Tác giả |
|
trongphung Hội viên
Đă tham gia: 28 April 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 256
|
Msg 1 of 15: Đă gửi: 01 September 2007 lúc 6:18am | Đă lưu IP
|
|
|
Các bác chép về và dùng vni-times sẽ đọc được. Nếu thực hành thuần thục th́ cĩ thể an lá số trong 10 phút, Chúc các bác thành cơng. (cĩ vài sao an khơng giống sách, nhưng đă được nghiệm lư, tơi mới viết lại, các bác thắc mắc th́ liên hệ với tơi nguyentrongphung@yahoo.com, tơi sẽ rất vui khi chia sẻ cùng các bác)
A. Xác định thiên can cho tháng khi biết thiên can của năm.
+ Bước 1: Xác định thiên can cho tháng tí, sửu của năm trước
(xếp bảng sau trên năm ngón tay để dễ sử dụng)
Thiên can năm Giáp Aát &nb sp;Bính Đinh &n bsp; Mậu
Kỷ &nbs p; Canh Tân &nb sp; Nhâm quư
Thiên can tháng tí Giáp Bính Mậu   ; Canh Nhâm
tháng sửu Aát Đinh Kỷ& nbsp; Tân &nbs p;Quư
+ Bước 2: xác định thiên can cho tháng bất kỳ.
Khi đă có thiên can của tháng tí năm trước, ta chỉ cần đếm thuận thiên can đến tháng cần t́m
Ví dụ: mệnh an ở cung tí, tháng 11 của người sinh năm tân dậu.
+ Thiên can tháng tí năm canh thân là Mậu tí
+ Đếm thuận thiên can đến tháng tí năm tân dậu là canh tí.
(ghi chú: một năm bắt đầu từ tháng dần, nên tháng tí thuộc năm trước, một ngày bắt đầu từ giờ tí, nên khi tính can chi giờ tí cũng chính là giờ đầu tiên của ngày.)
B. Xác định ngũ hành cho một năm – tháng – ngày – giờ can chi:
Công thức này được đúc kết từ bảng ngũ hành nạp âm, độ chính xác tuyệt đối, tuy nhiên lập luận để có bảng ngũ hành nạp âm th́ tác giả chưa có kết luận nghiên cứu.
+ bước 1: xác định hành cho năm có thiên can giáp – ất
Giáp tí ; ất sửu : thuộc hành Kim
Giáp dần ; ất mẹo : thuộc hành Thủy
Giáp th́n ; ất ty : thuộc hành Hỏa
Giáp ngọ ; ất mùi : thuộc hành Kim
Giáp thân ; ất dậu : thuộc hành Thủy
Giáp tuất ; ất hợi : thuộc hành Hỏa
+ bước 2: quy định số cho thiên can:
Giáp – ất : 1
Bính – đinh :   ;2
Mậu – kỷ :   ;3
Canh – tân :   ;4
Nhâm – quư :   ;5
+ bước 3: căn cứ vào hành của năm có thiên can giáp – ất, ta đếm số thiên can tại vị trí hành theo ṿng lặp : …kim => thủy => hỏa => thổ => mộc => kim => thủy => hỏa => thổ => mộc…
Ví dụ: tân dậu : canh – tân = 4, ất dậu thuộc hành thủy, lấy vị trí thủy trên ṿnh lặp là 1, đếm đến 4, dừng lại tại mộc. Vậy tân dậu thuộc hành Mộc.
C. An lá số tử vi:
1. An cung mệnh – thân:
Từ tháng sinh đếm lấy giờ sinh
Nghịch ṿng là mệnh, thuận ṿng thân
Nghịch mệnh - bào - phối - tử - tài – giải
Thiên – nô – quan – điền – phúc – phụ an.
2. T́m cục:
Tháng có cung mệnh nghỉ ngơi
Ngũ hành tháng đó là nơi cục nằm.
Ví dụ: Năm tân dậu, tháng 3, ngày 18, giờ th́n:
Tháng 3, giờ th́n => mệnh an tại cung tí, thân an tại cung thân
Năm tân dậu => tháng có cung mệnh là tháng canh tí => thuộc hành thổ.
Vậy người này mạng mộc, thổ ngũ cục.
