính cách tĩnh ắt bị trở ngại v́ quẻ nầy chủ về động, do đó mà không nên tĩnh (thụ động hay chờ ngựi làm dùm cho ḿnh.)

 

4. Nhân sự:  Có tin tức tốt đến.  Có thêm thư từ và giấy tờ báo tin lành đến, nhờ vào những văn kiện và thư tín nầy mà có được sự giúp đỡ lớn lao.  Chung chung mà nói th́ quan hệ việc đời tốt, nhưng nên ở thế chủ động, không nên nhờ cậy người khác.

 

5. Cừu oán:   Không có cừu oán, kiện tụng, hay thị phi.

 

6. Người đi xa:  Khách và tin tức sẽ đến, khách phương xa trên đường đi rất vui vẻ.

 

7. Tật  bịnh:  Có bịnh về khí, tinh thần rối loạn bất an.  Tuy nhiên không phải là bịnh nặng, nghỉ ngơi sẽ khỏe mạnh trở lại.  Nên cúng Tổ Tiên.  Có thể giải phẩu.  Quẻ định là b́nh an.  Bệnh mạn tính nên đề pḥng bệnh gan.

 

8. Ma sùng :  Không có loại ma hay thần nào quấy nhiễu mà chỉ do chính bản thân ḿnh có tâm t́nh bất an.  Do ḷng nghi ngờ sinh ra quỷ ám tự thân. V́ thế cần thiết phải ổn định lại tinh thần ḿnh.

 

Về phong thủy, ở hướng Đông bị khuyết điểm, hoặc có cây chắn, cột cờ, hay trụ đèn … không thích nghi với phương hướng.  Có thể treo cờ cầu đảo màu hồng hoặc hóa giải bằng chú “Luân Vương”.

 

Ghi chú:  Mật Tông có đủ các loại Chú Luân.   In các loại chú của Bổn Tôn lên văi làm cờ kỳ đảo hoặc nhương giải.

 

9. Mất đồ:   Đồ vật bị mất, tuy bị người mang đi, nếu mau chóng đi t́m lại th́ vật sẽ trở về nguyên chủ.  Hăy t́m vật bị mất ở hướng Bắc hay hướng Đông.

 

10. Nhờ cậy:   Có chuyện cần phải nhờ người giúp đỡ đều được thỏa măn.  Người có tánh hách dịch th́ nên bỏ đi, nếu không sẽ bị thất bại.

 

11. Hôn nhân:   Đối với người chưa lập gia đ́nh, nếu nắm chủ động th́ được măn nguyện.  C̣n đối với người đă có gia đ́nh th́ t́nh vợ chồng rất tốt đẹp.  Nếu có người thứ ba xen vào, chỉ một thời gian ngắn cũng xa nhau.

 

12. Linh tinh:  Những thứ đă hỏi đều được thành công, duy có một đều là người hỏi có liên    quan đến việc dưới nước, nên có một ít trở ngại như không nên đi xa bằng thuyền, tàu thủy…

 

Tín đồ Mật Tông nên tu Lục Độ Mẫu Pháp (Green Tara) treo nhiều cờ cầu đảo Hộ Pháp.  Tín đồ Phật Giáo chỉ cần tụng kinh Phật Bổn Sanh đồng thời hướng về đức Bổn Sư Thích Ca mà cầu nguyện. 

 

        Ư nghĩa chung là:  Sức gió mạnh thêm, cho nên người xin quẻ nên động không nên tĩnh.

__________________
Tử vi dễ học nan tinh!
Quay trở về đầu Xem Phuc Loc's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Phuc Loc
 
Phuc Loc
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 04 June 2007
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 1599
Msg 13 of 13: Đă gửi: 21 August 2007 lúc 5:06am | Đă lưu IP Trích dẫn Phuc Loc

5. Quẻ 5:  Ah-Na (1-5)

     

Biểu Tượng:  Hoàng Kim Đại Địa (Đất Vàng)

 

Măn địa hoàng kim,

Quái tượng khả hỷ.

Lai chiếm thử quái,

Duy bất nghi động.

 

Tạm dịch:

 

Vàng khắp cả mọi nơi,

Biểu tượng quẻ nầy là tốt, vui.

Đến xin được quẻ nầy,

Th́ không nên động.  

                           

Tín Hiệu:   Quái ư nan sai, đáp án vị định

                   (Ư của quẻ khó đoán, lời giải chưa chắc chắn)

 

Quẻ nầy chỉ lợi cho người xin có tính cách lâu dài, sự việc có tính cách cố định, không nên xem những việc có tính cách tạm thời, ngắn hạn, và có tính lưu động.  V́ đất là vàng, chỉ có lợi cho đất, nên làm việc tĩnh hơn là làm việc động.  Người xin quẻ phải nên nắm được ư nầy tức là đă nắm được yếu chỉ thành công vậy.

