Đăng nhập nhanh
Mạnh Thường Quân
  Bảo Trợ
Chức Năng
  Diễn Đàn
  Thông tin mới
  Đang thảo luận
  Hội viên
  Tìm Kiếm
  Tham gia
  Đăng nhập
Diễn Đàn
Nhờ Xem Số
  Coi Tử Vi
  Coi Tử Bình
  Coi Địa Lý
  Coi Bói Dich
  Chọn Ngày Tốt
Nghiên Cứu và
Thảo Luận

  Mệnh Lý Tổng Quát
  Qủy Cốc Toán Mệnh
  Tử Vi
  Tử Bình
  Bói Dịch
  Mai Hoa Dịch Số
  Bát Tự Hà Lạc
  Địa Lý Phong Thủy
  Nhân Tướng Học
  Thái Ất - Độn Giáp
  Khoa Học Huyền Bí
  Văn Hiến Lạc Việt
  Lý - Số - Dịch - Bốc
  Y Học Thường Thức
Lớp Học
  Ghi Danh Học
  Lớp Dịch & Phong Thuy 2
  Lớp Địa Lư
  Lớp Tử Vi
    Bài Giảng
    Thầy Trò Vấn Đáp
    Phòng Bàn Luận
    Vở Học Trò
Kỹ Thuật
  Góp Ý Về Diễn Đàn
  Hỗ Trợ Kỹ Thuật
  Vi Tính / Tin Học
Thư Viện
  Bài Viết Chọn Lọc
  Tủ Sách
Thông Tin
  Thông Báo
  Hình Ảnh Từ Thiện
  Báo Tin
  Bài Không Hợp Lệ
Khu Giải Trí
  Gặp Gỡ - Giao Lưu
  Giải Trí
  Tản Mạn...
  Linh Tinh
Trình
  Quỷ Cốc Toán Mệnh
  Căn Duyên Tiền Định
  Tử Vi
  Tử Bình
  Đổi Lịch
Nhập Chữ Việt
 Hướng dẫn sử dụng

 Kiểu 
 Cở    
Links
  VietShare.com
  Thư Viện Toàn Cầu
  Lịch Âm Dương
  Lý Số Việt Nam
  Tin Việt Online
Online
 199 khách và 0 hội viên:

Họ đang làm gì?
  Lịch
Tích cực nhất
dinhvantan (6262)
chindonco (5248)
vothienkhong (4986)
QuangDuc (3946)
ThienSu (3762)
VDTT (2675)
zer0 (2560)
hiendde (2516)
thienkhoitimvui (2445)
cutu1 (2295)
Hội viên mới
thephuong07 (0)
talkativewolf (0)
michiru (0)
dieuhoa (0)
huongoc (0)
k10_minhhue (0)
trecon (0)
HongAlex (0)
clone (0)
lonin (0)
Thống Kê
Trang đã được xem

lượt kể từ ngày 05/18/2010
Y Học Thường Thức (Diễn đàn bị khoá Diễn đàn bị khoá)
 Tử Vi Lư Số : Y Học Thường Thức
Tựa đề Chủ đề: Day bấm huyệt: PH̉NG VÀ CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI CAO TUỔI Gửi trả lời  Gửi bài mới 
Tác giả
Bài viết << Chủ đề trước | Chủ đề kế tiếp >>
NgocLinhTu
Hội viên
 Hội viên


Đă tham gia: 12 July 2004
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 203
Msg 1 of 1: Đă gửi: 05 April 2005 lúc 1:37pm | Đă lưu IP Trích dẫn NgocLinhTu

