Đăng nhập nhanh
Mạnh Thường Quân
  Bảo Trợ
Chức Năng
  Diễn Đàn
  Thông tin mới
  Đang thảo luận
  Hội viên
  Tìm Kiếm
  Tham gia
  Đăng nhập
Diễn Đàn
Nhờ Xem Số
  Coi Tử Vi
  Coi Tử Bình
  Coi Địa Lý
  Coi Bói Dich
  Chọn Ngày Tốt
Nghiên Cứu và
Thảo Luận

  Mệnh Lý Tổng Quát
  Qủy Cốc Toán Mệnh
  Tử Vi
  Tử Bình
  Bói Dịch
  Mai Hoa Dịch Số
  Bát Tự Hà Lạc
  Địa Lý Phong Thủy
  Nhân Tướng Học
  Thái Ất - Độn Giáp
  Khoa Học Huyền Bí
  Văn Hiến Lạc Việt
  Lý - Số - Dịch - Bốc
  Y Học Thường Thức
Lớp Học
  Ghi Danh Học
  Lớp Dịch & Phong Thuy 2
  Lớp Địa Lư
  Lớp Tử Vi
    Bài Giảng
    Thầy Trò Vấn Đáp
    Phòng Bàn Luận
    Vở Học Trò
Kỹ Thuật
  Góp Ý Về Diễn Đàn
  Hỗ Trợ Kỹ Thuật
  Vi Tính / Tin Học
Thư Viện
  Bài Viết Chọn Lọc
  Tủ Sách
Thông Tin
  Thông Báo
  Hình Ảnh Từ Thiện
  Báo Tin
  Bài Không Hợp Lệ
Khu Giải Trí
  Gặp Gỡ - Giao Lưu
  Giải Trí
  Tản Mạn...
  Linh Tinh
Trình
  Quỷ Cốc Toán Mệnh
  Căn Duyên Tiền Định
  Tử Vi
  Tử Bình
  Đổi Lịch
Nhập Chữ Việt
 Hướng dẫn sử dụng

 Kiểu 
 Cở    
Links
  VietShare.com
  Thư Viện Toàn Cầu
  Lịch Âm Dương
  Lý Số Việt Nam
  Tin Việt Online
Online
 144 khách và 0 hội viên:

Họ đang làm gì?
  Lịch
Tích cực nhất
dinhvantan (6262)
chindonco (5248)
vothienkhong (4986)
QuangDuc (3946)
ThienSu (3762)
VDTT (2675)
zer0 (2560)
hiendde (2516)
thienkhoitimvui (2445)
cutu1 (2295)
Hội viên mới
thephuong07 (0)
talkativewolf (0)
michiru (0)
dieuhoa (0)
huongoc (0)
k10_minhhue (0)
trecon (0)
HongAlex (0)
clone (0)
lonin (0)
Thống Kê
Trang đã được xem

lượt kể từ ngày 05/18/2010
Địa Lư Phong Thủy (Diễn đàn bị khoá Diễn đàn bị khoá)
 TUVILYSO.net : Địa Lư Phong Thủy
Tựa đề Chủ đề: nghiên cứu lại Hà Đồ - lạc thư Gửi trả lời  Gửi bài mới 
Tác giả
Bài viết << Chủ đề trước | Chủ đề kế tiếp >>
trongphung
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 28 April 2005
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 256
Msg 1 of 4: Đă gửi: 28 September 2007 lúc 11:04am | Đă lưu IP Trích dẫn trongphung

Huyền không học.
H́nh tượng bát quái (học thuộc ḷng h́nh tượng quẻ)
(hào 1 là hào thấp nhất, hào 2 là hào giữa, hào 3 là hào trên cùng)
Càn là trời là cha : dương dương dương
Khảm là nước là con trai giữa: âm dương âm
Cấn là núi là con trai út: âm âm dương
Chấn là sấm là con trai trưởng : dương âm âm
Tốn là gió là con gái trưởng : âm dương dương
Ly là lửa là con gái giữa : dương âm dương
Khôn là đất là mẹ : âm âm âm
Đoài là ao là con gái út : dương dương âm

Hà đồ và số học:
1 sinh thủy ở bắc, 6 hoàn thành thủy ở bắc (1-6)
2 sinh hỏa ở nam, 7 hoàn thành hỏa ở nam (2-7)
3 sinh mộc ở đông, 8 hoàn thành mộc ở đông (3-8)
4 sinh kim ở tây, 9 hoàn thành kim ở tây (4-9)
5 sinh thổ ở giữa, 10 hoàn thành thổ ở giữa (5-10)
Nhận xét: Hiệu số sinh thành luôn bằng số giữa 5

     2-7    &nb sp;
3-8     5    &n bsp;4-9
     1-6    &nb sp;

Tiên thiên bát quái và số học
Dựa vào âm dương phân đôi, dương bên trái, âm bên phải, qua 3 lần xếp chồng lên phân chia thành bên âm và bên dưong, ta được 2x2x2 = 8 quẻ, quẻ càn ở ngoài cùng bên trái, quẻ khôn nằm ngoài cùng bên phải, Phục Hy lần lượt đặt số cho các quẻ từ trái sang phải.

