STT |
CÂU PHÚ |
Ư NGHĨA |
CHÚ THÍCH |
1-4 |
Khóa lệ khu phân sự nhược hà Tiên tông quái thế thượng bao la Tam truyền tứ khóa minh hung cát Tướng dữ thần hề ḥa bất ḥa |
Xem quẻ phải tuân theo thứ tự như sau: 1. xem quẻ thuộc về khóa nào trong 65 khóa 2. xem tam truyền, tứ khóa 3. thiên tướng và thiên thần ḥa hay không ḥa |
trước tiên phải xem chính thể quẻ để biết tổng quát trước, sau đi phân tích tam truyền tứ khóa để rơ điều lành dữ, sau đó xem thiên thần thiên tướng quan hệ về sinh khắc, tỷ ḥa, xung, phá, h́nh, hại để luận |
5-8 |
Thượng hạ tương sinh giai hỷ mỹ Giao tương khắc chiến định anh kha Tướng khắc thần hề ưu dị giải Thần khắc tướng hề họa tất đa |
Thiên bàn và địa bàn nếu tương sinh th́ mọi sự đều tốt đẹp, nếu giao đối xung khắc nhau th́ hung hại. Thiên tướng khắc thiên bàn th́ điều hung hại giải được, thiên bàn khắc thiên tướng là hung họa tới nơi. |
Xem xét quan hệ giữa: 1. Thiên bàn, địa bàn 2. Thiên tướng, thiên bàn |
9-12 |
Như kỳ yêu thị trung truyền thượng Hảo ô ṭng tư cánh thán ca Sơ lai khắc mạt hung toàn thân Thủy bị chung tặc họa tự xá |
Xem xét tam truyền để quyết đoán lành dữ: - sơ khắc mạt: hỏi việc vui th́ không thành tựu, hỏi việc hung th́ thêm hung - mạt khắc sơ: họa sẽ giải, nếu có cát thần tướng th́ việc càng thêm tốt
|
Xem xét quan hệ của Tam truyền:
|
13-16 |
Giả sử kim thần lâm hỏa thượng Mạt truyền ngộ thủy tất vô ương Tùng hữu tai ương tự tiêu tán Thủy tŕ phúc lộc trung nguy nga |
ví dụ như sơ truyền thuộc kim gia lên cung hỏa, bị khắc tất ứng tai ương, nhưng nếu có mạt truyền là thủy giải hỏa th́ tai họa được giải và được phúc (nếu mạt cũng tốt v́ thổ làm hỏa thoát khí) |
|
17-20 |
Dĩ tiều bí quyết tuy trân lộ Do khung tam truyền cát hung phạ Giả sử thổ thượng dụng mộc thân Mạt truyền mộc cứu vô ưu cụ |
tuy đă xem bí quyết phần trên, ta vẫn nên cẩn thận xem xét lại tam truyền. Ví dụ: sơ truyền mộc gia lên trên thổ là ứng điềm hung, nhưng nếu có mạt truyền mộc cứu khỏi lo sợ |
đoạn này tác giả cũng không rơ lư, chỉ tôn trọng bài phú mà giữ nguyên |
21-24 |
Hốt nhiên vô cửu tướng phục hung Mạt tiên cực hung nhưng cánh lự Như hoàn niên chiêm cát thần lâm Dao khắc hung thần hà tất bổ |
như sơ truyền tặc khóa ứng điềm hung mà trong tam truyền không có chỗ cứu, lại thừa hung tướng là điềm đáng ngại. Tuy nhiên, nếu hành niên thượng thần hay cung hành niên giao khắc tam truyền là quẻ trừ hung. - Dao khắc: là từ xa khắc lại, v́ hành niên không có mặt trong tam truyền - Hành niên thượng thần: chữ thiên bàn của cung an hành niên - Cung hành niên: là cung địa bàn nơi an hành niên |
ví dụ: ngày Quư Mùi mà quẻ thấy Tuất gia Quư tác sơ truyền (tác Quỷ) là rất xấu, tam truyền đồng thời là Tuất Mùi Th́n khắc can Quư lại càng tệ hơn, nếu xem ban ngày th́ sơ truyền thừa Bạch hổ, mạt thừa Đằng xà, tổng cộng có 3 chỗ xấu. Nhưng nam giới tuổi 23, hành niên sẽ an tại Tị th́ giải được họa này v́ trên Tị có thừa Dần mộc, có Thiên hợp làm cho hỏa vượng nên Dao khắc được 3 quỷ trên tam truyền, hung họa được giải trừ. |
25-26 |
