nguoidemsao_tq Hội viên
Đă tham gia: 27 February 2008 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 22
|
Msg 2 of 3: Đă gửi: 06 March 2008 lúc 8:25am | Đă lưu IP
|
|
|
LIÊM <-Hỏa-hđ>
|
THAM <-Thủy-hđ>
|
Hữu-Bật
|
Lực-Sĩ
|
Đà-La
|
Phong-Cáo
|
Tang-Môn
|
Thiên-Mă
|
Cô-Thần
|
Phá-Toái
|
Thiên-Trù
|
|
Tuyệt
|
|
CỰ <-Thủy-vđ>
|
Hóa-Kỵ
|
Lộc-Tồn
|
Bác-Sỉ
|
Hỏa-Tinh
|
Thiên-Quí
|
Thiên-Hỉ
|
Thiếu-Âm
|
Thiên-Riêu
|
Thiên-Y
|
|
|
Mộ
|
|
Thổ (-) | ĐIỀN-TRẠCH / 96 | Mùi |
TƯỚNG <+Thủy-đđ>
|
Văn-Khúc
|
Văn-Xương
|
Quan-Phủ
|
Ḱnh-Dương
|
Long-Tŕ
|
Phượng-Các
|
Giải-Thần
|
Quan-Phù
|
Thiên-Tài
|
Hoa-Cái
|
|
Tử
|
|
Kim (+) | QUAN-LỘC / 86 | Thân |
ĐỒNG <+Thủy-mđ>
|
LƯƠNG <-Mộc-vđ>
|
Hóa-Quyền
|
Phục-Binh
|
Địa-Không
|
Ân-Quang
|
Tử-Phù
|
Nguyệt-Đức
|
Kiếp-Sát
|
|
|
|
Bệnh
|
|
NGUYỆT <-Thủy-hđ>
|
Hóa-Lộc
|
Thanh-Long
|
Thiên-Không
|
Thiếu-Dương
|
Thiên-La
|
Lưu-Hà
|
|
|
|
|
|
Thai
|
|
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Ngọ |
TÊN: nguy»…n_th nh_long
Năm Sinh: ĐINH MĂO Âm-Nam
Tháng: 6 Ngày: 15 Giờ: MĂO
Bản-Mệnh: Lộ-trung-Hỏa Cục: Hỏa-lục-cục
THÂN cư THIEN-DI (Than) / 66: tại cung TUẤT
Tử B́nh - Cân Lượng
|
Hợi |
Tỵ |
Tí |
Th́n |
Măo |
Dần |
Sửu |
|
VŨ <-Kim-đđ>
|
SÁT <+Kim-hđ>
|
Thiên-Việt
|
Tả-Phù
|
Đại-Hao
|
Thiên-Hư
|
Thiên-Thương
|
Thai-Phụ
|
Tuế-Phá
|
LN Van-Tinh:
|
|
|
Suy
|
|
PHỦ <-Thổ-bh>
|
Tiểu-Hao
|
Thiên-Khốc
|
Bát-Tọa
|
Thái-Tuế
|
TRIỆT
|
|
|
|
|
|
|
Dưỡng
|
|
Thổ (+) | THIÊN-DI (Thân) / 66 | Tuất |
NHẬT <+Hỏa-hđ>
|
Bệnh-Phù
|
Long-Đức
|
Địa-Vơng
|
TUẦN
|
|
|
|
|
|
|
|
Đế-Vượng
|
|
Thiên-Quan
|
Quốc-Ấn
|
Tướng-Quân
|
Địa-Kiếp
|
Trực-Phù
|
Thiên-H́nh
|
TRIỆT
|
|
|
|
|
|
Trường-Sinh
|
|
TỬ-VI <+Thổ-đđ>
|
PHÁ <-Thủy-vđ>
|
Tấu-Thơ
|
Linh-Tinh
|
Đẩu-Quân
|
Điếu-Khách
|
Thiên-Giải
|
Thiên-Thọ
|
Quả-Tú
|
|
|
|
Mộc-Dục
|
|
CƠ <-Thổ-đđ>
|
Hóa-Khoa
|
Phi-Liêm
|
Hồng-Loan
|
Phúc-Đức
|
Địa-Giải
|
Thiên-Đức
|
Đào-Hoa
|
|
|
|
|
Quan-Đới
|
|
Thiên-Khôi
|
Thiên-Phúc
|
Đường-Phù
|
Hỉ-Thần
|
Thiên-Sứ
|
Tam-Thai
|
Bạch-Hổ
|
TUẦN
|
|
|
|
|
Lâm-Quan
|
|
mđ - miếu địa; vđ - vượng địa; đđ - đắc địa; bh - b́nh ḥa; hđ - hăm địa
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả
năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuổi dài
may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay
không bằng hên. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung
mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ
lưởng làm việc ǵ củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay
vào.
