Tác giả |
|
hong_phuc Hội viên
Đă tham gia: 30 January 2005 Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 42
|
Msg 1 of 10: Đă gửi: 26 June 2005 lúc 8:02pm | Đă lưu IP
|
|
|
Lục Nhâm Giản Thược (sưu tầm)
Lời nói dau:
Tại hạ dược vị huynh trưởng truyền lại sách này dă lâụ Nay tại hạ mạo muội dang lên trong khi chờ dợi sự cho phép của huynh trưởng dể dóng góp them cho trang Tử vi lư số thêM dạc sac, phong phú. Tại hạ tạm thoi giu bản quyen cuon sách naỵ Neu trong khi daNg tải, cac vi tiền bối cao nhân, bậc trưởNg thượng, bang hữu nào biết rơ lai lịch cuả tác giả và dịch giả cuả sách xin cho tại hạ biết de trả lại quyen loi sở hữu ban quyen, dong thoi de cho cac dộc giả cua trang tu vi lư so duoc chan thành cảm on tam huyet cua quy vi doi voi tinh hoa van hóa học thuật phương DôNg.
Ngoai ra, trong khi dang taỉ, tai hạ cố gang hết sức tuân theo nguyêN bảN khong sua chữa ǵ
cả. Những chỗ tồn nghi tại hạ xin dể dau cham hỏi de quy vi tham khao ve saụ
Cuoi cung, tai hạ chan thanh cam on ong Thienkhoitimvui da có nhă ư chan thanh hỏi tham và khich le tai hạ, cũng như ưu ái cuả ông san sàng giúp dỡ tại hạ sưu tầm các sách quư hiếm.
Hiện nay tai hạ dang rat ban ron khong the tra loi tat cả cac thac mac neu co cua cac ban xa gan lien quan den de mục naỵ tai hạ xin chân thành cáo lỗị
Nhập môn Nhâm
Tên gọi Lục Nhâm, Lục Nhâm tự thị nói: thiên can có 10, khoá Nhâm lấy có can Nhâm v́ Nhâm là dương thủy, trời nhất sinh Thủy là đầu số. Nhâm gởi ở Hợi, mà Hợi thuộc Càn, có nghĩa là quẻ Càn đầu Dịch. Đây là gốc rễ để lấy tên.
Tổ chức cuả Nhâm
Một số đơn vị được tổ chức mà thành, tổ chức Lục Nhâm là Can-Chi, Thái tuế, Nguyệt tướng, giờ xem, điạ bàn, thiên bàn, tứ khoá, tam truyền, thiên tướng, độn can, niên mệnh tụ lại mà thành.
Nói về Can Chi
Gồm có 5 can dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh Nhâm và 5 can âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quư. Chi gồm 12 chi: Tư, Sửu, Dần, Mẹo cho đến Tuất Hơị
Nguyệt Tướng (tướng tháng)
Nguyệt tướng là tướng cuả tháng, coi mặt trời vào cung nào tức là tướng ấỵ Mặt trời mỗi tháng cứ đến trung khí (khí giữa) th́ qua cung, cho nên nguyệt tướng cũng ứng vào (ứng theo) đến trung khí th́ đổi nguyệt tướng như sau:
Tháng 1 trỏ dần tiết lập xuân khí vũ thủy (mưa nước) tiết là dựng xuân
Tháng 2 trỏ măo tiết kinh trập khí xuân phân (giữa xuân) tiết trùng nở
Tháng 3 trỏ th́n tiết thanh minh khí cốc vũ (mưa thóc) tiết trong sáng
Tháng 4 trỏ tị tiết lập hạ khí tiểu măn (gần tṛn) tiết dựng hạ
Tháng 5 trỏ ngọ tiết manh chủng khí hạ chí (đến hè) tiết luá dậy
Tháng 6 trỏ mùi tiết tiểu thử khí đại thử (nóng bức) tiết ấm áp
Tháng 7 trỏ thân tiết lập thu khí xử thử (dực nắng) tiết dựng thu