Dụng sinh chung tử: Ưu tối thậm Dụng tử chung sinh: Cát tương tụ |
Xét tam truyền: - sơ truyền là can sinh, mạt truyền là can mộ là xấu lắm - sơ truyền là can mộ, mạt truyền là can sinh th́ tốt lành ví dụ: ngày Giáp Ất quẻ có sơ truyền Hợi và mạt truyền Mùi là quẻ xấu, c̣n sơ truyền là Mùi và sơ truyền là Hợi th́ tốt |
Can sinh: là can Tràng sinh Can tử: ư nói can Mộ, tử ở đây là đất chết chôn. |
27-30 |
Thuận đạo dụng truyền mẫu kiến nhi Thất lễ hoàn nhân tử truyền mẫu Thuận tác vi hỏa, thất tác nghi Thử thị tam truyền chân bí ngữ |
Đoạn này nói về quan hệ giữa Sơ truyền và Mạt truyền: a. Sơ truyền sinh ra Mạt truyền: thuận đạo nên mọi sự vui tốt b. Mạt truyền sinh ra Sơ truyền: là nghịch đạo, sự việc ứng với kê lưu, nghi hoặc ví dụ: sơ truyền Thân kim, Mạt truyền Tư thủy là hợp đạo. Sơ truyền Mùi thổ, Mạt truyền Tư thủy là trái đạo. |
Sơ truyền: được coi là mẹ Mạt truyền: được coi là con v́ vậy Mẹ sinh ra con là hợp đạo, ngược lại là trái đạo, thuận th́ ḥa, nghịch th́ nghi hoặc. Đây chính là một trong những điểm luận điểm để luận quẻ. |
31-34 |
Kỳ bất hỷ dữ thân sơ Nhật thần chi hạ biện tương ngộ Mẫu lâm ư tử vi ḥa mỹ Giao khắc khôi cương sự tất ma |
Đoạn này đưa ra quan hệ giữa Can và Chi, cách của chúng gặp nhau để luận quẻ: thấy tương sinh th́ chuyện vui tốt, thấy xung khắc hoặc thấy Th́n Tuất lâm Can Chi th́ việc rất khó khăn trở ngại. Ví dụ: ngày Giáp thấy Tư thủy gia Giáp mộc là tốt. |
Nói tới Can Chi tức là nói tới 2 tổ hợp của Can Chi (bao gồm Can/Chi, Thiên bàn, Địa bàn, Thiên tướng). Từ 2 tổ hợp này: 1. xét các quan hệ trong nội bộ tổ hợp 2. xét các quan hệ của 2 tổ hợp với nhau |
35-38 |
Sơ hung hậu cát chung tu cát Sơ cát hậu hung tiệm đa hung Nhược ngộ Đức sinh danh hữu cứu Như phùng h́nh, sát ác thân cùng |
Quy tắc tiếp theo là: - Sơ truyền hung mà Mạt truyền cát th́ cuối cùng sự việc tốt đẹp - Sơ truyền cát mà Mạt truyền hung là chuyện diễn tiến xấu dần. - Nếu kết cục hung, mà có Đức thần sinh ra Can hoặc có hào sinh ra Can th́ gọi là có cứu thần, sự việc hung hiểm có thể được hóa giải. - Nếu kết cục hung, mà gặp hung thần tướng, bị h́nh, hại, xung, phá là lúc mạt vận rồi vậy. |
Đây là những quy tắc cơ bản để xét quan hệ của Can và tam truyền. Xử dụng các loại quan hệ sinh vượng, h́nh hại xung phá, cùng các chức năng của các thần tướng (hoặc hung, hoặc cát) đối với Can để suy luận. |
39-40 |
Nhật thần cứu chi kỳ sự hoăn Tam truyền dụng cứu cấp năng ḥa |
Quy tắc của sự giải cứu khi trong tam truyền có hung hại: - có sự cứu giải tại Can, Chi th́ sự việc trở nên tốt nhưng phải chậm chậm. - cứu thần nằm tại Tam truyền th́ sự việc giải cứu xảy ra nhanh chóng. |
Ví dụ: ngày Bính Th́n mà thấy Ngọ gia Hợi (khóa tặc) tác Sơ truyền, quẻ xem ban ngày tất có Bạch hổ tại Sơ là điềm đại hung: - sơ truyền Ngọ, thừa Bạch hổ - trung truyền Sửu (thoát can), thừa Châu tước - mạt truyền Thân (tác tài, lạc không), thừa Huyền vũ trong tam truyền toàn hung tướng. Nhưng có sự giải cứu sau: + Can, Chi thừa Tư Hợi thủy, giao khắc với sơ truyền Ngọ hỏa. + có sao Quư nhân tại Chi giải họa của sao Bạch hổ tại sơ truyền kết luận: sự việc hung hiểm có thể được giải, nhưng v́ sự cứu giải tại Can, Chi nên sẽ chậm. |
