Đăng nhập nhanh
Mạnh Thường Quân
  Bảo Trợ
Chức Năng
  Diễn Đàn
  Thông tin mới
  Đang thảo luận
  Hội viên
  Tìm Kiếm
  Tham gia
  Đăng nhập
Diễn Đàn
Nhờ Xem Số
  Coi Tử Vi
  Coi Tử Bình
  Coi Địa Lý
  Coi Bói Dich
  Chọn Ngày Tốt
Nghiên Cứu và
Thảo Luận

  Mệnh Lý Tổng Quát
  Qủy Cốc Toán Mệnh
  Tử Vi
  Tử Bình
  Bói Dịch
  Mai Hoa Dịch Số
  Bát Tự Hà Lạc
  Địa Lý Phong Thủy
  Nhân Tướng Học
  Thái Ất - Độn Giáp
  Khoa Học Huyền Bí
  Văn Hiến Lạc Việt
  Lý - Số - Dịch - Bốc
  Y Học Thường Thức
Lớp Học
  Ghi Danh Học
  Lớp Dịch & Phong Thuy 2
  Lớp Địa Lư
  Lớp Tử Vi
    Bài Giảng
    Thầy Trò Vấn Đáp
    Phòng Bàn Luận
    Vở Học Trò
Kỹ Thuật
  Góp Ý Về Diễn Đàn
  Hỗ Trợ Kỹ Thuật
  Vi Tính / Tin Học
Thư Viện
  Bài Viết Chọn Lọc
  Tủ Sách
Thông Tin
  Thông Báo
  Hình Ảnh Từ Thiện
  Báo Tin
  Bài Không Hợp Lệ
Khu Giải Trí
  Gặp Gỡ - Giao Lưu
  Giải Trí
  Tản Mạn...
  Linh Tinh
Trình
  Quỷ Cốc Toán Mệnh
  Căn Duyên Tiền Định
  Tử Vi
  Tử Bình
  Đổi Lịch
Nhập Chữ Việt
 Hướng dẫn sử dụng

 Kiểu 
 Cở    
Links
  VietShare.com
  Thư Viện Toàn Cầu
  Lịch Âm Dương
  Lý Số Việt Nam
  Tin Việt Online
Online
 384 khách và 0 hội viên:

Họ đang làm gì?
  Lịch
Tích cực nhất
dinhvantan (6262)
chindonco (5248)
vothienkhong (4986)
QuangDuc (3946)
ThienSu (3762)
VDTT (2675)
zer0 (2560)
hiendde (2516)
thienkhoitimvui (2445)
cutu1 (2295)
Hội viên mới
thephuong07 (0)
talkativewolf (0)
michiru (0)
dieuhoa (0)
huongoc (0)
k10_minhhue (0)
trecon (0)
HongAlex (0)
clone (0)
lonin (0)
Thống Kê
Trang đã được xem

lượt kể từ ngày 05/18/2010
Tử B́nh (Diễn đàn bị khoá Diễn đàn bị khoá)
 TUVILYSO.net : Tử B́nh
Tựa đề Chủ đề: Binh chu TICH THIEN TUY Gửi trả lời  Gửi bài mới 
Tác giả
Bài viết << Chủ đề trước | Chủ đề kế tiếp >>
PhieuDieu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 07 May 2006
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 135
Msg 1 of 17: Đă gửi: 03 September 2009 lúc 5:10am | Đă lưu IP Trích dẫn PhieuDieu

Chào các bạn, tôi dạo trên diễn đàn thấy có 1 tay bên Tàu chê bai bộ Trích Thiên Tủy quá chừng. Tay này là Lư Hàm Thần, cũng nổi đ́nh nổi đám lắm, xuất bản rất là nhiều sách, được giới học thuật ba Tàu ca tụng quá xá.

Tôi đăng mấy bài chê bai bộ TTT của tay này để mọi người cùng đọc chơi.

Về tác phẩm dự đoán mệnh bằng bát tự có 2 tác phẩm nổi tiếng nhất, một là Uyên Hải tử b́nh, quyển c̣n lại là Tích Thiên Tủy. Tuy nói Tam mệnh thông hội, Tử b́nh chân thuyên, Thần phong thông khảo cũng rất đặc sắc nhưng khó thể coi là trân phẩm, so với 2 quyển kia th́ không thể bằng được. Từ cuối đời nhà Thanh đến dân quốc, Trung Quốc sản sinh ra 3 vị đại gia về mệnh lư, đó là Viên Thụ San, Vi Thiên Lư, cùng Từ Lạc Ngô; trong đó Viên Từ 2 đại sư đều có phê b́nh chú thích bộ Trích Thiên Tủy. Nhưng  2 vị này cũng chưa từng nói bộ Trích Thiên Tủy có nhiều chỗ rất sai lầm.

Nhưng Lư Hàm Thần lại nhận ra bộ Tích Thiên Tuỷ là bộ rất nhiều sai lầm, B́nh chú cho tác giả Lưu Bá Ôn là Nhậm Thiết Tiều không ăn khớp nhau. Lư Hàm Thần nói rằng bản hoàn chỉnh của Nhâm thị tràn ngập những điểm sai lầm, Nhâm thị hiểu sai lầm, Nhâm thị lại bịa đặt nhiều điểm giả dối, Nhâm thị hoàn toàn không hiểu 1 chút nào về không vong. Xem cái hiểu biết của cổ nhân quá thấp. Dưới đây lấy đại khái 2 trường hợp.

Trường hợp 1

Quư măo    ất sửu    bính    kỷ sửu

Đại vận: Giáp tư/ quư hợi/ nhâm tuất/ tân dậu/ canh thân

Mệnh này quan ấn thấu mà đắc lộc, tài tinh tàng mà quy khố, cách cục khó mà không đẹp, chỉ hiềm, giờ sửu thương quan làm càn, quan tinh thối khí, nhật chủ nhược, toàn nhờ vào ất mộc sanh hỏa bảo vệ quan. Đến hợi vận nhập học; nhâm tuất thủy không thông căn, hao phá dị thường, góp tiền ra làm quan, không giữ thanh quy; đến vận tài tinh khắc ấn, rốt cục bị quốc h́nh.

Lư Hàm Thần phân tích: Bính sanh tháng sửu, can ngày nhược không đắc lệnh tháng; can giờ kỷ thổ tiết thân, can ngày nhược, can tháng ất mộc là dụng thần, can năm quư thủy sanh can tháng ất mộc.

Dậu vận, ứng với vận tân dậu, tân kim đồng tính sanh can năm quư thủy, chánh quan nên cát lợi, vốn trong vận không có chánh quan th́ mới hung, mà Nhâm thị lại cho rằng trong vận này nhất định chịu quốc pháp, ta nghĩ rằng đây là chổ giả tạo của Nhâm thị, v́ ông ta hô ứng là “tài tinh khắc ấn” mà lộng ngôn chịu quốc pháp. Hoặc mệnh này chịu quốc pháp th́ cũng không thể xảy ra trong vận này.  

Ngoài ra, mệnh có can năm quư thủy chánh quan tọa măo mộc, chánh quan không tốt, phàm chánh quan không tốt, bản thân khó thăng tiến, mệnh này cũng chủ sự nghiệp không thành công.

Trường hợp 2

Nhâm thân    bính ngọ    quư hợi   mậu ngọ

Đại vận: đinh mùi/ mậu thân/ kỷ dậu/ canh tuất/ tân hợi

Quư thủy sanh vào trọng hạ, lại phùng giờ ngọ, tài quan quá vượng. Mừng nhật nguyên đắc địa, càng tuyệt diệu can năm kiếp tọa trường sanh. Tài tinh hữu khí; ngũ hành không có mộc, tài thủy không tiết mà hỏa không được trợ. Có thề dụng nhâm thủy. Mà vận tŕnh tây bắc, kim thủy đắc địa, gia nghiệp không vượng, tự thân lập nghiệp thu được hơn bốn năm mươi vạn, 1 vợ 4 thiếp, 8 con.

Hàm Thần phân tích: Nhật can quư thủy sanh vào tháng ngọ hỏa, trong cục ngọ hỏa lệnh tháng bị chế, ngọ hỏa tiêu hao nhật can, can giờ mậu chế nhật can, nhật chủ nhược, thân nhược dụng hợi thủy. Can năm nhâm thủy chế can tháng bính hỏa có tác dụng tốt đối với nhật chủ. Can năm nhâm thủy là dụng thần.

