NgocLinhTu Hội viên

Đă tham gia: 12 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 203
|
Msg 1 of 1: Đă gửi: 05 April 2005 lúc 1:37pm | Đă lưu IP
|
|
|
Tác giả : BS. TRẦN QUỐC BẢO
Xoa bóp đă có từ lâu đời, khi mà con người c̣n chưa biết dùng đến thuốc. Như nhiều dân tộc khác trên thế giới, nước ta cũng sớm có môn xoa bóp dân tộc cổ truyền. Trải qua thời gian, cùng với các tiến bộ khoa học, môn xoa bóp trở thành một trong những phương tiện riêng biệt có tác dụng tích cực trong việc bảo vệ và tăng cường sức khỏe con ngườị
Ta có thể tự xoa bóp để pḥng bệnh và chữa một số chứng bệnh. Tuy phạm vi và tác dụng chữa bệnh của nó c̣n những hạn chế song cũng có thể giúp ích rất nhiều trong những trường hợp đột xuất.
Bài viết này nhằm hướng dẫn cách bấm và day huyệt (là một trong nhiều thủ thuật của xoa bóp) để tự giải quyết cho ḿnh hoặc cho người thân. Đây là những cách rất đơn giản, chỉ cần dùng ngón tay để bấm hoặc daỵ
Bấm huyệt: dùng ngón tay cái, ngón trỏ hoặc ngón giữa (ngón tay phải được cắt móng để không làm rách da khi bấm) ấn vào huyệt với một áp lực đủ mạnh làm đau, tê, tức mà người được bấm vẫn chịu được khoảng từ 4-10 giâỵ
Sau đó day huyệt, có nghĩa là vẫn giữ áp lực như trên và không dời chỗ, vận động đầu ngón tay đă bấm chung quanh điểm bấm theo chiều kim đồng hồ độ 5-10 giâỵ
Ị CÁCH THỨC TĂNG CƯỜNG CHỨC NĂNG BỘ TIÊU HÓA
1. Hợp cốc (kinh đại trường số 4): ngón tay cái và ngón tay trỏ x̣e ra, lấy nếp gấp giữa đốt 1 và đốt 2 của ngón tay bên kia để vào hổ khẩu tay này, đặt áp đầu ngón tay cái lên mu bàn tay, giữa 2 xương bàn tay 1 và 2, đầu ngón tay cái ở đâu chỗ đó là huyệt.
Tác dụng: trị đau đầu, mắt đỏ, chảy máu cam, đau răng, điếc tai, liệt mặt, hầu họng sưng đau, ngón tay co giật, đau cánh tay, hàm răng cắn chặt, sốt không có mồ hôi, mồ hôi ra nhiều, bế kinh, khó sinh.
Kiêng: đàn bà có thai không bấm.
2. Túc tam lư: (kinh vỵ số 36)
Ở dưới đầu gối ba tấc, huyệt ở bờ ngoài xương chày 1 tấc, ở dưới và ở ngoài lồi củ xương chày 1 khoát ngón taỵ
Cách lấy huyệt: người tự bấm huyệt ngồi co chân lại, để ḷng bàn tay ôm xương bánh chè, ngón tay giữa để ngoài xương chày 1 khoát ngón tay, đầu ngón tay giữa là huyệt.
Tác dụng: tăng cường sức khỏe chung, chủ trị đau dạ dày, bụng đầy, tiêu hóa kém, tiêu chảy, táo bón, gối và cẳng chân đau nhức, bại liệt.
Là huyệt pḥng bệnh và nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
3. Công tôn (kinh tỳ số 4) ở sau đốt 1 ngón chân cái 1 tấc, trước mắt cá trong, lấy ở trên đường tiếp giáp da gần chân với da mu chân ở bờ trong bàn chân, ngang chỗ tiếp nối của thân với đầu sau xương bàn chân.
Tác dụng: Trị đau hoặc nóng gan bàn chân, đau bụng dưới, đau dạ dày, không muốn ăn, nôn, động kinh.