41-46 |
Nguyệt đức, Chi đức tinh Sinh khí Kỳ thân Thiên đức giải nghi khoa Thử thượng thất thần xung tác cứu Nhật nguyên truyền Mạt kỳ y hà Hung quái ngộ Chi hung tiệm chi Cát quái ngộ Chi cát khánh đa |
Có 7 vị cát thần dùng để giải cứu, nếu thấy trong lục xứ (nhất là Can, Niên, Mệnh, Mạt truyền) có 1 vị xung hay khắc được chỗ xấu trong quẻ th́ có thể cứu giải tai họa. Nếu quẻ xấu có được một vài vị th́ gọi là có cứu tinh nên giải được họa. C̣n quẻ đẹp th́ càng tốt đẹp hơn. |
Bảy vị cát thần bao gồm: Nguyệt đức, Chi đức, Sinh khí, Tuần kỳ (hoặc Can kỳ), Thiên đức, Giải thần (hoặc Thiên giải), Nghi thần (hoặc Chi nghi) |
47-48 |
Nhật thượng âm dương phỉ vi kỳ Thân thượng âm dương phỉ vi tha |
Quy tắc để luận đoán căn nguyên sự việc: 1. Sơ truyền là Can dương thần or Can âm thần th́ sự việc, lỗi tự ḿnh gây ra 2. Sơ truyền là Chi dương thần or Chi âm thần th́ sự việc, lỗi bởi kẻ khác |
Can dương thần: chữ trên khóa 1 Can âm thần: chữ trên khóa 2 Chi dương thần: chữ trên khóa 3 Chi âm thần: chữ trên khóa 4 |
49-50 |
Âm nội dương ngoại các hữu lư Âm văng dương lai khả tri ủy |
Quy tắc xem sự việc từ ở trong or ở ngoài phát triển, đang đi qua hay đang đi tới: - sự việc từ bên trong: Sơ truyền là Can/Chi âm thần - sự việc từ bên ngoài xảy tới: ST là Can/Chi dương thần - việc đi qua (văng): ST là Can/Chi âm thần - việc đang tới (lai): ST là Can/Chi dương thần
|
Quy tắc chung: - Âm chủ nội, dương chủ ngoại - Âm chủ cũ, dương chủ mới từ quy tắc này, hễ thấy sơ truyền lấy từ âm hay dương (Can, Chi) trong tứ khóa mà luận đoán. |
51-52 |
Âm chủ phục hề dương chủ hành Âm ám tổn tài dương tôn minh |
Quy tắc xem sự việc ẩn khuất hay quang minh, yên lặng ẩn phục hay sôi động: - Ẩn khuất, yên lặng, ẩn phục, sự việc do đối phương điều khiển: sơ truyền là Can chi âm thần - Quang minh, sôi động, chủ động: sơ truyền là Can/Chi dương thần
|
|
53-58 |
Âm dương phối tại cương nhu vị Nội ngoại nam nữ thử trung tinh Cương nhật, hạ khắc: nội ưu nữ Nhược hữu thượng khắc: ngoại nam kinh Nhu nhật hạ khắc Hoàn dụng ngoại Thương khắc hạ thời hung nội hung |
Xem trong sơ truyền để luận âm dương: Ngày dương, sơ truyền lấy tại: + khóa có chữ trên khắc chữ dưới: sự việc ứng bên ngoài, họa hại cho nam giới + khóa có chữ dưới tặc chữ trên: sự việc ứng bên trong, lo ưu cho người nữ Ngày âm, sơ truyền lấy tại: - khóa có chữ trên khắc chữ dưới: sự việc ứng bên trong, lo ưu cho người nữ - khóa có chữ dưới tặc chữ trên: sự việc ứng bên ngoài, họa hại cho nam giới |
|
59-62 |
Nhật khắc thần, hề thần khắc tướng Sự ṭng ư nội định cát hung Tướng khắc thần hề thần khắc nhật Cát hung tự ngoại quyết vinh khô |
Xét Can, Thiên tướng, Sơ truyền để biết sự việc (dù tốt hay xấu) phát khởi từ trong hay ngoài: - Can khắc Sơ, Sơ khắc thiên tướng: sự việc vốn từ bên trong phát khởi - Thiên tướng khắc Sơ, Sơ khắc Can: sự việc từ bên ngoài phát khởi. |
|
63-64 |
Khôi cương thượng hạ tinh Xà Hổ Hưu tù vi tử vượng vi sinh |