Cổ nhân cho rằng 1 người giàu có nhiều ít phải xem trong cục có tài vượng hay không, can tháng bính hỏa là chánh tài, bị chế mới tốt, chúng ta cùng xem, tài đă là kỵ thần, vậy cần lực ngọ hỏa vô căn vô lực th́ càng tốt, mà Nhâm thị lại cần tài tinh hữu khí, thật sự là mâu thuẫn nhau.

Mệnh có can giờ mậu thổ chánh quan là sự nghiệp, là kỵ thần, chi giờ ngọ hỏa là sự nghiệp lớn hay nhỏ. Nếu nói mệnh thật sự phát tài lớn, th́ cần phải chi giờ ngọ hỏa nhược mới thành, chỉ có như vậy mới có thể thành công theo như lời Nhâm thị “tự lập nghiệp thu được bốn năm chục vạn”, thử nghĩ 1 người không có sự nghiệp th́ làm sao tự lập bốn năm mươi vạn, dựa vào cái ǵ? Chẳng lẽ do ăn trộm?

PhD

Quay trở về đầu Xem PhieuDieu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi PhieuDieu
 
PhieuDieu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 07 May 2006
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 135
Msg 2 of 17: Đă gửi: 03 September 2009 lúc 5:12am | Đă lưu IP Trích dẫn PhieuDieu

Nhắn các bạn về vụ bản dịch TTT. Tôi dạo này hơi bận rộn, nên chưa hoàn chỉnh xong. Khi xong sẽ gửi ngay như đă hứa.

Quay trở về đầu Xem PhieuDieu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi PhieuDieu
 
dinhvantan
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 20 September 2003
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 6262
Msg 3 of 17: Đă gửi: 03 September 2009 lúc 5:50am | Đă lưu IP Trích dẫn dinhvantan

Vẫn theo dơi phần cống hiến tích cực của PhD .
Quay trở về đầu Xem dinhvantan's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi dinhvantan
 
PhieuDieu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 07 May 2006
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 135
Msg 4 of 17: Đă gửi: 06 September 2009 lúc 11:46pm | Đă lưu IP Trích dẫn PhieuDieu

Hôm nay tôi xin trích một số kỹ xảo luận bát tự của ông Lư Hàm Thần để mọi người hiểu thêm chút ít về ông này.

 

Ông Lư Hàm Thần nổi tiếng về ám đoạn pháp và phản đoạn pháp. Cách luận rất mới, chỉ không biết đúng sai như thế nào? Ai thấy hay sử dụng được th́ xài.

 

Theo ông ta th́ nắm vững kỹ xảo phân tích bát tự th́ có thể thông qua tổ hợp bát tự mà kết luận t́nh trạng của 1 người khi c̣n sống, nội dung chủ yếu qua 5 mục:

1. Tác dụng thiên can

2. Tác dụng địa chi

3. Tác dụng thiên can với địa chi

4. Phân tích lục thân

5. Phân tích tiên thiên phong thủy

 

Mục 1, 2, 3 ở trên là chỗ trọng yếu phân tích bát tự trong đó gồm kỹ xảo tác dụng lẫn nhau giữa thiên can địa chi. Quy luật tác dụng can chi, kết luận lại ở câu “Cách không tác dụng”:

 

“Cách không tác dụng” bao gồm các nội dung:

1. Bốn thiên can trong đó chỉ cần không kề cận th́ sẽ không phát sinh tác dụng.

2. Bốn địa chi trong đó chỉ cần không kề cận th́ sẽ không phát sinh tác dụng.

 

Ví dụ. về thiên can cách không tác dụng. Chu tiên sinh ở tỉnh Hà Nam

Kiếp

Thực

Nhật nguyên

Quan

Giáp dần  

đinh măo  

ất hợi  

canh th́n

Thân dậu không vong

 

Mệnh này thân vượng dụng thần canh kim. Can tháng đinh hỏa tiết nhật can ất mộc; đối với nhật can có tác dụng tốt, vậy làm dụng thần. Can năm giáp mộc sanh can tháng đinh hỏa, tổ hợp này là tốt.

 

Canh kim chánh quan là dụng thần, trong mệnh cục canh tọa th́n thổ, đây là mệnh làm quan, đại vận lưu niên khiến cho canh kim vượng th́ quan cát lợi mà lên chức.

 

Can tháng đinh hỏa là thực thần cũng là dụng thần, thực thần khắc chánh quan, quan tuy là dụng thần, nhưng trong cục có thực thần, biến thành tổ hợp thực thần chế quan, liền đoán là mệnh này không làm quan. T́nh huống thực tế là, can tháng đinh hỏa cùng can giờ canh kim ở giữa lại có nhật chủ ất mộc gián cách nên không phát sinh tác dụng. Đại vận lưu niên khiến cho đinh hỏa vượng, th́ về phương diện can tháng đinh hỏa th́ cát, đinh hỏa không khắc can giờ canh, lúc đó can giờ canh vẫn có lực, chánh quan không bị tổn hao ǵ, bản thân quan đồ không bị ảnh hưởng. Cùng nguyên lư đó, th́ can giờ canh kim cùng can năm giáp mộc cách xa cũng không phát sinh tác dụng. Đại vận lưu niên khiến cho canh kim vượng th́ thăng chức, canh kim tuy vượng cũng không chế giáp, can năm chị em ḿnh không do ḿnh thăng chức mà gặp tai họa.

 

Trong mệnh cục đinh hỏa là nghề nghiệp thứ 2, canh kim là nghề nghiệp thứ 1. Trong mệnh cục, đinh hỏa, canh kim đều là dụng thần, đều có tác dụng tốt đối với nhật chủ. Có thể kết luận cả đời người này sẽ có 2 nghề nghiệp. Chánh quan vượng th́ làm quan chức, đinh hỏa vượng th́ làm nghề nghiệp thứ 2 (kinh doanh). Đinh hỏa cùng kim canh trong mệnh cục cách không tác dụng, cho nên nghề nghiệp thứ 1 cùng nghề nghiệp thứ 2 không ảnh hưởng lẫn nhau. Có thể đoán bản thân người này không v́ nghề nghiệp thứ 2 mà làm ảnh hưởng đến quan vận, đồng thời trong quá tŕnh công tác cũng không làm ảnh hưởng đến nghề nghiệp thứ 2 là làm giàu.

 

Trong mệnh cục th́ th́n thổ là chánh tài, là vợ, can giờ canh là hoàn cảnh bên ngoài của vợ, chi tháng măo mộc là t́nh nhân, can tháng đinh hỏa là hoàn cảnh bên ngoài của t́nh nhân. Đinh, canh đều là dụng thần, đối với nhật chủ đều có tác dụng tốt. Có thể đoán người này quan tâm vợ rất tốt, mà quan hệ t́nh nhân cũng không tệ. Đinh, canh không phát sinh tác dụng, đinh hỏa không khắc canh kim, cho nên t́nh nhân với vợ không có tranh đố.

 

Phần sau tôi sẽ đăng tiếp ví dụ về địa chi cách không tác dụng.

 

PhD



Sửa lại bởi PhieuDieu : 06 September 2009 lúc 11:50pm
Quay trở về đầu Xem PhieuDieu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi PhieuDieu
 
omely
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 21 December 2006
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 712
Msg 5 of 17: Đă gửi: 20 September 2009 lúc 6:32am | Đă lưu IP Trích dẫn omely

Trích dẫn:
Nhâm thị hoàn toàn không hiểu 1 chút nào về không vong.

Chào bác phieudieu và các bác đang ngâm cứu Tử b́nh. Trong các sách được nêu ra ở trên, thật sự th́ om chỉ t́m thấy có Tam Mệnh Thông Hội mới có 1 chương nói về Không Vong rất kỹ (quyển 3). Ngoài ra b́nh thường chẳng có ai để ư đến KV trong khi luận giải tứ trụ.

T́nh cờ hôm nay đọc được bài của 1 người tên Lí Thanh Dương đề cập đến một thí dụ của Nhâm Thiết Tiều trong Tích Thiên Tủy, chương nói về Tiểu Nhi; thấy hay hay nên viết lại các bác xem.