Hỏa lục cục (cung dậu)
Thổ ngũ cục (cung ngọ)
Kim tứ cục (cung hợi)
Mộc tam cục (cung th́n)
Thủy nhị cục (cung sửu)
3. An hệ thống sao.
3.1. An ṿng tử vi:
Để an ṿng tử vi, ta phải có ngày sinh và t́m được cục. Trong quá tŕnh tính, để thuận tiện, người ta chuyển cung ngọ đến cung tuất, chuyển cung th́n đến cung tí, lúc này ta được:
Cung dậu &nb sp; hỏa lục cục
Cung tuất &n bsp; thổ ngũ cục
Cung hợi &nb sp; kim tứ cục
Cung tí &nbs p;mộc tam cục
Cung sửu &nb sp; thủy nhị cục
Từ cung cục, gọi là ngày 1, đếm thuận đến cung dần, nếu dư ngày th́ trở lại cung cục đếm tiếp cho đến hết, ngày sinh dừng lại ở cung nào th́ trả cung đó về vị trí ban đầu, gọi là 1, rồi đếm thuận ṿng tần số lặp (tần số lặp = làm tṛn số [ngày sinh/cục]). Vị trí dừng lại là cung an sao tử vi. Chú ư: tần số lặp luôn làm tṛn lên: ví dụ : 3,12 = 4
Ví dụ: ngày 18 , Thổ ngũ cục.
Thổ ngũ cục là cung tuất gọi là 1, đếm đến dần là 5, trở lại tuất là 6... ngày 18 dừng lại ở cung tí, trả tí về th́n, gọi là 1, đếm thuận tần số lặp (tần số lặp = làm tṛn [ngày sinh 18 / cục 5] = 4) dừng lại ở cung mùi, vậy sao tử vi an tại cung mùi.
Có được sao tử vi, an nghịch được ṿng tử vi: Tử vi (2) thiên cơ (3) thái dương (2) vũ khúc (2) thiên đồng (4) liêm trinh.
[Quy ước: hai cung liền nhau gọi là cách 2, hai cung cách nhau bởi 1 cung gọi là cách 3… điều này trùng với quy tắc trong âm nhạc. Độc giả có thể thay đổi, miễn là an sao đúng.]
3.2. An ṿng thiên phủ:
Sao thiên phủ an tại cung đối xứng cung có sao tử vi qua trục dần thân. Có được sao thiên phủ, an thuận được ṿng thiên phủ: Thiên phủ (2) thái âm (2) tham lang (2) cự môn (2) thiên tướng (2) thiên lương (2) thất sát (5) phá quân.
Ví dụ: tử vi ở cung mùi.
Thiên cơ Tử vi
Phá quân
Thái dương &nb sp;
Thiên phủ
Vũ khúc
Thất sát &nb sp;
Thái âm
Thiên đồng
Thiên lương
Thiên tướng
Cự môn Liêm trinh
Tham lang
3.3. An bộ tứ hóa: (hóa lộc – hóa quyền – hóa khoa – hóa kỵ)
Bộ tứ hóa luôn đi cùng với 14 chính tinh thuộc ṿng tử vi và thiên phủ theo một chu kỳ nhất định. V́ thế, theo tác giả, bộ tứ hóa không thể căn cứ vào trung tinh (sao tốt) để an. Độc giả có quyền không tin và t́m một cách an bộ tứ hóa khác.
Hóa lộc Hóa quyền Hóa khoa Hóa kỵ
Giáp Liêm trinh Phá quân Thiên lương Cự môn
Aát Thiên cơ Liêm trinh Phá quân Thiên lương
Bính Thiên đồng Thiên cơ Liêm trinh Phá quân
Đinh Thái âm Thiên đồng Thiên cơ Liêm trinh
Mậu Tham lang Thái âm Thiên đồng Thiên cơ
Kỷ Vũ khúc Tham lang Thái âm Thiên đồng
Canh Thái dương Vũ khúc Tham lang Thái âm
Tân Cự môn Thái dương Vũ khúc Tham lang
Nhâm Thiên lương Cự môn Thái dương Vũ khúc
Quư Phá quân Thiên lương Cự môn Thái dương
3.4. An ṿng trường sinh:
Ṿng trường sinh được an theo cục, gồm 12 sao: trường sinh (2) mộc dục (2) quan đới (2) lâm quan (2) đế vượng (2) suy (2) bệnh (2) tử (2) mộ (2) tuyệt (2) thai (2) dưỡng.
Trường sinh hỏa cục ở dần,
Mộc hợi, kim tỵ, thủy thổ thân.
Dương nam, âm nữ thuận ṿng đếm;
Aâm nam, dương nữ nghịch ṿng phân.
3.5. An các sao luôn cố định:
Thiên thương th́ ở cung nô,
Thiên sứ th́ ở giải ô an bài.
Cung th́n măi măi thiên la,
Cung tuất địa vơng có ngoa bao giờ.
3.6. An các sao theo năm.
3.6.1. Sao an theo cung mệnh – thân (thiên tài – thiên thọ)
Thiên tài mệnh – thiên thọ thân
Thuận chi năm đẻ sao an tỏ tường.
3.6.2. Sao an theo thiên can năm.
An sao Triệt lộ không vong: Luôn đóng ở 2 cung, thông thường người ta viết nó ở giữa 2 cung.
