Đăng nhập nhanh
Mạnh Thường Quân
  Bảo Trợ
Chức Năng
  Diễn Đàn
  Thông tin mới
  Đang thảo luận
  Hội viên
  Tìm Kiếm
  Tham gia
  Đăng nhập
Diễn Đàn
Nhờ Xem Số
  Coi Tử Vi
  Coi Tử Bình
  Coi Địa Lý
  Coi Bói Dich
  Chọn Ngày Tốt
Nghiên Cứu và
Thảo Luận

  Mệnh Lý Tổng Quát
  Qủy Cốc Toán Mệnh
  Tử Vi
  Tử Bình
  Bói Dịch
  Mai Hoa Dịch Số
  Bát Tự Hà Lạc
  Địa Lý Phong Thủy
  Nhân Tướng Học
  Thái Ất - Độn Giáp
  Khoa Học Huyền Bí
  Văn Hiến Lạc Việt
  Lý - Số - Dịch - Bốc
  Y Học Thường Thức
Lớp Học
  Ghi Danh Học
  Lớp Dịch & Phong Thuy 2
  Lớp Địa Lư
  Lớp Tử Vi
    Bài Giảng
    Thầy Trò Vấn Đáp
    Phòng Bàn Luận
    Vở Học Trò
Kỹ Thuật
  Góp Ý Về Diễn Đàn
  Hỗ Trợ Kỹ Thuật
  Vi Tính / Tin Học
Thư Viện
  Bài Viết Chọn Lọc
  Tủ Sách
Thông Tin
  Thông Báo
  Hình Ảnh Từ Thiện
  Báo Tin
  Bài Không Hợp Lệ
Khu Giải Trí
  Gặp Gỡ - Giao Lưu
  Giải Trí
  Tản Mạn...
  Linh Tinh
Trình
  Quỷ Cốc Toán Mệnh
  Căn Duyên Tiền Định
  Tử Vi
  Tử Bình
  Đổi Lịch
Nhập Chữ Việt
 Hướng dẫn sử dụng

 Kiểu 
 Cở    
Links
  VietShare.com
  Thư Viện Toàn Cầu
  Lịch Âm Dương
  Lý Số Việt Nam
  Tin Việt Online
Online
 174 khách và 0 hội viên:

Họ đang làm gì?
  Lịch
Tích cực nhất
dinhvantan (6262)
chindonco (5248)
vothienkhong (4986)
QuangDuc (3946)
ThienSu (3762)
VDTT (2675)
zer0 (2560)
hiendde (2516)
thienkhoitimvui (2445)
cutu1 (2295)
Hội viên mới
thephuong07 (0)
talkativewolf (0)
michiru (0)
dieuhoa (0)
huongoc (0)
k10_minhhue (0)
trecon (0)
HongAlex (0)
clone (0)
lonin (0)
Thống Kê
Trang đã được xem

lượt kể từ ngày 05/18/2010
Khoa Học Huyền Bí (Diễn đàn bị khoá Diễn đàn bị khoá)
 Tử Vi Lư Số : Khoa Học Huyền Bí
Tựa đề Chủ đề: PHÁP LUÂN CÔNG Gửi trả lời  Gửi bài mới 
Tác giả
Bài viết << Chủ đề trước | Chủ đề kế tiếp >>
daoky
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 06 March 2004
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 502
Msg 1 of 1: Đă gửi: 09 August 2004 lúc 7:35am | Đă lưu IP Trích dẫn daoky


