nguoidemsao_tq Hội viên
Đã tham gia: 27 February 2008 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 22
|
Msg 1 of 1: Đã gửi: 02 January 2010 lúc 3:22am | Đã lưu IP
|
|
|
Lá Số Tử Vi Trọn Đời Cho cháu hỏi khi nhìn vào lá số này sao lại có nhìu trường hợp xẩy xa như vậy.ví dụ mệnh bình giải thì có rất nhìu trường hợp tốt xấu cũng có thế thì ko hỉu mệnh của mình thì rơi vào trường hợp nào.cháu cũng đã đọc rồi mà chả hỉu gì mong các bác chỉ giúp cho cháu.cháu xin cảm ơn
LIÊM <-Hỏa-hđ>
|
THAM <-Thủy-hđ>
|
Hữu-Bật
|
Lực-Sĩ
|
Đà-La
|
Phong-Cáo
|
Tang-Môn
|
Thiên-Mã
|
Cô-Thần
|
Phá-Toái
|
Thiên-Trù
|
|
Tuyệt
|
|
CỰ <-Thủy-vđ>
|
Hóa-Kỵ
|
Lộc-Tồn
|
Bác-Sỉ
|
Hỏa-Tinh
|
Thiên-Quí
|
Thiên-Hỉ
|
Thiếu-Âm
|
Thiên-Riêu
|
Thiên-Y
|
|
|
Mộ
|
|
Thổ (-) | ĐIỀN-TRẠCH / 96 | Mùi |
TƯỚNG <+Thủy-đđ>
|
Văn-Khúc
|
Văn-Xương
|
Quan-Phủ
|
Kình-Dương
|
Long-Trì
|
Phượng-Các
|
Giải-Thần
|
Quan-Phù
|
Thiên-Tài
|
Hoa-Cái
|
|
Tử
|
|
Kim (+) | QUAN-LỘC / 86 | Thân |
ĐỒNG <+Thủy-mđ>
|
LƯƠNG <-Mộc-vđ>
|
Hóa-Quyền
|
Phục-Binh
|
Địa-Không
|
Ân-Quang
|
Tử-Phù
|
Nguyệt-Đức
|
Kiếp-Sát
|
|
|
|
Bệnh
|
|
NGUYỆT <-Thủy-hđ>
|
Hóa-Lộc
|
Thanh-Long
|
Thiên-Không
|
Thiếu-Dương
|
Thiên-La
|
Lưu-Hà
|
|
|
|
|
|
Thai
|
|
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Ngọ |
TÊN: Nguyễn Thành Long
Năm Sinh: ĐINH MÃO Âm-Nam
Tháng: 6 Ngày: 15 Giờ: MÃO
Bản-Mệnh: Lộ-trung-Hỏa Cục: Hỏa-lục-cục
THÂN cư THIEN-DI (Than) / 66: tại cung TUẤT
Mệnh : Lư Trung Hỏa (lửa trong lò) Cầm tinh con mèo, xuất tướng tinh con gà.
|
Hợi |
Tỵ |
Tí |
Thìn |
Mão |
Dần |
Sửu |
|
VŨ <-Kim-đđ>
|
SÁT <+Kim-hđ>
|
Thiên-Việt
|
Tả-Phù
|
Đại-Hao
|
Thiên-Hư
|
Thiên-Thương
|
Thai-Phụ
|
Tuế-Phá
|
LN Van-Tinh:
|
|
|
Suy
|
|
PHỦ <-Thổ-bh>
|
Tiểu-Hao
|
Thiên-Khốc
|
Bát-Tọa
|
Thái-Tuế
|
TRIỆT
|
|
|
|
|
|
|
Dưỡng
|
|
Thổ (+) | THIÊN-DI (Thân) / 66 | Tuất |
NHẬT <+Hỏa-hđ>
|
Bệnh-Phù
|
Long-Đức
|
Địa-Võng
|
TUẦN
|
|
|
|
|
|
|
|
Đế-Vượng
|
|
Thiên-Quan
|
Quốc-Ấn
|
Tướng-Quân
|
Địa-Kiếp
|
Trực-Phù
|
Thiên-Hình
|
TRIỆT
|
|
|
|
|
|
Trường-Sinh
|
|
TỬ-VI <+Thổ-đđ>
|
PHÁ <-Thủy-vđ>
|
Tấu-Thơ
|
Linh-Tinh
|
Đẩu-Quân
|
Điếu-Khách
|
Thiên-Giải
|
Thiên-Thọ
|
Quả-Tú
|
|
|
|
Mộc-Dục
|
|
CƠ <-Thổ-đđ>
|
Hóa-Khoa
|
Phi-Liêm
|
Hồng-Loan
|
Phúc-Đức
|
Địa-Giải
|
Thiên-Đức
|
Đào-Hoa
|
|
|
|
|
Quan-Đới
|
|
Thiên-Khôi
|
Thiên-Phúc
|
Đường-Phù
|
Hỉ-Thần
|
Thiên-Sứ
|
Tam-Thai
|
Bạch-Hổ
|
TUẦN
|
|
|
|
|
Lâm-Quan
|
|
mđ - miếu địa; vđ - vượng địa; đđ - đắc địa; bh - bình hòa; hđ - hãm địa Thân chào bạn Nguyễn Thành Long.
