Tác giả |
|
NgocLinhTu Hội viên
Đă tham gia: 12 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 203
|
Msg 1 of 13: Đă gửi: 12 April 2005 lúc 10:35am | Đă lưu IP
|
|
|
001. Thiên địa chi gian, kỳ do thác thược hồ? Hư nhi bất khuất, động nhi dũ xuất. [Đạo Đức Kinh, chương 5]
天地之間, 其猶橐籥乎? 虛而不屈,動而 840;出。《道德經 • 第五章》
【Dịch】Khoảng trời đất giống như ống bễ thợ rèn. Trống không mà không hao kiệt; càng động, hơi càng rạ
002. Cốc thần bất tử thị vị Huyền tẫn. Huyền tẫn chi môn thị vị thiên địa căn. Miên miên nhược tồn. Dụng chi bất cần. [Đạo Đức Kinh, chương 6]
谷神不死,是謂 572;牝。玄牝之門, 是謂天地根。綿 191;若存,用之不勤 。《道德經 • 第六章》
【Dịch】Cốc thần bất tử, đó là Huyền tẫn. Cửa Huyền tẫn chính là gốc rễ trời đất. Miên man trường tồn, dùng không bao giờ hết.
003. Đạo khả đạo, phi thường Đạọ Danh khả danh, phi thường danh. Vô danh, thiên địa chi thủy; Hữu danh, vạn vật chi mẫụ Cố thường vô, dục dĩ quan kỳ diệu; Thường hữu, dục dĩ quan kỳ kiếụ Thử lưỡng giả đồng xuất nhi dị danh. Đồng vị chi huyền. Huyền chi hựu huyền. Chúng diệu chi môn. [Đạo Đức Kinh, chương 1]
道可道,非常道 290;名可名,非常名 。無名,天地之 987;。有名,萬物之 母。故常無,欲 197;觀其妙。常有, 欲以觀其徼。此 841;者同出而異名。 同謂之玄。玄之 448;玄。眾妙之門。 《道德經 • 第一章》
【Dịch】Đạo mà có thể giảng giải được th́ không phải là cái đạo thường hằng. Tên mà có thể gọi được th́ không phải là cái tên thường hằng. Không tên là khởi đầu của trời đất, có tên là mẹ của muôn vật. Cho nên thường không để nh́n thấy cái có vi diệu trong cái không. Thường có để nh́n thấy cái không vi diệu trong cái có. Hai cái đó cùng một nguồn gốc, nhưng tên khác nhau, đều gọi là huyền. (Cái) huyền ấy thâm sâu hơn cả những ǵ thâm sâu; chính là cửa phát sinh ra mọi điều huyền diệụ
004. Hữu vật hỗn thành, tiên thiên địa sinh. Tịch hề, liêu hề, độc lập nhi bất cảị Chu hành nhi bất đăị Khả dĩ vi thiên hạ mẫụ Ngô bất tri kỳ danh; tự chi viết Đạo, cưỡng vi chi danh viết Đạị Đại viết thệ; Thệ viết viễn; Viễn viết phản. Cố Đạo đại, thiên đại, địa đại, nhân diệc đạị [Đạo Đức Kinh, chương 25]
有物混成,先天 320;生。寂兮寥兮, 獨立而不改,周" 892;而不殆,可以為 天下母。吾不知 854;名,字之曰道, 強為之名曰大。 823;曰逝, 逝曰遠,遠曰反 290;故道大,天大, 地大,人亦大。 298;道德經 • 第 25 章》
【Dịch】Có một vật hỗn độn, sinh thành trước trời đất; yên lặng, trống không; đứng một ḿnh mà chẳng thay; đi khắp nơi không dừng; có thể làm mẹ thiên hạ. Ta không biết tên của nó, nên đặt tên nó là Đạọ Gượng gọi tên đó là Lớn. Lớn là đi, đi là xa; xa là trở lạị Cho nên Đạo lớn, Trời lớn, Đất lớn, Người cũng lớn.
005. Thị chi bất kiến viết Di, Thính chi bất văn viết Hi, Bác chi bất đắc viết Vị Thử tam giả bất khả trí cật. Cố hỗn nhi vi nhất. Kỳ thượng bất kiểụ Kỳ hạ bất muộị Thằng thằng bất khả danh, phục qui vu vô vật. Thị vị vô trạng chi trạng, vô vật chi tượng. Thị vi hốt hoảng, nghinh chi bất khiếm kỳ thủ. Tùy chi bất kiến kỳ hậụ [Đạo Đức Kinh, chương 14]
視之不見曰夷。 893;之不聞曰希。搏 之不得曰微。此 977;者,不可致詰, 故混而為一。其 978;不皎,其下不昧 ,繩繩不可名, 489;歸於無物。是謂 無狀之狀,無物 043;象,是為惚恍。 迎之不欠其首,& 568;之不見其後。《 道德經 • 第十四章》
【Dịch】Nh́n mà không thấy, gọi là Di (thuần tuư, tố phác). Nghe mà không thấy, gọi là Hi (âm thanh ít). Nắm mà không được, gọi là Vi (nhỏ bé). Ba điều ấy [ta chỉ có thể lấy tâm mà lĩnh hội chứ] không thể suy cứu đến cùng. Cho nên cả ba hợp lại làm Một (tức là Đạo). Trên nó không sáng. Dưới nó không mờ. Miên man dằng dặc mà không thể đặt tên. Rồi lại trở về chỗ không có ǵ. Đó là trạng thái của cái không trạng tháị H́nh tượng của cái không có vật chất. Nó tinh tế mơ hồ; [ta] đón trước th́ không thấy đầu, [ta] theo sau th́ không thấy đuôị
006. Đạo chi vi vật, duy hoảng duy hốt. Hốt hề, hoảng hề, kỳ trung hữu tượng. Hoảng hề, hốt hề kỳ trung hữu vật; ảo hề minh hề, kỳ trung hữu tinh. Kỳ tinh thậm chân, kỳ trung hữu tín. [Đạo Đức Kinh, chương 21]
道之為物,惟恍 799;惚。惚兮恍兮, 其中有象 ; 恍兮惚兮,其中 377;物 ; 窈兮冥兮,其中 377;精 ; 其精甚真,其中 377;信。《道德經 • 第廿一章》
【Dịch】Đạo có đủ đặc tính của vật chất; trạng thái mơ hồ của Đạo là trạng thái duy nhất. Chính trong trạng thái mơ hồ ấy vẫn có h́nh tượng có thể nghe và thấy được. Cũng chính trong trạng thái mơ hồ ấy vẫn có vật thể mà ta có thể nắm bắt được. Trong trạng thái mơ hồ ấy vẫn có một thứ tinh tế. Thứ tinh tế ấy rất chân thực, mà trong sự chân thực đó lại có sự tồn tại vật chất.
007. Đạo xung nhi dụng chi hoặc bất doanh. Uyên hề tự vạn vật chi tông. Tỏa kỳ nhuệ, giải kỳ phân, ḥa kỳ quang, đồng kỳ trần. Trạm hề tự hoặc tồn. Ngô bất tri thùy chi tử. Tượng đế chi tiên. [Đạo Đức Kinh, chương 4]
道沖而用之或不 408;。淵兮似萬物之 宗。挫其銳,解 854;紛,和其光,同 其塵。湛兮似或 384;。吾不知誰之子 。象帝之先。《$ 947;德經 • 第四章》
【Dịch】Đạo rỗng không mà dùng không hết. Đạo sâu xa man mác tựa hồ như là tổ tông của vạn vật. Đạo làm nhụt đi sự bén nhọn, tháo gỡ rối rắm, pha trộn ánh sáng, ḥa ḿnh cùng bụi bặm. Đạo ch́m lắng [trong vạn vật], mà tựa như hiện hữụ Ta không biết Đạo là con của ai; h́nh như có trước Trờị
008. Phù Đạo, hữu t́nh hữu tín, vô vi vô h́nh; khả truyền nhi bất khả thụ, khả đắc nhi bất khả kiến; tự bản tự căn, vị hữu thiên địa, tự cổ dĩ cố tồn; thần quỷ thần đế, sinh thiên sinh địa; tại Thái Cực chi tiên nhi bất vi cao, tại Lục Cực chi hạ nhi bất vi thâm, sinh thiên địa nhi bất vi cửu, trưởng vu thượng cổ nhi bất vi lăọ [Trang Tử, Đại Tông Sư]
夫道,有情有信A 292;無為無形 ; 可傳而不可受, 487;得而不可見 ; 自本自根 , 未有天地 , 自古以固存 ; 神鬼神帝 , 生天生地 ; 在太極之先而不 858;高 , 在六極之下而不 858;深 , 先天地生而不為 037; , 長于上古而不為 769;。《莊子 • 大宗師》
【Dịch】Đạo th́ chân thực và đáng tin cậỵ Nó vô vi (= chẳng cố ư làm ǵ) và vô h́nh. Người ta chỉ có thể lấy tâm truyền tâm chứ không thể dạy bằng lời (= chỉ có thể tâm truyền 心傳 chứ không thể khẩu thụ 口授). Người ta có thể đạt được Đạo chứ không tận mắt thấy được nó. Đạo là gốc (bản căn) của chính nó. Nó đă hiện hữu trước khi có trời đất. Nó đă tồn tại tự thuở xa xưa cho đến naỵ Nó sinh ra quỷ, thần, thượng đế, trời, đất. Nó ở trên Thái Cực mà không cho là caọ Nó ở dưới Lục Cực mà không cho là sâụ Nó sinh trước trời đất mà không cho là lâu dàị Nó sinh trưởng trước thời thượng cổ mà không cho là già.
009. Tề vạn vật dĩ vi thủ, viết: «Thiên năng phúc chi nhi bất năng tải chi, địa năng tải chi nhi bất năng phúc chi, Đại Đạo năng bao chi nhi bất năng biện chị» Tri vạn vật giai hữu sở khả, hữu sở bất khả, cố viết: «Tuyển tắc bất biến, giáo tắc bất chí, đạo tắc vô di giả hĩ.» [Trang Tử, Thiên hạ]
齊萬物以為首, 352; : 天能覆之而不能$ 617;之,地能載之而 不能覆之,大道! 021;包之而不能辨之 。知萬物皆有所 487;,有所不可,故 曰 : 選則不遍,教則 981;至,道則無遺者 矣。《莊子 • 天下》
【Dịch】 [Họ] xem quan niệm «mọi vật b́nh đẳng với nhau» là nguyên tắc đầu tiên, và nói: «Trời có thể che phủ vạn vật nhưng không chở được chúng. Đất có thể chở vạn vật nhưng không che phủ được chúng. Đại Đạo có thể bao hàm vạn vật nhưng không thể phân biện rơ chúng.» [Họ] biết vạn vật đều có chỗ sở năng và chỗ bất sở năng, nên nói: «Hễ tuyển chọn cái ǵ, tức là không đạt được toàn thể [tức là có sự thiên vị]; hễ truyền dạy cái ǵ, tức là không đạt tới tất cả. [Nhưng] hễ noi theo Đạo, tức là không bỏ sót cái ǵ cả [v́ Đạo bao hàm tất cả].»
010. Cố sinh vật giả bất sinh, hoá vật giả bất hoá. Tự sinh tự hoá, tự h́nh tự sắc, tự trí tự lực, tự tiêu tự tức. [Liệt Tử, Thiên thụy]
故生物者不生, 270;物者不化。自生 自化,自形自色A 292;自智自力,自消 自息。《列子 • 天瑞》
【Dịch】Cho nên, cái sinh ra vạn vật th́ không bị vật khác sinh ra; cái khiến cho vạn vật biến hoá th́ không bị vật khác làm cho biến hoá. Vạn vật đều tự nhiên sinh ra, tự nhiên biến hoá, tự nhiên xuất hiện h́nh thể và chủng loại, tự nhiên phát huy trí tuệ và năng lực, tự nhiên suy diệt và sinh trưởng.
011. Phù Đạo, vu đại bất chung, vu tiểu bất di, cố vạn vật bị. Quảng quảng hồ kỳ vô bất dung dă, uyên uyên hồ kỳ bất khả trắc dă. [Trang Tử, Thiên Đạo]
夫道,于大不終A 292;于小不遺,故萬 物備。廣廣乎其 961;不容也,淵淵乎 其不可測也。《! 674;子 • 天道》
【Dịch】Xét về phương diện lớn th́ Đạo không có chỗ tận cùng; xét về phương diện nhỏ th́ Đạo không bỏ sót vật nàọ Cho nên tất cả vạn vật cả lớn lẫn nhỏ đều có đầy đủ Đạọ Đạo rộng lớn thay! Không có thứ ǵ mà Đạo không dung chứạ Đạo sâu thẳm thay! Không ai có thể đo lường được Đạọ
012. Phù Đạo giả, phúc thiên tải địa, khuếch tứ phương, thác bát cực, cao bất khả tế, thâm bất khả trắc; bao khỏa thiên địa, bẩm thụ vô h́nh; nguyên lưu tuyền bột, xung nhi từ doanh; hỗn hỗn cốt cốt, trọc nhi từ thanh. Cố thực chi nhi tắc vu thiên địa, hoành chi nhi di vu tứ hải, thí chi vô cùng nhi vô sở triêu tịch; thư chi mịch vu lục hợp, quyển chi doanh vu nhất ốc; ước nhi năng trương, u nhi năng minh, nhược nhi năng cường, nhu nhi năng cương; hoành tứ duy nhi hàm âm dương, hoành vũ trụ nhi chương tam quang; thậm náo nhi ca, thậm tiêm nhi vị Sơn dĩ chi cao, uyên dĩ chi thâm, thú dĩ chi tẩu, điểu dĩ chi phi, nhật nguyệt dĩ chi minh, tinh thần dĩ chi hành, lân dĩ chi du, phượng dĩ chi tường. [Hoài Nam Tử, Nguyên Đạo]
夫道者,覆天載 320;,廓四方,柝八 極,高不可際, 145;不可測 ; 包裹天地 , 稟授無形 ; 原流泉浡 , 沖而徐盈 ; 混混滑滑 , 濁而徐清。故植 043;而塞于天地 , 橫之而彌于四海 , 施之無窮而無所 397;夕 ; 舒之幎于六合 , 卷之盈于一屋 ; 約而能張 , 幽而能明 ; 弱而能強 , 柔而能剛 ; 橫四維而含陰陽 , 紘宇宙而章三光 ; 甚淖而滒 , 甚纖而微。山以 043;高 , 淵以之深 , 獸以之走 , 鳥以之飛 , 日月以之明 , 星辰以之行 , 麟以之游 , 鳳以之翔。《淮 335;子 • 原道》
【Dịch】 Đạo có thể che trời chở đất, mở rộng bốn phương tám hướng; cao th́ không có chỗ ranh giới, sâu th́ không có chỗ tận cùng; bao bọc lấy trời đất, sinh thành vạn vật mà không để lại dấu tích. Đạo như thể nguồn nước phún ra, chảy qua chỗ trống rỗng rồi từ từ làm đầy tràn; thế nước chảy cuồn cuộn, nước đục rồi từ từ trong trẻo lạị Cho nên, để thẳng đứng th́ Đạo làm đầy trời đất; để nằm ngang th́ lấp đầy bốn biển; vận dụng Đạo th́ vô tận, không kể ngày đêm; mở rộng ra th́ Đạo bao phủ lục hợp (trên, dưới, bốn phương), cuộn tṛn lại th́ Đạo [chưa] đầy một nắm tay; Đạo ước thúc nhưng cũng có thể triển khai; Đạo thâm u mà sáng rỡ; Đạo nhu nhược mà cương cường; Đạo là mối giềng giữ lấy trời đất mà bao hàm âm dương; Đạo là mối giềng giữ lấy vũ trụ mà làm sáng tam quang (nhật, nguyệt, tinh); Đạo dày đặc mà uyển chuyển, rất nhỏ mà tế vi; núi nhờ đó mà cao, vực nhờ đó mà sâu, thú nhờ đó mà chạy, chim nhờ đó mà bay, mặt trời mặt trăng nhờ đó mà sáng; các tinh tú nhờ đó mà vận hành; lân nhờ đó mà rong chơi, phượng nhờ đó mà lượn múạ
013. Thiên trường địa cửụ Thiên địa sở dĩ năng trường thả cửu giả, dĩ kỳ bất tự sinh, cố năng trường sinh. [Đạo Đức Kinh, ch.7]
天長地久。天地 152;以能長且久者 , 以其不自生 , 故能長生。《道 503;經 • 第七章》
【Dịch】Trời dài, đất lâụ Trời đất sở dĩ dài lâu chính v́ không tư dục, không mong cầu sự sống riêng tư, v́ thế nên trường sinh.
014. Tích giả, thánh nhân nhân âm dương dĩ thống thiên địạ Phù hữu h́nh giả sinh vu vô h́nh, tắc thiên địa an tùng sinh? Cố viết: «Hữu Thái Dịch, hữu Thái Sơ, hữu Thái Thủy, hữu Thái Tố.» [Liệt Tử, Thiên Thụy]
昔者 , 聖人因陰陽以統 825;地。夫有形者生 于無形 , 則天地安從生? 故曰 : 有太易 , 有太初 , 有太始 , 有太素。《列子 • 天瑞》
【Dịch】Ngày xưa thánh nhân dùng hai khí âm dương để thuyết minh sự sinh hoá của vũ trụ vạn vật. Nếu cái hữu h́nh sinh ra từ cái vô h́nh, th́ trời đất từ nơi nào mà sinh rả Cho nên nói: «[Thiên địa vạn vật trước khi sinh thành th́ phải trải qua bốn giai đoạn, đó là] Thái Dịch, Thái Sơ, Thái Thủy, Thái Tố.»
015. Thái Dịch giả, vị kiến khí dă; Thái Sơ giả, khí chi thủy dă; Thái Thủy giả, h́nh chi thủy dă; Thái Tố giả, chất chi thủy dă. [Liệt Tử, Thiên Thụy]
太易者 , 未見氣也 ; 太初者 , 氣之始也 ; 太始者形之始也 ; 太素者 , 質之始也。《列 376; • 天瑞》
【Dịch】Thái Dịch là [giai đoạn] khí chưa được thấy (tức là trạng thái hỗn độn trước khi trời đất sinh thành); Thái Sơ là [giai đoạn] nguyên khí vừa xuất hiện [nhưng chưa định h́nh]; Thái Thủy là [giai đoạn] khí bắt đầu có h́nh trạng; Thái Tố là [giai đoạn mà] h́nh trạng và tính chất của nguyên khí cơ bản được h́nh thành.
016. Nhất giả, h́nh biến chi thủy dă. Thanh khinh giả thướng vi thiên, trọc trọng giả há vi địa, xung ḥa khí giả vi nhân; cố thiên địa hàm tinh, vạn vật hóa sinh. [Liệt Tử, Thiên thụy]
一者 , 形變之始也。清$ 629;者上為天 , 濁重者下為地 , 沖和氣者為人 ; 故天地含精 , 萬物化生。
《列子 • 天瑞》
【Dịch】Một là khởi đầu của biến dịch. Cái trong và nhẹ th́ đi lên làm trờị Cái đục và nặng th́ đi xuống làm đất. Khí xung ḥa th́ biến thành ngườị Cho nên, trời đất hàm chứa tinh khí; vạn vật nhờ đó mới biến hoá và sinh thành.
017. Vô tắc vô cực, hữu tắc hữu tận. ... Vô cực chi ngoại phục vô vô cực, vô tận chi ngoại phục vô vô tận. [Liệt Tử, Thang vấn]
無則無極 , 有則有盡。… 無極之外復無無 997; , 無盡之外復無無 433;。《列子 • 湯問》
【Dịch】Không gian th́ vô hạn; sự vật th́ vô tận. […] Ngoài cái vô hạn của không gian th́ không có cái vô hạn nữa; ngoài cái vô tận của sự vật th́ không có cái vô tận nữạ
018. Tử Liệt Tử viết: «Thiên địa vô toàn công, thánh nhân vô toàn năng, vạn vật vô toàn dụng. Cố thiên chức sinh phúc, địa chức sinh tải, thánh chức giáo hóa, vật chức sở nghị Nhiên tắc thiên hữu sở đoản, địa hữu sở trường, thánh hữu sở phủ, vật hữu sở thông. Hà tắc? Sinh phúc giả bất năng h́nh tải, h́nh tải giả bất năng giáo hóa, giáo hóa giả bất năng vi sở nghi, nghi định giả bất xuất sở vị. Cố thiên địa chi Đạo, phi âm tắc dương; thánh nhân chi giáo, phi nhân tắc nghĩa; vạn vật chi nghi, phi nhu tắc cương. Thử giai tùy sở nghi nhi bất xuất sở vị giả dă. Cố hữu sinh giả, hữu sinh sinh giả; hữu h́nh giả, hữu h́nh h́nh giả; hữu thanh giả, hữu thanh thanh giả; hữu sắc giả, hữu sắc sắc giả; hữu vị giả, hữu vị vị giả. Sinh chi sở sinh giả tử hĩ, nhi sinh sinh giả vị thường chung; h́nh chi sở h́nh giả thực hĩ, nhi h́nh h́nh giả vị thường hữu; thanh chi sở thanh giả văn hĩ, nhi thanh thanh giả vị thường phát; sắc chi sở sắc giả chương hĩ, nhi sắc sắc giả vị thường hiển; vị chi sở vị giả thường hĩ, nhi vị vị giả vị thường tŕnh: giai vô vi chi chức dă. Năng âm năng dương, năng nhu năng cương, năng đoản năng trường, năng viên năng phương, năng sinh năng tử, năng thử năng lương, năng phù năng trầm, năng cung năng thương, năng xuất năng một, năng huyền năng hoàng, năng cam năng khổ, năng thiên năng hương. Vô tri dă, vô năng dă, nhi vô bất tri dă, nhi vô bất năng dă.» [Liệt Tử, Thiên Thụy]
子列子曰 : 天地無全功 , 聖人無全能 , 萬物無全用。故 825;職生覆 , 地職生載 , 聖職教化 , 物職所宜。然則 825;有所短 , 地有所長 , 聖有所否 , 物有所通。何則? 生覆者不能形載 , 形載者不能教化 , 教化者不能違所 452; , 宜定者不出所位 290;故天地之道 , 非陰則陽 ; 聖人之教 , 非仁則義 ; 萬物之宜 , 非柔則剛。此皆& 568;所宜而不出所位 者也。故有生者 , 有生生者 ; 有形者 , 有形形者 ; 有聲者 , 有聲聲者 ; 有色者 , 有色色者 ; 有味者 , 有味味者。生之 152;生者死矣 , 而生生者未嘗終 ; 形之所形者實矣 , 而形形者未嘗有 ; 聲之所聲者聞矣 , 而聲聲者未嘗發 ; 色之所色者彰矣 , 而色色者未嘗顯 ; 味之所味者嘗矣 , 而味味者未嘗呈 : 皆無為之職也。! 021;陰能陽 , 能柔能剛 , 能短能長 , 能圓能方 , 能生能死 , 能暑能涼 , 能浮能沈 , 能宮能商 , 能出能沒 , 能玄能黃 , 能甘能苦 , 能羶能香。無知 063; , 無能也 , 而無不知也 , 而無不能也。《 015;子 • 天瑞》
【Dịch】Thầy Liệt Tử nói: «Trời đất không có công năng tuyệt đối, thánh nhân không có khả năng toàn diện, vạn vật không có công dụng trên mọi phương diện. Cho nên, chức năng của trời là che phủ sinh linh; chức năng của đất là chở chuyên vạn vật; chức năng của thánh nhân là giáo hóa thế nhân; mỗi sự vật đều có chức năng tương ứng vốn có của nó. Thế nhưng trời có sở đoản (chỗ vụng), đất có sở trường (chỗ hay), thánh nhân có khi bế tắc, sự vật có lúc hanh thông. Tại sao thế? Bởi v́ trời che phủ vạn vật nhưng không chở chuyên được chúng, đất chuyên chở chúng nhưng không giáo hóa được chúng, thánh nhân giáo hóa chúng nhưng không vi phạm được cái tính năng vốn có của chúng. Sư vật ǵ đă bị ấn định tính năng như vậy rồi th́ không thể vượt ra khỏi địa vị của nó. Cho nên, đạo của trời đất nếu không âm th́ dương, sự giáo hóa của thánh nhân nếu không nhân th́ nghĩa, tính năng vốn có của sự vật nếu không nhu th́ cương: Tất cả đều noi theo tính năng vốn có mà không vượt ra địa vị của ḿnh. Cho nên, hễ có sự sống tất có cái đă tạo ra sự sống; hễ có h́nh thể tất có cái đă tạo ra h́nh thể; hễ có âm thanh tất có cái đă tạo ra âm thanh; hễ có màu sắc tất có cái đă tạo ra màu sắc; hễ có mùi vị tất có cái đă tạo ra mùi vị. Cái do sự sống tạo ra sẽ chết, nhưng cái tạo ra sự sống (tức Đạo) th́ chưa hề cùng tận; cái do h́nh thể tạo ra th́ có thực, nhưng cái tạo ra h́nh thể th́ chưa hề có thực; cái do âm thanh tạo ra th́ nghe thấy, nhưng cái tạo ra âm thanh th́ chưa hề phát thanh; cái do màu sắc tạo ra th́ phô bày, nhưng cái tạo ra màu sắc th́ chưa hề hiển lộ; cái do mùi vị tạo ra th́ thưởng thức được, nhưng cái tạo ra mùi vị th́ chưa hề hiển lộ: Tất cả đều có chức năng vô vị Cái vô vi này có thể âm, có thể dương, có thể nhu, có thể cương, có thể dài, có thể ngắn, có thể tṛn, có thể vuông, có thể sinh, có thể tử, có thể nóng, có thể lạnh, có thể nổi, có thể ch́m, có thể trầm (như nốt fa: cung), có thể bổng (như nốt sol: thương), có thể có thể hiện, có thể có thể mất, có thể đen, có thể vàng, có thể ngọt, có thể đắng, có thể hôi, có thể thơm. Cái vô vi th́ vô tri (không biết) và vô năng (không thể), nhưng không ǵ là không biết, không ǵ là không thể làm được.
019. Đại tiểu tương hàm, vô cùng cực dă. Hàm vạn vật giả diệc như hàm thiên địạ Hàm vạn vật dă, cố bất cùng; hàm thiên địa dă, cố vô cực. [Liệt Tử, Thang vấn]
大小相含 , 無窮極也。含萬 289;者亦如含天地。 含萬物也 , 故不窮 ; 含天地也 , 故無極。《列子 • 湯問》
【Dịch】Lớn và nhỏ bao hàm lẫn nhau, nên vô cùng vô tận. Bao hàm vạn vật cũng như bao hàm trời đất. Bao hàm vạn vật nên không có chỗ cùng tận. Bao hàm trời đất nên không có chỗ giới hạn.
020. Hữu thực nhi vô hồ xứ giả, vũ dă; hữu trường nhi vô bản tiêu giả, trụ dă. [Trang Tử, Canh Tang Sở]
有實而無乎處者 , 宇也 ; 有長而無本剽者 , 宙也 。《莊子 • 庚桑楚》
【Dịch】Cái có thực mà không xác định được nơi chốn th́ gọi là vũ (không gian). Cái lâu dài mà không truy được gốc ngọn th́ gọi là trụ (thời gian).
021. Chí đại vô ngoại, vị chi đại nhất; chí tiểu vô nội, vị chi tiểu nhất. Vô hậu, bất khả tích dă, kỳ đại thiên lư. Thiên dữ địa ti, sơn dữ trạch b́nh. [Trang Tử, Thiên Hạ]
至大無外 , 謂之大一 ; 至小無內 , 謂之小一。無厚 , 不可積也 , 其大千里。天與 320;卑,山與澤平。
《莊子 • 天下》
【Dịch】Cái cực đại th́ không có ǵ bên ngoài nó nữa và nó được gọi là Đại Nhất (Một Lớn). Cái cực tiểu th́ không có ǵ bên trong nó nữa và nó được gọi là Tiểu Nhất (Một Nhỏ). Cái không có độ dày th́ không thể bị cái khác chồng chất lên, nhưng nó rộng lớn tới ngàn dặm. [Nếu so sánh với cái tuyệt đối hay cái vô hạn th́] trời cũng thấp như đất và núi non cũng ngang bằng với ao đầm.
C̣n tiếp
Sưu Tầm
|
Quay trở về đầu |
|
|
NgocLinhTu Hội viên
Đă tham gia: 12 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 203
|
Msg 2 of 13: Đă gửi: 12 April 2005 lúc 10:36am | Đă lưu IP
|
|
|
022. Nhân pháp địa, địa pháp thiên, thiên pháp Đạo, Đạo pháp tự nhiên. [Đạo Đức Kinh, chương 25]
人法地,地法天A 292;天法道,道法自 然。《道德經 • 弟二十五章》
【Dịch】Người noi theo phép tắc của Đất, Đất noi theo phép tắc của Trời, Trời noi theo phép tắc của Đạo, c̣n Đạo th́ noi theo phép tắc tự nhiên.
023. Phù thiên nhân chi sinh địa, h́nh nhân vu khí, khí nhân vu ḥa, ḥa nhân vu thần minh, thần minh nhân vu đạo đức, đạo đức nhân vu tự nhiên, vạn vật dĩ tồn. [Nghiêm Quân B́nh, Đạo Đức Chỉ Quy, quyển 8]
夫天人之生地, 418;因于氣,氣因于 和,和因于神明A 292;神明因于道德, 道德因于自然,! 836;物以存。《嚴君 平 • 道德指歸 • 卷八》
【Dịch】Về sự sinh tồn của trời và người, th́ h́nh thể thuận theo nguyên khí, nguyên khí thuận theo sự hài ḥa, sự hài ḥa thuận theo thần minh, thần minh thuận theo đạo đức, đạo đức thuận theo tự nhiên; vạn vật [theo nguyên tắc đó mà] tồn tạị
024. Thiên địa chi đạo, sinh sát chi lư, vô khứ vô tựu, vô đoạt vô dữ, vô vi vi chi, tự nhiên nhi dĩ. [Nghiêm Quân B́nh, Đạo Đức Chỉ Quy, quyển 12]
天地之道,生殺 043;理,無去無就, 無奪無與,無為 858;之,自然而已。 《嚴君平 • 道德指歸 • 卷十二》
【Dịch】Đạo của trời đất và lẽ sinh tử tồn vong th́ không bỏ đi cũng không giữ lấy, không giật mất cũng không cho tặng; cứ theo lẽ vô vi mà vận hành, chỉ theo lẽ tự nhiên mà thôị
025. Tương dục thủ thiên hạ nhi vi chi, ngô kiến kỳ bất đắc dĩ. [Đạo Đức Kinh, chương 29]
將欲取天下而為 043;,吾見其不得已 。《道德經 • 第二十九章》
【Dịch】Ai muốn nắm lấy thiên hạ để cai trị và cố thực hiện điều đó th́ ta thấy họ sẽ không đạt được ư đồ ấỵ
026. Kỳ an dị tŕ, kỳ vị triệu dị mưụ Kỳ thúy dị phán, kỳ vi dị tán. Vi chi vu vị hữu, trị chi ư vị loạn. Hợp băo chi mộc, sinh vu hào mạt, cửu tằng chi đài, khởi vu lũy thổ. Thiên lư chi hành thủy vu túc hạ. Vi giả bại chi, chấp giả thất chị Thị dĩ thánh nhân. Vô vi cố vô bại, vô chấp cố vô thất. Dân chi tùng sự, thường vu cơ thành nhi bại chị Thận chung như thủy tắc vô bại sự. Thị dĩ, thánh nhân dục bất dục; bất quư nan đắc chi hoá; học bất học, phục chúng nhân chi sở quá. Dĩ phụ vạn vật chi tự nhiên nhi bất cảm vị [Đạo Đức Kinh, chương 64]
其安易持,其未 806;易謀,其脆易泮 ,其微易散。為 043;于未有,治之于 未亂。合抱之木A 292;生于毫末。九層 之臺,起于累土 290;千里之行,始于 足下。為者敗之A 108;執者失之。是以 ,聖人無為,故 961;敗。無執,故無 失。民之從事, 120;于幾成而敗之。 慎終如始,則無 943;事。是以聖人欲 不欲,不貴難得 043;貨,學不學,復 眾人之所過,以$ 628;萬物之自然而不 敢為。《道德經 • 第六十四章》
【Dịch】Vật ở yên th́ dễ cầm; vật chưa hiện điềm báo hiệu th́ dễ lo liệu; vật gịn th́ dễ vỡ; vật nhỏ th́ dễ phân tán. Hành động trước khi sự việc xảy ra; trị an trước khi loạn lạc nổi lên. Cây to một ôm sinh trưởng từ mầm nhỏ bé; đài cao chín tầng khởi từ mô đất; cuộc viễn hành ngh́n dặm bắt đầu từ nơi ta đang đứng. Làm th́ hỏng, giữ th́ mất. Cho nên thánh nhân không làm nên không hỏng, không giữ nên không mất. Người dân làm việc, khi sắp thành tựu th́ thất bạị Nếu cẩn thận trước sau như một ắt sẽ không thất bạị Cho nên, thánh nhân muốn điều [thiên hạ] không muốn; không chuộng những thứ khó t́m; học điều [thiên hạ] không học; phản phục cái gốc mà chúng dân bỏ qua để giúp vạn vật phát triển tự nhiên, nhưng ngài không dám tự ư tạo tác.
027. Đạo ẩn vô danh, phù duy Đạo thiện thải thả thành. [Đạo Đức Kinh, chương 41]
道隱無名夫唯道 892;貸且成。《道德 經 • 第四十一章》
【Dịch】Đạo ẩn, không tên. Chỉ có Đạo là giỏi phú bẩm cho vạn vật và giúp chúng thành tựụ
028. Vô vi nhi vô bất vi, thủ thiên hạ thường dĩ vô sự. Cập kỳ hữu sự bất túc dĩ thủ thiên hạ. [Đạo Đức Kinh, chương 48]
無為而無不為。 462;天下常以無事。 及其有事,不足 197;取天下。《道德 經 • 第四十八章》
【Dịch】Không [cố ư] làm [v́ tư dục] nhưng không ǵ mà không làm; muốn trị thiên hạ phải dùng vô vi; dùng hữu vi không đủ để trị thiên hạ.
029. Phù từ cố năng dũng, kiệm cố năng quảng, bất cảm vi thiên hạ tiên, cố năng thành khí trưởng. [Đạo Đức Kinh, chương 67]
夫慈故能勇,儉 925;能廣,不敢為天 下先,故能成器& 263;。《道德經 • 第六十七章》
【Dịch】Khoan từ nên hùng dũng. Tiết kiệm nên rộng răị Khiêm hư (không dám ở trên trước người khác) nên [được xem là] người xuất chúng.
030. Dũng vu cảm tắc sát. Dũng vu bất cảm tắc hoạt. [Đạo Đức Kinh, chương 73]
勇于敢則殺,勇 110;不敢則活。《道 德經 • 第七十三章》
【Dịch】Mạnh mà dám làm [ngang ngược] th́ chết, mạnh nhưng chẳng dám làm [v́ khiêm hư, vô vi] th́ sống.
031. Thiên chi đạo bất tranh nhi thiện thắng, bất ngôn nhi thiện thắng, bất ngôn nhi thiện ứng, bất triệu nhi tự lai, thản nhiên nhi thiện mưụ Thiên vơng khôi khôi, sơ nhi bất thất. [Đạo Đức Kinh, chương 73]
天之道不爭而善 213;,不言而善應, 不召而自來,坦 982;而善謀。天網恢 恢,疏而不失。 298;道德經 • 第七十三章》
【Dịch】Đạo Trời không tranh mà thành, không nói mà người hưởng ứng, không mời mà người tự tới, khoan thai mà mưu sự vẫn haỵ Lưới Trời lồng lộng, thưa mà chẳng lọt.
032. Bỉ chính chính giả, bất thất kỳ tính mệnh chi t́nh. Cố hợp giả bất vi biền, nhi chi giả bất vi kỳ; trường giả bất vi hữu dư, đoản giả bất vi bất túc. Thị cố phù hĩnh tuy đoản, tục chi tắc ưu; hạc hĩnh tuy trường, đoạn chi tắc bị Cố tính trường phi sở đoạn, tính đoản phi sở tục, vô sở khử ưu dă. [Trang Tử, Biền Mẫu]
彼正正者,不失 854;性命之情。故合 者不為駢,而枝 773;不為跂;長者不 為有餘,短者不 858;不足。是故鳧脛 雖短,續之則憂A 307;鶴脛雖長,斷之 則悲。故性長非 152;斷,性短非所續 ,無所去憂也。 298;莊子 • 駢拇》
【Dịch】Người hay sự vật chí phải th́ không bao giờ đánh mất bản tính tự nhiên mà ḿnh được phú bẩm. [Ngón chân] hợp lại đừng xem là ngón dính; mọc nhánh ra th́ đừng xem là ngón thừạ Cái dài th́ đừng xem là dư; cái ngắn th́ đừng xem là thiếụ Cho nên, chân vịt tuy ngắn nhưng nếu ta nối dài thêm th́ nó khổ; chân hạc tuy dài nhưng nếu ta chặt ngắn đi th́ nó sầụ Vậy, bản tính dài th́ chớ làm ngắn lại; bản tính ngắn th́ chớ nối dài thêm. Bản tính như vậy, có ǵ đáng ưu phiền đâu mà phải khử bỏ đị
033. Thả phù đăi câu thằng qui củ nhi chính giả, thị tước kỳ tính giả dă; đăi thằng ước giao tất nhi cố giả, thị xâm kỳ đức dă; khuất chiết lễ nhạc, hu du nhân nghĩa, dĩ ủy thiên hạ chi tâm giả, thử thất kỳ thường nhiên dă. Thiên hạ hữu thường nhiên. Thường nhiên giả, khúc giả bất dĩ câu, trực giả bất dĩ thằng, viên giả bất dĩ qui, phương giả bất dĩ củ, phụ ly bất dĩ giao tất, ước thúc bất dĩ mặc sáchương Cố thiên hạ dụ nhiên giai sinh, nhi bất tri kỳ sở dĩ sinh; đồng yên giai đắc, nhi bất tri kỳ sở dĩ đắc. Cố cổ kim bất nhị, bất khả khuy dă. [Trang Tử, Biền Mẫu]
且夫待鉤繩規矩 780;正者,是削其性 也;待繩約膠漆 780;固者,是侵其德 也;屈折禮樂, 620;俞仁義,以慰天 下之心者,此失 854;常然也。天下有 常然。常然者, 354;者不以鉤,直者 不以繩,圓者不 197;規,方者不以矩 ,附離不以膠漆A 292;約束不以纆索。 故天下誘然皆生A 292;而不知其所以生 ;同焉皆得,而 981;知其所以得。故 古今不二,不可" 407;也。《莊子 • 駢拇》
【Dịch】Khi cần dùng đến cái móc, dây nhợ, compa, êke để sửa cho đúng tiêu chuẩn nào đó, chính là làm tổn hại bản tính tự nhiên của sự vật. Khi cần dùng đến dây và keo sơn để làm cho kiên cố, chính là xâm phạm tới đức (phẩm chất) của sự vật. Uốn nắn con người bằng lễ nhạc, an ủi con người bằng nhân nghĩa, tức là làm mất bản tính thường nhiên của sự vật. Ai ai cũng có tính thường nhiên. Thường nhiên tức là khi cong th́ không cần móc, khi thẳng th́ không cần dây, khi tṛn th́ không cần compa, khi vuông th́ không cần êke, khi dính chắc th́ không cần keo sơn, khi cột chắt th́ không cần dây nhợ. Cho nên thiên hạ tự nhiên sinh ra nhưng không biết tại sao mà sinh trưởng; cùng đạt được mục tiêu khác nhau của ḿnh nhưng không hiểu tại sao mà đạt được. Nguyên lư này xưa nay vẫn vậy, không thể bị tổn hạị
034. Vong hồ vật, vong hồ thiên, kỳ danh vi vong kỷ. Vong kỷ chi nhân, thị chi vị nhập vu thiên. [Trang Tử, Thiên Địa]
忘乎物,忘乎天A 292;其名為忘己。忘 己之人,是之謂 837;于天。《莊子 • 天地》
【Dịch】Quên sự vật, quên thiên nhiên, đó gọi là quên bản ngă của ḿnh (vong ngă). Người vong ngă mới có thể tiến nhập vào cảnh giới phù hợp với đạo trờị
035. Phù minh bạch vu thiên địa chi đức giả, thử chi vị đại bản đại tông, dữ thiên ḥa giả dă; sở dĩ quân điều thiên hạ, dữ nhân ḥa giả dă. Dữ nhân ḥa giả , vị chi nhân lạc; dữ thiên ḥa giả, vị chi thiên lạc. [Trang Tử, Thiên Đạo]
夫明白于天地之 503;者,此之謂大本 大宗,與天和者 063;;所以均調天下 ,與人和者也。! 287;人和者,謂之人 樂;與天和者,# 586;之天樂。《莊子 • 天道》
【Dịch】Hiểu rơ đức tính của trời đất chính là nắm được cái tông chỉ căn bản nhất và sẽ hoà hợp với cơi tự nhiên. Cho nên quân b́nh và điều ḥa được thiên hạ cũng như con ngườị Ḥa với người th́ gọi là niềm vui với người, ḥa với cơi tự nhiên th́ gọi là niềm vui với cơi tự nhiên.