PHÁP LUÂN CÔNG

Giới Thiệu
PLC là ǵ? – PLC là pháp luyện khí công của tác giả Lư Hồng Chí (Trung Quốc). Có nhiều ư niệm khác nhau về khí công. Theo tác giả: khí công chỉ là phương thức tu luyện để tu tâm tánh, từ đó mới có thể phát triển những công lực phi thường. Tâm tánh bao gồm Đức, Nhẫn, Ngộ, và Xả. Tác giả gọi đó là “Chân-Thiện-Nhẫn” hay là Pháp của Vũ Trụ. V́ vậy, công lực có nhiều tŕnh độ tùy thuộc vào mức độ tu tâm tánh “Chân-Thiện-Nhẫn”. Chân là điều thật, đúng, không sai quấy. Thiện là điều lành, tốt, không hại ai, vui, ḥa. Nhẫn là nhẫn nhịn, chịu đựng để bảo toàn, bao dung, cải biến. Tâm tánh có thay đổi xấu thành tốt, th́ công lực tu tập mới tăng. Ở cấp tu luyện b́nh thường, tập khí công mang lại sức khỏe tốt cho người tu tập. Ở tŕnh độ cao nghĩa là tu luyện đă đủ để nghiệp lực chấm dứt, th́ khí công tạo những năng lực huyền diệu. Nguyên tắc phép luyện tập này khác với nguyên tắc của tập thể dục. Thể dục làm tế bào tăng trưởng mau và mạnh nhưng đồng thời cũng làm cho cho tế bào mau già đi. Công pháp đem năng lượng của vụ trụ làm cho tế bào tươi trẻ lại. Trong lúc tu luyện luôn nhớ tới chữ Nhẫn để cố gắng xua đuổi mọi vọng niệm cho trí được tịnh, tâm an, nét mặt hiền, cử động khoan thai, và vẫn tỉnh táo.
Năm Bài Công Pháp
Năm bài này là cơ bản có mục đích đả thông các chỗ năng lượng bị ứ tắc trong thân để có thể hấp thụ được một khối lớn năng lượng của vũ trụ nhằm bài trừ vật chất phế thải và tịnh hóa thể chất chuẩn bị cho thần trí thăng hoa. Luyện công pháp này không đ̣i hỏi phải theo giờ giấc hay phương hướng, nhưng đ̣i hỏi người tu luyện phải có ư thức tỉnh táo và tâm niệm là tăng cường chất đức trong trắng thay thế cho các chất đen uế tạp trong tế bào của con người. Khởi đầu nh́n băng h́nh và bản hướng dẫn để tập cho thuần thục.

BÀI THỨ NHẤT:
Phật Triển Thiên Thủ Pháp, tức Phật Thi Triển Ngàn Tay.