Dựa theo công thức trên đây, hàng ngày day bấm các huyệt trên một lần vào buổi sáng, cứ làm 20 ngày rồi nghỉ 3 ngàỵ
IỊ MỘT SỐ HUYỆT CÓ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG CHỨC NĂNG CỦA TẠNG PHỦ
1. Đản trung (kinh nhâm số 17)
Điểm gặp nhau giữa đường ngực và đường nối 2 đầu vú, chỗ lơm ngay khe liên sườn 4.
Tác dụng: trị hen suyễn, đau ngực, thở kém, nấc, sản phụ thiếu sữạ
2. Thần môn (kinh tâm số 7)
Bàn tay để ngửa, huyệt ở trên lằn nếp trên cổ tay, chỗ lơm khi nắm chặt ngón tay út.
Tác dụng: trị ḷng bàn tay nóng, đau vùng tim, tim đập mạnh hồi hộp, mất ngủ, hay quên, ngớ ngẩn, động kinh.
3. Thái lung (kinh can số 3)
Ở góc khe giữa của hai xương bàn chân thứ 1 và thứ 2.
Tác dụng: trị đau phía trước mắt cá trong, tiểu đục, tiểu rắt, bí tiểu, kinh phong trẻ em, tăng huyết áp.
4. Chương môn (kinh can số 13)
Ở phía bên bụng, ngay đầu xương sườn cụt thứ 11.
Tác dụng: đau cạnh sườn, đau thắt lưng, đau ngực, tiểu đục, đầy bụng, sôi bụng, kém ăn, ăn không tiêụ
5. Kinh môn (kinh đởm số 25)
Ở phía bên bụng, ngay đầu xương sườn cụt thứ 12.
Tác dụng: trị đau mạn mỡ, đau cạnh sườn, bệnh đường mật, đầy bụng, tiêu chảỵ
6. Dũng tuyền (kinh thận số 1)
Ở điểm giáp 1/3 trước với 2/3 sau của ḷng bàn chân (không kể ngón). Khi co bàn chân lại th́ chỗ lơm rơ lên, đó là huyệt.
Tác dụng: trị nóng hay lạnh gan bàn chân, hạ huyết áp, đau đầu, chóng mặt, đau sưng họng, đại tiện khó, bí tiểu tiện, cấp cứu chết đuốị
7. Tam âm giao (kinh tỳ số 6)
Trên mắt cá trong 3 tấc, ở bờ sau xương chàỵ Đây là huyệt giao nhau giữa 3 kinh tỳ, can, thận.
Tác dụng: trị sưng đau cẳng chân, có ảnh hưởng tốt đến bệnh của kinh tỳ vị hư nhược, sôi bụng, đầy bụng, phân lỏng, rối loạn tiêu hóa, kinh nguyệt không đều, rong kinh, khí hư, bế kinh, di mộng tinh, tiểu khó, tiểu buốt, đái dầm, toàn thân đau nhức, mất ngủ.
IIỊ MỘT SỐ HUYỆT CÓ TÁC DỤNG BỔ KHÍ
Lúc mệt, yếu hơi, tiếng nói yếu ớt, sức khỏe suy nhược th́ nên dùng hai huyệt khí hải và quan nguyên. Đây là huyệt cường tráng.
1. Khí hải (mạch nhâm số 6)
Ở dưới rốn 1,5 tấc.
Tác dụng: đau bụng quanh rốn, bệnh về hệ sinh dục và kinh nguyệt của phụ nữ, khí hư, ngũ tạng hư, tay chân quyết lạnh.
2. Quan nguyên (mạch nhâm số 4)
Ở dưới rốn 3 tấc.
Tác dụng: bệnh về kinh nguyệt, khí hư, vô sinh, di mộng tinh, liệt dương, đau bụng dưới, tiêu chảy, tiểu rắt, tiểu buốt, cấp cứu chứng thoát của trúng phong huyệt, dùng để bổ các chứng hư tổn
Sưu Tầm
|