036. Phù hộc bất nhật dục nhi bạch, ô bất nhật kiềm nhi hắc. Hắc bạch chi phác, bất túc dĩ vi biện; danh dự chi quán, bất túc dĩ vi quảng. Tuyền hạc, ngư tương dữ xứ vu lục, tương hu dĩ thấp, tương nhu dĩ mạt, bất nhược tương vong vu giang hồ. [Trang Tử, Thiên Vận]
夫鵠不日浴而白A 292;烏不日黔而黑。 黑白之朴,不足 197;為辯;名譽之觀 ,不足以為廣。 849;涸,魚相與處于 陸,相呴以濕, 456;濡以沫,不若相 忘于江湖。《莊 376; • 天運》
【Dịch】Con thiên nga đâu tắm mỗi ngày vậy mà nó vẫn trắng; con quạ đâu nhuộm mỗi ngày mà nó vẫn đen. Trắng đen là bản sắc tự nhiên của chúng, đâu cần phải biến đổị Sự quán tưởng đến danh dự đâu có làm cho ḿnh lớn hơn. Khi suối cạn, cá chen chúc với nhau trong bùn. Ở đó phun nhớt dăi làm ướt nhau, sao bằng ở sông hồ mà quên nhaụ
037. Phù túy giả chi trụy xa, tuy tật bất tử. Cốt tiết dữ nhân đồng nhi phạm hại dữ nhân dị, kỳ thần toàn dă. Thừa diệc bất tri dă, trụy diệc bất tri dă, tử sinh kinh cụ bất nhập hồ kỳ hung trung, thị cố ngộ vật nhi bất nhiếp. Bỉ đắc toàn vu tửu nhi do nhược thị, nhi huống đắc toàn vu thiên hồ? Thánh nhân tàng vu thiên, cố mạc chi năng thương dă. [Trang Tử, Đạt Sinh]
夫醉者之墜車,& 614;疾不死。骨節與 人同而犯害與人 064;,其神全也。乘 亦不知也,墜亦 981;知也,死生惊懼 不入乎其胸中, 159;故遻物而不懾。 彼得全于酒而猶! 509;是,而況得全于 天乎?聖人藏于 825;,故莫之能傷也 。《莊子 • 達生》
【Dịch】Như trường hợp kẻ say rượu và té xe: tuy bị thương chứ không chết. Xương và đốt xương của hắn cũng như người khác, nhưng sự tổn hại th́ khác họ v́ thần của hắn toàn vẹn. Ngồi trên xe cũng không biết, mà té xe cũng chẳng haỵ Sống chết hay sợ hăi không xâm nhập vào ḷng hắn. Cho nên gặp phải sự vật mà chẳng sợ. Kẻ giữ được thần do ảnh hưởng của rượu mà c̣n như vậy, nói ǵ đến người chịu ảnh hưởng của Trờị Thánh nhân giữ ḷng hợp với đạo Trời, nên không vật ǵ làm hại nổị
038. Ngư xử thủy nhi sinh, nhân xử thủy nhi tử. Bỉ tất tương dữ dị, kỳ háo ố cố dị dă. Cố tiên thánh bất nhất kỳ năng, bất đồng kỳ sự. Danh chỉ vu thực, nghĩa thiết vu thích, thị chi vị điều đạt nhi phúc tŕ. [Trang Tử, Chí Lạc]
魚處水而生,人" 389;水而死。彼必相 與異,其好惡故 064;也。故先聖不一 其能,不同其事 290;名止于實,義設 于適,是之謂條$ 948;而福持。《莊子 • 至樂》
【Dịch】Cá ở trong nước th́ sống, người ở trong nước th́ chết. Người với cá khác nhau, v́ cái ưa và ghét vốn khác nhaụ Cho nên thánh nhân thuở xưa không đ̣i hỏi vạn vật phải có năng lực như nhau, không đ̣i hỏi công việc của chúng phải giống nhaụ Danh phải phù hợp thực tế, nghĩa phải đặt chỗ thích hợp. Như vậy mới gọi thông t́nh đạt lư, trong ḷng vui sướng, mà giữ được hạnh phúc.
039. Bất khai nhân chi thiên, nhi khai thiên chi thiên. Khai thiên giả đức sinh, khai nhân giả tặc sinh. Bất yếm kỳ thiên, bất hốt vu nhân, dân kỷ hồ dĩ kỳ chân. [Trang Tử, Đạt Sinh]
不開人之天,而& 283;天之天。開天者 德生,開人者賊 983;。不厭其天,不 忽于人,民幾乎 197;其真。《莊子 • 達生》
【Dịch】Không khai mở cái trí xảo của người, nhưng khai mở cái thiên tính tự nhiên. Bởi v́ khai mở cái thiên tính tự nhiên th́ đức sinh ra, c̣n khai mở cái trí xảo của người th́ tàn hại sinh rạ Không ghét thiên tính, cũng không lơ là [cái trí xảo của] người, như vậy dân chúng sẽ gần với bản chân của họ.
040. Phù thủy chi vu chước dă, vô vi nhi tài tự nhiên hĩ, chí nhân chi vu đức dă, bất tu nhi vật bất năng ly yên. Nhược thiên chi tự cao, địa chi tự hậu, nhật nguyệt chi tự minh, phù hà tu yên! [Trang Tử, Điền Tử Phương]
夫水之于汋也, 961;為而才自然矣, 至人之于德也, 981;修而物不能離焉 。若天之自高, 320;之自厚,日月之 自明,夫何修焉A 281;《莊子 • 田子方》
【Dịch】[Thử xem] nước chỗ phún vọt lên kêu ra tiếng, nó đâu có làm ǵ, mà tự nhiên thế thôị Bậc chân nhân đối với đức của ḿnh cũng vậy: ngài chẳng cần tu sửa đức của ngài mà vạn vật vẫn không thể ĺa xa ngàị Như thể cái cao vốn có của trời, cái dày vốn có của đất, cái sáng vốn có của mặt trời mặt trăng. Có cần tu sửa ǵ đâủ
041. Tri thiên chi sở vi, tri nhân chi sở vi giả, chí hĩ. [Trang Tử, Đại Tông Sư]
知天之所為,知 154;之所為者,至矣 。《莊子 • 大宗師》
【Dịch】Biết được hành vi của trời, biết được hành vi của người, thế là đạt đến chỗ tối cao của tri thức.
042. H́nh lao nhi bất hưu tắc tệ, tinh dụng nhi bất dĩ tắc lao, lao tắc kiệt. [Trang Tử, Khắc Ư]
形勞而不休則弊A 292;精用而不已則勞 ,勞則竭。《莊 376; • 刻意》
【Dịch】H́nh thể lao nhọc mà không chịu nghỉ ngơi, ắt sẽ sinh điều tệ hạị Tinh lực sử dụng không biết dừng, ắt sẽ lao tổn, hễ lao tổn th́ tinh lực sẽ cạn kiệt.
043. Thuần tuư nhi bất tạp, tĩnh nhất nhi bất biến, đạm nhi vô vi, động nhi dĩ thiên hành, thử dưỡng thần chi đạo dă. [Trang Tử, Khắc Ư]
純粹而不雜,靜 968;而不變,惔而無 為,動而以天行A 292;此養神之道也。 《莊子 • 刻意》
【Dịch】Thuần tuư mà không pha tạp, hư tĩnh chuyên nhất mà không biến đổi, điềm đạm mà vô vi, hành động th́ noi theo qui luật vận hành của trời (qui luật của tự nhiên), đó mới là cái đạo nuôi dưỡng tinh thần.
044. Chí lạc vô lạc, chí dự vô dự. [Trang Tử, Chí Lạc]
至樂無樂,至譽 961;譽。《莊子 • 至樂》
【Dịch】Vui tột cùng không phải là cái vui theo thói đời, vinh dự tột bậc không phải là cái vinh dự theo thói đờị
045. Khâu sơn tích ti nhi vi cao, giang hà hợp tiểu nhi vi đại; đại nhân hợp tịnh nhi vi công. [Trang Tử, Tắc Dương]
丘山積卑而為高A 292;江河合小而為大 ;大人合并而為 844;。《莊子 • 則陽》
【Dịch】G̣ và núi nhờ tích lũy các thứ thấp thỏi nên mới cao; sông ng̣i nhờ tích hợp các ḍng nước nhỏ nên mới rộng lớn; bậc đại nhân nhờ dung hợp được chúng nhân nên mới công chính.
046. Tứ thời thù khí, thiên bất tứ, cố tuế thành. Ngũ quan thù chức, quân bất tư, cố quốc trị. Văn vũ thù tài, đại nhân bất tứ, cố đức bị. Vạn vật thù lư, đạo bất tư, cố vô danh. [Trang Tử, Tắc Dương]
四時殊氣,天不$ 060;,故歲成。五官 殊職,君不私, 925;國治。文武殊材 ,大人不賜,故 503;備。萬物殊理, 道不私,故無名 290;《莊子 • 則陽》
【Dịch】Bốn mùa có khí hậu khác nhau, trời chẳng thiên vị mùa nào, thế mới thành năm. Năm chức quan có chức trách khác nhau, vua chẳng thiên vị ai, nên quốc gia thịnh trị. Tài năng của quan văn và quan vơ khác nhau, bậc đại nhân không thiên vị ai, nên đức của ngài được đầy đủ. Vạn vật có tính chất khác nhau, Đạo không thiên vị ai, nên gọi là Vô danh.
c̣n tiếp
|
Quay trở về đầu |
|
|
NgocLinhTu Hội viên
Đă tham gia: 12 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 203
|
Msg 3 of 13: Đă gửi: 12 April 2005 lúc 10:39am | Đă lưu IP
|
|
|
047. Đạo đại, thiên đại, địa đại, nhân diệc đạị Vực trung hữu tứ đại nhi nhân cư kỳ nhất yên. [Đạo Đức Kinh, chương 25]
道大,天大,地 823;,人亦大。域中 有四大而人居其 968;焉。《道德經 • 第二十五章》
【Dịch】Đạo lớn, trời lớn, đất lớn, người cũng lớn. Trong thiên hạ có bốn thứ lớn, mà người là một.
048. Ngô vị thường dĩ thử tự đa giả, tự dĩ tỉ h́nh vu thiên địa, nhi thụ khí vu âm dương, ngô tại vu thiên địa chi gian, do tiểu thạch tiểu mộc chi tại đại sơn dă. Phương tồn hồ kiến thiểu, hựu hề dĩ tự đả Kế tứ hải chi tại thiên địa chi gian dă, bất tự lỗi không chi tại đại trạch hồ? Kế Trung Quốc chi tại hải nội, bất tự đề mễ chi tại đại thương hồ? Hiệu vật chi số vị chi vạn, nhân xử nhất yên; nhân tốt Cửu Châu, cốc thực chi sở sinh, chu xa chi sở thông, nhân xử nhất yên. Thử kỳ tỉ vạn vật dă, bất tự hào mạt chi tại vu mă thể hồ? [Trang Tử, Thu Thủy]
吾未嘗以此自多 773;,自以比形于天 地,而受氣于陰& 525;,吾在于天地之 間,猶小石小木 043;在大山也。方存 乎見少,又奚以! 258;多?計四海之在 天地之間也,不 284;礨空之在大澤乎 ?計中國之在海 839;,不似稊米之在 大倉乎?號物之 976;謂之萬,人處一 焉;人卒九州,# 895;食之所生,舟車 之所通,人處一 937;。此其比萬物也 ,不似毫末之在 110;馬體乎?《莊子 • 秋水》
【Dịch】Ta chưa hề khoe khoang; ta gởi gấm h́nh hài của ḿnh trong trời đất, và nhận lănh khí âm dương. Giữa nơi trời đất, ta như ḥn đá nhỏ hay cái cây cỏn con trên núi lớn. V́ hiểu phận nhỏ nhoi, có ǵ đâu mà khoe khoang tự đắc? Xét xem bốn biển đối với trời đất, khác ǵ những lỗ nhỏ trong đống đá đối với ao đầm lớn? Xét xem Trung Quốc đối với bốn biển, khác ǵ hạt gạo nhỏ trong kho lẫm lớn? Vạn vật muôn loài, con người chỉ là một chủng loại trong đó. Chúng dân trong Cửu Châu (tức Trung Quốc), sống bằng lúa gạo, đi lại bằng thuyền xe, mỗi cá nhân thuộc số đó. So với vạn vật, khác ǵ sợi lông trên ḿnh ngựa đâủ
049. Ngô thân phi ngô hữu dă. Thục hữu chi taỉ Viết: thị thiên địa chi ủy h́nh dă. Sinh phi nhữ hữu, thị thiên địa chi ủy ḥa dă; tính mệnh phi nhữ hữu, thị thiên địa chi ủy thuận dă; tôn tử phi nhữ hữu, thị thiên địa chi ủy thoái dă. [Trang Tử, Trí Bắc Du]
吾身非吾有也。 408;有之哉?曰﹕是 天地之委形也。 983;非汝有,是天地 之委和也;性命& 750;汝有,是天地之 委順也;孫子非 741;有,是天地之委 蛻也。《莊子 • 知北游》
【Dịch】«Thân tôi chẳng phải là của tôi, vậy là của aỉ» [Ông Thừa] đáp: «Nó là cái h́nh hài mà trời đất cho anh. Sự sống không phải của anh, nó là sự hài ḥa âm dương mà trời đất cho anh. Tính mệnh không phải của anh, nó cũng là sự hài ḥa âm dương mà trời đất cho anh. Con cháu không phải của anh, chúng là sự lột xác mà trời đất cho anh.»
050. Thiên địa nhất chỉ dă, vạn vật nhất mă dă. [Trang Tử, Tề Vật Luận]
天地一指也,萬 289;一馬也。《莊子 • 齊物論》
【Dịch】Trời đất [tuy lớn cũng chỉ] bằng một ngón tay; vạn vật [dù nhỏ cũng] bằng một con ngựạ
051. Kỳ phân dă, thành dă; kỳ thành dă, hủy dă. Phàm vật vô thành dữ hủy, phục thông vi nhất. [Trang Tử, Tề Vật Luận]
其分也,成也; 854;成也,毀也。凡 物無成與毀,復$ 890;為一。《莊子 • 齊物論》
【Dịch】Vạn vật có phân ly, ắt có thành tựụ Có thành tựu, ắt có hủy diệt. Vạn vật [thực chất] không có thành tựu và không có hủy diệt, bởi v́ tất cả đều trở về với Một (tức là Đạo).
052. Cổ chi nhân, kỳ tri hữu sở chí hĩ. Ô hồ chí? Hữu dĩ vi vị thủy hữu vật giả, chí hĩ, tận hĩ, bất khả dĩ gia hĩ. [Trang Tử, Tề Vật Luận]
古之人,其知有 152;至矣。惡乎至? 有以為未始有物 773;至矣,盡矣,不 可以加矣。《莊 376; • 齊物論》
【Dịch】Ngày xưa có người hiểu biết tới chỗ tột cùng. Chỗ tột cùng ấy ở đâủ Có kẻ cho rằng: lúc vũ trụ ban sơ chưa h́nh thành sự vật mới là chỗ tột cùng, tận cùng, không thể thêm ǵ được nữạ
053. Thiên địa mạc đại vu thu hào chi mạt, nhi đại sơn vi tiểu; mạc thọ vu thương tử, nhi Bành Tổ vi yểụ Thiên địa dữ ngă tịnh sinh, vạn vật dữ ngă vi nhất. [Trang Tử, Tề Vật Luận]
天下莫大于秋毫 043;末,而大山為小 ;莫壽于殤子, 780;彭祖為夭。天地 與我并生而萬物! 287;我為一。
《莊子 • 齊物論》
【Dịch】Thiên hạ không có ǵ lớn bằng cái đầu chiếc lông của chim và thú vào mùa thu; c̣n núi Thái th́ nhỏ. Không có ǵ sống lâu bằng đứa trẻ chết non; c̣n ông Bành Tổ th́ chết yểụ Trời đất với ta cùng sinh ra; vạn vật với ta là một.
054. Tích giả Trang Chu mộng vi hồ điệp, hủ hủ nhiên hồ điệp dă. Tự dụ thích chí dư! Bất tri Chu dă. Nga nhiên giác, tắc cừ cừ nhiên Chu dă. Bất tri Chu chi mộng vi hồ điệp dư? Hồ điệp chi mộng vi Chu dư? Chu dữ hồ điệp tắc tất hữu phân hĩ. Thử chi vị vật hóạ [Trang Tử, Tề Vật Luận]
昔者莊周夢為蝴" 678;,栩栩然蝴蝶也 。自喻適志歟! 981;知周也。俄然覺 ,則蘧蘧然周也 290;不知周之夢為蝴 蝶歟?蝴蝶之夢 858;周歟?周與蝴蝶 則必有分矣。此 043;謂物化。《莊子 • 齊物論》
【Dịch】Có lần Trang Chu tôi mộng thấy ḿnh biến thành bướm, bay lượn khoái chí, tôi chẳng biết nó là Chụ Đột nhiên tôi tỉnh dậy, biết ḿnh đích thực là Chụ [Tôi không biết trước đó] Chu mộng thấy biến thành bướm, hay bướm mộng thấy biến thành Chủ Nhưng giữa Chu và bướm ắt phải có sự phân biệt. Đó gọi là sự chuyển hoá qua lại giữa sự vật.
055. Phù thiên hạ dă giả, vạn vật chi sở nhất dă. [Trang Tử, Điền Tử Phương]
夫天下也者,萬 289;之所一也。《莊 子 • 田子方》
【Dịch】Trong thiên hạ, vạn vật đồng nhất nhaụ
056. Trang Tử dữ Huệ Tử du vu hào lương chi thượng. Trang Tử viết: «Điều ngư xuất du tùng dung, thị ngư chi lạc dă.» Huệ Tử viết: «Tử phi ngư, an tri ngư chi lạc?» Trang Tử viết: «Tử phi ngă, an tri ngă bất tri ngư chi lạc?» [Trang Tử, Thu Thủy]
莊子與惠子游于 640;梁之上。莊子曰 :『鰷魚出游從容 5292;是魚之樂也。』 ;惠子曰:『子非魚 65292;安知魚之樂?ӎ 3;莊子曰:『子非我& #65292;安知我不知魚È 43;樂? 』《莊子 • 秋水》
【Dịch】Trang Tử cùng Huệ Tử dạo chơi trên cầu sông Hàọ Trang Tử nói: «Bầy cá nhỏ bơi lội tung tăng nhởn nhơ, đó là niềm vui của cá.» Huệ Tử vặn: «Ông không phải là cá, sao lại biết cá đang vuỉ» Trang Tử vặn lại: «Ông không phải là tôi, sao biết tôi không biết được niềm vui của cá?
057. Thiên địa hữu đại mỹ nhi bất ngôn, tứ thời hữu minh pháp nhi bất nghị, vạn vật hữu thành lư nhi bất thuyết. [Trang Tử, Tri Bắc Du]
天地有大美而不# 328;,四時有明法而 不議,萬物有成 702;而不說。《莊子 • 知北游》
【Dịch】Trời đất vận hành theo qui cách tuyệt vời nhưng trời đất có nói ǵ đâu, bốn mùa có phép tắc rơ ràng nhưng chúng có nghị luận ǵ đâu, vạn vật đều có lư lẽ sinh thành riêng nhưng chúng có nói ǵ đâụ
058. Cố vạn vật nhất dă, thị kỳ sở mỹ giả vi thần kỳ, kỳ sở ố giả vi xú hủ; xú hủ phục hóa vi thần kỳ, thần kỳ phục hóa vi xú hủ. [Trang Tử, Tri Bắc Du]
故萬物一也,是 854;所美者為神奇, 其所惡者為臭腐A 307;臭腐復為神奇, 神奇復化為臭腐 290;《莊子 • 知北游》
【Dịch】Vạn vật chỉ là một. Cái mà thiên hạ khen ngợi là sự thần kỳ. Cái mà thiên hạ chán ghét là sự thối nát. [Nhưng] thối nát biến hóa trở lại thành thần kỳ; thần kỳ biến hóa trở lại thành thối nát.
059. Cổ chi chân nhân, tri giả bất đắc thuyết, mỹ nhân bất đắc lạm, đạo nhân bất đắc kiếp, Phục Hi Hoàng Đế bất đắc hữụ [Trang Tử, Điền Tử Phương]
古之真人,知者 981;得說,美人不得 濫,盜人不得劫A 292;伏羲黃帝不得友 。《莊子 • 田子方》
【Dịch】Bậc chân nhân ngày xưa không bị kẻ trí thuyết phục, không bị người đẹp làm cho dâm loạn, không bị kẻ xấu trộm cướp, không kết giao với Phục Hi và Hoàng Đế.
060. Chí nhân vô kỷ, thần nhân vô công, thánh nhân vô danh. [Trang Tử, Tiêu Dao Du]
至人無己,神人 961;功,聖人無名。 《莊子 • 逍遙游》
【Dịch】Bậc chí nhân th́ quên ḿnh để thuận ứng theo sự vật, thần nhân th́ không mong cầu công lao, thánh nhân th́ không mong cầu danh tiếng.
061. Cổ chi chân nhân, bất nghịch quả, bất hùng thành, bất mô sĩ. Nhược nhiên giả, quá nhi phất hối, đáng nhi bất tự đắc dă. Nhược nhiên giả, đăng cao bất lật, nhập thủy bất nhu, nhập hỏa bất nhiệt. Thị tri chi năng đăng giả vu đạo giả dă nhược thử. [Trang Tử, Đại Tông Sư]
古之真人,不逆 521;,不雄成,不謨 士。若然者,過 780;弗悔,當而不自 得也。若然者, 331;高不栗,入水不 濡,入火不熱。 159;知之能登假于道 者也若此。《莊 376; • 大宗師》
【Dịch】Bậc chân nhân ngày xưa không chê ít, không cậy thành công, không mưu tính. Được như vậy, dù có lỗi lầm cũng không hối hận, dù làm điều chính đáng cũng không tự đắc. Được như vậy, dù leo cao cũng không run sợ, dù vào nước cũng không ướt, dù vào lửa cũng không nóng. Chỉ có người đạt đạo mới như thế.
062. Cổ chi chân nhân, kỳ tẩm bất mộng, kỳ giác bất ưu, kỳ thực bất cam, kỳ tức thâm thâm. [Trang Tử, Đại Tông Sư]
古之真人,其寢 981;夢,其覺不憂, 其食不甘,其息 145;深。《莊子 • 大宗師》
【Dịch】Bậc chân nhân ngày xưa lúc ngủ không mộng mị, lúc thức không ưu tư, lúc ăn không cầu món ngon, lúc thở th́ thở sâụ
063. Cổ chi chân nhân, bất tri duyệt sinh, bất tri ố tử; kỳ xuất bất hân, kỳ nhập bất cự; tiêu nhiên nhi văng, tiêu nhiên nhi lai nhi dĩ hĩ. Bất vong kỳ sở thủy, bất cầu kỳ sở chung. Thụ nhi hỉ chi, vong nhi phục chị Thị chi vị bất dĩ tâm tổn đạo, bất dĩ nhân trợ thiên, thị chi vị chân nhân. [Trang Tử, Đại Tông Sư]
古之真人,不知# 498;生,不知惡死; 其出不欣,其入 981;距;翛然而往, 翛然而來而已矣 290;不忘其所始,不 求其所終。受而 916;之,忘而復之。 是之謂不以心損$ 947;,不以人助天, 是之謂真人。《! 674;子 • 大宗師》
【Dịch】Bậc chân nhân thuở xưa không ham sống ghét chết; sinh ra không cảm thấy vui, lúc chết th́ không kháng cự nó; ung dung tự tại lúc chết cũng như lúc sinh; không quên gốc gác của ḿnh, không mong cầu cái chết; được cái ǵ th́ vui [nhưng] mất nó [th́ chẳng buồn] v́ biết nó trở về với thiên đạọ Thế gọi là không lấy tư tâm để làm hại đạo, không lấy [sự tạo tác] của người để giúp trờị Đó gọi là chân nhân.
064. Thánh nhân chi sinh dă thiên hành, kỳ tử dă vật hoá. Tĩnh nhi dữ âm đồng đức, động nhi dữ dương đồng bạ Bất vi phúc tiên, bất vi họa thủỵ Cảm nhi hậu ứng, bách nhi hậu động, bất đắc dĩ nhi hậu khởị Khứ tri khứ cố, tuần thiên chi lư. Cố vô thiên tai, vô vật lụy, vô nhân phi, vô quỷ trách, kỳ sinh nhược phù, kỳ tử nhược hưụ [Trang Tử, Khắc Ư]
聖人之生也天行A 292;其死也物化。靜 而與陰同德,動 780;與陽同波。不為 福先,不為禍始 290;感而後應,迫而 後動,不得已而 460;起。去知去故, 循天之理。故無 825;災,無物累,無 人非,無鬼責。 854;生若浮,其死若 休。《莊子 • 刻意》
【Dịch】Sự sống của thánh nhân cũng theo sự vận hành của thiên đạo, cái chết của ngài cũng như sự biến hoá của vạn vật. Khi ngài tĩnh lặng th́ cùng tĩnh với âm; khi động th́ cùng động với dương. Ngài không xem việc tạo phúc hay gây họa là vấn đề trước tiên. Khi bị tác động mới phản ứng, khi bị bức bách mới ra tay, bất đắc dĩ mới khởi sự. Bỏ trí tuệ và tập quán mà thuận theo thiên lư (lẽ trời). V́ thế, ngài không bị trời giáng tai họa, không bị vật chất làm hệ lụy, không bị tiếng đời thị phi, không bị quỷ thần trách phạt. Cuộc sống của ngài phiêu bồng khinh khoát, cái chết của ngài như sự nghỉ ngơị
065. Cổ chi trị đạo giả, dĩ điềm dưỡng tri; tri sinh nhi vô dĩ tri vi dă. Vị chi dĩ tri dưỡng điềm. [Trang Tử, Thiện Tính]
古之治道者,以 684;養知;知生而無 以知為也。謂之 197;知養恬。《莊子 • 繕性》
【Dịch】Người xưa tu đạo th́ lấy sự điềm đạm để nuôi dưỡng trí tuệ. Trí tuệ sinh ra nhưng không lấy nó để thi hành hay tạo tác ǵ cả. Đó gọi là lấy trí tuệ để nuôi dưỡng điềm đạm.
066. Sinh vô tước, tử vô thụy, thực bất tụ, danh bất lập, thử chi vị đại nhân. [Trang Tử, Từ Vô Quỷ]
生無爵,死無謚A 292;實不聚,名不立 ,此之謂大人。 298;莊子 • 徐無鬼》
【Dịch】[Cho nên ngài] sống không cần tước vị; chết không màng tên thụy; không gom góp tích trữ của nả; không cầu danh tiếng. Đó gọi là bậc đại nhân.
067. Cổ chi đắc đạo giả, cùng diệc lạc, thông diệc lạc. Sở lạc phi cùng thông dă, đạo đức vu thử, tắc cùng thông vi hàn thử phong vũ chi tự hĩ. [Trang Tử, Nhượng Vương]
古之得道者,窮 134;樂,通亦樂。所 樂非窮通也,道 503;于此,則窮通為 寒暑風雨之序矣 290;《莊子 • 讓王》
【Dịch】Bậc đắc đạo ngày xưa khi khốn cùng vẫn vui, khi hanh thông vẫn vuị Niềm vui ấy chẳng phải tuỳ thuộc vào khốn cùng hay hanh thông. Đạo và đức đạt tới mức ấy th́ cùng khốn hanh thông cũng như lạnh nóng hay mưa gió nối tiếp nhau thôị
068. Sinh dân chi bất đắc hưu tức, vi tứ sự cố: nhất vi thọ, nhị vi danh, tam vi vị, tứ vi hóạ [Liệt Tử, Dương Chu]
生民之不得休息A 292;為四事故:一為壽 ;,二為名,三為 0301;,四為貨。《列 ;子 • 楊朱》
【Dịch】Người đời không thể yên tâm nghỉ ngơi; có bốn nguyên do: một là muốn sống lâu, hai là muốn danh tiếng, ba là muốn có địa vị, bốn là muốn có nhiều tài sản của nả.
069. Cổ ngữ hữu chi: «Sinh tương lân, tử tương tổn.» Thử ngôn chí hĩ. [Liệt Tử, Dương Chu]
古語有之:『生相 4976;,死相損。』此 ;言至矣。《列子 • 楊朱》
【Dịch】Lời xưa có nói: «Sống th́ thương xót nhau, chết th́ làm tổn hại nhaụ» Lời ấy chí phảị
070. Thổ địa các dĩ kỳ loại sinh. Thị cố sơn khí đa nam, trạch khí đa nữ, chướng khí đa âm, phong khí đa lung. [...] Từ thạch thượng phi, vân mẫu lai thủy, thổ long trí vũ, yến nhạn đại phị [...] Kiên thổ nhân cương, nhược thổ nhân ph́, lô thổ nhân đại, sa thổ nhân tế, tức thổ nhân mỹ, hao thổ nhân sửụ Thực thủy giả thiện du năng hàn, thực thổ giả vô tâm nhi huệ, thực mộc giả đa lực nhi bị, thực thảo giả thiện tẩu nhi ngu, thực diệp giả hữu ti nhi nga, thực nhục giả dũng cảm nhi hăn, thực khí giả thần minh nhi thọ, thực cốc giả trí huệ nhi yểu, bất thực giả bất tử nhi thần. [Hoài Nam Tử, Trụy H́nh Huấn]
土地各以其類生 290;是故山氣多男, 澤氣多女,障氣 810;喑,風氣多聾。 …磁石上飛,雲母 0358;水,土龍致雨, ;燕雁代飛。…堅土 20154;剛,弱土人肥ᦁ 2;壚土人大,沙土 20154;細,息土人美ᦁ 2;耗土人丑。食水 32773;善游能寒,食ࢶ 3;者無心而慧,食 26408;者多力而奰,ཉ 5;草者善走而愚, 39135;葉者有絲而蛾ᦁ 2;食肉者勇敢而悍 65292;食氣者神明而ࣦ 1;,食谷者知慧而 22829;,不食者不死 0;神。《淮南子 • 墜形訓》
【Dịch】Đất v́ tính chất bất đồng nên sản sinh vật loại bất đồng. Cho nên, khí núi nhiều th́ sinh con trai, khí ao đầm nhiều th́ sinh con gái, chướng khí nhiều th́ sinh con câm, phong khí nhiều th́ sinh con điếc. [...] Đá nam châm bay lên, đá vân mẫu dự tri nước mưa xuống, rồng đất dẫn mưa đến, chim én chim nhạn thay người truyền đi tin tức. [...] Chỗ đất cứng th́ cư dân cương cường, chỗ đất yếu th́ cư dân béo ph́, chỗ đất đen cứng th́ cư dân cao lớn, chỗ đất cát th́ cư dân tinh tế, chỗ đất màu mỡ th́ cư dân xinh đẹp, chỗ đất cằn th́ cư dân xấu xí. Loài uống nước th́ bơi giỏi và chịu lạnh giỏi, loài ăn đất th́ vô tâm mà thông tuệ, loài ăn gỗ th́ mạnh mà lớn, loài ăn cỏ th́ chạy giỏi mà ngu, loài ăn lá th́ nhả tơ và hóa bướm, loài ăn thịt th́ dũng cảm mà dữ tợn, loài ăn không khí th́ có thần mà sống lâu, loài ăn ngũ cốc có trí huệ và xinh đẹp, c̣n kẻ không ăn ǵ cả th́ bất tử và trở thành thần tiên.
071. Tam khí hợp tịnh vi thái ḥa dă. Thái ḥa tức xuất thái b́nh chi khí. Đoạn tuyệt thử tam khí, nhất khí tuyệt bất đạt, thái ḥa bất chí, thái b́nh bất xuất. Âm dương giả, yếu tại trung ḥạ Trung ḥa khí đắc, vạn vật tư sinh, nhân dân điều ḥa, vương trị thái b́nh. [Thái B́nh Kinh]
三氣合并為太和 063;。太和即出太平 之氣。斷絕此三 683;,一氣絕不達, 太和不至,太平 981;出。陰陽者,要 在中和。中和氣 471;,萬物滋生,人 民調和,王治太 179;。《太平經》
【Dịch】Ba thứ khí (của tam tài) hợp lại th́ ra thái ḥạ Thái ḥa là khí sinh ra thái b́nh. Nếu tuyệt dứt ba khí này, hoặc chỉ cần một khí không thông đạt, th́ thái b́nh không xuất hiện. Về âm dương th́ cũng phải trung ḥạ Nếu khí âm dương trung ḥa th́ vạn vật sinh sôi, dân chúng điều ḥa, vua cai trị thái b́nh.
072. Thiên địa gian sự lư năi bất khả hạn, dĩ hung ức nhi tầm chi, thử u hiển trung đô thị hữu tam bộ, giai tương quan loại dă. Thượng tắc tiên, trung tắc nhân, hạ tắc quỷ. Nhân thiện giả vi tiên, tiên trích chi giả cánh vi nhân, nhân ác giả cánh vi quỷ, quỷ phúc giả cánh vi nhân. Quỷ pháp nhân, nhân pháp tiên, tuần hoàn văng lai, xúc loại tương thông, chính thị ẩn hiển tiểu tiểu chi cách dă. [Đào Hoằng Cảnh, Chân Cáo].
天地間事理乃不 487;限,以胸臆而尋 之,此幽顯中都 159;有三部,皆相關 類也。上則仙, 013;則人,下則鬼。 人善者為仙,仙# 627;之者更為人,人 惡者更為鬼,鬼 119;者更為人。鬼法 人,人法仙,循 872;往來,觸類相通 ,正是隱顯小小 043;隔也。《陶弘景 • 真誥》
【Dịch】Sự vật và đạo lư giữa cơi trời đất thực là không có giới hạn nhất định. Lấy bụng dạ mà suy t́m, ở giữa hai cơi u hiển gồm có ba bộ phận mà thứ loại có liên quan với nhau: lớp trên là tiên, lớp giữa là người, lớp dưới là quỷ. Người làm việc thiện th́ thành tiên, tiên phạm lỗi th́ bị đọa xuống trần gian làm người, người làm ác th́ thành quỷ, quỷ tạo phúc cho thế gian th́ thành ngườị Quỷ bắt chước theo người, người bắt chước theo tiên. Tuần hoàn qua lại như vậỵ Chủng loại tiếp xúc th́ thông với nhau, cái ranh giới giữa hai cơi u hiển thật rất nhỏ nhặt vậỵ
073. Phù vạn vật dĩ nhân vi quư, nhân dĩ sinh vi bảo, sinh chi sở lại, duy thần dữ khí. [Lục Tu Tĩnh, Thuyết quang chúc giới phạt đăng chúc nguyện nghi]
夫萬物以人為貴A 292;人以生為寶,生 之所賴,唯神與 683;。《陸修靜 • 說光燭戒罰燈祝 895;儀》
【Dịch】Vạn vật xem được làm người là tôn quư, người xem sự sống là quư báụ Chỗ nương cậy của sự sống, chỉ là thần và khí.
074. Phàm chất tượng sở kết, bất quá h́nh thần, h́nh thần hợp thời, thị nhân thị vật; h́nh thần nhược ly, tắc thị linh thị quỷ. [Đào Hoằng Cảnh, Đáp triều sĩ phỏng tiên phật lưỡng pháp thể tướng thư]
凡質象所結,不$ 942;形神,形神合時 ,是人是物;形 070;若離,則是靈是 鬼。《陶弘景 • 答朝士訪仙佛兩 861;體相書》
【Dịch】Nói chung, sự kết hợp giữa bản chất và h́nh tượng chẳng qua là ở h́nh và thần. Khi h́nh và thần hợp lại th́ thành người hay vật. Nếu h́nh và thần rời nhau, ắt thành thần linh hay ma quỷ.
075. Phù thần nhân tức kim sở vị thánh nhân dă. Phù thánh nhân tuy tại miếu đường chi thượng, nhiên kỳ tâm vô dị vu sơn lâm chi trung, thế khởi thức chi taỉ Đồ kiến kỳ đái hoàng ốc, bội ngọc tỷ, tiện vị túc dĩ anh phất kỳ tâm hĩ; kiến kỳ lịch sơn xuyên, đồng dân sự, tiện vị túc dĩ tiều tụy kỳ thần hĩ. Khởi tri chí chí giả chi bất khuy taỉ [Quách Tượng, Trang Tử-Tiêu Dao Du chú]
夫神人即今所謂 854;人也。夫聖人雖 在廟堂之上,然 854;心無異于山林之 中,世豈識之哉A 311;徒見其戴黃屋, 佩玉璽,便謂足 197;纓紱其心矣;見 其歷山川,同民 107;,便謂足以憔悴 其神矣。豈知至! 267;者之不虧哉?《 郭象 • 莊子逍遙游注》
【Dịch】Nói chung, thần nhân tức là bậc mà nay chúng ta gọi là thánh nhân. Thánh nhân tuy ngồi trong cung điện mà ḷng tự tại có khác chi ở chốn núi rừng. Người đời sao lại chẳng biết điều ấy vậỷ Họ chỉ thấy thánh nhân ngồi xe lọng vàng, mang ấn ngọc, bèn nói rằng bấy nhiêu đủ để ràng buộc cái tâm của ngàị Thấy ngài kinh lịch chốn núi non sông nước, lại bảo bấy nhiêu cũng đủ làm cái thần của ngài tiều tụỵ Sao họ chẳng biết sự không hao tổn của người đạt đạo vậỷ
c̣n tiếp..
|
Quay trở về đầu |
|
|
NgocLinhTu Hội viên
Đă tham gia: 12 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 203
|
Msg 4 of 13: Đă gửi: 12 April 2005 lúc 10:40am | Đă lưu IP
|
|
|
075. Đại Đạo phiếm hề, kỳ khả tả hữụ Vạn vật thị chi nhi sinh nhi bất tử. Công thành bất danh hữụ Ái dưỡng vạn vật nhi bất vi chủ, thường vô dục khả danh ư tiểu; vạn vật qui chi nhi bất vi chủ, khả danh ư đạị Thị dĩ thánh nhân, chung bất vi đại, cố năng thành kỳ đạị [Đạo Đức Kinh, chương 34]
大道氾兮,其可 038;右。萬物恃之而 生不辭,功成不 517;有。愛養萬物而 不為主,常無欲A 292;可名于小;萬物 歸焉而不為主, 487;名于大。是以聖 人終不為大,故! 021;成其大。《道德 經 • 第 34 章》
【Dịch】Đại Đạo trôi nổi, nó có thể đi sang trái hay phảị Vạn vật nương vào nó mà sinh, nhưng nó không từ chối vạn vật. Sự đă thành, nhưng nó không tự xưng là có. Thương yêu nuôi dưỡng muôn loài nhưng nó không cho ḿnh là chủ, và thường không ham muốn. Có thể gọi tên nó là nhỏ; muôn vật trở về nó mà nó không coi ḿnh là chủ, nên có thể gọi tên là lớn. Thánh nhân suốt đời không cho ḿnh là lớn, cho nên thành được việc lớn của ḿnh.