Thiên can năm Triệt lộ không vong
Giáp Kỷ Thân – dậu
Aát Canh   ; Ngọ – mùi
Bính Tân Th́n – tỵ
Đinh Nhâm Ngọ – mùi
Mậu Quư Dần – mẹo
An sao Tuần không: cũng đóng ở 2 cung và người ta cũng viết nó ở giữa 2 cung. Từ năm sinh, đếm thuận thiên can năm sinh đến giáp, ất dừng lại ở 2 cung nào th́ Tuần không an giữa 2 cung đó.
Ví dụ: năm tân dậu: triệt lộ an ở giữa 2 cung th́n – tỵ ; Tuần không an giữa 2 cung tí – sửu.
An ṿng lộc tồn.
Can Giáp   ; Aát Bính &nbs p; Đinh Mậ ;u Kỷ &n bsp; Canh Tân & nbsp; Nhâm Quư
L.tồn Dần &nbs p; Mẹo T ỵ Ngọ &n bsp; Tỵ NgN 85; Thân   ; Dậu Hợi  ; Tí
Có được sao lộc tồn, an thuận được ṿng lộc tồn:
Lộc tồn (2) ḱnh dương (3) văn tinh (3) đường phù (4) quốc ấn (4) đà la.
An ṿng bác sĩ.
Bác sĩ ở với lộc tồn
Các sao c̣n lại theo ṿng trường sinh
Nghĩa là theo quy luật “Dương nam, âm nữ thuận ṿng đếm; Aâm nam, dương nữ nghịch ṿng phân” gồm 12 sao:
bác sĩ (2) lực sĩ (2) thanh long (2)
tiểu hao (2) tướng quân (2) tấu thư (2)
phi liêm (2) hỷ thần (2) bệnh phù (2)
đại hao (2) phục binh (2) quan phủ.
An các sao an theo thiên can với chu kỳ đặc biệt
Thiên khôi Thiên việt Thiên quan Thiên phúc Lưu hà Thiên trù
Giáp Sửu   ; Mùi Mùi   ; Dậu D& #7853;u Tỵ
Aát Mùi Sửu Th́n &n bsp;Thân Tuất Ngọ
Bính Hợi   ; Dậu Tỵ Tí &nbs p;Mùi Tí
Đinh Dậu Hợi D 7847;n Hợi &nb sp; Thân Sửu
Mậu Tí & nbsp; Thân Mẹo Tí T 925; Mùi
Kỷ Thân Tí &nbs p;Tuất Hợi &nb sp; Ngọ Thân
Canh Dần   ; Ngọ Hợ i Mẹo &n bsp; Mẹo Dần
Tân Ngọ Dần Thân  ; Dần &n bsp;Th́n Mẹo
Nhâm Mẹo   ; Tỵ Dậu Ngọ &nb sp; Hợi Dậu
Quư Tỵ & nbsp; Mẹo Ngọ& nbsp; Tỵ   ; Dần Hợi
Lưu ư Cách an “khôi việt quan phúc hà trù” khác cách an ở các sách khác vài vị trí, tuy nhiên, cách này giải thích được tính chu kỳ của các sao.
3.6.3. Sao an theo địa chi năm.
An ṿng long tŕ: gọi th́n là năm tí, đếm thuận năm sinh an các sao:
long tŕ (2) nguyệt đức (2) thiên hư (4) thiên đức
An ṿng phượng cát : gọi tuất là năm tí đếm nghịch năm sinh an các sao:
phượng cát – giải thần (2) thiên hỷ (4) thiên khốc (4) hồng loan
An ṿng hoa cái: lấy cung thuộc tứ tuyệt của tam hợp năm sinh an thuận các sao:
Lưu tù (3) thiên mă (3) hoa cái (2) kiếp sát (5) đào hoa
(Ví dụ: năm dậu thuộc tam hợp tỵ – dậu – sửu, dậu thuộc tứ tuyệt. Vậy lưu tù ở dậu.)
An sao phá toái: phá toái an theo năm sinh thuộc bộ tứ :
Tứ sinh: dần – thân – tỵ – hợi : phá toái ở dậu.
Tứ mộ: th́n – tuất – sủu – mùi : phá toái ở sửu.
Tứ tuyệt: tí – ngọ – mẹo – dậu : phá toái ở tỵ.
An sao cô thần – quả tú: cô thần – quả tú an theo năm sinh thuộc phương:
Phương đông: dần – mẹo – th́n : cô thần ở tỵ ;   ;quả tú ở sửu.
Phương nam: &n bsp;tỵ – ngọ – mùi : cô thần ở thân ; quả tú ở th́n.
Phương tây: &n bsp;thân – dậu – tuất : cô thần ở hợi ; quả tú ở mùi.
Phương bắc: &n bsp; hợi – tí – sửu : cô thần ở dần ; quả tú ở tuất.