Nếu Tam truyền (nhất là Sơ truyền) có Th́n, Tuất lại thừa Đằng xà, Bạch hổ là điềm bị bệnh hoạn, tù đày. Nhưng phải xét Th́n Tuất: - Th́n, Tuất bị hưu tù tử khí: bệnh chưa khỏi, tù chưa tha. - Th́n, Tuất vượng tướng: bệnh lành, tù được thả. |
Quy tắc về vượng tướng, hưu tù tử khí của tam truyền |
65-70 |
Vượng tướng vi đa, hưu phế thiểu Cánh tương vật khí chúng kỳ t́nh Vượng tắc tương thừa thập sô chi Tướng khí nhân tùy bội cánh sinh Hưu ngôn bản sơ mạc nghi hoặc Tử tù chiết giảm so giai khinh |
Quy tắc để xem số ít nhiều, phải xem sơ truyền vượng tướng hưu tù tử khí thế nào: - vượng tướng khí: nhiều - hưu tù tử khí: ít Để tính chính xác được số sự vật, sự việc ta phải lấy số của Sơ truyền nhân với số của địa bàn |
Việc tính toán ra con số đi theo các bước sau: 1. lấy bản số của sơ truyền nhân với bản số của địa bàn 2. tăng lên or giảm xuống theo sinh vượng khí: - vượng khí: nhân 10 or 100 tùy trường hợp - tướng khí: nhân 2 - hưu khí: không nhân bản số sơ truyền & địa bàn, mà chỉ lấy chúng cộng lại với nhau - tù, tử khí: (sơ truyền + địa bàn)/2 |
|
sơ truyền Dần gia vào Th́n địa, mùa xuân |
(7 x 5) x 10 = 350 or (7 x 5) x 100 = 3,500 |
v́ Dần = 7, Th́n = 5, vượng khí = nhân 100 or nhân 100 |
|
sơ truyền Tị gia Thân địa bàn, mùa xuân |
( 4 x 7) x = 56 |
v́ Tị = 4, Thân = 7, tướng khí = nhân 2 |
|
sơ truyền Tư gia Dậu địa bàn, mùa xuân |
9 + 6 = 15 |
v́ hưu khí nên chỉ lấy Tư = 9 cộng Dậu = 6 |
|
sơ truyền Dậu gia Tị địa bàn, mùa hạ |
(4 + 6)/2 |
v́ tử khí nên lấy Dậu = 6 cộng Tị 4 rồi chia 2 |
71-76 |
Chi, Can chi số phiền phức toán Câu kiêm quái nội kiên kỳ danh Vọng đạo hành nhân tri viễn cận Đăn tâm thủ số tự tiêu tinh Kỳ tha vạn vật giai như thử Bất khả nhất đô nhung cách sin |
Lư luận ṇng cốt của việc tính toán là dùng số của 10 Can và 12 Chi để tính. Cho dù là hỏi về việc ǵ cũng thể tính toán ra con số cụ thể được, như đi bao nhiêu dặm đường, có bao nhiêu người, vật, thời gian vvv |
|
77-80 |
Khóa phùng vương mạnh hữu lai ư Vượng trọng tất đương triều tịch kỳ Tử tù hưu phế trạng như hà Tứ bang lai thuộc quẻ khứ sự
|
Xem Sơ truyền để biết việc mới phát hay đă xảy ra - Sơ là mạnh thần (Dần Thân Tị Hợi) vượng khí, hoặc tam truyền toàn là mạnh thần th́ việc vấn nhân muốn hỏi là việc mới khởi phát, ư muốn làm - Sơ là trọng thần (Tư Ngọ Măo Dậu) vượng khí th́ việc vấn nhân muốn hỏi là việc đang làm, vừa làm được một sớm một chiều. - Sơ truyền bị hưu tù tử khí th́ sự việc muốn hỏi đă qua (bốn khí này đều chỉ việc đă qua) |
|
81-86 |
Giả sử Quư thần dương tướng khí Cựu sự tức nhân tương dục chí Mạnh thần vô khí lâm tướng địa Phế trọng hoàn đông ư thử nghĩa Hốt nhiên tướng khí lâm mạnh thần Tân sự dục lai tu pḥng bị |
Các đặc điểm của quẻ nói về cũ mới: - Sơ là Th́n Tuất Sửu Mùi (Quư thần) - Sơ truyền là Quư thần được vượng tướng khí ứng chuyện cũ tái phát lại - Sơ truyền là Mạnh thần bị vô khí nhưng gia lên tướng địa cũng ứng việc cũ tái phát lại - Sơ truyền được tướng khí, nhưng gia lên mạnh địa tất người hỏi chuyện mới đề pḥng bị
|