Nguyên Lư: Động tác đ̣i hỏi cơ thể có khi phải “căng”, có khi phải “chùng”; tay chân phối hợp cho cân đối nhịp nhàng. “Căng” có nghĩa là làm cho cơ bắp giăn ra từ từ hết mức: chân ấn xuống đất; đầu dựng thẳng lên. Khi cánh tay căng ra cũng phải dùng lực một cách từ từ. “Chùng” có nghĩa là tức khắc trở về thế buông lỏng, nhưng không oải. Về thế đứng, hai chân dang rộng bằng với hai vai. Gối và háng ở trạng thái chùng; cẳng chân hơi cong một chút. Cả năm bài tập cần phải nhắm mắt, trừ giai đoạn mới tập cần mở mắt theo rơi học thuộc các động tác. Môi miệng ngậm lại. Lưỡi đặt ở hàm trên. Hàm răng hở ra. Nét mặ an ḥa. Bài này có 4 khẩu quyết và 12 động tác.
Quyết: (1)Thân thần hợp nhất (thân & thần hợp làm một) – (2) Động tĩnh tùy cơ (động hay tĩnh tùy theo lúc) – (3) Đỉnh thiên độc tôn (tôn quư đến đỉnh trời) – (4) Thiên thủ Phật lập (Phật dựng cả ngàn tay)
1- Thế dự bị: hai chân dang rộng bằng vai; đứng thẳng tự nhiên; hai cẳng chân hơi cong; gối và háng ở trạng thái chùng; mắt nhắm; miệng ngậm; hàm răng hơi hở; lưỡi nâng tới hàm trên; nét mặt an ḥa.
2- Lưỡng thủ kết ấn: hai bàn tay đặt trước bụng, hướng lên trên, tay phải của nam đặt ở dưới (ngược với nữ), hai ngón cái chạm nhau thành h́nh bầu dục, bốn ngón kia chồng lên khe hở của nhau; bắp tay khuỳnh ra.
3- Di Lặc Thân Yêu (Di Lặc Duỗi Lưng): từ thế kết ấn, từ từ đưa hai tay lên đỉnh đầu rồi tỏa ra, xoay ḷng bàn tay lên trên; mười ngón tay chỉ vào nhau; cách nhau khoảng 20 hay 30 cm; chửơng căn căng ra; đầu hướng lên; chân ấn xuống; thế căng lâu chừng vài giây; rồi đột nhiên toàn thân trở lại trạng thái chùng.
4- Như Lai Quán Đỉnh (Như Lai Tưới Vào Đầu): Hai bàn tay xoay ngược lên rồi từ từ hạ xuống đến chỗ bụng dưới; bàn tay quay vào và cách bụng cùng 10 cm.
5- Song Thủ Hợp Thập (Tay Chắp Trước Ngực) : Xoay cho mu bàn tay đối nhau rồi từ từ duốt lên xoay cho hai bàn tay hợp thập trước ngực; ngón tay tiếp sát nhau, ḷng bàn tay rỗng, cùi chỏ tách ra, hai cẳng tay tạo thành đường thẳng.
6- Chưởng Chỉ Càn Khôn (Tay Chỉ Trời, Tay Chỉ Đất): Từ thế hợp thập, xoay hai bàn tay cho bàn tay phải của nam nằm dưới bàn tay trái (ngược với nữ); ḷng bàn tay đối diện nhau; các ngón tay ngược chiều. Rồi từ từ chuyển tay trái thẳng ra phía bên song song với vai, ḷng bàn tay hướng xuống đất; tay mặt kéo về phía phải, ngang ngực, ḷng bàn tay hướng lên trên trời. Căng như thế chừng vài giây rồi đột nhiên rút tay trái về và đồng thời cũng rút tay mặt về và xoay hai bàn tay cho bàn tay phải lên trên và bàn tay trái nằm dưới; rồi lại duỗi cánh tay phải ra ngang với vai, ḷng bàn tay nh́n xuống phía dưới; cánh tay trái kéo ra ngang ngực, ḷng bàn tay ngửa lên; căng chừng vài giây. Sau đó thu hồi về thế hợp thập.
7- Kim Hầu Phân Thân (Khỉ Vàng Phân Thân): Hai tay hợp thập từ từ mở ra hai bên thân tạo với vai thành chữ nhất; đầu nhướng lên, chân ấn xuống; hai tay căng ra; toàn thân dùng lực căng chừng vài giây; rồi lập tức trở về trạng thái chùng; rồi hợp thập.
8- Song Long Hạ hải (Hai Rồng Xuống Biển): Hai tay hợp thập mở ra, hạ xuống và duỗi thẳng phía trước làm với thân một góc chừng 30 độ; đầu nhứơng lên; chân ấn xuống. Căng chừng vài giây rồi lâpt tức chùng ra và trở về thế hợp thập.
9- Bồ Tát Phù Liên (Bồ Tát Vịn Hoa Sen): Hai tay hợp thập tách ra hạ xuống hai bên thân với một góc chừng 30 độ; đầu nhướng lên, chân ấn xuống; căng chừng vài giây rồi lập tức chùng, và hai tay hợp thập.
10- La Hán Bối Sơn (La Hán Vác Núi): Từ thế lưỡng thủ hợp thập, hai tay tách ra và duỗi ḷng bàn tav ra phía sau thân, cổ tay cong dần lên; đầu dựng lên và bàn chân ấn xuống đất; toàn thân dùng lực căng ra khoảng 2 hay 3 giây; rồi lập tức toàn thân chùng lại và thu tay về thế hợp thập trước ngực.
10- Kim Cang Bài Sơn (Kim Cang Đẩy Núi): Từ thế hợp thập, hai tay tách ra, bàn tay các ngón chỉ lên, đẩy từ từ về phía trước ngang bằng vai. Khi đó, đầu dựng thẳng và chân ấn xuống đất, toàn thân dùng lực căng ra trong 2 hay 3 giây, rồi lập tức thả lỏng toàn thân (chùng) và hai tay thu về thế hợp thập.
11- Điệp Khấu Tiếu Phúc: Từ thế hợp thập, hai tay từ từ hạ xuống, ḷng bàn tay xoay vào hướng vào phía bụng, bắt chéo chồng lên nhau trước rốn; tay phải của nam ở ngoài tay trái và không chạm nhau (ngược với nữ). Khoảng cách giữa hai bàn tay và thân thể cách nhau chừng 3 cm. Giữ tư thế này khoảng 40 đến 100 giây.
12- Kết Ấn: Hai bàn tayđặt lên nhau; nam th́ tay mặt nằm dưới; các ngón lọt vào khe của các ngón tay; hai ngón cái giao nhau thanh h́nh bầu dục; bắp tay khuỳnh ra. Giữ tư thế chừng vài giây rồi nghỉ một chút hay chuyển sang bài Hai.

