jenningo Hội viên

Đã tham gia: 13 November 2006 Nơi cư ngụ: Hungary
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 12
|
Msg 1 of 1: Đã gửi: 04 March 2007 lúc 6:23pm | Đã lưu IP
|
|
|
Nhờ Mấy Thầy coi giúp. năm nay làm ăn ra sau.(tetua )lắm.
Cám ơn rất nhiều 
Phái nam: Ngo-duc-hoa Năm Ất Tỵ, Tháng Canh Thìn, Ngày Nhâm Tí, Giờ Giáp Thìn
Trụ Năm |
Trụ Tháng |
Trụ Ngày |
Trụ Giờ |
Thương |
Kiêu |
Nhật / Kiếp |
Thực |
Ất Tỵ |
Canh Thìn |
Nhâm Tí |
Giáp Thìn |
Bính Canh Mậu |
Mậu Quý Ất |
Quý |
Mậu Quý Ất |
Tài Kiêu Sát |
Sát Kiếp Thương |
Kiếp |
Sát Kiếp Thương |
|
Tuyệt |
Mộ |
Đế vượng |
Mộ |
Thiên-ất |
Hoa-cái |
Thiên-ất |
Tú QN |
Kiếp-sát |
Thiên-la |
Thái-cực |
Hoa-cái |
- |
Quả-tú |
Đức QN |
Thiên-la |
- |
- |
Kình Dương |
Quả-tú |
- |
- |
Cô loan |
- |
|
|
Đại vận |
Đại vận |
Đại vận |
Đại vận |
Quan |
Sát |
Tài |
Tài |
Kỷ Mão |
Mậu Dần |
Đinh Sửu |
Bính Tí |
Ất |
Giáp Bính Mậu |
Kỷ Tân Quý |
Quý |
Thương |
Thực Tài Sát |
Quan Ấn Kiếp |
Kiếp |
|
Đại vận |
Đại vận |
Đại vận |
Đại vận |
Thương |
Thực |
Kiếp |
Tỉ |
Ất Hợi |
Giáp Tuất |
Quý Dậu |
Nhâm Thân |
Nhâm Giáp |
Mậu Đinh Tân |
Tân |
Canh Nhâm Mậu |
Tỉ Thực |
Sát Tài Ấn |
Ấn |
Kiêu Tỉ Sát | |
Dụng thần: Giáp, Canh Cung mệnh: cung dậu Vòng Trường Sinh:
Tí |
Sửu |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tỵ |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
Bệnh |
Suy |
Đế vượng |
Lâm quan |
Quan đới |
Mộc dục |
Trường sinh |
Dưỡng |
Thai |
Tuyệt |
Mộ |
Tử |
All rights reserved by Dương đình Gioan. December, 2002 Converted to web based by ThuongViet.com March, 2003.
Trụ năm bị năm Tân Hợi thiên khắc địa xung. Trụ tháng bị năm Bính Tuất thiên khắc địa xung. Trụ ngày bị năm Mậu Ngọ thiên khắc địa xung. Trụ giờ bị năm Canh Tuất thiên khắc địa xung. Thai nguyên: Tân Mùi. Thai tức: Đinh Sửu.