076. Thiên chi Đạo, kỳ do trương cung dư? Cao giả ức chi, hạ giả cử chi, hữu dư giả tổn chi, bất túc giả bổ chị Thiên chi Đạo, tổn hữu dư nhi bổ bất túc. Nhân chi đạo tắc bất nhiên, tổn bất túc nhi phụng hữu dư. Thục năng hữu dư dĩ phụng thiên hạ? Duy hữu đạo giả. Thị dĩ thánh nhân, vi nhi bất thị. Công thành nhi bất xử, kỳ bất dục kiến hiền. [Đạo Đức Kinh, chương 77]
天之道,其猶張 339;與?高者抑之, 下者舉之,有餘 773;損之,不足者補 之。天之道,損 377;餘而補不足。人 之道,則不然: 613;不足以奉有餘。 孰能有餘以奉天 979;?唯有道者。是 以聖人為而不恃A 292;功成而不處,其 不欲見賢。《道 503;經 • 第七十七章》
【Dịch】Đạo Trời như giương cung. Cao th́ ép xuống, thấp th́ nâng lên. Thừa th́ bớt đi, không đủ th́ bù vàọ Đạo Trời bớt dư bù thiếụ Đạo người chẳng vậy, bớt thiếu bù dư. Ai đem chỗ dư bù đắp cho thiên hạ? Phải chăng chỉ có người có Đạỏ Cho nên thánh nhân làm mà không cậy công. Công thành không ở lại; không muốn ai thấy tài ḿnh.
077. Cổ chi thiện vi đạo giả, vi diệu huyền thông, thâm bất khả thức. Phù duy bất khả thức, cố cưỡng vi chi dung. Dự yên nhược đông thiệp xuyên. Do hề nhược úy tứ lân. Nghiễm hề kỳ nhược kháchương Hoán hề nhược băng chi tương thíchương Đôn hề kỳ nhược phác. Khoáng hề kỳ nhược cốc. Hỗn hề kỳ nhược trọc. Thục năng trọc dĩ chỉ, tĩnh nhi từ thanh. Thục dĩ an dĩ cửu động nhi từ sinh. Bảo thử Đạo giả bất dục doanh. Phù duy bất doanh cố năng tế, bất tân thành. [Đạo Đức Kinh, chương 15]
古之善為道者, 494;妙玄通,深不可 識。夫唯不可識A 292;故強為之容:豫 焉,若冬涉川 ; 猶兮,若畏四鄰 ; 儼兮,其若客 ; 渙兮 , 其若冰之將 釋 ; 敦兮,其若朴 ; 曠兮,其若谷 ; 混兮,其若濁。 408;能濁以止,靜而 徐清。孰以安以 037;動而徐生。保此 道者,
不欲盈。夫唯不 408;,故能蔽,不新 成。《道德經 • 第十五章》
【Dịch】Bậc đắc đạo ngày xưa th́ tinh vi, huyền diệu, thông đạt; thâm thúy khôn lường. V́ khó lường nên gượng tả h́nh dung. Các ngài thận trọng như mùa đông đi qua sông; các ngài e dè sợ láng giềng bốn bên; kính cẩn như khách; lạnh lùng như băng tan; mộc mạc chất phác như chưa đẽo gọt; man mác như hang núi; hỗn mang như nước đục. Ai có thể đục mà nhờ tĩnh lại dần dần trong. Ai có thể yên mà nhờ động lại dần dần linh hoạt. Kẻ giữ đạo không muốn đầỵ Chỉ v́ không muốn đầy, nên mới che giấu và chẳng đổi mớị
078. Trí hư cực, thủ tĩnh đốc. Vạn vật tịnh tác, ngô dĩ quan kỳ phục. Phù vật vân vân, các qui kỳ căn. Qui căn viết tĩnh. Tĩnh viết phục mạng. Phục mạng viết thường. Tri thường viết minh. Bất tri thường, vọng tác, hung. Tri thường dung, dung năi công, công năi vương, vương năi thiên. Thiên năi Đạọ Đạo năi cửụ Một thân bất đăị [Đạo Đức Kinh, chương 16]
致虛極 , 守靜篤。萬物并 316;,吾以觀其復。 夫物芸芸,各歸 854;根。歸根曰靜, 靜曰復命。復命 352;常,知常曰明。 不知常,妄作, 982;。知常容,容乃 公,公乃王,王 035;天,天乃道,道 乃久,沒身不殆 290;《道德經 • 第十六章》
【Dịch】Hư không cùng cực, hết sức yên tĩnh. Vạn vật đua sống, ta nhân đó xem chúng trở về (nguồn). Vạn vật trùng trùng đều trở về cộị Trở về cội rễ là tĩnh; tĩnh là phục mệnh; phục mệnh tức là trường cửụ Biết «trường cửu» mới là sáng suốt. Không biết trường cửu sẽ làm càn và gây hung họạ Biết «trường cửu» sẽ thung dung như công hầu vương tước, sẽ hợp với Trời với Đạọ Hợp Đạo rồi sẽ trường cửu: thân có mất đi, cũng chẳng nguy hại ǵ.
079. Tích chi đắc nhất giả. Thiên đắc Nhất dĩ thanh. Địa đắc Nhất dĩ ninh. Thần đắc Nhất dĩ linh. Cốc đắc Nhất dĩ doanh. Vạn vật đắc Nhất dĩ sinh. Hầu vương đắc Nhất dĩ vi thiên hạ trinh. [Đạo Đức Kinh, chương 39]
昔之得一者:天 471;一以清 ; 地得一以寧 ; 神得一以靈 ; 谷得一以盈 ; 萬物得一以生 ; 侯王得一以為天 979;貞。《道德經 • 第 39 章 》
【Dịch】Những vật xưa được Đạo: Trời được Đạo, nên trong. Đất được Đạo, nên yên. Thần được Đạo, nên linh. Hang được Đạo, nên đầỵ Vạn vật được Đạo, nên sống. Hầu vương được Đạo, nên trị v́ thiên hạ.
080. Đạo giả, vạn vật chi áo thiện nhân chi bửu, bất thiện nhân chi sở bảọ Mỹ ngôn khả dĩ thị tôn. Mỹ hạnh khả dĩ gia nhân. Nhân chi bất thiện hà khí chi hữụ Cố lập thiên tử, trí tam công tuy hữu củng bích dĩ tiên tứ mă bất như tọa tiến thử Đạọ Cổ chi sở dĩ quí thử Đạo giả hà? Bất viết: dĩ cầu đắc, hữu tội dĩ miễn dả Cố vi thiên hạ quí dă. [Đạo Đức Kinh, chương 62]
道者,萬物之奧 290;善人之寶,不善 人之所保。美言 487;以市尊,美行可 以加人。人之不 892;,何棄之有。故 立天子,置三公A 292;雖有拱璧以先駟 馬,不如坐進此$ 947;。古之所以貴此 道者何?不曰: 197;求得,有罪以勉 邪?故為天下貴 063;。《道德經 • 第62章》
【Dịch】Đạo là bí quyết muôn loài, là kho báu của người tốt, là chỗ bảo bọc cho người không tốt. Nhờ Đạo mà những lời hay được tăng giá trị, được trọng vọng; mà những việc đẹp tăng phẩm cách con ngườị Nhờ Đạo mà những kẻ bất lương không bị ruồng rẫỵ Cho nên lập thiên tử, lập tam công tuy tay cầm ngọc bích, tuy thân ngồi xe tứ mă, nhưng vẫn không bằng ngồi mà đưa Đạo vào bản thân ḿnh và vào người khác. Người xưa quí Đạo là v́ saỏ Há chẳng có lời rằng: Cầu Đạo thời được, có tội thời được khỏi saỏ Cho nên Đạo quí nhất thiên hạ.
081. Hữu thiên đạo, hữu nhân đạọ Vô vi nhi tôn giả, thiên đạo dă. Hữu vi nhi lụy giả, nhân đạo dă. Chủ giả, thiên đạo dă. Thần giả, nhân đạo dă. Thiên đạo chi dữ nhân đạo dă, tương khứ viễn hĩ, bất khả bất sát dă. [Trang Tử, Tại Hựu]
有天道,有人道 290;無為而尊者,天 道也;有為而累 773;,人道也。主者 ,天道也。臣者A 292;人道也。天道之 與人道也,相去$ 960;矣,不可不察也 。《莊子 • 在宥》
【Dịch】Có đạo trời cũng có đạo ngườị Vô vi mà tôn quư, đó là đạo trờị Hữu vi [lao tác] mà lụy thân, đó là đạo ngườị Cái chính yếu là đạo trời, cái phụ trợ là đạo ngườị Đạo trời và đạo người xa nhaụ Điều đó không thể không xem xét rơ vậỵ
082. Đạo giả, vạn vật chi sở do dă. Thứ vật thất chi giả tử, đắc chi giả sinh. Vi sự nghịch chi tắc bại, thuận chi tắc thành. Cố đạo chi sở tại, thánh nhân tôn chị [Trang Tử, Ngư Phụ]
道者,萬物之所 001;也。庶物失之者 死,得之者生。 858;事逆之則敗,順 之則成。故道之 152;在,聖人尊之。 《莊子 • 漁父》
【Dịch】Đạo là khởi nguyên của vạn vật. Vật nào mất đạo th́ chết, được đạo th́ sống, nghịch đạo th́ thất bại, thuận đạo th́ thành công. Cho nên, thánh nhân rất quư trọng sự hiện hữu của Đạọ
083. Đạo cố bất tiểu hành, đức cố bất tiểu thức. Tiểu thức thương đức, tiểu hành thương đạọ Cố viết: Chính kỷ nhi dĩ hĩ. Lạc toàn chi vị đắc chí. [Trang Tử, Thiện Tính]
道固不小行,德 266;不小識。小識傷 德,小行傷道。 925;曰 : 正己而已矣。樂 840;之謂得志。《莊 子 • 繕性》
【Dịch】Đạo vốn không hợp với hành vi nhỏ mọn; đức vốn không hợp với thành kiến hẹp ḥị Thành kiến hẹp ḥi làm hại đức; hành vi nhỏ mọn làm hại đạọ Cho nên nói: Phải sửa ḿnh, thế thôị Bảo toàn được chân tính để vui sướng gọi là đạt được chí nguyện.
084. Tri đạo giả tất đạt vu lư, đạt vu lư tất minh vu quyền, minh vu quyền giả bất dĩ vật hại kỷ. [Trang Tử, Thu Thủy]
知道者必達于理A 292;達于理必明于權 ,明于權者不以 289;害己。
《莊子 • 秋水》
【Dịch】Người biết đạo ắt sẽ thông đạt sự lư. Người thông đạt sự lư sẽ hiểu rơ sự quyền biến. Người hiểu rơ sự quyền biến ắt không để vật chất làm hại thân.
085. Đạo thường vô vi nhi vô bất vị Thánh nhân thể đạọ Phù hà vi taỉ Bất dữ vật tranh nhi thiên hạ mạc năng tranh yên. Thử vô tha, tích thiện thành đức nhi thần minh tự đắc, cố ngỗ vật nhi bất quáị [Đạo Tạng, Tây Thăng Kinh]
道常無為而無不 858;。聖人體道,夫 何為哉?不與物 229;而天下莫能爭焉 。此無他,積善 104;德而神明自得, 故忤物而不怪。 298;道藏 • 西升經》
【Dịch】Đạo thường vô vi nhưng không ǵ không làm. Thánh nhân ôm ấp đạo trong ḷng. Nguyên do ở đâủ V́ không tranh với ai nên không ai tranh với ḿnh. Không có ǵ khác. Tích chứa điều thiện để thành đức, th́ ḿnh sẽ trở thành thần minh. Cho nên, dù có ai xung đột gây gỗ với ḿnh th́ ḿnh cũng không trách họ.
086. Đạo chung bất khả đắc, bỉ khả đắc giả danh đức bất danh đạo; đạo chung bất khả hành, bỉ khả hành giả danh hành bất danh đạọ Thánh nhân dĩ khả đắc khả hành giả, sở dĩ thiện ngô sinh; dĩ bất khả đắc bất khả hành giả, sở dĩ thiện ngô tử. [Đạo Đức, Vô thượng diệu đạo Văn Thủy chân kinh, Vũ thiên]
道終不可得,彼 487;得者名德不名道 ;道終不可行, 444;可行者名行不名 道。聖人以可得 487;行者,所以善吾 生;以不可得不 487;行者,所以善吾 死。《道德 • 無上妙道文始真 147; • 宇篇》
【Dịch】Đạo rốt cuộc là không thể đắc. Cái có thể đắc th́ gọi là đức chứ không gọi là đạọ Đạo rốt cuộc là không thể vận dụng. Cái có thể vận dụng được th́ gọi là hành chứ không gọi là đạọ Thánh nhân có thể vận dụng cái khả đắc (tức là đức) và cái khả hành (tức là hành) nên giỏi về sự sống. Thánh nhân có thể vận dụng cái bất khả đắc bất khả hành (tức là đạo) nên giỏi về sự chết.
087. Chân đại đạo dĩ khổ tiết nguy hành vi yếu, bất vọng cầu vu nhân, bất kính xỉ vu kỷ, thứ cơ tuẫn thế khoa tục vi bất cảm giả. [Đạo Viên Học Cổ Lục, Nhạc Công bi]
真大道以苦節危" 892;為要,不妄求于 人,不敬侈于己A 292;庶幾徇世夸俗為 不敢者。《道園 416;古錄 • 岳公碑》
【Dịch】[Người có] đạo lớn và chân thực lấy th́ tiết tháo khắc khổ và hành vi chính trực làm điều quan trọng; không vọng cầu ở người khác; không tự tôn mà phóng túng; chỉ mong là người không dám buông trôi theo đời và đắm say thế tục.
088. Đạo sinh chi, đức súc chi, vật h́nh chi, thế thành chị Thị dĩ vạn vật mạc bất tôn đạo nhi quí đức. Đạo chi tôn, đức chi quí, phù mạc chi mệnh, nhi thường tự nhiên. Cố đạo sinh chi, đức súc chi, trưởng chi, dục chi, thành chi, thục chi, dưỡng chi, phú chi, sinh nhi bất hữu, vi nhi bất thị, trưởng nhi bất tể, thị vị huyền đức. [Đạo Đức Kinh, chương 51]
道生之,德畜之A 292;物形之,勢成之 。是以萬物莫不 562;道而貴德。道之 尊,德之貴,夫! 707;之命而常自然。 故道生之,德畜 043;。長之,育之, 成之,熟之,養 043;,覆之,生而不 有,為而不恃,& 263;而不宰,是謂玄 德。《道德經 • 第五十一章》
【Dịch】Đạo sinh vạn vật, đức dưỡng chúng, vật chất cho chúng h́nh, hoàn cảnh tác thành chúng. Cho nên vạn vật đều tôn đạo, quí đức. Sự cao trọng của đạo đức chẳng nhờ ai ban, mà đạo đức tự nhiên vốn đă cao trọng. Cho nên đạo sinh, đức dưỡng, làm cho vạn vật lớn lên; dưỡng nuôi vạn vật, tác thành che chở vạn vật. Sinh ra vạn vật mà không nhận chúng là sở hữu của ḿnh; làm mà không cậy công; làm cho chúng phát triển mà không đ̣i làm chủ tể. Đó gọi là đức sâu dàỵ
089. Thượng đức bất đức, thị dĩ hữu đức. Hạ đức bất thất đức, thị dĩ vô đức. Thượng đức vô vi nhi vô dĩ vị Hạ đức vi chi nhi hữu dĩ vị Thượng nhân vi chi nhi vô dĩ vị Thượng nghĩa vi chi nhi hữu dĩ vị Thượng lễ vi chi nhi mạc chi ứng. Tắc nhương tư nhi nhưng chị Cố thất đạo nhi hậu đức. Thất đức nhi hậu nhân. Thất nhân nhi hậu nghĩạ Thất nghĩa nhi hậu lễ. Phù lễ giả, trung tín chi bạc nhi loạn chi thủ. Tiền thức giả đạo chi hoa, nhi ngu chi thủỵ Thị dĩ đại trượng phu xử kỳ hậu bất cư kỳ bạc. Xử kỳ thực, bất cư kỳ hoạ Cố khứ bỉ thủ thử. [Đạo Đức Kinh, chương 38]
上德不德,是以 377;德 ; 下德不失德,是 197;無德。上德無為 而無以為 ; 下德為之而有以 858;。上仁為之而無 以為 ; 上義為之而有以 858;。上禮為之而莫 之應,則攘臂而 172;之。故失道而後 德,失
德而後仁,失仁 780;後義,失義而後 禮。夫禮者,忠 449;之薄,而亂之首 。前識者,道之! 775;,而愚之始。是 以大丈夫處其厚 , 不居其薄 ; 處其實,不居其! 775;。故去彼取此。 《道德經 • 第38章》
【Dịch】Bậc thượng đức không tỏ ra là có đức, nên có đức. Người hạ đức câu nệ vào đức, nên vô đức. Bậc thượng đức th́ vô vi và không lụy sự việc. Người hạ đức có lao tác và lụy sự việc. Bậc thượng nhân có lao tác nhưng không lụy sự việc. Bậc thượng nghĩa có lao tác nhưng lụy sự việc. Bậc thượng lễ có lao tác; nhưng hễ không được người khác hưởng ứng, th́ xắn tay áo lôi kéo người theọ Cho nên mất đạo th́ xét đến đức. Mất đức th́ xét đến nhân. Mất nhân th́ xét đến nghĩạ Mất nghĩa th́ xét đến lễ. Mà lễ là ḷng trung tín đă đi đến chỗ mỏng manh, và là khởi đầu cho loạn lạc. Không biết mà nói rằng biết, đó là hào nhoáng của đạo và là khởi đầu của ngu sị Cho nên bậc đại trượng phu ở chỗ dày dặn mà tránh chỗ mỏng mảnh, ở chỗ thực mà tránh chỗ hào nhoáng. Đó là bỏ cái kia (hào nhoáng, mỏng mảnh) mà giữ cái này (dày dặn, thực chất).
090. Hàm đức chi hậu, tỷ vu xích tử. Độc trùng bất thích, mănh thú bất cứ, cược điểu bất bác. [Đạo Đức Kinh, chương 55]
含德之厚,比于$ 196;子。毒虫不螫, 猛獸不據,攫鳥 981;搏。《道德經 • 第五十五章》
【Dịch】Người đức dày, [tâm hồn nhiên] như trẻ sơ sinh. Độc trùng không cắn, thú dữ không ăn, chim ưng chẳng bắt.
091. Nhược phù bất khắc ư nhi cao, vô nhân nghĩa nhi tu, vô công danh nhi trị, vô giang hà nhi nhàn, vô đạo dẫn nhi thọ, vô bất vong dă. Đạm nhiên vô cực nhi chúng mỹ tùng chi, thử thiên địa chi đạo, thánh nhân chi đức dă. Cố viết: phù điềm đạm tịch mịch, hư vô vô vi, thử thiên địa chi b́nh nhi đạo đức chi chất dă. Cố viết: Thánh nhân hưu hưu yên tắc b́nh dị hĩ, b́nh dị tắc điềm đạm hĩ. B́nh dị điềm đạm, tắc ưu hoạn bất năng nhập, tà khí bất năng tập, cố kỳ đức toàn nhi thần bất khuỵ [Trang Tử, Khắc Ư]
若夫不刻意而高A 292;無仁義而修,無 功名而治,無江 827;而閑,不道引而 壽,無不忘也。 129;然無極而眾美從 之,此天地之道A 292;聖人之德也。故 曰 : 夫恬淡寂寞,虛 961;無為,此天地之 平而道德之質也 290;故曰 : 聖人休休焉則平 131;矣,平易則恬淡 矣。平易恬淡, 063;憂患不能入,邪 氣不能襲,故其 503;全而神不虧。《 莊子 • 刻意》
【Dịch】Nếu không khắc chế tâm mà tính cách vẫn cao thượng, không bàn nhân nghĩa mà vẫn có sự tu dưỡng, không có công danh mà thiên hạ vẫn thịnh trị, không ngao du sông hồ mà vẫn nhàn tản, không luyện hô hấp mà vẫn sống lâu, quên hết mà vẫn có đủ, điềm đạm và tĩnh lặng cực độ mà mọi điều tốt đẹp tuân theo ḿnh; người như thế đă đạt được đạo của trời đất và đức của thánh nhân. Cho nên nói: «Điềm đạm, tĩnh lặng, hư vô, vô vi, đều là các đức tính nhằm duy tŕ sự quân b́nh của trời đất, mà chúng cũng là tính chất của đạo và đức.» Cho nên nói: «Thánh nhân nghỉ ngơi ắt tâm sẽ b́nh dị (quân b́nh dễ chịu). B́nh dị ắt sẽ điềm tĩnh. B́nh dị và điềm tĩnh ắt sẽ không lo lắng và bệnh hoạn, tà khí sẽ không xâm nhập. Do đó, đức của ngài toàn vẹn và thần của ngài không thương tổn.»
092. Chí đức giả, hỏa phất năng nhiệt, thủy phất năng nịch, hàn thử phất năng hại, cầm thú phất năng tặc. Phi vị kỳ bạc chi dă, ngôn sát hồ an nguy, ninh vu họa phúc, cẩn vu khứ tựu, mạc chi năng hại dă. Cố viết: Thiên tại nội, nhân tại ngoại, đức tại hồ thiên. Tri thiên nhân chi hành, bản hồ thiên, vị hồ đắc, địch trục nhi khuất thân, phản yêu nhi ngữ cực. [Trang Tử, Thu Thủy]
至德者,火弗能 105;,水弗能溺,寒 暑弗能害,禽獸 343;能賊。非謂其薄 之也,言察乎安 361;,寧于禍福,謹 于去就,莫之能 475;也。故曰 : 天在內,人在外A 292;德在乎天。知天 人之行,本乎天A 292;位乎得,蹢噣而 屈伸,反要而語 997;。《莊子 • 秋水》
【Dịch】Bậc chí đức vào lửa không nóng, vào nước không ch́m, nóng lạnh không hại được, cầm thú không hại chết nổị Nó không có nghĩa là ngài coi thường những thứ ấy, mà nghĩa là ngài xem xét rơ giữa an và nguy, điềm tĩnh trước phúc và họa, cẩn thận khi tiến thoáị Cho nên không thứ ǵ có thể hại được ngàị Do đó nói: «Trời bên trong, người bên ngoàị Đức ở trờị Nếu ai biết sự vận hành của trời và người th́ lấy trời làm gốc mà lập thân ở đức, th́ người đó có thể tiến thoái, co duỗi, trở về cái thiết yếu mà luận bàn sự cực hạn của đạọ»
093. Chí đạo giả bất dĩ phủ trệ nhi cải đồ, thủ chính giả bất dĩ mạc thưởng nhi cẩu hợp. [Cát Hồng, Băo Phác Tử, chương Quảng Thí]
志道者不以否滯 780;改圖 , 守正者不以莫賞 780;苟合。《葛洪、 抱朴子 • 廣譬》
【Dịch】Bậc chí tâm theo đạo không v́ những nghịch cảnh mà thay đổi chí hướng của ḿnh; người giữ sự thuần chính không v́ không được tán thưởng khen ngợi mà cẩu thả tự buông trôi theo thế tục.
C̣n tiếp...
|
Quay trở về đầu |
|
|
NgocLinhTu Hội viên
Đă tham gia: 12 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 203
|
Msg 5 of 13: Đă gửi: 12 April 2005 lúc 10:51am | Đă lưu IP
|
|
|
094. Cái văn thiện nhiếp sinh giả, lục hành bất ngộ hủy hổ; nhập quân bất bị giáp binh. Hủy vô sở đầu kỳ giác; hổ vô sở thố kỳ trảo; binh vô sở dung kỳ nhận. Phù hà cố ? Dĩ kỳ vô tử địạ [Đạo Đức Kinh, chương 50]
蓋聞善攝生者,& 520;行不遇兕虎,入 軍不被甲兵。兕 961;所投其角,虎無 所措其爪,兵無 152;容其刃。夫何故 ?以其無死地。 298;道德經 • 第五十章》
【Dịch】Nghe nói rằng người khéo giữ ǵn sự sống đi trên đường không gặp tê giác và hổ; vào trong quân lữ không cần mang áo giáp và binh khí. V́ tê giác không có chỗ nào để húc; hổ không có chỗ nào để vấu; binh khí không có chỗ nào để chém. Tại saỏ V́ họ không có chỗ chết.
095. Ngũ sắc lịnh nhân mục manh Ngũ âm lịnh nhân nhĩ lung. Ngũ vị lịnh nhân khẩu sảng. Tŕ sính điền liệp Lịnh nhân tâm phát cuồng. Nan đắc chi hóa, lịnh nhân hành phương. Thị dĩ thánh nhân vị phúc bất vị mục. Cố khứ bỉ thủ thử. [Đạo Đức Kinh, ch.12]
五色令人目盲 ; 五音令人耳聾 ; 五味令人口爽 ; 馳騁田獵,令人 515;發狂 ; 難得之貨,令人" 892;妨。是以聖人為 腹不為目,故去 444;取此。《道德經 • 第十二章》
【Dịch】Năm màu khiến người mù mắt. Năm âm thanh khiến người điếc taị Năm vị khiến người tê lưỡị Ruổi rong săn bắn, khiến ḷng người hóa cuồng. Của cải hiếm khiến bản thân bị hại khi đi đường. Bởi vậy, sự đối trị của thánh nhân là v́ bụng, không v́ mắt. Nên bỏ cái kia, lấy cái nàỵ
096. Thánh nhân khứ thậm, khứ xa, khứ tháị [ĐĐK, ch.29]
聖人去甚,去奢A 292;去泰。《道德經 • 第二十九章》
【Dịch】Thánh nhân từ bỏ sự cực đoan, xa xỉ, và cao sang.
097. Tắc kỳ đoài, bế kỳ môn, chung thân bất cần. Khai kỳ đoài, tế kỳ sự, chung thân bất cứụ Kiến tiểu viết minh, thủ nhu viết cường. Dụng kỳ quang, phục qui kỳ minh, vô di thân ương, thị vi tập thường. [Đạo Đức Kinh, chương 52]
塞其兌,閉其門A 292;終身不勤。開其 兌,濟其事,終$ 523;不救。見小曰明 ,守柔曰強。用 854;光,復歸其明, 無遺身殃,是為# 186;常。《道德經 • 第五十二章》
【Dịch】Nhắm mắt và ngậm miệng, suốt đời không vất vả. Mở miệng và hoàn thành sự việc, suốt đời không cứu được. Thấy được tế vi mới là minh, giữ được mềm yếu mới là cường. Dùng ánh sáng của đạo, để quay về sự quang minh của đạo, thân không sợ tai ương, đó là t́m về vĩnh cửụ
098. Chí đạo chi tinh, yểu yểu minh minh; chí đạo chi cực, hôn hôn mặc mặc. Vô thị vô thính, băo thần dĩ tĩnh, h́nh tương tự chính. tất tĩnh tất thanh, vô lao nhữ h́nh, vô dao nhữ tinh, năi khả dĩ trường sinh. Mục vô sở kiến, nhĩ vô sở văn, tâm vô sở tri, nhữ thần tương thủ h́nh, h́nh năi trường sinh, thận nhữ nội, bế nhữ ngoại, đa tri vi bạị [...] Thiên địa hữu quan, âm dương hữu tàng. Thận thủ nhữ thân, vật tương tự tráng. [Trang Tử, Tại Hựu]
至道之精,窈窈 901;冥;至道之極, 昏昏默默。無視 961;聽,抱神以靜, 形將自正。必靜 517;清,無勞女形, 無搖女精,乃可 197;長生。目無所見 ,耳無所聞,心 961;所知,女神將守 形,形乃長生, 910;女內,閉女外, 多知為敗 … … 天地有官,陰陽 377;藏。慎守女身, 物將自壯。《莊 376; • 在宥》
【Dịch】Cái tinh túy của chí đạo (đạo cực cao) th́ mịt mịt mờ mờ, cái tột đỉnh của chí đạo th́ thâm u lặng lẽ. Đừng thấy ǵ, đừng nghe ǵ, và hăy giữ cho thần tĩnh lặng, th́ h́nh thể của ngươi sẽ tự chỉnh lư đúng đắn. Hăy giữ sự thanh tĩnh đó, đừng lao nhọc thân xác, đừng dao động tinh thần th́ ngươi sẽ trường sinh. Mắt không thấy, tai không nghe, tâm không biết, th́ thần của ngươi sẽ giữ được h́nh thể, rồi h́nh thể sẽ trường sinh. Cẩn thận hoạt động nội tâm của ngươi, ngăn bế những ǵ từ ngoại giới xâm nhập vào ngươi, nhiều tri thức sẽ thất bạị [...] Trời đất có các cơ quan chưởng quản, âm dương có chỗ tàng chứạ Hăy cẩn thận giữ ǵn thân thể, mọi thứ trong ngươi sẽ tự lớn mạnh.
099. Kim ngô cáo tử dĩ nhân chi t́nh: mục dục thị sắc, nhĩ dục thính thanh, khẩu dục sát vị, chí khí dục doanh. Nhân thượng thọ bách tuế, trung thọ bát thập, hạ thọ lục thập, dư bệnh sấu tử táng ưu hoạn, kỳ trung khai khẩu nhi tiếu giả, nhất nguyệt chi trung bất quá tứ ngũ nhật nhi dĩ hĩ. Thiên dữ địa vô cùng, nhân tử giả hữu thờị Tháo hữu thời chi cụ, nhi thác vu vô cùng chi gian, hốt nhiên vô dị kỳ kư chi tŕ quá khích dă. Bất năng thuyết kỳ chí ư, dưỡng kỳ thọ mệnh giả, giai phi thông đạo giả dă. [Trang Tử, Đạo Chích]
今吾告子以人之 773; : 目欲視色,耳欲 893;聲,口欲察味, 志氣欲盈。人上 781;百歲,中壽八十 ,下壽六十,除 149;瘦死喪憂患,其 中開口而笑者, 968;月之中不過四五 日而已矣。天與 320;無窮,人死者有 時。操有時之具A 292;而托于無窮之間 ,忽然無異騏驥 043;馳過隙也。不能 說其志意,養其 781;命者,皆非通道 者也。《莊子 • 盜跖》
【Dịch】Nay ta nói về thói đời cho ngươi nghe: mắt ưa nh́n nữ sắc, tai muốn nghe âm nhạc, mồm thích nếm mỹ vị, chí khí muốn thỏa măn. Con người thượng thọ là 100, trung thọ là 80, hạ thọ là 60. Trừ đi những lúc bệnh, suy nhược, chết chóc, tang ma, âu lo, hoạn nạn, c̣n lại là những lúc có thể mở miệng cười th́ trong một tháng giỏi lắm là vui cười được bốn năm ngàỵ Trời và đất vô cùng, kiếp người hữu hạn. Đem cái hữu hạn mà gởi gấm khoảng vô cùng, khác ǵ cái h́nh ảnh ngựa kỳ ngựa kư chạy vút qua khe cửạ Kẻ không thể thỏa măn được ư chí và không biết bảo dưỡng cho trường thọ th́ không phải là người thông hiểu đạo vậỵ
100. Năng tôn sinh giả, tuy quư phú bất dĩ dưỡng thương thân, tuy bần tiện bất dĩ lợi lụy h́nh. Kim thế chi nhân cư cao quan tôn tước giả, giai trọng thất chị Kiến lợi khinh vong kỳ thân, khởi bất hoặc tai! [Trang Tử, Nhượng Vương]
能尊生者,雖貴 500;不以養傖身,雖 貧賤不以利累形 290;今世之人居高官 尊爵者,皆重失 043;。見利輕亡其身 ,豈不惑哉。《! 674;子 • 讓王》
【Dịch】Kẻ coi trọng sinh mệnh, tuy phú quư nhưng không để sự cung dưỡng làm hại thân, tuy bần tiện nhưng không để cái lợi làm lụy h́nh hàị Người đời nay làm quan cao tước lớn, coi trọng sự mất chức tước. Thấy cái lợi mà khinh suất để mất thân ḿnh, như vậy không phải là mê muội hay saỏ
101. Đạt sinh chi t́nh giả, bất vụ sinh chi sở vô dĩ vi; đạt mệnh chi t́nh giả, bất vụ tri chi sở vô nại hà. Dưỡng h́nh tất tiên chi dĩ vật, vật hữu dư nhi h́nh bất dưỡng giả hữu chi hĩ. Hữu sinh tất tiên vô ly h́nh, h́nh bất ly nhi sinh vong giả hữu chi hĩ. Sinh chi lai bất năng khước, kỳ khứ bất năng chỉ. Bi phù! Thế chi nhân dĩ vi dưỡng h́nh túc dĩ tồn sinh, nhi dưỡng h́nh quả bất túc dĩ tồn sinh, tắc thế hề túc vi taỉ Tuy bất túc vi nhi bất khả bất vi giả, kỳ vi bất miễn hĩ? Phù dục miễn vi h́nh giả, mạc như khí thế. Khí thế tắc vô lụy, vô lụy tắc chính b́nh, chính b́nh tắc dữ bỉ cánh sinh, cánh sinh tắc cơ hĩ. [Trang Tử, Đạt Sinh]
達生之情者,不 209;生之所無以為; 達命之情者,不 209;知之所無奈何。 養形必先之以物A 292;物有余而形不養 者有之矣。有生 517;先無離形,形不 離而生亡者有之 691;。生之來不能卻 ,其去不能止。 754;夫!世之人以為 養形足以存生, 780;養形果不足以存 生,則世奚足為 705;?雖不足為而不 可不為者,其為 981;免矣?夫欲免為 形者莫如棄世。 820;世則無累,無累 則正平,正平則! 287;彼更生,更生則 幾矣。《莊子 • 達生》
【Dịch】Kẻ thông hiểu được sự sống th́ không mong cầu cái vô dụng cho sự sống; kẻ thông hiểu được vận mệnh th́ không mong cầu cái vượt ngoài phạm vi hiểu biết. Muốn nuôi thân trước tiên phải có lương thực. Nhưng có người điều kiện vật chất sung túc mà h́nh thể vẫn không nuôi dưỡng tốt. Để có sự sống th́ trước hết không được rời bỏ h́nh. Nhưng có kẻ không rời bỏ h́nh mà vẫn mất sự sống. Sự sống bắt đầu th́ ta không thể từ khước, khi sự sống mất đi th́ ta không thể ngăn nó lạị Buồn thay! Người đời cứ cho rằng hễ nuôi dưỡng thân thể là giữ được sự sống. Nếu nuôi thân thể mà không đủ để giữ được sự sống, sự đời c̣n ǵ đáng làm đâủ Tuy nó không đáng làm mà ta không thể không làm, thế là không tránh khỏi khổ lụỵ Muốn tránh việc nuôi dưỡng thân thể th́ chẳng ǵ bằng từ bỏ thế gian. Từ bỏ thế gian th́ khỏi khổ lụỵ Không khổ lụy th́ tâm sẽ quân b́nh thuần chính. Quân b́nh thuần chính th́ sẽ có sự sống mớị Có sự sống mới là tiếp cận với đạọ
102. Phù thiên hạ sở tôn giả, phú quư thọ thiện dă; sở lạc giả, thân an hậu vị mỹ phục hảo âm thanh dă; sở hạ giả, bần tiện yểu ác dă; sở khổ giả, thân bất đắc an dật, khẩu bất đắc hậu vị, h́nh bất đắc mỹ phục, mục bất đắc hảo sắc, nhĩ bất đắc âm thanh. Nhược bất đắc giả, tắc đại ưu dĩ cụ, kỳ vị h́nh dă diệc ngu tai! Phù phú giả, khổ thân tật tác, đa tích tài nhi bất đắc tận dụng, kỳ vị h́nh dă diệc ngoại hĩ! Phù quư giả, dạ dĩ kế nhật, tư lự thiện phủ, kỳ vi h́nh dă diệc sơ hĩ! Nhân chi sinh dă, dữ ưu câu sinh. Thọ giả hôn hôn, cửu ưu bất tử, hà khổ dă! Kỳ vị h́nh dă diệc viễn hĩ! [Trang Tử, Chí Lạc]
夫天下之所尊者A 292;富貴壽善也;所 樂者,身安厚味 654;服好色音聲也; 所下者,貧賤夭 801;也;所苦者,身 不得安逸,口不 471;厚味,形不得美 服,目不得好色A 292;耳不得音聲。若 不得者,則大憂 197;懼,其為形也亦 愚哉!夫富者,! 510;身疾作,多積財 而不得盡用,其 858;形者亦外矣!夫 貴者,夜以繼日A 292;思慮善否,其為 形也亦疏矣!人 043;生也,與憂俱生 。壽者惛惛,久 962;不死,何苦也! 其為形也亦遠矣 290;《莊子 • 至樂》
【Dịch】Nói chung, cái mà thiên hạ tôn quư là giàu có, sang trọng, sống lâu, điều thiện. Cái mà họ vui thích là yên thân, vị ngon, quần áo đẹp, sắc đẹp, âm thanh haỵ Cái mà họ khinh bỉ là sự nghèo túng, hèn hạ, chết yểu, điều ác. Cái mà họ đau khổ là thân không được an nhàn, miệng không thưởng thức vị ngon, thân không mặc quần áo đẹp, mắt không trông thấy sắc đẹp, tai không nghe được âm thanh haỵ Kẻ nào không có được các thứ ấy th́ lo buồn sợ sệt. Cứ v́ thân thể như vậy thật là ngu xuẩn. Kẻ giàu có, lao khổ thân xác, làm lụng miệt mài, tích lũy nhiều của nả mà không được hưởng hết. Cứ v́ thân thể như vậy là lo cái bề ngoàị Kẻ sang trọng, hết đêm tới ngày lo toan nghĩ ngợi chuyện tốt xấu, hay dở. Cứ v́ thân thể như vậy là xa đạo thường hằng. Cuộc đời mỗi người cùng đi đôi với lo rầụ Dù sống lâu th́ thần trí cũng lú lẫn, mụ mẫm vô dụng, lại buồn măi v́ sống lâu thế mà không chết đị Ôi sao mà khổ vậy! Cứ v́ thân thể như vậy cũng là xa đạo thường hằng.
103. Bi lạc giả, đức chi tà dă; hỉ nộ giả, đạo chi quá dă; hảo ố giả, đức chi thất dă. Cố tâm bất ưu lạc, đức chi chí dă; nhất nhi bất biến, tĩnh chi chí dă; vô sở vu ngỗ, hư chi chí dă; bất dữ vật giao, đàm chi chí dă; vô sở vu nghịch, túy chi chí dă. Cố viết: H́nh lao nhi bất hưu tắc tệ, tinh dụng nhi bất dĩ tắc lao, lao tắc kiệt. [Trang Tử, Khắc Ư]
悲樂者,德之邪 063;;喜怒者,道之 過也;好惡者, 503;之失也。故心不 憂樂,德之至也A 307;一而不變,靜之 至也;無所于忤A 292;虛之至也;不與 物交,惔之至也A 307;無所于逆,粹之 至也。故曰 : 形勞而不休則弊 , 精用而不已則勞A 292;勞則竭。《莊子 • 刻意》
【Dịch】Buồn vui làm hại đức; mừng giận làm hại đạo; yêu ghét làm mất đức. Cho nên tâm chớ âu lo hay vui mừng, đó là chí đức. Tinh ṛng chuyên nhất không thay đổi, đó là chí tĩnh. Không xung đột với ai, đó là chí hư. Không giao tiếp sự vật, đó là chí đàm (vô cùng yên lặng). Không chống đối ai, đó là chí túy (rất tinh tuư). Cho nên nói: Lao nhọc thân xác miệt mài th́ sinh ra điều tệ hại; tinh lực dùng liên tục th́ lao tổn. Hễ lao tổn th́ kiệt quệ.
