Đăng nhập nhanh
Mạnh Thường Quân
  Bảo Trợ
Chức Năng
  Diễn Đàn
  Thông tin mới
  Đang thảo luận
  Hội viên
  Tìm Kiếm
  Tham gia
  Đăng nhập
Diễn Đàn
Nhờ Xem Số
  Coi Tử Vi
  Coi Tử Bình
  Coi Địa Lý
  Coi Bói Dich
  Chọn Ngày Tốt
Nghiên Cứu và
Thảo Luận

  Mệnh Lý Tổng Quát
  Qủy Cốc Toán Mệnh
  Tử Vi
  Tử Bình
  Bói Dịch
  Mai Hoa Dịch Số
  Bát Tự Hà Lạc
  Địa Lý Phong Thủy
  Nhân Tướng Học
  Thái Ất - Độn Giáp
  Khoa Học Huyền Bí
  Văn Hiến Lạc Việt
  Lý - Số - Dịch - Bốc
  Y Học Thường Thức
Lớp Học
  Ghi Danh Học
  Lớp Dịch & Phong Thuy 2
  Lớp Địa Lư
  Lớp Tử Vi
    Bài Giảng
    Thầy Trò Vấn Đáp
    Phòng Bàn Luận
    Vở Học Trò
Kỹ Thuật
  Góp Ý Về Diễn Đàn
  Hỗ Trợ Kỹ Thuật
  Vi Tính / Tin Học
Thư Viện
  Bài Viết Chọn Lọc
  Tủ Sách
Thông Tin
  Thông Báo
  Hình Ảnh Từ Thiện
  Báo Tin
  Bài Không Hợp Lệ
Khu Giải Trí
  Gặp Gỡ - Giao Lưu
  Giải Trí
  Tản Mạn...
  Linh Tinh
Trình
  Quỷ Cốc Toán Mệnh
  Căn Duyên Tiền Định
  Tử Vi
  Tử Bình
  Đổi Lịch
Nhập Chữ Việt
 Hướng dẫn sử dụng

 Kiểu 
 Cở    
Links
  VietShare.com
  Thư Viện Toàn Cầu
  Lịch Âm Dương
  Lý Số Việt Nam
  Tin Việt Online
Online
 60 khách và 0 hội viên:

Họ đang làm gì?
  Lịch
Tích cực nhất
dinhvantan (6262)
chindonco (5248)
vothienkhong (4986)
QuangDuc (3946)
ThienSu (3762)
VDTT (2675)
zer0 (2560)
hiendde (2516)
thienkhoitimvui (2445)
cutu1 (2295)
Hội viên mới
thephuong07 (0)
talkativewolf (0)
michiru (0)
dieuhoa (0)
huongoc (0)
k10_minhhue (0)
trecon (0)
HongAlex (0)
clone (0)
lonin (0)
Thống Kê
Trang đã được xem

lượt kể từ ngày 05/18/2010
Bói Dịch (Diễn đàn bị khoá Diễn đàn bị khoá)
 TUVILYSO.net : Bói Dịch
Tựa đề Chủ đề: Tăng San Bốc Dịch-Dă Hạc Lăo nhân Gửi trả lời  Gửi bài mới 
Tác giả
Bài viết << Chủ đề trước | Chủ đề kế tiếp >>
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 1 of 54: Đă gửi: 19 December 2005 lúc 3:07am | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

Trong Mục “Lư Số Bốc Dịch” Bác KH.K.MinhTam có đăng cuốn sách "Tăng San Bốc Dịch" của Dă Hạc Lăo nhân.Nhưng c̣n thiếu vài chương.Nay TPhong post vài chương c̣n lại để hoàn thành cuốn sách này.Mong rằng đây sẽ là tài liệu nghiên cứu hữu ích cho các bạn yêu thích Bốc phệ

                                    TĂNG SAN BỐC DỊCH
                                    Trứ tác:Dă Hạc Lăo nhân
                                    Tăng san:Lư Văn Huy Giác-Tử



CUỐN THỨ NHỨT:
Chương thứ nhứt :Bát quái
                           2 :Bát quái đồ
                           3: Bát cung
                           4: Hỗn Thiên Giáp Tư
                           5: Lục thân ca
                           6: Thế Ứng
                           7: Động biến
                           8: Dụng thần
                           9 : Dụng thần,Nguyên thần,Kỵ thần,Cừu thân
                           10: Nguyên thần,Kị thần suy vượng
                           11: Ngũ hành tương sinh
                           12: Ngũ hành tương khắc
                           13 : Khắc xứ phùng xanh
                           14: Động,tịnh sinh khắc
                           15(a): Động tĩnh xung khắc,xung hợp
                           15(b): Tứ thời vượng tướng
                           16: Nguyệt tướng
                           17: Nhựt thần
                           18: Lục thần
                           19: Lục hạp
                           20: Lục xung
                           21: Tam h́nh
                           22: Ám động
                           23: Động tán
                           25: Phản phục
                           26(a):Tuần không
                           26(b): Sanh,Vượng,Mộ,Tuyệt
                           26(c): Các môn loài đề-đầu tổng chú
                           26(d): Các môn loại ứng-kỳ tổng chú
                           26(e): Quy hồn,Du hồn
CUỐN THỨ NH̀
Chương thứ 27:Nguyệt Phá
                          28:Phi,Phục thần
                          29:Tiến-thần,Thối-thần
                            30:Tùy quỉ nhập mộ
                          31:Độc phát
                          32:Lưỡng hiện
                          33:Tinh sát
                          34:Tăng san Huỳnh Kim Sách,Thiên Kim Phú
                          35:Thiên Thời



Sửa lại bởi ThanPhong : 19 December 2005 lúc 3:10am
Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 2 of 54: Đă gửi: 19 December 2005 lúc 3:19am | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

Chương 17:        NHẬT THẦN

Tư thủy-Sửu Thổ-Dần Mộc-Th́n Thổ-Tị Hỏa-Ngọ Hỏa-Mùi Thổ-Thân Kim-Dậu Kim-Tuất Thổ-Hợi Thủy.

Nhựt thần làm chủ tể 6 hào,coi về bốn mùa vượng tướng.

Chương trước nói Nguyệt lênh,tư lệnh trong 3 tuần.Lệnh ở xuân th́ sanh,lệnh ở Thu th́ sát.Xuân,hạ,thu,đông,mỗi lệnh theo mùa.Nhựt thần chẳng phải vậy,bốn mùa đều vượng,cầm quyền sanh sát; công dụng đồng với Nguyệt Kiến.

Xung tịnh hào được vượng tướng,tức là ám động.Xung tịnh hào đương suy nhược,tức là Nhựt phá.

Hào vượng mà tịnh,xung nó tức Ám động,càng thêm lực lượng.Hào suy mà tịnh,xung nó tức là nhựt-phá,càng thêm vô dụng.

Xung không th́ khởi,xung hạp liền khai.

Hào nào suy nhược,mà hay sanh pḥ củng hạp,như mưa làm tươi mạ.Hào nào cường vượng,mà hay khắc hại h́nh xung,tợ sương thu giết cỏ.

Hào gặp tuần không,nhựt phá xung khởi,mới ra hữu dụng,gọi là “xung không tắc thực”.Hào gặp hạp trụ,nhựt kiến xung khai,gọi là “hạp xứ phùng xung”.

Nhưng hung thần hạp trụ,mừng được gặp xung;kiết thần hạp trụ,chẳng nên gặp xung.

Hào nào suy nhược,nhựt thần có thể sanh nó,vượng nó,hạp nó,đối với đồng loại th́ giúp đỡ,pḥ trợ.Hào nào cường vượng,nhựt-thần có thể h́nh nó,xung nó,khắc nó,tuyệt nó,mộ nó.

Hào vượng mà động,xung nó càng động.Hào suy mà động,xung nó th́ nó tán.

Có sách nói rằng: “Hào phùng Nguyệt kiến,nhựt xung nhi bất tán”.Đủ biết rỏ,hào đương lệnh,không sợ ngày xung.C̣n luận về họa phước,chẳng cầu vượng tuớng hưu tù,đều cho là tán hết.Trọng tại chữ Tán.Nhưng tôi thí-nghiệm nhiều lần,không dè chẳng ứng với chữ Tán đó.

Thần triệu cơ ở động,động th́ phải ứng,lại không thấy tán.Hào vượng tướng,bị xung,lại thêm mạnh.Hào hưu tù,vô khí,họa may có tán,nhưng cũng là một phần trăm phần chỉ có một,hai.

Gặp Nguyệt phá mà chẳng Phá,gặp xung khắc mà không hại.
Hào nhằm Nhựt-kiến,tháng xung chẳng thể Phá,tháng khắc không bị Thương,bị động hào khắc cũng không hại , hóa hồi đầu khắc cũng như không,mạnh như thể là như núi,như thép,tợ như đồng quyền cùng Nguyệt kiến .Mặt nhựt lên cao giữa trời,là vượng tướng cùng cực.

Sanh nhiều,khắc ít,cẩm thượng thiêm hoa.Sanh ít,khắc nhiều,quả bất địch chúng.

Hào trúng nhựt-kiến,c̣n trong quẻ lại c̣n có hào động sanh pḥ th́ như cẩm thượng thiêm hoa.

Hào gặp nhựt sanh,mà nguyệt-kiến và động hào đồng lại khắc,tợ quả bất địch chúng.

* Như tháng Dậu,ngày Mẹo,chiếm quẻ,hào gặp mẹo mộc,gọi là gặp phá mà không phá.Giả sử trong hào có động,biến ra thân dậu kim,hoặ mẹo hào động hóa ra thân dậu,gọi là quả bất địch chúng,phá cũng là phá;thương cũng là thương.Kỳ dư,cứ đó mà suy.

Như tháng Thân,ngày Mậu ngọ,chiếm bịnh.Đặng quẻ Thiên Sơn Độn,biến ra quẻ Thiên Phong Cấu.

--- Phụ Tuất
--- Huynh Thân Ứng
--- Quỷ Ngọ
--- Huynh Thân
- - Quỷ Ngọ hỏa X Thế ------Hợi Thủy,Tử
- - Phụ Th́n

Thế hào Ngọ hỏa trúng nhựt-thần,vốn chủ vượng tướng,chẳng nên có Thân kim Nguyệt kiến,sanh hợi thủy hồi đầu khắc Thế.Chết tại tháng Hợi.

Lại như tháng Tị,ngày Đinh Hợi,chiếm coi đứa tớ ngày nào trở về.Đặng quẻ Quải biến Ly.

- - Huynh Mùi Thổ X -----Huynh Tuất Thổ
--- Tử Dậu Thế
--- Tài Hợi
--- Huynh Th́n Thổ O ------Huynh Sửu Thổ
--- Quan Tài Ứng
--- Tài Tí

Hợi thủy Tài hào làm Dụng thần.Hợi là Nguyệt phá.Tuy gặp nhựt-kiến,phá mà chẳng phá.Nhưng lại gặp trùng thổ,động và thương khắc nó.