       Càn  &nb sp;Đoài   Ly   Chấn    Tốn   Khảm  ;  Cấn   Khôn
Số học     1   &n bsp;  2     3      4     5 &nbs p;   6      7&n bsp;    8

Đoài - 2     Càn - 1        Tốn - 5
Ly - 3           ;           ;     Khàm - 6
Chấn - 4     Khôn - 8     Cấn - 7

Nhận xét: Kết cấu tiên thiên là đối xứng qua cung trung tâm, âm dương đối lập, tổng 2 cung đối xứng luôn bằng nhau và bằng 9. Tiên thiên bát quái không có tính chất chỉ phương hướng, nhiều nhà học thuật thêm phương hướng vào nhằm mục đích dễ nhớ kết cấu bát quái tiên thiên của Phục Hi.

     Lạc thư và số học:
Căn cứ vào tổng số cung đối xứng bằng nhau của tiên thiên bát quái, và 5 là số trung tâm của hà đồ, Văn Vương cho rằng, bát quái có 9 cung, như vậy phải có 9 số, số 5 luôn ở giữa, tổng các cung đối nhau phải bằng nhau… lấy hà đồ làm chuẩn, ông gọi 1 là cung bắc, viết 9 là cung nam, gọi 3 là cung đông viết 7 ở cung tây, c̣n lại 4 số: 2,4,6,8. Gọi 1 là tâm, hai số cộng lại và cộng 1 bằng 15 là 6 và 8; gọi 3 là tâm, hai số cộng lại và cộng 3 bằng 15 là 4 và 8; gọi 7 là tâm, hai số cộng lại và cộng 7 là 2 và 6; gọi 9 là tâm, hai số cộng lại và cộng 9 bằng 15 là 2 và 4, trải qua nhiều lần sắp xếp, Văn Vương t́m được cách xếp 9 số vào 9 cung sao cho tổng ngang, dọc, chéo bằng nhau và bằng 15, như ô h́nh lạc thư sau:

4     9    &nbs p;2
3     5    &nbs p;7
8     1    &nbs p;6

Nhận xét: với ô h́nh của Văn Vương, đây chính là ô h́nh toàn vẹn, thể hiện tính hài ḥa giữa âm và dương, dương phân bổ ở 4 hướng chính, âm phân bổ ở 4 hướng phụ, bỏ số 5 trung tâm th́ tổng các số dương bằng tổng các số âm …

     Hậu thiên bát quái và số học
Do có 9 cung nhưng chỉ có 8 phương, Văn Vương căn cứ vào hà đồ để thiết lập hướng của 8 quẻ:
1 sinh thủy ở bắc, 6 hoàn thành thủy ở bắc (1-6), vậy khảm đóng ở bắc
2 sinh hỏa ở nam, 7 hoàn thành hỏa ở nam (2-7), vậy ly đóng ở nam
3 sinh mộc ở đông, 8 hoàn thành mộc ở đông (3-8), vậy chấn ở đông
4 sinh kim ở tây, 9 hoàn thành kim ở tây (4-9), vậy đoài ở tây
5 sinh thổ ở giữa, 10 hoàn thành thổ ở giữa (5-10)
Có được 4 hướng chính, c̣n 4 hướng phụ là đông nam và, tây bắc, đông bắc và tây nam. Bằng lư luận, lục thân, trong gia đ́nh có cha mẹ và con, con chia làm 2 giới và 3 cấp, ứng với 8 quẻ, các quẻ dương nằm về phía đông và bắc và quẻ âm nằm về phía tây và nam, Từ lư luận ấy Văn Vương có sơ đồ sau:

Tốn 4     Ly 9     Khôn 2
Chấn 3     5    &nbs p;Đoài 7
Cấn 8     Khảm 1     Càn 6

Nhận xét: Sơ đồ này được xem như hoàn chỉnh về số và lư luận căn cứ vào hà đồ, trong quá tŕnh sử dụng hậu thiên bát quái, người xưa thấy cần phải đặt tên cho cung 5 là cung giữa. Từ đây, các nhà nghiên cứu xây dựng hệ thống triết học dự báo thông tin căn cứ chủ yếu vào ngũ hành, hà đồ, lạc thư, tiên thiên/hậu thiên bát quái và số học.