1- Ất Tỵ |
2- Bính Ngọ |
3- Đinh Mùi |
4- Mậu Thân |
5- Kỷ Dậu |
6- Canh Tuất |
7- Tân Hợi |
8- Nhâm Tí |
9- Quý Sửu |
10- Giáp Dần |
11- Ất Mão |
12- Bính Thìn |
13- Đinh Tỵ |
14- Mậu Ngọ |
15- Kỷ Mùi |
16- Canh Thân |
17- Tân Dậu |
18- Nhâm Tuất |
19- Quý Hợi |
20- Giáp Tí |
21- Ất Sửu |
22- Bính Dần |
23- Đinh Mão |
24- Mậu Thìn |
25- Kỷ Tỵ |
26- Canh Ngọ |
27- Tân Mùi |
28- Nhâm Thân |
29- Quý Dậu |
30- Giáp Tuất |
31- Ất Hợi |
32- Bính Tí |
33- Đinh Sửu |
34- Mậu Dần |
35- Kỷ Mão |
36- Canh Thìn |
37- Tân Tỵ |
38- Nhâm Ngọ |
39- Quý Mùi |
40- Giáp Thân |
41- Ất Dậu |
42- Bính Tuất |
43- Đinh Hợi |
44- Mậu Tí |
45- Kỷ Sửu |
46- Canh Dần |
47- Tân Mão |
48- Nhâm Thìn |
49- Quý Tỵ |
50- Giáp Ngọ |
51- Ất Mùi |
52- Bính Thân |
53- Đinh Dậu |
54- Mậu Tuất |
55- Kỷ Hợi |
56- Canh Tí |
57- Tân Sửu |
58- Nhâm Dần |
59- Quý Mão |
60- Giáp Thìn |
61- Ất Tỵ |
62- Bính Ngọ |
63- Đinh Mùi |
64- Mậu Thân |
65- Kỷ Dậu |
66- Canh Tuất |
67- Tân Hợi |
68- Nhâm Tí |
69- Quý Sửu |
70- Giáp Dần |
71- Ất Mão |
72- Bính Thìn |
73- Đinh Tỵ |
74- Mậu Ngọ |
75- Kỷ Mùi |
76- Canh Thân |
77- Tân Dậu |
78- Nhâm Tuất |
79- Quý Hợi |
80- Giáp Tí |
81- Ất Sửu |
82- Bính Dần |
83- Đinh Mão |
84- Mậu Thìn |
|
Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).
Trụ năm có thương quan (thương) nếu là kỵ thần thì tổ nghiệp phiêu tán, bạc phúc lắm tai ương. Trường hợp can chi đều thương quan thì một đời tai nạn tật ách. Năm vận thương quan thì mặt có thẹo. Trường hợp năm thương quan tháng chính tài mà hai sao đó là hỷ dụng thần thì phát đạt phú quý nhưng nếu là kỵ thần thì có tai ách. Trường hợp năm và giờ đều có thương quan và là kỵ thần thì khắc con. Nếu là hỷ thần thì có thể giải được.
Trụ tháng có Thiên ấn (Kiêu): Nếu bốn can có sao tài, ngày chủ vượng là mệnh hạnh phúc. Trường hợp gặp quan sát thì đa thành, đa bại. Nếu có Thiên đức hoặc Nguyệt đức cùng trụ thì tính ôn hòa, mệnh đẹp. Trường hợp bốn cang có thực thần thì bị bề trên câu thúc không phát triển, phát huy hết khả năng được.
Trụ ngày có kiếp thì hôn nhân muộn hoặc có biến động nếu mang thêm dương nhẫn thì trai hình vợ, nữ khắc chồng. Nam đoạt tài vợ. Người bạn dời kiêu ngạo, thích ăn diện, phù hoa không thực, khẳng khái trọng tình nghĩa.
Trụ giờ có thực thần (thực) thì con cái hòa thuận, không lo kế sinh nhai. Có tài ăn nói, thích hưởng thụ. Nếu tọa kiến lộc, vượng địa thì con cái tất phát đạt. Nếu tọa thiên ấn (kiêu) thìcon gái khó lấy chồng, con trai lắm bệnh tật.
Trụ có 2 thìn nên coi chừng hạn năm thìn vào tháng thìn ngày tuất hay hướng tuất dễ bị nguy hiểm vì trụ có đủ cách tam hình.
Cô loan sát chủ về khắc vợ, khắc chồng, chậm có con.
Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.
Nhật nhẫn chủ về có gan, tính khí quả quyết, nam phần nhiều khắc vợ, nữ phần nhiều khắc chồng.
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận. b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả. c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh. d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương. e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh. f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.
Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.
Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc. Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá. a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa. b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ. c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con. d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn.
Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp. a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài. b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ. c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh. d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán. e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác. f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.
Quả tú (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả, tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân. Nếu mệnh người đó sinh vượng thì còn đỡ, tử tuyệt thì nặng hơn, nếu gặp cả trạch mã thì lang thang bốn phương. Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đã không có nơi nương tựa. Gặp tang điếu thì cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia lìa, đơn hàn bất lợi. Gặp vận tốt thì việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém thì lang thang dời chuyển mãi. Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại còn gặp cô thần, thì suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt còn gặp quả tú thì có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lão. Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng. Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ hình pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, còn có quý thần tương phù thì không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại còn gặp quan ấn, thì nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu". Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫu.