Lời ngạn ngữ nói rằng: “Song quyền bất địch tứ thủ “,chẳng những khó mong đến ngày trở về,c̣n phải pḥng sự bất trắc .
Quả tới tháng Ngọ,ngày Mẹo,đặng tin cho hay rằng bị hại giữa đường.

Nên coi chương này chung với Nguyệt kiến.

Tổng chú: Vượng nó là tới ngày đó,hào được đế vượng.Tỉ nó là hào động với ngày,tháng.

Pḥ nó,củng nó,nghĩa là: hào với ngày,tháng đồng loại (1)
Mộ nó,Tuyệt nó,nghĩa là: tới ngày đó,hào bị Mộ,Tuyệt .

-Lư Ngă B́nh nói:Dịch cho hào trúng nhựt thần,không có cái chi làm tán nó được,làm không nó được,gọi là :gặp tán mà chẳng tán,gặp không mà chẳng không.

-Nhưng hào động mà gặp ngày xung,gọi là:Tán
   Đă làm nhựt thần,đâu lại có nhựt thần đến xung nữa?
Tuần Không là cái không ở trong Tuần.Đă là tuần-không,há đi có cái trúng nhựt thần sao?Cho nên biết sách như vậy là không đủ chứng.
     
-----------------
(1)-Pḥ là đồng loại mà ở sau,như hợi pḥ tư,sửu pḥ th́n.Củng là đông loại mà ở trước,như tư củng hợi,th́n củng sửu.
Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 3 of 54: Đă gửi: 19 December 2005 lúc 4:36am | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

Chương 18 :      LỤC THẦN

Lục thú:      THANH LONG
               CHU TƯỚC
               CÂU TRẦN
               ĐẰNG XÀ
               BẠCH HỔ
               HUYỀN VƠ
Ngày Giáp,Ất th́ khởi Thanh Long
Ngày Bính,Đinh khởi Chu Tước
Ngày Mậu khởi Câu Trần
Ngày Kỷ khởi Đằng Xà
Ngày Canh Tân khởi Bạch Hổ
Ngày Nhâm Quí khởi Huyền Vơ

Các sách không có sách nào chẳng có Thanh Long là Kiết,Bạch hổ là Hung.

-Thiên Huyền Phù nói: “Thân vượng,long tŕ,đa kiết khảnh”.
-Toái kim phú nói : “Long động gia hữu hỉ,hổ động gia hữu tang”.
-Bốc phệ huyền qui nói: “Đằng xà,Bạch hổ ưu tôn trưởng”.
-Bốc phệ đại toàn nói: “Úy hàm đao chi Bạch hổ,hỉ phó thủy chủ tang”.
-Theo chương Duyệt áo,chiếm tật bịnh,Đằng xà chủ tử,Bạch hổ chủ tang.

Đó đều là không theo lư ngũ hành,chỉ theo lục thần mà đoán sanh tử.

Duy Thiên-kim phú nói : “Hổ hưng nhi ngộ kiết-thần,bất hại kỳ kiết.Long động nhi phung hung diệu,nan yểm kỳ hung”.Đó thiệt là chính lư.

Vậy th́ Lục-thần không có ứng nghiệm sao? Không phải.Ấy là thần phụ họa.Nếu quẻ tốt,mà c̣n gặp Thanh-long,th́ càng thêm tốt.Nếu quẻ xấu mà c̣n gặp Bạch-hổ,Đằng-Xà,th́ càng thêm hung.C̣n Huyền Vũ chủ về đạo tặc,Châu Tước chủ về thị phi,chẳng cái nào không ứng nghiệm.Cho tới Gia Trạch phần Mộ không thiếu nó.

Như ngày Mậu Tư,chiếm sanh sản,đặng quẻ Sơn Địa Bác biến quẻ Phong Địa Quan.



Tước--- Tài Dần
Long- - Tử Tí thủy Thế-----Quan Tị hỏa
Vơ - - Phụ Tuất
Hổ - - Tài Mẹo
Xà - - Quan Tị    Ứng
Trần- -Phụ Mùi

Tư thủy Tử Tôn hóa Tuyệt,biến Quỉ.Nội ngày ấy sanh sản rồi chết.Ấy là Thanh Long nhằm Tử Tôn,cũng có thể gọi là hỉ chăng?
Lại như tháng Thân,ngày Giáp Dần,chiêm bệnh cho anh.Đặng quẻ Truân hóa Chấn.

Huyền - - Huynh Tí
Hổ    --- Quan Tuất Thổ O Ứng-----Phụ Thân Kim
Xà    - - Phụ Thân Kim X   ----------Tài Ngọ Hỏa
Câu   - - Quỉ Th́n
Tước - - Tử Dần      Thế
Long ---   Huynh Tí

Tư Thủy huynh hào làm Dụng thần.Trong quẻ,kị-thần,nguyên-thần đồng động.Thổ động sanh Thân Kim,Thân Kim động sanh Tí Thủy.Nguyệt kiến lại sanh Tí Thủy.Tới ngày Mậu thân,bịnh trầm mà chổi dậy,th́ có thể nói : “Xà động chủ tử,Hổ động chủ tang” không ?





Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 4 of 54: Đă gửi: 19 December 2005 lúc 5:46am | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

CHƯƠNG 19:     LỤC HẠP

Tư và Sửu hợp,Dần và Hợi hợp,Mẹo và Tuất hợp,Th́n và Dậu hợp,Tị và Thân hợp,Ngọ và Mùi hợp.

Tương hạp có 6 phép:
1.Ngày,tháng hợp với hào.
2.Hào với hào hợp.
3.Hào động hóa hợp.
4.Quẻ trúng lục hợp.
5.Quẻ trúng lục xung biến ra lục hợp.
6.Quẻ lục hợp biến ra lục hợp.

Ngày,tháng hợp với hào: Giả như tháng sửu,chiêm đặng quẻ Khảm,Thế hào Tí Thủy hợp với Nguyệt Kiến.

Hào hợp với hào: Giả như chiêm đặng quẻ Thiên Địa Bỉ,Thế Ứng hai hào đều động,Mẹo với Tuất hợp.Nếu có một hào chẳng động th́ không phải là hợp.

Hào động hóa hợp: Giả như chiêm đặng quẻ Thiên Phong Cấu,Thế hào Sửu động hóa ra Tư Thủy,hợp với nhau.

Quẻ gặp lục hợp: Như trong quẻ Thiên Địa Bỉ,6 hào trong ngoài tương hợp.Không động cũng hợp.

Lục xung biến lục hợp: Giả như chiêm đặng quẻ Càn Vi Thiên đó là Quẻ lục xung.Nếu ba hào ở quẻ ngoài đều động,ấy là quẻ Địa Thiên Thái,gọi là lục xung biến lục hợp.

Quẻ lục hợp biến lục hợp: Tức là chiêm đặng quẻ Lữ,biến ra quẻ Bí.

-Cái hào được hợp,đang tịnh mà gặp hợp,gọi là “hợp khởi”,đang động mà gặp hợp,gọi là “hợp bạn”.
-Hào với hào hợp,gọi là hợp hăo.
-Hào động hóa hợp,gọi là hóa pḥ.
-Hào tỉnh,hoặc hợp với ngày,tháng,động hào,đặng hợp mà khởi,dầu hào đó bị hưu tù,cũng có mầm vượng tướng.
-Hào động,hoặc hợp với ngày,tháng,động hào th́ gọi là động,gặp hợp th́ bạn trụ(cột cứng),trái lại có ư không động được.
-Hào động với hào động tương hợp,ấy là đặng họ đến tương hiệp với ta,có cái ư cùng ta ḥa hỏa,tương trợ.
-Hào động hóa ra hào hồi đầu tương hợp,gọi là hóa pḥ,có cái ư đặng người ta pḥ trợ.

Phàm đặng những thứ hợp kể trên,mọi việc chiêm đều là tốt.Hễ chiêm danh,th́ danh thành;hể chiêm lợi th́ lợi đến,chiêm hôn th́ thành,chiêm thân phát tích;chiêm trạch hưng vượng;chiêm phong thủy th́ tụ khí,tàng phong;chiêm cầu mưu,toại tâm,hợp ư.
Nhưng Dụng thần hữu khí mới nên dùng.Nếu thất hảm,th́ vô ích.

Sách bói nói: “Vạn sự nhược đắc tam lục hợp,chư sự tất đắc cửu viển,hửu thỉ hửu chung” ?
Nhược kiết sự gặp nó chắc sẽ thành tựu,c̣n hung sự khó được kiết quả.

Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 5 of 54: Đă gửi: 19 December 2005 lúc 8:44pm | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

*Như tháng Mùi,ngày Bính Tư,chiêm xuất môn,được quẻ Minh Di biến Tiểu Quá.
- -Phụ Dậu
- -Huynh Hợi
- -Quan Sửu Thổ X Thế-------Tài Ngọ hỏa
---Huynh Hợi
- -Quan Sửu
---Tử Măo Mộc O Ứng ----Quan Th́n thổ

Thế động phá.
Hợp trụ phải có sự bạn(việc ràng buộc),không thể ra đi.
-Họ hỏi:việc chi trở ngại?
-Tôi trả lời:Trong quẻ,tử động biến quỉ,pḥng con cái không được b́nh yên.
-Họ nói:chính v́ đứa con gái nhỏ bị bịnh nhiều,bên nam thôi thúc thành hôn.Nay muốn đi ra ngoài,để kiếm cho đủ đồ trang sức,phấn son.
-Tôi hỏi:Vậy chớ đau bịnh ǵ?
-Họ nói:huyết khô thành lao.
-Tôi nói: Măo mộc tử tôn,tới tháng Thân th́ tuyệt,ngày Tí h́nh nó,thêm động biến ra Quỉ,e gả không kịp.

Đến sau,v́ bệnh trầm,người đó chưa kịp đi,th́ con chết nhằm ngày Th́n.

Ứng không đi được là Thế động mà gặp hợp.C̣n con gái chết về ngày Th́n,v́ lẽ Măo mộc Tử tôn biến ra Th́n thổ.Đó là chỗ ứng nghiệm của hào gặp hợp,quẻ gặp lục hợp.

Tôi cũng có thí-nghiệm,được quẻ lục xung biến ra lục hợp:

*Như tháng Mùi,ngày Đinh Tỵ,chiêm coi việc hôn nhân đă từ,mà có thành được không? Được quẻ Ly,biến ra Hỏa Sơn Lữ.

---Huynh Tị Thế
- -Tử Mùi
---Tài Dậu
---Quỉ Hợi   Ứng
- -Tử Sửu
---Phụ Mẫu Măo Mộc O ------Tử Tôn Th́n Thổ

Đoán rằng: Quẻ này xưa nay ít ai đoán là kiết.Nhờ kinh nghiệm nhiều lần,lục xung biến ra lục hợp,tán rồi mà tụ lại,ĺa rồi sẽ hợp,nên đám hôn nhân này,nhứt định sau sẽ thành lại
Quả sang năm,tháng 3,trở lại thành hôn.