An ṿng thái tuế: thái tuế an cung năm sinh, các sao c̣n lại luôn an thuận, gồm 12 sao:
Thái tuế (2) thiếu dương (2) tang môn (2)
Thiếu âm (2) quan phù (2) tử phù (2)
Tuế phá (2) long đức (2) bạch hổ (2)
Phúc đức (2) điếu khách (2) trực phù.
3.6.4. Sao an theo tháng sinh.
An ṿng tả phụ: gọi th́n là tháng 1, đếm thuận tháng sinh an các sao:
tả phụ (4) địa giải (2) thiên giải (2) thiên h́nh (5) thiên riêu– thiên y.
An sao tam thai: gọi tả phụ là ngày 1, đếm thuận ngày sinh là tam thai.
An ṿng hữu bật: gọi tuất là tháng 1, đếm nghịch tháng sinh an các sao:
hữu bật (9) thiên khố (4) đẩu quân
An sao bát tọa: gọi hữu bật là ngày 1, đếm ngịch ngày sinh là bát tọa.
3.6.5. Sao an theo giờ sinh.
An ṿng văn khúc: gọi th́n là giờ tí, đếm thuận giờ sinh an các sao:
văn khúc (3) thai phụ (6) địa kiếp (4) phong cáo.
An sao thiên quư: gọi văn khúc là ngày 1, đếm nghịch ngày sinh và lùi về 1 cung là thiên quư.
An ṿng văn xương: gọi tuất là giờ tí, đếm nghịch giờ sinh an các sao:
văn xương (12) địa không.
An sao ân quang: gọi văn xương là ngày 1, đếm thuận ngày sinh và lùi về 1 cung là ân quang.
An bộ hỏa tinh và linh tinh.
Hỏa tinh cùng với linh tinh
An theo giờ đẻ, đi cùng âm dương.
Dương nam, âm nữ cho tường
Hỏa đi lối thuận, linh đường nghịch thay;
Aâm nam, dương nữ phải hay
Hỏa th́ nghịch lại, linh bay cùng chiều.
Sinh năm dần – ngọ – tuất: giờ tí hỏa tinh tại sửu ; linh tinh tại mẹo
Sinh năm tỵ – dậu – sửu: giờ tí hỏa tinh tại mẹo; linh tinh tại tuất
Sinh năm thân – tí – th́n: giờ tí hỏa tinh tại dần ; linh tinh tại tuất
Sinh năm hợi – mẹo – mùi: giờ tí hỏa tinh tại dậu ; linh tinh tại tuất
D. Lưu vận hạn.
1. Lưu đại hạn: cứ mỗi 10 năm, đại vận thay đổi 1 cung, trong đó, dương nam, âm nữ đại hạn lưu thuận chiều; âm nam, dương nữ đại vận lưu nghịch chiều.
Hỏa lục cục viết ở cung mệnh số 6 cung kế tiếp là 16 … 26 … 36 …
Thổ ngũ cục viết ở cung mệnh số 5 cung kế tiếp là 15 … 25 … 35 …
Kim tứ cục viết ở cung mệnh số 4 cung kế tiếp là 14 … 24 … 34 …
Mộc tam cục viết ở cung mệnh số 3 cung kế tiếp là 13 … 23 … 33 …
Thủy nhị cục viết ở cung mệnh số 2 cung kế tiếp là 12 … 22 … 32 …
2. Lưu niên hạn (năm hạn): Chi năm sinh viết ngay cung tứ mộ thuộc tam hợp năm sinh, mỗi năm, tiểu hạn thay đổi một cung, trong đó, đàn ông an thuận, đàn bà an nghịch.
3. Lưu nguyệt hạn (tháng hạn):
3.1. Đàn ông: lấy năm hạn đếm nghịch tháng sinh, sau đó đếm thuận giờ sinh, dừng lại tại đâu th́ đó là tháng giêng, các tháng c̣n lại an thuận.
3.2. Đàn bà: lấy năm hạn đếm thuận tháng sinh, sau đó đếm nghịch giờ sinh, dừng lại tại đâu th́ đó là tháng giêng, các tháng c̣n lại an nghịch.
4. Lưu nhật hạn (ngày hạn): lấy tháng hạn gọi là ngày 1ù, các ngày c̣n lại: đàn ông an thuận, đàn bà an nghịch.
5. Lưu canh hạn (giờ hạn): lấy ngày hạn gọi là giờ tí, các giờ c̣n lại: đàn ông an thuận, đàn bà an nghịch.
E. Ngũ hành thuộc tính các sao.
Để thuận tiện nghiên cứu, tác giả tŕnh bày thuộc tính ngũ hành của các sao theo hệ thống an sao đă tŕnh bày ở trên, từ đó, độc giả sẽ hiểu nguyên tắc khắc chế của 1 ṿng sao. Sau khi hiểu được ngũ hành của mỗi sao, việc giải thích sự mạnh yếu, tốt xấu của một sao khá đơn giản, phương pháp lập luận này sẽ không c̣n bắt buộc độc giả phải thuộc ḷng các vị trí miếu vượng địa hăm nữa.