104. Ngô sinh dă hữu nhai, nhi tri dă vô nhaị Dĩ hữu nhai tuỳ vô nhai, đăi dĩ! Dĩ nhi vi tri giả, đăi nhi dĩ hĩ! Vi thiện cận vô danh, vi ác vô cận h́nh, duyên đốc dĩ vi khinh, khả dĩ bảo thân, khả dĩ toàn sinh, khả dĩ dưỡng thân, khả dĩ tận niên. [Trang Tử, Dưỡng Sinh Chủ]
吾生也有涯,而 693;也無涯。以有涯 隨無涯,殆已! 050;而為知者,殆而 已矣!為善近無 517;,為惡無近刑, 緣督以為經,可 197;保身,可以全生 ,可以養親,可 197;盡年。《莊子 • 養生主》
【Dịch】Đời người hữu hạn, mà tri thức th́ vô hạn. Lấy cái hữu hạn mà truy cầu cái vô hạn, nguy hại thay! Biết thế mà vẫn cứ truy cầu tri thức, như vậy càng nguỵ Làm thiện th́ không nổi danh, làm ác th́ bị trừng phạt. Noi theo cái trung dung mới là thường đạo (chính đạo); nhờ đó ta có thể bảo thân, giữ vẹn sinh mệnh, phụng dưỡng song thân, và hưởng trọn tuổi già.
105. Thiện dưỡng sinh giả, nhược mục dương nhiên, thị kỳ hậu giả nhi tiên chị [Trang Tử, Đạt Sinh]
善養生者,若牧 650;然,視其後者而 鞭之。《莊子 • 達生》
【Dịch】Người giỏi dưỡng sinh giống như kẻ chăn dê: quan sát con nào lạc phía sau và quất roi vào chúng.
106. Khí sự tắc h́nh bất lao, di sinh tắc tinh bất khuy, phù h́nh toàn tinh phục, dữ thiên vi nhất. [Trang Tử, Đạt Sinh]
棄事則形不勞,$ 986;生則精不虧,夫 形全精復,與天 858;一。《莊子 • 達生》
【Dịch】Bỏ việc đời, thân xác sẽ không lao nhọc; quên cuộc sống, tinh thần sẽ không hao tổn. H́nh thể được bảo toàn và tinh thần được hồi phục th́ thiên nhân hợp nhất.
107. Nhất nhân chi thân, nhất quốc chi tượng dă, hung phúc chi thiết do cung thất dă, chi thể chi vị do giao cảnh dă, cốt tiết chi tác do bách quan dă, thấu lư chi gian do tứ cù dă, thần do quân dă, huyết do thần dă, khí do dân dă. Cố chí nhân năng trị kỳ thân, diệc như minh chủ năng trị kỳ quốc. Phù ái kỳ dân, sở dĩ an kỳ quốc; ái kỳ khí, sở dĩ toàn kỳ thân. Dân tệ quốc vong, khí suy thân tạ. Thị dĩ chí nhân thượng sĩ năi thi dược vu vị bệnh chi tiền, bất truy tu vu kư bại chi hậụ Cố tri sinh nan bảo nhi dị tán, khí nan thanh nhi dị trọc. Nhược năng thẩm cơ quyền, khả dĩ chế thị dục, bảo toàn tính mệnh. [Đạo Tạng-Băo Phác Tử, chương Dưỡng Sinh Luận]
一人之身,一國 043;象也,胸腹之設 猶宮室也,支體 043;位猶郊境也,骨 節之作猶百官也A 292;腠理之間猶四衢 也,神猶君也," 880;猶臣也,氣猶民 也。故至人能治 854;身,亦如明主能 治其國。夫愛其 665;,所以安其國; 愛其氣,所以全 854;身。民弊國亡, 氣衰身謝。是以! 267;人上士乃施藥于 未病之前,不追 462;于既敗之後,故 知生難保而易散A 292;氣難清而易濁。 若能審機權,可 197;制嗜欲,保全性 命。《道藏 • 抱朴子 • 養生論》
【Dịch】Thân thể con người khác nào một đất nước: ngực và bụng là cung điện pḥng thất, tứ chi là ngoại thành, xương cốt và các quan tiết là bách quan, nếp nhăn trên da là các ngă tư đường, thần là vua, máu huyết là bầy tôi, khí là dân chúng. Cho nên bậc chí nhân trị được thân ḿnh cũng như minh quân cai trị được đất nước. Hễ yêu quư dân th́ yên định đất nước, hễ yêu quư khí th́ bảo toàn được thân. Dân khốn khổ điêu linh th́ vong quốc, khí suy nhược th́ thân tàn tạ. Cho nên bậc chí nhân thượng sĩ dùng thuốc trước khi bị bệnh, chứ không để sau khi bị nguy hại rồi mới t́m cách chạy chữạ Thế mới biết: sinh mệnh khó bảo toàn mà dễ mất, khí khó trong thanh mà dễ đục. Nếu có thể tra xét và tùy cơ ứng biến, th́ có thể khắc chế thị dục và bảo toàn tính mệnh.
108. Thiện dưỡng sinh giả, tiên trừ lục hại, nhiên hậu khả dĩ diên trú vu bách niên. Hà giả thị dả Nhất viết bạc danh lợi, nhị viết cấm thanh sắc, tam viết liêm hoá tài, tứ viết tổn tư vị, ngũ viết trừ nịnh vọng, lục viết khử trở tật. Lục giả bất trừ, tu thân chi đạo đồ thiết nhĩ? [Đạo Tạng - Băo Phác Tử, Dưỡng Sinh Luận]
善養生者,先除 845;害,然後可以延 駐于百年。何者 159;耶?一曰薄名利 ,二曰禁聲色, 977;曰廉貨財,四曰 損滋味,五曰除 318;妄,六曰去沮嫉 。六者不除,修$ 523;之道徒設爾?《 道藏 • 抱朴子 • 養生論》
【Dịch】Người giỏi dưỡng sinh, trước tiên phải trừ khử sáu mối hại, sau đó mới có thể sống lâu trăm tuổị Sáu cái hại là ǵ? [và cần phải làm ǵ?] Một là phải coi thường danh lợi; hai là phải cấm chỉ âm nhạc và nữ sắc; ba là chớ tham lam của cải tiền bạc; bốn là phải giảm bớt thức ngon vị béo; năm là phải trừ bỏ lời nói khéo léo xảo trá; sáu là phải trừ khử sự ganh ghét đố kỵ. Sáu điều hại không trừ khử, th́ phép tu dưỡng thân tâm chỉ vô hiệu thôị
109. Sở dĩ bảo ḥa toàn chân giả, năi thiểu tư, thiểu niệm, thiểu tiếu, thiểu ngôn, thiểu hỉ, thiểu nộ, thiểu lạc, thiểu sầu, thiểu háo, thiểu ố, thiểu sự, thiểu cơ. Phù đa tư tắc thần tán, đa niệm tắc tâm lao, đa tiếu tắc tạng phủ thượng phiên, đa ngôn tắc khí hải hư thoát, đa hỉ tắc bàng quang nạp khách phong, đa nộ tắc thấu lư bôn huyết, đa lạc tắc tâm thần tà đăng, đa sầu tắc đầu phát tiều khô, đa háo tắc chí khí khuynh dật, đa ố tắc tinh sảng bôn đằng, đa sự tắc cân mạch can cấp, đa cơ tắc trí lự trầm mê. Tư năi phạt nhân chi sinh, thậm vu cân phủ, tổn nhân chi mệnh, mănh vu sài lang. [Đạo Tạng-Băo Phác Tử, chương Dưỡng Sinh Luận]
所以保和全真者A 292;乃少思,少念, 少笑,少言,少 916;,少怒,少樂, 少愁,少好,少 801;,少事,少機。 夫多思則神散, 810;念則心勞,多笑 則臟腑上翻,多# 328;則氣海虛脫,多 喜則膀胱納客風A 292;多怒則腠理奔血 ,多樂則心神邪" 153;,多愁則頭髮憔 枯,多好則志氣 670;溢,多惡則精爽 奔騰,多事則筋! 032;乾急,多機則智 慮沉迷。斯乃伐 154;之生,甚于斤斧 ,損人之命,猛 110;豺狼。《道藏 • 抱朴子 • 養生論》
【Dịch】Cho nên để bảo vệ sự hài hoà và giữ vẹn chân tính th́ phải: ưu tư ít, vọng niệm ít, cười ít, nói ít, vui ít, giận ít, sướng ít, sầu ít, ham ít, ghét ít, việc ít, cơ mưu ít. Hễ ưu tư nhiều th́ thần tán loạn, vọng niệm nhiều th́ tâm lao tổn, cười nhiều th́ phủ tạng lộn ngược, nói nhiều th́ khí hải thoát hết tinh, vui nhiều th́ bàng quang bị tà phong chướng khí bên ngoài xâm nhập, giận nhiều th́ mặt da xuất huyết, sướng nhiều th́ tâm thần tà vạy phóng đăng, sầu nhiều th́ đầu tóc tiều tụy khô héo, ham nhiều th́ chí khí phát tiết dễ sinh tà niệm, ghét nhiều th́ tinh hư hoại chạy mất, việc nhiều th́ gân mỏi mạch khô cạn, mưu nhiều th́ trí lự ch́m đắm mê muộị Các thứ đó chặt đứt sinh mệnh con người, sắc bén c̣n hơn ŕu búa, làm tổn hại sinh mệnh con người c̣n dữ tợn hơn sài lang.
110. Vô cửu tọa, vô cửu hành, vô cửu thị, vô cửu thính, bất cơ vật cưỡng thực, vật khát vật cưỡng ẩm. Bất cơ cưỡng thực tắc tỳ lao, bất khát cưỡng ẩm tắc vị trướng, thể dục thường lao, thực dục thường thiểu, lao vật quá cực, thiểu vật chí cơ. Đông triêu vật không tâm, hạ dạ vật băo thực. Tảo khởi bất tại kê minh tiền, văn khởi bất tại nhật xuất hậụ tâm nội trừng tắc chân thần thủ kỳ vị, khí nội định tắc tà vật khứ kỳ thân. Hành khi trá tắc thần ố, hành tranh cạnh tắc linh trở. Khinh vũ vu nhân đương giảm toán, sát hại vu vật tất thương niên. Hành nhất thiện tắc hồn thần lạc, cấu nhất ác tắc phách thần hoan (phách thần lạc tử, hồn thần hiếu sinh). Thường dĩ khoan thái tự cư, điềm đạm tự thủ, tắc thân nhất an tĩnh, tai hại bất can. Sinh lục tất thư kỳ danh, tử tịch tất tước kỳ cữu, dưỡng sinh chi lư tận vu thử hĩ. Chí vu luyện hoàn đan dĩ bổ năo, hóa kim dịch dĩ lưu thần, tư năi thượng chân chi diệu đạo, cái phi thực cốc đạm huyết giả việt phân nhi tu chi, vạn nhân chi trung, đắc giả thù thiểu, thâm khả giới yên! Lăo Quân viết: Tồn ngô thử đạo, thượng sĩ toàn tu diên thọ mệnh, trung sĩ bán tu vô tai bệnh, hạ sĩ thời tu miễn yểu hoành, ngu giả thất đạo bấn kỳ tính, kỳ tư chi vị dư. [Đạo Tạng-Băo Phác Tử, chg. Dưỡng Sinh Luận]
無久坐,無久行A 292;無久視,無久聽 ,不飢勿強食, 981;渴勿強飲。不飢 強食則脾勞,不 212;強飲則胃脹,體 欲常勞,食欲常 569;,勞勿過極,少 勿至飢。冬朝勿 354;心,夏夜勿飽食 。早起不在雞鳴 069;,晚起不在日出 後,心內澄則真 070;守其位,氣內定 則邪物去其身。" 892;欺詐則神惡,行 爭競則靈沮。輕 398;于人當減算,殺 害于物必傷年。" 892;一善則魂神樂, 構一惡則魄神歡A 288;魄神樂死,魂神 好生)。常以寬 888;自居,恬淡自守 ,則身一安靜, 797;害不干。生錄必 書其名,死籍必 066;其咎,養生之理 盡于此矣。至于 001;還丹以補腦,化 金液以留神,斯 035;上真之妙道,蓋 非食谷啖血者越 998;而修之,萬人之 中,得者殊少, 145;可誡焉!老君曰 : 存吾此道,上士 840;修延壽命,中士 半修無災病,下 763;時修免夭橫,愚 者失道擯其性, 854;斯之謂歟。《道 藏 • 抱朴子 • 養生論》
【Dịch】Đừng ngồi lâu, đừng đi bộ lâu, đừng nh́n lâu, đừng nghe lâu, không đói th́ chớ cố ép ăn, không khát th́ chớ cố ép uống. Không đói mà cố ép ăn th́ tỳ lao tổn; không khát mà cố ép uống th́ bao tử trướng. Thân thể phải thường lao động; ăn phải thường ăn ít. Lao động chớ quá độ; ăn ít chớ để tới đóị Sáng mùa đông đừng để bụng rỗng; tối mùa hạ đừng ăn nọ Dậy sớm th́ đừng dậy trước khi gà gáy; dậy trễ th́ chớ dậy sau khi mặt trời mọc. Tâm có quán xét sửa chữa th́ chân thần mới giữ nguyên vị trí (không đi mất). Khí có định th́ các thứ xấu mới xuất ra khỏi thân thể. Hành vi lừa dối trí trá th́ quỷ thần ghét, hành vi cạnh tranh th́ linh tánh bị ngăn trở. Khinh khi và làm nhục người khác th́ tuổi thọ bị giảm nhiều ngàỵ Giết hại loài vật th́ tuổi thọ giảm nhiều năm. Làm một việc thiện th́ hồn vui; làm một việc ác th́ phách vui vẻ (v́ phách thích chết, hồn ham sống). Thường ăn ở khoan thai, điềm đạm giữ ǵn, th́ thân an tĩnh, tai ương họa hại sẽ không liên can với ḿnh. Tên ḿnh sẽ được ghi vào Sổ Sinh và tội lỗi ḿnh được xoá đi trong Sổ Tử. Cái nguyên tắc dưỡng sinh chỉ có vậy thôị Nếu như có thêm luyện đan, hoàn đan bổ năo, biến hoá kim dịch để lưu giữ thần, th́ đó là phép tắc huyền diệu thượng thừạ Trái lại, nếu ăn ngũ cốc và huyết nhục mà tu luyện, trong vạn người th́ chỉ có rất ít kẻ đắc đạọ Hăy hết sức giữ giới! Lăo Quân nói: «Nếu giữ đạo này của ta, bậc thượng sĩ sẽ sống thọ, bậc trung sĩ tu một nửa sẽ tránh tai họa bệnh tật, bậc hạ sĩ sẽ tránh được tai ương. C̣n kẻ ngu không nắm được đạo này nên đánh mất tính mệnh. Ta chỉ nói bấy nhiêu thôị»
111. Tài sở bất đăi, nhi khốn tư chi, thương dă; lực sở bất thắng, nhi cưỡng cử chi, thương dă; bi ai tiều tụy, thương dă; hỉ lạc quá sai, thương dă; cấp cấp sở dục, thương dă; cửu đàm ngôn tiếu, thương dă; tẩm tức thất thời, thương dă; tổn cung dẫn nỏ, thương dă; trầm túy ẩu tả, thương dă; bào tẩu suyễn phạp, thương dă; hoan hô khốc khấp, thương dă; âm dương bất giao, thương dă; tích thương chí tận tắc tảo vong, tảo vong phi đạo dă. Thị dĩ dưỡng sinh chi phương, thóa bất cập viễn, hành bất tật bộ, nhĩ bất cực thính, mục bất cửu thị, tọa bất chí cửu, ngọa bất cập b́, tiên hàn nhi ư, tiên nhiệt nhi giải, bất dục cực cơ nhi thực, thực bất quá băo, bất dục cực khát nhi ẩm, ẩm bất quá đạ Phàm thực quá tắc tích tụ, ẩm quá tắc đàm tích. Bất dục thậm lao thậm dật, bất dục khởi văn, bất dục hăn lưu, bất dục đa thụy, bất dục bôn xa tẩu mă, bất dục cực mục viễn vọng, bất dục đa đạm sinh lănh, bất dục ẩm tửu đương phong, bất dục sổ sổ mộc dục, bất dục quảng chí viễn nguyện, bất dục quy tạo dị xảo, đông bất dục cực ôn, hạ bất dục cùng lương, bất lộ ngọa tinh hạ, bất miên trung hiện kiên, đại hàn đại nhiệt, đại phong đại vụ, giai bất dục mạo chị Ngũ vị nhập khẩu, bất dục thiên đa, cố toan đa thương tỳ, khổ đa thương phế, tân đa thương can, hàm đa thương tâm, cam đa thương thận, thử ngũ hành tự nhiên chi lư dă. Phàm ngôn thương dă, diệc bất tiện giác dă, vị cửu tắc thọ tổn nhĩ. Thị dĩ thiện nhiếp sinh giả, ngọa khởi hữu tứ thời chi tảo văn, hưng cư hữu chí ḥa chi thường chế; điều ḥa cân cốt, hữu yển ngưỡng chi phương; đỗ tật nhàn tà, hữu thôn thổ chi thuật; lưu hành vinh vệ, hữu bổ tả chi pháp; tiết nghi lao dật, hữu dữ đoạt chi yếụ Nhẫn nộ dĩ toàn âm khí, ức hỉ dĩ dưỡng dương khí. Nhiên hậu tiên tương phục thảo mộc dĩ cứu khuy khuyết, hậu phục kim đan dĩ định vô cùng, trường sinh chi lư, tận vu thử hĩ. [Băo Phác Tử-Nội Thiên, chương Cực Ngôn]
才所不逮,而困 605;之,傷也;力所 不勝,而強舉之A 292;傷也;悲哀憔悴 ,傷也;喜樂過 046;,傷也;汲汲所 欲,傷也;久談# 328;笑,傷也;寢息 失時,傷也;損 339;引弩,傷也;沉 醉嘔吐,傷也;' 165;食即臥,傷也; 跑走喘乏,傷也A 307;歡呼哭泣,傷也 ;陰陽不交,傷 063;;積傷至盡則早 亡,早亡非道也 290;是以養生之方, 唾不及遠,行不 142;步,耳不極聽, 目不久視,坐不! 267;久,臥不及疲, 先寒而衣,先熱 780;解,不欲極飢而 食,食不過飽, 981;欲極渴而飲,飲 不過多。凡食過 063;積聚,飲過則痰 癖。不欲甚勞甚$ 920;,不欲起晚,不 欲汗流,不欲多 561;,不欲奔車走馬 ,不欲極目遠望A 292;不欲多啖生冷, 不欲飲酒當風, 981;欲數數沐浴,不 欲廣志遠願,不 442;規造異巧,冬不 欲極溫,夏不欲 406;涼,不露臥星下 ,不眠中見肩, 823;寒大熱,大風大 霧,皆不欲冒之 290;五味入口,不欲 偏多,故酸多傷! 086;,苦多傷肺 , 辛多傷肝,咸多 663;心,甘多傷腎, 此五行自然之理 063;。凡言傷也,亦 不便覺也,謂久 063;壽損耳。是以善 攝生者,臥起有 235;時之早晚,興居 有至和之常制;# 519;利筋骨,有偃仰 之方;杜疾閑邪A 292;有吞吐之術;流 行榮衛,有補瀉 043;法;節宜勞逸, 有與奪之要。忍 594;以全陰氣,抑喜 以養陽氣。然後 808;將服草木以救虧 缺,後服金丹以 450;無窮,長生之理 ,盡于此矣。《 265;朴子 • 內篇 • 極言》
【Dịch】Tài năng chưa tới mà khổ sở mong t́m là làm hại; sức lực không đủ mà gượng thi hành là làm hại; buồn rầu ai oán đến nỗi tiều tụy là làm hại; vui sướng quá độ là làm hại; bôn ba v́ dục vọng là làm hại; cười nói vui đùa lâu là làm hại; đi ngủ và nghỉ ngơi không đúng giờ là làm hại; ráng sức giương cung nỏ là làm hại; say mèm đến nỗi nôn mửa là làm hại; ăn no đi nằm ngay là làm hại; chạy nhảy để hơi thở kḥ khè hổn hển là làm hại; reo vui khóc lóc là làm hại; âm dương không giao hợp là làm hại; tích lũy các điều hại này quá mức sẽ chết sớm; chết sớm đâu phải là đạo dưỡng sinh. Cho nên, phương pháp dưỡng sinh là: không phun nước bọt ra xa, không đi bộ nhanh, tai không ráng nghe, mắt không nh́n lâu, không ngồi quá lâu, không nằm cho đến mỏi mệt, mặc thêm áo trước khi mùa lạnh đến, cởi bớt áo trước khi mùa nóng đến, chớ để rất đói rồi mới ăn, chớ ăn no quá, chớ để thật khát rồi mới uống, chớ uống quá nhiềụ Hễ ăn nhiều th́ đầy bụng, uống nhiều th́ sinh đàm. Chớ lao nhọc quá mà cũng chớ rảnh rang nhiều quá, chớ thức dậy muộn, chớ để đổ mồ hôi, chớ ngủ nhiều quá, chớ cỡi xe cỡi ngựa nhanh, đừng ráng căng mắt nh́n xa, chớ ăn những món sinh lạnh bụng, chớ uống rượu trước luồng gió, chớ tắm nhiều lần trong ngày, chớ có chí nguyện quá xa xôi, chớ có chế tạo những đồ vật kỳ dị tinh xảo, mùa đông chớ để quá ấm, mùa hè chớ để quá mát, đừng nằm ngoài loă thể dưới trăng sao, nằm ngủ chớ để lộ vai, chớ mạo hiểm đi lúc thời tiết xấu như rất rét, rất nóng, hay nhiều sương mù. Năm vị vào miệng th́ chớ dùng thái quá bởi v́ chua quá hại tỳ, đắng quá hại phổi, cay quá hại gan, mặn quá hại tim, ngọt quá hại thận; đó là cái lư tự nhiên của ngũ hành vậỵ Tất cả những cái gọi là làm hại này, cũng không thể nhận biết ngay được, nhưng về lâu về dài mới thấy chúng làm tổn thọ. Người giỏi bảo dưỡng thân thể có giờ giấc đi ngủ và thức dậy sớm trễ khác nhau tùy theo bốn mùa, sinh hoạt ban ngày có chế độ luôn điều ḥa; biết điều dưỡng gân cốt thư thái, có phép tắc vận động; ngăn chận tật bệnh và xua trừ tà khí, có phép tắc nuốt nhả [thổ nạp, đạo dẫn] giúp khí huyết lưu thông tuần hoàn, có phép dùng thuốc bổ hư và tả thực; tiết chế sự lao động và nghỉ ngơi, có yếu quyết tăng giảm. Dằn cơn giận để bảo toàn âm khí, nén vui mừng để bảo dưỡng dương khí. Sau đó uống thuốc từ thảo mộc để bổ khuyết những tổn mất, rồi uống kim đan để trường thọ, nguyên lư trường sinh chỉ như vậy thôị
112. Ngô sở dĩ hữu đại hoạn giả, vi ngô hữu thân. Cập ngô vô thân, ngô hữu hà hoạn? [Đạo Đức Kinh, ch.13]
吾所以有大患者A 292;為吾有身,及吾 無身,吾有何患A 311;《道德經 • 第13章》
【Dịch】Sở dĩ ta phải lo âu nhiều bởi v́ ta có thân. Nếu không có thân, ta đâu có lo lắng ǵ.
113. Phù duy bất tranh, cố vô vưụ [Đạo Đức Kinh, ch.8]
夫唯不爭,故無 588;。《道德經 • 第八章》
【Dịch】Chính v́ không tranh với ai, nên không ai oán trách.
114. Sơn mộc, tự khấu dă; cao hỏa, tự tiễn dă. Quế khả thực, cố phạt chi; tất khả dụng, cố cát chị Nhân giai tri hữu dụng chi dụng, nhi mạc tri vô dụng chi dụng dă. [Trang Tử, Nhân Gian Thế]
山木,自寇也;! 167;火,自煎也。桂 可食,故伐之; 422;可用,故割之。 人皆知有用之用A 292;而莫知無用之用 也。《莊子 • 人間世》
【Dịch】[V́ có ích nên] cây trên núi tự khiến nó bị đốn; [v́ cháy được nên] mỡ tự khiến nó bị đốt sạch. Quế ăn được nên cây quế bị đốn. Cây sơn có ích nên thân bị khắc rạch [để lấy nhựa]. Ai cũng biết lợi thế của sự hữu dụng; mấy ai biết lợi thế của sự vô dụng.
115. Phù hàm xa chi thú, giới nhi năng ly sơn, tắc miễn vu vơng cổ chi hoạn; thôn chu chi ngư, đăng nhi thất thủy, tắc nghị năng khổ chị Cố điểu thú bất yếm cao, ngư miết bất yếm thâm. Phù toàn kỳ h́nh sinh chi nhân, tàng kỳ thân dă, bất yếm thâm miểu nhi dĩ hĩ. [Trang Tử, Canh Tang Sở]
夫函車之獸,介 780;能離山,則不免 于網罟之患;吞! 311;之魚,碭而失水 ,則蟻能苦之。 925;鳥獸不厭高,魚 鱉不厭深。夫全 854;行生之人,藏其 身也,不厭深眇 780;已矣。《莊子 • 庚桑楚》
【Dịch】Con thú lớn dù ngoạm được một cỗ xe, nếu một ḿnh rời khỏi núi, sẽ không tránh được hiểm họa bị đánh lưới Con cá lớn dù nuốt được một con thuyền, nếu rời nước lên cạn, sẽ bị kiến bu cắn. Cho nên điểu và thú không ghét nơi cao, cá và ba ba không ghét chỗ sâụ Ai muốn bảo toàn thân thể và sinh mệnh của ḿnh, th́ nên ẩn thân; chớ ghét nơi thâm u diệu viễn th́ mới được.
116. Trang Tử hành vu sơn trung, kiến đại mộc, chi diệp thịnh mậụ Phạt mộc giả chỉ kỳ bàng nhi bất thủ dă. Vấn kỳ cố, viết: «Vô sở khả dụng.» Trang Tử viết: «Thử mộc dĩ bất tài đắc chung kỳ thiên niên.» Phu tử xuất vu sơn, xá vu cố nhân chi giạ Cố nhân hỉ, mệnh thụ tử sát nhạn nhi phanh chị Thụ tử thỉnh viết: «Kỳ nhất năng minh, kỳ nhất bất năng minh, thỉnh hề sát?» Chủ nhân viết: «Sát bất năng minh giả.» Minh nhật, đệ tử vấn vu Trang Tử viết: «Tạc nhật sơn trung chi mộc, dĩ bất tài đắc chung kỳ thiên niên; kim chủ nhân chi nhạn, dĩ bất tài tử. Tiên sinh tương hà xử?» Trang Tử tiếu viết: «Chu tương xử hồ tài dữ bất tài chi gian. Tài dữ bất tài chi gian, tự chi nhi phi dă, cố vị miễn hồ lụỵ Nhược phù thừa đạo đức nhi phù du tắc bất nhiên, vô dự vô tư, nhất long nhất xà, dữ thời câu hóa, nhi vô khẳng chuyên vị Nhất thượng nhất hạ, dĩ ḥa vi lượng, phù du hồ vạn vật chi tổ. vật vật nhi bất vật vu vật, tắc hồ khả đắc nhi lụy dả Thử Thần Nông, Hoàng Đế chi pháp tắc dă. Nhược phù vạn vật chi t́nh, nhân luân chi truyền tắc bất nhiên: hợp tắc ly, thành tắc hủy, liêm tắc tơa, tôn tắc nghị, hữu vi tắc khuy, hiền tắc mưu, bất tiếu tắc khị Hồ khả đắc nhi tất hồ tai! Bi phù, đệ tử chí chi, kỳ duy đạo đức chi hương hồ!» [Trang Tử, Sơn Mộc]
莊子行于山中,# 211;大木,枝葉盛茂 。伐木者止其旁 780;不取也。問其故 ,曰 : 『無所可用。』! 674;子曰 :『此木以不材得 2066;其天年。』夫子 ;出于山,舍于故 0154;之家。故人喜, ;命豎子殺雁而烹 0043;。豎子請曰 :『 其一能鳴,其一 981;能鳴,請奚殺? 』主人曰 :『殺不能鳴者。 2303;明日,弟子問于 ;莊子曰 :『昨日山中之木 5292;以不材得終其天 ;年;今主人之雁 5292;以不材死。先生 ;將何處? 』莊子笑曰 :『 周將處乎材與不 448;之間。材與不材 之間,似之而非 063;,故未免乎累。 若夫乘道德而浮 216;則不然,無譽無 訾,一龍一蛇,! 287;時俱化,而無肯 專為。一上一下A 292;以和為量,浮游 乎萬物之祖。物 289;而不物于物,則 胡可得而累邪! 492;神農、黃帝之法 則也。若夫萬物 043;情,人倫之傳則 不然 : 合則離,成則毀A 292;廉則挫,尊則議 ,有為則虧,賢 063;謀,不肖則欺。 胡可得而必乎哉A 281;悲夫,弟子志之 ,其唯道德其鄉 046;!』《莊子 • 山木》
【Dịch】Trang Tử [và đệ tử] đi trong núi, thấy một cây lớn, cành lá sum suê. Người đốn cây đứng bên cạnh nó nhưng không đốn nó. Trang Tử hỏi tại sao, hắn trả lời: «Cây này chẳng dùng được vào việc ǵ.» Trang Tử bảo [đệ tử]: «Cây đó nhờ vô dụng mà an hưởng trọn tuổi trờị» Ra khỏi núi, Trang Tử ghé nhà một bạn cũ. Người bạn mừng rỡ, sai đứa ở giết ngỗng nấu đăi khách. Đứa ở hỏi: «Có con kêu, có con không biết kêụ Bẩm ông, giết con nàỏ» Chủ nhà trả lời: «Con nào không biết quang quác th́ giết.» Hôm sau, đệ tử hỏi Trang Tử: «Hôm qua, cây trên núi nhờ vô dụng mà hưởng trọn tuổi trờị Nay con ngỗng của chủ nhà này v́ không biết quang quác mà bị làm thịt. Thầy muốn ở hoàn cảnh nàỏ» Trang Tử cười đáp: «Chu này muốn ở chỗ trung dung giữa hữu dụng và vô dụng (giữa tài và bất tài). Nhưng chỗ trung dung đó cũng chưa phải gần với đạo, nên vẫn chưa tránh khỏi hệ lụỵ Nếu ai cỡi trên đạo đức mà tiêu dao th́ sẽ không như vậỵ Họ sẽ vượt khỏi sự khen ngợi hay chê bai; có thể vùng lên như rồng hay lẩn tránh như rắn; tùy thời biến hóa, mà không khẳng định ḿnh chuyên vào một thứ ǵ; địa vị dù lên cao hay xuống thấp, họ đều lấy sự hài ḥa mà độ lượng mọi việc xung quanh. Họ phiêu bồng nơi tổ tiên của vạn vật (tức đạo), , như vậy th́ làm sao mà bị hệ lụy cho được? Đó là phép tắc của Thần Nông và Hoàng Đế vậỵ C̣n như cái t́nh của vạn vật và truyền thống của nhân luân th́ lại khác: hợp rồi tan, thành công rồi thất bại, liêm khiết bị dè bỉu, tôn quư bị dị nghị, hành vi tích cực bị tổn hại, hiền tài bị mưu hại, bất tài bị khinh rẻ. Các t́nh huống đó có chi là chắc chắn? Đáng buồn thật! Các ngươi hăy ghi nhớ: chỉ có cảnh giới của đạo và đức là tốt đẹp thôị»
117. Kim dĩ cương chiết, thủy dĩ nhu toàn. Sơn dĩ cao si, cốc dĩ ti an. Thị dĩ chấp thư tiết giả vô tranh hùng chi họạ [Băo Phác Tử-Ngoại Thiên, chương Quảng Thí]
金以剛折,水以 580;全。山以高眵, 谷以卑安。是以 519;雌節者無爭雄之 禍。《抱朴子、 806;篇 • 廣譬》
【Dịch】Kim loại v́ cứng mà găy, nước nhờ mềm yếu mà vẹn toàn. Núi cao nên đổ lở, gịng nước giữa hai ngọn núi v́ thấp nên b́nh an. Cho nên ai giữ đức tính âm nhu th́ sẽ không bị tai họa do tranh giành với người khác.
118. Hàm đức chi hậu giả ưu hoạn bất năng nhập, tà khí bất năng xâm, cố vật mạc năng thương yên. Trang Tử viết: «Nhân năng hư kỷ dĩ tị thế, kỳ thục năng hạỉ» [Đạo Tạng, Tống Huy Tông ngự giải Đạo Đức Chân Kinh]
含德之厚者憂患 981;能入,邪氣不能 侵,故物莫能傖 937;。莊子曰 : 人能虛己以避世A 292;其孰能害?《道 藏 • 宋徽宗御解道德 495;經》
【Dịch】Người hàm chứa đức dày th́ ưu hoạn và tà khí không thể xâm nhập nổị Cho nên không có vật ǵ gây thương tổn cho ḿnh được. Trang Tử nói: «Kẻ đă vô ngă và lánh đời, th́ ai mà hại cho được?»
C̣n tiếp ...
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
NgocLinhTu Hội viên
Đă tham gia: 12 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 203
|
Msg 6 of 13: Đă gửi: 12 April 2005 lúc 10:55am | Đă lưu IP
|
|
|
120. Tri kỳ bất khả nại hà nhi an chi nhược mệnh, đức chi chí dă. [Trang Tử, Nhân Gian Thế]
知其不可奈何而 433;之若命, 德之至也。《莊 376; • 人間世》
【Dịch】Biết sự t́nh đă hết cách sửa đổi mà ḷng vẫn cứ vui vẻ chấp nhận nó, vậy là người chí đức.
121. Tử Dư dữ Tử Tang hữụ Nhi lâm vũ thập nhật, Tử Dư viết: «Tử Tang đăi bệnh hĩ!» Khoả phạn nhi văng tự chị Chí Tử Tang chi môn, tắc nhược ca nhược khốc, cổ cầm viết: «Phụ da! Mẫu da! Thiên hồ? Nhân hồ!» Hữu vô nhậm kỳ thanh nhi xu cử kỳ thi yên. Tử Dư nhập, viết: «Tử chi ca thi, hà cố nhược thị?» Viết: «Ngô tư phù sử ngă chí thử cực giả nhi phất đắc dă. Phụ mẫu khởi dục ngô bần taỉ Thiên vô tư phúc, địa vô tư tải, thiên địa khởi tư bần ngă taỉ Cầu kỳ vi chi giả nhi bất đắc dă? Nhiên nhi chí thử cực giả, mệnh dă phù!» [Trang Tử, Đại Tông Sư]
子輿與子桑友。 780;霖雨十日,子輿 曰 : 『子桑殆病矣! 303;裹飯而往食之。 至子桑之門,則! 509;歌若哭,鼓琴曰 : 『父邪!母邪! 825;乎?人乎!』有 不任其聲而趨舉 854;詩焉。子輿入, 曰 :『子之歌詩,何 5925;若是?』曰 : 『吾思夫使我至 492;極者而弗得也。 父母豈欲吾貧哉A 311;天無私覆,地無 私載,天地豈私$ 007;我哉?求其為之 者而不得也?然 780;至此極者,命也 夫!』 《莊子 • 大宗師》
【Dịch】Tử Dư và Tử Tang là bạn. Mưa dầm suốt mười ngày, Tử Dư thốt: «Tử Tang ắt khốn quẫn rồi!» Bèn mang một bao lương thực đến tặng. Đến tới cửa, Tử Dư liền nghe có tiếng như ca như khóc ở bên trong. Nghe vỗ đàn và tiếng hát rằng: «Cha ơi! Mẹ ơi! Trời ư? Người ư?» Giọng bị đuối, lời ca gấp gáp. Tử Dư bước vào, hỏi: «Tại sao anh ca hát như thế?» Tử Tang đáp: «Tôi nghĩ măi mà vẫn không hiểu v́ sao tôi bị cùng cực thế nàỵ Cha mẹ tôi lẽ nào lại muốn tôi nghèo như vầỷ Trời che phủ vạn vật đâu có tư vị aị Đất chở vạn vật cũng đâu có tư vị aị Trời đất lẽ nào lại khiến riêng tôi phải nghèỏ Tôi cứ t́m măi nguyên nhân của cái nghèo mà t́m không rạ Tôi cùng cực thế này là do số mệnh ư?»
122. Tử sinh tồn vong, cùng đạt bần phú, hiền dữ bất tiếu, hủy dự, cơ khát hàn thử, thị sự chi biến, mệnh chi hành dă. Nhật dạ tương đại hồ tiền, nhi bất tri năng quy hồ kỳ thủy giả dă. Cố bất túc dĩ cốt ḥa, bất khả nhập vu linh phủ. [Trang Tử, Sung Phù]
死生存亡,窮達$ 007;富,賢與不肖, 毀譽,饑渴寒暑A 292;是事之變,命之 行也。日夜相代 046;前,而不知能規 乎其始者也。故 981;足以滑和,不可 入于靈府。《莊 376; • 德充符》
【Dịch】Chết và sống, c̣n và mất, khốn cùng và hanh thông, nghèo và giàu, hiền tài và bất tài, phỉ báng và khen ngợi, đói và khát, lạnh và nóng, tất cả các biến đổi của sự vật này đều là sự vận hành của thiên mệnh. Ngày đêm chúng luân phiên thay nhau, mà ta không nh́n thấy được đầu mối của chúng. Chúng chưa đủ để khuấy rối sự yên tĩnh của ta, hoặc xâm nhập vào tâm linh của tạ
123. Thiên hạ hữu đại giới nhị: kỳ nhất mệnh dă, kỳ nhất nghĩa dă. Tử chi ái thân, mệnh dă, bất khả giải vu tâm; Thần chi sự quân, nghĩa dă, vô thích nhi phi quân dă, vô sở đào vu thiên địa chi gian. [Trang Tử, Nhân Gian Thế]
天下有大戒二 : 其一命也,其一 681;也。子之愛親, 命也,不可解于 515;;臣之事君,義 也,無適而非君 063;,無所逃于天地 之間。《莊子 • 人間世》
【Dịch】Đời có hai phép tắc: mệnh và nghĩạ Con yêu thương cha mẹ, đó là mệnh; ḷng con không thể xao lăng. Bầy tôi phụng sự vua, đó là nghĩa; họ đi đâu cũng có vua [cai trị], không thể nào chạy thoát trong cơi trời đất.
124. Tử sinh, mệnh dă, kỳ hữu dạ đán chi thường, thiên dă. [Trang Tử, Đại Tông Sư]
死生,命也,其 377;夜旦之常,天也 。《莊子 • 大宗師》
【Dịch】Chết và sống là do số mệnh; sự thường hằng của đêm và ngày là do trời vậỵ
125. Tri cùng chi hữu mệnh, tri thông chi hữu thời, lâm đại nạn nhi bất cụ giả, thánh nhân chi dũng dă. [Trang Tử, Thu Thủy]
知窮之有命,知$ 890;之有時,臨大難 而不懼者,聖人 043;勇也。《莊子 • 秋水》
【Dịch】Biết rằng khốn cùng là định mệnh, biết rằng hanh thông là do gặp thời, lâm đại nạn mà không sợ hăi, đó là cái dũng của thánh nhân.
126. Đạt sinh chi t́nh giả khôi, đạt vu tri giả tiếu, đạt đại mệnh giả tuỳ, đạt tiểu mệnh giả taọ [Trang Tử, Liệt Ngự Khấu]
達生之情者傀,$ 948;于知者肖,達大 命者隨,達小命 773;遭。《莊子 • 列御寇》
【Dịch】Hiểu t́nh lư của cuộc sống vĩ đại, hiểu tri thức con người nhỏ bé, hiểu đạo thuận lợi, hiểu việc đời trắc trở.