Tứ trụ họ Nhâm đưa ra trong Tích Thiên Tủy như sau:

tài.................sát..................................thu ơng
Canh Tuất, Nhâm Ngọ, Bính Dần, Kỷ Hợi

Họ Nhâm cho rằng thân vượng sát yếu, có Canh kim hỗ trợ, lấy Sát hóa quyền, đáng lư ra mệnh được danh lợi song toàn. Địa chi th́ có tam hợp Dần Ngọ Tuất, họ Nhâm c̣n cho rằng Dần cũng hợp Hợi hóa Mộc sinh cho Hỏa, nên lệnh tháng càng vượng. Thế nhưng mới vào vận Quư Mùi, năm Đinh Tị th́ tiểu nhi này bị bịnh mà chết. Tại sao?

Họ Nhâm nói là v́ Đinh hợp khứ Nhâm dụng thần mất tác dụng, Tị xung Hợi làm mất lộc vị của Nhâm, vô phương cứu chữa.

Lí Thanh Dương th́ đồng ư là dụng thần điều hầu ở đây là đúng (Bính sanh Ngọ nguyệt, đương nhiên Kim Thủy dĩ điều hầu giác độ), chỉ cho rằng Dần không hợp Hợi được v́ đă có tam hợp rồi th́ lục hợp không tính. Nhưng chỉ tới đó thôi, không nói ǵ thêm. Có lẽ họ Lí chỉ muốn giới thiệu chút đỉnh để bán sách của ḿnh, v́ sau đó là thấy có giới thiệu sách bán ở Hong Kong giá khoảng 25 đô.

Lục lại tài liệu ở Tam Mệnh Thông Hội th́ thấy ở tứ trụ này lấy NHÂM làm dụng là có vấn đề, v́ Bính Dần sinh tuần Giáp Tí ngộ Không Vong ở Tuất Hợi.

Lạc Lục Tử đă luận Không Vong như sau : "Ngũ dương lệnh dụng nhất dương, ngũ âm lệnh dụng nhất âm. Giả như Giáp Tí, Bính Dần, Mậu Th́n, Canh Ngọ, Nhâm Thân tắc dụng Tuất bất dụng Hợi. Ất Sửu, Đinh Măo, Kỷ Tị, Tân Mùi, Quí Dậu tắt dụng Hợi bất dụng Tuất." (trích đoạn)

Thành thử ngày Bính Dần th́ ngộ Hợi là Không Vong, Tuất không kể. Nhâm là bản khí của Hợi mà lấy làm dụng thần th́ rơ là thất cách. Bởi v́ đến niên Đinh Tị; Tị xung mất Hợi là xung dụng thần (chứ không phải xung mất KV là tốt). C̣n Đinh th́ nuốt mất Nhâm, cả Nhâm lẫn Hợi đều mất hết. Đoạn này th́ họ Nhâm vẫn xác đáng, duy chỉ có không luận Không Vong mà thôi.

Các bác nghĩ thế nào...? Nếu chọn dụng thần cứu được trụ này th́ phải dùng hành nào?

Sửa lại bởi omely : 20 September 2009 lúc 6:33am
Quay trở về đầu Xem omely's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi omely
 
omely
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 21 December 2006
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 712
Msg 6 of 17: Đă gửi: 20 September 2009 lúc 6:47am | Đă lưu IP Trích dẫn omely

Xin gửi ké tới bác chindonco, v́ không tiện viết vào topic Thiên lí mệnh cảo của bác đang viết liên tục. Bác Chín có ghi chú ở trang nhất :

Câu "Dần th́n tị thân tuất hợi vi dương , tư sửu măo ngọ mùi dậu vi âm " này có lẽ sai?

Theo om th́ ḿnh nhận thấy có điểm khác thường ở các địa chi Tị Hợi và Tư Ngọ. Tác giả của TLMC này theo bản khí là định âm dương cho địa chi, chứ  không phải sách viết sai. V́ sau đó, ở chương khác, các địa chi này cũng mang tính biệt về âm dương như thế, tức là khác hẳn với ta thường học.

Tư - Quư
Ngọ - Đinh
Hợi - Nhâm
Tỵ - Bính

nên Dần Th́n Tỵ Thân Tuất Hợi theo bản khí can dương của chúng: giáp, mậu, bính, canh, nhâm

c̣n Tư Sửu Măo Ngọ Mùi Dậu là âm v́ bản khí của chúng là quí, kỉ, ất, đinh, tân.

cũng là một vấn đề làm ta phải xoay trở mọi tính cách quyết định về âm dương, không dễ nhai...

Quay trở về đầu Xem omely's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi omely
 
chindonco
Trợ Giáo
Trợ Giáo
Biểu tượng

Đă tham gia: 28 March 2003
Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 5248
Msg 7 of 17: Đă gửi: 20 September 2009 lúc 1:19pm | Đă lưu IP Trích dẫn chindonco

Cám ơn omely rất nhiều. 
Quay trở về đầu Xem chindonco's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi chindonco
 
Giakim
Học Viên Lớp Dịch Trung Cấp
Học Viên Lớp Dịch Trung Cấp


Đă tham gia: 04 April 2006
Nơi cư ngụ: Canada
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 189
Msg 8 of 17: Đă gửi: 22 October 2009 lúc 9:00pm | Đă lưu IP Trích dẫn Giakim

Chào PhieuDieu và Omely,

Trong khi chờ bác PD đăng tiếp bài TTTBC, GK xin hỏi PD và OM vài điều. Trong Tử B́nh Chân Thuyên có câu : Ngủ dương ṭng khí bất ṭng thế, ngủ âm theo thế không có t́nh nghia mà GK không hiễu rỏ. Vậy xin PD và OM vui ḷng nêu vài ví dụ để giải thích khi nào th́ gọi là ṭng khí và khi nào th́ gọi là theo thế, đồng thời cho biết cách luận tứ trụ có can ngày dương khác với cách luận tứ trụ có can ngày âm chổ nào.

Ngoài ra, ấn Kỷ thổ lộc tại Ngọ th́ gọi là có gốc , tại Sửu Mùi tàng Kỷ thổ th́ gọi là có căn. Vậy Kỷ thổ nhận tại Tỵ và tại các chi tàng Mậu thổ như Th́n Tuất Dần Thân th́ có gọi là có căn không? GK cám ơn hai vị nhiều.

Giakim

Quay trở về đầu Xem Giakim's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Giakim
 
omely
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 21 December 2006
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 712
Msg 9 of 17: Đă gửi: 26 October 2009 lúc 3:14am | Đă lưu IP Trích dẫn omely

Chào Giakim, ṭng Khí hay ṭng Thế? Vụ này h́nh như bác platinum có đề cập một lần rồi, phải lục lại bài đó th́ ớn quá... Các thí dụ th́ là những cách Ṭng đấy thôi. V́ tính chất của can dương có khác can âm nên phân biệt Khí hay Thế. Dương thăng, Âm giáng nên nhật can Dương (hoặc người có dương khí tụ nhiều) vẫn có khuynh hướng (thoát ra) điều bị kềm chế hay thái quá, c̣n nhật can Âm th́ thường là thuận theo, nôm na là thế thời như thế nào là ngă theo chiều đó.

Nói về mệnh th́ nói chung chung, phải tùy tứ trụ mới biết được. "không có t́nh nghĩa" cũng chả nên hiểu nghĩa đen của nó mà thôi. Như người thân nhược phải ṭng, nếu không theo thời vận th́ làm sao mà sống? nói "gió chiều nào ngă theo chiều đó" cũng là tùy mục đích cầu lợi của người ta như thế nào.

Câu hỏi thứ nh́ th́ cũng tương tự nói về chữ, gốc hay căn theo om th́ cũng là một. Khi nh́n can lộ ra th́ xem gốc hay căn nó ở đâu vậy. Tuy nhiên, thường thường chữ (gốc) nhấn mạnh về tháng v́ trụ tháng là trụ có (căn cơ) nhất trong mệnh cục.