           Lư luận huyền không:
Người xưa cho rằng, vạn vật trong vũ trụ do khí âm và khí dương luôn song hành tương tác mà được sinh ra và mất đi, mỗi ḍng khí gồm có 9 vận khác nhau, tuần tự nhập vào cung giữa để chi phối 8 cung c̣n lại, từ đó xảy ra sự biến đổi của vũ trụ. Khi nắm vững được khí vận nhập giữa th́ người ta có thể dự đoán tương lai khá chính xác, căn cứ váo khí vận lưu truyển.
Khí dương luôn an tăng dần và khí âm an luôn giảm dần.
Trên địa bàn hậu thiên bát quái là lúc khí dương vận 5 nhập giữa bao chùm vạn vật, từ đó, các cung khác được các vận khí tuần tự an vào để ảnh hưởng các phương cung ấy, ví dụ, khí vận 1 ảnh hưởng hướng bắc, khí vận 2 ảnh hưởng hướng tây nam… khi hết vận khí 5, vận khí 6 sẽ nhập giữa để ảnh hưởng bao chùm vạn vật, khi đó khí vận 7 sẽ nhập vào cung tây bắc, khí vận 8 nhập cung tây…., hết khí vận 9 th́ trở lại khí vận 1. Phương pháp để nhớ khí vận lưu chuyển là xuất phát từ cung khí vận nhập giữ, khí kế tiếp là: tây bắc, tây, đông bắc, nam, bắc, tây nam, đông, đông nam.
Ví dụ: khí vận 1 nhập cung giữa:
9     5    &nbs p;7
8     1    &nbs p;3
4     6    &nbs p;2
     Khi tính được khí dương th́ có thể suy ra khí âm theo công thức:
Khí dương + khí âm = 15
<=> khí âm = 15 – khí dương
(nếu khí âm > 9 th́ lấy số hàng chục + số hàng đơn vị)
     Ví dụ, khí dương vận 2 nhập giữa, vậy khí âm nhập giữa = 15 – 2 = 13 (lấy 1 + 3 = 4) vậy khí âm vận 4 nhập giữa, từ đó, cung tây bắc có khí dương là 3, khí âm là 3, cung tây có khí dương là 4, khí âm là 2… (an hết khí dương tăng dần xong, th́ an khí âm giảm dần để tránh sai xót)
     Mỗi khí có quẻ cố định, và ngũ hành cố định:
Khí     1    &n bsp;2     3      4     5   &nbs p; 6     7   &n bsp; 8     9
Quẻ     Khảm   ;   Khôn     Ch̐ 5;n     Tốn      5     Càn  &n bsp;  Đoài     CN 45;n     Ly
Hành     Thủy  &nbs p;  Thổ     Mộ ;c     Mộc   & nbsp; Thổ     Kim & nbsp;   Kim     Th&# 7893;     Hỏa
Đây chính là sơ đồ Hậu thiên bát quái và số học vận khí. Khí vận nào nhập cung th́ quẻ và ngũ hành cũng nhập cung đó.

Huyền không và môn dự đoán học tân biên:
     
1. Hà đồ được chỉnh lư.
     4-9    &nb sp;
3-8     5-10     ; 2-7
     1-6    &nb sp;
Nhận xét: các cặp số liên kết không thay đổi, tuy nhiên vị trí 2-7 và 4-9 đổi chỗ cho nhau so với hà đồ của Phục Hy
2. Sự h́nh thành lạc thư.
Ta biết, khí dương được tượng trưng bằng những số lẻ, chuyển động theo chiều thuận; khí âm tượng trưng bằng số chẵn, chuyển động theo chiều nghịch, như vậy, từ hà đồ được chỉnh lư, ta di chuyển các số chẵn theo chiều nghịch hoặc số chẵn theo chiều thuận, ta được lạc thư.
4     9    &nbs p;2
3     5    &nbs p;7
8     1    &nbs p;6
3. Nghiên cứu bát quái bằng lư luận âm dương và ngũ hành.
Học thuyết ngũ hành có từ rất lâu và áp dụng rất thành công trong dự báo và y học phương đông… v́ vậy, tính chính xác của ngũ hành không cần bàn luận. Ta đă biết:

     Hỏa   &nb sp; 
Mộc     Thổ      Kim
     Thủy   &n bsp; 