Nhận xét:
+ Sao đầu tiên cho 1 chu kỳ ngũ hành không nhất thiết là sao đầu tiên cho chu kỳ an sao. Ví dụ: Sao trường sinh là sao đầu tiên trong cách an ṿng trường sinh, nhưng sao tử là sao đầu tiên của chu kỳ ngũ hành ṿng trường sinh.
+ Ngũ hành các sao phụ thuộc như: ân quang, thiên quư, tam thai, bát tọa, lộc tồn, giải thần có quan hệ tương sinh với các sao chủ. Ví dụ: bác sĩ thuộc thủy, lộc tồn cùng cung nên thuộc mộc; tả phụ thuộc kim, tam thai được tính từ tả phụ nên thuộc thủy.
+ Các sao cùng tính chất th́ cùng ngũ hành . Ví dụ: bệnh, bệnh phù, trực phù thuộc thổ ; long tŕ, thanh long, long đức thuộc mộc ; triệt lộ không vong, thiên không, địa không thuộc kim.
+ Các sao có tính chất gần giống nhau th́ ngũ hành tương sinh. Ví dụ: văn xương kim, văn khúc thuỷ; địa không kim, địa kiếp thuỷ; đà la thổ, ḱnh dương kim; đế vượng hoả, tử vi thổ…
+ Các sao không có trong bảng: phá toái, linh tinh thuộc mộc; hỏa tinh thuộc hoả; thiên thọ, quả tú, thiên la địa vơng thuộc thổ; cô thần, thiên thương thuộc kim; thiên sứ thuộc thuỷ.
+ Các sao tạo thành bộ tam ngũ hành, tính chất rất mạnh do ngũ hành sinh khắc: phá quân – phá toái – tuế phá; địa không – địa kiếp – kiếp sát; thiên mă – thiên khốc – điếu khách; thiên riêu – đà la – hoá kỵ; tướng quân - quốc ấn – thiên h́nh; … (chú ư ngũ hành sao tạo thành h́nh tam giác.)
+ Các sao tạo thành bộ tứ, tính chất rất mạnh do hội đủ tứ phương: tứ hoá, tứ hăm, tứ hại, tứ đức, tứ linh, tứ quư, tứ vinh…
Mộc hóa lộc tuần không đào hoa long đức long tŕ thiên khôi thiên quư
Kim hóa quyền triệt lộ thiên không nguyệt đức bạch hổ thiên quan phong cáo
Hỏa hóa khoa hóa khoa kiếp sát phúc đức phượn g các thiên việt ân quang
Thủy hóa kỵ thiên tài lưu hà thiên đức hoa cái thiên phúc thai phụ
Thủy &n bsp; phá quân &n bsp;hỷ thần tử thái tuế
Thổ tử vi &nbs p;đà la bệnh phù mộ & nbsp; thiếu dương
Mộc thiên cơ thiên phủ lộc tồn đại hao tuyệt &nbs p; tang môn
Kim &nb sp;thái âm ḱnh dương phục binh thai &nbs p; thiếu âm
Hỏa thái dương tham lang &n bsp;quan phủ dưỡng  ; quan phù
Thủy vũ khúc cự môn văn tinh bác sĩ trường sinh tử phù
Thổ thiên đồng thiên tướng &n bsp; lực sĩ mộc dục tuế phá
Mộc &nb sp; thiên lương đư 901;ng phù thanh long quan đới long đức
Kim &nb sp;thất sát &nb sp;tiểu hao lâm quan bạch hổ
Hỏa liêm trinh & nbsp; tướng quân đế vượng phúc đức
Thủy &n bsp; quốc ấn tấu thư suy & nbsp; điếu khách
Thổ &nb sp; &nb sp; phi liêm bệnh &nbs p; trực phù
Thủy thiên đức &nbs p; &nbs p; thai phụ
Thổ &nb sp; thiên khốc &n bsp; thiên khố
Mộc văn xương
Kim tả phụ
Hỏa &nb sp; hồng loan kiếp sát &nb sp; &nb sp;ân quang
Thủy &n bsp; hoa cái tam thai hữu bật địa kiếp
Thổ &nb sp; &nb sp; địa giải
Mộc long tŕ &nb sp;thiên mă thiên giải bát toạ
Kim nguyệt đức &nbs p; thiên không thiên h́nh &n bsp;phong cáo
Hỏa thiên hư phượng các tướng tinh
Thủy &n bsp; thiên hỷ văn khúc
Thổ &nb sp; giải thần
Mộc &nb sp; đào hoa thiên riêu &n bsp;thiên quư
Kim &nb sp; &nb sp; &nb sp; địa không
Hỏa
F. Tính chất các sao.
1. Tính chất tổng quát (ngũ hành).
1.1. Tính chất sao thuộc thổ.
1.2. Tính chất sao thuộc kim.
1.3. Tính chất sao thuộc thuỷ.
1.4. Tính chất sao thuộc mộc.
1.5. Tính chất sao thuộc hoả.
2. Tính chất sao theo ṿng .
2.1.