phần này giải thích cách phân tích sự cũ mới trong quẻ. Quư thần = Th́n Tuất Sửu Mùi Mạnh thần = Dần Thân Tị Hợi Trọng thần: Tư Ngọ Măo Dậu |
87-90 |
Nhược chiêm sở sự cát dữ hung Quái trung thần tướng ngôn kỳ ư Bất tỷ viễn sự Phản ngậm đồng Tỷ hợp phục ngậm: cận chi sự |
đoạn này tŕnh bày phương pháp việc gần đây hay đă xa: - sơ truyền tặc, khắc là việc đă lâu, xa - quẻ phản ngậm cũng ứng việc lâu, xa - sơ truyền tỷ ḥa, tác tam hợp, lục hợp và quẻ phục ngậm là việc gần |
|
91-98 |
Nhược chiêếm hung sự dữ hung tường Cách khắc nhật thân như khả úy Nhật Nguyệt, Thần quỷ, nguyệt phá thân Cánh kiếm h́nh hại ngũ ban trâm Nhật thần niên thượng kiêm vi dụng Cát quái tiên hoan hậu khước sầu Hậu hữu Giải thần, cô quả sát Ưu hỷ vô thành đích thị châu |
phương pháp xác định cát hung tổng quát: - hỏi việc hung mà gặp quẻ hung, lại có Sơ truyền thừa hung thần tướng, tác hào quan quỷ cho Can or Chi - có ngũ ban quẻ như trên mà gặp được quẻ đẹp (như tam quang khóa, lục nghi khóa) th́ quẻ rất xấu |
|
99-102 |
Nhược chiêmcát sự vượng kiếm mỹ Đức hợp trung trùng đa khánh hỷ Đức sinh dĩ thuyết tại tiên thiên Tam lục hợp thần khán dụng khởi |
Hỏi về việc tốt lành, trong quẻ có những đặc điểm sau đây là điềm vui mừng, đại cát: - tam truyền vượng tướng khí - sơ truyền thừa cát tướng, không nội chiến, cùng Thiên đức hợp - sơ truyền thừa Đức thần cùng với Can Chi sinh - sơ truyền cùng lục xứ tác tam hợp, lục hợp |
|
103-106 |
Sự thần thiên thượng lưỡng tương sinh Thử chủ sở vi giai đức thành Sự thần nniên thượng lưỡng tương khắc Thử chủ sở vi giai bất đắc |
Muốn biết sự việc thành hay không thành, tốt hay không tốt th́ phải t́m "Sự thần", nếu sự thần với hành niên thượng thần tương sinh th́ việc cầu sẽ đạt cho dù "Sự thần" này thừa hung thần hung tướng. Trái lại, "Sự thần" tương khắc với hành niên thượng thần th́ việc đang hỏi không thành, chớ nên cưỡng cầu |
Sự thần: - Thân thiên bàn: hỏi người đi đường - Can: hỏi về bản thân - Chi: hỏi về gia đạo - ... xem chi tiết các phần sau |
107-110 |
Hà dĩ minh kỳ cập dữ tŕ Dựa khán Thiên ất sự nhiên tri Nhật thân tại tiền vi sự cấp Can Chi tại hậu, tŕ vô nghi |
Muốn biết sự việc mau hay chậm chỉ cần xem Quư nhân: - Can chi, sơ truyền ở trước Quư nhân: sự việc cấp bách - Can Chi, Sơ truyền ở sau Quư nhân: sự việc tŕ trệ, chậm chạp |
Làm sao để biết Can, Chi, Sơ truyền ở trước hay sau Quư nhân: + Quư nhân thuận hành: đếm thuận tới 6 cung nếu thấy Can, Chi, Sơ truyền gọi là ở trước quư nhân + Quư nhân nghịch hành: đếm nghịc 6 cung, nếu thấy Can, Chi, Sơ truyền gọi là ở trước quư nhân Ví dụ: ngày Mậu Dần, nguyệt tướng Thân, giờ Ngọ có sao Quư nhân tại Hợi địa bàn (thuận hành), ta có can, chi Dần và sơ truyền tại Tị là cung thứ 6 đếm từ cung Hợi, như vậy là đứng trước sao Quư nhân |
111-114 |
Thuận hành lợi dương tuy cấp tốc Thường Âm bất ngọc thành phúc kỳ nghịch hành lợi âm phục hoăn mạn Long Hợp nan vi giáng hỷ nghĩa |
Quư nhân thuận: dương khí tiến, lợi cho nam nhân, sự việc xảy ra mau lẹ. Nhưng gặp các tướng Thái thường, Thái âm th́ không hợp. Quư nhân nghịch: âm khí tiến, lợi cho nữ nhân/tiểu nhân, lợi cho sự ẩn phục, sự việc có tính tŕ hoăn. Nếu gặp Thanh long, Thiên hợp th́ không hợp |