Lư luận âm dương:
1 Trong âm có dương; trong dương có âm; âm dương tiêu trưởng không ngừng.
2 Dương cực thịnh th́ khí âm được sinh; Âm cực thịnh th́ khí dương được sinh.
3 Âm, dương là 2 mặt luôn đối lập và thống nhất với nhau trong một chỉnh thể.
4 dương bên trái, âm bên phải; dương phía trên, âm phía dưới…

Từ những câu tóm lược trên, ta thấy: trong 1 ngày:
Lúc 12h, khí dương thịnh nhất th́ khí âm được sinh trong nó - ứng quẻ ly, cung nam
Lúc 00h, khí âm thịnh nhất th́ khí dương được sinh trong nó - ứng quẻ khảm, cung bắc
Trước khi sinh khí âm, khí dương phải thuần dương - ứng quẻ càn, cung đông nam
Trước khi sinh khí dương, khí âm phải thuần âm - ứng quẻ khôn, cung tây bắc
Từ quẻ khôn, khí dương được sinh từ hào 3 - ứng quẻ cấn, cung đông bắc
Khí dương chuyển động đến hào 1 của quẻ khôn - ứng quẻ chấn, cung đông
Khí dương phát triển toàn vẹn trong quẻ khôn - ứng quẻ càn, cung đông nam
Từ quẻ càn, khí âm được sinh từ hào 3 - ứng quẻ đoài, cung tây nam
Khí âm chuyển động đến hào 1 của quẻ càn - ứng quẻ tốn, cung tây
Khí âm phát triển toàn vẹn trong quẻ càn - ứng quẻ khôn, cung tây bắc

Càn     Ly    & nbsp;Đoài
Chấn        &n bsp; Tốn
Cấn     Khảm   ;   Khôn

Một cách giải thích khác:
Ly là hỏa, thuộc phương nam.
Khảm là thủy, thuộc phương bắc.
Chấn là động, mộc chủ phát động thuộc phương đông
Tốn là nhập, kim chủ thu vào thuộc phương tây
Khảm ch́m đến cùng cực th́ dừng - ứng cấn thuộc đông bắc
Ly sáng đẹp đến cùng cực th́ chan ḥa, vui vẻ - ứng đoài thuộc tây nam
Chấn động làm tăng sức mạnh - ứng càn thuộc đông nam
Tốn nhập khiến vật thuận theo - ứng khôn thuộc tây bắc

Nhận xét: với cách xếp quẻ này th́ ta thấy được
Nguyên lư âm dương đối ứng: càn-khôn; chấn-tốn; cấn-đoài; khảm-ly
Nguyên lư âm dương tiêu trưởng: con trai nhỏ thành con trai lớn, lấy vợ thành cha…
Nguyên lư âm dương đối lập: càn-khôn ; khảm-ly ; cấn-đoài ; chấn-tốn.

Tại sao có nhiều cách xếp bát quái, nhưng môn dự đoán khí vẫn đoán chính xác? Thực chất, các nhà khí vận không vận dụng bát quái nhiều trong dự đoán, mà dùng khí vận của lạc thư, khí nào nhập giữa th́ ngũ hành khí đó cũng bao trùm. Tuy nhiên việc xem khí vận 2 và khí vận 8 là thổ khí th́ cần cân nhắc lại, trên hà đồ Phục Hy khí vận 2 thuộc hỏa, khí vận 8 thuộc mộc, trong lạc thư, khí vận 2 ứng với cuối tháng 6 đến hết tháng 7, là cung kim, khí vận 8 ứng với cuối tháng 12 đến hết tháng 1, là cung mộc, trong hà đồ được chỉnh lư, khí vận 2 thuộc kim, khí vận 8 thuộc mộc.
Việc phân chia khí âm khí dương trong phi tinh huyền không có sự thiên lệch. Khí âm = 15 – khí dương, trong khi tổng dọc ngang chéo bằng nhau bằng 15, như vậy, cách tính này cho thấy trong khí âm có bao hàm khí 5 trung tâm?!? Theo tác giả, khí âm = 10 - khí dương .
Xin mời các học giả cho lời b́nh phẩm, để tôi có thêm nghị lực viết tiếp phần ứng dụng trong dự đoán.
Quay trở về đầu Xem trongphung's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi trongphung
 
vanhoai
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 09 September 2006
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 76
Msg 2 of 4: Đă gửi: 05 October 2007 lúc 12:05am | Đă lưu IP Trích dẫn vanhoai