3. Tính chất chi tiết.
3.1. Các chính tinh.
3.2. Các trung tinh.
3.3. Các bàng tinh.
3.4. Các sát tinh.
3.5. Các bại tinh.
3.6. Các hung tinh
[/FONT][/FONT][/FONT][/FONT][/FONT][/FONT][/FONT]
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 2 of 15: Đă gửi: 01 September 2007 lúc 10:03am | Đă lưu IP
|
|
|
Cam on .
Cach an sao Tu-Vi tinh vong vo, thua cac an trong sach Tu-Vi duoi mat khoa hoc cua Ong Loc .
|
Quay trở về đầu |
|
|
aatuan Hội viên
Đă tham gia: 23 April 2005
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 48
|
Msg 3 of 15: Đă gửi: 02 September 2007 lúc 5:08am | Đă lưu IP
|
|
|
Bác Đinh,
Phải chăng bác Đinh chỉ đọc lướt qua thôi không chú ư đến cách an tứ hóa của him? Tuan chú ư đến Hóa Lộc và Hóa Quyền, tuổi ất th́ Tuan đă thấy sách Toàn Thư của cụ Thiên Lương ghi như vậy rồi, c̣n tuổi nhâm và quư xin nhờ bác cho ư kiến, và rất mong được bác ĐS giải đáp bổ xung thêm v́ Tuan nghe nói bác ấy đă có cách an tứ hóa chính xác hơn. Xin cảm ơn trước.
___
vtn
|
Quay trở về đầu |
|
|
phuongmai06 Hội viên
Đă tham gia: 29 July 2006 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 944
|
Msg 4 of 15: Đă gửi: 02 September 2007 lúc 5:57am | Đă lưu IP
|
|
|
Nếu để ư sẽ thấy bộ tứ hóa được an hoàn toàn khác hẳn với cách an truyền thống v́ chỉ đuoc an theo 14 chính tinh . và thứ tự an theo chính tinh h́nh như cũng ko đúng nốt . ở đây tác giả nói đă được nghiệm lư , mong được giải thích rơ hơn.
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Hội viên
Đă tham gia: 20 September 2003 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6262
|
Msg 5 of 15: Đă gửi: 02 September 2007 lúc 6:04am | Đă lưu IP
|
|
|
An tu hoa, toi biet hon 50 nam truoc, an theo mot bai tho co ghi lai trong phan "an tu-vi tren long ban tay" co trong phan phu luc cua quyen QCTM .
Sửa lại bởi dinhvantan : 02 September 2007 lúc 6:05am
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
trongphung Hội viên
Đă tham gia: 28 April 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 256
|
Msg 6 of 15: Đă gửi: 03 September 2007 lúc 11:49am | Đă lưu IP
|
|
|
Cách an sao của Phụng là gôm các sao thành 1 nhóm, v́ vậy mà ít bị thiếu sót sao. Riêng bộ tứ hóa là một khó khăn lớn. Hóa lộc thuộc mộc, hóa quyền thuộc kim, hóa khoa thuộc hỏa và hóa kỵ thuộc thủy được tuần tự thay đổi theo từng năm cũng giống như một năm có 4 mùa, chỉ có 4 sao không có bộ tứ hóa lướt qua là tử vi, thiên tướng, thiên phủ, thất sát. Ngoài ra, khi nghiên cứu hệ thống ngũ hành các sao th́ có 1 quy luật rất rơ ràng, không phải chúng ta thích đặt ngũ hành nào cho sao cũng được, v́ vậy, khi cung có thiên mă, thiên khốc, điêu khách th́ đặc tính thiên mă trội hẳn, thiên khốc thuộc thổ khắc điêu khách thuộc thủy, v́ vậy mà sinh qua mộc là thiên mă, làm người ta có tài năng và nhanh nhẹn hơn. Cách lư giải truyền thống không căn cứ vào ngũ hành mà mang tính giáo điều v́ vậy mà lập luận không thuyết phục.
Sửa lại bởi trongphung : 03 September 2007 lúc 12:09pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
PhucLong Hội viên
Đă tham gia: 09 December 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1330
|
Msg 7 of 15: Đă gửi: 03 September 2007 lúc 12:10pm | Đă lưu IP
|
|
|
Cho PL hỏi, dựa vào nguyên lư nào mà bộ Tứ Hóa được điều chỉnh lại như vậy hoặc đă được an như vậy?