Tác giả : BS. TRẦN QUỐC BẢO

Xoa bóp đă có từ lâu đời, khi mà con người c̣n chưa biết dùng đến thuốc. Như nhiều dân tộc khác trên thế giới, nước ta cũng sớm có môn xoa bóp dân tộc cổ truyền. Trải qua thời gian, cùng với các tiến bộ khoa học, môn xoa bóp trở thành một trong những phương tiện riêng biệt có tác dụng tích cực trong việc bảo vệ và tăng cường sức khỏe con ngườị
Ta có thể tự xoa bóp để pḥng bệnh và chữa một số chứng bệnh. Tuy phạm vi và tác dụng chữa bệnh của nó c̣n những hạn chế song cũng có thể giúp ích rất nhiều trong những trường hợp đột xuất.
Bài viết này nhằm hướng dẫn cách bấm và day huyệt (là một trong nhiều thủ thuật của xoa bóp) để tự giải quyết cho ḿnh hoặc cho người thân. Đây là những cách rất đơn giản, chỉ cần dùng ngón tay để bấm hoặc daỵ
Bấm huyệt: dùng ngón tay cái, ngón trỏ hoặc ngón giữa (ngón tay phải được cắt móng để không làm rách da khi bấm) ấn vào huyệt với một áp lực đủ mạnh làm đau, tê, tức mà người được bấm vẫn chịu được khoảng từ 4-10 giâỵ
Sau đó day huyệt, có nghĩa là vẫn giữ áp lực như trên và không dời chỗ, vận động đầu ngón tay đă bấm chung quanh điểm bấm theo chiều kim đồng hồ độ 5-10 giâỵ

Ị CÁCH THỨC TĂNG CƯỜNG CHỨC NĂNG BỘ TIÊU HÓA
1. Hợp cốc (kinh đại trường số 4): ngón tay cái và ngón tay trỏ x̣e ra, lấy nếp gấp giữa đốt 1 và đốt 2 của ngón tay bên kia để vào hổ khẩu tay này, đặt áp đầu ngón tay cái lên mu bàn tay, giữa 2 xương bàn tay 1 và 2, đầu ngón tay cái ở đâu chỗ đó là huyệt.
Tác dụng: trị đau đầu, mắt đỏ, chảy máu cam, đau răng, điếc tai, liệt mặt, hầu họng sưng đau, ngón tay co giật, đau cánh tay, hàm răng cắn chặt, sốt không có mồ hôi, mồ hôi ra nhiều, bế kinh, khó sinh.
Kiêng: đàn bà có thai không bấm.

2. Túc tam lư: (kinh vỵ số 36)
Ở dưới đầu gối ba tấc, huyệt ở bờ ngoài xương chày 1 tấc, ở dưới và ở ngoài lồi củ xương chày 1 khoát ngón taỵ
Cách lấy huyệt: người tự bấm huyệt ngồi co chân lại, để ḷng bàn tay ôm xương bánh chè, ngón tay giữa để ngoài xương chày 1 khoát ngón tay, đầu ngón tay giữa là huyệt.
Tác dụng: tăng cường sức khỏe chung, chủ trị đau dạ dày, bụng đầy, tiêu hóa kém, tiêu chảy, táo bón, gối và cẳng chân đau nhức, bại liệt.
Là huyệt pḥng bệnh và nâng cao sức đề kháng của cơ thể.

3. Công tôn (kinh tỳ số 4) ở sau đốt 1 ngón chân cái 1 tấc, trước mắt cá trong, lấy ở trên đường tiếp giáp da gần chân với da mu chân ở bờ trong bàn chân, ngang chỗ tiếp nối của thân với đầu sau xương bàn chân.
Tác dụng: Trị đau hoặc nóng gan bàn chân, đau bụng dưới, đau dạ dày, không muốn ăn, nôn, động kinh.
Dựa theo công thức trên đây, hàng ngày day bấm các huyệt trên một lần vào buổi sáng, cứ làm 20 ngày rồi nghỉ 3 ngàỵ