Chào trongphung
Bài của bạn rất hay. Đề nghị post tiếp.
Cám ơn

Quay trở về đầu Xem vanhoai's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi vanhoai
 
trongphung
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 28 April 2005
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 256
Msg 3 of 4: Đă gửi: 16 October 2007 lúc 6:59pm | Đă lưu IP Trích dẫn trongphung

Rất cám ơn bác vanhoai cho lời b́nh phẩm.
Tại sao có vận hạn?
Như chúng ta đă biết, điện tích chuyển động tṛn sẽ tạo ra từ trường, từ trường này ảnh hưởng lên môi trường xung quanh. Như vậy ta có thể suy ra quan niệm khí vận của người xưa như sau:
Nguồn gốc của năm vận: trái đất xoay quanh mặt trời và tạo ra từ trường xuyên qua mặt trời, từ trường này ảnh hưởng lên bề mặt trái đất và vạn vật. Mỗi năm, từ trường này đều thay đổi cường độ do có nhiều sao xoay quanh mặt trời và mặt trời cũng xoay quanh quỹ đạo cố định trong vũ trụ, vật nào có nhịp sinh học tương ứng thuận th́ phát triển, sinh sôi ; vật nào có nhịp sinh học tương ứng nghịch th́ tŕ trệ, tiêu vong... Giải thích tương tự như vậy, ta có kết luận sau:
Năm vận là do trái đất xoay quanh mặt trời.
Tháng vận là do mặt trăng xoay quanh trái đất.
Ngày vận là do trái đất xoay quanh trục của trái đất.
(V́ kiến thức của trongphung có giới hạn, trongphung chỉ t́m được nguồn gốc của 3 vận hạn và chỉ tŕnh bày những ǵ chứng minh được, mong độc giả thông cảm và giúp đỡ.)
Tại sao khí vận thay đổi theo trục tây bắc – đông nam?
Khi sử dụng la bàn, kim la bàn luôn chỉ hướng chính bắc, ai trong chúng ta cũng cho rằng trục thay đổi khí vận phải là trục bắc – nam mới đúng, trongphung cũng từng nghĩ như thế, tuy nhiên, chúng ta quên rằng, trục trái đất nghiêng 33,6 độ so với trục vũ trụ, như vậy từ trường vũ trụ tác động lên trái đất cũng lệch 33,6 độ so với trục la bàn, nghĩa là ứng với trục tây bắc – đông nam, chỉ có ngày vận là ứng với trục bắc – nam. (Trongphung xin được tŕnh bày năm vận và tháng vận, những vận hạn khác sẽ tŕnh bày khi đă được chứng minh là tồn tại.)
     Khí vận và lạc thư có mối quan hệ thế nào?
Khí vận của năm, tháng, ngày… thay đổi không ngừng theo thời gian, ứng với bảng ô số lạc thư, v́ thế khi vạn vật ổn định, người xưa gọi khí vận lúc đó là khí vận 5 để dễ nghiên cứu và dự đoán. Tùy thuộc vào ṿng xoay tạo ra từ trường mà số nhập cung giữa có thể từ phương đông nam hoặc phương tây bắc, ví dụ, trái đất xoay quanh mặt trời từ tây sang đông, mặt trăng xoay cùng chiều với trái đất, vậy khí ở phía đông nam sẽ tuần tự nhập cung giữa để chi phối vạn vật. (như vậy độc giả cũng suy ra tại sao nguyên vận 60 năm và tiểu vận 20 năm khí vận phía tây bắc nhập cung giữa.)
     Làm sao để xác định khí vận 5?