MỆNH CỤC TƯƠNG H̉A: Người này dễ ḥa ḿnh với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể ḥa đồng, vui vẻ chấp nhận.
Tuổi Măo: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.
Ương ngạnh, thích ngao du, chơi bời, không ham chuộng danh lợi, an phận
thủ thường, không có ư chí phấn đấu khi gặp việc khó khăn và nguy hiểm.
Công danh b́nh thường, thường phải ly tổ bôn ba hoặc không nơi cư ngụ
chắc chắn. Riêng phái nữ, đây là người nên muộn lập gia đ́nh, hoặc lấy
lẽ, lấy kế th́ mới không bị đổ vở và đau khổ v́ chồng hoặc xa cha mẹ.
Tính t́nh lăng mạn (NGUYỆT hăm-địa).
Thiên-Không tọa thủ lại không gặp Văn-Xương và THIÊN-TƯỚNG là người xuất gia.
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Người rất giàu (Hóa-Lộc tọa thủ gặp CƠ, LƯƠNG hội hợp).
Chắc chắn là được hưỡng phú quí song toàn (Hóa-Lộc tọa thủ gặp Quyền chiếu).
Nếu cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp tất sớm hiễn đạt, được hưỡng phú quí
song toàn và có danh tiếng lừng lẫy (Mệnh có Khoa, Quyền, Hóa-Lộc hội
hợp).
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn
uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và
nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp
các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Ḱnh-Dương,
Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao này.
Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giăng hay và phong phú, hay
tranh căi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ vơ bằng lời
nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)). Đàn ông có thể chết ở
nơi đường xá.
Vui vẻ, ḥa nhă, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh th́
dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, ḥa nhă, nhân hậu, từ thiện (Thiếu
Dương (Hỏa)).
Mệnh có Thiên Không hội với Hồng Loan th́ là người thích chổ thanh vắng ưa nơi yên tỉnh loại ở ẩn hay đi tu.
Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong
chức vụ, sự tiêu tan tài lộc. Có khả năng xét đoán chính xác về chính
trị, xă hội và tôn giáọ Về t́nh duyên th́ lại hay bị cái ách gió trăng
như lụy v́ t́nh. Về sự nghiệp th́ chung cuộc cũng không có ǵ, cách duy
nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già (Thiên-Không
(Hỏa)).
Táo bạo, gan góc, gây rắc rối, cản trở công việc. Tuy nhiên nếu gặp TỬ-VI, Khoa, PHỦ th́ giảm nhiều (Thiên-La (Thổ)).
Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước
nẩy nở, lúc này c̣n ở t́nh trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử
Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" th́ người tuổi Măo có sao Thiên-Tài ở
ĐIỀN-TRẠCH: Nên lo nghỉ đến nhà cửa, nơi trú ngụ là việc quan trọng
(trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
***** Thân b́nh giải *****
Thân cư Thiên Di: Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
***** Phụ Mẫu b́nh giải *****
Cha mẹ khốn cùng, hay mắc tại ương và xa cách nhau. Sớm ĺa bơ hai thân (LIÊM, THAM).
Cha hay mẹ hay mắc nạn, nhất là kiện cáo tù tội và thường phải xa nhau.
Gia đ́nh túng thiếu, cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau (LIÊM-TRINH
đồng cung Ḱnh Dương, Đà-La).
Cha hay mẹ là người hoang đàng chơi bời. Sớm xa cách một trong hai thân (THAM-LANG đồng cung Ḱnh Dương, Đà-La).
Cha mẹ có danh giá nhưng bất ḥa, thường hay xung đột. Cha mẹ và con
không hợp tính nhau. Nên ở xa cha mẹ. Nếu Mă, Đà lại gặp thêm nhiều
sát-tinh xâm phạm, chắc chắn là cha mẹ bỏ nhau. Nếu không cũng một c̣n
một mất từ lúc con c̣n ít tuổi. Ngoài ra cha hay mẹ thường mắc phải
những tai nạn rất đáng lo ngại (Thiên-Mă, Đà-La).