Cách luận th́ đủ phái, đủ tông, người th́ nói là (gốc ở trụ giờ) khi diễn đạt một điều sở đắc nào đó , người th́ lập luận (căn ở trụ năm) khi muốn nói là can thấu ra có bản khí ở trụ năm....
Quay trở về đầu Xem omely's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi omely
 
Giakim
Học Viên Lớp Dịch Trung Cấp
Học Viên Lớp Dịch Trung Cấp


Đă tham gia: 04 April 2006
Nơi cư ngụ: Canada
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 189
Msg 10 of 17: Đă gửi: 26 October 2009 lúc 1:07pm | Đă lưu IP Trích dẫn Giakim

Chào Omely,

 Gk cám ơn om. V́ không có ví dụ, Gk vẩn không rỏ lắm. Can ngày dương nhược mà được ấn có căn hay gốc th́ không phải ṭng thế. Trái lại can ngày âm nhược dù được ấn có gốc hay căn th́ củng ṭng thế. Gk chỉ hiểu được bấy nhiêu, nhưng chẳng biết có đúng không.

 Về căn hay gốc, Gk nghĩ nhận định như om là tiện không cần phân biệt, Tuy nhiên Gk xin hỏi om: như Bính dương hỏa gặp chi Dần, Tị tàng Bính hỏa th́ tất có căn, nhưng nếu gặp chi Ngọ, Mùi, Tuất tàng Đinh hỏa th́ có căn? hay không có căn?.  

Giakim        

Quay trở về đầu Xem Giakim's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Giakim
 
dinhman_kt
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 08 May 2009
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 62
Msg 11 of 17: Đă gửi: 13 November 2009 lúc 8:20am | Đă lưu IP Trích dẫn dinhman_kt

Xin góp ư kiến!Câu hỏi Giakim
Chỉ cần can chi sinh trợ th́ khí thế tất mạnh mẽ.Thậm chí nguyên lư tam hợp tam hội địa chi tác dụng c̣n lớn hơn các hợp hóa khác cũng v́ lẽ sinh trợ cùng khí.Ví như can ất canh hợp hóa kim c̣n điều kiện chi kim.Tuất măo hợp hóa hỏa c̣n cần hỏa khí.Nhưng tam hợp,tam hội th́ khỏi cần điều kiện,bán hội hợp cũng đă mạnh.Đó là thật tế.
Cũng góp ư chút đỉnh về Tứ trụ họ Nhâm:
Theo ư riêng cá nhân thấy rằng dường như lưu niên mà dùng đoán nạn thật tác dụng c̣n mạnh hơn đại vận.Và xung khắc can chi đoán nạn cũng thật ứng nghiệm.Không cần biết là dụng thần hay không , mà lưu niên,mệnh vận chỉ cần xung đột lập tức họa đến.Nhất là xung đột lưu niên.Nếu xung khắc tốt th́ cũng có thể là họa kèm theo.
Vài lời mạn phép!


Quay trở về đầu Xem dinhman_kt's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi dinhman_kt
 
Giakim
Học Viên Lớp Dịch Trung Cấp
Học Viên Lớp Dịch Trung Cấp


Đă tham gia: 04 April 2006
Nơi cư ngụ: Canada
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 189
Msg 12 of 17: Đă gửi: 14 November 2009 lúc 1:19pm | Đă lưu IP Trích dẫn Giakim

Gk cám ơn dinhman. Vậy can Bính gặp Dần mộc sinh, gặp Tị, Ngọ hỏa trợ là được tăng lực, nhưng Bính gặp Mùi, Tuất thổ tiết khí là bị giảm lực. Do đó để luận sức lực của thiên can lộ trong nguyên cục hay đại vận hoặc lưu niên, khi ta so sánh can và chi, ta nên dựa theo hành của chi hơn là tra căn gốc theo can tàng trong chi. Gk hiểu như thế có đúng ư của dinhman Không?  

Giakim

Quay trở về đầu Xem Giakim's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Giakim
 
PhieuDieu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 07 May 2006
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 135
Msg 13 of 17: Đă gửi: 15 November 2009 lúc 10:19pm | Đă lưu IP Trích dẫn PhieuDieu

Dạo này bận việc tôi không tham gia mục tử b́nh. Nay đọc lại sao thấy vẫn êm đềm quá chừng, không có ǵ mới hết.

Sẵn đang t́m hiểu về ông Lư Hàm Thần, tôi đăng luôn tài liệu về tử b́nh của ông này để mọi người nghiên cứu.

Bộ này do đệ tử chân truyền Trần Quốc Nhật của ổng biên soạn lại. Đọc phương pháp luận về tử b́nh của ông Lư Hàm Thần quả thật không giống ai hết, một kiểu suy luận hoàn toàn mới, cũng coi như là 1 trường phái mới. Mọi người xem, nghiên cứu rồi áp dụng kiểm tra tính chính xác đến đâu nha.

BÁT TỰ CAO CẤP

Lư Hàm Thần

(Tài liệu tuyệt mật về bát tự của Trần Quốc Nhật)

Bát tự cao cấp _ Trần Quốc Nhật chỉnh biên

Phần I. Phân tích vượng suy của nhật can, định cách cục, phân định dụng kỵ thần.

Trong 8 chữ, trừ nhật can th́ trong 7 chữ, có thể tăng hoặc giảm lực nhật can. Nếu tổng ḥa lực lượng ấn kiếp lớn hơn tổng số lực lượng tài quan thực thương, th́ luận nhật can vượng. Tổng ḥa lực lượng tài quan thực thương lớn hơn tổng ḥa lực lượng ấn kiếp th́ luận nhật can nhược. Nếu phân mệnh cục thành 100%, th́ trong 7 chữ nguyệt lệnh ảnh hưởng đến nhật can lớn nhất , chiếm 50% trong tổng ḥa lực lượng. Nhật can không tham gia vào lực lượng phân tranh của mệnh cục.

1. Lệnh tháng trợ phù nhật can th́ nhật can trong mệnh cục có thể vượng 50% ; lúc này can tháng, can giờ, chi giờ lại cùng trợ phù nhật can th́ luận là nhật can vượng.

2. Lệnh tháng khắc chế nhật can th́ nhật can trong mệnh cục có thể nhược 50%; lúc này can tháng, can giờ, chi ngày lại cùng khắc chế nhật can th́ luận là nhật can nhược.   

3. Bất kể lệnh tháng trợ phù hay là khắc chế nhật can, lệnh tháng trong mệnh cục 2 lần thụ chế th́ lực ảnh hưởng của lệnh tháng không đủ 50%, lúc này khắc chế lệnh tháng chính là chi năm, chi ngày, nếu cùng trợ phù nhật can, th́ nhật can luận vượng (nhất định nhật can không ṭng vượng).

4. Bất kể lệnh tháng trợ phù hay là khắc chế nhật can, lệnh tháng trong mệnh cục 2 lần thụ chế, lực ảnh hưởng của lệnh tháng không đủ 50%, lúc này khắc chế lệnh tháng chính là chi năm, chi ngày, nếu cũng không trợ phù nhật can (khắc chế nhật can) th́ luận nhật can nhược (nhất định nhật can không ṭng nhược).

5. Can năm có thể là căn gốc của can tháng.

6. Chi năm có thể là căn gốc của can tháng.

7. Can ngày, chi ngày không là căn gốc của can giờ.

8. Can tháng là can dương, tọa khố địa th́ can tháng có lực (ví dụ: bính tuất, nhâm th́n)

9. Lệnh tháng 2 lần thụ chế nhưng vẫn có lực, chi tháng 2 lần thụ chế th́ vô lực.

10. Thiên can 4 tỉ kiếp th́ can giờ không phản đoạn (chú thích: thiên can bị địa chi cùng trụ khắc, tiết là phản đoạn).

 

(C̣n tiếp)



Sửa lại bởi PhieuDieu : 15 November 2009 lúc 10:21pm
Quay trở về đầu Xem PhieuDieu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi PhieuDieu
 
PhieuDieu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 07 May 2006
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 135
Msg 14 of 17: Đă gửi: 15 November 2009 lúc 10:22pm | Đă lưu IP Trích dẫn PhieuDieu

Tiếp theo

 

Ví dụ 1:  Quư măo   giáp tư   giáp dần   nhâm thân.

 

Lệnh tháng tư thủy không vong, chi năm định vượng suy can ngày. Can ngày giáp mộc sanh vào năm măo mộc, nhật can vượng 50% lại tọa dần mộc trợ phù nên can ngày vượng quá 50%, nhất định can ngày vượng. Can ngày xác định vượng th́ tiếp theo xem tài, quan, thương. Chi giờ thân kim, cách không tác dụng không chế can ngày, can ngày 2 bên tả hữu trên dưới không khắc chế, can ngày ṭng vượng.