 

GIẢI ĐOÁN:

 

1. Gia Trạch:   Nhân khẩu ổn định, nhà cửa đẹp đẽ, vui ḥa.  Không có tăng thêm người, di chuyển đi nơi khác không lợi.

 

2. Tài Phú:    Tài sản, tiền bạc được ổn định.  Giữ ngành nghề củ là tốt.   Sáng tạo cái mới, biến cải, hay khếch trương th́ bất lơị.  Bất lợi nhất là mở cái ǵ mới để làm ăn chung với người khác.   Không nên đầu cơ.  Nên giữ nguyên chỗ những tài sản đă có.

 

3.  Mưu Vọng:  Đă có mục đích cố định rồi, nên lập kế hoạch dài hạn là tốt.  Nếu nắm giữ không chắc chắn, ắt kế hoạch sẽ dễ dàng thất bại.  Nếu gặp khó khăn, phải mất thời gian để giải quyết.

 

4.  Nhân Sự:  Lâu dài mà nói, quan hệ nhân sự tốt nhưng phải mất thời gian để tạo dựng.  Nếu thời gian quá ngắn th́ thiếu mất sự giúp đỡ.  Nên tu pháp Kính Ái có thể cải thiện.  Không nên lạm dụng tiền bạc, vật chất mà giao tế.

 

5.  Cừu Oán:  Không có cừu oán gây rối, nhưng rất dễ sinh ra hiểu lầm, thị phi, kiện tụng liên miên.  Tạm thời khó mà giải quyết được, nên tu  Pháp Hàng Phục, Tiêu Trừ hiểu lầm, hoặc dùng nước Cam Lồ mà tắm.

 

6. Người đi xa:   Khách b́nh an nhưng có trở ngại.  Tin tức sẽ đến sau.

 

7. Tật Bịnh:  Chủ về bịnh viêm, bi đau khí quản.  Bịnh tuy không nặng  nhưng cứ kéo dài khó thuyên giảm.  Nên treo cờ cầu đảo nhiều mặt (đa diện) hay Ma Ni Chuyển, nhờ gió thổi mà cờ chuyển động tung bay.

 

Ghi chú:  Ma Ni Chuyển là một loại pháp khí của Mật Tông, h́nh ống tṛn, bên trong có để bài chú như Lục Tự Đại Minh của ngài Quan Thế Âm.  Tín đồ vừa tụng chú nầy vừa chuyển động Ma Ni Chuyển, nên tăng gia sức tŕ chú, cũng có thể treo trước nhà như cái phong linh. 

 

8.  Ma Sùng:  Không có ma sùng cũng như không có quỷ thần trấn yểm, nhưng phong thủy không được tốt.   Vị trí nhà, đất, nước nơi chỗ hiện đang ở không thích thích hợp, nên cho điều chỉnh lại như là đổi phương hướng của cửa lớn, vị trí đặt giường nằm cũng có thể treo Chú Luân mà nhương giải (xua đuổi)

 

9.  Mất đồ:  Do người ở trong nhà t́m lại đuợc, hoặc t́m vật mất ở hướng Đông. Nên t́m ngay vật bị mất, nếu chậm trể khó có thể t́m được. 

 

10.  Nhờ cậy:  Nhờ cậy là phí thời gian, nhưng cuối cùng sẽ có được sự giúp đỡ.  Đối với việc nhờ vă không nên quá hy vọng.

 

11.  Hôn Nhân:  Người chưa lập gia đ́nh phải mất thời gian để t́m kiếm người vừa ư.   Người đă có gia đ́nh, sự quan hệ vợ chồng ổn định, nhưng người phối ngẫu lại thiếu đời sống vợ chồng.

 

12.  Linh tinh:   Hăy hành động cấp tốc th́ có thể dễ dàng giải quyết. Nếu bỏ phí thời gian làm chậm trể ắt dễ mất cơ hội.  Đối với loại tin tức th́ chủ về chậm trể.  Du lịch có sự buồn bực.  Có thể đến trước tượng những Phật Thích Ca Mâu Ni và Phật Bảo Sanh mà cầu xin.  Nói chung ư nghĩa của quẻ là bám trụ chắc chắn, cơ sở sẽ được ổn định.  Cho nên phải tĩnh chớ không được động.


+++++++++++++++++++++++++++++

+++++++++++++++++++++++++++++


6. Quẻ 6:  Ah-Dhi (1-6) 

 

Biểu Tượng:  Kim Cang Thanh Âm (Âm thanh kim cang)

 

Đắc văn Kim Cang thanh âm,

Chiêm giả sanh đại hỷ duyệt.

Nhứt thiết tiêu tức cát tường,

Văn giả tâm hoa nộ phóng.

 

Tạm dịch:

 

Nghe được âm thanh Kim Cang,

Người xin quẻ sanh ḷng vui vẻ.

Tất cả tin tức đều tốt,

Người nghe vui mừng hớn hở.

 

Tín hiệu:   Tự Bổn Tôn tâm, tăng ích lợi cho trí tuệ.

