luubatung Hội viên

Đă tham gia: 13 April 2008 Nơi cư ngụ: Wales
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 7
|
Msg 1 of 2: Đă gửi: 17 April 2008 lúc 7:55pm | Đă lưu IP
|
|
|
Tương
quan khí sắc và con người - Phần
IV: Khí sắc & vận mạng theo mùa
Mùa xuân : Ba tháng mùa xuân thuộc Mộc, sắc xanh, muốn coi vận mạng
của con người ( Đây chỉ nói về đàn ông ) th́ coi xương quyền bên trái.
- Quyền trái mà mùa xuân có sắc xanh th́ trước lo lắng sau vui vẻ
- Quyền trái về mùa xuân có sắc đỏ là tương sinh ( Mộc sinh Hỏa ) chủ về sự
trước có tai họa khẫu thiệt sau thành sự đắc ư thỏa ḷng.
- Quyền trái về mùa xuân có sắc
trắng là tương khắc ( Kim khắc Mộ ) chủ về tụng ngục, hoặc tang ma trong ṿng
ba tháng sẽ thấy ứng nghiệm
- Mùa xuân mà Quyền trái biến thành sắc vàng khè là điềm tương khắc (Mộc khắc
Thổ ) tối hung, có thể bản thân bệnh nặng hoặc chết, nếu lưu niên vận hạn năm
đó, mùa đó cũng là Quyền trái.
Ngoài ra , trong ba tháng mùa xuân mà thấy :
-Mũi có màu đỏ tươi : Thân ḿnh bị tai nạn cây gẫy hoặc người nhà bị thương
tích , đổ máu v́ cây gẫy
- Sơn căn có sắc ám đen chủ anh em gặp tai nạn, hoặc gia súc thất lạc
- Khí sắc ám đen mà ăn lan cả lên Aán đường chủ về văn chương tŕ trệ
- Khí sắc ám đen cả khu vực mắt chạy dài tới cả hai tai là trong nhà có tang sự
hoặc chết hụt
- Mắt trái sắc xám xanh: Con trai bị tai ách, nếu là mắt phải chủ về tai ách
của con gái
- Mắt trái có sắc pha hồng mà tươi mịn, chủ về con trai lại có tin vui: vợ có
mang chủ sinh con trai, mắt phải có dấu hiệu tương tự chủ về con gái
- Nếu đàn bà có thai mà cả hai mắt và khu vực dưới mắt đều sắc ám đen mà lại
không được sáng sủa th́ đó là dấu hiệu thai sản khó khăn, có thể nguy hiểm đến
tính mạng thai nhi lẫn sản phụ
- Nếu trong ba tháng mùa xuân mà bỗng nhiên môi trên từ sắc thái b́nh thường
chuyển sang sắc trắng rơ rệt là điềm báo trước về bệnh ruột
- Nói chung, nếu mũi từ chuẩn đầu đến Aán đường) và trán về ba tháng mùa xuân
có sắc sáng do màu vàng pha hồng tạo nên th́ trong ṿng từ 27 đến 47 nagỳ sẽ có
tin lành đưa tới (hoặc là tiền bạc, nhà cửa, con cái …)
Mùa hạ : Ba tháng mùa hạ thuộc Hỏa, sắc chính yếu của mùa hạ là màu đỏ (
biến thái là màu tía màu hồng ). Bộ vị được dùng để đoán vận khí xấu tốt trong
ba tháng hè là trán
- Trán về ba tháng hè mà có màu sắc đỏ rơ ràng là chính cách, chủ về sự có lôi
thôi khẩu thiệt, nhưng sau đó lại trở thành tốt lành. Tướng pháp gọi đó là tỷ
ḥa ( Hoả gặp hoả )
- Trán về ba tháng hè có sắc xanh pha vàng là tương sinh ( Thổ Mộc sinh Hỏa )
th́ trước xấu sau tốt
- Trán mà ba tháng hè có sắc đen hoặc trắng là điềm bất lợi, dễ bị bệnh hoạn
- Sắc tía hiện rơ rệt trên trán trong khoảng thời gian này là điềm báo trước c̣
nhiều sự bất trắc về quan tụng, đồ vật
- Hai mắt về mùa hạ cũng như lông mày, pháp lệnh hôn ám là thân thể bất an
- Hai cánh mũi có sắc đen pha tía là điềm tật bệnh về khí huyết
- Sơn căn sắc đen chủ huynh đệ có việc lôi thôi đưa đến tụng đ́nh hoặc đồ vật
thất tán
-Thùy châu ám đen : Vật tài hao tổn , vành tai mà đen xạm th́ chính bản thân dễ
chết v́ tật bệnh tai nạn
- Nếu lưỡng quyền sắc đỏ tươi, mịn màng, từ chuẩn đầu đến tận trán có pha sắc
vàng pha hồng tươi sáng là điềm báo trước mọi sự thuận lợi. Nếu tất cả các bộ
vị trên bị pha xanh xám pha đen xạm là điềm trăm sự thất bại
- Sống mũi mà đen xám nhưng chuẩn đầu tươi nhuận hồng hào th́ đau ốm nh́ nhằng.
Nếu tất cả đều hôn ám th́ khó tránh khỏi chết v́ tật bệnh
Mùa thu : Ba tháng mùa thu thuộc Kim, sắc trắng là chính cách. Muốn xem
vận khí mùa thu th́ lấy quyền bên phải làm chuẩn.
- Quyền phải sắc hồng hoặc đen là chính cách hoặc tương sinh , trước buồn sau
vui
- Chuẩn đầu trong ba tháng mùa thu mà có sắc đỏ như mào gà chọi là điềm quan
lộc hao tổn, tụng ngục lôi thôi
- Phía dưới hai mắt có màu đỏ là điềm xấu về con cái. Mắt phải con gái, ngược
lại là phía con trai
- Ngư vĩ sắc đen là có tai nạn về sông nước. Sơn căn có sắc đen, mép miệng cũng
hắc ám là điềm tật bệnh nội tạng
- Nếu mui ( từ đầu đến cuối ) hơi có khí sắc vàng mà rơ là công danh, tài lợi
tấn phát
Mùa đông : Ba tháng mùa đông thuộc Thủy, tượng trưng bằng màu đen. Muốn
xem vận khí trong khoảng thời gian này phải lấy Địa các làm chủ.