Tháng 8 trỏ dậu tiết bạch lộ khí thu phân (giữa thu) tiết móc trắng
Tháng 9 trỏ tuất tiết hàn lộ khí sương giáng (sương rơi) tiết móc lạnh
Tháng 10 trỏ hợi tiết lập đông khí tiểu tuyết (tuyết nhỏ) tiết dựng đông
Tháng 11 trỏ tư tiết đại tuyết khí đông chí (đến đông) tiết tuyết lớn
Tháng 12 trỏ sửu tiết tiểu hàn khí đại hàn (rét buốt) tiết lạnh lẽo
Cách an nguyệt tướng
Từ Vũ thủy đến Xuân phân nguyệt tướng là Hợi
Từ Xuân phân đến Cốc vũ nguyệt tướng là Tuất
Từ Cốc vũ đến Tiểu măn nguyệt tướng là Dậu
Từ Tiểu măn đến Hạ chí nguyệt tướng là Thân
Từ Hạ chí đến Đại thử nguyệt tướng là Mùi
Từ Đại thử đến Xử thử nguyệt tướng là Ngọ
Từ Xử thử đến Thu phân nguyệt tướng là Tị
Từ Thu phân đến Sương giáng nguyệt tướng là Th́n
Từ Sương giáng đến Tiểu tuyết nguyệt tướng là Măo
Từ Tiểu tuyết đến Đông chí nguyệt tướng là Dần
Từ Đông chí đến Đại hàn nguyệt tướng là Sửu
Từ Đại hàn đến Vũ thủy nguyệt tướng là Tí
Giờ Xem: có 3 cách
1. Dùng 1 hộp gỗ tṛn đục 12 lỗ, mỗi lỗ để 1 giờ xem, hợp thành 12 chữ Tư Sửu Dần Mẹo…đến Hợị Ta để 1 viên tṛn lăn trong hộp, xem viên tṛn lăn vào lỗ nào th́ chữ ở lỗ ấy là giờ xem.
2. Dùng 12 đũa tre, thẻ tre, mỗi thẻ khắc 1 giờ, nhắm mắt rút 1 thẻ tre, rồi coi thẻ tre ghi chữ giờ ǵ (thí dụ là giờ Tư hay Sửu v..v..) ta lấy giờ đó Tư hay Sửu là giờ xem.
3. Nhờ 1 người nào đó báo cho 1 giờ, thí dụ báo giờ Th́n th́ giờ Th́n là giờ xem.
Cách an Điạ bàn
Điạ bàn gồm 12 chi từ Tư đến hợi là nơi ngụ cuả 12 giờ xem. Những vị cuả điạ bàn th́ tĩnh (không động, đứng yên 1 chỗ), định mà không biến.
Cách an Thiên bàn nguyệt tướng
Thiên bàn là nguyệt tướng bầy trên giờ xem mà thành. Nguyệt tướng và giờ xem ít khi hợp nhau, cho nên điạ vị lẫn lộn, không như ở điạ bàn định chắc mà không biến.
Bàn về Tứ khóa
__________________ hongphucvinh
|
Quay trở về đầu |
|
|
hong_phuc Hội viên
Đă tham gia: 30 January 2005 Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 42
|
Msg 2 of 10: Đă gửi: 09 August 2005 lúc 11:26pm | Đă lưu IP
|
|
|
Lục Nhâm giản thược (tt)
Bàn về tứ khoá:
Bàn về Tứ khóa
Bốn Khóa lấy tự Can-Chi ngày xem, hội đồng theo cả thiên điạ bàn mà diễn thành. Phép diễn chia làm 4 bước. Trước hết 10 thiên can gởi ở vị trí địa bàn cố định (h́nh A).
Bước 1: trước hết viết can ngày trên giấy rồi xem can ngày gởi ở cung nào, đem nguyệt tướng đặt trên giờ xem ở điạ bàn rồi bầy thuận 12 chi, thứ đến nh́n xem trên thiên bàn là chữ ǵ, đem chữ ấy viết trên can ngàỵ Đây là khoá 1 (khóa Nhất).
Bước 2: đem chữ viết trên Can vừa rồi, viết lại bên trái Can ngàỵ Nh́n vào địa bàn cung có cùng tên với chữ ấy, từ đó nh́n trên thiên bàn xem là chữ ǵ th́ viết chữ ấy lên trên chữ đă viết bên trái Can. Đây là khóa 2 (khóa Nhị).