 

Định nghĩa: Chi năm cùng chi giờ không thể đồng trực tiếp tác dụng can ngày (gọi là cách không tác dụng). Lệnh tháng không vong th́ lấy chi năm định vượng suy, lúc này chi năm có thể tác dụng can ngày.

 

Ví dụ 2: Quư măo   ất sửu   giáp dần   nhâm thân (tư sửu không vong)

 

Sửu thổ không vong, lấy chi năm định vượng suy can ngày, cùng ví dụ trên giống nhau, cũng là ṭng cường cách.

 

Bính tư   bính thân   mậu   --- (ngọ mùi không vong)

 

Nhâm ngọ   nhâm --   nhâm th́n    --- (cùng là thiên nhược cách)

 

Can tháng là nghề nghiệp, can năm là hoàn cảnh công tác cũng là quư nhân. Can năm đồng tính trợ can tháng lực đại, là hoàn cảnh công tác tương đối tốt. Can tháng đồng tính trợ phù can ngày lực đại, tác dụng cực tốt, làm quan lớn, được quư nhân trợ giúp.

 

Ví dụ 1, 2 có giáp ất mộc cùng là quan, can ngày cũng là giáp mộc, quư thủy sanh giáp mộc dị tính lực tiểu, người ở ví dụ 2 hoàn cảnh công tác tốt, người ở ví dụ 1 hoàn cảnh công tác kém 1 chút, nhưng đều là hoàn cảnh công tác ưu việt. Can tháng giáp mộc trợ phù can ngày giáp mộc (đồng tính lực đại), làm quan lănh đạo chức vụ rất cao; ất mộc trợ can ngày giáp mộc (dị tính tác dụng), cũng làm quan lănh đạo nhưng chức vụ không bằng người trước. Can ngày giáp mộc đồng tính trợ phù can tháng giáp mộc (nghề nghiệp) lực đại, trợ ất mộc dị tính lực tiểu, người trước sự nghiệp có tương tưởng vươn lên, càng thích làm quan, là loại đam mê làm quan.

 

Định nghĩa: đồng tính tác dụng lực đại, dị tính tác dụng lực tiểu.

 

Ví dụ 3: Ất mùi   đinh hợi   mậu   nhâm tư (ngọ mùi không vong)

 

Can ngày mậu thổ sanh vào tháng hợi thủy, chi ngày tư thủy cũng là chế mậu thổ, trước tiên định chắc can ngày mậu thổ nhược. Can ngày nhược th́ có thể có 2 loại cách cục: Hơi nhược th́ dụng ấn tỉ (tăng lực là cát), hoặc là ṭng nhược dụng tài quan thương (giảm lực là cát). Lúc này xem xét lực lượng ấn tỉ có đủ để trợ phù can ngày hay không. Trong mệnh cục, can tháng đinh hỏa có can năm ất mộc tương sanh (can năm là căn gốc của can tháng), can tháng đinh hỏa hửu lực, can ngày mậu không ṭng nhược, là thân nhược dụng ấn tỉ. Dụng thần đinh hỏa, ất mộc, can giờ nhâm thủy tọa tư thủy là căn không phản đoạn, nhâm thủy tiêu hao lực của can ngày, nhâm thủy là kỵ thần.   

 

Định nghĩa: Cái gọi là căn, khiến cho ta tăng lực là căn. Căn không giới hạn phải có trong địa chi, chỉ cần xuất hiện tại thiên can bên trên, khiến cho chữ này tăng lực cho chữ kia, cũng đều là căn (chú thích thêm: thiên can tự có thể là căn, chỉ có can năm, can ngày thi không thể là căn của can giờ).

 

Phân tích: Can năm này tự đích dụng, kỵ tính chất th́ xem can năm đối với can tháng phát huy tác dụng mà định. Như ví dụ 3 can năm ất mộc là chánh quan, bởi do sanh can tháng đinh hỏa dụng thần, gián tiếp đối với can ngày có tác dụng tốt. Quan là dụng thần, cho nên quyết đoán mệnh làm quan. Nhưng chánh quan là dụng thần tại can năm cách xa, căn cứ nguyên tắc cách không tác dụng, quyết đoán làm quan thanh cao, là người không thích xu nịnh. Can ngày mậu tiết can tháng đinh hỏa, khiến can tháng đinh hỏa không tiết can năm ất mộc chánh quan, bản thân can ngày đối với chánh quan dụng thần nảy sinh tác dụng tốt, thích làm quan. Thích làm quan lại thanh cao, đồng thời có đinh hỏa tiết ất mộc, làm quan không có người giúp đỡ, cả đời không đắc chí, khó được trọng dụng.

 

Định nghĩa quan: Quản lư, người làm quản lư cũng là làm quan.

 

Ví dụ 4: Quư mùi   đinh hợi   mậu   nhâm tư   (ngọ mùi không vong)

 

Thân nhược dụng đinh hỏa, chi năm mùi thổ là căn của can tháng đinh hỏa, can ngày không ṭng nhược. Chi năm không vong. Không là trống rỗng, không thực.

 

Ví dụ 5: Kỷ dậu   đinh sửu   quư măo   mậu ngọ (th́n tị không vong)

 

Can ngày quư sanh vào tháng sửu, nhật can vượng 50%, tuy lệnh tháng sửu thổ bị chi năm dậu kim tiết, chi ngày măo mộc khắc, là 2 lần thụ chế (khắc, tiết, xung cùng là chế; tiêu hao (là tài tinh) không là chế), nhưng chi năm dậu kim sanh can ngày quư thủy, can ngày quư thủy luận vượng, Mậu thổ tọa ngọ hỏa là có căn, không phản đoạn, mậu thổ là dụng thần. Măo mộc chi ngày chế quư thủy, cũng là dụng thần. Đinh hỏa vốn là tiêu hao can ngày, nhưng đinh hỏa bị can năm, chi tháng chế. Trong chi năm, chi tháng không tàng hỏa, đinh hỏa vô căn, phản lại là kỵ thần. Can năm kỷ thổ tiết đinh hỏa kỵ thần, đối với can ngày có tác dụng tốt, cho nên kỷ thổ là dụng thần.   

 

Mậu thổ chánh quan kề cận can ngày là dụng thần, mệnh làm quan. Tiên thiên phong thủy mậu thổ vượng th́ có thể làm quan.

(c̣n tiếp)

Quay trở về đầu Xem PhieuDieu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi PhieuDieu
 
PhieuDieu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 07 May 2006
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 135
Msg 15 of 17: Đă gửi: 15 November 2009 lúc 10:24pm | Đă lưu IP Trích dẫn PhieuDieu

Tiếp theo

 

Ví dụ 6: Nhâm dần   đinh mùi   kỷ tị   ất hợi                     (Tuất hợi không vong)

 

Can ngày kỷ thổ sanh vào tháng mùi thổ, can tháng vượng 50%, kỷ thổ tọa tị hỏa sanh, quyết đoán can ngày vượng, lúc này xem can ất mộc, ất mộc tọa hợi thủy không vong, ất mộc vô căn, vô lực chế can ngày kỷ thổ, can ngày ṭng cường, tài quan thương là kỵ thần, ất mộc, nhâm thủy đều là chế kỷ thổ đinh hỏa nên đều là kỵ thần.

 

Định nghĩa: Phàm chánh quan là kỵ thần trong mệnh cục không khởi tác dụng tốt, đều là người khá mạo hiểm, không phục tùng, chỉ biết cái nhỏ mà không thấy được cái lớn.

 

Định nghĩa kỹ nữ: Đối với nhữ nhân mà chánh quan là kỵ thần, khởi tác dụng xấu. Đối với kỹ nữ mà nói, chánh quan chính là nghề nghiệp chính của người đó.

 

Định nghĩa: Đối với nam nữ có chánh quan là kỵ thần đếu có tính phản nghịch. Nguyên nhân trong mệnh cục, ta khắc ngươi, ngươi giảm lực, ta không giảm lực.

 

Định nghĩa tứ mộ khố:

 

-Th́n thổ: Là khố địa của nhâm thủy, luận khố th́ không trợ can ngày nhâm thủy, không luận khố th́ có thể trợ nhâm thủy.  Trên mậu dưới th́n, th́ có thể trợ mậu thổ.  Th́n thổ không trợ kỷ thổ. Quư thủy gặp th́n thổ th́ vô lực.