Nếu nói "bộ tứ hóa không thể căn cứ vào trung tinh (sao tốt) để an" th́ tại sao lại không thể? Nếu không thể, vậy dựa vào nguyên tắc nào Tứ Hóa được "điều chỉnh" hoặc đă được an như thế?
|
Quay trở về đầu |
|
|
trongphung Hội viên
Đă tham gia: 28 April 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 256
|
Msg 8 of 15: Đă gửi: 03 September 2007 lúc 9:23pm | Đă lưu IP
|
|
|
Trước tiên, P rất tiếc là không thể post bài này rơ ràng, v́ khi viết tài liệu này, P dùng word o font vni-times, copy sang không giữ được bản gốc, trong tài lệu này vài sao nữa được thay đổi, để phù hợp thành bộ sao như: bộ không sát hà đào có sao lưu hà được chỉnh lư, bộ khôi việt cũng thay đổi nhỏ ở vài chỗ để thấy được chu kỳ vận động và luật âm dương... cách thức nghiệm chứng của Phụng là xem hạn trên lá số cho nhiều người, trong đó bộ tứ hóa được kiểm tra nhiều nhất, thứ hai, Phụng thấy tử vi cũng ứng vào địa lư, ví dụ khôi việt ở cung nào th́ phía đó của nơi ở có bảng hiệu treo, tùy vào phối hợp sao mà đoán bảng hiệu làm bằng vật liệu ǵ... Ngay từ ngày đầu tiên học tử vi, Phụng cũng tự hỏi như bác PL, "tại sao bộ tứ hóa lại có thể đi chung với trung tinh được?" người ta nói "ngưu tầm ngưu, mă tầm mă", tứ hóa đang đi chung với chính tinh lại xen vào trung tinh có hợp lư không? tử vi, thiên phủ... là sao khá toàn vẹn, vậy có cần tứ hóa không?... khi nghiên cứ lại hệ thống ngũ hành th́ hiểu rằng, vạn vật sinh lăo bệnh tử đều do nguyên tắc sinh khắc chế hóa, ví dụ: năm nay thái tuế thuộc thũy lưu cung hợi th́ năm sau trực phù thuộc thổ sẽ được an vào cung hợi để khắc chế tàng dư của thái tuế, tạo lập cơ chế cân bằng mới. Mong quư độc giả đọc lại phần "E.Ngũ hành thuộc tính các sao" và cùng Phụng chia sẻ.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Helen Hội viên
Đă tham gia: 06 January 2007 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 700
|
Msg 9 of 15: Đă gửi: 09 September 2007 lúc 4:49am | Đă lưu IP
|
|
|
|
Quay trở về đầu |
|
|
apollo Hội viên
Đă tham gia: 28 March 2006 Nơi cư ngụ: Bermuda
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 980
|
Msg 10 of 15: Đă gửi: 09 September 2007 lúc 11:25am | Đă lưu IP
|
|
|
apollo đă được chứng kiến anh trọng phụng lập lá số bằng cách này, quả đúng là thần tốc.
Sửa lại bởi apollo : 09 September 2007 lúc 11:33am
__________________ Dĩ bất biến ứng vạn biến.
|
Quay trở về đầu |
|
|
phuongmai06 Hội viên
Đă tham gia: 29 July 2006 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 944
|
Msg 11 of 15: Đă gửi: 10 September 2007 lúc 8:02am | Đă lưu IP
|
|
|
Việc lập lá số một người có thể có một cách tự tổng kết riêng thích hợp với ḿnh. Nhưng tôi muốn biết ư kiến của mọi người về ngũ hành các sao bị biến đổi và cách an tứ hóa cơ , v́ tŕnh độ có hạn nên ko dám phát biểu ư kiến mà các cao nhân th́ bận hay sao chưa có ư kiến ǵ
|
Quay trở về đầu |
|
|
trongphung Hội viên
Đă tham gia: 28 April 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 256
|
Msg 12 of 15: Đă gửi: 11 September 2007 lúc 12:38am | Đă lưu IP
|
|
|
Bác phuongmai06 có vẻ rất nôn nóng về ngũ hành sao. Phụng xin nêu 1 ví dụ nhỏ để chứng minh cho hệ thống ngũ hành sao của P có phần hợp lư. Trong sách ghi hóa quyền đồng cung với thiên khốc th́ tốt, lời nói có trọng lượng và được người khác nể phục, nhưng hóa quyền đồng cung với thiên hư th́ hay bị người dưới quyền oán trách, tại sao lại thế? hóa quyền + cự môn = xuất tướng nhập tướng (tốt), cự môn thuộc thủy, suy ra hóa quyền có thể là mộc, thủy, kim. Hóa quyền đắc địa tại cung tứ mộ (th́n tuất sửu mùi), suy ra hóa quyền có thể thuộc thổ hoặc kim, giao 2 kết quả trên, suy ra hóa quyền thuộc kim. quyền+khốc=tốt, suy ra khốc có thể là thổ, kim, thủy; quyền+hư=xấu, suy ra hư có thể là mộc, hỏa. Khốc hư đồng cung tại tí ngọ, phát sau tuổi 30, suy ra ngũ hành của khốc và hư ngang ḥa hoặc tương sinh, giao 3 kết quả trên, suy ra hư thuộc hỏa, khốc thuộc thổ. Hư hỏa khắc quyền kim nên hay bị cấp dưới xúc phạm, khốc thổ sinh quyền kim nên lời nói được kính nể. Các bạn thấy cách lập luận của P giống như giải toán không? Tương tự như vậy, các bạn có thể dựa vào các câu phú trong sách cổ mà suy ra ngũ hành của các sao khác, sau đó ráp chúng thành 1 chuỗi th́ có được bảng ngũ hành như trong tài liệu của P.