- Ba tháng mùa đông mà cằm có sắc đen th́ trước xấu sau tốt. Có sắc xanh th́
tương sinh ( Thủy sinh Mộc ) kết quả tương tự
-Cằm có sắc vàng về mùa đông chủ về tụng ngục , sắc trắng chủ chết chóc
- Lưỡng quyền về mùa đông có sắc đen là biểu hiện tai nạn hoặc tiền bạc hao phá
- Sơn căn sắc đen pha vàng : bất lợi về khẩu thiệt
- Aán đường xanh vàng : Cầu công danh sẽ thất bại. Nếu có sắc đen pha tía lẫn
lộn th́ coi chừng xe cộ, sông nước
- Dưới hai mắt có màu xanh vàng : Trong ṿng mười ngày có chuyện lôi thôi, có
sắc đỏ là lôi thôi quan tụng, sắc vàng là tin vui
-Đầu lông mày có sắc đỏ chủ lôi thôi về những chuyện không đâu
-Trái lại, nếu phía dưới hai mắt có sắc vàng nhuận là điềm lành, làm việc ǵ
cũng đạt sở nguyện.
Tuy nhiên có một điều cần lưu ư là trước khi áp dụng vận khí bốn mùa cần phải
xét xem người đó thuộc về h́nh ǵ trong năm h́nh rồi áp dụng nguyên lư tương
sinh tướng khắc vào Ngũ h́nh để ấn định tầm ảnh hưởng tổng quát tiên khởi rồi
mới áp dụng vận khí bốn mùa sau. Đi ngược lại điểm khởi nguyên này, sự đoán
định mất hết giá trị, đôi khi c̣n đưa đến kết quả ngược lại.
Tương Quan
Giữa Sắc Và Con Người - St
delta
02-10-2008, 05:32 PM
Tương Quan Giữa Sắc Và Con Người
a ) Về mặt kiện khang
1 - Nguyên tắc quan sát
Quan sát màu da để biết một cá nhân bị bệnh cần chú ư đến hai điều cấm kỵ sau
đây, được gọi là ngũ kỵ và ngũ tuyệt
a ) NGŨ KỴ
-Kỵ môi xám mà lưỡi đen
-Kỵ yết hầu nổi màu đen hoặc đỏ mà ngày thường khoẻ mạnh hay khi mới bị bệnh
chưa thấy hai màu đó xuất hiện ở yết hầu
-Kỵ sắc đen xạm hiện ra ở thiên thương và Địa các
-Kỵ khoé miệng có màu vàng nghệ
-Kỵ ḷng bàn tay bỗng nhiên khô cằn
Lúc chưa bị bệnh, gặp một trong các màu trên ở các bộ vị kể trên th́ chắc chắn
khó tránh bị mắc bệnh. Nếu đă bị bệnh mà phạm vào một hay nhiều điều cấm kỵ
trên th́ đó là dấu hiệu bệnh chuyển từ nhẹ sang nặng. Nếu phạm vào cả năm điều
trên th́ xác suất càng cao hơn nữa.
b ) NGŨ TUYỆT
Trong lúc bệnh mà gặp một trong năm tuyệt chứng sau đây th́ khó mong mau lành,
sắc càng rơ th́ hậu quả càng tai hại. Nếu đồng thời hội đủ cả Ngũ tuyệt th́
chắc chắn không tránh khỏi tuyệt mạng v́ cả Ngũ tạng đều kiệt lực.
-Tâm tuyệt : Hai môi túm cong lại, màu môi đen và khô, chủ về tim kiệt sức, bộ
máy tuần hoàn sắp ngưng hoạt động
-Can tuyệt : Bệnh nhân cứng miệng há ra được nhưng không ngậm lại được, vành
trong mắt nốt ruồi sắc đen là dấu hiệu cho biết gan đă kiệt
-Tỳ tuyệt : Môi xám xanh mà thu hẹp lại , sắc mặt vàng vọt thê lương là dấu
hiệu cho biết khí ở tỳ vị sắp tuyệt
-Phế tuyệt : Mũi xạm đen, da mặt khô xạm là dấu hiệu ở phổi đă cạn
-Thận tuyệt : Hai tai khô, xạm đen đột nhiên bị ù tai hoặc điếc hẳn nướu răng
đổ máu và răng khô là được khí ở thận đă dứt.
2 - Các loại bệnh và dấu hiệu bệnh
Dưới đây là lược huật phương pháp quan sát màu sắc một số bộ vị có thể biết
được căn nguyên phát sinh bệnh trạng cùng là dự đoán phần nào được sự chuyển
biến của bệnh.
Bệnh ở tim và hệ thống tuần hoàn: Lông mày nhăn nheo, Sơn căn nhỏ hẹp, hai mắt
cũng như khu vực quanh mắt có khí sắc đen xạm hoặc xanh pha đen.