Khi khí vận 5 nhập cung giữa, các khí vận khác trở về đúng ô của lạc thư, vạn vật trở nên ổn định, vật đang suy sẽ không c̣n suy nữa và vật đang vượng sẽ không c̣n vượng nữa, mọi việc làm thái quá sẽ không thành.
     Làm sao để xác định khí vận cho từng năm?
Thông qua nghiên cứu của người xưa, các học giả hiện nay lập thành bảng hoa giáp để xác định khí vận từng năm nhưng không có lời giải thích nào.
Chúng ta biết, thời gian mặt trời xoay quanh quỹ đạo trong vũ trụ là 180 năm, như vậy, mỗi 180 năm, khí vận vũ trụ thuộc hệ mặt trời sẽ thay đổi và ảnh hưởng lên vạn vật thuộc hệ mặt trời. Một đ́ều thú vị xảy ra là sau 3 lần hoa giáp th́ ứng với 60x3=180 năm, như vậy suy ra nếu năm 2007 là khí vận 2 th́ năm 2187 cũng là khí vận 2… Qua quan sát, người xưa chắc chắn rằng, năm giáp tư đầu tiên của chu kỳ 180 năm (hay c̣n gọi là năm giáp tư của hoa giáp thượng nguyên) là khí vận 1, năm ất sửu kế tiếp là khí vận 9…
Tuy nhiên với cách lập bảng này th́ khó nhớ và lúc nào cũng phải mang giấy bút theo, trongphung xin hiến công thức để độc giả tham khảo.
Công thức 1: Tính thuận (đếm nghịch)
Bước 1: Xác định can chi năm thuộc giáp nào.
Từ năm can chi muốn xem, đếm thuận thiên can cho đến cung có chữ giáp, rồi lại đếm tiếp ất, bính, chữ bính dừng lại cung nào th́ suy ra năm can chi thuộc nhà giáp đó.
Ví dụ: năm đinh hợi, đếm thuận thiên can, chữ giáp dừng tại cung ngọ, đếm thuận tiếp, ất mùi, bính thân, vậy đinh hợi thuộc nhà giáp thân.
Bước 2: Xác định khí vận đầu mỗi giáp.
Thượng nguyên giáp tí
Giáp tí là 1
Giáp tuất là 9
Giáp thân là 8
Giáp ngọ là 7
Giáp th́n là 6
Giáp dần là 5
Trung nguyên giáp tí
Giáp tí là 4
Giáp tuất là 3
Giáp thân là 2
Giáp ngọ là 1
Giáp th́n là 9
Giáp dần là 8
Hạ nguyên giáp tí
Giáp tí là 7
Giáp tuất là 6
Giáp thân là 5
Giáp ngọ là 4
Giáp th́n là 3
Giáp dần là 2
Bước 3: tính thuận ṿng đếm nghịch số đến năm can chi cần t́m
Ví dụ: đinh hợi 2007 thuộc hạ nguyên giáp thân là khí 5, vậy ất dậu là 4, bính tuất là 3, đinh hợi là 2...
(chú ư: các khí đầu mỗi giáp giảm đều, v́ vậy ta chỉ cần nhớ giáp tí thượng nguyên là 1, giáp tí trung nguyên là 4, giáp tí hạ nguyên là 7, rồi suy ra đầu mỗi giáp bằng cách đếm nghịch.)
Công thức 2: Tính nghịch (đếm thuận)
Tương tự như cách 1, nhưng đầu giáp được tính là giáp kế tiếp của năm can chi đó, ví dụ, năm đinh hợi 2007, đếm thuận đến chữ giáp là giáp ngọ, giáp ngọ hạ nguyên là khí 4, tính nghịch ṿng đếm thuận số, tỵ là 5, th́n là 6, măo là 7, dần là 8, sửu là 9, tí là 1, hợi là 2
Cả 2 cách tính đều như nhau, độc giả có thể chọn 1 cách và tham khảo 1 cách, không nên học thuộc cả 2, sẽ gây nhầm lẫn.
Làm sao để xác định khí vận cho từng tháng? (gơ mỏi tay rồi, hôm khác viết tiếp, độc giả thông cảm nhé!)
Quay trở về đầu Xem trongphung's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi trongphung
 