BÀI THỨ HAI:
Pháp Luân Trang Pháp hay Pháp Luân Đứng

Nguyên Lư: Các động tác của bài này giản dị nhưng kéo dài nên thấy mỏi cơ bắp nên cần cố gắng chịu đựng giữ tư thế dần dần càng lâu càng tốt. Nhờ đó công lực gia tăng nhiều. Động tác cần tự nhiên, thân người không lắc. Thời lượng mỗi động tác từ một phút trở lên.
Quyết: (1) Sinh huệ, tăng lực (Trí sáng, lực mạnh). (2) Dung tâm, khinh thể (tâm dung ḥa, thân thể nhẹ nhàng). (3) Tự diệu, tự ngộ (tự thấy huyền diệu, tự thấy thông hiểu). (4) Pháp Luân sơ khởi (Bánh xe Phật Pháp bắt đầu xoay chuyển).
Thế dự bị: Hai chân dang rộng bằng vai. Đứng thẳng tự nhiên. Gối và háng hơi chùng. Hàm dưới hơi thu. Lưỡi đặt hàm trên. Hàm răng hơi hở. Miệng ngậm. Mắt nhắm. Nét mặt an ḥa.
Hai tay kết ấn như bài trước.
Đầu tiền băo luân (trước đầu ôm bánh xe): Từ thế kết ấn, hai tay từ từ đưa lên ngang với chân mày, ḷng bàn tay xoay vào mặt. Mười ngón tay chỉ vào nhau và cách nhau chừng 15 cm. Hai tay ôm tṛn, thân thả lỏng. Giữ tư thế đó càng lâu càng tốt. Cố gắng thêm một chút khi thấy mỏi.
Phúc Tiền Băo Luân (trước bụng ôm bánh xe): Từ tư thế trên, hạ dần hai cánh tay xuống cho tới bụng dưới. Hai khuỷu tay chênh ra cho nách có khoảng trống. Hai cánh tay ôm tṛn, các ngón tay chỉ vào nhau.
Đầu Đỉnh Băo Luân (đỉnh đầu ôm bánh xe): Từ tư thế trên, từ từ đưa hai cánh tay lên đỉnh đầu. Ḷng bàn tay hướng xuống, ngón tay chỉ vào nhau, cách nhau khoảng 25 cm. Vai, tay, khuỷu, cổ tay, và thân thả lỏng.
Lưỡng Trắc Băo Luân (ôm bánh xe hai bên): Từ tư thế trên, hạ hai cánh tay ngang ra hai vai, cánh tay ngoài co lại 90 độ, ḷng bàn tay hướng vào tai. Vai và thân thả lỏng.
Điệp Khấu Tiểu Phúc (xếp tay bụng dưới): Từ thế trên, hạ hai cánh tay xuống tạo thành thế chắp tay dưới bụng.
Lưỡng Thủ Kết Ấn: Từ từ thu hai tay về thế kết ấn.

BÀI THỨ BA:
Quán Thông Lưỡng Cực Pháp hay Thông Suốt Hai Cực

Nguyên Lư: Hai cực đây là hai cực của vũ trụ: xa và lớn ngoài ư niệm. Bài pháp có mục đích đưa năng lượng vào và ra khỏi con người tới các cực của vũ trụ với mục đích là tịnh hóa thân thể. Có hai phần động tác: đơn và đồng thời xung quán (lên xuống) chuyển động tất cả chín lần. Ḷng bàn tay cần hướng vào thân.
Quyết: Tịnh hóa bản thể (Làm bản thể được sạch). Pháp khai đỉnh đế (Pháp khai mở đỉnh và đáy). Tâm từ, ư mănh (Tâm thành lành, ư trở nên mạnh). Thông thiên, triệt địa (Tới tận trời, xuống tận đất).
Thế dự bị: Hai chân dang rộng bằng vai. Đứng thẳng tự nhiên. Gối và háng hơi chùng. Toàn thân buông lỏng nhưng không oải. Hàm dưới hơi thu. Lưỡi đặt hàm trên. Hàm răng hơi hở. Miệng ngậm. Mắt nhắm. Nét mặt an ḥa.
Hai bàn tay kết ấn.
Hai bàn tay hợp thập.
Đơn thủ song quán: Từ thế hợp thập, nam (nữ tay mặt) vung từ từ tay trái lên quá đỉnh đầu đồng thời tay mặt hạ xuống từ từ. Bàn tay hướng vào thân thể làm như vuốt và không cách thân quá 10 cm. Tay đưa lên và xuống kể là một lần. Làm chín lần (hay 18/27) lần như vây. Khi tay trái (nữ tay phải) xung lên lần thứ 9 th́ ngưng lại chờ tay phải xung lên, rồi cả hai tay thực hiện song thủ xung quán: hai tay cùng vung lên, hạ xuống; ḷng bàn tay hướng vào thân, cách thân chừng 10 cm. Lên xuống 9 lần (hay 18/27).
Xung động pháp luân: Hai tay hạ xuống ngang rốn rồi đồng thời nam quay tay phải ở ngoài, tay trái ở trong (nữ tay trái ở ngoài) theo chiều kim đồng hồ bốn lần. Khoảng cacch giữa tay với tay và giữa tay với bụng là 2 hay 3 cm.
Kết ấn: Sau 4 xung động th́ trở về thế kết ấn.