Bệnh ở gan: Hai tṛng mắt có gân vàng pha hồng, khí sắc khô xạm
Bệnh ở khu vực tỳ vị: Sắc mặt ( Bao gồm tất cả mọi bộ vị ) xanh pha vàng thuộc
loại tà sắc, thần khí tŕ trệ, suy nhược, môi trắng bệnh ăn uống kém
Bệnh ở bộ máy hô hấp: Lưỡng quyền xạm đen và khô cằn, lúc nóng, lúc lạnh thất
thường
Bệnh ở thận: Sắc mặt đen xạm, đặc biệt là hai tai và trán đen hơn lúc b́nh
thường, mục quang hôn ám
Chứng khật khùng: Mắt lồi, trong mắt có sắc vàng, phía dưới mắt có sắc trắng
như màu đất mốc, đó là dấu hiệu kẻ có bản chất nóng nảy, mất tự chủ như Tôn
Thất Thuyết trong lịch sử Việt Nam cuối thể kỷ 19
Chứng thổ huyết: Sơn căn nhỏ, gầy và trơ xương, mắt có sắc xanh xạm
Chứng hoại huyết: Da mặt và tứ chi sắc vàng pha xanh và khô, râu ria đỏ như râu
ngô ( mà bản chất không phải là loại Hoả h́nh ) tóc rụng nhiều
Chứng thận suy: Phần lệ đường bị ám đen, sắc mặt ảm đạm, mắt trũng sâu là dấu
hiệu của kẻ trong tuổi thanh xuân đă hoang dâm vô độ, nên thận suy yếu và hiện
ra các khí sắc kể trên tại các bộ vị dẫn thượng
Dấu hiệu bệnh nặng, nhưng sẽ thoát khỏi hiểm nghèo: Mặc dầu bệnh trạng ra sao
mà nhăn quang thanh thản, linh hoạt, c̣n ngươi đen láy, có thần khí, chắc chắn
không có ǵ nguy hiểm đến tính mạng
Triệu chứng sắp chết: Hai tai, miệng ( kể cả khu vực xung quanh ) đều xám đen
và khô, hai mắt đờ đẫn, nhăn cầu gần như ngưng đọng là dấu hiệu sắp sửa tắt thở
Dấu hiệu sắp bị bệnh: Sơn căn xám đen, thiên đ́nh có vết xám và lan rộng dần ra
xung quanh, Chuẩn đầu ám đen và khô
b ) Về mặt mạng vận
1 - Các trạng thái biến thiên của thời vận
Trạng thái thời vận cực thịnh: Trạng thái vận khí cực thịnh khí sắc biểu hiện
vận khí cực thịnh gồm có :
-Mạng môn ( Aán đường ) chuẩn đầu đều màu hồng
-Aán đường sáng sủa
-Chuẩn đầu hiện rơ màu tía nhạt pha lẫn màu vàng nhạt trông sáng láng
-Râu, lông mày tươi đẹp, có thần
Có một trong các biểu hiện trên là dấu hiệu của thời cực vận cực thịnh. Làm
quan sẽ thăng tiến, đi buôn sẽ thu hoạch tối đa, càng hoạt động càng phát huy
hảo sự
a ) Trạng thái thời vận đứng vững lâu dài : Biểu hiện bề ngoài của loại vận khí
này là :
-Nhăn thần sung túc sáng sủa
-Hai tụng lưỡng quyền Aán đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn
ám, ḷng bàn tay hồng hào hoặc mịn màng
Có những dấu hiệu trên th́ diện mạo, bộ vị đôi lúc bị hôn ám bề ngoài nhưng ẩn
hiện sắc sáng vẻ thanh ở trong là vận khí vững vàng th́ sự hôn ám của các bộ vị
khác trên mặt không đủ gây trở ngại cho tiến tŕnh phát đạt.
Người có loại thời vận trên mưu sự ǵ cũng được toại nguyện làm điều ǵ cũng có
lợi.
b ) Trạng thái thời vận bắt đầu tu: Khi vận khí bắt đầu tụ sắc th́ đó là dấu
hiệu báo trước tài lộc sắp tới, càng hoạt động càng tốt đẹp thêm. Ví dụ khi gặp
các trạng thái sau :
- Sắc mặt hôn ám, nhưng gián đài, đ́nh úy sáng sủa, có sắc hơi vàng lạt phương
lẫn màu màu tía lạt.
- Mặt mũi trông hôn ám, nhưng nh́n kỹ th́ lại có ẩn tàng tươi mịn bề trong,
ḷng trắng của mắt không có tia máu, râu tóc tươi đẹp. Trong trường hợp này,
bất kể là màu sắc ǵ mà kẻ tinh mắt thấy rơ là có khí sắc th́ chắc chắn tốt sắp
phát hiện, tạo thành trạng thái thời vận toàn thịnh trong tương lai.
c ) Trạng thái thời vận sắp biến chuyển từ xấu tới xa ra tốt: Nói cho đúng, đây
là loại vận khí giúp ta biến hung thành kiết, gặp dữ hoá lành, tuy gặp cảnh khó
khăn nhưng rốt cuộc vẫn lướt qua được. Dấu hiệu bề ngoài của trạng thái này là:
- Sắc mặt hôn ám nhưng ánh mắt sáng sủa
- Sắc mặt xanh đen, nhưng chuẩn đầu có màu vàng lạt tươi mịn
- Sắc mặt đỏ nhưng có pha lẫn màu vàng lạt (hoặc hồng) tươi mịn
Người có trạng thái thần sắc kể trên th́ tuy gặp lúc thất bại nhưng sau đây,
thất bại lại trở nên thành công, thất y trở thành đắc ư.
d ) Trạng thái thời vận bắt đầu xấu: Dấu hiệu của trạng thái vận khí bắt đầu
xấu là khí sắc trên mặt không sáng sủa đều, hoặc trông sáng không ra sáng,
trông hôn ám không ra hẳn hôn ám, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc chuẩn đầu
hiện ra màu hồng đâm thuần tuư không có màu vàng lạt đi kèm.
Gặp trạng thái trên, nên cố giữ mức độ b́nh thường hoặc bảo tŕ hiện tại, tuyệt
đối không nên vọng động v́ càng vọng động th́ càng đi đến hậu quả xấu hơn.