|
115-118 |
Hốt nhiên Quư nhân lâm nhị bát Dao động bất an chủ thiên di Bị h́nh đới sát giai hung ác Thân tại ngoại hợp diệc như tư |
Quư nhân có các việc sau: - lâm vào Măo Dậu: là quẻ dao động chẳng yên, nhà cửa rời đổi, thay đổi - quư nhân tại Sơ truyền bị h́nh, có ác sát là quẻ vô cùng hung hại, tương tự như vậy, khi ta có sơ truyền là Th́n thiên bàn gia vào Th́n Tuất Sửu Mùi địa bàn. |
Măo Dậu: chính là nhị bát Sơ truyền bị h́nh: bao gồm Can h́nh, Chi h́nh, Nguyệt h́nh, địa bàn h́nh Đới ác sát: như Nguyệt yểm, Dương nhận... Thân tại ngoại, sát tại nội: khi Thiên cương gia lâm vào Th́n Tuất Sửu Mùi địa bàn (là quẻ xấu) Thân tại ngoại, sát tại nội: là khi Th́n thiên bàn gia lâm vào Dần Thân Tị Hợi (tứ sinh, tứ mạnh, là quẻ tốt) Thân và sát tại cửa: là khi Th́n thiên bàn gia lâm vào Tư Ngọ Măo Dậu.
|
119-120 |
Thân tướng sở chủ vi nguyệt nội Dĩ văng, tương lai: dụng ư suy |
để biết thời gian xảy ra, xem Nguyệt kiến: - Sơ truyền là Nguyệt kiến (tên tháng xem) th́ sự việc mà thần tướng ứng sẽ xảy ra trong tháng - Sơ truyền là vị đứng kế sau Nguyệt kiến là chuyện thuộc quá khứ - Sơ truyền là vị đứng kế trước Nguyệt kiến là chuyện sắp xảy ra |
Ví dụ: tháng Giêng nguyệt kiến là Dần: - Sơ truyền là Dần: chuyện xảy ra trong tháng - Sơ truyền là Măo: chuyện sắp xảy ra - Sơ truyền là Sửu: chuyện đă xảy ra rồi |
121-124 |
Đẩu tại nhật tiền tai dĩ quá Nhược cư nhật sự hoàn tŕ Hốt nhiên chính dương nhật thân thượng Hung cát chỉ tại triều tịch kỳ |
để biết thời gian xảy ra, xem tại Thiên cương: - Thiên cương trước Can, Chi: chuyện đă qua - Thiên cương lâm Can, họa phúc xảy ra trong ngày |
Thiên cương tức Th́n thiên bàn. Ví dụ ngày Giáp Tuất thấy Thiên cương lâm Măo địa, can Giáp kư tại Dần địa nên Thiên cương tại Măo là trước Can. |
125-134 |
Tiên ngôn không lệ đô phân biện Do khủng ứng kỳ nan tân thiệu Dụng khởi Thái tuế nhất niên trung Đẩu kiện phát thời đương nguyệt kiến Truyền nhân: tuần nội ứng kỳ thường Dụng thần khắc kỳ tại triều vân Khí thủ can quá bán Nguyệt giang Ứng hầu: hưu ngôn ngũ nhật viễn Đắc thời bất xuất bát khắc trung Tử tề kư chi tân mạc quyện |
Lục kỳ ứng là kỹ thuật phân biệt thời gian: - Sơ truyền là Thái tuế: xảy ra trong năm - Sơ truyền là Nguyệt kiến: xảy ra trong tháng - Sơ truyền là Chi thần: xảy ra trong 10 ngày - Sơ truyền là Can thần: việc xảy ra trong ngày - Sơ truyền là Khí thủ: việc xảy ra trong 15 ngày - Sơ truyền là Ứng hầu: sự việc xảy ra trong 5 ngày - Sơ truyền là giờ hiện tại: xảy ra trong 2 tiếng Quy tắc xem quẻ phải lấy quẻ trong lúc tỉnh táo, tử tế, tinh tường, tập trung. |
Thái tuế: là tên năm hiện tại Nguyệt kiến là tên tháng hiện tại Chi thần: tên chi ngày hiện tại Can thần: tên can ngày hiện tại Khí thủ: là ngày đầu tiên của 1 tiết khí. Nếu sơ truyền là Can thần của ngày đầu tiên trong ṿng 1 tiết khí th́ việc ứng trong 15 ngày. Ứng hầu: hầu là đơn vị thời gian ngày trước bằng 5 ngày, Ứng hầu là ngày đầu tiên của 1 hầu. |