trongphung
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 28 April 2005
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 256
Msg 4 of 4: Đă gửi: 18 October 2007 lúc 10:06am | Đă lưu IP Trích dẫn trongphung

Khí vận của tháng là do mặt trăng ảnh hưởng, v́ vậy mỗi tháng sẽ thay đổi khí. Từ năm tí đến năm hợi có 12x12=144 tháng, như vậy có 144/9=16 chu kỳ khí vận, suy ra, sau 3 năm th́ khí vận sẽ lập lại. ví dụ tháng 1 năm tí là khí 8 th́ tháng 1 năm măo cũng là khí 8… từ trường của mặt trăng ảnh hưởng lên trái đất cùng chiều với từ trường do trái đất xoay quanh mặt trời, v́ vậy, khí đông nam sẽ nhập giữa khi hết tháng. Bằng quan sát, người xưa tính được tháng 1 của các năm thuộc tứ mộ (th́n tuất sửu mùi) là khí vận 5 nhập giữa, từ đó lập thành bảng khí từng tháng cho 12 năm. Bảng khí khá dài, trongphung cũng chuyển thành công thức để mọi người dễ nhớ.
Bước 1: Xác định khí vận tháng 1 cho các năm
Các năm tứ sinh (dần thân tỵ hợi) khí vận tháng 1 là khí vận 2
Các năm tứ mộ (th́n tuất sửu mùi) khí vận tháng 1 là khí vận 5
Các năm tứ tuyệt (tí ngọ măo dậu) khí vận tháng 1 là khí vận 8
Bước 2: xác định khí cho tháng cần t́m
Từ khí tháng 1, tính thuận tháng, và đếm nghịch khí vận đến tháng cần t́m
Ví dụ: t́m khí vận của tháng 11 năm đinh hợi
Năm hợi thuộc tứ sinh, tháng 1 là khí vận 2
Tính thuận đến tháng 11, đếm nghịch khí vận, tháng 2 khí 1, tháng 3 khí 9, tháng 4 khí 8… tháng 11 khí 1.
Trong năm có tháng nhuận, khí vận tháng nhuận được tính như sau:
15 ngày đầu của tháng nhuận là khí của tháng đó
15 ngày sau của tháng nhuận là khí của tháng sau.
Sự lưu chuyển khí vận và bát quái hậu thiên
Khi khí vận 5 nhập cung giữa, các khí trùng lại ô số lạc thư, khớp với hậu thiên bát quái ta có công thức:
Bát quái hậu thiên
Khí vận 1 quẻ khảm
Khí vận 2 quẻ khôn
Khí vận 3 quẻ chấn
Khí vận 4 quẻ tốn
Khí vận 5 không có h́nh quẻ
Khí vận 6 quẻ càn
Khí vận 7 quẻ đoài
Khí vận 8 quẻ cấn
Khí vận 9 quẻ ly
Bát quái tân biên
Khí vận 1 quẻ khảm
Khí vận 2 quẻ đoài
Khí vận 3 quẻ chấn
Khí vận 4 quẻ càn
Khí vận 5 không có h́nh quẻ
Khí vận 6 quẻ khôn
Khí vận 7 quẻ tốn
Khí vận 8 quẻ cấn
Khí vận 9 quẻ ly     
Khí vận lưu chuyển đến đâu th́ h́nh quẻ cũng lưu chuyển theo, ví dụ: khí 1 nhập cung giữa, th́ quẻ khảm nhập giữa, khí 2 lưu cung tây bắc th́...
(Bát quái hậu thiên được sử dụng phổ biến, độc giả nên sử dụng ; bát quái tân biên đang nghiên cứu khả năng giải đoán, chỉ nên dùng tham khảo. Bát quái nào đúng th́ dùng.)
     Khí vận ảnh hưởng họa phúc 8 phương vị như thế nào?
Lạc thư chia mỗi đơn vị thành 9 cung 8 hướng, ví dụ, một long mạch, một căn nhà có 8 phương và vị trí long mạch, giữa nhà là cung trung tâm.
Mỗi phương có tiêu, có trưởng gọi là bát san gồm: 4 phương tốt: phục vị - diên niên, sinh khí – thiên ất (c̣n gọi là thiên y); 4 phương xấu: tuyệt mệnh - lục sát, họa hại – ngũ quỷ. Hướng nhà đất nào ở phương tốt th́ không có họa, ở phương xấu th́ khó có thể gặp may.
     Cách xác định và ư nghĩa của bát san như thế nào?
Lấy lạc thư và h́nh quẻ bát quái khi khí vận nhập cung giữa làm chuẩn.
Phục vị:
Theo quan niệm của trường phái “kham dự bát trạch”, phương phục vị là phương có khí vận của năm đó, ví dụ: người nam sinh năm 2007, đinh hợi, phương phục vị là phương tây nam, v́ khí vận năm 2007 là khí 2, nhà phải “tọa tây nam, hướng đông bắc”
Theo quan niệm của trường phái “phi tinh bát trạch”, phương phục vị là phương có khí 5 lưu, ví dụ: năm 2007, khí 2 nhập giữa th́ khí 5 lưu ở cung đông bắc, vậy cửu mở hướng phục vị là đông bắc, vậy tọa tây nam.