 

-Sửu thổ: Sửu là căn của quư thủy, quư thủy gặp sửu thổ hữu lực, nhâm thủy gặp sửu thổ th́ vô lực, trên kỷ dưới sửu th́ kỷ thổ hữu lực. Sửu thổ không trợ mậu thổ.

 

-Tuất thổ: Là căn gốc của bính hỏa, trợ bính hỏa không trợ đinh hỏa, trợ mậu lẫn kỷ thổ.

 

-Mùi thổ: Trợ đinh hỏa không trợ bính hỏa, trợ mậu lẫn kỷ thổ.

 

Trong nguyên mệnh cục, can thổ (tuất, mùi) không tiết hỏa (ngọ mùi bán hợp, ngọ giảm lực, mùi tăng lực). Đại vận lưu niên can thổ cùng địa chi hỏa th́ can thổ có thể khiến tị ngọ hỏa giảm lực.

 

Trong nguyên mệnh cục, thấp thổ (th́n, sửu) không khắc hợi tư thủy (tư sửu bán hợp, song phương cùng giảm lực). Tại đại vận lưu niên có thấp thổ cùng hợi tư thủy th́ can thổ có thể khắc hợi tư thủy.  

 

-Th́n thổ cùng hợi, tư thủy chế can tháng đinh hỏ th́ th́n sửu luận là thủy.

 

-Tam hội cục, tam hợp cục không có thực, lục hợp là bán, vĩnh viễn không hợp hóa.

 

Định nghĩa: Phàm đứa nhỏ có chánh quan là dụng thần, đều nghe lời. Chánh quan ở năm rất tốt, đứa nhỏ hiểu chuyện.

 

(C̣n tiếp)

Quay trở về đầu Xem PhieuDieu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi PhieuDieu
 
PhieuDieu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 07 May 2006
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 135
Msg 16 of 17: Đă gửi: 15 November 2009 lúc 10:25pm | Đă lưu IP Trích dẫn PhieuDieu

Tiếp theo

 

Phần II. Phân tích toàn diện bát tự

 

Gồm 5 nội dung: Thiên can tác dụng, địa chi tác dụng, can chi tác dụng, phân tích tiên thiên phong thủy, phân tích lục thân.

 

- Thiên can tác dụng: Cách không tác dụng

- Địa chi tác dụng: Cách không tác dụng

- Can chi tác dụng: Cùng một trụ th́ địa chi tác dụng thiên can, thiên can không tác dụng địa chi, không cùng một trụ th́ can chi không tác dụng.

- Tiên thiên phong thủy.

- Phân tích lục thân: Phân tích lục thân ba gồm tổng quát 4 trường hợp.

1. Bách thần luận:

 

Trong mệnh cục không có xuất hiện lục thân, phân tích kỹ xảo.

 

- Đồng tính tác dụng đồng tính sẽ tự thay thế.

 

- Nam nữ tả hữu

 

Quư mùi   quư hợi   đinh dậu   đinh mùi   (th́n tị không vong)

 

Đây là bát tự thuần âm.

 

Trong mệnh cục có thiên lục thân cùng chánh lục thân th́: đối với nam can tháng là chánh lục thân, can giờ là thiên lục thân, đối với nữ th́ ngược lại.

 

+Trong mệnh cục có lục thân, không sử dụng quy luật bách thần luận.

 

+Căn cứ quy luật bách thần luận th́ không định tại can năm, nói đơn giản can năm không phải là lục thân.

 

Khôn tạo: quư măo   kỷ mùi   canh ngọ   tân tị   (tuất hợi không vong)

 

Thân nhược dụng kỷ thổ. Can giờ tân tọa tị hỏa, phản đoạn là kỵ thần.

 

Tân kim (kỵ thần): đại biểu chánh quan, chánh tài, kiếp tài (nữ mệnh chánh lục thân tại can giờ).

 

Kỷ thổ (dụng thần): đại biểu thiên tài, thiên ấn, thực thần, tỉ kiên, thiên quan. Xem ông nội, bà nội th́ xem thiên tài; xem bà ngoại ông ngoại th́ xem chánh ấn.

 

2. Luận về không vong:

 

-Lấy nhật nguyên là căn cứ để tra không vong. Nguyệt lệnh không vong th́ vượng suy 50% nhật can do chi năm quyết định.

 

-Đại vận có địa chi là chữ không vong của mệnh cục th́ xuất không. Đại vận không vong th́ lưu niên xuất không. Lưu niên không vong th́ kết quả ngược lại.

 

Ví dụ:  Quư mùi   kỷ mùi   quư tị   canh thân   (ngọ mùi không vong)

 

Hơi nhược dụng thần canh thân. Kỷ mùi vận, mùi thổ nhưng là không vong, không thể giải thích là xuất không của chi tháng được.

 

3. Luận về phản đoạn:

 

Phân ra làm 2: thiên can phản đoạn cùng địa chi phản đoạn.

 

-Địa chi phản đoạn:

 

A. Căn cứ vào quy luật bách thần luận tính ra được lục thân địa chi phản đoạn.

 

B. Chi ngày là t́nh trạng cơ thể người, th́ chi ngày không phản đoạn.

 

C. Hoàn cảnh công tác tọa hạ không phản đoạn.

 

D. Chi năm không phản đoạn.

 

-Thiên can phản đoạn:

 

A. Trong ṭng cách, thiên can tuyệt đối không phản đoạn.

 

B. Trong phủ ức cách trung nhược thiên can phản đoạn.

 

C. Can năm không phản đoạn.

 

Ví dụ:   Bính thân   kỷ hợi   tân tị   kỷ hợi  (thân dậu không vong)

 

Thân nhược dụng kỷ thổ, can tháng kỷ thổ có bính hỏa là có căn, làm dụng thần. Can giờ kỷ thổ tọa hợi vô căn, phản lại là kỵ thần.

 

Ví dụ: Càn tạo

 

Bính thân   kỷ hợi   giáp th́n   ất hợi  

(dần măo không vong), sanh tại Hắc Long Giang

 

Thân vượng dụng kỷ thổ. Can tháng kỷ thổ là chánh quan. Can giờ ất mộc là kỵ thần. Kỷ thổ là dụng kề sát nhật nguyên, số mệnh làm quan. Can tháng kỷ thổ th́ căn cứ theo quy luật bách thần luận xác định là chánh quan, tọa hợi thủy phản đoạn. Quyền lực lớn nhỏ xem hợi thủy, chức vụ quan cao thấp xem kỷ thổ. Hợi thủy càng vượng, quyền lực càng lớn. Kỷ thổ cũng là chánh tài, là vợ, tọa hạ chánh đoạn. Hợi thủy càng vượng, sức khoẻ cơ thể vợ càng kém. Nói cách khác, sự nghiệp người này càng phát th́ lúc đó sức khỏe, cơ thể vợ càng yếu. Kỷ thổ là mẫu thân, tọa hạ phản đoạn, quan hệ mẹ chồng nàng dâu rất tốt. Đây là mệnh phú gia (thực tế người này khắc chết 1 vợ, ly dị 1 vợ, hiện nay là vợ ba).

 

Mệnh này chỉ có thể khắc chết vợ đầu, vợ thứ 2 dù có sanh bệnh nặng cũng không thể chết. Giảp cùng kỷ là dị tính, vợ là số lẻ.

 

Chú ư: Thiên can ở trên, ngoại trừ can ngày, bất kể thiên can nào cũng không lấy lệnh tháng định vượng suy mà lấy địa chi tọa hạ (cùng trụ) để định vượng suy. 

 

Ví dụ: Càn tạo

 

Canh dần   mậu tư   giáp th́n   tân mùi   (dần măo không vong)

 

Giáp sanh tháng tư, chi năm dần mộc tiết tư thủy, lệnh tháng 1 lần thụ chế, nhưng dần mộc lại là căn của giáp mộc, can ngày luận vượng. Thân vượng dụng thần th́n thổ. Mậu, tân vô căn phản đoạn (cứ vô căn là phản đoạn), vốn là dụng thần phản lại thành kỵ thần.

 

Nếu như mệnh này sanh giờ nhâm thân th́ mậu thổ vẫn là kỵ thần.

 

Định nghĩa: Măo tuất bán hợp, song phương cùng giảm lực.