đ ) Trạng thái thời vận sắp tàn lụi: Trạng thái này là giai đoạn kế tiếp của
trạng thái kể trên, dấu hiệu bề ngoài có thể nhận thấy là :
- Thoáng trông mặt mũi rạng rỡ, nhưng nh́n kỹ thấy lác đác có vài chỗ sắc thái
tạp loạn, không toàn vẹn
- Mặt sáng nhưng hai tai và chuẩn đầu ám đen hoặc không sáng, ánh mắt mờ yếu
- Mặt trông sáng láng nhưng trắng bệch không có vẻ chân khí ẩn tàng. Đây là
trạng thái được tướng học mệnh danh là hữu sắc vô khí
Gặp loại khí sắc đột nhiên xuất hiện chỉ nên an phận thủ thường không nên vong
động, cố cưỡng lại chỉ nghĩ đến thất bại vô ích.
e ) Trạng thái thời vận xấu:
- Sắc mặt thoáng trông có vẻ sáng sủa nhưng nh́n kỹ th́ thấy khô và hai mắt hôn
ám
- Da mặt đen xạm khô khan
- Khí sắc biến đổi thất thường ( hoặc một vài bữa, hoặc năm sáu ngày ) không
phải v́ bệnh trạng mà tự nhiên phát hiện
Đây là trạng thái khí sắc xấu nhất, tuyệt đối không nên mưu sự, cầu danh trong
giai đoạn có loại khí sắc kể trên xuất hiện.
2 - Sắc và vận mạng qua thời gian
a ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG THEO TỪNG MÙA
*Mùa xuân : Ba tháng mùa xuân thuộc Mộc, sắc xanh, muốn coi vận mạng của con
người ( Đây chỉ nói về đàn ông ) th́ coi xương quyền bên trái.
- Quyền trái mà mùa xuân có sắc xanh th́ trước lo lắng sau vui vẻ
- Quyền trái về mùa xuân có sắc đỏ là tương sinh ( Mộc sinh Hỏa ) chủ về sự
trước có tai họa khẫu thiệt sau thành sự đắc ư thỏa ḷng
- Quyền trái về mùa xuân có sắc trắng là tương khắc ( Kim khắc Mộ ) chủ về tụng
ngục, hoặc tang ma trong ṿng ba tháng sẽ thấy ứng nghiệm
- Mùa xuân mà Quyền trái biến thành sắc vàng khè là điềm tương khắc (Mộc khắc
Thổ ) tối hung, có thể bản thân bệnh nặng hoặc chết, nếu lưu niên vận hạn năm
đó, mùa đó cũng là Quyền trái.
*Ngoài ra , trong ba tháng mùa xuân mà thấy :
-Mũi có màu đỏ tươi : Thân ḿnh bị tai nạn cây gẫy hoặc người nhà bị thương
tích , đổ máu v́ cây gẫy
- Sơn căn có sắc ám đen chủ anh em gặp tai nạn, hoặc gia súc thất lạc
- Khí sắc ám đen mà ăn lan cả lên Aán đường chủ về văn chương tŕ trệ
- Khí sắc ám đen cả khu vực mắt chạy dài tới cả hai tai là trong nhà có tang sự
hoặc chết hụt
- Mắt trái sắc xám xanh: Con trai bị tai ách, nếu là mắt phải chủ về tai ách
của con gái
- Mắt trái có sắc pha hồng mà tươi mịn, chủ về con trai lại có tin vui: vợ có
mang chủ sinh con trai, mắt phải có dấu hiệu tương tự chủ về con gái
- Nếu đàn bà có thai mà cả hai mắt và khu vực dưới mắt đều sắc ám đen mà lại
không được sáng sủa th́ đó là dấu hiệu thai sản khó khăn, có thể nguy hiểm đến
tính mạng thai nhi lẫn sản phụ
- Nếu trong ba tháng mùa xuân mà bỗng nhiên môi trên từ sắc thái b́nh thường
chuyển sang sắc trắng rơ rệt là điềm báo trước về bệnh ruột
- Nói chung, nếu mũi từ chuẩn đầu đến Aán đường) và trán về ba tháng mùa xuân
có sắc sáng do màu vàng pha hồng tạo nên th́ trong ṿng từ 27 đến 47 nagỳ sẽ có
tin lành đưa tới (hoặc là tiền bạc, nhà cửa, con cái …)
*Mùa hạ : Ba tháng mùa hạ thuộc Hỏa, sắc chính yếu của mùa hạ là màu đỏ ( biến
thái là màu tía màu hồng ). Bộ vị được dùng để đoán vận khí xấu tốt trong ba
tháng hè là trán
- Trán về ba tháng hè mà có màu sắc đỏ rơ ràng là chính cách, chủ về sự có lôi
thôi khẩu thiệt, nhưng sau đó lại trở thành tốt lành. Tướng pháp gọi đó là tỷ
ḥa ( Hoả gặp hoả )
- Trán về ba tháng hè có sắc xanh pha vàng là tương sinh ( Thổ Mộc sinh Hỏa )
th́ trước xấu sau tốt
- Trán mà ba tháng hè có sắc đen hoặc trắng là điềm bất lợi, dễ bị bệnh hoạn
- Sắc tía hiện rơ rệt trên trán trong khoảng thời gian này là điềm báo trước c̣
nhiều sự bất trắc về quan tụng, đồ vật
- Hai mắt về mùa hạ cũng như lông mày, pháp lệnh hôn ám là thân thể bất an
- Hai cánh mũi có sắc đen pha tía là điềm tật bệnh về khí huyết
- Sơn căn sắc đen chủ huynh đệ có việc lôi thôi đưa đến tụng đ́nh hoặc đồ vật
thất tán
-Thùy châu ám đen : Vật tài hao tổn , vành tai mà đen xạm th́ chính bản thân dễ
chết v́ tật bệnh tai nạn
- Nếu lưỡng quyền sắc đỏ tươi, mịn màng, từ chuẩn đầu đến tận trán có pha sắc
vàng pha hồng tươi sáng là điềm báo trước mọi sự thuận lợi. Nếu tất cả các bộ
vị trên bị pha xanh xám pha đen xạm là điềm trăm sự thất bại
- Sống mũi mà đen xám nhưng chuẩn đầu tươi nhuận hồng hào th́ đau ốm nh́ nhằng.
Nếu tất cả đều hôn ám th́ khó tránh khỏi chết v́ tật bệnh
*Mùa thu : Ba tháng mùa thu thuộc Kim, sắc trắng là chính cách. Muốn xem vận
khí mùa thu th́ lấy quyền bên phải làm chuẩn.