Hai trường phái này có cùng kết quả “tọa, hướng” phục vị, nhưng cách lập luận khác nhau, mỗi trường phái đều có ưu và khuyết điểm, trongphung xin phép tŕnh bày quan niệm trường phái phi tinh bát trạch, v́ đây là cơ sở cho môn “huyền không học”.
Diên niên – vũ khúc kim tinh: là phương h́nh quẻ trái ngược với h́nh quẻ nhập cung giữa. Ví dụ, càn nhập cung giữa th́ phương có quẻ khôn là diên niên ; cấn nhập cung giữa th́ phương có quẻ đoài là diên niên… nhà ở hướng duyên niên, pḥng thường lưu trú (pḥng ngủ, pḥng làm việc, pḥng ăn, pḥng khách, pḥng thờ…) ở hướng duyên niên của nhà sẽ làm tăng sức khỏe, trường thọ ; không nên xây pḥng ít lưu trú (vệ sinh, kho, pḥng giặt ủi…) ở phương diên niên.
Sinh khí – tham lang mộc tinh: là phương h́nh quẻ có hào 3 (hào trên cùng) khác tính âm dương với h́nh quẻ nhập cung giữa. Ví dụ, càn nhập cung giữa th́ phương có quẻ đoài là sinh khí ; chấn nhập cung giữa th́ phương có quẻ ly là sinh khí… nhà ở hướng sinh khí, pḥng thường lưu trú ở hướng sinh khí của nhà sẽ được thêm của (cải), thêm người ; không nên xây pḥng ít lưu trú ở phương sinh khí.
Thiên ất – cự môn thổ tinh: là phương có h́nh quẻ trái ngược với h́nh quẻ phương sinh khí. Ví dụ: càn là sinh khí th́ khôn là thiên ất, ly là sinh khí th́ khảm là thiên ất… nhà ở hướng thiên ất, pḥng thường lưu trú ở hướng thiên ất của nhà sẽ được thêm đạo đức, tiết hạnh; không nên xây pḥng ít lưu trú ở phương thiên ất.
Tuyệt mệnh – phá quân kim tinh: là phương h́nh quẻ có hào 2 (hào giữa) khác tính âm dương với h́nh quẻ nhập cung giữa. Ví dụ: càn nhập cung giữa th́ ly là tuyệt mệnh, tốn nhập giữa th́ cấn là tuyệt mệnh… nhà ở hướng tuyệt mệnh, pḥng thường lưu trú ở hướng tuyệt mệnh của nhà th́ gánh chịu nhiều tai họa lớn, có thể không có con; nên xây pḥng ít lưu trú ở phương tuyệt mệnh.
Lục sát – văn khúc thủy tinh: là phương h́nh quẻ trái ngược với h́nh quẻ phương tuyệt mệnh. Ví dụ: khảm là tuyệt mệnh th́ ly là lục sát ; cấn là tuyệt mệnh th́ đoài là lục sát… nhà ở hướng lục sát, pḥng thường lưu trú ở hướng lục sát của nhà thường xuyên gặp nguy hiểm, chộm cắp, mất của ; nên xây pḥng ít lưu trú ở phương lục sát.
Họa hại – lộc tồn thổ tinh: là phương h́nh quẻ có hào 1 (hào dưới cùng) khác tính âm dương với h́nh quẻ nhập cung giữa. Ví dụ: đoài nhập giữa th́ khảm là họa hại ; ly nhập giữa th́ cấn là họa hại… nhà ở hướng họa hại, pḥng thường lưu trú ở hướng họa hại của nhà sẽ dễ gặp bệnh tật, hao tài tốn của, mất uy tín; nên xây pḥng ít lưu trú ở phương thiên ất.
Ngũ quỷ - liêm trinh hỏa tinh: là phương h́nh quẻ trái ngược với h́nh quẻ phương họa hại. Ví dụ, tốn là họa hại th́ chấn là ngũ quỷ, khôn là họa hại th́ càn là ngũ quỷ… nhà ở hướng ngũ quỷ, pḥng thường lưu trú ở hướng ngũ quỷ của nhà sẽ thường bị ám ảnh, nóng giận, bất ḥa ; nên xây pḥng ít lưu trú ở phương ngũ quỷ.
(Căn cứ vào ngũ hành của phương, ta nên xây dựng các pḥng tương ứng với công việc.)
     Định hướng phúc nguyên cho nam và nữ ra sao?
Quay trở về đầu Xem trongphung's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi trongphung
 

Xin lỗi, bạn không thể gửi bài trả lời.
Diễn đàn đă bị khoá bởi quản trị viên.

  Gửi trả lời Gửi bài mới
Bản để in Bản để in

Chuyển diễn đàn
Bạn không thể gửi bài mới
Bạn không thể trả lời cho các chủ đề
Bạn không thể xóa bài viết
Bạn không thể sửa chữa bài viết
Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến
Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ



Trang này đă được tạo ra trong 3.6250 giây.
Google
 
Web tuvilyso.com



DIỄN ĐÀN NÀY ĐĂ ĐÓNG CỬA, TẤT CẢ HỘI VIÊN SINH HOẠT TẠI TUVILYSO.ORG



Bản quyền © 2002-2010 của Tử Vi Lý Số

Copyright © 2002-2010 TUVILYSO