127. Mạc tri kỳ sở chung, nhược chi hà kỳ vô mệnh dă? Mạc tri kỳ sở thủy, nhược chi hà kỳ hữu mệnh dă? [Trang Tử, Ngụ Ngôn]
莫知其所終,若 043;何其無命也?莫 知其所始,若之 309;其有命也?《莊 子 • 寓言》
【Dịch】Không ai biết ḿnh sẽ chết khi nào, th́ dựa vào đâu mà nói là không có số mệnh? Không ai biết sự sống của ḿnh đă bắt đầu thế nào, th́ dựa vào đâu mà nói là có số mệnh?
128. Tri bất khả nại hà giả mệnh dă nhi an chi, tắc vô ai vô lạc, hà dị thi chi hữu taỉ Cố minh nhiên dĩ sở ngộ vi mệnh, nhi bất thi tâm vu kỳ gian; dẫn nhiên dữ chí đương vi nhất, nhi vô hưu thích vu kỳ trung. [Quách Tượng, Trang Tử, Nhân Gian Thế chú]
知不可奈何者命 063;而安之,則無哀 無樂,何易施之 377;哉?故冥然以所 遇為命,而不施 515;于其間;泯然與 至當為一,而無 241;戚于其中。《郭 象 • 莊子 • 人間世注》
【Dịch】Hiểu được sự việc không thể cải đổi là do định mệnh an bài, th́ thản nhiên mà chấp nhận nó; đă thế th́ không lo buồn hay vui sướng. Như thế có ǵ mà phải thay đổi định mệnh ấỷ Cho nên cứ lặng lẽ xem những ǵ ḿnh gặp phải đều là định mệnh, và không động tâm giữa hai cực đoan; cứ một ḷng hợp nhất với đạo, không vui sướng hay lo buồn.
129. Mệnh phi kỷ chế, cố vô sở dụng kỳ tâm dă. Phù an vu mệnh giả vô văng nhi phi tiêu dao hĩ. Cố tuy Khuông, Trần, Dũ lư, vô dị vu tử cực nhàn đường dă. [Quách Tượng, Trang Tử, Thu Thủy chú]
命非己制,故無 152;用其心也。夫安 于命者無往而非$ 877;遙矣。故雖匡、 陳 、羑里,無異紫 997;閑堂也。《郭象 • 莊子 • 秋水注》
【Dịch】Định mệnh đâu phải cái mà ta tạo ra, nên ta không cần dụng tâm biến đổị Cho nên kẻ an mệnh (vâng theo mệnh trời) đi đâu cũng cảm thấy tiêu dao tự tạị Tuy bị giam hăm nơi nước Khuông, nước Trần (như Khổng Tử) hay lao lung nơi Dũ lư (như Văn Vương) th́ cũng [cảm thấy] chẳng có ǵ khác giữa chốn cung điện và nơi lao tù.
130. Thánh nhân băo nhất vi thiên hạ thức [Đạo Đức Kinh, chương 22]
聖人抱一為天下 335;。《道德經 • 第二十二章》
【Dịch】Thánh nhân ôm giữ cái Một (Đạo), để làm mẫu mực cho thiên hạ.
131. Nhân chi sinh dă tâm tải hồn phách, hồn thị dương thần, dương thần dục nhân sinh; phách thị âm quỷ, âm quỷ dục nhân tử. Cố Lăo Tử giáo nhân doanh vệ chi pháp. Doanh vệ chi pháp bất sử vọng xuất cấu họa dă. Doanh vệ chi pháp vô quá băo nhất. Nhất, chuyên nhất dă. Băo chuyên nhất chi tâm, phách cố vô do ly thân, hậu vu tiền cảnh dă. [Đạo Tạng, Đạo Đức Kinh tân chú]
人之生也心載魂' 748;,魂是陽神,陽 神欲人生;魄是& 512;鬼,陰鬼欲人死 。故老子教人營" 907;之法。營衛之法 不使妄出構禍也 290;營衛之法無過抱 一。一專一也。 265;專一之心,魄故 無由離身,後于 069;境也。《道藏 • 道德經新注》
【Dịch】Trong sự sống của con người, tâm chuyên chở hồn và phách. Hồn là dương thần, dương thần muốn con người sống. Phách là âm quỷ, âm quỷ muốn con người chết. Cho nên Lăo Tử dạy con người cách hộ vệ. Cách hộ vệ này nhằm ngăn cho vọng tâm khởi xuất và gây họạ Cách hộ vệ này chẳng qua là giữ lấy một. Một là chuyên nhất. Một ḷng ôm giữ sự chuyên nhất, th́ phách không có lư do ǵ để rời khỏi thân con người, tức là con người không thể chết.
132. Duy nhất năng tồn tinh, duy tinh năng tập thần. Nhất giả hà dă? Thành cơ thị dĩ. Nhất chi tinh thông, thần cố tự toàn, hữu thần cố tự toàn, hữu tinh nhi hậu thần tùng chi dă. Duy thiên hạ chi chí tinh, năng vi thiên hạ chi chí thần, băo nhất nhi dĩ, thánh nhân tận thử hĩ. Nhất nhi bất biến giả, tắc thậm chân chi tinh nội bảo nhi bất đăng. [Đạo Đức Chân Kinh sớ nghĩa]
惟一能存精,惟 934;能集神。一者何 也?誠幾是已。 968;之精通,神固自 全,有神固自全A 292;有精而後神從之 也。惟天下之至 934;,能為天下之至 神,抱一而已, 854;人盡此矣。一而 不變者,則甚真 043;精內保而不蕩。 《道德真經疏義 299;
【Dịch】Chỉ khi nào ta có Một th́ mới bảo tồn được tinh. Chỉ khi nào ta có tinh th́ mới tập trung được thần. Một là ǵ? Đó là sự tiếp cận được chân tâm. Thông hiểu được Một th́ thần kiên cố và tự bảo toàn. Nói có thần kiên cố và tự bảo toàn tức là nói phải có tinh rồi sau thần mới kiên cố. Chỉ khi nào người ta có chí tinh th́ mới có thể có chí thần, tức là việc ôm giữ Một đă thành. Thánh nhân nhờ đă giữ Một mà thành thánh nhân. Một không thay đổi, th́ cái tinh rất chân thuần sẽ được bảo tồn bên trong và sẽ không phóng túng tiết lậu ra ngoàị
133. Tất dục toàn nhữ h́nh nhi vô dao nhữ tinh, quả hà đạo nhi chí chi hồ? Thật tại vu trí nhất dĩ chuyên chi, băo nhất dĩ bảo chi, thủ nhất dĩ cố chi, nhiên hậu h́nh toàn thần phục, dữ thiên vi nhất, tinh dữ thần hợp nhi bất ly hĩ. «Dịch» viết ngôn trí nhất dă. Trí nhất tắc dụng chí bất phân dă, cố bất nhị. «Kinh» viết: băo nhất năng vô ly hồ? Băo nhất tắc thiện băo bất thoát hĩ, cố bất lỵ Trang Tử viết: Ngă thủ kỳ nhất dĩ xử kỳ hoà, thủ nhất tắc tĩnh chuyên nhi bất lưu hĩ, cố bất thiên. Tri thử tam giả, tư khả dĩ đắc nhất. Nhiên đắc chi phi gian, tri kỳ nhất chi vi gian, năng tri nhất tắc vô nhất chi bất tri, sở vị thiểu tắc đắc thị dă; bất năng tri nhất tắc vô nhất chi năng tri, sở vị đa tắc hoặc thị dă. Tích chi đắc nhất giả, thể thiên hạ chi chí tinh, hợp thiên hạ chi chí thần siêu nhiên độc lập vu vạn vật chi thượng, vật vô đắc nhi ngẫu chi giả, giai bất ly vu nhất nhi dĩ. [Đạo Đức Chân Kinh sớ nghĩa]
必欲全汝形而無 622;汝精,果何道而 致之乎?實在于! 268;一以專之,抱一 以保之,守一以 266;之,然後形全神 復,與天為一, 934;與神合而不離矣 。易曰言致一也A 292;致一則用志不分 也,故不二。經 352; : 抱一則無離乎? 265;一則善抱不脫矣 ,故不離。莊子 352; : 我守其一以處其 693;,守一則靜專而 不流矣,故不遷 290;知此三者,斯可 以得一。然得之& 750;艱,知其一之為 艱,能知一則無 968;之不知,所謂少 則得是也;不能 693;一則無一之能知 ,所謂多則惑是 063;。昔之得一者, 體天下之至精, 512;天下之至神超然 獨立于萬物之上A 292;物無得而偶之者 ,皆不離于一而 050;。《道德真經疏 義》
【Dịch】Ngươi tất muốn bảo toàn h́nh thể và không dao động tinh của ḿnh, quả thực có cách thức nào để đạt được điều đó không? Thực tế, ngươi phải chuyên tập trung vào Nhất, ôm giữ nó để bảo toàn nó. Ôm giữ Nhất để củng cố nó, rồi sau đó h́nh thể sẽ toàn vẹn và thần sẽ phục hồi, sẽ hợp nhất với trời, tinh và thần sẽ hợp lại và không ĺa nhau nữạ Kinh Dịch nói: «Đạt được Nhất.» Đạt được Nhất th́ dụng tâm sẽ không bị phân tán, nên gọi là «không có hai» (bất nhị). Đạo Đức Kinh hỏi: «Phải chăng ôm giữ Nhất th́ không phân lỷ» Ôm giữ Nhất th́ th́ giỏi giữ lấy không cho nó thoát, cho nên gọi là «không phân ly» (bất ly). Trang Tử nói: «Ta giữ lấy Nhất để ở chỗ thái ḥạ» Giữ nhất ắt sẽ b́nh tĩnh và chuyên chú, và nó không trôi mất, cho nên gọi là «không di dời» (bất thiên). Biết được 3 điều đó (bất nhị, bất ly, bất thiên), th́ ngươi sẽ được Nhất (tức đắc đạo). Tuy nhiên, được Nhất th́ không khó, biết được Nhất mới là khó. Hễ biết Nhất, th́ cái ǵ cũng biết. Cho nên nói «biết ít th́ sẽ được» là vậỵ Không biết được Nhất, th́ mọi thứ ǵ cũng không biết. Cho nên nói «biết nhiều th́ bị nghi hoặc» là vậỵ Bậc đắc đạo ngày xưa, thể hiện sự chí tinh của thiên hạ, hợp được sự chí thần của thiên hạ, siêu vượt cơi tự nhiên, và đứng một ḿnh trên cả vạn vật. Vạn vật không đắc Nhất mà đứng thành đôi thành cặp, tuy nhiên chúng cũng không xa ĺa Nhất (tức Đạo).
134. Ngôn nhân năng băo nhất sử bất ly thân, tắc trường tồn. Nhất giả, đạo thủy sở sinh, thái ḥa chi tinh khí dă, cố viết nhất, Nhất bố vu thiên hạ, thiên đắc nhất dĩ thanh, địa đắc nhất dĩ ninh, hầu vương đắc nhất dĩ vi chính. [Lăo Tử, Hà Thượng Công chú]
言人能抱一使不& 626;身,則長存。一 者,道始所生, 826;和之精氣也,故 曰一。一布于天 979;,天得一以清, 地得一以寧,侯 579;得一以為正。《 老子河上公注》
【Dịch】Đó là nói người ôm giữ được Nhất và không để nó ĺa xa ḿnh, th́ sống lâụ Nhất vốn do đạo sinh ra đầu tiên, nó là thứ tinh khí thái ḥa, nên gọi là Nhất. Nhất rải khắp thiên hạ. Trời nhờ được nhất mà trong trẻo, đất nhờ được Nhất mà yên ổn, hầu và vương nhờ được Nhất mà cai trị được thiên hạ.
135. Phù thủ nhất giả, khả dĩ độ thế, khả dĩ tiêu tai, khả dĩ sự quân, khả dĩ bất tử, khả dĩ lư gia, khả dĩ sự thần minh, khả dĩ bất cùng khốn, khả dĩ lư bệnh, khả dĩ trường sinh, khả dĩ cửu thị. [...] Tử tri nhất, vạn sự tất hĩ. [Thái B́nh Kinh Thánh Quân bí chỉ]
夫守一者,可以 230;世,可以消災, 可以事君,可以 981;死,可以里家, 可以事神明,可 197;不窮困,可以里 病,可以長生, 487;以久視。…子知一 ;,萬事畢矣。《 2826;平經聖君秘旨》 ;
【Dịch】Ai giữ được Nhất th́ cứu độ được thế gian, tiêu trừ được tai họa, phụng sự được vua, không thể chết nổi, cai trị được gia đạo, phụng sự được thần minh, không thể nào khốn cùng, trị được bệnh, trở nên trường sinh bất tử. [...] Ngươi biết được Nhất, th́ sẽ biết hết mọi sự.
136. Thủ nhất tồn chân, năi năng thông thần; thiểu dục ước thực, nhất năi lưu tức; bạch nhận lâm cảnh, tư nhất đắc sinh; tri nhất bất nan, nan tại vu chung; thủ chi bất thất, khả dĩ vô cùng. [Cát Hồng, Băo Phác Tử, chương Địa Chân]
守一存真,乃能$ 890;神;少欲約食, 一乃留息;白刃! 256;頸,思一得生; 知一不難,難在 110;終;守之不失, 可以無窮。《葛 946; • 抱朴子 • 地真》
【Dịch】Hễ giữ được Nhất và bảo tồn Chân tính, ta sẽ giao tiếp được với thần minh. Hễ giảm dục vọng và tiết chế ăn uống, Nhất sẽ lưu lại nơi tạ Khi bị dao bén kề cổ, nghĩ đến Nhất th́ ta sẽ sống. Biết Nhất không khó, chung cuộc mới là khó. Hễ giữ Nhất đừng để mất, ta sẽ không bao giờ cùng tận.
137. Đạo khởi vu nhất, kỳ quư vô ngẫu, các cư nhất xứ, dĩ tượng thiên, địa, nhân. Cố viết tam nhất dă. [Cát Hồng, Băo Phác Tử, chương Địa Chân]
道起于一,其貴 961;偶,各居一處, 以象天地人,故 352;三一也。《葛洪 • 抱朴子 • 地真》
【Dịch】Đạo khởi từ Nhất, sự tôn quư của nó th́ không ǵ sánh bằng. Mọi thứ ở trong Nhất được phân thành ba đối tượng là trời, đất, và ngườị Cho nên mới gọi là «ba trong một» (tam nhất).
138. Đạo thuật chư kinh sở tư tồn niệm tác, khả dĩ khước ác pḥng thân giả, năi hữu sổ thiên pháp. Như hàm ảnh tàng h́nh, cập thủ h́nh vô sinh, cửu biến thập nhị hoá, nhị thập tứ sinh đẳng, tư kiến thân trung chư thần, nhi nội thị lịnh kiến chi pháp, bất khả thắng kế, diệc các hữu hiệu dă. Nhiên hoặc năi tư tác sổ thiên vật dĩ tự vệ, suất đa phiền nan, túc dĩ đại lao nhân ư. Nhược tri thủ nhất chi đạo, tắc nhất thiết trừ khí thử bốị Cố viết «Năng tri nhất tắc vạn sự tất» giả dă. [Cát Hồng, Băo Phác Tử, chương Địa Chân]
道術諸經所思存 565;作,可以卻惡防 身者,乃有數千 861;。如含影藏形, 及守形無生,九# 722;十二化,二十四 生等,思見身中# 576;神,而內視令見 之法,不可胜計A 292;亦各有效也。然 或乃思作數千物 197;自衛,率多煩難 ,足以大勞人意 290;若知守一之道, 則一切除棄此輩A 292;故曰 : 能知一則萬事畢 773;也。《抱朴子 • 地真》
【Dịch】Những đạo thuật được chỉ dẫn trong Đạo kinh th́ rất nhiều, có mấy ngàn phép thuật, mà nhờ việc tập trung tư tưởng người ta có thể xua tà quái và hộ thân. Thí dụ như phép ẩn độn giấu ḿnh, phép giả chết, phép biến h́nh (9 biến 12 hoá), phép chuyển sinh (24 lần sinh), v.v... cho đến phép tồn tưởng để nh́n thấy chư thần cư ngụ trong thân thể của tạ Các phép này nhiều vô kể, mà phép nào cũng hiệu nghiệm. Nhưng đôi khi cái ư nghĩ mượn vô số ngoại vật để hộ thân đều là phiền phức, làm lao nhọc tâm trí con ngườị Nếu như ta biết đạo «thủ Nhất» th́ các phép nói trên đều vất đi hết. Cho nên mới nói hễ biết được Nhất th́ sẽ biết hết mọi thứ là vậỵ
139. Nhân năng thủ nhất, nhất diệc thủ nhân. Sở dĩ bạch nhận thố kỳ nhuệ, bách hại vô sở dung kỳ hung, cư bại nhi thành, tại nguy độc an dă. Nhược tại quỷ miếu chi trung, sơn lâm chi hạ, đại dịch chi địa, trủng mộ chi gian, hổ lang chi tẩu, xà phúc chi xứ, thủ nhất bất đăi, chúng ác tiến viễn. [Băo Phác Tử, chương Địa Chân]
人能守一,一亦 432;人。所以白刃措 其銳,百害無所 481;其凶,居敗而成 ,在危獨安也。! 509;在鬼廟之中,山 林之下,大疫之 320;,冢墓之間,虎 狼之藪,蛇蝮之" 389;,守一不怠,眾 惡遠進。《葛洪 • 抱朴子 • 地真》
【Dịch】Người giữ được Nhất, th́ Nhất cũng giữ được ngườị Thế th́ gươm đao sắc bén không có chỗ để thi thố sự sắc bén của nó, trăm nguy hại không có chỗ để dung chứa sự hung ác của chúng. Ta đang ở chỗ thất bại th́ sẽ thành công, đang ở chỗ nguy hiểm th́ riêng ḿnh b́nh an. Dù đang ở miếu quỷ, nơi núi cao rừng thẳm, trong vùng bệnh dịch, ở g̣ mả tha ma, trong hang cọp hay chó sói, hay nơi rắn rít độc xà, mà ta vẫn một ḷng giữ Nhất, mọi tai họa hung dữ sẽ tránh xa tạ
140. Tam nhất quyết vân: tu luyện nguyên khí chân thần, tam nhất tồn chí giả, tức tinh hoá vi thần, thần hoá vi anh nhi, anh nhi hoá vi chân nhân, chân nhân hoá vi xích tử, xích tử năi chân nhất dă. [Vân Cấp Thất Thiêm, Nguyên Khí Luận]
三一訣云 : 修煉元氣真神, 977;一存至者,即精 化為神,神化為 344;兒,嬰兒化為真 人,真人化為赤 376;,赤子乃真一也 。《雲笈七簽 • 元氣論》
【Dịch】Bí quyết Ba-Một là: phải luyện nguyên khí và chân thần. Hễ giữ bí quyết Ba-Một đến mức tối cao, th́ tinh sẽ hoá ra thần, thần sẽ hoá ra anh nhi, anh nhi sẽ hoá ra chân nhân, chân nhân sẽ hoá ra xích tử; mà xích tử tức là chân nhất (tức là Đạo).
141. Trường sinh phi tiên tắc duy kim đan, thủ h́nh khước lăo tắc độc chân nhất, cố tiên nhân trọng yên. Phàm chư tư tồn, năi hữu thiên sổ dĩ tự vệ, suất đa phiền tạp lao nhân. Nhược tri thủ nhất chi đạo, tắc nhất thiết bất tu dă. [Vân Cấp Thất Thiêm, Nhiếp Sinh Chẩm Trung chú, Thủ Nhất]
長生飛仙則唯金 025;,守形卻老則獨 真一,故仙人重 937;。凡諸思存,乃 有千數以自衛, 575;多煩雜勞人。若 知守一之道,則 968;切不須也。《雲 笈七簽 • 攝養枕中注 • 守一》
【Dịch】Muốn trường sinh thành tiên th́ chỉ có ăn kim đan; c̣n muốn giữ được h́nh hài, trừ khử già nua th́ chỉ có chân nhất. Chúng là các thứ mà người học đạo tiên coi trọng. Dưỡng sinh ích thọ th́ có hàng ngàn phương pháp, nhưng đại đa số là gây phiền tạp và lao nhọc. Nếu biết đạo Thủ Nhất, mọi phương pháp kia đều không cần nữạ
142. Nhất vô h́nh tượng, vô dục vô vị Cầu chi nan đắc, thủ chi dị thất. Thất do thức ám, bất năng thời minh; tham dục trệ tâm, trí chiêu suy lăo; đắc hỉ thất sân, trí chiêu tật bệnh; mê trước bất cải, trí chiêu tử một. Suy hoạn cập lăo, tam nhất sở diên; trị cứu bảo toàn, duy tiên thủ nhất. Phi nhất bất cứu, phi nhất bất thành. Thủ nhất điềm đạm, di tâm tịch mịch, tổn dục chiết sân, phản mê nhập chính, khuếch nhiên vô vi, dữ nhất vi nhất, thử năi thượng nhân, tiên thân tích đức sở trí dă. [Vân Cấp Thất Thiêm, Bí yếu Quyết Pháp, Thủ Nhất]
一無形象,無欲 961;為。求之難得, 守之難失,失由# 672;暗,不能時明; 貪欲滯心,致招" 928;老;得喜失嗔, 致招疾病;迷著 981;改,致招死歿。 衰患及老,三一 152;延;治救保全, 惟先守一。非一 981;救,非一不成。 守一恬淡,夷心 490;寞,損欲折嗔, 返迷入正,廓然 961;為,與一為一, 此乃上人,先身 309;德所致也。《雲 笈七簽 • 秘要訣法 • 守一》
【Dịch】Nhất không có h́nh tượng. Nhất th́ vô dục, vô vị Ta cầu mong th́ khó được; nếu có giữ lấy th́ cũng dễ mất. Mất đi là do kiến thức tối tăm, do không hiểu chữ thờị Ḷng đầy tham dục sẽ dẫn đến lăo suy; vui do được và giận do mất sẽ dẫn đến tật bệnh; mê muội không sửa đổi sẽ dẫn đến tử vong. Suy kiệt, bệnh hoạn, và già nua, ba thứ ấy Nhất có thể làm tŕ hoăn. Muốn cứu chữa để bảo toàn thân thể, trước tiên ta thủ Nhất (giữ Một). Ngoài Nhất ra th́ không có ǵ cứu chữa nổị Ngoài Nhất ra th́ không có ǵ thành tựu nổị Ta thủ Nhất và điềm đạm, ḷng an b́nh tĩnh mịch, bỏ ham muốn và sân giận, bỏ mê vọng mà quay về chân chính. Tâm rỗng không, vô vi, hợp nhất với Nhất. Như thế sẽ thành bậc thượng nhân. Được như thế là do trước tiên tích đức, sau mới tu luyện thân xác.
143. Cổ kim yếu đạo, giai ngôn thủ nhất khả dĩ trường tồn nhi bất lăọ Nhân tri thủ nhất, danh vi vô cực chi đạọ Nhân hữu nhất thân, dữ tinh thần thường hợp tịnh dă. H́nh giả năi chủ tử, tinh thần giả năi chủ sinh. Thường hợp tắc cát, khứ tắc hung. Vô tinh thần tắc tử, hữu tinh thần tắc sinh. Thường hợp tức vi nhất, khả dĩ trường tồn dă. Thường hoạn tinh thần ly tán, bất tụ vu thân trung, phản chi sử tùy nhân niệm nhi du hành dă. Cố thánh nhân giáo kỳ thủ nhất, ngôn đương thủ nhất thân dă. Niệm nhi bất hưu, tinh thần tự lai, văn bất tương ứng, bách bệnh tự trừ, thử tức trường sinh cửu thị chi phù dă. [Thái B́nh Kinh kinh sao, bộ Nhâm]
古今要道,皆言 432;一可以長存而不 老。人知守一, 517;為無極之道。人 有一身與精神常 512;并也。形者乃主 死,精神者乃主 983;。常合則吉,去 則凶。無精神則 515;,有精神則生。 常合即為一,可 197;長存也。常患精 神離散,不聚于$ 523;中,反之使隨人 念而游行也。故 854;人教其守一,言 當守一身也。念 780;不休,精神自來 ,聞不相應,百 149;自除,此即長生 久視之符也。《 826;平經經鈔 • 壬部》
【Dịch】Cái yếu chỉ của sự tu luyện xưa nay đều nói hễ Thủ Nhất th́ có thể trường sinh bất lăọ Người biết Thủ Nhất, gọi nó là đạo vô cực. Người ta có một thân, cùng hợp với tinh thần. H́nh thể làm chủ sự chết, c̣n tinh thần làm chủ sự sống. H́nh thể và tinh thần hợp lại th́ tốt, tách ra th́ xấụ Không có tinh thần th́ ta chết. Có tinh thần th́ ta sống. Thường hợp với nhau nên gọi là Nhất, có thể trường tồn. Thường lo nghĩ th́ tinh thần ly tán, không tụ trong thân, trái lại c̣n nương theo ư nghĩ của ta mà rong chơị Cho nên thánh nhân dạy phải Thủ Nhất, nói là phải giữ tinh thần và thể xác hợp nhất. Luôn có ư niệm đó th́ tinh thần tự quay về, không bị ngoại vật (kiến văn) quấy nhiễu, trăm bệnh tự hết. Đó là đạo trường sinh cửu thị vậỵ
C̣n tiếp ....
|
Quay trở về đầu |
|
|
NgocLinhTu Hội viên
Đă tham gia: 12 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 203
|
Msg 7 of 13: Đă gửi: 12 April 2005 lúc 11:11am | Đă lưu IP
|
|
|
144. Chí hư cực, thủ tĩnh đốc. Vạn vật tịnh tác, ngô dĩ quan kỳ phục. Phù vật vân vân, các qui kỳ căn. Qui căn viết tĩnh. Tĩnh viết phục mạng. Phục mạng viết thường. Tri thường viết minh. Bất tri thường, vọng tác, hung. Tri thường dung, Dung năi công, Công năi vương, Vương năi thiên. Thiên năi Đạọ Đạo năi cửụ Một thân bất đăị [Đạo Đức Kinh, chương 16]
至虛極,守靜篤 290;萬物并作,吾以 觀其復。夫物芸! 464;,各歸其根。歸 根曰靜,靜曰復 629;。復命曰常,知 常曰明。不知常A 292;妄作,凶。知常 容,容乃公,公 035;王,王乃天,天 乃道,道乃久, 794;身不殆。《道德 經 • 第十六章》
【Dịch】Hăy đạt sự hư không tới cực độ, và giữ sự yên tĩnh rất kiên định. Vạn vật cùng sinh, ta nhân đó xem chúng trở về. Vạn vật trùng trùng đều trở về cộị Trở về cội là tĩnh; tĩnh là phục mệnh; phục mệnh tức là thường hằng. Biết thường hằng mới là sáng suốt. Không biết thường hằng sẽ làm càn và gây hung họạ Biết thường hằng sẽ bao dung; bao dung th́ công chính không tư vị; công chính không tư vị là vua; vua tức là Trời; Trời là Đạo; [hợp với] Đạo th́ trường cửu, thân dù mất đi cũng chẳng nguy hại ǵ.
145. Trọng vi khinh căn, tĩnh vi táo quân. [Đạo Đức Kinh, chương 26]
重為輕根,靜為$ 481;君。《道德經 • 第二十六章》
【Dịch】Nặng là gốc của nhẹ. Tĩnh là chủ của động.
146. Bất dục dĩ tĩnh, thiên hạ tương tự định. [Đạo Đức Kinh, chương 37]
不欲以靜,天下 559;自定。《道德經 • 第三十七章》
【Dịch】Không ham muốn để yên tĩnh, do đó thiên hạ sẽ tự ổn định.
147. Táo thắng hàn. Tĩnh thắng nhiệt. Thanh tĩnh vi thiên hạ chính. [Đạo Đức Kinh, chương 45]
躁勝寒,靜勝熱A 292;清靜為天下正。 《道德經 • 第四十五章》
【Dịch】Động thắng lạnh, tĩnh thắng nóng. Thanh tĩnh vô vi là chuẩn tắc của thiên hạ.
148. Nhược nhất chí, vô thính chi dĩ nhĩ nhi thính chi dĩ tâm; vô thính chi dĩ tâm nhi thính chi dĩ khí. Thính chỉ vu nhĩ, tâm chỉ vu phù. Khí dă giả, hư nhi đăi vật giả dă. Duy đạo tập hư. Hư giả, tâm trai dă. [Trang Tử, Nhân Gian Thế]
若一志,無聽之 197;耳而聽之以心; 無聽之以心而聽 043;以氣。聽止于耳 ,心止于符。氣 063;者,虛而待物者 也。唯道集虛。" 395;者,心齋也。《 莊子 • 人間世》
【Dịch】Ngươi hăy tập trung tâm trí, loại trừ tạp niệm. Đừng nghe bằng tai, mà phải nghe bằng tâm. Sau đó chớ nghe bằng tâm, mà phải nghe bằng khí. Tai không nghe âm thanh bên ngoàị Tâm không tưởng đến sự vật bên ngoàị Khí vốn hư không, nên lấy nó mà tiếp đăi sự vật. Chỉ có Đạo tập trung trong hư không. Hư không là tâm trai (chay ḷng).
149. Thánh nhân chi tĩnh dă, phi viết tĩnh dă thiện, cố tĩnh dă; vạn vật vô túc dĩ nhiêu tâm dă, cố tĩnh dă. Thủy tĩnh tắc minh chúc tu mi, b́nh trúng chuẩn, đại tượng thủ pháp yên. Thủy tĩnh do minh, nhi huống tinh thần! Thánh nhân chi tâm tĩnh hồ? Thiên địa chi giám dă, vạn vật chi kính dă. Phù hư tĩnh điềm đạm, tịch mịch vô vi giả, thiên địa chi b́nh nhi đạo đức chi chí dă. Cố đế vương thánh nhân hưu yên. Hưu tắc hư, hư tắc thực, thực tắc luân hĩ. Hư tắc tĩnh, tĩnh tắc động, động tắc đắc hĩ. Tĩnh tắc vô vi, vô vi dă, tắc nhậm sự giả trách hĩ. [Trang Tử, Thiên Đạo]
聖人之靜也,非 352;靜也善,故靜也 ;萬物無足以饒 515;者,故靜也。水 靜則明燭鬚眉, 179;中準,大匠取法 焉。水靜猶明, 780;況精神!聖人之 心靜乎?天地之% 970;也,萬物之鏡也 。夫虛靜恬淡, 490;寞無為者,天地 之平而道德之至 063;。故帝王聖人休 焉。休則虛,虛 063;實,實則倫矣。 虛則靜,靜則動A 292;動則得矣。靜則 無為,無為也, 063;任事者責矣。《 莊子 • 天道》
【Dịch】Sự tĩnh lặng của thánh nhân không phải do quan niệm tĩnh lặng là tốt mà do vạn vật không quấy nhiễu nổi tâm của họ. Mặt nước tĩnh lặng soi rơ được râu và chân mày con ngườị Sự tĩnh lặng của mặt nước trở thành tiêu chuẩn cho người thợ làm việc. Nước tĩnh lặng c̣n soi sáng được huống hồ tinh thần. Tâm của thánh nhân tĩnh lặng th́ thế nàỏ Đó là tấm gương soi của trời đất và của vạn vật. Nói chung, sự hư tĩnh, điềm đạm, tịch mịch, vô vi là sự b́nh lặng của trời đất và là sự tối cao của đạo đức. Cho nên đế vương và thánh nhân yên tĩnh, yên tĩnh th́ hư, hư th́ thực, thực là đạo lư tự nhiên. Hư th́ tĩnh, tĩnh th́ động, động th́ được. Tĩnh th́ vô vi, vô vi th́ người nhận trách nhiệm sẽ có trách nhiệm.
150. Thường năng khiển kỳ dục nhi tâm tự tĩnh, trừng kỳ tâm nhi thần tự thanh. [Thái Thượng Lăo Quân Thuyết Thường Thanh Tĩnh Kinh]
常能遣其欲而心! 258;靜,澄其心而神 自清。《太上老 531;說常清靜經》
【Dịch】Thường xuyên trừ bỏ dục vọng th́ tâm tự yên tĩnh, làm cho tâm tĩnh lặng th́ thần tự trong trẻọ
151. Phù đạo giả, hữu thanh trọc, hữu động tĩnh. Thiên thanh địa trọc, thiên động địa tĩnh. Nam thanh nữ trọc, nam động nữ tĩnh. Giáng bản lưu mạt, nhi sinh vạn vật. Thanh giả trọc chi nguyên, trọc giả thanh chi cơ. Nhân năng thường thanh tĩnh, thiên địa tất giai quỵ [Thái Thượng Lăo Quân Thuyết Thường Thanh Tĩnh Kinh]
夫道者,有清濁A 292;有動靜。天清地 濁,天動地靜。 007;清女濁,男動女 靜。降本流末, 780;生萬物。清者濁 之源,濁者清之 522;。人能常清靜, 天地悉皆歸。《 826;上老君說常清靜 經》
【Dịch】Đạo có trong có đục, có động có tĩnh. Trời trong đất đục, trời động đất tĩnh. Nam trong nữ đục, nam động nữ tĩnh. Đạo giáng xuống, và âm dương giao nhau sinh thành vạn vật. Trong là nguồn của đục, đục là cơ sở của trong. Ta thường thanh tĩnh th́ vạn vật đều trở về trong tạ
152. Bất tạp nhi thanh, băo thần nhi tĩnh, thiên hạ tương tự chính. [Tống Huy Tông ngự giải Đạo Đức Chân Kinh, chương 45]
不雜而清,抱神 780;靜,天下將自正 。《宋徽宗御解$ 947;德真經 • 第四十五章》
【Dịch】Không tạp niệm mà trong trẻo, giữ lấy thần mà ninh tĩnh. Thiên hạ sẽ tự trở nên công chính.
153. Hữu đạo chi sĩ, tức động nhi tĩnh, thời sính nhi yêu, kỳ túc định nhi năng ứng, chí vô nhi cung kỳ cầụ Cố tĩnh chi từ thanh, nhi vật mạc năng trọc; động chi từ sinh, nhi vật mạc năng an. “Dịch” viết: Lai từ từ giả, an hành nhi tự thích chi ư. Chí nhân chi dụng tâm, phi tĩnh chỉ vi thiện nhi hữu ư vu tĩnh, phi dĩ sinh xuất vi công nhi hữu vi vu sinh dă. Nhân kỳ cố nhiên phó chi, tự nhĩ nhi vô truật bách chi t́nh, hoàng cự chi lao yên, cố viết từ. Tĩnh chi từ thanh, vạn vật vô túc dĩ nhiễu kỳ tâm, cố thục năng trọc. Động chi từ sinh, vạn vật vô túc dĩ hệ kỳ lự, cố thục năng an. An hữu chỉ chi ư; vi vạn vật sở hệ tắc chỉ hĩ, khởi năng ứng vật nhi bất thương. [Tống Huy Tông ngự giải Đạo Đức Chân Kinh, chương 15]
有道之士,即動 780;靜,時騁而要, 其宿定而能應,! 267;無而供其求。故 靜而徐清,而物! 707;能濁;動之徐生 ,而物莫能安。 131;曰 : 來徐徐者,安行 780;自適之意。至人 之用心,非靜止 858;善而有意于靜, 非以生出為功而 377;為于生也。因其 固然付之,自爾 780;無怵迫之情,遑 遽之勞焉,故曰 464;。靜之徐清,萬 物無足以繞其心A 292;故孰能濁。動之 徐生,萬物無足 197;系其慮,故孰能 安。安有止之意A 307;為物所系則止矣 ,豈能應物而不 663;。《宋徽宗御解 道德真經 • 第十五章》
【Dịch】Bậc có đạo, tuy động mà lại tĩnh, tuy rong ruổi mà khống chế được, tuy giữ an định mà vẫn ứng phó được, tuy không có ǵ mà vẫn cung ứng được yêu cầu của ngoại giớị Cho nên hễ ta yên tĩnh th́ từ từ thanh trong, ngoại vật không thể làm cho ta đục. Hễ ta động th́ từ từ phát sinh, nhưng ngoại vật không thể làm ta an định. Dịch Kinh nói: “Người đến từ từ, đi đứng an nhiên mà tự thích ứng.” Sự dụng tâm của bậc chí nhân, không phải tĩnh v́ cho rằng tĩnh là tốt, không phải động v́ cho rằng sinh xuất là có công, mà chỉ là vận dụng cái bản tính tự nhiên để đối đăi động và tĩnh, tự bản thân không bị t́nh cảm lôi kéo v́ lợi hay hại, và cũng không phải lao nhọc gấp gáp. Do đó mới nói là từ từ. Họ an tĩnh rồi từ từ thanh trong, vạn vật không quấy nhiễu nổi tâm họ, cho nên ai mà làm đục họ cho được? Họ động rồi từ từ phát sinh, vạn vật không khiến cho họ âu lo được, cho nên ai mà làm cho họ an định được? An định là ngụ ư dừng lại, v́ vạn vật làm cho hệ lụy nên mới dừng lạị Lẽ nào đối ứng ngoại vật lại không bị tổn thương?