Các cái hợp đều lấy Dụng-thần vượng là kiết,chỉ có quẻ lục xung nầy biến ra lục hợp,chẳng coi Dụng thần,mà đoán theo lẽ kiết.Chiêm hôn nhân,th́ trước, Ngô,Việt,sau lại Châu,trần.Chiêm phu phụ th́ trước Sâm Thương,sau chắc hợp hảo.Chiêm công danh mới th́ gian nan,sau được vinh hiển.Chiêm cầu mưu trước khó, sau dễ.Chiêm thân mạng ,trước khốn đốn, sau yên ổn.Chiêm phong thủy sẽ gặp chỗ hết sức tốt.Chiêm gia trạch,trước suy sau vượng.
Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 6 of 54: Đă gửi: 19 December 2005 lúc 11:08pm | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

*Quẻ lục hợp biến ra lục hợp: - Hào gặp lục hợp đă là điềm kiết,động mà biến ra lục hợp nữa,gọi là trước sau đều hợp cả.

-Chiêm phong thủy,bá đợi trâm anh.Chiêm trạch-xá,thiên thu cơ nghiệp.Chiêm hôn nhân,ở với nhau tới già.Chiêm lỏa kế,Quản Bào,Lôi Trần.Chiêm công danh,hoạn lộ hanh thông.Chiêm tài bạch,tụ chứa như núi.Chiêm huynh đệ,nhiều đời ở chung.Nên hợp kiết,chẳng nên hợp hung.

-Mọi việc chiêm,dụng-thần nhằm ngày,tháng,kiết c̣n thêm kiết.Duy chiêm về tụng ngục th́ bất lợi,oan cừu khó giải.Cùng là chiêm ưu nghi,quái sự,rốt rồi cũng toại tâm.Chiêm dựng,thai an.Chiêm sản,khó sanh.Nếu dụng-thần c̣n bị khắc,là điềm hung hơn nữa.

*Như tháng Măo,ngày Giáp Dần,chiêm phong thủy.Được quẻ Khôn biến ra Tiết.

Vơ - -Phụ Mùi
Hổ ---Huynh Dậu
Xà ---Tử Hợi Thủy O Ứng-----Huynh Đệ Thân Kim
Câu- -Quan Ngọ
Tước---Phụ Th́n
Long- -Tài Dần Mộc X Thế-------Quan Tị Hỏa

Tôi nói:Chiếm phần mộ ông bà,chắc có duyên cớ ǵ? Từ ngày táng,cho tới bây giờ,có xảy ra việc chi không tốt ? cái chỗ nghĩ lo hôm nay,tại sao mà đến cầu hỏi ? Hăy nói rơ cho tôi nghe,th́ tôi mới có thể quyết đoán.
-Khách nói:Từ chôn cất cho đến bây giờ,đường công danh khốn đốn.Nay tuổi đă gần 50 rồi,mà cũng chưa có con cái.Bởi cớ,nên hỏi cho biết phần mộ này có trở ngại chi chăng?
-Tôi trả lời: Long từ hữu mạch mà lại,thủy cũng do tả mà tới,bởi nguồn và gịng nước chẳng về chỗ vực sâu(qui tào).
-Khách hỏi: Làm sao mà biết được?
-Tôi trả lời: Hợi thủy Tử tôn,hóa Thân kim,sanh trở ngại nó.Thân là nguyên lưu,bị ngày Dần xung.Nếu biết sửa cho thủy về chỗ vực sâu,chẳng chạy ra bên ngoài,th́ sang năm sẽ làm quan lại,tái bái đơn tŕ,năm Thân;định sanh con quí.
-Họ hỏi:Có được lâu dài chăng?
-Tôi nói:Lục hợp hóa lục hợp,vững bền muôn năm.

*Tam hợp: -Thân Tí Th́n hợp thành Thủy cục
            -Tị Dậu Sửu hợp Kim cục
            -Dần Ngọ Tuất hợp Hỏa cục
            -Hợi Măo Mùi hợp Mộc cục
Thứ Tam hợp này có 4 phép:
    1.Trong một quẻ,có 1 hào động mà hợp cục
    2.Nếu có 2 hào động,1 hào chẳng động cũng thành hợp cục
    3.Ở nội quái,hào 1 và hào 3 động,động mà hào biến ra thành tam hợp
    4.Ở ngoại quái,hào 4 và hào 6 động,động mà hào biến ra thành tam hợp

Nhưng Tam hợp có hung,có kiết.

-Như chiêm công danh,hợp thành Quan cục,gọi là quan vượng;hợp thành Tài cục th́ Tài vượng sanh Quan.Tháng hợp thành Tử tôn cục,là thần phá hại việc đương cầu.
-Như chiêm cầu tài,hợp thành Tài cục,gọi là tài khố;hợp thành Huynh đệ cục,là phá tài,hao tài,là thần trở cách.
-Như chiêm phần mộ,gia-trạch,th́ hào Phụ mẫu phải hợp thành cục.
-Như chiêm hôn nhân,phu phụ,phải có Tài Quan vượng và hợp cục.

Phàm chiêm việc cầu mưu,các việc hỉ khánh,nên có thành cục,sẽ được vinh viễn bền chắc.C̣n chiêm quan tụng,ưu nghi,mà gặp hợp cục,th́ cả đời việc đó kết chắc thêm hoài,trong ḷng khó mà giải hết.Nhưng trong hợp cục,phải có Thế hào mới tốt.Nếu không có Thế hào trong cục,th́ cục phải sanh Thế hào mới kiết,cục khắc Thế hào là hung.

-Ba hào mà có hai hào động,không thành cục,phải chờ sau bổ thêm thành cục,gọi là “hư tam đăi dụng”.

-Một hào minh động,một hào ám động cũng gọi là hai hào động.

-Trong tam hợp cục,có một cái không hay phá,th́ chờ ngày,tháng điền thực cho thành cục.

Phàm đặng danh lợi,hôn nhân,gia-trạch,phong thủy,mà dụng-thần được vượng,th́ cầu chi cũng kiết.Thế hào ở trong cục mới quí.Nếu không có ở trong cục,th́ cục phải sanh Thế hào mới kiết,khắc là hung.

-Như chiêm tài,cục sanh Thế là lợi cho ta,c̣n Tài cục sanh ứng là lợi cho người.
-Chiêm xuất hành,dụng-thần ở trong tam hợp th́ ở lại.
-Chiêm hành-nhân,dụng-thần ở trong tam hợp th́ chẳng trông về.

Lại cũng có quẻ trong,và quẻ ngoài thanh tam hợp,th́ phải phân nội,ngoại.

-Như chiêm gia-trạch,nếu ở ngoài trạch,chẳng nên ngoại quái khắc nội quái.Nếu ở nội trạch,chẳng nên nội trạch sanh ngoại.
-Như chiêm h́nh thế hai bên: nội quái là ta,ngoại quái là họ.Ngoại quái hợp cục mà sanh nội quái là kiết,khắc nội quái là hung.

*Như tháng Măo,ngày Đinh Tị,làng trên làng dưới nhân tranh điền thủy mà đánh đập nhau.Đăng quẻ Li,biến ra Khôn.

Long---Huynh Tị O-----Tử Dậu
Vũ   - - Tử Mùi
Hổ   ---Tài Dậu O------Tử Sửu
Xà   ---Quỉ Hợi O-----Phụ Măo
Trần - -Tử Sửu
Tước---Phụ Măo O----Tử Mùi

Đoán rằng: Nội quái là làng ta,Hợi Măo Mùi hợp thành Mộc cục.Ngoại quái là làng ngoài,Tị Dậu Sửu hợp thành Kim Cục.Kim đến khắc Mộc,nhưng may thay!Kim suy không khắc Mộc vượng,chẳng đủ sợ.Huống đây là quẻ lục xung biến lục xung,có người giải tán,sẽ không thành tụng.
Sau có người khuyên,rồi bải.

-Có kẻ hỏi: H́nh của bên này,bên kia,phải lấy thế ứng làm chủ.Sao mà chẳng nói đến thế ứng.
-Tôi trả lời: Nếu không hợp cục trong và ngoài,th́ phải coi thế ứng.Nay hai làng,tức là ngoài và nội quái,dân chúng đồng tâm,hai bên hợp cục là diệu dụng của thần linh,ứng nghiệm rơ ràng.Cho nên bỏ thế ứng mà không dùng.
Nếu không phải quẻ hóa lục xung,th́ chẳng bao giờ không thành tụng.
                             


Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 7 of 54: Đă gửi: 20 December 2005 lúc 1:04am | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

CHƯƠNG 20 : LỤC XUNG

Tí Ngọ xung,Sửu Mùi xung,Dần Thân xung,Măo Dậu xung,Th́n Tuất xung,Tị Hợi xung.

Tương xung có 6 phép :
    1.Nhật,Nguyệt xung hào
    2.Quẻ gặp lục xung
    3.Lục hợp biến lục xung
    4.Lục xung biến lục xung
    5.Động hào biến xung
    6.Hào với hào xung
Xung có nghĩa là tán(đánh tan).

Phàm chiêm về hung sự,th́ cầu cho xung tán.Chiêm về kiết sự th́ không nên.Đây cũng là nói phải có dụng-thần trong đó.Dụng-thần vượng,tuy xung mà không ngại.Dụng-thần hăm,hung lại thêm hung.

Quẻ lục xung biến ra lục xung,dụng-thần nếu vượng,mới kiết,sau hung.Tỉnh việc tuy thành,mà hữu thỉ vô chung.

Hào xung có 5 phép:
     1.Hào gặp Nguyệt xung là Nguyệt phá
     2.Hào gặp Nhật xung là ám động(hào có khí)
     3.Hưu tù mà gặp Nhật xung,gọi là Nhật phá
     4.Động hào tự hóa hồi đầu xung,như gặp cừu địch
     5.Hào gặp hào xung,gọi là tương kích

*Như tháng Tị,ngày Mậu Tuất,chiêm tài,được quẻ Phong Lôi Ích.

Tước---Huynh Măo Ứng
Long---Tử Tị
Vũ   - -Tài Mùi
Hổ   - -Tài Th́n
Xà   - -Huynh Dần        &nb sp;         &nb sp;  
Trần---Phụ Tí

Th́n Thổ Tài hào tŕ Thế,v́ gặp Tuần không.Tuất nhật xung không,Tài thực.Nội ngày liền có tài.

*Lại như tháng Ngọ,ngày Bính Th́n,chiêm đi đổi chác ở xa,tài ra thế nào?Đặng Hằng ra Dự.