IỊ MỘT SỐ HUYỆT CÓ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG CHỨC NĂNG CỦA TẠNG PHỦ
1. Đản trung (kinh nhâm số 17)
Điểm gặp nhau giữa đường ngực và đường nối 2 đầu vú, chỗ lơm ngay khe liên sườn 4.
Tác dụng: trị hen suyễn, đau ngực, thở kém, nấc, sản phụ thiếu sữạ
2. Thần môn (kinh tâm số 7)
Bàn tay để ngửa, huyệt ở trên lằn nếp trên cổ tay, chỗ lơm khi nắm chặt ngón tay út.
Tác dụng: trị ḷng bàn tay nóng, đau vùng tim, tim đập mạnh hồi hộp, mất ngủ, hay quên, ngớ ngẩn, động kinh.
3. Thái lung (kinh can số 3)
Ở góc khe giữa của hai xương bàn chân thứ 1 và thứ 2.
Tác dụng: trị đau phía trước mắt cá trong, tiểu đục, tiểu rắt, bí tiểu, kinh phong trẻ em, tăng huyết áp.
4. Chương môn (kinh can số 13)
Ở phía bên bụng, ngay đầu xương sườn cụt thứ 11.
Tác dụng: đau cạnh sườn, đau thắt lưng, đau ngực, tiểu đục, đầy bụng, sôi bụng, kém ăn, ăn không tiêụ
5. Kinh môn (kinh đởm số 25)
Ở phía bên bụng, ngay đầu xương sườn cụt thứ 12.
Tác dụng: trị đau mạn mỡ, đau cạnh sườn, bệnh đường mật, đầy bụng, tiêu chảỵ
6. Dũng tuyền (kinh thận số 1)
Ở điểm giáp 1/3 trước với 2/3 sau của ḷng bàn chân (không kể ngón). Khi co bàn chân lại th́ chỗ lơm rơ lên, đó là huyệt.
Tác dụng: trị nóng hay lạnh gan bàn chân, hạ huyết áp, đau đầu, chóng mặt, đau sưng họng, đại tiện khó, bí tiểu tiện, cấp cứu chết đuốị
7. Tam âm giao (kinh tỳ số 6)
Trên mắt cá trong 3 tấc, ở bờ sau xương chàỵ Đây là huyệt giao nhau giữa 3 kinh tỳ, can, thận.
Tác dụng: trị sưng đau cẳng chân, có ảnh hưởng tốt đến bệnh của kinh tỳ vị hư nhược, sôi bụng, đầy bụng, phân lỏng, rối loạn tiêu hóa, kinh nguyệt không đều, rong kinh, khí hư, bế kinh, di mộng tinh, tiểu khó, tiểu buốt, đái dầm, toàn thân đau nhức, mất ngủ.

IIỊ MỘT SỐ HUYỆT CÓ TÁC DỤNG BỔ KHÍ
Lúc mệt, yếu hơi, tiếng nói yếu ớt, sức khỏe suy nhược th́ nên dùng hai huyệt khí hải và quan nguyên. Đây là huyệt cường tráng.
1. Khí hải (mạch nhâm số 6)
Ở dưới rốn 1,5 tấc.
Tác dụng: đau bụng quanh rốn, bệnh về hệ sinh dục và kinh nguyệt của phụ nữ, khí hư, ngũ tạng hư, tay chân quyết lạnh.
2. Quan nguyên (mạch nhâm số 4)
Ở dưới rốn 3 tấc.
Tác dụng: bệnh về kinh nguyệt, khí hư, vô sinh, di mộng tinh, liệt dương, đau bụng dưới, tiêu chảy, tiểu rắt, tiểu buốt, cấp cứu chứng thoát của trúng phong huyệt, dùng để bổ các chứng hư tổn

Sưu Tầm
Quay trở về đầu Xem NgocLinhTu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi NgocLinhTu
 

Xin lỗi, bạn không thể gửi bài trả lời.
Diễn đàn đă bị khoá bởi quản trị viên.

  Gửi trả lời Gửi bài mới
Bản để in Bản để in

Chuyển diễn đàn
Bạn không thể gửi bài mới
Bạn không thể trả lời cho các chủ đề
Bạn không thể xóa bài viết
Bạn không thể sửa chữa bài viết
Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến
Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ

Powered by Web Wiz Forums version 7.7a
Copyright ©2001-2003 Web Wiz Guide

Trang này đă được tạo ra trong 3.4141 giây.
Google
 
Web tuvilyso.com



DIỄN ĐÀN NÀY ĐĂ ĐÓNG CỬA, TẤT CẢ HỘI VIÊN SINH HOẠT TẠI TUVILYSO.ORG



Bản quyền © 2002-2010 của Tử Vi Lý Số

Copyright © 2002-2010 TUVILYSO