XemTuong.net xin gởi bạn lá số trọn đời này và luận giải cùng bạn những
vấn đề mà bạn đang quan tâm trong lá số của bạn như sau..
Thông tin cá nhân
Họ tên: Nguyễn Thành Long
Sinh ngày: 15 , Tháng 6 , Năm Đinh Mẹo
Giờ: Mẹo
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 3 chỉ
Mệnh : Lư Trung Hỏa (lửa trong lò) Cầm tinh con mèo, xuất tướng tinh con gà.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn: Số 4 lượng 3 Bẩm sanh tâm trí cực thông minh Lẫm liệt hiên nhang vượt bất bình Tài lộc sẵn dành trời đã định Quý nhân như có ở quanh mình.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, thông minh hoạt bát, số
được kẻ yêu người mếnCó quý nhân giúp đỡĐến năm 46 tuổI mới được giàu
sang sung sướngSố có con đông.
Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng,
thực lực chưa đạt được mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn
tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng
hên.Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung
dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc
gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù
với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.
Tuổi Mão: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.
Ương ngạnh, thích ngao du, chơi bời, không ham chuộng danh lợi, an phận
thủ thường, không có ý chí phấn đấu khi gặp việc khó khăn và nguy hiểm.
Công danh bình thường, thường phải ly tổ bôn ba hoặc không nơi cư ngụ
chắc chắn. Riêng phái nữ, đây là người nên muộn lập gia đình, hoặc lấy
lẽ, lấy kế thì mới không bị đổ vở và đau khổ vì chồng hoặc xa cha mẹ.
Tính tình lãng mạn (NGUYỆT hãm-địa).
Thiên-Không tọa thủ lại không gặp Văn-Xương và THIÊN-TƯỚNG là người xuất gia.
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Người rất giàu (Hóa-Lộc tọa thủ gặp CƠ, LƯƠNG hội hợp).
Chắc chắn là được hưỡng phúù quí song toàn (Hóa-Lộc tọa thủ gặp Quyền chiếu).
Nếu cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp tất sớm hiễn đạt, được hưỡng phúù
quí song toàn và có danh tiếng lừng lẫy (Mệnh có Khoa, Quyền, Hóa-Lộc
hội hợp).
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn
uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và
nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp
các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương,
Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao này.
Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay
tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời
nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)). Đàn ông có thể chết ở
nơi đường xá.
Vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh
thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện
(Thiếu Dương (Hỏa)).
Mệnh có Thiên Không hội vớiHồng Loan thì là người thích chổ thanh vắng ưa nơi yên tỉnh loại ở ẩn hay đi tu.
Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng
trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc.Có khả năng xét đoán chính xác về
chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió
trăng như lụy vì tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì,
cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già
(Thiên-Không (Hỏa)).
Táo bạo, gan góc, gây rắc rối, cản trở công việc. Tuy nhiên nếu gặp TỬ-VI, Khoa, PHỦ thì giảm nhiều (Thiên-La (Thổ)).
Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước
nẩy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử
Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mão có sao Thiên-Tài ở
ĐIỀN-TRẠCH: Nên lo nghỉ đến nhà cửa, nơi trú ngụ là việc quan trọng
(trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũõ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Thiên Di:Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Phụ mẫu bình giải
Cha mẹ khốn cùng, hay mắc tại ương và xa cách nhau. Sớm lìa bõ hai thân (LIÊM, THAM).
Cha hay mẹ hay mắc nạn, nhất là kiện cáo tù tội và thường phải xa
nhau. Gia đình túng thiếu, cha mẹ và con cũng không hợp tính
nhau(LIÊM-TRINH đồng cung Kình Dương, Đà-La).
Cha hay mẹ là người hoang đàng chơi bời.Sớm xa cách một trong hai thân (THAM-LANG đồng cung Kình Dương, Đà-La).
Cha mẹ có danh giá nhưng bất hòa, thường hay xung đột. Cha mẹ và
con không hợp tính nhau. Nên ở xa cha mẹ. Nếu Mã, Đà lại gặp thêm nhiều
sát-tinh xâm phạm, chắc chắn là cha mẹ bỏ nhau. Nếu không cũng một còn
một mất từ lúc con còn ít tuổi. Ngoài ra cha hay mẹ thường mắc phải
những tai nạn rất đáng lo ngại (Thiên-Mã, Đà-La). Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhau.
Cha mẹ và con không thể ở gần nhau.lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu
Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai
thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).
Nếu không mồ côi thì cũng có chuyện buồn rầu vì cha mẹ (Đà-La (Kim)).
Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Đà).
Cha mẹ không thích giao thiệp,ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Cha mẹ nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Cha mẹ thường hay nói ngược lại với đối tượng, lắm lúc trở thành khó
nghe và gàn. Ít ra cũng là người thích nghịch luận. Ngoan cố, ương
ngạnh, cứng cổ, táo bạo, chóng chán, thiếu bền chí (Phá-Toái (Hỏa)). Cha mẹ chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh.
Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Phong-Cáo (Thổ))
Cha mẹ thích thưỡng thức miến ngon vật lạ, có khiếu ẩm thực, thích ăn nhậu, háo ăn (Thiên-Trù (Thổ)).
Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc sống lâu về già rất sung sướng. Họ hàng đều gặp sự cát
vượng, người giàu có, ngườiquí hiễn (CỰ đơn thủ tại Ngọ). Giảm thọ khó tránh được tai họa.Suốt đời chẳng được xứng ý toại
lòng. Họ hàng bất hòa ly tán và càng ngày càng suy bại. Lại có người bị
tù ngục hay chết một cách thê thảm (CỰ, Kỵ đồng cung).
Giảm thọ. Tai họa rất nhiều. Họ hàng bất hòa, ly tán và càng ngày càng
suy bại.Nhà thờ tổ tiên có lần bị cháy (CỰ với Hỏa-Tinh đồng cung). Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho
nhau hay khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Thiên-Quí (Thổ)).
Giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp cải cọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Được gia tăng tuổi thọï, được hưỡng phúc. Thường trong họ hiếm
người và đôi khi tranh chấp lẫn nhau hay ly tán nhưng cũng được khá
giả. Vì Lộc Tồn ở đây nói lên sẻ được hưỡng di sản của tổ phụ hay cha
mẹ để lại hoặc ít ra thì cũng được hưỡng chút ít của cải của thân tộc
để lại (Lộc-Tồn (Thổ)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa,
ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung
Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ
Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
mua tậu nhà đất dễ dàng (THIÊN-TƯỚNG đơn thủ tại Mùi).
Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ. Có di sản (Long-Trì, Phượng-Các, Mộ).
Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế).
Làm hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).
Quan lộc bình giải
Phú quí song toàn. Rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sự phạm. Bước
vào đường chánh trị cũng được toại lòng (ĐỒNG, LƯƠNG đồng cung).
Tài lộc thêm dồi dào, uy quyền thêm hiễn hách, danh chức thêm lớn lao (Lộc, Quyền, Khoa).