- -Tài Tuất Ứng
- -Quỉ Thân
---Tử Ngọ
---Quỉ Dậu Kim O Thế------Huynh Măo Mộc
---Phụ Hợi Thủy O ----Tử Tị Hỏa
- -Tài Sửu

Thế hào Dậu kim hóa Măo,tương xung.Đây là quẻ phản phúc.Này Bính Th́n lại hợp,trong xung có hợp(xung trung phùng hợp).
Lại đặng Tuất thổ làm tài,ám-động sinh Thế.Tuy là phản phúc bất thường,mà có tài lợi. Quả người đó đi rồi trở về,3 lần đổi hết đồ ở giữa đàng.

-Trước nói: hào động hóa xung,như gặp cừu địch,đó la hóa hồi đầu khắc.Theo quẻ này,Thế hào là Dậu hóa Măo xung Thế,mà không khắc Thế.Lại đặng ngày Th́n xung động Tuất Tài sinh Thế,cho nên được kiết.

*Lại như tháng Dậu,ngày Kỉ Mùi,chiêm cho biết con đi xa không về,sống hay chết thế nào.Đặng quẻ Khôn.

- -Tử Dậu Thế
- -Tài Hợi
- -Huynh Sửu
- -Quỉ Măo Ứng
- -Phụ Tị
- -Huynh Mùi

Thế đồng với hào Tử tôn và nguyệt-kiến,ngày mùi sanh nó.Tuy là quẻ lục xung,đứa con này sẽ về.
Quả năm Tư,tháng kiến-măo,con đắc ư trở về.Đó là chỗ ứng nghiêm về hào tịnh mà gặp xung.

*Lại có tháng Sửu,ngày Giáp Dần,chiêm về việc rước thầy dạy con.Đặng Thiên Địa Bỉ,biến quẻ Càn:

---Phụ Tuất Ứng
---Huynh Thân
---Quan Ngọ
- -Tài Măo Mộc X Thế------Phụ Th́n Thổ
- -Quan Tị Hỏa X------------Tài Dần Mộc
- -Phụ Mùi Thổ X-----------Tử Tí Thủy

Lấy Ứng làm dụng-thần.Thế Ứng tương hợp.Ứng gặp Tuất Phụ để sinh nó ra,có thể gọi là bảo học(học đủ điều).Chỉ hiềm v́ quẻ biến lục xung,hợp mà biến xung,đó là triệu chứng không bền bỉ.
-Khách hỏi: Tại cớ chi mà không lâu?
-Tôi trả lời: Tư thủy,Tử tôn gặp tuần-không,trong quẻ Mùi thổ Phụ động,pḥng Tử tôn tai biến.
Sau hai tháng,quả người con bị bịnh,chẳng bao lâu bỏ ḿnh.

Phàm đặng lục hợp ra lục xung,mọi việc chiêm trước hợp,sau ĺa,trước thân ,sau sơ,trước trọng sau bạc,trước tươi sau héo,trước tốt sau trái ư,trước hanh sau bỉ,đặng đó mất đó,nên rồi lại hư,việc thành rồi mà biến đổi nữa.Duy chiêm quan,không phải đạo tặc,việc kiết tuyệt,mới là nên.

*Như tháng Thân,ngày Ất Măo,cha con bảy người đều bị bắt tra vấn.Đặng quẻ Tốn biến Khôn.

---Huynh Măo O Thế------Quỉ Dậu
---Tử Tị Hỏa O------------Phụ Mẫu Hợi Thủy
- -Tài Mùi
---Quỉ Dậu Kim O Ứng---Huynh Đệ Măo Mộc
---Phụ Hợi Thủy O-------Tử Tôn TÍ Hỏa
- - Tài Sửu

Đây là quẻ biến Mộc Tốn hóa ra Khôn Thổ,gọi là hóa khứ.
Hóa khứ không khắc,thường không có hại.Chỉ v́ Thế hào biến Quỉ,Măo mộc hóa Dậu kim,Mộc bị Kim khắc.Tị hỏa Tử tôn lại hóa Hợi thủy.Cha con 2 hào đều là bị thương.
Lục xung biến xung là loạn.Hễ xung loạn th́ cả nhà đều thọ h́nh.

-Pháp chiêm đều cho quẻ xung là hợp với việc quan,ưa chỗ xung-tán,nhưng phải coi việc bói nhỏ lớn,lại nói đây là gồm luôn dụng-thần.
Quẻ nầy,lục xung biến lục xung,cũng có thể gọi là việc quan gặp xung th́ tán.



Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 8 of 54: Đă gửi: 20 December 2005 lúc 2:06am | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

CHƯƠNG 21:    TAM H̀NH

-Tam h́nh:Dần h́nh Tỵ,Tỵ h́nh Thân,Thân h́nh Dần
           Sửu h́nh Tuất,Tuất h́nh Mùi,Mùi h́nh Sửu
-Nhị h́nh:Tư h́nh Măo,Măo h́nh Tư
-Tự h́nh:Th́n,Ngọ,Dậu,Hợi

Về tam h́nh tôi có thí-nghiệm nhiều phen.Nếu dụng-thần hưu tù,thêm bị hào khác khắc,mà trong đo c̣n phạm luôn hết tam h́nh,th́ sẽ thấy sự hung theo bên ḿnh.
Nếu chỉ phạm riêng từng cái,không đủ tam h́nh,th́ ít khi thấy ứng nghiệm.

-Tôi chiêm quẻ trên mười năm,chỉ thấy có 1 quẻ ứng nghiệm.

*Như tháng Dần,ngày Canh Thân,chiêm cho con mắc bệnh trái trời.Đặng quẻ Phong Hỏa Gia Nhân,biến ra quẻ Li.


---Huynh Măo
---Tử Tôn Tị Hỏa O Ứng---Tài Mùi Thổ
- -Tài Mùi Thổ X---------Quan Quỉ Dậu Kim
---Phụ Hợi
- -Tài Sửu Thế
---Huynh Măo

Đoán rằng:Chánh đương mùa xuân,Tị hỏa,Tử tôn vượng tướng,hứa sẽ trị lành.
Sau chết ngày Dần,giờ Dần,mới biết Nguyệt kiến tại Dần,Nhật kiến tại Thân,hợp với Tị hào Tử tôn,thành tam h́nh Dần Tỵ Thân.Chỉ có 1 quẻ đó,không có hào khác khắc.

C̣n Tư,Măo,Th́n,Tuất,Sửu,Mùi,cũng là thấy ứng nghiệm,nhưng đều là phụ họa mà thành hung.

LỤC HẠI toàn không có ứng nghiệm,nên bỏ ra.


Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 9 of 54: Đă gửi: 20 December 2005 lúc 2:13am | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

CHƯƠNG 22:        ÁM-ĐỘNG

Tịnh hào vượng tướng,bị nhật-thần xung,gọi là ám-động.Tịnh hào hưu tù,bị nhật-thần xung,gọi là nhật-phá.Ám động,có khi nên,mà cũng có khi cữ.

Như dụng-thần hưu tù,đặng nguyên-thần bị ám-động đến tương sinh hay là kị-thần minh động ở trong quẻ,có nguyên-thần bị ám động mà sinh dụng-thần,th́ gọi là nên(có chỗ mừng).Như dụng-thần hưu tù,không có chi trợ đở,nếu c̣n bị ki-thần ám-động khắc hại,th́ gọi là cữ (có chỗ hại).

-Người xưa cho ám-động là phước đến mà không biết,họa đến mà không hay.Lại nói:Ứng về sự kiết hung th́ hưởn.Không phải luân như vậy.

Có lục hào mà không biết, không hay?Báo ứng cũng không phải là hưởn.

*Như tháng Dần,ngày Kỉ Mùi,chiêm cho con gái đau bệnh trái trời.Đặng quẻ Khôn ra Sư.

- -Tử Dậu Kim Thế
- -Tài Hợi
- -Huynh Sửu
- -Quỉ Măo Ứng
- -Phụ Mẫu Tị Hỏa X------Huynh Đệ Th́n Thổ
- -Huynh Mùi

Dậu Kim Tử Tôn,gặp mùa xuân,bị hưu tù,mà có nhật-thần sinh nó.Hào thứ hai là Tị hỏa,động đi khắc kim.Có ngày Mùi xung động Sửu thổ.Hỏa động sanh thổ,thổ động sanh kim.Trái tuy nhiều,mà bệnh sẽ mạnh.
-Khách nói: Hiện giờ t́nh h́nh rất nguy.
-Tôi đáp: Không hại. Ngày nay , giờ Mùi , Thân có cứu tinh.
Quả đến giờ Thân , gặp minh-y cứu trị , th́ nào có phải là hưởn đâu?

Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 10 of 54: Đă gửi: 20 December 2005 lúc 2:24am | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

CHƯƠNG 23:    ĐỘNG TÁN

Chiêm mà thấy nhật-thần xung động hào,gọi là xung tán.Lại hào động xung hào khác cũng là hay xung tán được.

Tôi có thí-nghiệm nhiều lần.Hào vượng tướng mà bị xung th́ nó không tán.Hào có khí,mà bị xung th́ nó cũng không tán.Hào hưu tù có khi bị xung tán,mà cũng là trong cả trăm ngàn lần có một hai khi mà thôi.

Bởi cớ sao? Thần phát lộ ở chỗ động,động th́ phải có cớ,tuy ngày nay bị chế,chớ sau gặp ngày trị(đồng một chi),th́ không tán.

*Như tháng Sửu,ngày Đinh Dậu,chiêm coi người cha đi xứ xa,sao một năm rồi mà bặt thơ từ.Đặng quẻ Phong Thủy Hoán,biến quẻ Khảm.

---Phụ Măo Mộc O Thế ------Tư Thủy
---Huynh Tị Hỏa
- -Tử Mùi
- -Huynh Ngọ
---Tử Th́n Ứng
- -Phụ Dần

Măo Mộc Phụ hào,động mà sanh Thế,lại hóa Tư thủy hồi đầu sanh.Hứa chắc người đi xa được b́nh an.Thế không lại càng mau,bước qua xuân sẽ trở về.
Quả tới tháng 2,người cha trở về.Đây không phải là Măo động,ngày Dậu xung nó sao,mà nào có tán đâu ?

Lư-Ngă-B́nh nói : Huỳnh kim sách coi không vong là trọng,xung tán là khinh.Dịch lại rất trọng xung tán.Xét kỷ mấy đều chiêm mà được nghiệm,thường bị chỗ đó mà bàn sai.


Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 11 of 54: Đă gửi: 20 December 2005 lúc 2:37am | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

CHƯƠNG 24:   -QUẺ BIẾN SANH,KHẮC,MỘ,TUYỆT

Quẻ biến ra có nhiều cách:biến sanh,biến khắc,biến mộ,biến tuyệt,biến tỉ ḥa.Chổ tôi thí-nghiệm chắc là : phàm gặp quẻ hóa khắc,bất luận dụng-thần suy hay vượng,đều đoán theo lẽ hung.

Quẻ Tốn Mộc biến Khảm Thủy,gọi là hóa sanh.Thủy hồi đầu để sanh Mộc,tức là đoán theo lẽ kiết.
Quẻ Chấn Mộc biến ra quẻ Càn Kim,gọi là hóa khắc.Kim hồi đầu để khắc Mộc,tức là đoán theo lẽ hung.