135-138 |
Cát hữu ứng nhật vị nghi trân Cát hung chi quái các ngân nhân Kim nhật sinh ngă vi cát nhật Khắc ngă Cao âm thự hung thần |
Đoạn trên đă nói khoảng thời gian ứng sự, muốn biết ngày xảy ra chính xác hơn th́: - Quẻ tốt lành: việc xảy ra trong ngày sinh ra Can - Quẻ xấu, hung: việc xảy ra trong ngày khắc Can. |
ví dụ: ngày Giáp gặp cát quái th́ ngày Nhâm sắp tới việc tốt sẽ xảy ra. Ngày Mậu gặp hung quái th́ ngày Giáp sắp tới việc dữ sẽ xảy ra. |
139-142 |
Sự thần dữ nhật hà thân thuộc Hoặc vi phụ mẫu hoặc thê nhi Hoặc tác Quỷ quan hoặc Huynh đệ Bất ly thân tướng quyết phân nghi |
để biết nhân vật nào sẽ ứng, so sánh Sơ truyền với Can: - Sơ truyền tác hào ǵ? - Thần tướng trong sơ truyền và Can ứng nhân vật nào? |
Đoạn này nói về quy tắc phân biệt nhân vật ứng quẻ, sử dụng các mối quan hệ giữa Can và Sơ truyền, trong đó Can là bản thân và Sơ truyền và việc, vật, người ứng. |
143-148 |
Hốt nhiên huynh đệ vi quỷ hại Há tri hoàn bị Huynh dệ luy Vượng vi quan tước tướng tiền tài Tử vong tù ngục hưu bệnh kỵ Hốt nhiên Huynh đệ hóa vi tài Tài vật hoàn tàng Huynh đệ lai |
quẻ thấy Sơ truyền là hào Huynh đệ: - hào Huynh đệ thừa Quỷ lại: người xem phải cẩn thận bị anh em ḿnh làm khổ lụy, nếu nó vượng khí th́ chuyện ứng tai ách về quan tước, tướng khí có hại về tiền tài, tù tử khí lo tù ngục, hưu khí pḥng bệnh hoạn. - Hào huynh đệ hóa tài: là quẻ anh em ḿnh mang tài vật tới cho tặng. |
Hào huynh đệ tác Quỷ lại: tức là hào HĐ có Thiên tướng khắc với ngũ hành của Can. Ví dụ: ngày Bính Đinh hỏa sơ truyền Tị thừa Huyền Vũ hành thủy. Hào huynh đệ tác tài: tức là hào HĐ có thiên tướng tác hào tài. Ví dụ: ngày Canh Tân kim có sơ truyền Dậu thừa Thanh long mộc |
149-152 |
Đại tai thách pháp thục nan trắc Tu bằng thân tướng quyết nghi hoặc Kỳ sự hữu trường hữu tất trường Thử tức sự cầu lập dụng hương |
Lớn lao thay là phép chiêm đoán của thánh nhân! Có thể dùng thần tướng đế quyết đoán nghi hoặc. Cần xem Sơ truyền đứng chỗ nào để đoán việc nhưng các câu 153-156 sau đây: |
|
153-156 |
Nhược lâm Quan đới Tràng sinh vị Phúc lộc trùng trùng cánh hiền dương Hoặc trực từ, tù, hưu, bệnh địa Quan tai hung sự bất nan đương |
Sơ truyền lâm lên: - quan đới, lâm quan, tràng sinh, đế vượng địa bàn lại thừa cát tướng th́ phúc lộc trùng trùng đến với ḿnh - suy, bệnh, tử, mộ, tuyệt địa bàn ắt gặp việc hung hại lo buồn. |
ví dụ: sơ truyền Thân kim gia lâm Mùi địa bàn là lâm Quan đới (xem bảng trường sinh) ví dụ: sơ truyền Tư gia Sửu địa là Suy, gia Dần địa là Bệnh, nếu có thêm hung tướng nữa th́ rất nguy hại |
159-156 |
Quan nhân bách tính ṭng đâu kư Điền dứt mịch tà thử độ trần |
Luận về nhân loại phải xem Can, Chi: - Can: ứng cho hàng tôn trưởng, quan lại - Chi: ứng cho hàng ty ấu, dân đen |
|
161-164 |
Thuần xa, Thủy lục, phu thê định Bệnh quỷ, nhân trạch, biểu lư lâm Kư văng túc tu tầm chí xứ Vi khách phương tri hữu chủ nhân |
Can và Chi có ư nghĩa sau đây: - Can: xe, chồng, người bệnh, nhân khẩu, nội - Chi: thuyền, vợ, quỷ sừng, gia trạch, ngoại can là người đi đă qua, chi là người mới tới |
