thienkhoitimvui Hội viên


Đă tham gia: 30 November 2004 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 2445
|
Msg 1 of 1: Đă gửi: 03 April 2005 lúc 6:09am | Đă lưu IP
|
|
|
Tử Vi có lối tính trẻ em sinh ra thuận mùad sinh hay trái mùa.
4 mùa:
- Xuân: hành Mộc.
- Hạ: hành Hoả.
- Thu: Hành Kim
- Đông: hành Thuỷ.
4 tháng cuối mùa, đặc biệt cuối Hạ: hành Thổ.
Sau đó đem so với Mệnh.
Mùa cùng hành với Mệnh: Mệnh vượng. (tốt nhất)
Mùa sinh Mệnh: Mệnh tướng. (tốt nh́)
Mệnh sinh Mùa: Mệnh hưu.(bắt đầu xấu)
Mệnh khắc Mùa: Mệnh tù.(xấu)
Mùa khắc Mệnh: Mệnh tử (xấu lắm).
Mệnh vượng, Mệnh tướng: thuận mùa sinh. C̣n lại: trái mùa sinh.
Những đứa trẻ sinh thuận mùa, sức khoẻ thể chất và tinh thần nó tốt hơn. Và số mệnh nó cũng được phần có lợi từ đó.
Ngược lại, trẻ sinh trái mùa, từ thể chất rồi tinh thần không tốt, dă đến số mệnh cũng nhiều ảnh hưởng bất lợi.
V́ vậy, trong Tử Vi lưu truyền 4 bài thuốc chữa Trái Mùa Sinh, không chỉ giúp cải tạo thể chất, tính cách, tinh thần trẻ, mà c̣n ḱ vọng giúp cho cuộc đời trẻ về sau tốt hơn.
Bài 1: XUÂN SINH ĐIỀU DƯỠNG THANG.
Mùa Xuân khí Dướng bắt đầu phát khởi, chủ về khí là Phong. Phong thuộc Mộc, chủ về Gan, lại hay chủ trương các bệnh cảm nhiễm phong tà. Gan Mộc bất túc, về thể chất sẽ hay có triệu chứng run rẩy, hay thất kinh, về tinh thần th́ hay rụt rè, sơ hăi, không đàng hoàng quả quyết, hông có khí khái hiên ngang. Để bổ túc cho cả tinh thần và thể xác, nên dùng
- Thục địa: 12 g
- Đảng sâm: 20 g
- Mẫu đơn (hoa): 8 g
- Đại táo (bỏ hạt): 4 g.
Bỏ vào ấm, đổ 3 bát nước đun cất c̣n lưng bát, gạn lọc thật kĩ rồi cho trẻ uống. Thời gian: bắt đầu cho uống khi trẻ đủ 1 tháng, uống trong ṿng 1 tháng hết 30 thang th́ thôi.
Bài 2: HẠ SINH ĐIỀU DUỠNG THANG.
Hạ là khi Dương khí cực vượng, vừa việm nhiệt vừa kiêm cả khí thấp. Dương thịnh, Hoả vượng, nên trẻ sinh trái mùa trong mùa này hay bị tổn thương ở Tim (tâm). Khí Thấp phạm vào T́, T́ thụ bệnh sinh những chứng tiết tả, đinh đàm, thấp trệ. Về tinh thần, trẻ hay lo lắng, sầu tư, suy nghĩ mông lung, đa sầu đa cảm, hay lo hay nghĩ vẩn vơ, bất quyết. Về thể chất, khó thọ, và hạn chế đường Sinh sản.
- Viễn chí (bỏ lơi, sao): 80 g.
- Bạch linh (bỏ vỏ): 12 g.
- Đảng sâm: 16 g.
- Cam thảo: 4 g.
Cách đun như Bài 1. Trẻ được 1 tháng cho uống, 15 ngày uống hết 15 thang th́ tạm ngưng. Khi trẻ được 12 tháng, uống thêm 15 thang 15 ngày nữa th́ thôi hết.
Bài 3: THU SINH ĐIỀU DƯỠNG THANG.
Mùa Thu chủ về khí Táo. Táo là Kim. Kim là Phế. Trẻ sinh mùa này, nếu không thuận mùa sinh th́ Phế bị tổn hại. Phế Kim sinh Thận Thuỷ. Phế đă yếu, không sinh được Thủy, nên Thận cũng yếu. Trẻ hay ho, hay cảm, gân xương khôg khoẻ mạnh (bởi Thận chủ Cốt), hay đau lưng, đăng trí. Tinh thần: trẻ tính cách thanh cao, thông minh, nhưng đa sầu đa cảm quá, khó thọ. Bởi vậy, hoạn lộ cũng long đong mà tài sản cũng bị hao phá.
Dùng bài:
- Sa sâm (sao qua): 12 g
- Mạch môn (bỏ lơi, sao): 4 g
- Ngũ vị (tẩm mật sao khô): 20 g.
- Bạch truật: 8 g
- Hoài sơn (sao qua): 8 g
- Đỗ trọng (sao): 4 g.
Cách đun như trên. Bắt đầu cho uống khi trẻ được 2 tháng, uống hết 20 thang th́ ngưng, 6 tháng sau uống thêm 20 thang nữa, rồi 12 tháng sau uống thêm 10 thang nữa th́ thôi.
Bài số 4: ĐÔNG SINH ĐIỀU DƯỠNG THANG.
Mùa Đông là khi Âm khí thịnh, khí dương thu tàng. Về cơ thể: hay yếu ớt, đầy bụng, nôn oẹ, ngủ li b́, cam sài. Về tinh thần: hay nhu nhược, ngại tiếp xúc, ngại tiến thủ, như thế tất có hại cho công danh, v́ thế có thọ cũng khó nên sự nghiệp ǵ đáng kể.
- Phá cố (sao vàng): 4 g
- Đảng sâm: 12 g
- Hoàng ḱ (nướng qua): 8 g
- Bạch truật (sao qua): 8
- Hoài sơn (sao qua): 8 g
- Đỗ trọng (sao): 4 g.
Đun như trên, 2 tháng tuổi cho uống 15 thang/ 15 ngày, đế 8 tháng uống 15 thang nữa, 16 tháng uống 20 thang th́ ngưng hẳn.
-
|