Bước 3: đem Chi ngày (Nhật Chi) viết bên trái khóa 2 viết ngang chữ dưới của khoá 1 và 2 vừa xong, nh́n vào điạ bàn, cung có cùng tên với chi ngày, từ đó nh́n lên thiên bàn xem là chữ ǵ, viết chữ ấy lên trên chi của ngàỵ Đây là khóa 3 (khóa Tam).
Bước 4: lấy chữ viết trên Chi vừa rồi viết lại bên trái Chi ngàỵ Lại nh́n vào địa bàn cung có cùng tên với chữ ấy, từ đó nh́n lên thiên bàn xem là chữ ǵ th́ viết chữ ấy lên trên chữ đă viết bên trái chị Đây là khóa 4.
Thí dụ ngày Giáp Tí giờ Tuất tướng Thân (xem h́nh).
(1) Tư Giáp: sinh khóa 1: Tư Giáp
(2) Tuất Tư: khắc khóa 2: Tuất Tư
(3) Tuất Tư: khắc khóa 3: Tuất Tư
(4) Thân Tuất: sinh khóa 4: Thân Tuất
Khóa 1 và 2 do Can ngày mà thành gọi là 2 khóa trên Nhật – 2 khóa 3 và 4 do chi ngày mà có gọi là 2 khóa trên Thần (chi thần). Học Nhâm gọi giản tiện như Can ngày gọi là Nhật, Chi ngày gọi là Thần
__________________ hongphucvinh
|
Quay trở về đầu |
|
|
hong_phuc Hội viên
Đă tham gia: 30 January 2005 Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 42
|
Msg 3 of 10: Đă gửi: 02 October 2005 lúc 10:10pm | Đă lưu IP
|
|
|
Lục Nhâm Giản thược (tt)
Lục Thân
Sinh Ngă vi Phụ: chi sinh Can là phụ mẫu
Ngă sinh vi Tử: Can sinh Chi là Tử tôn
Khắc Ngă vi Quan: Chi khắc Can là quan quỉ
Ngă khắc vi Tài: Can khắc Chi là Thê Tài
Can Chi tỷ hoà là Huynh Đệ (Tỉ hoà vi Huynh)
Can Ngày là Ta, Chi Ngày coi quẻ là Phụ Mẫu, ta đem so sánh ở Tam truyền.
Tam Truyền
1. Truyền Sơ c̣n gọi là Phát Dụng
2. Trung truyền
3. Mạt truyền
Ba Truyền do 4 khóa trên dưới có khắc có tặc nhau hay t́nh h́nh khác nữa mà thành. Trên khắc dưới gọi là Khắc. Dưới khắc Trên gọi là Tặc. Pháp lấy 3 truyền chia làm 9 loạị
Phép lấy Tam Truyền
Loại 1 ca rằng:
T́m khóa đầu tiên dưới tặc trên. Ví không trên khắc dưới soi lên. Truyền sơ trên đó t́m Trung thấỵ Mạt kiếm trên Trung lấy được liền.
Giải: trong 4 khoá có 1 khoá dưới tặc trên, lấy thần bị khắc ấy làm Sơ truyền rồi từ địa bàn cung cùng chữ với Sơ truyền t́m trên Thiên bàn là Thần ǵ th́ Thần ấy là Truyền Trung. Rồi lại từ điạ bàn cung cùng thần với Trung Truyền t́m trên thiên bàn thần ǵ th́ thần ấy là Mạt truyền. Loại nầy gọi là Thuỷ nhập (mới vào).
__________________ hongphucvinh
|
Quay trở về đầu |
|
|
hong_phuc Hội viên
Đă tham gia: 30 January 2005 Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 42
|
Msg 4 of 10: Đă gửi: 02 November 2005 lúc 2:10am | Đă lưu IP
|
|
|
Lục Nhâm Giản Thược (tt)
Nếu trong 4 khóa có trên khắc dưới lại có dưới tặc trên th́ lấy khóa dưới tặc trên làm sơ truyền. Trung và Mạt lấy giống ở loại Thủy nhập trên. Khóa này gọi là Trùng thẩm (xét lại). Như trong 4 khóa không có một khóa nào dưới tặc trên mà lại có một khóa trên khắc dưới th́ lấy khóa trên khắc dưới làm Sơ truyền. Trung và Mạt lấy như trên. Khoá này gọi là Nguyên thủ (trên đầu). Thí dụ ngày Bính Tuất, giờ Tị, tướng Thân hay thí dụ tháng Tị ngày Đinh Sửu giờ Tư tướng Thân.