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhau. Cha mẹ
và con không thể ở gần nhau. lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại
gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm
con nuôi họ khác.
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Ḱnh Dương, Đà-La).
Nếu không mồ côi th́ cũng có chuyện buồn rầu v́ cha mẹ (Đà-La (Kim)).
Phú: "Ḱnh Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đă khắc với cha mẹ (Đà).
Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có ǵ th́ hay giữ trong ḷng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Cha mẹ nhanh nhẹn, can đảm, tính t́nh mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Cha mẹ thường hay nói ngược lại với đối tượng, lắm lúc trở thành khó
nghe và gàn. Ít ra cũng là người thích nghịch luận. Ngoan cố, ương
ngạnh, cứng cổ, táo bạo, chóng chán, thiếu bền chí (Phá-Toái (Hỏa)).
Cha mẹ chuộng h́nh thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích
cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Phong-Cáo (Thổ))
Cha mẹ thích thưỡng thức miến ngon vật lạ, có khiếu ẩm thực, thích ăn nhậu, háo ăn (Thiên-Trù (Thổ)).
***** Phúc đức b́nh giải *****
Được hưỡng phúc sống lâu về già rất sung sướng. Họ hàng đều gặp sự cát
vượng, người giàu có, người quí hiễn (CỰ đơn thủ tại Ngọ).
Giảm thọ khó tránh được tai họa. Suốt đời chẳng được xứng ư toại ḷng.
Họ hàng bất ḥa ly tán và càng ngày càng suy bại. Lại có người bị tù
ngục hay chết một cách thê thảm (CỰ, Kỵ đồng cung).
Giảm thọ. Tai họa rất nhiều. Họ hàng bất ḥa, ly tán và càng ngày càng
suy bại. Nhà thờ tổ tiên có lần bị cháy (CỰ với Hỏa-Tinh đồng cung).
Được thần linh che chở, sống thọ, ḍng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay
khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Thiên-Quí (Thổ)).
Giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp cải cọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Được gia tăng tuổi thọ, được hưỡng phúc. Thường trong họ hiếm người và
đôi khi tranh chấp lẫn nhau hay ly tán nhưng cũng được khá giả. V́ Lộc
Tồn ở đây nói lên sẻ được hưỡng di sản của tổ phụ hay cha mẹ để lại
hoặc ít ra th́ cũng được hưỡng chút ít của cải của thân tộc để lại
(Lộc-Tồn (Thổ)).
***** Điền trạch b́nh giải *****
Chú ư: cung Điền xấu th́ con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn,
xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không
có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát
Lộc, trang 398).
mua tậu nhà đất dễ dàng (THIÊN-TƯỚNG đơn thủ tại Mùi).
Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ. Có di sản (Long-Tŕ, Phượng-Các, Mộ).
Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế).
Làm hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).
***** Quan lộc b́nh giải *****
Phú quí song toàn. Rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sự phạm. Bước
vào đường chánh trị cũng được toại ḷng (ĐỒNG, LƯƠNG đồng cung).
Tài lộc thêm dồi dào, uy quyền thêm hiễn hách, danh chức thêm lớn lao (Lộc, Quyền, Khoa).
Đường công danh quan lộc được bộc phát một thời nhưng sau cũng tàn lụi.
Đôi khi lại gặp thăng, giáng thất thường, thăng trằm, gẩy đổ nhiều lần
(Địa-Không (Hỏa) Đắc-địa).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Người gặp thời. Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp
quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự
nghiệp đều may mắn (Ân-Quang (Mộc)).
***** Nô bộc b́nh giải *****
Người giúp việc phản chủ (VŨ, SÁT đồng cung).
Nếu có nhiều sao sáng sủa: Người giúp việc rất đắc lực. Bạn bè tốt khá
giả. Nếu có nhiều sao xấu: Người giúp việc tuy tài giỏi, nhưng hay điên
đảo, làm hại. Bạn bè hay lừa đảo (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo,
nay đến mai đi. Bạn bè là phường du đăng hoang đàng hay lui tới ḅn của
(Hao).
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Việt (Hỏa)).