*Tháng Ngọ,ngày Tân Tị,có người đến mà không nói chuyện ǵ.Chiêm đặng quẻ Tốn,biến ra quẻ Càn.

---Huynh Măo Thế
---Tử Tị
- -Mùi Tài X -------Tử Ngọ
---Quỉ Dậu Ứng
---Phụ Hợi
- -Tài Sửu X --------Phụ Tí

-Tôi hỏi: Vây chiếm về việc chi ?
-Khách đáp: Bói giùm công danh cho trưởng bối (bực lớn hơn ḿnh).
-Tôi hỏi: Công danh th́ phải tự chiếm cho ḿnh.Chiếm giùm khó biết lấy ǵ làm dụng-thần,nên không dám đoán.
Nhưng may,quẻ này rỏ ràng dễ thấy : Tốn mộc hóa Càn kim,tức la hóa lai (1) hồi đầu khắc,là tuyệt quái.Chẳng cần hỏi công danh,tuổi thọ cũng không được lâu.
Quả tới tháng Ngọ,bị băi chức;tháng 7 th́ mất .

(1)Hóa lai là hồi đầu khắc,có hại lớn.

*Lại như tháng Ngọ,ngày Bính Dần,chiếm về bịnh.Đặng quẻ Li,biến quẻ Khảm.

   -Li hỏa biến Khảm thủy,hồi đầu lại khắc.Nhưng v́ tháng Ngọ,hỏa vượng,hứa chắc mùa đông sẽ nguy.
Quả người bệnh chết tháng 10,ngày Đinh Hợi.Đó là không coi dụng-thần suy vượng

Lư-Ngă-B́nh nói: Dịch vị trong chương mộ tuyệt nói rằng : Ngày tháng đương lệnh chẳng phải thiệt là không biết hung sự,thần động đă sớm báo cho biết tương lai.Ngày tháng đương thời,tuy vượng,qua thời đó th́ phải hết sức .

Cũng như trong thiên này,chiếm về bịnh,tháng Ngọ đặng quẻ Li,biến Khảm.Hiện thời,hỏa mùa hạ tuy đương cháy,tới mùa đông không là chẳng tuyệt sao ?

Dịch-vị,trong chương phản phúc nói rằng: “Nhật nguyệt tùng văng tặc phi,không phá tùng văng tặc trọng” .

Lại nói: “Bán tùng văng,bán tùng lai,bán hung,bán kiết”.
Các thứ nghỉ nghị ấy đều là không phải do kinh nghiệm.Quái thế như căn bổn của người.Quẻ biến khắc tuyệt,như cây bị nhổ khỏi đất luôn cả rễ.Trước mắt,nhành lá tuy là thấy xanh tốt,mà có thể bảo thủ đừng hư mục chăng? Đương thời tuy vượng,hết lúc nầy th́ suy.Không phá tuy là hư,gặp ngày tháng điền thực là hung.

Trong cuốn Dịch-vị,chương phản phục,về khoảng chiếm nghiệm,tôi thấy rơ ràng là hào hồi đầu khắc,mà họ lầm cho là phản phúc hưu tù .

*Như tháng Dần,ngày Quí Dậu,chiếm con trai lớn bịnh.Đặng quẻ Chấn,biến ra quẻ Đoài.

- -Tài Tuất      - -Mùi
- -Quỉ Thân      ---Dậu
---Tử Ngọ        ---Hợi
- -Tài Th́n      - -Sửu
- -Huynh Dần X ---Măo
---Phụ Tí        ---Tị

Đây không phải là Chấn Mộc hóa Đoài Kim,là hồi đầu khắc sao ?
Hai quẻ nầy,rốt rồi không thấy chổ : Thổ gặp Mộc khắc,Mộc bị Kim thương.Cũng như lấy Chấn làm trưởng-nam,chiếm cho trưởng-tử,sở dĩ không được kiết.
Sao lại không rỏ: Quẻ biến ra hồi đầu khắc,dầu có thiếu-nữ,cũng là khó giữ ǵn.

Nay lấy chỗ chiếm nghiệm,mà cho họ lầm lạc,không c̣n nói ǵ nữa được!




Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 12 of 54: Đă gửi: 20 December 2005 lúc 2:49am | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

CHƯƠNG 25:   - PHẢN-PHỤC

-Quẻ th́ có quẻ biến,hào th́ có hào biến.
+Quẻ biến là nội ngoại động,mà phản-phục trọn quẻ .Như quẻ Kiền biến ra quẻ Khôn.
+Hào biến là nội ngoại động,mà phản-phục chẳng trọn quẻ ? Như quẻ Thăng biến ra quẻ Quan.
    -Lại có khi ngoại quái phản-phục,mà nội quái chẳng động.Như quẻ Quan lại biến ra quẻ Khôn.
    -Lại có khi nội quái phản-phục,mà ngoài quái chẳng động.Như quẻ Tốn biến ra quẻ Quan.

*Quẻ trong phản-phục th́ ở trong không an.Quẻ ngoài phản-phục thỉ ở ngoài không an.Trong ngoài đều phản-phục,là trong ngoài đều không an.Đó là chủ về thành mà bại,bại mà thành,có mà không,không mà có,mất mà đặng,đặng mà mất,lại rồi đi,đi rồi lại,tụ rồi tán,tán rồi tụ,động th́ muốn tịnh,tịnh th́ muốn động.

-Chiếm công danh,dùng hào vượng,đổi chỗ mà lại đổi chỗ,thăng chức đi tới,rồi trở lại cũng thăng.Dụng-thần thất hăm,chủ về hoặc giáng hoặc thăng,hoặc đặng hoặc mất.
-Chiếm về tài vật tụ tán bất thường,mua bán kinh doanh,hưng phế qua lại không định.
-Chiếm phần mộ,nhà cửa,muốn dời mà chẳng dời,hoặc dời rồi c̣n dời nữa,hoặc hiện giờ đang lo dời dạc.
-Chiếm về việc đă qua lâu rồi,hiện giờ lại sanh biến động.
-Chiếm về thiên-thời,tạnh rồi mưa,mưa rồi tạnh.
-Chiếm về hôn-nhân,phản phúc khó thành.
-Chiếm về tật-bịnh,mạnh rồi lại đau.
-Chiếm về đạo-tặc,quan phi,thấy việc nầy rồi tới thấy việc khác.
-Chiếm xuất-hành,tới nửa đường rồi trở lại,mà dầu có tới chổ cũng không thành việc ǵ.
-Chiếm về hành-nhân,nếu ngoại quái phản-phục,dụng-thần vượng tướng,sẽ trở về.Bằng không,cũng là dời nơi khác.

-Người ở phương xa,mà chiếm nhà cửa,nội quái phản phục,th́ những người ở trong nhà không yên.
-Chiếm h́nh-thể hai bên,nếu nội quái phản-phục th́ ta loạn,họ định.Nếu ngoại quái phản-phục,th́ họ loạn,ta định.

Bởi sanh dụng-thần vượng tướng,chẳng biến xung khắc,tuy là việc có phản-phục,mà sẻ thành tựu.Chỉ e dụng-thần hóa hồi đầu xung khắc , tức là quẻ biến ra điềm đại hung.

*Như tháng Măo,ngày Nhâm Thân,chiêm về việc theo quan phủ đi thượng nhậm.Đặng quẻ Tỉ ra Tỉnh.

- -Tài Tí Ứng
---Huynh Tuất
- -Tử Thân
- -Quan Măo Mộc X Thế----Tử Dậu Kim
- -Phụ Tị Hỏa        X---------Tài Hợi Thủy
- -Huynh Mùi

Đoán rằng: Thế gặp Quan quỉ,trúng nguyệt-kiến,nên vượng.Ai theo th́ nên việc.Nhưng nội quái phản-phục,sẻ có phản phúc chẳng định.
Thế hào tuyệt ở ngày Thân,lại hóa hồi đầu xung khắc.Vậy th́ đi không kiết,chẳng đi th́ hơn.
Sau,nhân quan phủ bắt thăm đặng bổ ở gần nơi Tặc-ninh,người ấy từ mà chẳng đi.Đến khi quan phủ đi rồi,bổng lại nhơn một cớ khác,người ấy phải đi theo.Tới tháng7,thành phá,đồng bị hại cùng quan phủ.
Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 13 of 54: Đă gửi: 20 December 2005 lúc 8:05pm | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

*Lại như tháng Măo,ngày Kỉ Hợi,chiếm về thăng chức,dời chổ.Đặng quẻ Lâm,biến ra Trung Phu.

- -Tử Dậu Kim X ------Quan Măo Mộc
- -Tài Hợi Thủy X Ứng----Phụ Tị Hỏa
---Huynh Sửu O
- -Huynh Sửu
---Quan Măo Thế
---Phụ Tị

Đoán rằng: Thế đồng Măo mộc với tháng,nguyệt-kiến làm quan-tinh,lại trường-sanh ở Hợi.Thế và quan-tinh đặng tới vượng địa,hứa sẽ thăng chẳng lâu.Quả nội tháng nghe báo,do Giang-hửu thăng nhậm ớ Sơn-đông.Chưa đầy một năm,lại nhậm Giang-tây.
Ứng Hợi nội tháng có thăng,là Măo Quan gặp nguyệt-lịnh.
Thăng Sơn-đông là Quan lâm Măo mộc.Rồi lại nhậm Giang-tây,ngoại quái phản-phục,đi rồi lại trở lại nữa.

Phản-phục có : trong phản-phục ra ngoài,ngoài phản phục vô trong.Như Vô Vọng mà biến Đại Tráng đó vậy.

Quẻ Vô Vọng biến Đại Tráng: -Nội ngoại phục ngâm,nghĩa là trong ngoài có cảnh ưu uất,thân ngâm(than van).

-Cũng có quẻ trong động,biến phục-ngâm,th́ trong thân ngâm,quẻ ngoài động biến phục-ngâm,th́ ngoài chẳng an.Chiếm về việc chi,cũng không đặng như ư.Động như chẳng động,sầu năo than van.
-Chiếm về danh,th́ thọ khổn quan đồ,đ́nh lưu sỉ lộ.
-Chiếm về lợi,th́ nguồn tài hao tán,thủy lợi tiêu hết.
-Chiếm về phần-mộ,nhà cửa.Muốn dời th́ không dời được,muốn giử th́ chẳng lợi.
-Chiếm về hôn-nhơn,buồn chứ không vui.
-Chiếm về tật-bịnh,đau lâu rên siết.
-Chiếm về khẩu-thiệt,quan phi,sự khó liểu kết.
-Chiếm về xuất-hành,khó mà dời gót.
-Chiếm về hành-nhơn,ở ngoài u uất.
-Chiếm về h́nh-thế hai bên,nội quái là ta,ngoại quái là người.Nội phục-ngâm tâm ta chẳng toại.Ngọai phục-ngâm,ư họ chẳng yên.