 

Ví dụ: Cào tạo

 

Bính ngọ   tân măo   giáp tuất   quư dậu   (thân dậu không vong)

 

Lệnh tháng măo 2 lần thụ chế, can ngày giáp hợi nhược, tân nhược, phản lại là dụng thần (ư rằng nếu tân vượng th́ tân chính là kỵ thần); quư tọa dậu không vong, quư phản lại là kỵ thần (lẽ ra thân nhược dụng quư thủy nhưng do quư thủy vô căn phản đoạn mà biến thành kỵ thần). Tân quan tọa măo mộc, chánh đoạn. Tiên thiên măo mộc nhược, sự nghiệp lớn. Tân vượng th́ phát đại tài. Quư bị chế th́ nổi danh. Bính hỏa thực thần là con ḿnh. Quư thủy là cha mẹ.

 

Ví dụ: Càn tạo

 

Canh tuất   nhâm ngọ   canh thân   tân mùi   (tư sửu không vong)

 

Chi ngày thân kim là 2 lần thụ chế, can ngày ṭng nhược. Ṭng nhược cách không phản đoạn.

 

Can giờ tân đại diện lục thân: chánh quan, mẹ (chánh ấn), kiếp tài (tỷ muội).

 

Can tháng nhâm đại diện lục thân: Cha (canh kim đồng tính sanh nhâm thủy, tọa ngọ hỏa, sức khỏe cha tốt, to con).

 

Tân đại biểu chánh quan, tọa tị hỏa càng vượng sự nghiệp càng kém.

 

Ví dụ: Càn tạo

 

Kỷ hợi   quư dậu   quư sửu   nhâm tuất   (dần măo không vong)

 

Ṭng cường cách.

 

Nhâm thủy (dụng thần): Chánh quan, tỷ muội, vợ, mẫu thân, khoa học tự nhiên.

 

Quư thủy (dụng thần): thiên ấn (khoa học xă hội), cha, huynh đệ.

 

Ví dụ: Càn tạo

 

Nhâm tuất   mậu thân   đinh măo   canh tư   (tuất hợi không vong)

 

Thân nhược dụng măo mộc. Mậu là kỵ thần, nhâm đồng tính chế mậu rất mạnh, nhâm là dụng. Quan (nhâm) khởi tác dụng rấr tốt, mệnh làm quan. Mậu thổ là hoàn cảnh công tác, mậu khắc nhâm nên không tốt lắm. Canh phản đoạn là dụng.

 

Canh: cha, khoa học xă hội, huynh đệ, tiếng tăm, thiên quan, vợ, t́nh nhân.

 

Mậu: mẹ, khoa học tự nhiên, tỷ muội.

 

Nhâm: chánh quan.

 

Sự nghiệp bản thân lớn hay nhỏ xem nhâm (quan) tọa tuất thổ, tuất thổ nhược th́ sự nghiệp lớn.

 

4. Luận về hoàn cảnh trong ngoài:

 

Một sự vật lấy một tổ hợp can chi làm thay thế, thiên can phản ánh t́nh trạng sự vật bên ngoài cùng h́nh thức. Địa chi đại biểu t́nh trạng sự vật bên trong,  sự vật lớn nhỏ, chất lượng cùng xu thế phát triển, tất cả mọi sự vật đều có 2 phương diện trong ngoài.

 

Ví dụ:   Quư mùi   giáp tư   kỷ tị   mậu th́n   (tuất hợi không vong)

 

Kỷ nhật can sanh tháng tư, nhược 50%, can giờ mậu thổ tọa th́n hữu căn, nhật can hơi nhược dụng mậu th́n.

 

Giáp là chánh tài là vợ. Tháng giáp tư can chi đại biểu một sự vật. Giáp mộc là hoàn cảnh bên ngoài, nó phản ánh sự vật có tồn tại hay không, h́nh dáng bên ngoài như thế nào (đẹp hay xấu). Tư thủy phản ánh độ cao thấp của sự vật, mập ốm, lớn nhỏ, nặng nhẹ, nhiều ít  …v.v. Giáp tư bên phải quư mùi, phản ánh ảnh hưởng đối với sự vật xă hội. Giáp tư bên trái kỷ tị, phản ánh ảnh hưởng bên trong sự vật.

 

Tác dụng giữa quư thủy cùng giáp mộc, nó phản ánh ảnh hưởng xă hội đối với hoàn cảnh bên ngoài của sự vật. Mùi thổ đối với tư thủy có lực tác dụng, mùi thổ đại biểu ảnh hưởng xă hội đối với hoàn cảnh bên trong sự vật. Tị hỏa là bên trong sự vật, ảnh hưởng hoàn cảnh bên trong. Kỷ thổ là bên trong đối với sự vật này, ảnh hưởng hoàn cảnh bên ngoài.

 

Giáp mộc: Hoàn cảnh bên ngoài sự vật, phản ánh trạng thái bên ngoài.

 

Quư thủy: là hoàn cảnh xă hội sự vật (ảnh hưởng của xă hội đối với bên ngoài sự vật).

 

Mùi thổ: Hoàn cảnh bên trong sự vật, ảnh hưởng ra hoàn cảnh bên ngoài.

 

Kỷ thổ: Ảnh hưởng hoàn cảnh bên trong đối với hoàn cảnh bên ngoài sự vật.

 

Tị hỏa: Chất lượng bên trong sự vật, số lượng, ảnh hưởng lớn nhỏ.

 

(c̣n tiếp)

Quay trở về đầu Xem PhieuDieu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi PhieuDieu
 
PhieuDieu
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 07 May 2006
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 135
Msg 17 of 17: Đă gửi: 15 November 2009 lúc 10:27pm | Đă lưu IP Trích dẫn PhieuDieu

Tiếp theo

 

Phần III. Kỹ xảo đoán đại vận

 

Đoán đại vận chính là chuyện ǵ xảy ra, nguyên tắc là:

 

1. Đồng tính tác dụng lực đại, dị tính không tác dụng lực.

 

2. Thật thần có lực (cụ thể thần là dị tính th́ tỉ đồng tính tác dụng lực ít hơn).

 

Phần IV. Đoán lưu niên

 

Kỷ xảo đoán lưu niên chính là mệnh cục, đại vận, lưu niên 3 bộ phận quan hệ tác dụng ra sao. Phân 2 bộ phận: một là nguyên tắc tác dụng, hai là kỷ xảo tác dụng.

 

1. Nguyên tắc tác dụng:

 

-Mệnh cục quyết định toàn bộ.

 

-Đại vận, lưu niên đối với mệnh cục có tác dụng bổ khuyết.

 

-Đại vận, lưu niên phát sinh tác dụng, kết quả tác dụng lại tác dụng vào mệnh cục.

 

-Đại vận lưu niên trước, đầu tiên phát huy tác dụng trong nguyên mệnh cục.

 

2. Kỷ xảo tác dụng:

 

-Đại vận lưu niên đồng tính tác dụng th́ lưu niên khiến cho đại vận tăng lực hoặc giảm lực, sau đó đại vận sẽ cùng mệnh cục phát sinh tác dụng.

 

-Đại vận lưu niên dị tính th́ đại vận lưu niên không phân biệt chính phụ,  phân ra cái nào cùng mệnh cục đồng tính sẽ phát sinh tác dụng. Dị tính đại vận lưu niên ngăn ở giữa, lực tác dụng nhỏ, nhưng không thể không lưu ư.

 

-Năm vận hư thật tác dụng th́ phân ra 2 loại:

 

A. Hư thật đồng tính tác dụng th́ trước tiên luận thật thần bị hư thần quyết định tác dụng định kết quả, sau đó lại tuân theo, theo thứ tự lại quyết định kết quả.

 

B. Năm vận di tính tác dụng th́ trước tiên luận thật thần bị hư thần quyết định tác dụng định kết quả, sau đó lại dựa vào đại vận lưu niêm không phân biệt chính phụ sẽ cùng mệnh cục đồng tính tự phát sinh tác dụng. Đại vận lưu niên dị tính tác dụng lực tiểu, nhưng không thể không lưu ư.

 

-Thật thật tác dụng, cát hung đều có, trước tiên lấy lưu niên tăng lực định 1 kết quả, lại lấy lưu niên giảm lực định 1 kết quả.

 

-Trong mệnh cục có chữ  lại xuất hiện trên can lưu niên mới là thật thần, xuất hiện trên can đại vận không là thật thần.