154. Mạc quư hồ hư, mạc thiện hồ tĩnh, hư tĩnh giả vạn vật chi bản dă. Hư cố túc dĩ thụ quần thực, tĩnh cố túc dĩ ứng quần động. Cực giả, chúng hội nhi hữu sở chí; đốc giả, lực hành nhi hữu sở chí. Chí hư nhi yếu kỳ cực, thủ tĩnh nhi chí vu đốc, tắc vạn thái tuy tạp nhi ngô tâm thường triệt, vạn biến tuy thù nhi ngô tâm thường tịch, thử chi vị thiên lạc, phi thể đạo giả bất túc dĩ dữ thử. [Tống Huy Tông ngự giải Đạo Đức Chân Kinh, chương 15]
莫貴乎虛,莫善 046;靜,虛靜其萬物 之本也。虛故足 197;受群實,靜故足 以應群動。極者A 292;眾會而有所至; 篤者,力行而有 152;至。至虛而要其 極,守靜而至于 716;,則萬態雖雜而 吾心常澈,萬變& 614;殊而吾心常寂, 此之謂天樂,非 307;道者不足以與此 。《宋徽宗御解$ 947;德真經 • 第十五章》
【Dịch】Không có ǵ quư bằng hư, không có ǵ tốt bằng tĩnh. Hư tĩnh là căn bản của vạn vật. Hư nên đủ để tiếp nhận mọi cái có thực, tĩnh nên đủ để ứng phó với mọi cái động. Cái gọi là cực chính là chỗ tột cùng mà mọi thứ bất đồng hội tụ. Cái gọi là đốc chính là chỗ tột cùng mà mọi thứ cố gắng truy cầụ Chí hư th́ phải đến chỗ tột cùng, giữ an tĩnh th́ cũng phải đến chỗ tột cùng, thế th́ muôn hiện tượng dù phức tạp nhưng tâm ta vẫn thấu triệt, muôn sự biến đổi dù khác nhau nhưng tâm ta vẫn tĩnh lặng. Đó gọi là niềm vui của trời, không phải là người đắc đạo th́ không thể có được niềm vui nàỵ
155. Phù đạo dĩ vô tâm vi thể, vong ngôn vi dụng, nhu nhược vi bản, thanh tĩnh vi cơ. Tiết ẩm thực, tuyệt tư lự, tĩnh tọa dĩ điều tức, an tẩm dĩ dưỡng khí, tâm bất tŕ tắc tính định, h́nh bất lao tắc tinh toàn, thần bất ưu tắc đan kết, nhiên hậu diệt thanh vu hư, ninh thần vu cực, bất xuất hộ đ́nh, nhi diệu đạo hạnh hĩ. [Cam Thủy Tiên Nguyên Lục, Mă Đan Dương Đạo Hạnh Bi]
夫道以無心為体A 292;忘言為用,柔弱 為本,清靜為基 290;節飲食,絕思慮 ,靜坐以調息, 433;寢以養氣,心不 馳則性定,形不 214;則精全,神不憂 則丹結,然後滅 165;于虛,寧神于極 ,不出戶庭,而 937;道行矣。《甘水 仙源錄 • 馬丹陽道行碑》
【Dịch】Đạo lấy vô tâm làm thể, lấy vong ngôn (quên lời) làm dụng, lấy mềm yếu làm gốc, lấy thanh tĩnh làm cơ sở. Hăy tiết chế ăn uống, dứt tư lự, khi tĩnh tọa phải đều ḥa hơi thở, ngủ yên để dưỡng nguyên khí, tâm không chạy rong th́ tính an định, h́nh thể không lao nhọc th́ tinh giữ vẹn, thần không ưu lự th́ kim đan sẽ kết thành, sau đó diệt dục đến chỗ hư không, tinh thần sẽ rất an tĩnh. Tuy không ra khỏi cửa mà vẫn đắc đạo kỳ diệụ
156. Chân giả, tinh thành chi chí dă. Bất tinh bất thành, bất năng động nhân. Cố cưỡng khốc giả, tuy bi bất ai; cưỡng nộ giả, tuy nghiêm bất uy; cưỡng thân giả, tuy tiếu bất ḥạ Chân bi vô thanh nhi ai, chân nộ vị phát nhi uy, chân thân vị tiếu nhi ḥạ Chân tại nội giả, thần động vu ngoại, thị sở dĩ quư chân dă. Kỳ dụng vu nhân lư dă, sự thân tắc từ hiếu, sự quân tắc trung trinh, ẩm tửu tắc hoan lạc, xử tang tắc bi aị Trung trinh dĩ công vi chủ, ẩm tửu dĩ lạc vi chủ, sự thân dĩ thích vi chủ. Công thành chi mỹ, vô nhất kỳ tích hĩ; sự thân dĩ thích, bất luận sở dĩ hĩ; ẩm tửu dĩ lạc, bất tuyển kỳ cụ hĩ; xử tang dĩ ai, vô vấn kỳ lễ hĩ. Lễ giả, thế tục chi sở vi dă; chân giả, sở dĩ thụ vu thiên dă, tự nhiên bất khả dịch dă. Cố thánh nhân pháp thiên quư chân, bất câu vu tục. Ngu giả phản thử. Bất năng pháp thiên nhi tuất vu nhân, bất tri quư chân, lộc lộc nhi thụ biến vu tục, cố bất túc. [Trang Tử, Ngư Phụ]
真者,精誠之至 063;。不精不誠,不 能動人。故強哭 773;雖悲不哀;強怒 者雖嚴不威;強# 242;者雖笑不和。真 悲無聲而哀,真 594;未發而威,真親 未笑而和。真在 839;者,神動于外, 是所以貴真也。 854;用于人理也,事 親則慈孝,事君 063;忠貞,飲酒則歡 樂,處喪則悲哀 290;忠貞以功為主, 飲酒以樂為主, 107;親以適為主。功 成之美,無一其$ 321;矣;事親以適不 論所以矣;飲酒 197;樂不選其具矣; 處喪以哀無問其 150;矣。禮者世俗之 所為也;真者所 197;受于天也,自然 不可易也。故聖 154;法天貴真,不拘 于俗。愚者反此 290;不能法天而恤于 人,不知貴真, 103;祿而受變于俗, 故不能足。《莊 376; • 漁父》
【Dịch】Chân là sự tinh thành rất mực. Không tinh thành th́ không cảm động được người khác. Cho nên hễ khóc vờ th́ bi thảm mà không đau buồn, hễ giận vờ th́ nghiêm mà không có uy, hễ thân thiết vờ th́ tươi cười mà không hoà đồng. Sự chân thực là ở trong tâm, tinh thần động mà phát ra ngoài, cho nên sự chân thực là quư. Vận dụng nó vào đạo lư con người th́ thờ cha mẹ phải kính hiếu, thờ vua phải trung trinh, uống rượu phải vui, có tang phải đau buồn. Trung trinh lấy công trạng làm đầu, uống rượu lấy vui vẻ làm đầu, thờ cha mẹ lấy tùy thuận làm đầụ Sự tốt đẹp của thành công không chỉ có một đường lối; thờ cha mẹ phải tùy thuận, bất kể phải làm ǵ; uống rượu phải vui, không kén ấm chọn tách; có tang phải đau buồn, không quan tâm nghi lễ. Nghi lễ là hành vi thế tục. Chân thực là nhận lănh từ trời, nó tự nhiên mà không thể thay đổị Cho nên thánh nhân noi theo trời mà quư sự chân thực, không câu nệ tục lệ. Kẻ ngu th́ ngược lại, họ không noi theo trời, mà chỉ lo không hợp với người đờị Họ không biết quư sự chân thực. Cứ thay đổi một cách tầm thường cho hợp với đời, cho nên họ không có giá trị.
157. Ngưu mă tứ túc, thị vị thiên; lạc mă thủ, xuyên ngưu tỵ, thị vị nhân. Cố viết: Vô dĩ nhân diệt thiên, vô dĩ cố diệt mệnh, vô dĩ đắc tuẫn danh. Cẩn thủ nhi vật thất, thị vị phản kỳ chân. [Trang Tử, Thu Thủy]
牛馬四足,是謂 825;;落馬首,穿牛 鼻,是謂人。故 352; : 無以人滅天,無 197;故滅命,無以得 殉名。謹守而勿 833;,是謂反其真。 《莊子 • 秋水》
【Dịch】Trâu hoặc ngựa có bốn chân, đó là tự nhiên; cột dây vào đầu ngựa và xỏ dây vào mũi trâu, đó là nhân tạọ Cho nên mới nói: đừng lấy cái nhân tạo mà tiêu diệt sự tự nhiên, đừng v́ sự việc mà tiêu diệt cái đă định, đừng v́ muốn có danh mà chết v́ danh. Giữ kỹ chớ quên ba điều ấy chính là quay về chân tính của ḿnh.
158. Đạo ô hồ ẩn nhi hữu chân ngụỷ Ngôn ô hồ ẩn nhi hữu thị phỉ Đạo ô hồ văng nhi bất tồn? Ngôn ô hồ tồn nhi bất khả? Đạo ẩn vu tiểu thành, ngôn ẩn vu vinh hoạ [Trang Tử, Tề Vật Luận]
道惡乎隱而有真 605;?言惡乎隱而有 是非?道惡乎往 780;不存?言惡乎存 而不可?道隱于 567;成,言隱于榮華 。《莊子 • 齊物論》
【Dịch】Đạo bị che lấp nơi đâu, khiến có chân và ngụỷ Lời bị che lấp nơi đâu, khiến có thị và phỉ Đạo đi đâu khiến nó không c̣n nữả Lời ở đâu khiến nó không sao hiểu được? Đạo bị sự vụn vặt che lấp. Lời bị sự hoa mỹ sáo rỗng che lấp.
C̣n tiếp ...
|
Quay trở về đầu |
|
|
NgocLinhTu Hội viên
Đă tham gia: 12 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 203
|
Msg 8 of 13: Đă gửi: 12 April 2005 lúc 11:15am | Đă lưu IP
|
|
|
159. Tâm giả, nhất thân chi chủ thần chi soái dă, tĩnh nhi sinh huệ hĩ, động tắc sinh hôn hĩ. Học đạo chi sơ, tại vu phóng tâm ly cảnh, nhập vu hư vô tắc hợp vu đạo yên. [Đạo Xu, Tọa Vong thiên thượng]
心者,一身之主 070;之帥也,靜而生 慧矣,動而生昏 691;。學道之初,在 于放心離境,入 110;虛無則合于道焉 。《道樞 • 坐忘篇上》
【Dịch】Tâm là chủ của thân, thống lănh thần. Tĩnh th́ sinh trí huệ, động th́ sinh hôn ám. Người bắt đầu học đạo, cần buông xả tâm, ĺa ngoại cảnh, th́ mới nhập vào hư vô, tức là hợp với đạọ
160. Tâm giả, phù thí mục yên, tiêm hào nhập mục tắc vị hữu năng an giả dă. Ngưu mă gia súc dă, túng chi bất mục tắc hăn đột nan ngự, ưng dao dă điểu, nhất vi hệ bạn tắc tự nhiên điều thục, ngô chi tâm diệc do thị dư? [Đạo Xu, Tọa Vong thiên thượng]
心者,夫譬目焉A 292;纖毫入目則未有 能安者也。牛馬 478;畜也,縱之不牧 則悍突難馭,鷹( 386;野鳥,一為系絆 則自然調熟,吾 043;心亦猶是歟?《 道樞 • 坐忘篇上》
【Dịch】Bàn về tâm, có thể lấy mắt làm thí dụ. Hễ một vật tế vi lọt vào mắt là ta cảm thấy rất khó chịụ Trâu và ngựa là gia súc. Hễ thả lỏng chúng, không chăn giữ, ắt chúng sẽ hung hăn lung tung, khó cỡị Chim ưng, chim dao là loài hoang dă. Nếu cột trói chúng, lâu ngày ta sẽ khiến chúng thuần thục. Tâm ta cũng như thế thôị
161. Học đạo chi sơ, yếu tu an tọa, thu tâm ly cảnh, trụ vô sở hữu, bất trước nhất vật, tự nhập hư vô, tâm năi hợp đạọ [...] Sở hữu kế niệm, ṭng vọng tâm sinh, nhược khô thể hôi tâm, tắc vạn bệnh câu mẫn. [Đạo Xu, Tọa Vong thiên thượng]
學道之初,要須 433;坐,收心離境, 住無所有,不著 968;物,自入虛無, 心乃合道。… … 所有計念,從妄 515;生,若枯体灰心 ,則萬病俱泯。 298;道樞 • 坐忘篇上》
【Dịch】Bước đầu học đạo, cần phải ngồi yên, thu tâm, ĺa ngoại cảnh, trụ vào chỗ không có, tâm không nghĩ đến một vật ǵ, như vậy tự nhiên sẽ nhập cơi hư vô, tâm sẽ hợp đạọ [...] Những toan tính và tạp niệm là do vọng tâm sinh rạ Nếu thân như cây khô, ḷng như tro lạnh, th́ muôn bệnh ắt sẽ hết sạch.
162. Chính tâm tắc dũng sĩ dă, nhân trí quan sát tắc lợi binh dă, ngoại lụy tất trừ tắc chiến thắng dă. Trạm nhiên thường lạc tắc vinh lộc dă. Ngô bất vi thử quan, thị do ngộ địch khí giáp nhi đàọ phản thụ kỳ cữu hĩ. Thị dĩ định giả trí đạo chi sơ cơ, tập tĩnh chi thành công, tŕ an chi tất sự dă. [Đạo Xu, Tọa Vong thiên thượng]
正心則勇士也, 240;智觀察則利兵也 ,外累悉除則戰 213;也,湛然常樂則 榮祿也,吾不為 492;觀,是猶遇敵棄 甲而逃,反受其 646;矣。是以定者致 道之初基,習靜 043;成功,持安之畢 事也。《道樞 • 坐忘篇上 》
【Dịch】Ai làm cho tâm thuần chính mới là bậc dũng sĩ. Vận dụng trí huệ để quan sát, đó là binh khí sắc bén. Ḷng thanh tĩnh thường lạc, đó là vinh hoa phúc lộc. Nếu ta không dùng trí huệ để quan sát, khác ǵ gặp quân địch th́ ném binh khí mà chạy trốn; kết cục thay v́ tốt th́ lại xấụ Cho nên, an định tức là cơ sở của sự đạt đạo, là sự thành công của việc luyện tập thanh tĩnh. Giữ được an định, việc ǵ cũng xong.
163. Tu đạo thành chân giả, tất tiên khử tà tịch chi hành, ngoại sự bất can vu tâm, đoan tọa nội quán, niệm khởi tắc diệt chị [Đạo Xu, Tọa Vong thiên thượng]
修道成真者,必 808;去邪僻之行,外 事不干于心,坐 839;觀,念起則滅之 。《道樞 • 坐忘篇上》
【Dịch】Người tu đạo để thành chân nhân, trước hết phải dứt bỏ các hành vi tà vạy, việc đời chớ bận ḷng, phải ngồi ngay ngắn, quán xét nội tâm, hễ một ư niệm nào phát khởi th́ diệt nó ngaỵ
164. Chế nhi vật trước, phóng nhi bất động, thị vi chân định giả dă. [Đạo Xu, Tọa Vong thiên thượng]
制而勿著,放而 981;動,是為真定者 也。《道樞 • 坐忘篇上》
【Dịch】 Khống chế tâm nhưng đừng chấp trước, buông xả tâm nhưng đừng vọng động, đó là sự an định chân chính.
165. Định trung cầu huệ tắc thương vu định, định tắc vô huệ hĩ. Định phi cầu huệ nhi huệ tự sinh giả dă. [Đạo Xu, Tọa Vong thiên thượng]
定中求慧則傷于 450;,定則無慧矣。 定非求慧而慧自 983;者也。《道樞 • 坐忘篇上》
【Dịch】Khi nhập định mà mong cầu huệ, ắt sẽ làm hại định, định đó sẽ không phát sinh huệ. Khi nhập định mà chẳng mong cầu huệ, th́ huệ sẽ phát sinh.
166. Tĩnh tư kỳ chân, tắc chúng diệu cảm hội; nội quán h́nh ảnh, tắc thần khí trường tồn; thể hiệp đạo đức, tắc vạn thần chấn phục, họa diệt cửu âm, phúc sinh thập phương. [Tam Động Châu Nang, Tọa Vong Tinh Tư Phẩm]
靜思期真,則眾 937;感會;內觀形影 ,則神氣長存; 307;洽道德,則萬神 震伏,禍滅九陰A 292;福生十方。《三 洞珠囊 • 坐忘精思品》
【Dịch】Trong thời kỳ tĩnh tọa cầu chân, mọi điều kỳ diệu sẽ cảm ứng mà hội tụ; ta nội quán h́nh ảnh chư thần trong thân thể th́ khí của các thần sẽ trường tồn; h́nh thể ta sẽ dung hợp đạo đức, như vậy mọi thần linh sẽ quy phục ta; ta sẽ không bị tai hoạ nơi cơi âm ti, mà hưởng phúc lạc nơi nơị
167. Câu hồn môn, chế phách hộ, danh viết ác cố, dữ hồn phách an môn hộ dă. Thử cố tinh minh mục, lưu niên hoàn hồn chi pháp, nhược năng chung nhật ác chi, tà khí bách độc bất đắc nhập. [Vân Cấp Thất Thiêm, Đạo Dẫn Án Ma]
拘魂門,制魄戶A 292;名曰握固,與魂 魄安門戶也。此 266;精明目,留年還 魂之法,若能終 085;握之,邪氣百毒 不得入。《雲笈 971;簽 • 導引按摩》
【Dịch】Khống chế nẻo ra vào của hồn và phách, gọi là «nắm chặt» (ác cố), kỳ thực là giữ cho hồn phách yên chỗ cửa nẻo đó. Đó là cách làm cho hồn trở về để giữ chắc tinh khí, làm cho mắt sáng, và trường thọ. Nếu suốt ngày thi hành phép «nắm chặt» (ác cố) th́ tà khí và trăm thứ độc hại không xâm nhập được tạ
168. Tồn tưởng giả hà dă? Tồn giả, tồn ngă chi thần dă; tưởng giả, tưởng ngă chi thân dă. Phù hà dĩ năng nhiên hồ? Bế mục tắc tự kiến kỳ mục dă, thu tâm tắc tự kiến kỳ tâm dă. Tâm mục giai bất ly vu thân, bất thương vu thần, thử kỳ tiệm dă. Phàm nhân chung nhật thị tha nhân, tắc tâm diệc ngoại tẩu hĩ; chung nhật nhi tiếp tha sự, tắc mục diệc ngoại chiêm hĩ. Doanh doanh chi phù quang, vị thường phục chiếu, an đắc bất tật thả yểu dả [Đạo Xu, Tọa Vong thiên thượng]
存想者何也?存 773;,存我之神也; 想者,想我之身 063;。夫何以能然乎 ?閉目則自見其 446;也,收心則自見 其心也。心目皆 981;離于身,不傷于 神,此其漸也。 961;人終日視他人, 則心亦外走矣; 066;日而接他事,則 目亦外瞻矣。營 151;之浮光,未嘗復 照,安得不疾且 829;耶?《道樞 • 坐忘篇上》
【Dịch】Tồn tưởng là ǵ? Tồn là bảo tồn thần của ta, tưởng là tưởng nghĩ đến thân của tạ Làm sao đạt được điều đó? Nhắm mắt lại th́ thấy được mục quang của ḿnh, thu tâm lại th́ thấy được tâm cảnh của ḿnh. Tâm cảnh và mục quang đều không ĺa thân, th́ không làm hại thần, việc này dần dần sẽ đạt được. Kẻ phàm suốt ngày chỉ nh́n người khác, tâm họ ắt bôn tẩu ra ngoài; suốt ngày chỉ tiếp đăi sự vật bên ngoài, mắt họ cũng chỉ nh́n ra ngoàị Cái ánh sáng rực rỡ [của Đạo] chưa từng chiếu ngược vào trong th́ làm sao mà họ tránh được bệnh tật và chết yểủ
169. Huy chi thể, truất thông minh, ly h́nh khử trí, đồng vu đại thông, thử vị tọa vong. [Trang Tử, Đại Tông Sư]
墮支体,黜聰明A 292;離形去智,同于 大通,此謂坐忘 290;《莊子 • 大宗師》
【Dịch】Phế trừ [sự liên hệ với] thân ḿnh và tứ chi, truất bỏ thông minh, ĺa h́nh thể vật chất, bỏ tri thức, để đồng nhất với đại đạọ Đó gọi là phép tọa vong.
170. Lập ngă giả tất tự hồ vô ngă giả, ngụy hồ trần muội, tỳ hồ vật tế, chấp hồ ngă giả, hại đạo giả dă. Cố vật ngă câu vong nhi vi nhất, nhất hựu diệt chi nhi nhập vu vô chi vực, hoát nhi đạt, huệ nhi thông, thân vô tương dă, tâm vô tư dă, ngă tính chi suất khả dĩ trí đạo, chấp chi nhi vật bất năng đoạt, thủ chi nhi ngoại bất năng đạo hĩ. [Đạo Xu, Huyền Trục thiên]
立我者必自乎無 105;者,偽乎塵昧, 疵乎物蔽,執乎 105;者,害道者也。 故物我俱忘為一A 292;一又滅之而入于 無之域,豁而達A 292;慧而通,身無相 也,心無思也, 105;性之率可以致道 ,執之而物不能 890;,守之而外不能 盜矣。《道樞 • 玄軸篇》
【Dịch】Muốn lập chân ngă cần phải vô ngă. Cái chân ngă của ta bị sự mông muội trần thế làm cho giả dối, bị ngoại vật làm cho tỳ vết, bị giả ngă làm cho chấp trước, tức là những thứ làm hại đạo vậỵ Do đó, ta và vật phải quên hết để hợp thành một. Rồi phải tiêu diệt cái một ấy để nhập cảnh giới hư vô, bấy giờ sẽ hoát nhiên giác ngộ, trí huệ thông đạt, thân thể vô h́nh tướng, tâm không tư lự, tính của ta sẽ đạt đạọ Bám vào nó mà ngoại vật không đoạt được, giữ lấy nó mà thế lực bên ngoài không cướp được.
171. Xuy hu hô hấp, thổ cố nạp tân, hùng kinh điểu thân, vi thọ nhi dĩ hĩ. Thử đạo dẫn chi sĩ, dưỡng h́nh chi nhân, Bành Tổ thọ khảo giả chi sở hiếu dă. [Trang Tử, Khắc Ư]
吹呴呼吸,吐故 013;新,熊經鳥申, 為壽而已矣;此 566;引之士,養形之 人,彭祖壽考者 043;所好也。《莊子 • 刻意》
【Dịch】Hít thở dài sâu; nhả hơi cũ, hít vào hơi mới; đu treo ḿnh lên như gấu; duỗi ḿnh như chim để sống lâụ Đó chỉ là cách thức mà kẻ sĩ đạo dẫn và bọn luyện dưỡng thân thể ưa thích để được sống lâu như ông Bành Tổ.
172. Phàm hành khí dĩ tỵ nạp khí, dĩ khẩu thổ khí. Vi nhi dẫn chi, danh viết trường tức. Nạp khí hữu nhất, thổ khí hữu lục. Nạp khí nhất giả, vị hấp dă. Thổ khí lục giả, vị xuy, hô, hi, ha, hư, hứ, giai xuất khí dă. Phàm nhân chi tức, nhất hô nhất tức nguyên hữu, thử số dục vi trường tức. Thổ khí chi pháp, thời hàn khả xuy, thời ôn khả hô. Ủy khúc trị bệnh, xuy dĩ khử nhiệt, hô dĩ khử phong, hi dĩ khử phiền, ha dĩ hạ khí, hư dĩ tán trệ, hứ dĩ giải cực. [Vân Cấp Thất Thiêm, Phục Khí Liệu Bệnh]
凡行氣以鼻內氣A 292;以口吐氣。微而 引之,名曰長息 290;內氣有一,吐氣 有六。內氣一者A 292;謂吸也。吐氣六 者,謂吹,呼, 775;,呵,噓,呬, 皆出氣也。凡人 043;息,一呼一息元 有,此數欲為長 687;。吐氣之法,時 寒可吹,時溫可 628;。委曲治病,吹 以去熱,呼以去' 080;,唏以去煩,呵 以下氣,噓以散 399;,呬以解極。《 雲笈七簽 • 服氣療病》
【Dịch】Nói chung, hành khí là lấy mũi nạp khí vào, lấy miệng nhả khí rạ Việc này tiến hành nhẹ nhàng, gọi là hơi thở dài (trường tức). Nạp khí có một cách, c̣n nhả khí có 6 cách. Một cách nạp khí là hít hơi vàọ Sáu cách nhả khí là: xuy, hô, hi, ha, hư, hứ; đều là cho hơi rạ Thở ra một, hít vô một y như cách thở xưa nay, nhưng thời gian phải lâụ Cách nhả khí th́: trời lạnh ta dùng xuy, trời ấm ta dùng hô. Khi bệnh, ta dùng xuy để khử nhiệt, dùng hô để khử gió, dùng hi để giải phiền, dùng ha để hạ khí, dùng hư để trừ mệt nhọc.
173. Lục khí giả hư ha hứ xuy hô hi thị dă. Khí các thuộc nhất tạng, dư nhất khí thuộc tam tiêụ Hứ thuộc phế, phế chủ tỵ. Hữu hàn nhiệt bất ḥa cập lao cực, y hứ thổ nạp kiêm lư b́ phu sang giới hữu thử tật tắc y trạng lư chi lập dũ dă. Ha thuộc tâm, tâm chủ thiệt. Khẩu can thiệt sáp, khí bất thông cập ngữ tà khí, ha dĩ khử chị Đại nhiệt đại khai khẩu, tiểu nhiệt tiểu khai khẩụ [...] Hô thuộc tỳ, tỳ chủ trung cung. Như vi nhiệt bất ḥa, phúc vị trướng măn khí, muộn bất duệ dĩ hô tự khí lư chị Xuy thuộc thận, thận chủ nhĩ. Yêu đổ lănh, Dương đạo suy, dĩ xuy tự khí lư chị Hi thuộc tam tiêụ Tam tiêu bất ḥa, hi dĩ trị chị Khí tuy các hữu sở trị, đản ngũ tạng tam tiêu, lănh nhiệt lao cực phong tà bất điều đô thuộc vu tâm. Tâm chủ ha, ha sở trị chư tật giai dũ bất tất lục khí dă. Hư thuộc can, can chủ mục. Xích thũng hôn huyễn đẳng giai dĩ hư trị chị [Vân Cấp Thất Thiêm]
六氣者噓呵呬吹 628;嘻是也,氣各屬 一藏,餘一氣屬 977;焦。呬屬肺,肺 主鼻。有寒熱不 644;及勞極。依呬吐 納兼理皮膚瘡疥 377;此疾則依狀理之 立愈也。呵屬心A 292;心主舌。口乾舌 澀氣不通及語邪 683;。呵以去之。大 熱大開口,小熱 567;開呵若須作意是 宜理之。呼屬脾 290;脾主中宮。如微 熱不和腹胃脹滿 683;悶不洩以呼字氣 理之。吹屬腎,! 102;主耳,腰肚冷, 陽道衰,以吹字 683;理之。嘻屬三焦 。三焦不和,嘻 197;治之氣雖各有所 治,但五藏三焦A 292;冷熱勞極風邪不 調都屬于心。心 027;呵,呵所治諸疾 皆愈不必六氣也 290;噓屬肝,肝主目 。赤腫昏眩等皆 197;噓治之。《雲笈 七簽》
【Dịch】Lục khí là [thở 6 chữ] hư, ha, hứ, xuy, hô, hị Mỗi khí [trong 5 khí] thuộc một tạng, c̣n khí thứ 6 th́ thuộc tam tiêụ Hứ thuộc phổi, phổi là chủ của mũị Nếu lạnh nóng không điều ḥa và quá lao nhọc th́ hăy theo cách thở chữ hứ, cũng đồng trị mụn nhọt ghẻ lở ngoài da, nếu có bệnh này th́ cứ theo bệnh trạng mà trị th́ khỏi ngaỵ Ha thuộc tim, tim là chủ của lưỡị Nếu miệng khô lưỡi nhám, khí không thông và nói chuyện có mùi hôi, th́ lấy ha để trừ bệnh. Nóng nhiều th́ mở miệng lớn, nóng ít th́ mở miệng nhỏ. [...] Hô thuộc tỳ, tỳ là chủ của trung cung. Xuy thuộc thận, thận là chủ của taị Nếu thắt lưng và bụng lạnh, Dương đạo suy, th́ lấy cách thở chữ xuy để trị. Hi thuộc tam tiêu, tam tiêu không điều ḥa,th́ ấy cách thở chữ hi để trị. Khí tuy mỗi thứ có cách trị riêng nhưng ngũ tạng và tam tiêu bị lạnh nóng hay lao nhọc quá hay bị gió độc không điều ḥa đều thuộc về tim. Tim có cách thở chủ yếu là hạ Ha chủ trị hết các bệnh tật, không nhất thiết phải thở hết 6 chữ. Hư thuộc gan, gan là chủ của mắt. Đỏ phù [thân thể] mờ mịt [tinh thần] v.v. đều lấy cách thở chữ hư để trị.
174. Phù thổ cố nạp tân giả, nhân khí dĩ trưởng khí, nhi khí tại suy tắc nan trường cửu dă. Phục thực thảo dược giả, do huyết dĩ ích huyết, nhi huyết thùy kiệt giả tắc nan ích. [Cát Hồng, Băo Phác Tử]
夫吐故納新者, 240;氣以長氣,而氣 在衰則難長久也 290;服食草藥者,由 血以益血,而血 402;竭者則難益。《 葛洪 • 抱朴子》
【Dịch】Cái gọi là nhả hơi cũ nạp hơi mới chính là lấy cái khí bên ngoài để tăng trưởng cái khí bên trong. Nếu nguyên khí của ta mà suy, sinh mệnh ta khó mà kéo dài được. Dùng thảo dược là dùng chất bổ dưỡng từ cây cỏ rễ lá để bồi bổ máu huyết. Nếu máu huyết của ta suy kiệt th́ cũng khó mà bồi bổ được.
175. Can nhược hư thời dụng mục trừng tinh, phế tri hứ khí song thủ kính, tâm ha đỉnh thượng liên xoa thủ, thận xuy băo thủ tất đầu b́nh, tỳ bệnh hô thời tu nhiếp khẩu, tam tiêu khách nhiệt ngọa hi ninh. [Lănh Khiêm, Tu Linh Yếu Chỉ]
肝若噓時用目瞪 555;,肺知呬氣雙手 擎,心呵頂上連 449;手,腎吹抱取膝 頭平,脾病呼時& 920;攝口,三焦客熱 臥嘻寧。《冷謙 • 修齡要旨》
【Dịch】 Trị gan th́ thở ra theo hư, mắt trợn trừng. Trị phổi th́ thở ra theo hứ, hai tay nâng lên caọ Trị tim th́ thở ra theo ha, hai bàn tay đan các ngón đặt tên đỉnh đầụ Trị thận th́ thở ra theo xuy, ḷng bàn tay ôm đầu gối và hai đầu gối nằm ngang. Trị tỳ th́ thở ra theo hô, mà ngậm miệng. Trừ nóng bên ngoài xâm nhập tam tiêu th́ nằm thở ra theo hi để yên ổn.
176. Hoặc khuất thân, hoặc phủ ngưỡng, hoặc hành ngọa, hoặc ỷ lập, hoặc trịch trục, hoặc từ bộ, hoặc ngâm hoặc tức, giai đạo dẫn dă. [Cát Hồng, Băo Phác Tử, Biệt Chỉ]
或屈伸,或俯仰A 292;或行臥,或倚立 ,或躑躅,或徐 493;,或吟或息,皆 導引也。《葛洪 • 抱朴子 • 別旨》
【Dịch】Hoặc co và duỗi, hoặc cúi và ngẩng, hoặc đi và nằm, hoặc dựa và đứng thẳng, hoặc đi đứng dùng dằng, hoặc đi từ từ, hoặc ngâm nga và lặng thinh, tất cả đều là phép đạo dẫn.
177. Đạo dẫn chi pháp, thâm năng ích nhân diên niên. Dữ điều khí tương tu, lịnh huyết mạch thông, trừ bách bệnh. [Vân Cấp Thất Thiêm, Đạo Dẫn Tạp Thuyết]
導引之法,深能 410;人延年。與調氣 相須,令血脈通A 292;除百病。《雲笈 七簽 • 導引雜說》
【Dịch】Phép đạo dẫn rất có ích cho ta sống lâụ Nó và phép điều khí bổ túc nhau, khiến cho huyết mạch thông suốt, trừ được trăm thứ bệnh.
178. Phù nhân sở dĩ tử giả, chư dục sở tổn dă, lăo dă, bách bệnh sở hại dă, độc ác sở trúng dă, tà khí sở thương dă, phong lănh sở phạm dă. Kim đạo dẫn hành khí, hoàn tinh bổ năo, thực ẩm hữu độ, hưng cư hữu tiết, tương phục dược vật, tư thần thủ nhất, trụ thiên cấm giới, đái bội phù ấn, thương sinh chi đồ nhất thiết viễn chi, như thử tắc thông, khả dĩ miễn thử lục hạị [Cát Hồng, Băo Phác Tử, Chí Lư]
夫人所以死者,# 576;欲所損也,老也 ,百病所害也, 602;惡所中也,邪氣 所傷也,風冷所 359;也。今導引行氣 ,還精補腦,食' 154;有度,興居有節 ,將服藥物,思 070;守一,柱天禁戒 ,帶佩符印,傷 983;之徒一切遠之, 如此則通,可以 813;此六害。《葛洪 • 抱朴子 • 至理》
【Dịch】Sở dĩ con người chết là do các dục vọng làm hại, do lăo hoá, do trăm bệnh làm hại, do trúng chất độc, do tà khí làm hại, do gió lạnh xâm nhập. Ngày nay người ta luyện đạo dẫn hành khí, hoàn tinh bổ năo, ẩm thực điều độ, làm việc và nghỉ ngơi chừng mực, dùng thuốc bổ dưỡng, tồn thần thủ nhất, giữ ǵn giới cấm, mang đeo phù ấn, xa lánh bọn xấu làm hại sinh mệnh ta, nếu thông suốt được các điều ấy th́ mới tránh được sáu nguyên do gây hại đă nói trên.
179. Phục dược tuy vi trường sinh chi bản, nhược năng kiêm hành khí giả, kỳ ích thậm tốc. Nhược bất năng đắc dược, đản hành khí nhi tận kỳ lư giả, diệc đắc sổ bách tuế. [Cát Hồng, Băo Phác Tử, Chí Lư]
服藥雖為長生之 412;,若能兼行氣者 ,其益甚速。若 981;能得藥,但行氣 而盡其理者,亦 471;數百歲。《葛洪 • 抱朴子 • 至理》
【Dịch】Phục dược (dùng thuốc) tuy là cơ sở của thuật trường sinh, nhưng nếu có thể cùng luyện thêm hành khí, th́ ích lợi của nó càng thêm nhanh chóng. Nếu không kiếm được thuốc mà chỉ luyện hành khí thôi, nhưng ta luyện hành khí đúng theo lư thuyết, th́ cũng có thể sống vài trăm tuổị
180. Sơ học hành khí, tỵ trung dẫn khí nhi bế chi, âm dĩ tâm sổ, chí nhất bách nhị thập, năi dĩ khẩu vi thổ chị Cập dẫn chi, giai bất dục lịnh kỷ nhĩ văn kỳ khí xuất nhập chi thanh. Thường lịnh nhập đa xuất thiểu, dĩ hồng mao trước tỵ khẩu chi thượng, thổ khí nhi hồng mao bất động vi hầu dă. Tiệm tập chuyển tăng kỳ tâm sổ, củu củu khả dĩ chí thiên. Chí thiên tắc lăo giả cánh thiểu, nhật hoàn nhất nhật hĩ. [Cát Hồng, Băo Phác Tử, Thích Trệ]
初學行氣,鼻中 341;氣而閉之,陰以 心數,至一百二 313;,乃以口微吐之 。及引之,皆不 442;令己耳聞其氣出 入之聲。常令入 810;出少,以鴻毛著 鼻口之上,吐氣 780;鴻毛不動為候也 。漸習轉增其心 976;,久久可以至千 。至千則老者更 569;,日還一日矣。 《葛洪 • 抱朴子 • 釋滯》
【Dịch】Lúc ta mới học hành khí, hít khí bằng mũi rồi bế khí. Im lặng đếm 120 nhịp tim đập th́ nhả nó ra chút ít bằng miệng. Khi hít thở, chớ để tai nghe thấy âm thanh của hơi thở ḿnh ra vàọ Thường phải luôn hít vào nhiều, thở ra ít. Lấy chiếc lông hồng đặt trước mũi và miệng, hơi thở ra không làm nó động đậỵ Luyện tập dần, rồi tăng thời gian bế khí lâu đến một ngàn nhịp tim. Một khi bế khí đạt được một ngàn nhịp tim, th́ ta cải lăo hoàn đồng từng ngày một.
181. Phù hành khí đương dĩ sinh khí chi thời, vật dĩ tử khí chi thời dă. Cố viết tiên nhân phục lục khí, thử chi vị dă. Nhất nhật nhất dạ hữu thập nhị thời, kỳ ṭng bán dạ dĩ chí nhật trung lục thời vi sinh khí, ṭng nhật trung chí dạ bán lục thời vi tử khí. Tử khí chi thời, hành khí vô ích dă. [Cát Hồng, Băo Phác Tử, Thích Trệ]
夫行氣當以生氣 043;時,勿以死氣之 時也。故曰仙人 381;六氣,此之謂也 。一日一夜有十 108;時,其從半夜以 至日中六時為生 683;,從日中至夜半 六時為死氣。死 683;之時,行氣無益 也。《葛洪 • 抱 朴子 • 釋滯》
【Dịch】Ta phải hành khí vào mỗi giờ khi khí sống, đừng hành khí khi khí chết. Cho nên mới nói tiên nhân phục lục khí. Trọn mỗi ngày lẫn đêm có 12 giờ [đôi]. 6 giờ từ nửa đêm đến giữa trưa là lúc khí sống; từ giữa trưa đến nửa đêm là lúc khí chết. Khi khí chết, hành khí vô ích.
182. Hựu nghi tri pḥng trung chi thuật, sở dĩ nhĩ giả, bất tri âm dương chi thuật, lũ vi lao tổn, tắc hành khí nan đắc lực dă. Phù nhân tại khí trung, khí tại nhân trung, tự thiên địa chí vu vạn vật, vô bất tu khí dĩ sinh giả dă. Thiện hành khí giả, nội dĩ dưỡng thân, ngoại dĩ khước ác. [Cát Hồng, Băo Phác Tử, Chí Lư]
又宜知房中之術A 292;所以爾者,不知 陰陽之術,屢為 214;損,則行氣難得 力也。夫人在氣 013;,氣在人中,自 天地至于萬物, 961;不須氣以生者也 。善行氣者,內 197;養身,外以卻惡 。《抱朴子 • 至理》
【Dịch】Người ta cũng phải biết thuật pḥng trung để đạt được số năm sống lâu thêm đó. Nếu không biết thuật âm dương nam nữ, mà cứ lũ lượt làm hao tổn tinh khí, tất sẽ khó có đủ sức lực để vận hành khí. Người ở trong khí, khí ở trong ngườị Từ trời đất cho đến vạn vật, chẳng có thứ nào không có khí mà sống cả. Kẻ giỏi hành khí, bên trong là dưỡng thân, bên ngoài là trừ khử tà ác tấn công ḿnh.
183. Hành khí chi pháp, mật thị bế hộ, minh mục cương ngọa, chẩm cao tam thốn, vô văn vô kiến vô tư, bất động hỉ nộ ưu hoạn, bế khí sổ tức. Sơ thời tam tức, ngũ tức, cửu tức, ... chí vu thiên tắc cận hồ tiên hĩ. [Vân Cấp Thất Thiêm, quyển 33]
行氣之法,密視& 281;戶,瞑目僵臥, 枕高三寸,無聞 961;見無思,不動喜 怒憂患,閉氣數 687;。初時三息,五 息,九息,… 至于千則近乎仙 691;。《雲笈七簽 • 卷三十三》
【Dịch】Khi hành khí phải đóng cửa để người khác không thấy, mắt nhắm, nằm im, gối cao 3 thốn, không nghe, không thấy, không nghĩ ngợi, không xúc động vui giận lo buồn, bế khí (nín hơi) và đếm hơi thở. Ban đầu bế khí lâu 3 nhịp tim, rồi tới 5, tới 9, v.v... Bế khí lâu tới 1000 nhịp tim là gần thành tiên.
184. «Phục khí kinh» viết: Đạo giả, khí dă, bảo khí tắc đắc đạo, đắc đạo tắc trường tồn. [Vân Cấp Thất Thiêm, quyển 32]
服氣經曰 : 道者氣也,保氣 063;得道,得道則長 存。《雲笈七簽 • 卷三十二》
【Dịch】Sách Phục Khí Kinh nói: «Đạo là khí, bảo tồn được khí là đắc đạo, đắc đạo th́ trường tồn.»
185. Phàm hành khí dục trừ bách bệnh, tuỳ sở tại tác niệm chi, đầu thống niệm thống, túc thống niệm túc, ḥa khí trú công chi, ṭng thời chí thời, tiện tự tiêu hĩ. [Vân Cấp Thất Thiêm, Phục Khí Liệu Bệnh]
凡行氣欲除百病A 292;隨所在作念之, 頭痛念痛,足痛 565;足,和氣住攻之 ,從時至時,便! 258;消矣。《雲笈七 簽 • 服氣療病》
【Dịch】Nói chung, muốn thông qua hành khí để trừ bách bệnh, th́ phải dùng ư niệm mà nghĩ đến chỗ bị bệnh. Đau ở đầu th́ nghĩ đến đầu, đau ở chân th́ nghĩ đến chân. Rồi vận khí tấn công chỗ đó. Trị liệu như vậy một thời gian th́ bệnh sẽ hết.