Nhưng phục-ngâm mà sánh với phản-ngâm,th́ phản-ngâm có xung,có khắc,dụng-thần thọ khắc,vương họa chẳng vừa.Trong quẻ phục-ngâm,dụng-thần vượng tướng,đến năm tháng xung khai nó,th́ chí sẽ đặng thỏa thích.Dụng-thần hưu tù,đến năm tháng nó,chỉ thêm ưu uất mà thôi.

*Như tháng Thân,ngày Quí Tị,chiếm coi cha đi phó nhậm ở xa có được b́nh an không?
Đặng quẻ Cấu,biến quẻ Hằng.

---Phụ Tuất O ------Tuất
---Huynh Thân O----Thân
---Quan Ngọ Ứng
---Huynh Dậu
---Tử Hợi
- -Phụ Sửu Thế

Đoán rằng: Tị hỏa là nhật-thần,sanh Phụ mẫu,khá hứa tại nhậm b́nh-an.Nhưng hiềm trong quẻ có phục-ngâm,đó là cái đang chẳng yên.Tại nhậm chức có việc chi đó,v́ không đắc ư mới có than van.
-Họ hỏi: Nghe nói,trong địa phương,có sự biến-loạn của người Miêu-cương,có ngại không?
-Tôi đáp: nhật-kiên sanh Phụ,các việc khác không làm phiền lụy được.
-Lại hỏi: Chừng nào,mới trở về?
-Tôi đáp: Có phục-ngâm,nếu muốn trở về,mà không về được.Năm Th́n sẽ về.

Sau nghe Miêu-cương làm loạn,địa-phương không an,kinh hiểm lạ thường.
Năm Dần,chiếm quẻ,năm Th́n tài khuyết đặng về.Năm Ngọ,lại bổ Tứ-xuyên.
-Ứng năm Th́n,là v́ Tuất Phụ hóa Tuất Phụ,năm Th́n là năm xung khai Tuất Phụ.
-Ứng tài khuyết,là ngày Tị xung khởi Hợi thủy,ám-động để khắc Quan.
-Ứng năm Ngọ, lại bổ quan,là chiếm thời gặp ngày Tị pḥ khởi Ngọ hỏa,quan-tinh.Đương ngày,Hợi thủy khắc nó,mà chẳng trọn,khiến nên Ngọ hỏa quan-tinh,sang năm khác,vượng lại y nhiên.

Lư-Ngă-B́nh nói: Dịch Lâm-thần-Di có nói: Hào có phục-ngâm chẳng kiết.Thuật giả chưa từng nghe quẻ có phản-ngâm rất hung.Các thầy bói có ai biết rằng: Chẳng coi dụng-thần suy vượng,chỉ cho phản-ngâm là chỗ phải sợ .

Nay Dă-Hạc lăo nhân luận như vầy,lấy quẻ Tỉ biến ra Tỉnh.Hể Thế gặp xung khắc,th́ sự phản phục,thân phải tai ương.
Nếu biến ra quẻ Trung Phu,th́ Thế quan đắc địa.Tuy phản phục,quan liền liền thiên chuyển.Thiệt là cái phép dạy người rất thấu triệt.



Sửa lại bởi ThanPhong : 20 December 2005 lúc 8:14pm
Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 14 of 54: Đă gửi: 20 December 2005 lúc 9:51pm | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

CHƯƠNG 26(A) :   TUẦN- KHÔNG

Giáp Tí tuần trung,Tuất Hợi không
Giáp Tuất------------Thân Dậu -
Giáp Thân------------Ngọ Mùi   -
Giáp Ngọ-------------Th́n Tị   -
Giáp Th́n------------Dần Măo   -
Giáp Dần-------------Tư Sửu    -

-Sao mà gọi là tuần-không?
-Như giáp-tư,tới ngày Quí Dậu,là một tuần.Trong mười ngày đó,không có Tuất Hợi,cho nên hào gặp Tuất Hợi thành không-vong,cũng gọi là tuần-không.Kỳ dư,cứ đó mà suy.

Các sách luận về phép tuần-không rất phiền phức.Nào là :-chơn-không,giả-không,động-không,xung -không,điền-không,viện-không,vô cô tự-không,hửu tán nhi-không,mộ-không,tuyệt-không,hại-không,a n-không,phá-không.

* Dă Hạc nói:
-Vượng chẳng phải không,động chẳng phải không,có nhật-kiến,động-hào sanh pḥ cũng chẳng phải là không,động mà hóa không,phục mà vượng tướng,đều chẳng phải là không.

-Nguyệt phá là không,hửu khí mà chẳng động cũng là không,phục mà bị khắc cũng là không,chơn-không là không.

Khi ta mới học bói,phàm gặp tuần-không,không biết đoán làm sao.Muốn cho là đáo để toàn không,lại ứng với ngày điền thực,mà chẳng phải không.Cho là chẳng không,lại đáo để toàn không(không đến cùng).

Sau đặng cái phép chiếm nhiều lần,phàm gặp tuần-không,biểu người chiếm lại.Quẻ tốt,th́ hứa rằng ra khỏi tuần-không hết không.Quẻ hung th́ cho là không.

Như tháng Th́n,ngày Ất Măo,chiếm cầu tài.Đặng quẻ Gia Nhân biến quẻ Bí.

---Huynh Măo
---Tử Tị Hỏa O Ứng -----Phụ Tí Thủy
- -Tài Mùi
---Phụ Hợi
- -Tài Sửu Thổ Thế
---Huynh Đệ Măo

Sửu Tài tŕ Thế,gặp tuần-không.Tuy có Tị hỏa sanh,Tị hỏa lại hóa hồi đầu khắc,chẳng rảnh mà sanh Sửu thổ Tài.Tài nầy đă không có sanh pḥ,th́ khó cầu được.
Lại nhơn tháng 3,Sửu thổ trở lại có khí.Theo phép xưa,có khí th́ chẳng phải không.Chẳng dám quyết đoán,xin chiếm lại nữa.

Lại đặng quẻ Khuể,biến ra Tổn.

---Phụ Tị Hỏa
- -Huynh Mùi Thổ--------Phục Tí Thủy,Tài
---Tử Dậu Kim O Thế-----Huynh Tuất Thổ
- -Huynh Sửu
---Quỉ Măo
---Phụ Tị Hỏa Ứng

Nhờ đặng quẻ nầy hợp với quẻ trước,mà quyết đoán rằng:Tài không có,chẳng cần lao tâm.
-Họ hỏi : V́ cớ ǵ?
-Tôi đáp : Quẻ trước,Sửu Tài tuy không,mà có khí.Quẻ sau nầy,Tí thủy Tài không,núp ở hào 5,dưới Mùi thổ.Phục mà lại không,không mà bị khắc,th́ biết không có tài,hết chỗ nghi.Sau quả không có ǵ hết.

*Lại như tháng Tí,ngày Tân Hợi,chiêm đi phương xa cầu tài.
Đặng quẻ Đại-súc.

---Quan Dần Mộc
- -Tài Tí Thủy      Ứng
- -Huynh Tuất Thổ
---Huynh Th́n Thổ
---Quan Dần Mộc Thế
---Tài Tí Thủy

Thế gặp Dần mộc,tháng Tí,ngày Hợi,đều là tài-thần sanh Thế.
Lại mừng ứng hào làm địa-đầu.Thế và Ứng tương sanh,đó là quẻ trọn tốt
Nhưng Thế gặp tuần-không.Nếu chấp theo phép xưa,đoán là “vô cớ tự không”,la triệu chứng đại hung.Ai dám biểu họ cứ đi phương xa sao ? Tôi bèn nói họ chiếm lại.
*Lại đặng quẻ Minh Di,biến ra quẻ Phong.

- -Phụ Dậu
- -Huynh Hợi
- -Huynh Sửu Thổ X Thế------Quan Ngọ Hỏa
---Huynh Hợi
- -Quỉ Sửu
---Tử Măo    Ứng

Quẻ nầy cũng đồng quẻ trước.Nếu đi th́ quả chắc là đặng ngay.
Thế hào Sửu thổ hóa Ngọ hỏa,hồi đầu tương sanh.Hiện thời là nguyệt-phá.Ra tháng th́ hết phá.Khai xuân,tháng Dần Măo,theo quẻ trước mà đoán,là tháng thế hào ra khỏi không.Gặp Tí Hợi,Tài sanh,măn tâm như nguyện.
-Họ hỏi: Đi đặng thành không?
-Tôi đáp: Ngày Giáp Dần,thế hào ra khỏi không rồi,cho đi không nghi chi hết.
Quả tới ngày Ất Măo khởi tŕnh,sau tới đất người,trong tháng Dần Măo,mọi việc đều toại tâm,trở về được nhiều tiền.

-Dă Hạc nói: Phép chiếm nhiều lần làm cho bớt một phần ưu nghi hoặc.Bằng chẳng vậy,chỉ do quẻ trước mà đoán,vô cớ tự không,như vào hang sâu vực thẳm.Vượng Tài sanh Thế là chứng cớ chắc,lưng mang muôn bạc,vậy hứa cho đi chăng?Hay là cản không cho đi chăng?

Lư Ngă B́nh nói:Cái thuyết không-vong là một cái huyền-diệu,quỉ thần khó độ,tợ có mà không,cũng là có khi điền thực chẳng không.

Vậy phải chiếm nhiều lần,hai quẻ hợp lại mà quyết đoán,thiệt là nói hết lậu máy mầu nhiệm của quỉ-thần.Cái lư của Trời Đất cũng ở trong không mà ra,gọi là “huyền không dĩ đải”.
Phàm chiếm mà gặp không,chẳng cho liền là không.Phải coi lại việc của ḿnh chiếm,hoặc gần,hoặc xa.Như ở trong tuần,tức là đoán không.Nhưng cũng có ngày trúng không,giờ thực không.

C̣n việc ra ngoài tuần,hứa tới ngày ra không th́ thấy ứng.

Nếu chiếm việc viển-đại,chưa có định kỳ,chẳng phải ra tuần mà được thành.Đại tượng không kiết,th́ có thể nói rốt cuộc là không.Đại tượng mà kiết,thái-tuế nguyệt-kiến cũng có thể điền thực.Nhưng cũng không bằng chiếm luôn hai quẻ,thiệt là diệu-pháp.

Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 15 of 54: Đă gửi: 21 December 2005 lúc 5:30am | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

CHƯƠNG 26(B):   - SANH,VƯỢNG,MỘ,TUYỆT.

1.Trường-sanh
2.Mộc-dục
3.Quan-đới
4.Lâm-quan
5.Đế-vượng
6.Suy
7.Bịnh
8.Tử
9.Mộ
10.Tuyệt
11.Thai
12.Dưỡng

Tôi chỉ thí-nghiệm được 4 chữ :Sanh,Vượng,Mộ,Tuyệt.Kỳ dư,không nghiệm,chẳng nên dùng.