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Đại-Hao (Hỏa)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Tả-Phù (Thổ)).
***** Thiên di b́nh giải *****
Hay gặp tai nạn nhất là về sông nước. Thường gặp nhiều người khinh ghét. Sau này chết ở xa nhà (NHẬT tại Tuất).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
***** Tật ách b́nh giải *****
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng
là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp ḥa, Giải Thần, Nguyệt Đức một ṭa trừ
hung."
Mắc bệnh ở hậu môn hay đau bụng đi tiêu chảy (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng
qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
***** Tài bạch b́nh giải *****
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ư: Cung Tài chỉ diễn tả t́nh trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời,
chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn
biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số
phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc,
trang 398).
Kiếm tiền chậm chạp, khó khăn (CƠ đơn thủ tại Tí).
Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Phải nhờ vợ hay nhân t́nh mới dễ kiếm tiền (Đào, Hồng).
***** Tử tức b́nh giải *****
Hiếm con và về sau hay xung khắc với cha mẹ (TỬ, PHÁ).
Hiếm con, con cô độc (Quả-Tú (Thổ)).
Có thể hiếm, muộn hoặc khó nuôi con (Linh-Tinh (Hỏa)).
Muộn con hoặc ít con (Mộc Dục (Thủy)).
Phú: "Đẩu Quân kỵ tử tức cung, Đến già chẳng thấy tay bồng con thơ." Chậm con hoặc hiếm con (Đẩu-Quân (Hỏa)).
***** Phu / Thê b́nh giải *****
Âm mưu hảm hại người phối ngẩu (Hóa-Kỵ, Địa-Kiếp, H́nh, Riêu).
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Người phối ngẩu có lương tâm tốt có óc tín ngưỡng, mộ đạo (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Sao Thiên H́nh đóng tại cung Phu thê mang hai ư nghiă riêng biệt: Vết
sẹo nghiă làbị thương trong quá tŕnh xây dựng hạnh phúc gia đ́nh. Có
nghiă gia đ́nh có nhiều điều không may mắn chứ bản thân sao thiên h́nh
không mang ư nghiă t́nh duyên lận đận. Trái lại đối với nam giới là
người nhiều thận trọng và cũng ràng buộc trong t́nh yêu theo hướng thủy
chung. "Thiên H́nh ở Phu Thê báo hiệu sự h́nh thương gia đạo. H́nh thức
có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác v́ Thiên H́nh chỉ sự
xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ư rằng có một bên tính kỹ quá, đ̣i hỏi
diều kiện chặc chẽ, khó khăn, cao giá quá khiến bên nọ không với tới
làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc tŕ trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có
Thiên H́nh hẳn phải hết sức gây go và đầy cạm bẫy." (trích sách Tử Vi
Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505). (Thiên H́nh)
Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. Trai sợ vợ v́ vợ
hay ghen. Gái tuy nể chồng nhưng hay t́m cách bắt nạt (Tướng-Quân
(Mộc)).
Người phối ngẫu là người có trực tính. Có chuyện ǵ th́ hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối t́nh đầu. Thí dụ
như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đ́nh hay đi xa mà
thành hôn phối mới tránh được h́nh khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba
độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).
***** Huynh đệ b́nh giải *****
Nhiều nhất là bốn người nhưng trong nhà thiếu ḥa khí. Có người bị h́nh thương mang có tật (PHỦ đơn thủ tại Măo).
Trong số anh chị em có người rất quí hiển, hoạnh đạt công danh, văn tài lỗi lạc (Thái-Tuế, Văn-Xương, Văn-Khúc).
Trong gia đ́nh thiếu ḥa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
Có thể có em nuôi (Dưỡng (Mộc)).
CHÚ Ư: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
***** Hôn nhân / Hỉ tín *****
Hạn tuổi năm 16:
Hạn tuổi năm 17:
Hạn tuổi năm 18:
Hạn tuổi năm 19:
Hạn tuổi năm 20:
Hạn tuổi năm 21:
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29:
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42:
Hạn tuổi năm 43:
Hạn tuổi năm 44:
Hạn tuổi năm 45:
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 46:
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 47:
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Có t́nh duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 48:
Hạn tuổi năm 49:
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Có t́nh duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 50:
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 51:
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 52:
Hạn tuổi năm 53:
Hạn tuổi năm 54:
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 55:
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 56:
Hạn tuổi năm 57:
Hạn tuổi năm 58:
Có hỉ tín (Long-Tŕ, Phượng-Các, Hỉ).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hạn tuổi năm 59:
Hạn tuổi năm 60:
Hạn tuổi năm 61:
Hạn tuổi năm 62:
Hạn tuổi năm 63:
Hạn tuổi năm 64:
Hạn tuổi năm 65:
CHÚ Ư: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
***** Hôn nhân / Hỉ tín *****
Cung hạn cung Tí.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Cung hạn cung Sữu.