- Quyền phải sắc hồng hoặc đen là chính cách hoặc tương sinh , trước buồn sau
vui
- Chuẩn đầu trong ba tháng mùa thu mà có sắc đỏ như mào gà chọi là điềm quan
lộc hao tổn, tụng ngục lôi thôi
- Phía dưới hai mắt có màu đỏ là điềm xấu về con cái. Mắt phải con gái, ngược
lại là phía con trai
- Ngư vĩ sắc đen là có tai nạn về sông nước. Sơn căn có sắc đen, mép miệng cũng
hắc ám là điềm tật bệnh nội tạng
- Nếu mui ( từ đầu đến cuối ) hơi có khí sắc vàng mà rơ là công danh, tài lợi
tấn phát
*Mùa đông : Ba tháng mùa đông thuộc Thủy, tượng trưng bằng màu đen. Muốn xem
vận khí trong khoảng thời gian này phải lấy Địa các làm chủ.
- Ba tháng mùa đông mà cằm có sắc đen th́ trước xấu sau tốt. Có sắc xanh th́
tương sinh ( Thủy sinh Mộc ) kết quả tương tự
-Cằm có sắc vàng về mùa đông chủ về tụng ngục , sắc trắng chủ chết chóc
- Lưỡng quyền về mùa đông có sắc đen là biểu hiện tai nạn hoặc tiền bạc hao phá
- Sơn căn sắc đen pha vàng : bất lợi về khẩu thiệt
- Aán đường xanh vàng : Cầu công danh sẽ thất bại. Nếu có sắc đen pha tía lẫn
lộn th́ coi chừng xe cộ, sông nước
- Dưới hai mắt có màu xanh vàng : Trong ṿng mười ngày có chuyện lôi thôi, có
sắc đỏ là lôi thôi quan tụng, sắc vàng là tin vui
-Đầu lông mày có sắc đỏ chủ lôi thôi về những chuyện không đâu
-Trái lại, nếu phía dưới hai mắt có sắc vàng nhuận là điềm lành, làm việc ǵ
cũng đạt sở nguyện
Tuy nhiên có một điều cần lưu ư là trước khi áp dụng vận khí bốn mùa cần phải
xét xem người đó thuộc về h́nh ǵ trong năm h́nh rồi áp dụng nguyên lư tương
sinh tướng khắc vào Ngũ h́nh để ấn định tầm ảnh hưởng tổng quát tiên khởi rồi
mới áp dụng vận khí bốn mùa sau. Đi ngược lại điểm khởi nguyên này, sự đoán
định mất hết giá trị, đôi khi c̣n đưa đến kết quả ngược lại.
delta
02-10-2008, 05:33 PM
b ) KHÍ SẮC VÀ MẠNG VẬN HÀNG THÁNG
*Tháng Giêng : ( vị trí chủ yếu ở tại cung Dần , trên Pháp lệnh phải ) tháng
giêng th́ diện bộ có sắc xanh trắng hiện rơ từng, điểm sáng sủa tinh khiết là
sắc tốt, chủ về vận khí đang lên.
*Tháng hai : Trong tháng hai th́ trên mặt cần phải hiện rơ sắc hồng tía nếu
không th́ sắc xanh sáng sủa hiện thành từng mảng mới là sắc tốt, vận khí hạnh
thông.
Xem khí sắc tháng hai phải xem ở cung Măo ( từ đuôi mắt phải đến khoảng giữa
tai phải ).
*Tháng ba : Bộ vị chủ yếu tại cung Th́n, nói khác đi đó là Thiên thương (
khoảng cuối chân mày phải tới đầu tai bên phải ).
Màu vàng phương hồng : đắc cách, trắng hoặc đen rơ ràng là phá cách. Trong ba
tháng màu sắc cần phải lạt. Thiên thương đắc cách là triệu chứng tốt bị ám đen
hoặc trắng là tang chế, xanh quá rơ là dấu hiệu báo trước bản thân sẽ gặp tai
ách.
*Tháng tư : Khí vận tụ lại ở cung Tỵ ( khu vực từ Thái hà tới Nguyệt giác tức
là từ phía trên mày phải tới mép tóc phải ).
Màu tốt nhất là màu hồng tía sáng sủa : chủ mọi việc tốt đẹp, khí sắc tŕ trệ
là bất tường
Các màu khác đều khắc tỵ : màu đen chủ về chết chóc, xanh chủ về h́nh phạt,
vàng chủ về thất tán, trắng chủ về ma chay.
*Tháng năm : Khí vận tụ ở cung Ngọ ( khoảng từ Aán đường chạy thẳng lên mí tóc
trên trán )
Màu đỏ hoặc hồng tía là khí vận tốt. Các màu khác đều biểu hiện sự thất ư, thất
là màu xanh.
*Tháng sáu : Khí vận tu ở cung Mùi ( khoảng đầu chân mày trái tới phía trên
Nhật giác )
Sắc chính trong tháng này là cung Mùi phải có màu vàng pha tía. Nếu có sắc xanh
xạm hoặc chỉ hơi hồng mà lẫn trắng trộn với nhau th́ công việc tŕ trệ hay gặp
tai ách.
*Tháng bảy : Khí vận tụ ở cung Thân ( khoảng cuối đuôi mày trái tới Thiên
thương ).
Sắc chính là tốt là sắc vàng và trắng. Kỵ pha sắc đỏ hoặc đen xạm. Nếu sắc
chính là trắng pha chút màu vàng hoặc tía chủ đại cát.
*Tháng tám : Khí vận tháng tám coi tại cung Dậu
Khí sắc chính là ít vàng nhiều tía, không nên có nhiều sắc hồng hoặc đỏ rơ rệt.
Trong khoảng tháng tám, chẳng kỵ sắc hồng và đó ở cung Dậu mà c̣n kỵ ở bất cứ
bộ vị nào nữa.
*Tháng chín : Khí vận tháng chín coi tại cung Tuất.