 

Ví dụ: Càn tạo

 

Đinh tị   canh tuất   canh ngọ   canh th́n   (tuất hợi không vong)

 

Can ngày canh sanh vào năm tị, chi ngày ngọ hỏa khắc can ngày. Can giờ canh tọa th́n thổ, can ngày hơi nhược dụng can giờ canh kim, can tháng canh quá nhược (do tuất là không vong) phản lại làm kỵ thần. Can năm đinh hỏa chánh quan chế can tháng canh kim, đinh hỏa đối với can ngày nảy sinh tác dụng tốt, số mệnh làm quan.

 

Ví dụ: Càn tạo

 

Tân hợi   đinh dậu   kỷ hợi   ất sửu   (th́n tị không vong)

 

Kỷ thổ sanh tháng dậu, can ngày nhược 50%, chi ngày hợi thủy háo (tiêu hao) can ngày, can ngày chắc chắn nhược. Can tháng đinh hỏa vô căn, can ngày ṭng nhược. đinh hỏa là kỵ thần. Can năm tân kim đồng tính háo (tiêu hao) tác dụng đinh hỏa, tân kim là hữu thần, đinh hỏa là chánh quan, can năm tân kim đồng tính chế can tháng đinh hỏa rất mạnh, số mệnh lảm quan.

 

Học nghiệp: Đinh hỏa, đinh là kiêu là khoa học xă hội. Căn cứ bách thần luận, đinh hỏa cũng là chánh ấn, là khoa học tự nhiên, là kỵ thần. Khi đinh hỏa c̣n nhược, thành tích học tập về tự nhiên xă hội đều tốt.

 

Hôn nhân: Can tháng đinh hỏa là chánh tài, là vợ. Ất mộc là thiên tài. Đinh hỏa khi c̣n nhược, hôn nhân rất tốt. Ất mộc vượng th́ có vợ bé (2 vợ).

 

Cha: Can giờ ất mộc là cha, sửu thổ là cơ thể sức khỏe cha, sửu thổ vượng th́ cơ thể sức khỏe cha tốt, sứu thổ nhược th́ sức khoẻ cơ thể cha không tốt.

 

Mẹ: Can tháng đinh hỏa là mẹ, kỵ thần, sát bên can ngày, cùng mẹ t́nh cảm không tốt, đinh hỏa đồng thời là mẹ vợ, đối với bà ta quan hệ cũng không tốt. Một kỵ thần đại biểu cho 2 người th́ t́nh cảm không tốt.

 

Năng lực của cha th́ xem nhật can kỷ thổ, kỷ thổ đồng tính háo ất mộc phụ thân, năng lực phụ thân không gỉỏi, cha không làm quan. Do kỷ thổ bị can đại vận chế, cha quyết định làm quan. Đại vận ất mùi, ất mộc đại vận chế nhật can kỷ thổ, trợ phù can giờ ất mộc, cha ra làm quan, thực tế là kế toán đội sản xuất.

 

Quan đồng tính mà tốt th́ làm quan, dị tính mà tốt th́ có tay nghề.

 

Quan đồng tính mà hung th́ xảy ra tai họa về quan, dị tính mà hung th́ bất tài.

 

Quan là kỵ thần, không phải mệnh làm quan. Tại đại vận có can chế quan, thời đoạn đó dự định làm quan.

 

Can năm tân kim, can tháng đinh hỏa là mẫu thân (cũng là vợ), tân kim đồng tính chế đinh hỏa, mẹ có năng lực. So sánh năng lực cha và mẹ, th́ năng lực cha không bằng mẹ, quyết đoán mẹ là người chủ gia đ́nh. Đối với xă hội, mẹ nhất định là ngướ có địa vị, có năng lực xử lư công việc.

 

Huynh đệ: Xem can ất mộc, là hữu thần, dựa vào nhật can, cùng huynh đệ t́nh cảm rất tốt. Ất mộc khắc nhật can là tốt, huynh đệ đối với ḿnh tốt. Kỷ thổ háo ất mộc, ta không quan tâm huynh đệ. Ất mộc cũng là bằng hữu, ta đối với bằng hữu cũng không được nghĩa khí.

 

Tỷ muội: Xem đinh hỏa, là kỵ thần, kề cận nhật can, tỷ muội đối với ta không quan tâm, ít lui tới. Nhật can kỷ thổ tiết đinh hỏa, đồng tính lực đại, ta rất quan tâm tỷ muội. Tân kim chế đinh hỏa đồng tính lực đại, tỷ muội có năng lực. Kỷ thổ đồng tính háo ất mộc, năng lực huynh đệ không bằng năng lực tỷ muội.

 

*Trong mệnh ṭng cách, xem quan hệ tác dụng nhật chủ cùng lục thân, th́ xem tác dụng song phương lẫn nhau là hỉ hay kỵ mà đoán định.

 

Như trong mệnh cục này, nhật can cùng tỷ muội đinh hỏa có quan hệ, can tháng đinh hỏa sanh nhật can kỷ thổ, cho thấy tỷ muội đối với ta không tốt. Nhật can kỷ thổ tiết đinh hỏa kỵ thần, ta đối với tỷ muội rất tốt, rất quan tâm.

 

Bản thân nhật can cùng huynh đệ có quan hệ, xem tác dụng lẫn nhau giữa kỷ thổ cùng ất mộc mà định đoán. Ất mộc là dụng thần, ất mộc hữu lực khắc nhật can kỷ thổ, huynh đệ bằng hữu đối với ta rất tốt, kỷ thổ hũu lực háo (tiêu hao) ất mộc, ta đối với huynh đệ không quan tâm.

 

Xem t́nh cảm huynh đệ cùng tỷ muội, tức xem quan hệ giữa ất mộc và đinh hỏa. Ất mộc là dụng, đinh hỏa không tiết ất (cách không tác dụng), tỷ muội của ta đối với huynh đệ của ta quan tâm nhiều; đinh hỏa là kỵ thần, ất mộc không sanh đinh hỏa, huynh đệ của ta đối với tỷ muội của ta (hoặc mẹ ta) tốt. Tổng hợp mà định quan hệ huynh đệ, tỷ muội nhất định không sai.

 

Con gái: Tân kim là con ḿnh, là dụng thần, cách xa nhật can, cùng với con gái ít thân cận, tân chế đinh hỏa chánh tài, con gái ḿnh đối với vợ ḿnh so ra tốt hơn ḿnh, tân không tiết nhật can, con gái đối với ḿnh không quan tâm nhiều lắm.

 

Đinh hỏa là con gái, là kỵ thần kề cận nhật can, con gái đối với ta không tốt, đinh hỏa 2 kỵ thần đều là con gái, vợ. Nhật can kỷ thổ tiết đinh hỏa, ta đối con gái hết sức sủng ái, tân chế đinh hỏa đồng tính lực đại, con gái tài giỏi.

 

T́nh nhân: ất mộc là t́nh nhân, là dụng thần, t́nh nhân đối với ta rất tốt. Kỷ thổ đồng tính háo ất mộc rất mạnh, ta đối với t́nh nhân lănh đạm.

 

Sự nghiệp: Lớn hay nhỏ th́ xem đinh hỏa tọa dậu kim, dậu kim càng nhược sự nghiệp càng lớn; dậu kim vượng th́  sự nghiệp nhỏ.

 

T́nh trạng cơ thể, sức khỏe bản thân: xem chi ngày hợi thủy, hợi vượng sức khoẻ tốt, hợi thủy nhược sức khỏe kém.

 

(c̣n tiếp)

Quay trở về đầu Xem PhieuDieu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi PhieuDieu
 

Xin lỗi, bạn không thể gửi bài trả lời.
Diễn đàn đă bị khoá bởi quản trị viên.

  Gửi trả lời Gửi bài mới
Bản để in Bản để in

Chuyển diễn đàn
Bạn không thể gửi bài mới
Bạn không thể trả lời cho các chủ đề
Bạn không thể xóa bài viết
Bạn không thể sửa chữa bài viết
Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến
Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ



Trang này đă được tạo ra trong 3.2109 giây.
Google
 
Web tuvilyso.com



DIỄN ĐÀN NÀY ĐĂ ĐÓNG CỬA, TẤT CẢ HỘI VIÊN SINH HOẠT TẠI TUVILYSO.ORG



Bản quyền © 2002-2010 của Tử Vi Lý Số

Copyright © 2002-2010 TUVILYSO