|
Quay trở về đầu |
|
|
phuongmai06 Hội viên
Đă tham gia: 29 July 2006 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 944
|
Msg 13 of 15: Đă gửi: 11 September 2007 lúc 8:20am | Đă lưu IP
|
|
|
|
Quay trở về đầu |
|
|
trongphung Hội viên
Đă tham gia: 28 April 2005 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 256
|
Msg 14 of 15: Đă gửi: 12 September 2007 lúc 7:33am | Đă lưu IP
|
|
|
bác phuongmai06 vẫn chưa hài ḷng, thế th́ P xin phép phân thích tiếp. Sau khi có ngũ hành sao rồi, ta để ư vào ṿng thái tuế, thấy thái tuế thuộc thủy, thiếu dương thuộc thổ, tang môn thuộc mộc, thiếu âm thuộc kim, quang phù thuộc hỏa, tử phù thuộc thủy, tuế phá thuộc thổ, long đức thuộc mộc, bạch hổ thuộc kim, phúc đức thuộc hỏa, điêu khách thuộc thủy, trực phù thuộc thổ. (có thể có vài sao không t́m được ngũ hành v́ không có câu phú, các bác để trống, chỉ giải những câu phú có sẵn v́ đó là kinh nghiệm đúc kết từ rất lâu, sau đó nh́n vào chuỗi thái tuế th́ thấy tính tương khắc của 2 sao kế nhau, chuỗi nào cũng có quy luật này). ta thấy ṿng thái tuế an theo năm hạn, năm hợi, thái tuế ở cung hợi, năm tí, thiếu dương ở cung hợi... quan sát đến ngũ hành th́ thấy, với cung hợi, hết thủy đến thổ, đến mộc đến kim, đến hỏa và trở lại thủy... Đối với bộ tứ hóa, sau khi chứng minh được, hóa lộc thuộc mộc, hóa quyền thuộc kim, hóa khoa thuộc hỏa, hóa kỵ thuộc thủy; ta thấy, tứ hóa luôn đi theo chính tinh, lần lượt cua các chính tinh giống như ṿng thái tuế qua các cung, ví dụ, năm canh thái dưong có hóa lộc, năm tân thái dương có hóa quyền, năm nhâm thái dương có hóa khoa, năm quư thái dương có hóa kỵ. Tính chu kỳ của tứ hóa an tuần tự qua chính tinh là thế.
|
Quay trở về đầu |
|
|
phuongmai06 Hội viên
Đă tham gia: 29 July 2006 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 944
|
Msg 15 of 15: Đă gửi: 13 September 2007 lúc 8:12am | Đă lưu IP
|
|
|
Ko hẳn tôi ko hài ḷng mà bạn hăy xem tôi dùng biểu tượng ǵ đă. Thực sự ở đây tôi ko thích cái lo gic mà bạn giải thích. Nếu chỉ xác đ́nh ngũ hành của các sao dựa trên những câu phú của tiền nhân th́ tôi thấy nó cần nhưng chưa đủ. Ngoài ra , nhiều câu phú hiện nay c̣n đang phải tranh luận . C̣n giải thích tại sao tôi ko chấp nhận được th́ chính tôi cũng khó giải thích cho ra ngon nguồn được v́ tôi đă nói là tŕnh độ của tôi ko cao . Ngoài ra , tôi khá dốt về những ǵ phải diễn giải ( nhược điểm này có lẽ do trực phù tại mệnh ), nên tôi không tham gia tranh luận đựoc đâu mà chờ ư kiến của các bác trên diễn đàn để tiếp thu thôi.
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|