Lưu ư khi lấy Khắc làm Phát Dụng th́ không kể trên khắc hay dưới tặc, đều chỉ lấy chữ trên làm Sơ truyền và không dùng chữ dưới. Nhiều khi ở Tứ khoá có 2, 3 khóa cùng có 2 chữ tương khắc. vậy ta phải lấy khóa trên mà dụng bỏ khóa dưới đi. Thí dụ khóa 1 và khóa 2 có 2 chữ tương khắc, vậy ta lấy khóa 1 mà dùng (v́ khóa 1 có Can là ḿnh nên chính xác hơn). Trường hợp 4 khoá có nhiều khóa có 2 chữ tương khắc, ta cần để ư rằng:
Xét 2 chữ ở mỗi khóa đó khắc nhau thế nào? Hay chữ trên khắc chữ dưới hay trái lại chữ dưới khắc chữ trên. Nếu khóa nào có chữ dưới khắc chữ trên, ta phải lấy mà dùng. Cả 4 khóa không có khóa nào không có chữ dưới khắc chữ trên, lúc bấy giờ ta mới lấy khoá có chữ trên khắc chữ dưới mà dùng. Trên khắc dưới là khắc, dưới khắc trên là tặc. Thí dụ ngày Mậu Tí giờ Hợi tướng Th́n tháng 8 ta: Tặc. Thí dụ ngày Kỷ Sửu giờ Dần tướng tuất tháng 2 Mẹo: khắc.
Lục Thân
Sinh Ngă vi Phụ: chi sinh Can là phụ mẫu
Ngă sinh vi Tử: Can sinh Chi là Tử tôn
Khắc Ngă vi Quan: Chi khắc Can là quan quỉ
Ngă khắc vi Tài: Can khắc Chi là Thê Tài
Can Chi tỷ hoà là Huynh Đệ (Tỉ hoà vi Huynh)
Can Ngày là Ta, Chi Ngày coi quẻ là Phụ Mẫu, ta đem so sánh ở Tam truyền.
Loại 2: Tỷ Dụng (dùng so sánh)
__________________ hongphucvinh
|
Quay trở về đầu |
|
|
hong_phuc Hội viên
Đă tham gia: 30 January 2005 Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 42
|
Msg 5 of 10: Đă gửi: 06 January 2006 lúc 9:03pm | Đă lưu IP
|
|
|
Lục Nhâm Giả Thược (tt)
Loại 2: Tỷ Dụng (dùng so sánh)
Loại 2: Tỷ Dụng (dùng so sánh)
Ca rằng: Tặc Khắc thấy trong mấy khóa lần phép dùng Tri Nhất (biết một) chẳng lo phân Can ngày đương tỷ (so sánh) mà chọn Dương chọn Dương mà dùng- Âm chọn âm mà dùng. Thí dụ ở khóa thấy 2, 3 khóa dưới Tặc trên hay 2, 3 khóa trên khắc dưới ta chọn khóa so sánh cùng loại với Can ngày làm Sơ truyền gọi là Cách Tỷ dụng (dù ng so sánh), khi có 2 dưới tặc trên gọi là Tỷ dụng, 2 trên khắc dưới gọi là Tri Nhất (biết một) Can ngày cùng so sánh. Như ngày Giáp ta dụng các chi dương như Tư, dần, Th́n v.v… Ngày Ất ta dùng Sửu, Măo, v.v..là các chi âm. C̣n pháp lấy Truyền Trung và Mạt vẫn theo cách tính Tặc khắc ở trên. Thí dụ ngày Nhâm Th́n giờ Tị tướng Th́n tháng 8 Dậụ Khai triển khoá 1 có Tuất nhâm nên có khắc, khóa 3 có Măo Th́n nên có khắc. Nhưng v́ ngày coi là ngày dương (ngày Nhâm Th́n) ta sẽ dùng khóa 1 là Tuất Nhâm cho phù hợp với can ngày thuộc dương (bỏ các phần âm đi…chỉ dụng các phần dương thôi).