Cô loan: chủ yếu nói về hôn nhân không thuận. "Nam khắc vợ, nữ khắc chồng".
Sống dê / Kình Dương / Dương Nhẫn (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 150) "Chi năm có sống dê, chủ về phá hoại những cái tổ tiên để lại hoặc có khuynh hướng lấy oán báo đức; Chi tháng có sống dê chủ về tính tình ngang ngược, khác người; Chi ngày có sống dê chủ mắt lồi , tính nóng hung bạo hại người hay theo bè đảng, gặp sinh vượng còn đỡ, gặp tử tuyệt thì nặng hơn. Người mà ngũ hành lại gặp sống dê thì dễ gặp tai nạn máu me, ngày gặp sống dê còn chủ về vợ hay bệnh tật; Chi giờ gặp sống dê chủ về khắc vợ khắc con hoặc cuối năm hay gặp tai họa, nếu gặp tài quan thì họa khá sâu, tương xung hoặc tương hợp với tuế vận thì tai họa ập đến ngay. Cho nên nói sống dê trùng phùng thì bị thương tổn, chủ nhân tính nóng gấp, nếu gặp hình xung thì rơi vào tai ách, nếu bị chế ngự thì mới tốt". Nam gặp sống dê (ở mệnh?) lấy vợ hai lần, nữ gặp sống dê tất sẽ tái giá. Nữ nếu trụ ngày sống dê gặp sát, nếu không làm vợ lẽ thì cũng là ni cô. Trích sách Can Chi Thông Luận: Sống dê là sao có đặc thù hình phạt, cần phải không xung không hợp có chế ngự mới tốt. a: Sống dê gặp hình xung thì hại người. b: Hội hợp thì lao khổ vất vả. c: Trứ trụ có nhiều Sống dê thì vợ chồng xung khắc, thương khắc con cái, có ba sao trở lên bị tàn tật hoặc mù lòa. d: Ngày có Sống dê thì nam khắc vợ, nữ khắc chồng. e: Ngày chủ vượng kỵ Sống dê. Ngày chủ xung thích Sống dê hộ vệ bảo vệ thân thể. f: Sao sát không có Sống dê không hiển lộ. Sống dê không có sao sát thì không có uy. Trong Mệnh có Sống dê, thiên quan càng vượng lại có chính ấn tiếp trợ gọi là "Sát ấn tương sinh" Sống dê trợ uy không gì không quý hiển. g: Mệnh nam nhiều Sống dê: cung vợ có tổn thất. Mệnh nữ nhiều Sống dê: lẳng lơ hoang dâm. h: Chính tài Sống dê cùng trụ: có triệu chứng phá tài. Kiếp tài cùng trụ: tính tình cứng rắn. Chính ấn và Sống dê cùng trụ: tuy có công danh nhưng bị hãm vào bệnh tật. i: Ngày chủ mạnh, mệnh cục có Sống dê, không có thiên quan. Năm vận gặp thiên quan vượng: Chuyễn họa thành phúc, hoắc có sao ấn không có thiên quan: năm vận gặp thiên quan vượng có phúc. j: Trong mệnh sao Sát, Sống dê đều có: hành vận Sống dê Kiếp sát, lập nghiệp công danh, hoặc thủ nghĩa xả thân thành danh. k: Sống dê ở vận tử, tuyệt cùng trụ: tính tình độc ác. Với Mộc dục cùng trụ : gặp bệnh hiểm nghèo. l: năm có Sống dê: Xuất thân nghèo hèn, hoặc có tính lấy oán báo ân. Tháng có Sống dê: tính thích khoa trương hoặc cha mẹ anh em không có tài. m: Ngày có Sống dê: Vợ hoặc chồng yếu đau bệnh tật. n: Giờ có Sống dê: về già có họa, tổn thương con cái, ngày vận yếu thì không sao. o: Nữ mệnh ngày chi thương quan lại có Sống dê dễ gặp tai ách. p: Sống dê xung hợp năm vận: gặp phúc tất tai nạn sẻ đến. q: Tài là kỵ thần: Chi gặp Sống dê can là sao tài gọi là nhẫn đầu tài. Chi tọa kiến lộc can là sao tài gọi là lộc đầu tài. Năm vận gặp Sống dê hoặc sao tài thì vì tài mà mất danh hoặc vợ chồng gặp chuyện thị phi, trộm cắp thương thân.