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Măo.
Có hỉ tín (Long-Tŕ, Phượng-Các, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Cung hạn cung Th́n.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Có hỉ tín (Long-Tŕ, Phượng-Các, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Cung hạn cung Mùi.
Có hỉ tín (Long-Tŕ, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong t́nh yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong t́nh yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong t́nh yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong t́nh yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Cung hạn cung Thân.
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể.
Cũng có thể chỉ sự phá hoại, ŕnh rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó
(Phục-Binh (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể.
Cũng có thể chỉ sự phá hoại, ŕnh rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó
(Phục-Binh (Hỏa)).
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Có hỉ tín (Long-Tŕ, Phượng-Các, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Chỉ sự vừa ư (Thiên-Khôi (Hỏa)).
********** Sinh Con / Hỉ tín *****
Hạn tuổi năm 16:
Hạn tuổi năm 17:
Hạn tuổi năm 18:
Hạn tuổi năm 19:
Hạn tuổi năm 20:
Hạn tuổi năm 21:
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Có con (Thai, Phủ, Tướng, Long, Phượng).
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29:
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42:
Hạn tuổi năm 43:
Hạn tuổi năm 44:
Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46:
Hạn tuổi năm 47:
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 48:
Hạn tuổi năm 49:
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 50:
Hạn tuổi năm 51:
Hạn tuổi năm 52:
Hạn tuổi năm 53:
Hạn tuổi năm 54:
Hạn tuổi năm 55:
************** Hạn tuổi ***************
Người tuổi Măo kỵ năm: Tỵ, Hợi, Măo, Dậu và hạn Tam-Tai: Tỵ, Ngọ, Mùi. Năm hạn: Tỵ, Hợi. Năm xung: Dậu.
Người tuổi Đinh (mệnh HỎA) phải cẩn thận khi gặp sao Hóa-Kỵ. Trừ khi
Hóa-Kỵ ở những cung sau: Th́n, Tuất, Sửu, Mùi (trích TỬ VI NGHIỆM LƯ
của cụ Thiên-Lương trang 55).
***** Hạn xấu *****
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Măo.
Cung hạn cung Th́n.
Cung hạn cung Tỵ.
Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): Rất độc, báo hiệu cho tai nạn, họa lớn, tang tóc.
Cung hạn cung Ngọ.
Xương, Khúc gặp Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Bạch-Hổ, Đường-Phù đồng cung có Thái-Tuế hội hợp: Cung đại hạn có cách
này nên coi chừng tính mạng hiểm nghèo khi tiểu hạn gặp sao Thái-Tuế.
***** Hạn tổng quát *****
Cung hạn: cung Tí.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Cung hạn: cung Sữu.
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Cung hạn: cung Dần.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Măo.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Cung hạn: cung Th́n.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi
mưu sự th́ chẳng được toại ư, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ.
Nếu không có thể bị vướng vào ṿng tù tội.
Cung hạn: cung Tỵ.
LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi: Giao du với người lạ rất bất lợi, dễ sinh hiềm thù, dễ mắc tù tội.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Thiên-Mă gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao
sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt,
mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ,
Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu,
Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào
cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng,
Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Hạn xấu có Tứ Hung (Tang, Hổ, Điếu, Binh).
Cung hạn: cung Ngọ.
CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Hỏa-Tinh sáng sủa tốt đẹp và nhập Hạn tại Măo, Ngọ: Tiền tài phong phú,
thăng quan tiến chức. Tuy nhiên vào cuối Hạn nhà có thể bị hỏa hoạn.
Hóa-Kỵ gặp H́nh, Kiếp: Coi chừng bị mắc tai nạn về đao thương hay bị mổ xẻ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Cung hạn: cung Mùi.