Khí sắc chính là màu và hồng, kỵ màu đỏ, xanh, đen. Màu đen trong thời gian này
chỉ tai họa. Màu vàng cần hiện ở ngoài, màu hồng th́ mới tốt, ngược lại là xấu.
*Tháng mười : Khí vận tháng mười coi tại cung Hợi
Màu trắng: chủ về tài lộc với điều kiện sáng sủa
Màu đỏ: tai ách
Màu vàng: bệnh tật
Màu xanh: không may mắn về cầu công danh sự nghiệp
*Tháng mười một : Khí vận coi tại cung Tư
Màu sắc tốt là màu sắc đồng dạng với tháng mười. Có màu xanh hoặc đen thuần túy
sáng sủa là trung b́nh, tối kỵ màu hồng, màu đỏ dù là từng nảng hay từng chấm
nhỏ cũng vậy
*Tháng chạp : Khí vận tháng chạp coi tại cung Sửu (từ mép miệng phải chạy ngang
má và chạy dọc xuống hạ đ́nh)
Màu sắc chính yếu đắc thế của tháng chạp là hai màu xanh, màu vàng. Điều đáng
chú ư nhất là cả hai màu đó phải mờ ám nhưng không được ngừng trệ bở sự xuất
hiện bất chợt của các màu đen hoặc đỏ ở cung Sửu.
Tuy nhiên v́ hạn chung Tư, Sửu ở sát gần nhau nên ta phải phân rơ mảu sắc giao
liên của chúng. Tháng chạp th́ cung Sửu có thể trắng nhưng cung Tư phải đen mới
hợp cách.
Tóm lại, khi dựa vào khí sắc để đoán vận khí tốt xấu, cần phải nhớ các nguyên
tắc căn bản sau đây :
a ) Theo đúng nguyên lư vạn vật biến chuyển không ngừng, khí sắc mỗi tháng cũng
biến chuyển theo từng tiết ( mỗi tháng có 2 tiết, mỗi năm 24 tiết ) :
-Từ mồng 1 đến 15 mỗi tháng: Khí sắc tươi nhuận và rơ rệt
-Từ 15 đến cuối tháng chỉ cần tươi nhuận nhưng phải mờ dần
b ) Sắc diện mỗi ngày ở một người vô bệnh tật cũng biến chuyển.
Buổi sáng mới thức dậy: khí sắc trong sáng, buổi trưa mạnh mẽ và buổi chiều an
tĩnh.
c ) Chỉ có loại khí sắc tự nhiên mới cho phép dự đoán vận hạn hàng tháng, hay
hàng năm mà thôi. Khí sắc hàm dưỡng, hay tà khí dùng để khám phá khí phách tinh
thần.
e ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG HÀNG NĂM
Cũng vẫn áp nguyên tắc tương sinh, ta có thể phối hợp cách cấu tạo của bộ vị đó
về h́nh thể với màu sắc của bộ vị đó đến biết được vận khí cá nhân năm đó tốt
xấu ra sao.
Sau đây là bảng liệt khê các bộ vị tương ứng với từng năm áp dụng cho đàn ông (
riêng đối với đàn bà, các bộ vị bên phải của đàn bà có ư nghĩa của các bộ vị
bên trái của nam giới và ngược lại. Các bộ vị trung ương có giá trị chung cho
cả nam lẫn nữ ) :
TUỔI
TÊN BỘ VỊ VỊ TRÍ TRÊN KHUÔN MẶT
1,2 Tả Thiên luân Phía đầu tai trái
3,4 Thiên thành Khoảng giữa tai trái
5,6,7 Thiên quách Phần cuối tai trái
8,9,10 Hữu thiên luân Đầu tai bên phải
11,12 Nhân luân Khoảng giữa tai phải
13,14 Địa luân Phần cuối tai phải
15 Thiên trung
16 Phát tế Chân tóc trán chính giữa
17 Nhật giác Mép tóc bên trái
18 Nguyệt giác Mép tóc bên phải
19 Thiên đ́nh Chính giữa trán
20 Tả Phụ giác Phần góc trán từ chân mày trái chạy thẳng lên
21 Hữu Phụ giác Phần góc trán từ cuối chân mày phải đi lên
22 Tư không Phần giữa trán ở dưới thiên đ́nh
23, 24 Tả hữu Biên thành Hai bên phải trái của chân tóc
25 Chính trung Phần trái ngay bên Aán đường
26 Khâu lăng Phần xương đầu phía trên tai trái
27 Phần mô Phần xương đầu phía trên tai phải
28 Aán đường Khoảng giữa hai đầu lông mày
29, 30 Tả hữu sơn lâm Phần xương đầu hai bên sọ
31 Lăng vân Phần trán phía trên xương lông mày trái
32 Tử khí Phần trán phía trên xương lông mày bên phải
33 Thái hà Lông mày trái
34 Phồn hà Lông mày phải
35 Thái dương Đầu mắt trái
36 Thái âm Đầu mắt phải
37 Trung dương Khoảng giữa mắt trái
38 Trung âm Khoảng giữa mắt phải
39 Thiếu dương Khoảng cuối mắt trái
40 Thiếu âm Khoảng cuối mắt phải
41 Sơn căn Phần mũi ở giữa hai mắt
42 Tịnh xá Khoảng dưới mắt trái thông với mũi
43 Quang điện Khoảng dưới mắt phải thông với mũi
44 Niên thượng Phần trên sống mũi
45 Thọ thượng Phần dưới sống mũi
46, 47 Tả hữu quyền Quyền bên trái và quyền bên phải
48 Chuẩn đầu Chót mũi
49 Gián đài Cánh mũi trái
50 Đ́nh úy Cánh mũi phải
51 Nhân trung Vạch sâu ở dưới chuẩn đầu ăn thông với môi trên
52, 53 Tả hữu tiên khố
54 Thực thường Phần kế bên trái Tả tiên phụ
55 Lộc thương Phần kế bên phải Tả Tiên phụ
56, 57 Tả hữu pháp lệnh Hai lằn sâu từ hai cánh mũi đi xuống cằm
58, 59 Tả hữu Phụ nhĩ Hai phần xương sụn ở mặt che cho hai lỗ tai
60 Thủy tinh Môi trên
61 Thừa tướng Môi dưới
62 Tả địa khố Hai phần bên phải và bên trái Tụng đường
63 Hữu địa khố
64 Nga áp Mép miệng bên trái
65 Ba tŕ Mép miệng bên phải
66 Tả Kim lâu Phần cuối Pháp lệnh trái
67 Hữu Kim lâu Phần cuối Pháp lệnh mặt
68 Tả Quy lai Phần diện mạo ở hai bên Pháp lệnh
69 Hữu Quy lai
70 Tụng đường Phần lẹm ở ngay dưới môi dưới
71 Địa các Phần cằm tận cùng của khuôn mặt
72 Tả Nô bộc Phần khuôn mặt ở hai bên Địa các
73 Hữu Nô bộc
74 Tử Tai cốt Phần xương má bên trái
75 Hữu Tai cốt Phần xương má bên mặt
Bắt đầu từ tuổi 76 đến 100, người ta không xem Bộ vị ở phần diện tích khuôn mặt
mà lại coi các khu vực ở chung quang mặt.