Thí dụ nữa ngày Giáp Dần giờ dậu tướng dần tháng 10. Khai triển cả 4 khóa đều có Tặc, nhưng ta lấy khóa 4 là Tư Mùi cho hợp với ngày coi quẻ là ngày dương.
__________________ hongphucvinh
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
hong_phuc Hội viên
Đă tham gia: 30 January 2005 Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 42
|
Msg 6 of 10: Đă gửi: 06 January 2006 lúc 9:08pm | Đă lưu IP
|
|
|
Lục Nhâm Giản Thược
Dính chính:
Tại hạ chân thành cáo lỗi cùng quư dộc giả, các nhà nghiên cứu, các học giả về sơ xuất khi typing tựa bài vừ a dâng. Xin dược dọc là: Lục Nhâm GiảN Thược (tt) (không phải là Lục Nhâm Giả Thược).
Chúc quư học giả, nhà nghiên cứu, dộc giả gần xa cùng anh Nguyên Vu vui khoẻ, khang an, bút lực dồi dào sấc be"n.
Kính.
__________________ hongphucvinh
|
Quay trở về đầu |
|
|
lnhaivn Hội viên
Đă tham gia: 13 March 2006 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 101
|
Msg 7 of 10: Đă gửi: 14 March 2006 lúc 12:22am | Đă lưu IP
|
|
|
Chào Hong_phuc.
Bác đă cất công sưu tầm, sao không đưa hết lên cho bà con cùng nghiên cứu.
Bác vẫn c̣n thiếu, đây mới chỉ là phần 1 thôi, mới biết cách tính c̣n cách đưa ra lời giải nữa chứ.
Mong Bac đưa tiếp để cho những người mới tập tọe như tôi được học hỏi với
|
Quay trở về đầu |
|
|
Duc Chinh Hội viên
Đă tham gia: 08 May 2006 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1
|
Msg 8 of 10: Đă gửi: 16 May 2006 lúc 1:02am | Đă lưu IP
|
|
|
Sau khi doc bai cua Hong_Phuc, xin co y nho de ban tham khao:
Theo "Hiep Ky Bien Phuong Thu" va tai lieu khac ve "Luc Nham dai don" thi Nguyet tuong duoc tinh nhu sau:
Tu Vu Thuy - den het Kinh Trap: Nguyet Tuong Hoi
Xuan Phan - Than Minh: - Tuat
Coc Vu - Lap Ha: - Dau
Tieu Man - Mang Chung: - Than
Ha Chi - Tieu Thu: - Mui
Dai Thu - Lap Thu: - Ngo
Xu THu - Bach Lo: - Ti
Thu Phan - Han Lo: - Thin
Suong Giang - Lap Dong: - Mao
Tieu Tuyet - Dai Tuyet: - Dan
Dong Chi - Tieu Han: - Suu
Dai Han - Lap Xuan: - Ty
Kinh thụ
Duc Chinh
__________________ Duc Chinh
|
Quay trở về đầu |
|
|
Tuan Huu Hội viên
Đă tham gia: 25 July 2006 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 3
|
Msg 9 of 10: Đă gửi: 19 August 2006 lúc 11:34am | Đă lưu IP
|
|
|
Các bác cho em hỏi: Giờ Tư là từ 23h đến 1h.Vậy em muốn hỏi 23h15 phút của ngày (19/8) có phải được coi là giờ tư của ngày (20/8) ko ?
Trong khi 0h mới được tính sang ngày hôm sau
__________________ Tuan Huu
|
Quay trở về đầu |
|
|
ngv_tan Hội viên
Đă tham gia: 19 August 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 3
|
Msg 10 of 10: Đă gửi: 21 August 2006 lúc 11:24am | Đă lưu IP
|
|
|
Bạn Hông phúc ơi,thế c̣n những quẻ mà 4 khoá ko tặc,ko khắcth́ chọn tam truyền thế nào.Bạn post tiếp cho anh em học tập với.Bản Lục nhâm giản thược của bạn(phần đầu) rất tuyệt vời.Xin cảm ơn nha
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|