Đường công danh quan lộc được bộc phát một thời nhưng sau cũng tàn
lụi. Đôi khi lại gặp thăng, giáng thất thường,thăng trằm, gẩy đổ nhiều
lần(Địa-Không (Hỏa) Đắc-địa).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Người gặp thời. Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp
quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sởthích. Quan trường, sự
nghiệp đều may mắn (Ân-Quang (Mộc)).
Nô bọc bình giải
Người giúp việc phản chủ (VŨ, SÁT đồng cung).
Nếu có nhiều sao sáng sủa: Người giúp việc rất đắc lực. Bạn bè tốt
khá giả. Nếu có nhiều sao xấu: Người giúp việc tuy tài giỏi, nhưng hay
điên đảo, làm hại. Bạn bè hay lừa đảo (Tả-Phù,Hữu-Bật). Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng
gian xảo, nay đến mai đi. Bạn bè là phường du đãng hoang đàng hay lui
tới bòn của (Hao).
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Việt (Hỏa)).
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Đại-Hao (Hỏa)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Tả-Phù (Thổ)).
Thiên di bình giải
Hay gặp tai nạn nhất là về sông nước. Thường gặp nhiều người khinh ghét. Sau này chết ở xa nhà (NHẬT tạiTuất).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Tật ách bình giải
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương
cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa
trừ hung."
Mắc bệnh ở hậu môn hay đau bụng đi tiêu chảy (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng
cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật
(TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời,
chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn
biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số
phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc,
trang 398).
Kiếm tiền chậm chạp, khó khăn (CƠ đơn thủ tại Tí).
Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Phải nhờ vợ hay nhân tình mới dễ kiếm tiền (Đào, Hồng).
Tử tức bình giải
Hiếmcon và về sau hay xung khắc với cha mẹ (TỬ, PHÁ).
Hiếmcon, con cô độc(Quả-Tú (Thổ)).
Có thể hiếm, muộn hoặc khó nuôi con (Linh-Tinh (Hỏa)).
Muộn con hoặc ít con (Mộc Dục (Thủy)).
Phú: "Đẩu Quân kỵ tử tức cung, Đến già chẳng thấy tay bồng con thơ." Chậm con hoặc hiếm con (Đẩu-Quân(Hỏa)).
Phu thê bình giải
Âm mưu hảm hại người phối ngẩu (Hóa-Kỵ, Địa-Kiếp, Hình, Riêu).
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Người phối ngẩu có lương tâm tốt có óc tín ngưỡng, mộ đạo (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Người phối ngẩu có bằng sắc(Tướng Quân, Quốc Ấn).
Sao Thiên Hìnhđóng tại cung Phu thê mang hai ý nghiã riêng biệt: Vết
sẹo nghiã làbị thươngtrong quá trình xây dựng hạnh phúc gia đình. Có
nghiã gia đình có nhiềuđiều không may mắn chứ bản thân sao thiên hình
không mang ý nghiã tình duyên lậnđận. Trái lại đối với nam giới là
người nhiều thận trọng và cũng ràng buộctrong tình yêu theo hướng thủy
chung. "Thiên Hình ở Phu Thê báo hiệu sự hình thương gia đạo. Hình thức
có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác vì Thiên Hình chỉ sự
xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi
diều kiện chặc chẽ, khó khăn, cao giá quá khiến bên nọ không với tới
làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có
Thiên Hình hẳn phải hết sức gây go và đầy cạm bẫy." (trích sách Tử Vi
Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505). (Thiên Hình) Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. Trai sợ vợ
vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng nhưng hay tìm cách bắt nạt (Tướng-Quân
(Mộc)).
Ngườiphối ngẫulà người có trực tính.Có chuyện gì thì hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầu.
Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nênmuộn lập gia đình hay đi xa
mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai
ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).
Huynh đệ bình giải
Nhiều nhất là bốn người nhưng trong nhà thiếu hòa khí. Có người bị hình thương mang có tật (PHỦ đơn thủ tại Mão).
Trong số anh chị em có người rất quí hiển, hoạnh đạt công danh, văn tài lỗi lạc (Thái-Tuế, Văn-Xương, Văn-Khúc).
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
Có thể cóem nuôi (Dưỡng (Mộc)).
|