Các khu vực này không có danh hiệu riêng như 75 bộ vị kể trên ( phần có ghi số
là tuổi ).
Ví dụ : 95 là năm 95 tuổi; 99 là năm 99 tuổi.
Ở tuổi thượng thọ ( từ 70 trở lên ) phần h́nh hài Bộ vị không c̣n được coi
trọng mà cần phải đặc biệt lưu ư đến thần, khí, và sắc.
Đại để thần mạnh sắc tươi khí hùng là dấu hiệu thọ khang: thần hồn, khí sắc ảm
đạm là dấu hiệu suy nhược báo trước sắp bệnh hoạn hay từ trần tùy theo mức độ
nặng nhẹ
Xem Khí Sắc Các Bộ Phận Trên Cơ Thể để đoán Bệnh
Theo Đông y, sức khoẻ của con
người tuỳ thuộc vào sự phối hợp nhịp nhàng giữa khí trời đất gọi là khách
khí và khí trong cơ thể con người gọi là chủ khí hay thể
khí. Một khi thể khí không c̣n bắt kịp sự chuyển hoá của khách
khí, tất sẽ sinh bệnh và triệu chứng bệnh hoặc hư hoặc thực thường được
biểu hiện bằng một khí sắc riêng biệt ở một bộ phận nào đó trên cơ thể. Khí
ẩn dưới da, sắc hiện trên da, khí và sắc tạo ra cái bóng ánh như một ly nước
màu, có bóng ánh là có khí có sắc, không có bóng ánh là thiếu khí. Trong chẩn
đoán bệnh của đông y, khí să'c là dấu hiệu của bệnh hoạn, có sắc mà thiếu khí
bệnh đáng quan ngại. C̣n hư và thực, hư là thiếu khí, không có đủ khí; thực
là khí có thừa. Thiếu khí hay dư khí đều gây nên bệnh.
Xem khí sắc để đoán bệnh phải xem vào buổi sáng sớm khi tâm hồn c̣n thanh
tịnh, mới có thể nhận xét rơ và chính xác. Tuyệt đối tránh xem khí sắc sau
khi chè chén say sưa, sau cuộc hành lạc, hay sau khi lao động nặng nhọc...
Khi xem khí sắc, nếu phát hiện ở bộ phận nào trên cơ thể của chính ḿnh, hoặc
người khác có khí sắc xấu phải mau chữa trị chớ để quá trễ.
Dưới đây là một số phát hiện khí sắc và đoán bệnh ở các bộ phận cơ thể.
1- TÓC
Tóc chợt hết bóng mướt, trông như cỏ úa, dễ găy:
- Dấu hiệu thiếu vitamin A
- Da đầu thiếu lớp chất nhờn
cần thiết.
2- MẶT
- Hiện sắc vàng: Mắc bệnh ở t́,
vị (lá lách, dạ dày), mắc chứng phong thấp
- Hiện sắc trắng: Mắc bệnh ở
phế, đại tràng (phổi, ruột già), mắc chứng hàn táo.
- Hiện sắc đỏ: Mắc bệnh ở tâm,
tiểu trường (tim, ruột non), mắc chứng hoả vượng.
- Hiện sắc xanh: Mắc bệnh ở
can, đảm (gan, mật), mắc bệnh phong.
- Hiện sắc đen: Mắc bệnh ở
thận, bàng quang (bọng đái), mắc chứng đàm uất.
3- MÁ
- Hai bên ven má hiện sắc đỏ
tươi một cách lạ thường: Dấu hiệu của bệnh phổi.
- Hai má hiện màu trắng xanh:
Dấu hiệu thiếu máu.
- Hai má hiện màu vàng: Mắc
chứng hoàng đản hoặc viêm gan.
- Hai má chợt hiện sắc đen ám,
hoặc đen: Dấu hiệu đau gan hoặc thận có vấn đề.
- Hai má và nhân trung hiện sắc
đen: Dấu hiệu đau thận và bọng đái.
4- MÍ MẮT
- Mí mắt hiện sắc đỏ hồng và sưng húp:
- Sức khoẻ đang suy kiệt nghiêm
trọng do quá lao lực
- Sức khoẻ có vấn đề do ăn uống
quá độ, gây bệnh.
- Mắc bệnh ở tim hoặc thận
- Giáp trạng tuyến có vấn đề,
ảnh hưởng tới sự phân bí.
- Trong máu có quá nhiều chất
nhũ toan (Acid Lactic).
- Mặt trong mí mắt biến thành màu trắng: Thiếu máu.
- Mí trên sụp xuống: Triệu chứng viêm năo, viêm tuỷ.
- Trong mí dưới nảy sinh những mụt nhỏ màu vàng: Triệu chứng đau mắt hột.
5- MẮT
- Mắt đột nhiên lồi lên, vành
mắt ửng đỏ: Sự phân bí của giáp trạng tuyến thất thường.