Kim trường-sanh tại Tị,Vượng tại Dậu,Mộ tại Sửu,Tuyệt Dần.
Mộc--------------Hợi,----------Măo,-------Mùi,-- ------Thân.
Thủy,Thổ-------Thân,----------Tư ,-------Th́n,--------Tị.
Hỏa-------------Dần,-----------Ngọ,------T uất,-------Hợi.

Tỉ như hào chủ sự thuộc Mộc,nếu chiếm quẻ nhằm ngày Hợi,tức là hào chủ sự trường-sanh ở ngày Hợi.Nếu chiếm quẻ nhằm ngày Măo,Mộc vượng ở Măo.Nếu chiếm quẻ nhằm ngày Mùi,Mộc mộ ở Mùi.Nếu chiếm quẻ ở ngày Thân,Mộc tuyệt ở ngày Thân.Kỳ dư,cứ đó mà suy.

-Lại như hào chủ sự thuộc Mộc,trong quẻ,động xuất Hợi hào,cũng là hào chủ sự gặp trường-sanh,động xuất Măo hào,gọi là hào chủ sự gặp vượng.Trong quẻ,động xuất Thân kim,gọi là:hào chủ sự gặp tuyệt.Kỳ dư,cứ đó mà suy.

-Lại như hào chủ sự thuộc Mộc,đông mà biến ra Hợi thủy,gọi là : hóa trường-sanh.Động mà biến ra Măo mộc,gọi là hóa vượng.Động mà biến ra Mùi thổ,gọi là hóa mộ.Động hóa ra Thân kim,gọi là :hóa tuyệt.Kỳ dư,cứ đó mà suy.

*Giác-Tử nói :- Kim tuy trường-sanh tại Tị,cần phải hào kim vượng tướng,hoặc ngày,tháng,động hào sanh pḥ,lại gặp ngày Tị chiếm quẻ,hoặc là trong quẻ động biến ra Tị hào,hoặc là kim hào động mà hóa ra Tị hỏa,đều gọi là gặp trường-sanh.

-Thảng như kim hào hưu tù,không có khí,lại gặp Tị Ngọ hỏa nhiều,th́ liệt hỏa đốt kim,luận khắc chớ không luận sanh.

-Kim hào tuy mộ ở Sửu,đều đặng Mùi thổ xung động,hoặc trong quẻ thổ nhiều sanh kim,luận sanh,chẳng luận mộ.

-Thổ hào tuy tuyệt ở Tị,tất-nhiên phải hưu tù vô khí,lại gặp Tị hào,mới gợi là tuyệt.Nếu thổ hào vượng tướng,hoặc đặng ngày,tháng,động-hào sanh pḥ,thêm gặp Tị hào,th́ Tị hỏa trở lại sanh thổ,luận sanh chớ không luận tuyệt.

-Tị hào tuy trường-sanh ở Dần.Thảng ngày,tháng động hào,cùng là hào biến ra,thêm gặp Thân kim,th́ gọi là tam h́nh,luận h́nh mà không luận sanh.

Người xưa cho thổ hào trường-sanh ở Thân,lại nói: Thổ trường-sanh tại Dần,không đủ bằng chứng.

Tôi dùng thiên-thời mà khảo chứng , thường thấy thổ ở hào Phụ mẫu,có ngày Thân th́ mưa,có ngày Tí th́ mưa.Lại thấy thổ ở hào Tử tôn,có ngày Thân tạnh,có ngày Tư tạnh. Cho nên biết rằng : Thổ trường-sanh tại Thân,Vuợng tai Tư.Thiệt biết thổ kư sanh ở Thân,hết nghi.
Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 16 of 54: Đă gửi: 21 December 2005 lúc 7:26pm | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

*Một khi,tháng Ngọ,ngày Kỷ Măo,chiếm vợ bịnh.Đặng quẻ Chấn,biến ra Phong.

- -Tuất
- -Thân
---Ngọ
---Tài Th́n Thổ X---Tài Th́n Thổ
- -Dần
---Tư

Th́n thổ,Tài hào,làm dụng-thần,bịnh mới găp xung th́ mạnh.Hứa sẽ mạnh trong ngày Th́n.Chẳng vậy,ngày Dậu sẽ mạnh.
Sau v́ liên tiếp nhiều ngày hôn trầm,tới ngày Tư mới chổi dậy.
Hứa ngày Th́n mạnh,là v́ Th́n thổ gặp ngày của nó.Hứa ngày Dậu,là v́ Th́n với Dậu hợp,động mà gặp hợp.Nay mạnh ngày Tư,Th́n thổ tài hào vượng tại Tư.

Lư-Ngă-B́nh nói : Luận về sanh vượng,mộ,tuyệt,Kim sanh tại Tị,Mộc sanh tại Dần,Thủy sanh tại Thân,hỏa sanh tại Dần.Bốn cái trường-sanh là chánh lư.Duy Thổ kư sanh,chưa được thiệt khảo pháp.
   
Nói : Hỏa thổ trường-sanh,Dần thượng bài,
            Minh tri Tư thượng,thị bào thai.

Đó là thổ kư sanh tại dần.C̣n theo ngũ hành gia,mồ thổ sanh tại dần,kỷ thổ sanh tại dậu.

Dịch-vị tuy nói : Duy thổ trường-sanh chẳng phải một chổ.Trong núi có khôn thổ sanh ở thân.Nếu phân ra âm dương,th́ mồ thổ sanh tại dần,kỷ thổ sanh tại dậu,cũng là chưa đặng chứng chắc.

Đây là chuyên lấy thiên-thời mà khảo chứng,thổ kư sanh ở thân,muôn đời không đổi.

Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 17 of 54: Đă gửi: 21 December 2005 lúc 7:33pm | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

CHƯƠNG 26(C) :   - CÁC MÔN LOẠI ĐỀ-ĐẦU TỔNG CHÚ.

Sau v́ chia ra nhiều môn,nhiều loại,phải dùng chữ cái ( tự nhăn ) ,e có chổ phiền phức không tiện viết ra trọn,nên chỉ dùng đề-đầu.

Như sau có dụng-thần ,cần phải được vượng , không thể chỉ định vượng ở bốn mùa,chỉ nói đặng dụng-thần đồng với ngày,tháng,hoặc gặp ngày tháng,động-hào,biến hào sanh pḥ,hoặc dụng-hào gặp trường-sanh,gặp đế-vượng,đều gọi là vượng .

*Dụng thần hóa kiết : - Phàm dụng-thần,nguyên-thần,động hóa hồi đầu sanh,hóa trường-sanh,hóa đế-vượng,hóa pḥ trợ,hóa ngày tháng,đều là hóa kiết .

*Dụng-thần hóa hung: -Phàm dụng-thần,nguyên-thần,động hóa hồi đầu khắc,hóa tuyệt,hóa mộ,hóa không,hóa quỉ,hóa thối-thần,đều là hóa hung .

*Tuế-quân tức là thái tuế đương niên: -Tuế ngũ(5): Tuế là thái-tuế,Ngũ là hào thứ 5 trong quẻ.

*Thân tức là hào: -Xưa dùng Quái-thân,Thế-thân,tôi thử không nghiệm,nên không dùng.Phàm sau có gặp chữ thân,tức là Thế hào,chớ không phải là Quái-thân,Thế-thân.

*Ngũ vị: -Hào thứ năm của mỗi quẻ là quấn vị.Kinh Dịch nói : “Cửu ngũ chi trí giả”,là đó.

*Tam-mộ: - Dụng-hào nhựt mộ,nhập mộ động,động mà hóa mộ.

*Chủ tượng: -Chủ sự hào.-Từ xưa quái thế là chủ tượng,cũng gọi là chủ sự hào.Chiếm phụ mẫu ,huynh đệ ,tức là lấy phụ mẫu,huynh đệ làm chủ sự hào.Kỳ dư,cứ đó mà suy.

*Lăo âm làm thiếu-dương,gọi là biến.Lăo dương làm thiếu-âm,gọi là hóa.

-Người xưa nói : Biến như vật tiêu (ṃn) rồi trưởng (lớn),thối rồi tấn.Hóa là như vật thành rồi bại,tấn rồi thối.Tôi thử chẳng thấy ứng nghiệm như vậy.Khi hóa tấn-thần,hóa sanh vượng,tuy hóa cũng là kiết.Lúc biến quỉ,biến hồi đầu khắc,tuy biến cũng là hung.

Trong các chương sau nầy,phàm nói biến tức là hóa hào,hóa tức là biến vậy.

Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 18 of 54: Đă gửi: 22 December 2005 lúc 3:34am | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

CHƯƠNG 26(D) :     -CÁC MÔN LOẠI ỨNG-KỲ TỔNG CHÚ.

*Tịnh mà găp trị,gặp xung: -Như chủ sự hào ở Tư thủy chẳng động,sau gặp ngày Tư,ngày Ngọ th́ ứng với nó.Kỳ dư,cứ đó mà suy.

*Động mà gặp hợp,gặp trị : - Như chủ sự hào ở Tư phát động,sau gặp ngày Sửu,ngày Tư th́ ứng với nó.Kỳ dư,cứ đó mà suy.

*Thái vượng mà gặp mộ,gặp xung: -Như chủ sự hào ở Ngọ hỏa,lại chiếm quẻ gặp tháng Tị,Ngọ,hoặc trong quẻ Tị Ngọ hào rất nhiều,sau gặp ngày Hợi,Tư th́ ứng với nó.Lại có ngày Tuất ứng với nó,đó là hỏa nhập mộ

*Suy tuyệt mà gặp sanh,gặp vượng :- Như chủ sự hào thuộc kim,chiếm quẻ nhằm tháng Tị,Ngọ,tức là hưu tù,vô khí. Sau gặp ngày tháng thổ,hoặc nhằm thu lịnh,đương thời th́ vượng.Kỳ dư,cứ đó mà suy.

*Nhập tam mộ đều ưa xung khai : -Như chủ tượng ở Ngọ hỏa,nhập mộ tại Tuất,sau gặp ngày Th́n,th́ sẽ ứng với nó.Kỳ dư,cứ đó mà suy.

*Gặp lục hợp cũng phải tương kích: -Như chủ sự hào cùng ngày,tháng thành hợp,hoặc động với hào hợp,hoặc động mà hóa hợp,hoặc hung,hoặc kiết,phải chờ ngày tháng xung khai,ứng với nó.

Như chủ-tượng ở Tư và Sửu được hợp,sau gặp ngày Ngọ,Mùi th́ ứng với nó.Kỳ dư,cứ đó mà suy.

*Nguyệt-phá ưa gặp điền hợp: - Như tháng Tư,chiếm quẻ,chủ sự hào ở Ngọ hỏa,đó là nguyệt-phá.Sau gặp ngày Mùi ứng với nó,gọi là phá mà gặp hợp.Lại có khi gặp ngày Ngọ ứng với nó,ngày điền thực th́ hết phá.