BÀI THỨ BỐN:
Pháp Luân Chu Thiên Pháp

Nguyên Lư: Pháp này luyện cho năng lượng tuần hoàn chuyển khắp toàn thân từ mặt âm sang dương. Khi luyện bài này, hai tay “tùy cơ nhi động” (tùy cơ bắp mà chuyển), động tác cần phải “hoăn, măn, viên” (thư, chậm, tṛn).
Quyết: Toàn pháp chí hư (quay Pháp đến tận hư không). Tâm thanh tựa ngọc (tâm trong như ngọc). Phản bổn quy chân. Du du tự khởi (tự khởi từ từ).
Thế dự bị: Hai chân dang rộng bằng vai. Đứng thẳng tự nhiên. Gối và háng hơi chùng. Toàn thân buông lỏng nhưng không oải. Hàm dưới hơi thu. Lưỡi đặt hàm trên. Hàm răng hơi hở. Miệng ngậm. Mắt nhắm. Nét mặt an ḥa.
Kết ấn
Hai tay hợp thập: từ thế này, hai tay hạ xuôi xuống dưới bụng, ḷng bàn tay hướng vào thân, khoảng cách tay và thân không quá 10 cm. Hai tai tránh chạm vào thân. Duỗi tiếp tay xuống hai chân, đồng thời từ từ ngồi xổm. Khi hai tay gần xuống mặt đất th́ vạch theo bàn chân từ đầu ngón tới gót. Sau đó cổ tay hơi cong lại, cứ thế kéo hai bàn tay lên ở sau lưng. Rồi rút tư từ hai tay ra khỏi chỗ nách đồng thời bắt chéo trước ngực, rồi từ từ vuốt hai tay theo lưng cánh tay cho tới khi hai ḷng bàn tay đối diện nhau, cách nhau chừng 3 hay 4 cm. Xoay hai bàn tay theo quả cầu, tay ngoài trở thành trong, tay trong thành ngoài. Hay tay tiếp đó đưa lên qua đỉnh đầu. Sau đó hai tay vuốt trở lại qua đầu trở lại trước ngực. Trở lại động tác này 9 lần. Xong th́ hai tay trở về vị trí bụng dưới với thế điệp khấu tiểu phúc.
Kết ấn.