Thương quan cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là: 1: Nhật nguyên cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh lộ. 2. Nhật nguyên yếu, Thương quan mạnh, có Ấn tinh sinh Nhật nguyên. 3: Nhật nguyên yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra. 4. Nhật nguyên cường, Sát mạnh, có Thương quan chế sát tinh. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Gặp phải Quan tinh. 2. Nật nguyên yếu lại nhiều Tài tinh. 3. Nhật nguyên cường, Thương quan yếu, lại nhiều Ấn tinh. 4. Gặp phải Hình, Xung, Hại. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Thực, Thương nhiều và mạnh, Nhật yếu, không có Ấn lại có Tài mạnh. 2. Nhật cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh, chế Sát thái quá lại không có Tài tinh. Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Ấn mạnh Nhật nguyên yếu. 2. Nhật nguyên yếu Tài, Quan nhiều. VẬN HẠN: 1. Nhật nguyên yếu, Tài tinh mạnh nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt. Gặp Tài, Quan là vận xấu. 2. Nhật nguyên yếu, Quan, Sát nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt. gặp Tài, Quan là vận xấu. 3. Nhật nguyên yếu, Thực, Thương quá nhiều nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Quan là vận tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là hạn xấu. 4. Nhật nguyên mạnh có Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Sát, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu. 5. Nhật nguyên mạnh, Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Thực là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu. CHÚ Ý: Thương Quan cách là cách kho coi nhất. Sau đây là 5 thí dụ: 1. Thương Quan cách, Giáp / Ấn làm Dụng Thần, Kỷ Sửu / Tân Mùi / Bính Dần / Kỷ Sửu (n,th,n,g). 2. Thương Quan cách, Tài làm Dụng Thần, Bính Thân / Mậu Tuất / Đinh Mão / Ất Tỵ (n,th,n,g). 3. Thương Quan cách, Kiếp làm Dụng Thần, Quý Hợi / Tân Dậu / Mậu Thân / Kỷ Mùi (n,th,n,g). 4. Thương Quan cách, Thương làm Dụng Thần, Canh Thìn / Kỷ Mão / Nhâm Thìn / canh Tí (n,th,n,g). 5. Thương Quan cách, Tài làm Dụng Thần, Nhâm Tuất / Kỷ Dậu / Mậu Tuất / Ất Mão (n,th,n,g).
Trụ năm có thương quan là không lợi cho cha.
Trụ năm là thất sát, tỉ, kiếp, thương quan là cha ông nghèo.
Năm tháng không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.
Kiếp tài đóngở trụ ngày, chủ về vợ nội trợ tốt, hoặc nhờ vợ mà phát tài.
Trong tứ trụ thương, kiêu đều có là con yếu, vợ ngu.
Thìn hình Thìn chính mình hình mình gọi là tự hình.
Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc. Trụ năm có Tuyệt phải xa quê hương để lập nghiệp.
Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ. Trụ tháng có Mộ, cha mẹ, anh em vợ chồng bất hòa, hao tài tốn của; Nếu có chi ngày và tháng xung nhau thì sinh con nhà giàu, được hưỡng của cha ông để lại. Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được. Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.
Đế vượng chủ: thịnh vượng, lớn mạnh, độc lập, đi một mình, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đi. Cột ngày có đế vượng, vị trí sao quá vượng, nên cần có sao khác chế ngự bớt đi, nếu không tính tình cương ngạo, không phục ai, sẽ bị người ghét hãm hại. Trường hợp trong trụ có cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt thì nếu là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp, hoặc phải làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau. Nữ mệnh, ngày sinh có đế vượng tính khí giống con trai, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh tật. Nếu tứ trụ có chính quan hoặc thiên quan thì không khắc chồng con. Nếu sinh ngày Bính ngọ, Đinh tỵ, Mậu ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tí, Quý hợi thì vợ chồng ly biệt, sống cô quả.
Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ. Trụ giờ có Mộ lúc nhỏ hay đau ốm, gầy yếu, con cái ít, khổ vì con. Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được. Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.
Thực thần đóng ở trụ giờ là con cái béo khoẻ, đẹp.
Cha có thương quan là sinh con gái.
Cha có thực thần là sinh con trai.
Nam có can ngày, can giờ tương sinh là sinh con gái đầu lòng.
Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.
|