Can vi khách, chi vi chủ: đây là quy định để diễn dịch ư nghĩa quẻ. Can là khách: người chủ động ra tay trước trong bối cảnh bói toán, chi là chủ: người bị động, ra tay sau để ứng phó. |
165-168 |
Xuất nhập đăn y Nam Bác lộ Tả hữu tu tường nam nữ nhân Sứ tác văng chú tri đích đáng Hữu cầu nhân vật kiến hư chân |
Can và Chi c̣n có ư nghĩa sau đây: - Can: xuất ra, phương Nam, nam nhân, người, động, đi - Chi: nhập vào, phương Bắc, nữ nhân, vật, tĩnh, dừng |
|
169-172 |
Cung tiễn vơng la vi lạp sự Điểu thú, cầm lân, sở hoặc nhân Can cát, Chi thương thận vi hỷ Can thương, Chi cát nghịch vi truân |
Cung tên, chài lưới, thợ săn thuộc về Can, chim thú loại có cánh, loại có vẩy đều thuộc Chi. - Can thượng thần khắc Chi thượng thần là quẻ thuận, chuyện ứng vui tốt - Chi thượng thần khắc Can thượng thần là quẻ nghịch, chuyện ứng khó khăn |
|
173-176 |
Chi Can tương sinh vượng hữu khí Cử động ḥa hợp sơ giả thân Chi Can hỗ thương đới h́nh sát Hưu tù vô khí họa xâm tai |
Chi/Can thượng thần tương sinh lẫn nhau và được vượng tướng khí là quẻ tốt, sơ cũng ra thân. C̣n Can Chi thượng thần xung khắc, tác h́nh có ác sát, bị hưu tù tử khí là quẻ xấu họa tới nơi |
|
177-180 |
Nhật thần đại thể dĩ phân minh Cánh khán hành niên hợp sự t́nh Hành niên khắc nhật vi bất cập Nhật khắc niên thần thất tiết danh |
các đoạn trước đă nói về quan hệ giữa Can và Chi. Giờ nói về quan hệ giữa Can và hành niên: - hành niên thượng thần khắc Can thượng thần: gọi là bất cập, làm chẳng tới nơi - Can thượng thần khắc hành niên thượng thần: gọi là thất tiết. |
|
181-184 |
Dụng thần nhược hoàn hại Thiên ất Thị vi tứ bế hung bất khinh Ứng hỷ phản nợ giai phục kết Dung từ tâm sự yếu tiên đ́nh |
xét quan hệ giữa Sơ truyền và sao Quư nhân: - Sơ truyền khắc Quư nhân thừa thần th́ gọi là tứ bế, sự hung không nhỏ, đang vui thành phẫn nộ, đang giải thành kết |
Tứ bế là thuật ngữ, chỉ 4 việc: 1. Tiêu đóng, lấp mất 2. bất cập, thất tiết 3. Đang vui ra giận 4. Đang giải hóa thành kết |
185-196 |
Quái thể hỷ cương tiền dĩ biệt Phục hữu, cửu vi, vị tận thuyết Bách sự tam truyền kiến loại nhân Dữ nhật tương sinh vị quả quyết Giả linh dục khứ kiến quân vương Tu tâm Thiên ất vi hà phương Tửu thực hữu vô khán tiểu cát Y vật tương lai thị Thái thường Minh cử tam sự tương vi lệ Dục câu tha khóa tự tiêu tường Thử thị thân tiên thị hậu quyết Năng biểu kiền khôn chưởng nội tàng |
Quy luật các quái thể đă được nói trước đây, tất cả mọi việc đều phải xem tại tam truyền, loại thần tướng mà nhận định: - Thần tướng và Can tương sinh là việc thành tựu - muốn hỏi chuyện cầu cạnh quan tước th́ phải xem tại sao Quư nhân ở phương nào trong quẻ. - hỏi vụ ăn uống th́ quan sát Mùi thiên bàn - hỏi tài vật quan sát sao Thanh long - hỏi y phục, nón áo xem sao Thái thường - hỏi phụ nữ xem sao Thiên hậu - hỏi tù ngục xem sao Thái âm - hỏi kiện tụng lâu dài xem sao Câu trận - hỏi bệnh xem sao Bạch hổ - hỏi các việc quái dị kinh khủng xem Đằng xà - hỏi về khinh khi dối trá xem sao Thiên không - hỏi về đạo tặc, mất sót xem sao Huyền vũ |
|