*Tuần-không rất ưa điền xung : -Coi chương tuần-không,có giải rất rỏ ràng.

*Đại tượng kiết mà thọ khắc,phải chờ khắc-thần thọ khắc : -Giả như dụng-thần ở Th́n thổ,chờ ngày tháng sanh pḥ,mới là đại tượng kiết.Tháng bị Dần Măo khắc hại,sau gặp ngày Thân Dậu xung khắc khắc-thần,th́ mới được kiết.Kỳ dư,cứ vậy mà suy.

*Đại tượng hung mà thọ khắc,phải pḥng khắc-giả gặp sanh : -Như trước nói dụng-thần ở Th́n thổ,đă không có ngày,tháng,động hào sanh pḥ,đó là đại tượng hung.C̣n thêm gặp Dần Măo khắc chế nữa,sau gặp ngày Tư Hợi th́ hung.

*Nguyên-thần tới trợ,tới pḥ,phải coi dụng-thần suy hay vượng .

*Kị-thần tới khắc,tới xung,coi chừng nguyên-khí hưng hay suy.
Dẩn lên là hai điều,trong chương nguyên-thần,kị-thần,có giải nghĩa minh bạch.

* Hóa tiến-thần,gặp trị,gặp hợp : -Như Thân động hóa Dậu,gọi là tiến-thần.Làm   họa,làm phước,có khi ứng ngày,tháng Thân,có khi ứng ngày,tháng Tị.

*Hóa thối-thần,kị trị,kị xung : -Như Dậu động,hóa Thân,có khi ứng tháng,ngày Thân,có khi ứng tháng,ngày Dần.

*Có khi ứng tại độc phát,độc tịnh : -Coi chương độc phát th́ rỏ

*Có khi ứng tại biến hào,động hào : - Như hào ở Tuất thổ,biến ra Dậu kim,có khí ứng ngày Tuất,cũng có khi ứng ngày Dậu.

*Đừng gọi : Hào không có nghiệm,phải phân xa,gần. – Việc xa th́ lấy năm,tháng mà định,việc gần th́ lấy giờ,ngày mà ứng.
Cũng có khi chiếm xa,mà ứng gần,chiếm gần mà ứng xa,chiếm tháng ứng năm,chiếm ngày ứng giờ,chẳng khá không biết .

*Thảng gặp quẻ không được rỏ ràng,th́ chiếm lại : -Nếu quẻ lờ mờ th́ chiếm lại một quẻ khác,đừng có đoán liều.

*Thế không,nguyên động,phải chờ nguyên-thần gặp trị : -Như trong tuần giáp-th́n chiếm cầu tài,đặng quẻ Khôn biến ra Khảm,ngày Hợi đặng tài.Kỳ dư,cứ đó mà suy.

*Thế suy,nguyên tịnh,phải chờ nguyên-thần gặp xung : -Như mùa thu,chiếm cầu mưu,đặng quẻ Khôn.Sau gặp ngày Tị,nên việc.Kỳ dư,cứ thế mà suy.


Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 19 of 54: Đă gửi: 22 December 2005 lúc 4:08am | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong

CHƯƠNG 26(D) :     - DU-HỒN , QUI-HỒN

- Du-hồn là quẻ thứ 7 trong mỗi cung,như quẻ Hỏa Địa Tấn trong cung Kiền,quẻ Thủy Thiên Nhu trong cung Khôn.
- Qui-hồn là quẻ thứ 8 trong mỗi cung,như quẻ Hỏa Thiên Đai Hữu trong cung Kiền,quẻ Thủy Địa Tỉ trong cung Khôn.Kỳ dư,cứ đó mà suy.

Người xưa nói du-hồn là đi ngàn dặm.Ta làm một việc nầy,mà muốn được lâu dài,gặp du-hồn th́ trong ḷng không bền-bỉ,không định hướng,dời đổi không chừng.

Qui-hồn chẳng ra khỏi biên cương,mọi việc câu nệ chẳng lành,lấy tương phản với du-hồn mà đoán,th́ trúng.

Phàm đặng quẻ du-hồn: Chiếm thân mạng,b́nh sanh không được an cư lạc nghiệp,đi hay không chẳng định.Chiếm phần-mộ,vong linh chẳng an.

Dă-Hạc nói : Trước phải lấy dụng-thần làm chủ,sau lấy theo khoảng nầy mà xét thêm.Nếu bỏ dụng-thần ra,chấp theo đấy mà đoán,là lầm vậy .

                           ------------------------------ ---
                                      CUỐN THỨ NHỨT CHUNG
                                                             
Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 
ThanPhong
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 20 November 2005
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 40
Msg 20 of 54: Đă gửi: 22 December 2005 lúc 6:00am | Đă lưu IP Trích dẫn ThanPhong


                           TĂNG SAN BỐC DỊCH
                                  
                      ------------------------------
                            
                               CUỐN THỨ NH̀
                                  -Oo0-

CHƯƠNG 27 : -      NGUYỆT PHÁ.

Tháng giêng   :Thân ;Tháng hai :Dậu
Tháng 3        :Tuất ;Tháng 4    :Hợi
Tháng 5        :Tư   ;Tháng 6    :Sửu
Tháng 7        :Dần ;Tháng 8    :Măo
Tháng 9        :Th́n ;Tháng 10   :Tị
Tháng 11      :Ngọ ;Tháng 12   :Mùi

Ngôi nào bị nguyệt-kiến đối xung là nguyệt-phá.Trên đó là chỉ ngày phá trong mỗi tháng.

Các sách đều cho dụng-thần trúng nguyệt-phá là trái thời,không khác chi rể khô,cây mục.Dầu gặp cái chi sanh cũng không sanh nó được.Mà gặp cái chi hại,th́ bị thương càng nặng.Tuy là thấy nó hiện trong quẻ,chớ có đó cũng như không;núp trong quẻ,rốt cuộc cũng khó xuất lộ.

Tuy có nhựt-thần sanh,cũng không sanh nó được;có hào động kị-thần cũng không hại nó được.Nó làm biến-hào,cũng không thương khắc được động hào.

Dă-Hạc nói : Tôi có thí nghiệm,thấy động th́ thương hào,biến th́ thương động.Tại sao ?-Thần phát lộ ở chổ động.Nếu việc không kiết,không hung,th́ chẳng động.Hể động,th́ có đem họa phước tới.
Hiện thời,tuy phá,chớ ra ngoài tháng th́ hết phá.Nay tuy phá,chớ đến ngày thiệt phá th́ hết phá.Gặp ngày hợp,th́ chẳng c̣n phá.

Gần th́ ứng trong ngày giờ,xa th́ ứng trong năm tháng.Chỉ có tịnh mà không động,lại không có nhựt-thần,động-hào sanh trợ,th́ thiệt tới đâu cũng vẫn là phá.


*Như tháng Hợi,ngày Kỷ Sửu,chiếm coi ngày sau có làm quan không.Đặng quẻ Đoài hóa Tụng.

- -Phụ Mẫu Mùi Thổ X Thế----Tuất Thổ
---Huynh Dậu
---Tử Hợi
- -Phụ Sửu      Ứng
---Tài Măo
---Quan Quỉ Tị Hỏa O---------Dần Mộc

Trong quẻ nầy,Quan động mà sanh Thế,Thế động hóa tiến-thần.Rỏ ràng là có thể làm quan rồi.

Nhưng gặp nguyệt-phá,Thế gặp tuần-không.May chỗ không đó,lại có nhựt-thần tương xung.Xung không th́ ra thiệt(xung không tắc thực),chẳng phải c̣n không nữa.Mà hào phá kia lại không có nhựt-thần,động hào đến sanh.Dầu chiếm nhằm nhựt-kiến cũng sanh không nổi,huống là không có nhựt-kiến,động hào đến sanh nó kia mà !

Tôi mới đem ḷng ngờ vực.Hào-quan đă không dùng vào đâu,cớ sao phát động mà sanh Thế?Tôi bèn biểu chiếm lại.

*Lại đặng quẻ Thủy Địa Tỉ.

- -Tài Tư       Ứng
---Huynh Tuất
- -Tử Thân
- -Quan Măo Thế
- -Phụ Tị
- -Huynh Mùi

*Đoán rằng : Nếu mạng không làm quan,th́ đâu có Quan đến sanh Thế,cùng là quan-tinh tŕ Thế.
Nay quẻ trước động Quan tương sanh,quẻ sau có Quan đến ngôi Thế hào,th́ lộc nước có ngày sẻ được hưởng.
-Khách nói : Ứng vào năm nào?
-Tôi đáp : Trong quẻ trước.Quan trúng nguyệt-phá,định chắc là năm thiệt phá.

Quả đến năm Tị,được thừa tập ấm trưởng-pḥng mà thế chức cho cha.Nếu nói : Nguyệt-phá không dùng ǵ được,th́ sai như một trời một vực .

*Lại như tháng Th́n,ngày Mậu Tư,chiếm coi người cha chừng nào trở về.Đặng quẻ Kiền biến Quải.

---Phụ Tuất Thổ O Thế-------Mùi Thổ
---Huynh Thân
---Quan Ngọ
---Phụ Th́n       Ứng
---Tài Dần
---Tử Tư

Phụ Mẫu tŕ Thế,đă phá mà hóa không.Đă không có nhựt-thần sanh,lại không có hào động trợ.Nếu đoán theo phép xưa,cho dụng-thần là vô khí,th́ người cha không thể nào về được.

Tôi không đoán theo đó.Lại đoán : Châu-tước ở hào Phụ,động và tŕ Thế.Ngày Măo có tin,ngày Ngọ Mùi trở về.

Sau quả ngày Măo đặng thơ,ngày Ất Mùi tới nhà.Ứng vào ngày Măo đặng tin,là ngày phá mà gặp hợp.Ứng ngày Mùi trở về,là ngày Phụ hóa Mùi thổ bị tuần-không,được ra khỏi không.

Phép xưa luận về tiến-thần,có nói : Động mà gặp nguyệt-phá,th́ ngôi ta đă mất;Dậu hóa ra nguyệt-kiến,cũng là thối,không đủ sức.

Trong quẻ nầy,hào Phụ bị phá và hóa không,rốt cuộc thối để trở về nhà.
Quay trở về đầu Xem ThanPhong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi ThanPhong
 

Trang of 3 Kế tiếp >>
  Gửi trả lời Gửi bài mới
Bản để in Bản để in

Chuyển diễn đàn
Bạn không thể gửi bài mới
Bạn không thể trả lời cho các chủ đề
Bạn không thể xóa bài viết
Bạn không thể sửa chữa bài viết
Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến
Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ



Trang này đă được tạo ra trong 1.9961 giây.
Google
 
Web tuvilyso.com



DIỄN ĐÀN NÀY ĐĂ ĐÓNG CỬA, TẤT CẢ HỘI VIÊN SINH HOẠT TẠI TUVILYSO.ORG



Bản quyền © 2002-2010 của Tử Vi Lý Số

Copyright © 2002-2010 TUVILYSO