Ḱnh Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất
thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái
may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Ḱnh Dương sáng sủa (tuổi Th́n, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có
quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh
tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không
những bất lực mà c̣n làm cho người ta phải sớm ĺa trần thế. Trong
trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn giàu sang (Long Tŕ, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Thân.
Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm pha.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối. Đàn bà
gặp Hạn này thường bị mắc lừa v́ t́nh, có thể bị chửa hoang.
Cung hạn: cung Dậu.
Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví
như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó
tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Tuất.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau
yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
Cung hạn: cung Hợi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp
hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp H́nh, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngă.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không th́ phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Hạn tuổi năm 6:
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi
mưu sự th́ chẳng được toại ư, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ.
Nếu không có thể bị vướng vào ṿng tù tội.
Hạn tuổi năm 7:
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi
mưu sự th́ chẳng được toại ư, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ.
Nếu không có thể bị vướng vào ṿng tù tội.
Hạn tuổi năm 8:
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi
mưu sự th́ chẳng được toại ư, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ.
Nếu không có thể bị vướng vào ṿng tù tội.
Hạn tuổi năm 9:
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi
mưu sự th́ chẳng được toại ư, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ.
Nếu không có thể bị vướng vào ṿng tù tội.
Hạn tuổi năm 10:
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi
mưu sự th́ chẳng được toại ư, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ.
Nếu không có thể bị vướng vào ṿng tù tội.
Hạn tuổi năm 11:
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi
mưu sự th́ chẳng được toại ư, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ.
Nếu không có thể bị vướng vào ṿng tù tội.
Hạn tuổi năm 12:
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi
mưu sự th́ chẳng được toại ư, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ.
Nếu không có thể bị vướng vào ṿng tù tội.
Hạn tuổi năm 13:
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi
mưu sự th́ chẳng được toại ư, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ.
Nếu không có thể bị vướng vào ṿng tù tội.
Hạn tuổi năm 14:
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi
mưu sự th́ chẳng được toại ư, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ.
Nếu không có thể bị vướng vào ṿng tù tội.
Hạn tuổi năm 15:
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi
mưu sự th́ chẳng được toại ư, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ.
Nếu không có thể bị vướng vào ṿng tù tội.
Hạn tuổi năm 16:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 17:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 18:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 19:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 20:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại ḷng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 21:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 22:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có
quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 23:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 24:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại ḷng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 25:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 26:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 27:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 28:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 29:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 30:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có
quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 31:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 32:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 33:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 34:
Tướng-Quân gặp H́nh, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là vơ quan th́ có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 35:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 36:
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 37:
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Linh-Tinh gặp Xương, VŨ, La: Coi chừng bị tù tội hay bị chết đuối.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Long-Tŕ gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Tŕ gặp Điếu: Coi chừng bị té ngă xuống sông, hồ.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 38:
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 39:
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Linh-Tinh gặp Xương, VŨ, La: Coi chừng bị tù tội hay bị chết đuối.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Long-Tŕ gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Tŕ gặp Điếu: Coi chừng bị té ngă xuống sông, hồ.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 40:
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 41:
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 42:
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 43:
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 44:
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 45:
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Quả: Coi chừng bị tai nạn dọc đường.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 46:
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 47:
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân t́nh.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 48:
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 49:
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân t́nh.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 50:
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 51:
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 52:
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 53:
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 54:
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 55:
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 56:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp
hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp H́nh, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngă.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không th́ phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 57:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp
hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không th́ phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 58:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp
hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có
quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không th́ phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 59:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp
hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không th́ phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 60:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp
hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không th́ phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 61:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp
hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không th́ phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 62:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp
hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp H́nh, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngă.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không th́ phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 63:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp
hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại ḷng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử th́ chắc chắn sẻ đổ.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không th́ phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 64:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp
hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không th́ phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 65:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp
hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp H́nh, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngă.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không th́ phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 66:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hạn tuổi năm 67:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hạn tuổi năm 68:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hạn tuổi năm 69:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hạn tuổi năm 70:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hạn tuổi năm 71:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hạn tuổi năm 72:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hạn tuổi năm 73:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hạn tuổi năm 74:
Hạn tuổi năm 75:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hạn tuổi năm 76: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 77: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 78: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 79: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 80: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 81: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 82: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 83: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 84: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 85: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
|