186. Dục cầu thần tiên, duy đương đắc kỳ chí yếu, chí yếu giả tại vu bảo tinh hành khí, phục nhất đại dược tiện túc, diệc bất dụng đa dă. [Cát Hồng, Băo Phác Tử, Thích Trệ]
欲求神仙,唯當 471;其至要,至要者 在于寶精行氣, 381;一大藥便足,亦 不用多也。《抱 420;子 • 釋滯》
【Dịch】Muốn thành thần tiên, chỉ cần có bí quyết luyện tập cơ bản nhất, đó là phải trân quư tinh khí, hành khí, và dùng đại dược (kim đan). Vậy là đủ, không cần dùng nhiềụ
187. Hành khí hoặc khả dĩ trị bách bệnh, hoặc khả dĩ nhập ôn dịch, hoặc khả dĩ chỉ sang huyết, hoặc khả dĩ cư thủy trung, hoặc khả dĩ hành thủy thượng, hoặc khả dĩ tịchcơ khát, hoặc khả dĩ diên niên mệnh hĩ. Kỳ đại yếu giả, thai từc nhi dĩ. Đắc thai tức giả, năng bất dĩ tỵ khẩu hư hấp, như tại bào thai chi trung, tắc đạo thành hĩ. [Cát Hồng, Băo Phác Tử, Thích Trệ]
行氣或可以治百 149;,或可以入瘟疫 ,或可以禁蛇虎A 292;或可以止瘡血, 或可以居水中, 110;可以行水上,或 可以辟飢渴,或 487;以延年命矣。其 大要者胎息而已 290;得胎息者能不以 鼻口噓吸,如在 990;胎之中,則道成 矣。《葛洪 • 抱朴子 • 釋滯》
【Dịch】Hành khí giúp ta trị được bách bệnh, không cần trốn tránh ôn dịch, làm mê được hổ và rắn độc, cầm được vết thương không chảy máu, có thể ở trong nước và đi trên mặt nước, không bị đói khát, và kéo dài tuổi thọ. Nhưng điều quan trọng nhất của hành khí chỉ là thực hiện được thai tức. Ai đạt được thai tức, nghĩa là không dùng mũi và miệng mà vẫn thở được giống như bào thai trong tử cung, th́ sẽ đắc đạọ
188. Nhân chi sở thủ uư giả, nhẫm tịch chi thượng, ẩm thực chi gian, nhi bất tri vi chi giới giả, quá dă. [Trang Tử, Đạt Sinh]
人之所取畏者," 941;席之上,飲食之 間,而不知為之 106;者,過也。《莊 子 • 達生》
【Dịch】Chỗ đáng sợ của con người là chuyện chăn gối và ẩm thực vô độ mà không biết răn ḿnh, thực là lầm lỗi vậỵ
189. Tĩnh nhiên khả dĩ bổ bệnh, tư diệt khả dĩ hưu lăo, ninh khả dĩ chỉ cự. [Trang Tử, Ngoại Vật]
靜然可以補病, 501;可以休老,寧可 以止遽。《莊子 • 外物》
【Dịch】Tĩnh tâm có thể điều dưỡng bệnh tật, xoa đuôi mắt để pḥng ngừa lăo suy, trấn tĩnh để chận đứng sự bồn chồn sợ hăị
190. Tự xá chi hạ bất khả dĩ tọa, ỷ tường chi bàng bất khả dĩ lập. [Hoài Nam Tử, Thuyết Sơn Huấn]
沮舍之下不可以 352;,倚牆之旁不可 以立。《淮南子 • 說山訓》
【Dịch】Không thể ngồi trong căn nhà hư nát; không thể đứng cạnh tường vách nghiêng xiêụ
c̣n tiếp ...
|
Quay trở về đầu |
|
|
NgocLinhTu Hội viên
Đă tham gia: 12 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 203
|
Msg 9 of 13: Đă gửi: 12 April 2005 lúc 11:17am | Đă lưu IP
|
|
|
191. Xí giả bất lập, khóa giả bất hành. Tự hiện giả bất minh; tự thị giả bất chương; tự phạt giả vô công; tự căng giả bất trường. Kỳ ư Đạo dă, viết dư thực chuế hành, vật hoặc ố chị Cố hữu Đạo giả bất xử. [Đạo Đức Kinh, chương 24]
企者不立 ; 跨者不行 ; 自見者不明 ; 自是者不彰 ; 自伐者無功 ; 自矜者不長。其 044;道也,曰餘食贅 行,物或惡之, 925;有道者不處。《 道德經 • 第二十四章》
【Dịch】 Nhón chân lên, không đứng được. Xoạc chân ra không đi được. Tự coi là sáng nên không sáng. Tự xem là phải nên không hiển dương. Tự kể công nên không có công. Tự khoe ḿnh nên không trường tồn. Về phương diện Đạo mà nói, đó là các thứ thừa thảị Có người ghét chúng. Nên người có Đạo không màng.
192. Tri nhân giả trí, tự tri giả minh. Thắng nhân giả hữu lực, tự thắng giả cường. Tri túc giả phú, cường hành giả hữu chí. Bất thất kỳ sở giả cửụ Tử nhi bất vong giả thọ. [Đạo Đức Kinh, chương 33]
知人者智,自知 773;明 ; 勝人者有力,自 213;者強。知足者富 。強行者有志。 981;失其所者久。死 而不亡者壽。《$ 947;德經 • 第 33 章》
【Dịch】 Biết người là trí. Biết ḿnh là sáng. Thắng người là kẻ có vũ lực; tự thắng ḿnh là mạnh. Biết đủ th́ giàu; Kiên tŕ là có ư chí. Không đánh mất điểm tựa sẽ vững bền. Chết mà không mất là trường thọ.
193. Vi học nhật ích, vi Đạo nhật tổn. Tổn chi hựu tổn dĩ chí ư vô vị Vô vi nhi vô bất vị [Đạo Đức Kinh, chương 48]
為學日益,為道 085;損。損之又損, 至於無為。無為 780;無不為。《道德 經 • 第四十八章》
【Dịch】 Theo đuổi việc học th́ ngày một biết thêm; đi theo Đạo th́ ngày một bớt đi [nhân dục]. Bớt rồi lại bớt cho đến mức [điềm đạm] vô vị Vô vi nhưng không có ǵ là không được làm.
194. Vi vô vi, sự vô sự, vị vô vị. Đại tiểu, đa thiểu; báo oán dĩ đức. Đồ nan ư kỳ dị. Vi đại ư kỳ tế. Thiên hạ nan sự tất tác ư dị. Thiên hạ đại sự tất tác ư tế. Thị dĩ thánh nhân chung bất vi đại, cố năng thành kỳ đạị Phù khinh nặc tất quả tín. Đa dị tất đa nan. Thị dĩ thánh nhân do nan chi, cố chung vô nan. [Đạo Đức Kinh, chương 63]
為無為,事無事A 292;味無味。大小多 少,報怨以德。 466;難於其易為大於 其細。天下難事A 292;必作於易 ; 天下大事,必作 044;細。是以聖人終 不為大,故能成 854;大。夫輕諾必寡 信,多易必多難 290;是以聖人猶難之 ,故終無難。《$ 947;德經 • 第六十三章》
【Dịch】 Hăy hoạt động vô vi; hăy theo sự việc không lăng xăng; hăy thưởng thức thứ vô vị; hăy làm cái bé thành lớn và cái ít thành nhiều; hăy lấy ân đức mà báo oán; hăy ấn định các kế hoạch cho sự hoàn thành của việc khó trước khi nó trở nên khó; hăy làm việc lớn từ lúc nó c̣n nhỏ. Các việc khó khăn trong thiên hạ, đều bắt đầu từ việc dễ. Các việc lớn trong thiên hạ, đều bắt đầu từ việc nhỏ. Cho nên, thánh nhân v́ chưa hề cố gắng tỏ ra vĩ đại mà trở thành vĩ đạị Những kẻ hứa bừa băi, sẽ khó giữ được lờị Coi cái ǵ cũng dễ, sẽ gặp nhiều cái khó. Do đó, thánh nhân thậm chí xem ǵ cũng là khó. V́ lẽ ấy mà cuối cùng không gặp khó.
195. Tri bất tri, thượng. Bất tri tri, bệnh. Phù duy bệnh bệnh, thị dĩ bất bệnh. Thánh nhân bất bệnh, dĩ kỳ bệnh bệnh, thị dĩ bất bệnh. [Đạo Đức Kinh, chương 71]
知不知,上。不 693;知,病。夫唯病 病,是以不病。 854;人不病,以其病 病,是以不病。 298;道德經 • 第七十一章》
【Dịch】Biết mà làm như không biết, thế là haỵ Không biết mà làm như biết, thế là dở. Hễ biết cái điều dở ấy là dở tức là không dở. Thánh nhân không dở v́ biết điều dở là dở, do đó mà không dở.
196. Giám minh tắc trần cấu bất chỉ, chỉ tắc bất minh dă. Cửu dữ hiền nhân xử tắc vô quá. [Trang Tử, Đức Sung Phù]
鑒明則塵垢不止A 292;止則不明也。久 與賢人處則無過 290;《莊子 • 德充符》
【Dịch】Gương sáng là do bụi không bám. Hễ bụi bám th́ gương không sáng nữạ Thân cận với người hiền lâu ngày th́ ta sẽ không c̣n lỗi lầm ǵ.
197. Vô vi danh thi, vô vi mưu phủ, vô vi sự nhậm, vô vi tri chủ. Thể tận vô cùng, nhi du vô trẫm. Tận kỳ sở thụ hồ thiên nhi vô kiến đắc, diệc hư nhi dĩ! Chí nhân chi dụng tâm nhược kính, bất tương bất nghinh, ứng nhi bất tàng, cố năng thắng vật nhi bất thương. [Trang Tử, Ứng Đế Vương]
無為名尸,無為# 584;府,無為事任, 無為知主。体盡 961;窮,而游無朕。 盡其所受乎天而 961;見得,亦虛而已 !至人之用心若% 857;,不將不迎,應 而不藏,故能勝 289;而不傷。《莊子 • 應帝王》
【Dịch】Vô vi làm chủ danh tiếng, chứa mưu lược, tuỳ thuận công việc, và làm chủ trí tuệ. Sự thể hiện của vô vi th́ vô cùng nhưng không để lại dấu vết. Người vô vi hoàn thành thiên mệnh với tâm hư vô. Bậc chí nhân dụng tâm như chiếc gương soi, chẳng mong chờ cũng chẳng nghinh đón ai hay vật ǵ. Phản chiếu người hay vật trước nó, nhưng nó không lưu giữ các h́nh ảnh đó. V́ thế ngài siêu vượt trên mọi sự vật và không gây hại cho aị
198. Đại nhân chi hành: bất xuất hồ hại nhân, bất đa nhân ân; động bất vị lợi, bất tiện môn lệ; hoá tài phất tranh, bất đa từ nhượng; sự yên bất tá nhân, bất đa thực hồ lực, bất tiện tham ô; hành thù hồ tục, bất đa tịch dị; vi tại ṭng chúng, bất tiện nịnh siểm; thế chi tước lộc bất túc dĩ vi khuyến, lục sỉ bất túc dĩ vi nhục; tri thị phi chi bất khả vi phân, tế đại chi bất khả vi nghê. văn viết: Đạo nhân bất văn, chí đức bất đắc, đại nhân vô kỷ. [Trang Tử, Thu Thủy]
大人之行 : 不出乎害人,不 810;仁恩;動不為利 ,不賤門隸;貨$ 001;弗爭,不多辭讓 ;事焉不借人, 981;多食乎力,不賤 貪污;行殊乎俗A 292;不多辟異;為在 從眾,不賤佞諂A 307;世之爵祿不足以 為勸,戮恥不足 197;為辱;知是非之 不可為分,細大 043;不可為倪。聞曰 : 道人不聞,至德 981;得,大人無己。 《莊子 • 秋水》
【Dịch】Bậc đại nhân dù không có hành vi hại người nhưng cũng không khoe nhân và ân; hoạt động dù không vụ lợi nhưng cũng không xem bọn gia nô là hạ tiện; dù không tranh giành hoá tài nhưng cũng không từ nhượng; dù không nhờ người giúp để xong việc nhưng cũng không khoe sự nỗ lực của bản thân và cũng không khinh miệt bọn tham ô; dù đức hạnh khác tục nhưng cũng không khoe ḿnh khác đời; dù lẫn trong đám đông nhưng cũng không khinh miệt bọn dua nịnh. Tước lộc thế gian không làm ông xiêu ḷng; h́nh phạt và sỉ nhục của đời không làm nhục được ông. Ông biết rằng điều đúng với điều sai không phân biệt được; điều tế vi với điều vĩ đại không có tiêu chuẩn ǵ. Nghe nói rằng: bậc có đạo th́ vô danh, bậc chí đức th́ bất đắc, bậc đại nhân th́ vô kỷ.
199. Chí lễ hữu bất nhân, chí nghĩa bất vật, chí tri bất mưu, chí nhân vô thân, chí tín tịch kim. Triệt chí chi vật, giải tâm chi mậu, khử đức chi lụy, đạt đạo chi tắc. Quư phú hiển nghiêm danh lợi lục giả, bột chí dă; dung đông sắc lư khí lục giả, mậu tâm dă; ố dục hỉ nộ ai lạc lục giả, lụy đức dă; khử tựu thủ dữ tri năng lực giả, tắc đạo dă. Thử tứ lục giả bất đăng hung trung tắc chính, chính tắc tĩnh, tĩnh tắc minh, minh tắc hư, hư tắc vô vi nhi vô bất vi dă. [Trang Tử, Canh Tang Sở]
至禮有不人,至 681;不物,至知不謀 ,至仁無親,至 449;辟金。徹志之勃 ,解心之謬,去 503;之累,達道之塞 。貴富顯嚴名利 845;者,勃志也;容 動色理氣意六者A 292;謬心也;惡欲喜 怒哀樂六者,累 503;也;去就取與知 能六者,塞道也 290;此四六者不蕩胸 中則正,正則靜A 292;靜則明,明則虛 ,虛則無為而無 981;為。《莊子 • 庚桑楚》
【Dịch】Chí lễ th́ không kính trọng riêng ai; chí nghĩa th́ không phân biệt sự vật; chí trí th́ không mưu tính ǵ; chí nhân th́ không tỏ ra thân thiết; chí tín th́ không dùng kim tiền thế chấp. Triệt bỏ sự xung động của chí, giải trừ sự sai lầm của tâm, khử bỏ sự hệ lụy của đức, làm thông sự bế tắc của đạọ 6 thứ làm xung động chí là: quư (quư), phú (giàu), hiển (phân biệt rơ), nghiêm (trang nghiêm), danh (danh tiếng), lợi (lợi nhuận). 6 thứ làm tâm sai lầm là: dung (dung mạo), động (động thái), sắc (háo sắc), lư (luận lư), khí (khí), ư (ư). 6 thứ làm lụy đức là: ố (ghét), dục (muốn), hỉ (mừng), nộ (giận), ai (bi ai), lạc (vui sướng). 6 thứ làm bế tắc đạo là: khứ (từ khước), tựu (chấp nhận), thủ (nhận lănh), dữ (tặng cho), tri (tri kiến), năng (năng lực). Bốn nhóm sáu này nếu không náo động ta th́ tâm ta sẽ chính, chính th́ tĩnh, tĩnh th́ sáng, sáng th́ hư không, hư không th́ vô vị Vô vi nhưng không ǵ mà không được làm.
200. Lâm ngưng kết nhi năng đoán, thao thằng mặc nhi vô tư giả, cán nhân dă. [Cát Hồng, Băo Phác Tử, Phẩm Hạnh]
臨凝結而能斷, 805;繩墨而無私者, 干人也。《抱朴 376; • 品行》
【Dịch】Gặp việc rắc rối nan giải mà phán đoán được, nắm phép tắc mà không có ḷng riêng tư, thế là người tài cán.
201. Phi đạm bạc vô dĩ minh đức, phi ninh tĩnh vô dĩ trí viễn, phi khoan đại vô dĩ kiêm phúc, phi từ hậu vô dĩ hoài chúng, phi b́nh chính vô dĩ chế đoán. [Hoài Nam Tử, Chủ Thuật Huấn]
非淡薄無以明德A 292;非寧靜無以致遠 ,非寬大無以兼# 206;,非慈厚無以懷 眾,非平正無以 046;斷。《淮南子 • 主術訓》
【Dịch】Không đạm bạc th́ không thể làm sáng đức, không ninh tĩnh th́ không thể tiến xa, không quảng đại th́ không thể rải khắp ân trạch, không hiền từ đôn hậu th́ không thể an ủi vỗ về chúng dân, không công b́nh chính trực th́ không thể quyết đoán.
202. Thiên trường địa cửụ Thiên địa sở dĩ năng trường thả cửu giả, dĩ kỳ bất tự sinh, cố năng trường sinh. Thị dĩ thánh nhân, hậu kỳ thân nhi thân tiên, ngoại kỳ thân nhi thân tồn. Phi dĩ kỳ vô tư dả Cố năng thành kỳ tư. [Đạo Đức Kinh, chương 7]
天長地久。天地 152;以能長且久者, 以其不自生,故! 021;長生。是以聖人 後其身而身先, 806;其身而身存。非 以其無私耶?故! 021;成其私。《道德 經 • 第七章》
【Dịch】Trời dài, đất lâụ Trời đất sở dĩ dài lâu chính v́ không sống cho ḿnh, v́ thế nên trường tồn. Cho nên thánh nhân để thân ở sau [thiên hạ] mà thân ở phía trước [họ]; để thân ra ngoài [phép tắc] mà thân c̣n. Phải chăng v́ vô tư, nên vẫn thành tựu được cái riêng tư?
203. Thánh nhân bất tích. Kư dĩ vi nhân, kỷ dũ hữụ Kư dĩ dữ nhân, kỷ dũ đạ [Đạo đức Kinh, chương 81]
聖人不積,既以 858;人,己愈有,既 以與人,己愈多 290;《道德經 • 第八十一章》
【Dịch】Thánh nhân không tích trữ. Càng v́ người, ḿnh càng có. Càng cho người ḿnh càng thêm nhiềụ
204. Phương chu nhi tế vu hà, hữu hư thuyền lai xúc chu, tuy hữu biển tâm chi nhân bất nộ. Hữu nhất nhân tại kỳ thượng, tắc hô trương hấp chị Nhất hô nhi bất văn, tái hô nhi bất văn, vu thị tam hô da, tắc tất dĩ ác thanh tùy chị Hướng dă bất nộ nhi kim dă nộ, hướng dă hư nhi kim dă thực. Nhân năng hư kỷ dĩ du thế, kỳ thục năng hại chi! [Trang Tử, Sơn Mộc]
方舟濟于河,有" 395;船來觸舟,雖有 惼心之人不怒。 377;一人在其上,則 呼張歙之。一呼 780;不聞,再呼而不 聞,于是三呼邪A 292;則必以惡聲隨之 。向也不怒而今 063;怒,向也虛而今 也實。人能虛己 197;游世,其孰能害 之!《莊子 • 山木》
【Dịch】Có hai chiếc thuyền cùng đi qua sông, một chiếc là thuyền không người và va vào chiếc kiạ Người chủ thuyền kia dù hẹp ḥi mấy cũng không nổi giận. Nhưng nếu thuyền nọ có một người, th́ chủ thuyền kia sẽ la lên để thuyền nọ dạt rạ Nếu la một tiếng mà người nọ không nghe, th́ chủ thuyền la thêm lần nữa, và tiếng la lần thứ ba ắt toàn là lời thoá mạ. Lần trước không giận mà lần này lại giận là v́ lần trước thuyền không, lần này thuyền có ngườị Ai có thể lấy hư tâm mà trải đời, th́ không ai hại ḿnh được.
205. Phù dĩ lợi hợp giả, bách cùng họa hoạn hại tương khí dă; dĩ thiên thuộc giả, bách cùng họa hoạn hại tương thu dă. Phù tương thu chi dữ tương khí dịec viễn hĩ, thả quân tử chi giao đạm nhược thủy, tiểu nhân chi giao cam nhược lễ. Quân tử đạm dĩ thân, tiểu nhân cam dĩ tuyệt, bỉ vô cố dĩ hợp giả, tắc vô cố dĩ lỵ [Trang Tử, Sơn Mộc]
夫以利合者,迫 406;禍患害相棄也; 以天屬者,迫窮 117;患害相收也。夫 相收之與相棄亦$ 960;矣,且君子之交 淡若水,小人之 132;甘若醴。君子淡 以親,小人甘以 085;,彼無故以合者 ,則無故以離。 298;莊子 • 山木》
【Dịch】V́ lợi mà hội tụ, đến khi nghèo túng, hoạn nạn, tai họa, th́ sẽ bỏ nhaụ V́ thiên tính mà hội tụ, đến khi nghèo túng, hoạn nạn, tai họa, th́ sẽ giúp nhaụ Giữa đoạn tuyệt và tương trợ khác biệt rất lớn. Sự giao du của người quân tử th́ nhạt như nước lă; sự giao du của kẻ tiểu nhân th́ ngọt nồng [vồ vập] như rượu ngọt mới cất. Nhưng cái nhạt của người quân tử sẽ dẫn đến thân t́nh, c̣n cái ngọt nồng vồ vập của kẻ tiểu nhân sẽ dẫn đến tuyệt giaọ Hội tụ vô cớ th́ sẽ ly tan vô cớ.
206. Cố thánh nhân hữu sở du, nhi tri vi nghiệt, ước vi giao, đức vi tiếp, công vi thương. Thánh nhân bất mưu, ô dụng trỉ Bất chước, ô dụng giaỏ Vô táng, ô dụng đức? bất hoá, ô dụng thương? Tứ giả, thiên chúc dă. Thiên chúc giả, thiên thực dă. Kư thụ thực vu thiên, hựu ô dụng nhân! Hữu nhân chi h́nh, vô nhân chi t́nh. Hữu nhân chi h́nh, cố quần vu nhân; vô nhân chi t́nh, cố thị phi bất đắc vu thân. Miểu hồ tiểu tai, sở dĩ thuộc vu nhân dă; ngao hồ thiên tai, độc thành kỳ thiên. [Trang Tử, Đức Sung Phù]
故聖人有所游, 780;知為孽,約為膠 ,德為接,工為 830;。聖人不謀,惡 用知?不斫 惡用膠?無喪, 801;用德?不貨,惡 用商?四者,天' 739;也。天鬻者,天 食也。既受食于 825;,又惡用人!有 人之形,無人之 773;。有人之形,故 群于人;無人之 773;,故是非不得于 身,眇乎小哉, 152;以屬于人也;謷 乎天哉,獨成其 825;。《莊子 • 德充符》
【Dịch】Thánh nhân đă tiêu dao, nên thấy trí huệ là nghiệt căn, giao ước với người là ràng buộc, đức là thuật giao tiếp, kỹ năng là hàng hoá đổi chác. Thánh nhân chẳng toan tính ǵ nên đâu cần trí; chẳng trau chuốt ǵ nên đâu cần g̣ bó; chẳng mất nên đâu cần được; chẳng có hàng hoá nên đâu cần mua bán. Bốn điều đó là do trời nuôi (phú bẩm). Trời nuôi tức là lương thực trời chọ Đă được trời phú bẩm, c̣n thiết ǵ đến người nữả Thánh nhân tuy có h́nh thể như thế nhân, nhưng tâm t́nh khác thế nhân. V́ có h́nh thể như thế nhân nên phải chung đụng với họ. V́ tâm t́nh khác thế nhân, nên không màng chuyện thị phi ở đờị Thánh nhân nhỏ bé v́ chung đụng với người nhưng vĩ đại v́ đồng thể với trờị
207. Dĩ đức phân nhân vị chi thánh, dĩ tài phân nhân vị chi hiền. Dĩ hiền lâm nhân, vị hữu đắc nhân giả dă; dĩ hiền hạ nhân, vị hữu bất đắc nhân giả dă. [Trang Tử, Từ Vô Quỷ]
以德分人謂之聖A 292;以財分人謂之賢 。以賢臨人,未 377;得人者也;以賢 下人,未有不得 154;者也。《莊子 • 徐無鬼》
【Dịch】Chia sẻ đức cho kẻ khác là bậc thánh; chia sẻ tài sản cho người khác là bậc hiền. Lấy cái hiền mà hạ cố xuống kẻ khác th́ không được ḷng ngườị Lấy cái hiền mà khiêm hạ trước người khác th́ sẽ luôn được ḷng ngườị
208. Dữ vật cùng giả, vật nhập yên; dữ vật thả giả, kỳ thân chi bất năng dung, yên năng dung nhân! Bất năng dung nhân giả vô thân, vô thân giả tận nhân. Binh mạc thảm vu chí, mạc da vi hạ; khấu mạc đại vu âm dương, vô sở đào vu thiên địa chi gian. Phi âm dương tặc chi, tâm tắc sử chi dă. [Trang Tử, Canh Tang Sở]
與物窮者,物入 937;;與物且者,其 身之下能容,焉! 021;容人!不能容人 者無親,無親者 433;人。兵莫憯于志 ,鏌鎁為下;寇! 707;大于陰陽,無所 逃于天地之間。& 750;陰陽賊之,心則 使之也。《莊子 • 庚桑楚》
【Dịch】Hễ thấu suốt tận tường sự vật th́ chúng quy về tạ Hễ cách trở với sự vật và bản thân ta không dung thứ chúng, th́ làm sao ta dung thứ được ngườỉ Không thể dung thứ được người th́ không ai thân cận. Không ai thân cận là ta bị họ từ tuyệt. Chẳng có binh khí thứ nào tàn khốc bằng ư chí; so với ư chí th́ bảo kiếm Mạc Da chỉ là thuộc hạng chót. Chẳng có kẻ trộm cắp nào lớn bằng âm dương; trong cơi trời đất chẳng có nơi nào cho ta chạy thoát khỏi chúng. Chẳng phải âm dương trộm cắp, mà chính tâm ta sai chúng trộm cắp.
209. Phàm nhân tâm hiểm vu sơn xuyên, nan vu tri thiên. Thiên do hữu xuân thu đông hạ đán mộ chi kỳ, nhân giả hậu mạo thâm t́nh. Cố hữu mạo nguyện nhi ích, hữu trường nhược bất tiếu, hữu thận hoàn nhi đạt, hữu kiên nhi man, hữu hoăn tắc hạn. Cố kỳ tựu nghĩa nhược khát giả, kỳ khử nghĩa giả nhiệt. Cố quân tử viễn sử chi nhi quan kỳ trung, cận sử chi nhi quan kỳ kính, phiền sử chi nhi quan kỳ năng, tốt nhiên vấn yên nhi quan kỳ tri, cấp dữ chi kỳ nhi quan kỳ tín, ủy chi dĩ tài nhi quan kỳ nhân, cáo chi dĩ nguy nhi quan kỳ tiết, tuư chi dĩ tửu nhi quan kỳ tắc, tạp chi dĩ xử nhi quan kỳ sắc. Cửu trưng chí, bất tiếu nhân đắc hĩ. [Trang Tử, Liệt Ngự Khấu]
凡人心險于山川A 292;難于知天。天猶 有春秋冬夏旦暮 043;期,人者厚貌深 情。故有貌愿而 410;,有長若不肖, 有慎懁而達,有 533;而縵,有緩則釬 。故其就義若渴 773;,其去義若熱。 故君子遠使之而# 264;其忠,近使之而 觀其敬,煩使之 780;觀其能,卒然問 焉而觀其知,急! 287;之期而觀其信, 委之以財而觀其 161;,告之以危而觀 其節,醉之以酒 780;觀其則,雜之以 處而觀其色。九 501;至,不肖人得矣 。《莊子 • 列御寇》
【Dịch】Ḷng người nói chung là sâu hiểm hơn sông núi, khó biết hơn trời, v́ trời c̣n có hạn kỳ: xuân, hạ, thu, đông, sớm mai, chiều tối, nhưng người th́ bề ngoài kín đáo mà t́nh cảm sâu thẳm khó ḍ. Thế nên có nhiều kẻ bề ngoài đôn hậu mà ngầm kiêu căng tự măn; bề ngoài giỏi giang nhưng bản chất bất tài; bề ngoài thận trọng cố chấp mà thấu t́nh đạt lư; bề ngoài kiên cường nhưng bản chất nhu nhược; bề ngoài hoà hoăn nhưng bản chất hung hăn. Do đó, nhiều kẻ truy cầu điều nghĩa như khát khao mà rồi vất nó như bị bỏng. Cho nên bậc quân tử sai khiến họ đi xa để xem họ có trung thành không; giao việc ở gần để xem họ có kính cẩn không; bắt họ nhọc nhằn để xem họ có năng lực không; chất vấn họ bất ngờ để xem họ có thông minh không; cho họ một kỳ hạn gấp rút để xem họ có giữ tín không; giao phó tiền bạc cho họ để xem họ có đức nhân không; báo trước nguy cơ cận kề để xem họ có giữ tiết tháo không; chuốc rượu cho say để xem họ có giữ được phép tắc không; cho họ chung chạ nam nữ để xem họ có háo sắc không. Thử thách 9 điều đó mới có thể xác định được kẻ nào bất tài vô hạnh.
210. Quân tử bất vi hà sát, bất dĩ thân giả vật. [Trang Tử, Thiên Hạ]
君子不為苛察, 981;以身假物。《莊 子 • 天下》
【Dịch】Quân tử không đ̣i hỏi khe khắt nơi người khác và không để bản thân bị ngoại vật ràng buộc.
211. Độ tại thân, kê tại nhân. Nhân ái ngă, ngă tất ái chi; nhân ố ngă, ngă tất ố chị [Liệt Tử, Thuyết Phù]
度在身,稽在人 290;人愛我,我必愛 之;人惡我,我 517;惡之。《列子 • 說符》
【Dịch】Bản thân ta tỏ ra lễ độ và lấy đó để xét kẻ khác. Ai yêu ta, ta yêu họ. Ai ghét ta, ta ghét họ.
212. Cứu đấu giả đắc thương. [Hoài Nam Tử, Thuyết Lâm]
救斗者得傷。《 142;南子 • 說林》
【Dịch】Khuyên can người khác, ḿnh bị vạ lâỵ
213. Phù phú đương chẩn bần, quư đương lân tiện. [Lăo Tử, Hà Thương Công chú chương 9]
夫富當賑貧,貴 070;憐賤。《老子 • 河上公注 • 第九章》
【Dịch】Nói chung, hễ giàu nên phát chẩn cho người nghèo; hễ sang nên thương xót kẻ hạ tiện.
214. Yểm ác dương thiện, quân tử sở tông. [Tây Thăng Kinh, Đạo Sinh]
【Dịch】Không bới móc lỗi lầm của người mà chỉ tuyên dương điều hay tốt của họ. Đó là điều mà người quân tử coi trọng.
掩惡揚善,君子 152;宗。《西升經 • 道生》
215. Tự thụ tệ bạc, hậu kỷ tiên nhân, thiên hạ kính chị [Lăo Tử, Hà Thượng Công chú chương 22]
自受弊薄,後己 808;人,天下敬之。 《老子 • 河上公注 • 第 22章 》
【Dịch】Tự nguyện nhận lănh cái cũ nát mỏng manh và đứng sau kẻ khác; như thế th́ ai ai cũng kính trọng ḿnh.
C̣n tiếp ...
|
Quay trở về đầu |
|
|
NgocLinhTu Hội viên
Đă tham gia: 12 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 203
|
Msg 10 of 13: Đă gửi: 12 April 2005 lúc 11:32am | Đă lưu IP
|
|
|
216. Bất tự hiện, cố minh. Bất tự thị, cố chương. Bất tự phạt cố hữu công. Bất tự căng, cố trường. Phù duy bất tranh, cố thiên hạ mạc năng dữ chi tranh. [Đạo Đức Kinh, chương 22]
不自見故明 ; 不自是故彰 ; 不自伐故有功 ; 不自矜故長。夫 807;不爭故天下莫能 與之爭。《道德 147; • 第二十二章》
【Dịch】Không phô trương, nên sáng; không tự cho ḿnh đúng, nên hiển dương ở đời; không kể công, nên có công; không kiêu căng, nên [không bị ai hại, nhờ đó mà] trường tồn. V́ không tranh với ai, nên không ai tranh với ḿnh.
217. Thánh nhân tự tri bất tự hiện, tự ái bất tự quư. [Đạo Đức Kinh, chương 72]
聖人自知不自見A 292;自愛不自貴。《 道德經 • 第七十二章》
【Dịch】Thánh nhân tự biết ḿnh mà không tự phô trương, yêu ḿnh mà không xem ḿnh là tôn quư.
218. Tri chỉ, khả dĩ bất đăị [Đạo Đức Kinh, chương 32]
知止,可以不殆 290;《道德經 • 第三十二章》
【Dịch】Biết lúc phải dừng mới không gặp nguy hạị
219. Công thành nhi phất cư. Phù duy phất cư, thị dĩ bất khứ. [Đạo Đức Kinh, chương 2]
功成而弗居。夫 807;弗居,是以不去 。《道德經 • 第二章》
【Dịch】Công trạng đă hoàn thành nhưng không ở lại an hưởng. V́ không ở lại an hưởng nên không bị vong thân.
220. Khúc tắc toàn; uổng tắc trực; hóa tắc doanh; tệ tắc tân; thiểu tắc đắc; đa tắc hoặc. [Đạo Đức Kinh, chương 22]
曲則全,枉則直A 292;窪則盈,敝則新 ,少則得,多則 785;。《道德經 • 第二十二章》
【Dịch】Cái khiếm khuyết sẽ được toàn vẹn. Cái cong sẽ được ngaỵ Cái trũng sẽ được làm đầỵ Cái cũ nát sẽ được làm mớị Ít sẽ được nhiềụ Nhiều sẽ u mê.
221. Tŕ nhi doanh chi bất như kỳ dĩ. Sủy nhi nhuệ chi bất khả trường bảọ Kim ngọc măn đường, mạc chi năng thủ. Phú quí nhi kiêu, tự di kỳ cữụ Công thành, danh toại, thân thoái, thiên chi đạọ [Đạo Đức Kinh, chương 9]
持而盈之,不如 854;已。揣而銳之, 不可長保。金玉 415;堂,莫之能守。 富貴而驕,自遺 854;咎。功成名遂身 退,天之道。《$ 947;德經 • 第九章》
【Dịch】Giữ và đổ đầy măi, không bằng dừng lạị Mài cho nhọn sắc, không giữ được lâụ Vàng ngọc đầy nhà, chẳng thể giữ được. Giàu sang mà kiêu căng, sẽ tự chuốc họạ Công đă thành, danh đă toại, th́ hăy rút lui; đó là đạo Trờị
222. Đông Hải hữu điểu yên, kỳ danh viết ư đăị Kỳ vi điểu dă, phân phân trật trật, nhi tự vô năng; dẫn viện nhi phi, bách hiệp nhi thê; tiến bất cảm vi tiền, thoái bất cảm vi hậu; thực bất cảm tiên thưởng, tất thủ kỳ tự. Thị cố kỳ hàng liệt bất xích, nhi ngoại nhân tốt bất đắc hại, thị dĩ miễn vu hoạn. [Trang Tử, Sơn Mộc]
東海有鳥焉,其 517;曰意怠。其為鳥 也,翂翂翐翐, 780;似無能;引援而 飛,迫脅而棲;$ 914;不敢為前退不敢 為後;食不敢先 039;,必取其緒。是 故其行列不斥, 780;外人卒不得害, 是以免于患。《! 674;子 • 山木》
【Dịch】Biển Đông có loài chim tên là ư đăị Loài chim này bay chậm và thấp, tựa như bay dở. Khi bay th́ theo bầy để tiếp kéo nhaụ Khi đậu th́ đâu sát bên nhaụ Khi tiến tới nó không dám xông ra trước; khi thoái lui nó không dám lùi ra saụ Khi ăn th́ không dám ăn trước con khác, chỉ ăn đồ thừa của chúng. Cho nên trong bầy đoàn nó không bị xua đuổi, và cuối cùng người ngoài cũng không hại được nó, do đó mà tránh được tai họạ
223. Thiên địa hữu đại mỹ nhi bất ngôn, tứ thời hữu minh pháp nhi bất nghị, vạn vật hữu thành lư nhi bất thuyết. Thánh nhân giả, nguyên thiên địa chi mỹ nhi đạt vạn vật chi lư. Thị cố chí nhân vô vi, đại thánh bất tác, quan vu thiên địa chi vị dă. [Trang Tử, Tri Bắc Du]
天地有大美而不# 328;,四時有明法而 不議,萬物有成 702;而不說。聖人者 ,原天地之美而$ 948;萬物之理。是故 至人無為,大聖 981;作,觀于天地之 謂也。《莊子 • 知北游》
【Dịch】Trời đất có những điều rất tốt đẹp nhưng trời đất chẳng nói ǵ. Bốn mùa có phép tắc rơ ràng nhưng chúng đâu nghị luận ǵ. Vạn vật có lư do cấu thành nhưng chúng đâu thuyết giảng ǵ. Thánh nhân trở về cái đẹp của trời đất và thông đạt lư lẽ của vạn vật. Cho nên bậch chí nhân th́ vô vi, bậc đại thánh th́ không làm. Họ quan sát toàn cơi trời đất.
224. Vi bất thiện hồ hiển minh chi trung giả, nhân đắc nhi tru chi; vi bất thiện hồ u gian chi trung giả, quỷ đắc nhi tru chị Minh hồ nhân, minh hồ quỷ giả, nhiên hậu năng độc hành. [Trang Tử, Canh Tang Sở]
為不善乎顯明之 013;者,人得而誅之 ;為不善乎幽間 043;中者,鬼得而誅 之。明乎人,明 046;鬼者,然後能獨 行。《莊子 • 庚桑楚》
【Dịch】Công khai làm ác sẽ bị người đời trừng phạt; lén lút làm ác sẽ bị quỷ thần trừng phạt. Ai hiểu sự liên quan giữa ḿnh với cả con người lẫn quỷ thần th́ dù ở một ḿnh cũng không làm điều ác.
225. Thượng thiện nhược thủỵ Thủy thiện lợi vạn vật nhi bất tranh, xử chúng nhân chi sở ố, cố cơ ư Đạọ Cư thiện địa, tâm thiện uyên, dữ thiện nhân, ngôn thiện tín, chính thiện trị, sự thiện năng, động thiện thờị Phù duy bất tranh, cố vô vưụ [Đạo Đức Kinh, chương 8]
上善若水。水善 033;萬物而不爭,居 眾人之所惡,故 960;于道。居善地, 心善淵,與善仁A 292;言善信,政善治 ,事善能,動善 178;。夫唯不爭,故 無尤。《道德經 • 第八 章》
【Dịch】Sự trọn lành giống như nước. Nước khéo làm lợi vạn vật mà không tranh với ai, ở chỗ chẳng ai ưa, nên gần Đạọ Ở th́ lựa nơi chốn; tâm hồn th́ thâm trầm sâu sắc; giao tiếp với người th́ nhân ái; nói năng th́ thành tín; lâm chính th́ cai trị an b́nh; làm việc th́ có năng lực; hoạt động th́ hợp thờị Chính v́ không tranh, nên không lỗi lầm.
226. Giang hải sở dĩ năng vi bách cốc vương giả, dĩ kỳ thiện hạ chị Cố năng vi bách cốc vương. Thị dĩ dục thượng dân tất dĩ ngôn hạ chị Dục tiên dân tất dĩ thân hậu chị Thị dĩ thánh nhân xử thượng nhi dân bất trọng, xử tiền nhi dân bất hạị Thị dĩ thiên hạ lạc thôi nhi bất yếm, dĩ kỳ bất tranh, cố thiên hạ mạc năng dữ chi tranh. [Đạo Đức Kinh, chương 66]
江海所以能為百# 895;王者,以其善下 之,故能為百谷 579;。是以欲上民必 以言下之。欲先 665;必以身後之。是 以聖人處上而民 981;重,處前而民不 害。是以天下樂 512;而不厭,以其不 爭,故天下莫能! 287;之爭。《道德經 • 第六十六章》
【Dịch】Sông biển sở dĩ làm vua trăm thung lũng chính v́ khéo ở chỗ thấp, v́ thế nên làm vua trăm thung lũng. Do đó, muốn ngồi trên dân, ắt phải lấy lời mà hạ ḿnh; muốn đứng trước dân, ắt phải để thân ḿnh ra saụ Cho nên, thánh nhân ở trên dân mà dân không thấy nặng, ở trước dân mà dân không thấy hạị Cho nên thiên hạ hân hoan ủng hộ ngài mà không chán. V́ không tranh với ai, nên không ai tranh với ḿnh.