BÀI THỨ NĂM:
Thần Thông Gia tŕ Pháp

Nguyên Lư: Đây là bài luyện tĩnh công. Hai chân trong thế xếp bằng. Khởi tập có thể tạm dùng thế đơn bàn. Thời gian luyện càng lâu càng tốt. Không niệm, không nghĩ ǵ hết. Cần ư thức đang luyện công.
Quyết: Hữu Ư, Vô Ư (Có ư mà cũng không có ư) Ấn tùy cơ khởi (tay tùy theo cơ bắp mà động. Tự Không, Phi Không (tự như không có ǵ cả). Động Tĩnh Như Ưù (động hay tĩnh tùy theo ư ḿnh).
Thế dự bị: Ngồi xếp bằng. Lưng ngay, cổ thẳng. Hàm dưới hơi thu. Lưỡi đặt hàm trên. Hàm răng hơi hở. Thân buông lỏng. Mắt nhắm. Tâm từ bi. Hai tay kết ấn, dần dần nhập tĩnh.
Đả thủ ấn: từ thế kết ấn, hai tay từ từ đưa lên, khai ấn, xoay dần ḷng bàn tay hướng lên. Rồi hai tay tách dần, vạch một ṿng cung trên đỉnh đầu, rồi từ từ hạ xuống trước vai, hai ḷng bàn tay hướng lên, các ngón chỉ về trước. Sau đó, hai tay duỗi thẳng ra bắt chéo trước ngực, nam tay trái ở ngoài, nữ ngược lại. Tiếp đó, xoay cổ tay ở ngoài cho ḷng tay hướng lên và ở trước vai, các ngón tay chỉ về phía sau. Trong khi đó tay kia chuyển xuống phía dưới làm với thân một góc 30 độ, ḷng bàn tay xoay cho hướng lên.
Tiếp theo là hoán vị thế hai tay: tay trái ở trong, ṿng xuống dưới làm một góc 30 độ với thân, ḷng bàn tay hướng lên; tay mặt ở ngoài vừa kéo lên, vừa xoay cho bàn tay hướng lên trên và các ngón chỉ ra sau.
Tiếp theo, nam tay phải (nữ tay trái) duỗi thẳng cổ tay ra, ḷng bàn tay hướng vào trong từ từ duỗi hạ xuống làm với thân một góc 30 độ và hướng xuống dưới. Tay trái (nam) đưa bàn tay lên, ḷng tay hướng vô trong tới trước vai th́ ḷng tay ngửa ra, các ngón chỉ ra phía trước.
Tiếp theo là hoán vị thế hai tay: nam tay trái (nữ tay mặt) hành động ở trong, tay mặt ở ngoài sao cho ḷng bàn tay mặt ngửa lên ở trước vai, các ngón chỉ ra phía trước; c̣n ḷng tay trái th́ úp xuống.
Các động tác đả thủ ấn phải liên tục, không ngưng nghỉ.
Gia tŕ: Tay trên hành động bên trong, tay dưới hành động bên ngoài. Nam (nữ tay trái): xoay dần dần ḷng tay phải hướng vào ngực và từ từ hạ xuống nam chuyển xuống phía dưới. Tay trái (nam) xoay ḷng bàn tay vào trong rồi từ từ đưa lên. Khi hai tay chuyển đến trước ngực thành h́nh chữ nhất th́ kóe mở hai tay ra hai bên đồng thời xoay ḷng bàn tay xuống dưới, giữ cho cẳng tay cao bằng lưng tay. Giữ Thế này càng lâu càng tốt (vài phút).
Tiếp theo đổi sang thế tay trên tay dưới: Nam (nữ tay trái) cong bàn tay phải vào và ṿng xuống phía bụng dưới. Tay trái (nam) xoay vào tới dưới cằm. Hai ḷng tay phải và tay trái nh́n nhau. Giữ thế này vài phút.
Tiếp theo, tay ở trên vạch một nửa ṿng chuyển xuống dưới, đồng thời tay dưới chuyển lên trên, ḷng bàn tay xoay cho nh́n xuống dưới. Giữ thế này lâu vài phút.
Tĩnh công luyện: Tay trên vạch nửa ṿng tṛn hạ xuống phía dưới. Hai tay tạo thành thế kết ấn. Giữ thế nhập định này càng lâu càng tốt.
Tóm lại: cần kiên “nhẫn”, không quán niệm, giữ hơi thở điều ḥa, mọi động tác không vội vă, và ư thức là đang luyện công.




__________________
Chốn hư không Trời vô ngôn quán đảnh, Pháp hiện tiền vi tiếu một cành hoa
Quay trở về đầu Xem daoky's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi daoky
 

Xin lỗi, bạn không thể gửi bài trả lời.
Diễn đàn đă bị khoá bởi quản trị viên.

  Gửi trả lời Gửi bài mới
Bản để in Bản để in

Chuyển diễn đàn
Bạn không thể gửi bài mới
Bạn không thể trả lời cho các chủ đề
Bạn không thể xóa bài viết
Bạn không thể sửa chữa bài viết
Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến
Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ

Powered by Web Wiz Forums version 7.7a
Copyright ©2001-2003 Web Wiz Guide

Trang này đă được tạo ra trong 3.1270 giây.
Google
 
Web tuvilyso.com



DIỄN ĐÀN NÀY ĐĂ ĐÓNG CỬA, TẤT CẢ HỘI VIÊN SINH HOẠT TẠI TUVILYSO.ORG



Bản quyền © 2002-2010 của Tử Vi Lý Số

Copyright © 2002-2010 TUVILYSO