- Mắt sáng long lanh một cách
lạ thường nhưng không có sinh khí: Triệu chứng lá mía bị mắc chứng bệnh
ác tính.
- Quanh mắt xuất hiện những vết
đen hay nâu đen, mắt hay bị viêm:
- Mất ngủ nặng
- Sức khoẻ bắt đầu suy kiệt, do làm việc quá sức, dài ngày.
- Triệu chứng bệnh tiểu đường.
- Kinh nguyệt không được điều hoà.
- Máu lưu thông kém.
- Mắc bệnh phổi.
- Thiếu vitamin C - Mắt nh́n người và vật thành
2,3 h́nh hoặc thấy lệch méo: Triệu chứng của bệnh viêm năo hoặc Dấu hiệu
của trúng độc rượu.
6- TR̉NG TRẮNG MẮT
- Tṛng trắng mắt chợt nổi vân:
- Mất ngủ
- Dấu hiệu sức khoẻ đang suy kiệt
- Dấu hiệu của sự bí đại, tiểu tiện. - Tṛng trắng chợt biến thành
màu vàng: Triệu chứng đau gan hoặc có bệnh ở mật.
- Tṛng trắng thường nổi tia
máu:
- Dấu hiệu sức khoẻ đang suy yếu
- Mất ngủ
- Cao huyết áp
- Bị giang mai.
7- GIÁC MẠC MẮT (MÀNG MẮT)
- Giác mạc mắt có chấm nhỏ màu
hồng: Triệu chứng của bệnh đái đường.
- Giác mạc mắt có khối nhỏ h́nh
quạt màu trắng: Dấu hiệu của bệnh thận.
8- TR̉NG ĐEN MẮT (Quan sát DẠNG THỂ)
- Tṛng đen mắt nở to, bất tỉnh
nhân sự: Triệu chứng năo bị sung huyết.
- Tṛng đen của hai mắt to nhỏ
không đều nhau, hoặc méo: Triệu chứng của bệnh lao tuỷ.
|
|
|
|
|
|
Re: Xem Khí Sắc Các Bộ Phận Trên
Cơ Thể để đoán Bệnh
9- MŨI
- Tại chân mũi (chỗ nối mũi với
trán), ấn đường (giữa hai đầu lông mày) và ngoạ tầm (dưới mắt) hiện sắc
trắng: Triệu chứng mắc bệnh ở phổi và ruột già.
- Tại chân mũi (sơn căn) và hai
bên sống mũi cạnh chân mũi hiện sắc đỏ: Dấu hiệu báo mắc bệnh ở tim và
tại ruột non.
- Tại quăng giữa sống mũi (thọ
thượng) và 2 bên thọ thượng hiện sắc xanh: Dấu hiệu báo có bệnh ở gan và
mật.
- Tại đầu mũi hiện sắc trắng:
Dấu hiệu của tượng ngoài phổi.
- Tại đầu mũi và hai bên cánh
mũi hiện sắc vàng: Dấu hiêu báo bệnh ở lá lách và dạ dày.
- Cánh mũi trái ửng đỏ, nổi
những tia máu đỏ như những sợi tơ nhỏ: Triệu chứng của bệnh thận như :
di tinh, bạch trọc.
- Sống mũi hiện sắc đen: Dấu
hiệu sắp bị đau ốm nặng.
10- TAI
- Tai hiện sắc đen: dấu hiệu
báo có bệnh ở tượng ngoài của thận.
- Dái tai chợt hiện lên màu
xanh: Triệu chứng của bệnh phong thấp.
11- MIỆNG
- Môi hiện sắc vàng: Dấu hiệu
báo ở tượng ngoài của lá lách có bệnh
- Môi chợt hiện sắc thâm đen:
Tuyến thượng thận bị trục trặc
- Môi chợt có sắc đỏ thẫm:
- Tim thiếu dưỡng khí trầm trọng
- Mắc bệnh phổi - Môi mẩn những mụn nước:
- Triệu chứng viêm phổi
- Dấu hiệu suy kém về tiêu hoá, có bệnh ở hệ thống tiêu hoá. - Môi sưng dày: Sự phân bí của
giáp trạng tuyến bị trục trặc
- Sắc đen kéo từ tai đến miệng:
Bệnh nặng khó chữa
12- LƯỠI
- Chung quanh lưỡi biến màu đỏ tươi,
cộng thêm tṛng trắng mắt biến màu vàng nghệ: Mắc chứng hoàng đản.
- Đầu lưỡi đỏ tươi: Tâm hoả quá
thịnh
- Tưa lưỡi dày vừa: bệnh ở
trung tiêu (khoảng giữa dạ dày)
- Tưa lưỡi dày cộm: bệnh ở hạ
tiêu (miệng trên bàng quang)
- Tưa lưỡi trắng: cảm phong hàn
- Tưa lưỡi bạc, tím hoặc vàng:
nhiệt
- Tưa lưỡi xám, đen: thấp nhiệt
- Tưa lưỡi xanh: không bệnh mà
lưỡi đột nhiên biến ra màu xanh phải thật chú ư tới sức khoẻ, coi chừng
sắp bạo bệnh, nên gấp đi khám tổng quát để phát hiện bệnh thật chính
xác, kịp thời chữa trị. Phụ nữ đang mang thai, tưa lưỡi bỗng biến ra màu
xanh, hoặc màu đen đó là dấu hiệu thai nhi gặp nguy, có thể chết trong
bụng mẹ phải đi bác sĩ chuyên khoa khám thai ngay. Sản phụ lâm bồn, môi,
tưa lưỡi và ṿm miệng đều xanh hoặc đen lại chảy dăi, cả sản phụ lẫn
thai nhi đều lâm nguy.
- Lưỡi nổi gai đỏ hoặc đen:
bệnh thuộc hoả rất nặng.
- Lưỡi chợt hiện sắc đỏ: Dấu
hiệu có bệnh ở tượng ngoài ở tim.
__________________
|
|
|
|
|