                   (Tự tâm của Bổn Tôn là tăng ích lợi cho trí tuệ)

 

Bổn Tôn là Tâm Bồ Đề có cả hai Đại Bi và Đại Trí.  V́ ḷng Đại Bi mà phát nguyện độ chúng sanh; v́ Đại trí mà biết được tất cả các Pháp đều là Không.   Do Tâm Bồ Đề của Bổn Tôn đă khai phá được trí huệ của riêng ḿnh, thật là một quẻ tốt.   Người xin được quẻ nầy nên học Kinh, Luận Phật Giáo và khoa học hay nghệ thuật th́ đều thành đạt.  Tốt nhất là theo ngành kiến trúc.

 

GIẢI ĐOÁN

 

1.  Gia Trạch:    Nhân khẩu b́nh an, không có tai nạn, vui vẻ hoàn toàn.  Có thể tăng thêm người, nếu có thai sẽ sinh con trai.  Chẳng hạn như tu theo Nghi quỹ Trường Thọ Phật Mẫu, hay treo chú Quán Âm Thập Nhứt Diện.

 

2.  Tài Phú:   Tài sản tăng dần rất thuận lợi.  Không nên đầu cơ tích trử.  Có cơ hội để mở thêm dịch vụ mới, nên hợp tác với người khác.  Trong lúc làm ăn phát đạt, phải lưu ư bảo vệ, duy tŕ t́nh trạng phát triển.  Quẻ nầy ứng cho người phái nữ th́ rất tốt, nếu phái nam xin được quẻ nầy  tốt hơn hết là nên hợp tác với phái nữ.

 

3.  Mưu Vọng:  Tất cả mọi sự tính toán, ước mơ đều được măn nguyện.

 

4.  Nhân Sự:  Mọi sự quan hệ đều được như ư và vui vẻ.  Nên dựa vào lực lượng phụ nữ.

 

5.  Oán Thù:   Nhờ có các ngài Hộ Pháp bảo vệ nên thù oán không nỗi lên được.  Nên tụng chú Đại Bi.

 

6.  Người đi xa:   Tin tức của khách sẽ đến ngay, trên đường đi thuận lợi và vui vẻ.

 

7. Bệnh:   Bịnh t́nh thuyên giảm khá tốt.  Nên tụng chú Đại Bi.  Có thể giải phẩu.   Nên uống thuốc thang tốt hơn thuốc hoàn (thuốc viên).

 

8. Ma Sùng:  Không có ma sùng hay quỷ thần quấy phá.  Phong thủy đều tốt nhưng trong người cảm thấy không thỏa măn, đều là v́ ảnh hưởng tâm lư.  Nên tu pháp Thanh Tịnh Tự Tâm của Bổn Tôn.

 

9.  Mất đồ:  Nên treo ṿng hoa màu đỏ, hoặc phủ một tấm văi điều (tượng trưng cho điềm vui) để t́m kiếm, hoặc đến nơi chỗ gần nước mà t́m.  Cũng có thể thuê người t́m, nhưng người ấy phải thuộc ngành chuyên môn như thám tử tư chẳng hạn.  Những đồ phụ tùng c̣n để nguyên ở chỗ gần đó, hăy để ư mà t́m kiếm.

 

10.  Nhờ cậy:  Nếu có nhờ cậy ai cũng đều được toại nguyện.  Có trở ngại th́ phải hành pháp Trừ Chướng.  Tốt nhất là nhờ phái nữ. 

 

11.  Hôn Nhân:  Chắc chắn hôn nhân sẽ được mỹ măn.  Phu thê ḥa thuận, nhất là sự hợp tác của vợ con cùng chồng để lo sự nghiệp.

 

12.   Linh tinh:  Mọi sự đều được như ư, nếu có phụ nữ tham dự th́ sẽ thấy thuận lợi cát tường.

      

Tín đồ Mật Tông nên tu pháp Quán Âm, hoặc Văn Thù Sư Lợi, Kim Cang Thủ, đồng thời tu Không Hành Mẫu Pháp.

 

Tín đồ Phật giáo nên thờ cúng Quan Âm và treo chú Quan Âm (Om Ma Ni Phát  Mê Hồng = Án Ma Ni Bát Di Hồng)   

 

Ư Chung:   Thuận ư và gia tăng trí huệ. 

 

Quẻ nầy động tĩnh đều được.  Nhất là nên làm ăn ở gần nước v́ có quan hệ đến nước.




(c̣n tiếp)


__________________
Tử vi dễ học nan tinh!
Quay trở về đầu Xem Phuc Loc's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Phuc Loc
 

Xin lỗi, bạn không thể gửi bài trả lời.
Diễn đàn đă bị khoá bởi quản trị viên.

  Gửi trả lời Gửi bài mới
Bản để in Bản để in

Chuyển diễn đàn
Bạn không thể gửi bài mới
Bạn không thể trả lời cho các chủ đề
Bạn không thể xóa bài viết
Bạn không thể sửa chữa bài viết
Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến
Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ



Trang này đă được tạo ra trong 2.3906 giây.
Google
 
Web tuvilyso.com



DIỄN ĐÀN NÀY ĐĂ ĐÓNG CỬA, TẤT CẢ HỘI VIÊN SINH HOẠT TẠI TUVILYSO.ORG



Bản quyền © 2002-2010 của Tử Vi Lý Số

Copyright © 2002-2010 TUVILYSO