227. Thiện vi sĩ giả bất vũ. Thiện chiến giả bất nộ. Thiện thắng địch giả bất dữ. Thiện dụng nhân giả vi chi hạ. Thị vị bất tranh chi đức. Thị vị dụng nhân chi lực. Thị vị phối Thiên, cổ chi cực. [Đạo Đức Kinh, chương 68]
善為士者不武。 892;戰者不怒。善勝 敵者不與。善用 154;者為之下。是謂 不爭之德,是謂 992;人之力,是謂配 天,古之極。《$ 947;德經 • 第六十八章》
【Dịch】Tướng giỏi không dùng vũ lực. Người chiến đấu giỏi không giận dữ. Người thắng giỏi không giao tranh với địch. Khéo dùng người là hạ ḿnh dưới họ. Đó là cái đức của không tranh. Đó là dùng sức ngườị Đó là phối hợp với Trời, vốn là điều rất quan trọng của người xưạ
228. Dụng binh hữu ngôn, ngô bất cảm vi chủ, nhi vi khách. Bất cảm tiến thốn nhi thoái xích. Thị vị hành vô hành, nhương vô tư nhưng vô địch, chấp vô binh. Họa mạc đại ư khinh địch khinh địch cơ táng ngô bảọ Cố kháng binh tương gia, ai giả thắng hĩ. [Đạo Đức Kinh, chương 69]
用兵有言:吾不 954;為主,而為客。 不敢進寸而退尺 290;是謂行無行,攘 無臂,扔無敵, 519;無兵。禍莫大於 輕敵,輕敵幾喪 566;寶。故抗兵相加 ,哀者勝矣。《$ 947;德經 • 第六十九章》
【Dịch】Dụng binh có câu: «Làm khách chớ không làm chủ. Lui một thước chớ không dám tiến một tấc.» Cho nên thánh nhân đi mà chẳng đi, xắn tay áo mà không dùng tay, bắt địch mà không đối địch, cầm binh khí mà không có binh khí. Không tai họa nào cho bằng khinh địch, khinh địch là gần mất mạng. Cho nên khi hai phe giao chiến, ai thương xót binh sĩ th́ sẽ thắng.
229. Thiên chi đạo bất tranh nhi thiện thắng. [Đạo Đức Kinh, chương 73]
天之道不爭而善 213;。《道德經 • 第七十三章》
【Dịch】Đạo Trời không tranh mà vẫn giỏi khuất phục thiên hạ.
230. Thiên chi đạo, lợi nhi bất hạị Thánh nhân chi đạo, vi nhi bất tranh. [Đạo Đức Kinh, chương 81]
天之道,利而不 475; ; 聖人之道,為而 981;爭。《道德經 • 第 81 章 》
【Dịch】Đạo trời làm lợi chứ không gây hạị Đạo thánh nhân thi hành mà không tranh với aị
231. Chúng nhân thượng lực bất thượng đức nhi cầu thắng nhân, cố nhân giai thủ tiên. Thánh nhân bất cảm vi thiên hạ tiên nhi đạo hậu kỳ thân, cố kỷ độc xử hậụ Kỷ độc xử hậu, tắc tri bạch nhi thủ hắc, tri vinh nhi thủ nhục, vinh nhục nhất thị, bất dĩ tự háo lụy kỳ tâm, thị vị thụ thiên hạ chi cấụ Nhược nhiên, tắc dĩ nhu nhược khiêm hạ vi biểu, dĩ không hư bất hủy vạn vật vi thực, xử hồ bất tranh chi địa, tích chúng tiểu bất thắng vi đại thắng dă. Thường xử bất tranh chi địa, vật thục năng dữ chi tranh hồ! [Đạo Đức Chân Kinh Sớ Nghĩa, chương 22]
眾人尚力不尚德 780;求勝人,故人皆 取先。聖人不敢 858;天下先而道後其 身,故己獨處後 290;己獨處後,則知 白守黑,知榮守$ 785;,榮辱一視,不 以自好累其心, 159;謂受天下之垢。 若然,則以濡弱# 609;下為表,以空虛 不毀萬物為實," 389;乎不爭之地,積 眾小不勝為大勝 063;。常處不爭之地 ,物孰能與之爭 046;?《道德真經疏 義 • 第二十二章》
【Dịch】Mọi người đều trọng thế lực, không trọng đức, nên luôn mong cầu vượt hơn người khác. Cho nên họ đều muốn giữ phần trên trước. Thánh nhân không dám ở trên trước thiên hạ, nên mới nói là để thân ra saụ V́ thế mà một ḿnh ở phía saụ Một ḿnh ở phía sau tức là biết trắng nên giữ lấy đen, biết vinh nên giữ lấy nhục; xem vinh nhục chỉ là một, không lấy cái sở thích của ḿnh để làm hệ lụy tâm; đó gọi là nhận lấy sự sỉ nhục của thiên hạ. Nếu đúng vậy, tức là bên ngoài thể hiện sự nhu thuận, mềm yếu, khiêm hạ; xem sự trống rỗng và không hủy hoại vạn vật là điều thực tế; sống ở chỗ không tranh chấp; tích chứa cái nhỏ nhặt và không hơn người để làm cái thắng lớn. Thường sống ở chỗ không tranh chấp, nên không ai tranh với ngài!
232. Tranh, nghịch đức dă. Trí giả dĩ điềm ḥa tương dưỡng, lư xuất vu tính, hà sự can tranh. Đức đăng hồ danh, bỉ diệc dĩ danh thắng ngă hĩ; trí xuất hồ tranh, bỉ diệc dĩ trí dữ ngă tranh hĩ. Duy tài toàn nhi đức bất h́nh giả, du tâm hồ đức chi ḥa, vật thị kỳ sở nhất nhi bất kiến kỳ sở táng, nhiên hậu vô danh tranh chi lụy yên. Hà vị tài toàn? Bất cốt kỳ hoà nhi dữ vạn vật vi xuân. Hà vi đức bất h́nh? Vật thất kỳ tính nhi đức đồng vu sơ, độc lập hồ bất tranh chi địa, vị thường tiên nhân nhi thường tùy nhân. Nhược ai đài tha chi ḥa nhi bất xướng, thị tất tài toàn nhi đức bất h́nh giả dă. Cố Trọng Ni viết: Vị thường hữu văn kỳ xướng giả, thường ḥa nhân nhi dĩ hĩ, phi bất tranh chi đức hà dĩ dữ thử. [Đạo Đức Chân Kinh Sớ Nghĩa, chương 68]
爭,逆德也。智 773;以恬和相養,理 出于性,何事干 229;。德蕩乎名,彼 亦以名勝我矣; 234;出乎爭,彼亦以 智與我爭矣。惟 165;全而德不形者, 游心乎德之和, 289;視其所一而不見 其所喪,然後無 517;爭之累焉。何謂 才全?不滑其和 780;與萬物為春。何 為德不形?勿失 854;性而德同于初, 獨立乎不爭之地A 292;未嘗先人而常隨 人。若哀駘他之 644;而不唱,是必才 全而德不形者也 290;《道德真經疏義 • 第六十八章》
【Dịch】Tranh chấp là nghịch với đức. Người trí th́ lấy điềm đạm và hoà ái mà tu dưỡng nhau; t́nh lư của họ phát xuất từ thiên tính, việc ǵ mà phải tranh chấp? Phóng túng đức mà tranh danh th́ kẻ khác cũng lấy danh mà thắng ta; dùng trí mà tranh chấp th́ kẻ khác cũng lấy trí để tranh với tạ Chỉ có người tài cán toàn diện và không phóng túng đức mới yên tâm trong cơi thái ḥa của đức, xem vạn vật như một, không quan tâm sự mất mát của chúng, như thế sẽ không khổ lụy v́ tranh danh. Tài cán toàn diện là ǵ? Tức là không làm rối loạn sự an tĩnh nội tâm và cùng thư thái với vạn vật. Không phóng túng đức là ǵ? Tức là đừng đánh mất chân tính và hăy giữ cho đức vẫn nguyên vẹn như ban sơ. Tự ḿnh ở vị thế không tranh chấp, không hề đứng trên trước ai, mà tuỳ theo họ. Đối với sự b́nh hoà của người khác nếu thấy xúc động th́ cũng không nói rạ Người như thế nhất định là tài cán toàn diện và không phúng túng đức.
233. Nhân giả vô địch, tuy bất tranh nhi bất thắng. Thi viết: «Thời mỹ hữu tranh, phù duy bất tranh, cố nhân diệc nhĩ kỳ tranh.» [Đạo Đức Chân Kinh Sớ Nghĩa, chương 69]
仁者無敵,雖不 229;而不勝。詩曰 : 時靡有爭,夫惟 981;爭,故人亦弭其 爭。《道德真經 095;義 • 第六十九章》
【Dịch】Người nhân ái sẽ không có đối thủ, tuy không tranh với ai mà không ai có cách nào thắng được. Thơ xưa chép: «Bấy giờ không tranh chấp; chỉ khi ta không tranh chấp th́ người khác cũng không tranh với tạ»
234. Thuận nhi bất nghịch, kỳ động nhược thủy; ứng nhi bất tàng, kỳ tĩnh nhược giám; hoạ nhi bất xướng, kỳ ứng nhược hưởng. Tuy vi dă, nhi vi xuất vu vô vi, thể thiên nhi dĩ, hà tranh chi hữủ Tư đức dă nhi đồng hồ đạọ [Đạo Đức Chân Kinh Sớ Nghĩa, chương 81]
順而不逆,其動! 509;水;應而不藏, 其靜若鑒;和而 981;唱,其應若響。 雖為也,而為出 110;無為,体天而已 ,何爭之有?茲 503;也而同乎道。《 道德真經疏義 • 第八十一章》
【Dịch】Thuận theo mà không nghịch lại, tức là hành động giống như nước; đáp ứng mà không ẩn tàng, tức là tĩnh lặng như gương soi; phụ họa mà không ca hát, tức là sự phản ứng như tiếng dộị Tuy hành động, nhưng hành động phát xuất từ vô vi, chỉ là thể hiện thiên đạo thôi, nào có tương tranh với aỉ Cái đức đó đồng nhất với đạọ
235. Thiên chi đạo lợi nhi bất hại, nhân chi đạo vi nhi bất tranh, cố dữ thời tranh giả xương, dữ nhân tranh giả vong. Thị dĩ tuy hữu giáp binh vô sở trần giả, dĩ kỳ bất tranh dă. [Vân Cấp Thất Thiêm, Thất Bộ Danh Số Yếu Kư]
天之道利而不害A 292;人之道為而不爭 ,故與時爭者昌A 292;與人爭者亡。是 以雖有甲兵無所& 515;者,以其不爭也 。《雲笈七簽 • 七部名數要記》
【Dịch】Đạo trời làm lợi vạn vật chứ không gây hại; đạo người là hành động nhưng không tranh. Cho nên hễ cạnh tranh với thời gian th́ tốt, c̣n cạnh tranh với người th́ bị vong mạng. Do đó, kẻ tuy có vũ khí cũng không đem ra uy hiếp ai, là do không ai tranh với hắn.
236. Vi giả tranh chi đoan, hữu vi tắc tất hữu tranh, thánh nhân chi đạo tuy vi nhi bất tranh, dĩ bất vi nhi vi chi, thị dĩ bất tranh. [Đạo Tạng, Đạo Đức Kinh chú]
為者爭之端,有 858;則必有爭,聖人 之道雖為而不爭A 292;以不為而為之, 是以不爭。《道" 255; • 道德經注》
【Dịch】Làm là đầu mối của tranh chấp, có làm (hữu vi) ắt sẽ có tranh chấp. Đạo thánh nhân tuy có làm nhưng không tranh chấp; lấy cái ‘không làm’ để làm, nên không tranh aị
237. Phù bất tường giả nhân sở bất tranh, cấu nhục giả nhân sở bất dục. Năng thụ nhân sở bất dục giả tắc túc hĩ, đắc nhân chi sở bất tranh giả tắc ninh hĩ. [Vân Cấp Thất Thiêm, Thất Bộ Danh Số Yếu Kư]
夫不祥者人所不 229;,垢辱者人所不 欲。能受人所不 442;者則足矣,得人 之所不爭者則寧 691;。《雲笈七簽 • 七部名數要記》
【Dịch】Nói chung, thiên hạ xem sự bất tranh là không tốt; xem sự bất dục là sỉ nhục. Ai nhận được cái mà thiên hạ không ham th́ sẽ có đầy đủ; ai có được cái mà thiên hạ không tranh giành th́ sẽ yên ổn.
c̣n tiếp ...
|
Quay trở về đầu |
|
|
NgocLinhTu Hội viên
Đă tham gia: 12 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 203
|
Msg 11 of 13: Đă gửi: 12 April 2005 lúc 11:51am | Đă lưu IP
|
|
|
238. Tội mạc đại vu khả dục, họa mạc đại vu bất tri túc, cữu mạc đại vu dục đắc. Cố tri túc chi túc thường túc hĩ. [Đạo Đức Kinh, chương 46]
罪莫大于可欲, 117;莫大于不知足, 咎莫大于欲得。 925;知足之足常足矣 。《道德經 • 第四十六章》
【Dịch】Không tội nào lớn bằng có dục vọng; không họa nào lớn bằng không biết đủ; không hại nào lớn bằng mong có. Cho nên biết ḿnh có đủ, th́ luôn đủ.
239. Kiến tố băo phác, thiểu tư quả dục, tuyệt học vô ưụ [Đạo Đức Kinh, chương 19]
見素抱朴,少私 521;欲,絕學無憂。 《道德經 • 第十九章》
【Dịch】Hăy thể hiện sự trinh nguyên và ôm giữ sự chất phác; hăy bớt sự tư lợi và giảm ham muốn; hăy dứt tuyệt học vấn và chớ lo âụ
240. Danh dă giả, tương yết dă; tri dă giả, tranh chi khí dă. Nhị giả, hung khí, phi sở dĩ tận hành dă. [Trang Tử, Nhân Gian Thế]
名也者,相軋也A 307;知也者,爭之器 也。二者,凶器A 292;非所以盡行也。 《莊子 • 人間世》
【Dịch】Do cầu danh mà người ta chèn ép nhau; mưu trí trở thành vũ khí để tương tranh; danh và mưu trí đều là khí cụ không tốt v́ làm hại phẩm hạnh.
241. Kỳ thị dục thâm giả, kỳ thiên cơ thiển. [Trang Tử, Đại Tông Sư]
其嗜欲深者,其 825;機淺。《莊子 • 大宗師》
【Dịch】Ai thị dục sâu đậm th́ bản chất tự nhiên của hắn nông nổị
242. Doanh thị dục, trưởng háo ố, tắc tính mệnh chi t́nh bệnh hĩ. [Trang Tử, Từ Vô Quỷ]
盈嗜欲,長好惡A 292;則性命之情病矣 。《莊子 • 徐無鬼》
【Dịch】Thị dục càng tràn đầy, yêu ghét càng gia tăng, th́ tính mệnh sẽ lâm nguỵ
243. Đa dục khuy nghĩa, đa ưu hại trí, đa cụ hại dũng. [Hoài Nam Tử, Mậu Xưng Huấn]
多欲虧義,多憂 475;智,多懼害勇。 《淮南子 • 繆稱訓》
【Dịch】Dục vọng nhiều làm hại nghĩa, âu lo nhiều làm hại trí, sợ hăi nhiều làm hại dũng khí.
244. Tỉnh sự chi bản tại tiết dục. [Hoài Nam Tử, Thuyên Ngôn Huấn]
省事之本在節欲 290;《淮南子 • 詮言訓》
【Dịch】Căn bản của sự xem xét sự vật là ở việc hạn chế dục vọng.
245. Giám minh giả, trần cấu phất năng mai; thần thanh giả, thị dục phất năng loạn. [Hoài Nam Tử, Xúc Chân Huấn]
鑒明者,塵垢弗! 021;薶;神清者,嗜 欲弗能亂。《淮 335;子 • 俶真訓》
【Dịch】Gương sáng, bụi bặm không làm dơ bẩn được; thần thanh trong, thị dục không làm cho rối loạn được.
246. Mục vọng thị tắc dâm, nhĩ vọng thính tắc hoặc, khẩu vọng ngôn tắc loạn. [Hoài Nam Tử, Chủ Thuật Huấn]
目妄視則淫,耳 916;聽則惑,口妄言 則亂。《淮南子 • 主術訓》
【Dịch】Mắt thấy điều quấy ắt dâm, tai nghe điều quấy ắt nghi hoặc, miệng nói điều quấy ắt loạn.
247. Nhật nguyệt dục minh, phù vân cái chi; hà thủy dục thanh, sa thạch uế chi; nhân tính dục b́nh, thị dục hại chị [Hoài Nam Tử, Tề Tục Huấn]
日月欲明,浮雲! 995;之;河水欲清, 沙石穢之; 人性欲平,嗜欲 475;之。《淮南子 • 齊俗訓》
【Dịch】Mặt trời và mặt trăng muốn sáng nhưng bị mây che khuất; sông ng̣i muốn trong vắt nhưng bị cát đá làm ô uế; nhân tính muốn an b́nh nhưng bị thị dục làm hạị
248. Thiểu tư tắc bất thác hoặc dĩ trước vật, quả dục tắc bất đạo túng nhi táng kỷ, tư giả nhược phi khử loạn tính chi bản hà dĩ taị [Đạo Tạng, Đạo Đức Chân Kinh giải]
少思則不錯惑以! 879;物,寡欲則不盜 縱而喪己,斯者! 509;非去亂性之本何 以哉。《道藏 • 道德真經解》
【Dịch】Giảm bớt tư lự th́ sẽ không bị lỗi lầm và nghi hoặc mà chấp trước ngoại vật; giảm bớt dục vọng th́ sẽ không phóng túng và trộm cắp để bị vong mạng; hai thứ đó (tức tư lự và dục vọng) nếu không trừ khử, th́ cái gốc của sự rối loạn chân tính làm sao hết?
249. Tự doanh vi tư, nhi dưỡng tâm mạc thiện vu quả dục. Thiểu tư quả dục, tắc định hồ nội ngoại chi phân, biện hồ chân ngụy chi quy, đức toàn nhi phục. Tế vu nhất kỷ tắc thất kỳ đại đồng, cố tự doanh vi tư. Khiên vu lợi dục tắc cốt kỳ thanh tĩnh, cố dưỡng tâm mạc thiện vu quả dục dă. Tư dă dục dă, giai ngoại du thị vụ, nhi phi nội quán; giai nhân ngụy thị tư, nhi phi tính chân. Duy thiểu tư quả dục nhi hậu năng định hồ nội ngoại chi phân, nhi tri sở khinh trọng; biện hồ chân ngụy chi quy, nhi minh vu bản mạt. Bất thiên kỳ đức nhi đức toàn, bất dâm kỳ tính nhi tính phục. [Đạo Tạng, Đạo Đức Chân Kinh giải]
自營為私,而養 515;莫善于寡欲。少 思寡欲,則定乎 839;外之分,辨乎真 偽之歸,德全而 489;。蔽于一己則失 其大同,故自營 858;私。牽于利欲則 汩其清靜,故養 515;莫善于寡欲也。 私也欲也,皆外 216;是務,而非內觀 ;皆人偽是滋, 780;非性真。惟少思 寡欲而後能定乎 839;外之分,而知所 輕重;辨乎真偽 043;歸,而明于本末 。不遷其德而德 840;,不淫其性而性 復。《道藏 • 道德真經疏義》
【Dịch】Mưu cầu cho ḿnh v́ tư lợi; nhưng dưỡng tâm th́ không ǵ tốt bằng bớt dục vọng. Giảm suy tư và bớt dục vọng tức là xác định sự phân cách giữa nội tâm với ngoại giới, là phân biệt được chỗ quay về của thật với giả; đức sẽ toàn vẹn và phục hồị Che đậy bản ngă tức là đánh mất sự đại đồng, tức là mưu cầu cho ḿnh v́ tư lợị Bị cái lợi và dục vọng lôi kéo th́ làm rối loạn sự thanh tĩnh, nên dưỡng tâm không ǵ tốt bằng bớt dục vọng. Hễ tư lợi th́ ham muốn, đều là hướng ra ngoại giới chứ không phải là nh́n vào bên trong; đều là cái giả dối và bẩn đục của con người chứ không phải là sự chân thật của thiên tính. Chỉ có thiểu tư quả dục mới xác định sự phân cách giữa nội tâm với ngoại giới, và biết nặng với nhẹ; chỉ có phân biệt được chỗ quay về của thật với giả, và hiểu rơ gốc với ngọn. Không dời chuyển đức của ḿnh th́ đức toàn vẹn; không sử dụng quá mức thiên tính của ḿnh th́ thiên tính phục hồị
250. Chúng nhân kiến vật bất kiến đạo, cố sở kiến vô phi dục giả; thánh nhân kiến đạo bất kiến vật, cố sở kiến vô khả dục giả. Sở kiến vô khả dục giả, tắc dĩ sở kiến thắng sở đổ giả dă, thị dĩ linh đài hữu tŕ nhi cốt cử tiêu; sở kiến vô phi dục giả, tắc dĩ sở đổ thắng sở kiến dă, thị dĩ trục vật vong phản, thất chân trạm ngụỵ Cái mục chi vu sắc, nhĩ chi vu thanh, khẩu chi vu vị, tỵ chi vu xú, thị chi sở dục dă. Vọng dung chi nhân, bất tri ngũ sắc loạn mục, ngũ thanh loạn nhĩ, ngũ vị trọc khẩu, ngũ xú huân tỵ, quyết tính mệnh chi t́nh dĩ tranh chi, nhương kỳ đản man, vô sở bất chí, lụy vu hậu lợi giả, dĩ thân tuẫn lợi; lụy vu danh cao giả, dĩ thân tuẫn danh. Nhược Bá Di dữ Đạo Chích, nhất tắc tử danh, nhất tắc tử lợi, phàm dĩ kiến danh lợi chi khả dục cố nhĩ. Kỳ nhiệt tiêu hỏa, đắc chi tắc hỉ; kỳ hàn ngưng băng, thất chi tắc cụ, bất năng tháo chi nhi tồn kỳ tâm, chí vu quán loạn phẫn kiêu nhi bất khả hệ, thị do dĩ Tùy Hầu chi châu đạn thiên nhận chi tước dă, khởi bất hoặc tai! Thánh nhân dị hồ thử, bất tựu lợi, bất tỵ hại, tri lợi hại chi đồng nguyên; bất vinh thông, bất sửu cùng, dĩ cùng thông nhất trí. Dục lự bất manh, nhất hào bất anh, ngô tâm trạm nhiên, vật mạc năng dao, cảm nhi toại thông. Năng định năng ứng, chỉ nhi vô sở ngại, bất giao vu tĩnh; động nhi vô sở trục, bất lưu vu động. Phúc khước vạn phương, trần hồ tiền bất đắc dĩ nhập kỳ xá, thục năng loạn chị [Đạo Tạng, Đạo Đức Chân Kinh Sớ Nghĩa]
眾人見物不見道A 292;故所見無非欲者 ;聖人見道不見 289;,故所見無可欲 者。所見無可欲 773;,則以所見勝所 睹者也,是以靈 488;有持而滑舉消; 所見無非欲者, 063;以所睹勝所見也 ,是以逐物忘返A 292;失真湛偽。蓋目 之于色,耳之于 882;,口之于味,鼻 之于臭,是之所 442;也。妄庸之人, 不知五色亂目, 116;聲亂耳,五味濁 口,五臭薰鼻,# 363;性命之情以爭之 ,攘奇誕謾,無 152;不至,累于厚利 者,以身徇利; 047;于名高者,以身 徇名。若伯夷與 428;跖,一則死名, 一則死利,凡以# 211;名利之可欲故爾 。其熱焦火,得 043;則喜;其寒凝冰 ,失之則懼,不! 021;操之而存其心。 至于摜亂僨驕而 981;可系,是猶以隋 侯之珠彈千仞之& 592;也,豈不惑哉! 聖人異乎此,不 601;利,不避害,知 利害同源;不榮$ 890;,不丑窮,以窮 通為一致。欲慮 981;萌,一毫不攖, 吾心湛然,物莫! 021;搖,感而遂通。 能定能應,指而 961;所礙,不膠于靜 ;動而無所逐, 981;流于動。覆卻萬 方,陳乎前得以 837;其舍,孰能亂之 。《道藏 • 道德真經疏義》
【Dịch】Mọi người chỉ thấy vật chất chứ không thấy đạo, nên cái thấy đó có dục vọng; thánh nhân chỉ thấy đạo chứ không thấy vật chất, nên cái thấy đó vô dục. Cái thấy mà vô dục th́ tri kiến vượt trội cái được thấy, do đó linh đài (tâm linh) được ǵn giữ và các sự nhiễu loạn bị tiêu trừ. Cái thấy mà có dục vọng th́ cái được thấy vượt trội tri kiến, nên người ta chỉ truy đuổi ngoại vật mà quên mất đường trở về, đánh mất cái chân thực mà ham mê cái giả dốị Mắt người vụ sắc đẹp, tai người vụ âm thanh, miệng người vụ vị ngon, mũi người vụ mùi thơm, đó là ham muốn. Người tầm thường và mê lầm th́ không biết rằng 5 sắc loạn mắt, 5 thanh loạn tai, 5 vị làm dơ miệng, 5 mùi làm ngạt mũi; nên họ bất chấp tính mệnh mà trành giành các thứ đó, lừa dối nhau, không chỗ nào không tớị Kẻ lụy v́ lợi dày sẽ đem thân chết v́ lợi; kẻ lụy v́ danh cao sẽ đem thân chết v́ danh; giống như Bá Di và Đạo Chích – người chết v́ danh, kẻ chết v́ lợi – tức đều là v́ danh và lợi mà nảy sinh dục vọng. Danh lợi như cái nóng sinh ra lửa, được chúng th́ vui; danh lợi như cái lạnh làm đóng băng, mất chúng th́ lo buồn; họ không thể làm chủ được tâm, đến nỗi rối tâm loạn trí, kiêu căng phóng túng, không kiềm chế được; giống như lấy viên ngọc châu cực quư làm đạn bắn con chim sẻ bay cao mấy ngàn thước. Đó chẳng phải là sai lầm sao! Thánh nhân th́ khác. Ngài không vụ lợi, không tránh hại, biết lợi và hại cùng nguồn gốc; không lấy sự thông đạt làm vinh, không lấy sự khốn cùng làm nhục, xem khốn cùng và thông đạt như nhaụ Ngài không khởi tâm v́ dục vọng và tư lự, một tí xíu cũng không bị rối loạn; nội tâm luôn thanh tĩnh sáng láng, không dao động v́ ngoại vật; cảm ứng mà thông đạt. Tâm ngài an định và đáp ứng được, tĩnh mà không có chỗ trở ngại, không kết dính vào tĩnh; động mà không có chỗ truy đuổi, không trôi theo động. Vạn vật trước mắt thánh nhân dù biến hoá muôn phương cũng không thể xâm nhập vào nội tâm (linh đài) của ngài, như vậy chẳng có ǵ nhiễu loạn ngài được.
251. Manh vu tâm giả, danh viết hành nghiệp, hành nghiệp sở tháo, danh viết thiện ác, cố túng dục vi ác, tức tham vi thiện. Thiện giả, năng vi tế tục xuất trần chi ích; ác giả, tất tác bại đức nhiễm uế chi tư. Cố thánh nhân tri vô h́nh nhi dụng giả, tâm dă; h́nh bất tự vận giả, thân dă. Nhiên tâm bất kư vu thân tắc bất năng hiển năng bị dụng, thân bất tạ vu tâm tắc vong diệt bất khởị Cố thân tâm thể dị nhi lư phù, trí dụng vạn thiện nhi thú nhất. Cố năng biểu lư vi dụng, động tĩnh tương tŕ. Thân vô độc tại, vi tâm sở sử, tâm bất thị tĩnh, duy dục phan duyên. Thân lượng vô nhai, nạp hành bất tức. Cố tâm vi phàm thánh chi căn, thân vi khổ lạc chi tụ. Thánh nhân tri hoạn sin vu tâm, khiên tất do kỷ, thị dĩ thanh tâm trừ hoạn, khiết chí tiêu khiên. Phàm dục chi lưu, kỳ tức bất nhiên, tứ t́nh túng dục, bất tri dục xuất vu tâm; vũ mạn căng xa, bất tri mạn sinh vu kỷ. [Vân Cấp Thất Thiêm, Chúng Chân Ngữ Lục]
萌于心者,名曰" 892;業,行業所操, 名曰善惡,故縱 442;為惡,息貪為善 。善者,能為濟 439;出塵之益;惡者 ,必作敗德染穢 043;資。故聖人知無 形用者,心也; 418;不自運者,身也 。然心不記于身 063;不能顯能備用, 身不藉于心則亡 357;不起。故身心体 異而理符,致用! 836;善而趣一。故能 表里為用,動靜 456;持。身無獨在, 為心所使,心不 034;靜,惟欲攀緣。 身量無涯,納行 981;息。故心為凡聖 之根,身為苦樂 043;聚。聖人知患生 于心,愆必由己A 292;是以清心除患, 潔志消愆。凡欲 043;流,其即不然, 肆情縱欲,不知 442;出于心;侮慢矜 奢,不知慢生于 049;。《雲笈七簽眾 真語錄》
【Dịch】Cái từ trong tâm manh động phát ra th́ gọi là tạo nghiệp, cái chi phối sự tạo nghiệp gọi là thiện ác. Cho nên phóng túng dục vọng là ác, đ́nh chỉ tham lam là thiện. Điều thiện là ích lợi cứu giúp người đời và siêu thoát thế tục. Điều ác là tạo tác bại hoại đức hạnh và tiêm nhiễm cái xấụ Cho nên thánh nhân hiểu rơ một thứ tuy vô h́nh nhưng công dụng rất lớn, đó là tâm; và cũng hiểu rơ một thứ hữu h́nh nhưng không tự vận động được, đó là thân. Tất nhiên nếu tâm không gởi vào thân th́ không thể hiện mọi công dụng; và thân nếu không nương nhờ tâm th́ sẽ diệt vong, không khởi động được. Cho nên tâm và thân tuy thể khác nhau nhưng lư th́ phù hợp, có thể tận dụng mọi điều tốt để hướng đến một mục tiêụ Do đó ngoài và trong hỗ tương tác dụng, động và tĩnh cùng phối hợp nhaụ Thân không thể độc lập tồn tại, mà nó do tâm sai khiến. Tâm không an tĩnh là do dục vọng gây rạ Sức chịu đựng của thân th́ vô hạn mà hành vi tạo tác th́ không ngưng. Cho nên tâm là căn bản của phàm và thánh. Thân là chỗ hội tụ của khổ và sướng. Thánh nhân hiểu hoạ hoạn do tâm mà phát sinh, lỗi lầm là do bản thân tạo tác. Do đó thanh trừng tâm th́ trừ được họa hoạn; làm thuần khiết ư chí th́ hết lỗi lầm. Bọn người tầm thường th́ không thế; họ phóng túng t́nh dục, không biết dục vọng phát sinh do tâm; họ kiêu căng ngạo mạn, không biết sự ngạo mạn là do bản thân tạo tác.
252. Tương dục hấp chi, tất cố trương chị Tương dục nhược chi, tất cố cường chị Tương dục phế chi, tất cố hưng chị Tương dục đoạt chi, tất cố dữ chị Thị vị vi minh, nhu nhược thắng cương cường. [Đạo Đức Kinh, chương 36]
將欲歙之,必固 373;之﹔將欲弱之, 必固強之﹔將欲 290;之,必固興之﹔ 將欲奪之,必固! 287;之。是謂微明。 柔弱勝剛強。《$ 947;德經 • 第三十六章》
【Dịch】Muốn nó co lại, tất phải giương nó thẳng. Muốn nó yếu, tất phải làm nó mạnh lên. Muốn phế bỏ nó đi, tất phải làm cho hưng vượng. Muốn đoạt nó cái ǵ, tất phải cho nó cái khác. Thế gọi là «làm cho cái sáng trở nên tế vi».
253. Phản giả Đạo chi động. Nhược giả Đạo chi dụng. [Đạo Đức Kinh, chương 40]
反者道之動﹔弱 773;道之用。《道德 經 • 第四十章》
【Dịch】Trở lại là cái động của đạọ Yếu đuối là cái dụng của đạọ
254. Nhân chi sinh dă nhu nhược, kỳ tử dă kiên cường. Vạn vật thảo mộc chi sinh dă nhu thúy kỳ tử dă khô cảọ Cố kiên cường giả, tử chi đồ, nhu nhược giả sinh chi đồ. Thị dĩ binh cường tắc bất thắng, mộc cường tắc chiết. Cố kiên cường xử hạ, nhu nhược xử thượng. [Đạo Đức Kinh, chương 76]
人之生也柔弱, 854;死也堅強。萬物 草木之生也柔脆A 292;其死也枯槁。故 堅強者死之徒, 580;弱者生之徒。是 以兵強則不勝, 408;強則折,強大處 下,柔弱處上。 298;道德經 • 第七十六章》
【Dịch】Khi sống [thể chất] người ta mềm yếu; lúc chết th́ [thi thể] cứng đơ. Vạn vật và thảo mộc khi sống th́ mềm yếu; lúc chết th́ khô héọ Cho nên cứng mạnh cùng một bọn với chết; mềm yếu cùng một bọn với sống. Thế nên, quân đội mạnh th́ không thể thủ thắng; cây khoẻ th́ phải bị búa ŕu đốn; cái cứng mạnh chiếm địa vị thấp hơn; cái nhu nhược chiếm địa vị cao hơn.
255. Thiên hạ mạc nhu nhược ư thủy, nhi công kiên cường giả mạc chi năng thắng, dĩ kỳ vô dĩ dịch chị Nhu thắng cương, nhược thắng cường. Thiên hạ mạc bất tri, mạc năng hành. [Đạo Đức Kinh, chương 78]
天下莫柔弱於水A 292;而功堅強者莫之 能勝,以其無以 131;之。柔勝剛,弱 勝強,天下莫不 693; ,莫能行。《道 503;經 • 第七十八章》
【Dịch】Trên đời chẳng có ǵ mềm yếu bằng nước. Để công phá cái cứng mạnh th́ chẳng ǵ hơn nước. Đó là v́ không có cái ǵ thay thế nó được. Ai cũng biết yếu thắng mạnh, mềm thắng cứng; nhưng chẳng ai biết thi hành điều đó.
256. Chuyên khí trí nhu, năng anh nhi hồ? [Đạo Đức Kinh, chương 10]
專氣致柔,能如 344;兒乎?《道德經 • 第十章》
【Dịch】Luyện khí một cách chuyên nhất thân h́nh sẽ mềm mạị Ngươi có thể [tập luyện để thân xác và tinh thần] giống như trẻ thơ không?
257. Thiên hạ hữu thường thắng chi đạo, hữu thường bất thắng chi đạọ Thường thắng chi đạo viết nhu; thường bất thắng chi đạo viết cường. Nhị giả dị tri, nhi nhân vị chi trị Cố thượng cổ chi ngôn: Cường, tiên bất kỷ nhược giả; nhu, tiên xuất vu kỷ giả. Tiên bất kỷ nhược giả, chí vu nhược kỷ, tắc đăi hĩ. Tiên xuất vu kỷ giả, vong sở đăi hĩ. Dĩ thử thắng nhất thân nhược đồ, dĩ thử nhậm thiên hạ nhược đồ, vị bất thắng nhi tự thắng, bất nhậm nhi tự nhậm dă. [Liệt Tử, Hoàng Đế]
天下有常勝之道A 292;有常不勝之道。 常勝之道曰柔; 120;不勝之道曰強。 二者易知,而人 410;之知。故上古﹕ 強,先不己若者A 307;柔,先出于己者 。先不己若者,! 267;于若己,則殆矣 。先出于己者, 129;所殆矣。以此勝 一身若徒,以此 219;天下若徒,謂不 勝而自勝,不任 780;自任也。《列子 • 黃帝》
【Dịch】Thiên hạ có cách thức luôn chiến thắng và cách thức luôn chiến bạị Hai cách thức này rất dễ biết thế mà người ta không hề biết. Cho nên lời xưa có nói: mạnh là kẻ chiến thắng người không bằng ḿnh; yếu là kẻ tự thắng ḿnh. Kẻ chiến thắng người không bằng ḿnh, đến khi gặp đối thủ hơn ḿnh, ắt sẽ bị nguy hiểm. Kẻ tự thắng ḿnh, không bị nguy hiểm ǵ; lấy lư lẽ đó để tự thắng bản thân và ứng phó với thiên hạ. Thế gọi là không cố ư thắng mà tự nhiên thắng; không cố ư ứng phó mà tự nhiên ứng phó được.
258. Thiên hạ hữu thường thắng chi đạo, hữu bất thường thắng chi đạọ Thường thắng chi đạo tại nhu, bất thường thắng chi đạo tại cương. Duy phù thường thắng chi đạo tại nhu, thử cổ chi bác đại chân nhân tất dĩ nọa nhược khiêm hạ vi biểu dă. Dĩ nọa nhược khiêm hạ vi biểu, tắc dĩ thâm vi căn, tất sự bất kiên, dĩ kiên tắc hủy cố dă. [Đạo Tạng, Đạo Đức Chân Kinh Sớ Nghĩa]
天下有常勝之道A 292;有不常勝之道。 常勝之道在柔, 981;常勝之道在剛。 惟夫常勝之道在 580;,此古之博大真 人必以懦弱謙下 858;表也。以懦弱為 表,則以深為根A 292;必事不堅,以堅 則毀故也。《道" 255;道德真經疏義》
【Dịch】Thiên hạ có cách thức luôn chiến thắng và cách thức luôn chiến bạị Cách thức luôn chiến thắng nằm ở sự mềm mại; cách thức luôn chiến bại nằm ở sự mạnh mẽ. Chính v́ cách thức luôn chiến thắng nằm ở sự mềm mại, cho nên các bậc chân nhân minh triết thuở xưa luôn tỏ ra dáng vẻ mềm yếu và khiêm hạ. Tỏ ra dáng vẻ mềm yếu và khiêm hạ là lấy sự thâm sâu làm gốc, tức là sự việc không nên kiên cường v́ kiên cường dẫn đến hủy diệt.
259. Tự sự ngôn chi, cương cường túc dĩ thắng nhu nhược; tự đạo ngôn chi, nhu nhược túc dĩ thắng cương cường. Tích vu nhu tắc cương; tích vu nhược tắc cường. Dục cương tất dĩ nhu thủ chi, dục cường tất dĩ nhược bảo chị Nhu chi thắng cương, nhược chi thắng cường, kỳ đắc thường thắng chi đạo dư! [Đạo Tạng, Đạo Đức Chân Kinh Sớ Nghĩa]
自事言之,剛強$ 275;以勝柔弱;自道 言之,柔弱足以 213;剛強。積于柔則 剛;積于弱則強 290;欲剛必以柔守之 ,欲強必以弱保 043;。柔勝之剛,弱 之勝強,其得常 213;之道歟?《道藏 道德真經疏義》
【Dịch】Về phương diện sự việc, cứng mạnh thắng mềm yếu; về phương diện đạo, mềm yếu thắng cứng mạnh. Mềm được chất chứa lâu ngày sẽ thành cứng; yếu được chất chứa lâu ngày sẽ thành mạnh. Muốn cứng, tất phải giữ lấy mềm; muốn mạnh tất phải bảo hộ yếụ Mềm thắng cứng và yếu thắng mạnh, đó là cái đạo để luôn đắc thắng vậỵ
260. Tính chi hư dă, hữu dĩ nạp thiên hạ chi chí biến; h́nh chi vô dă, hữu dĩ địch thiên hạ chi chí đại, đạm túc vạn vật bất dĩ vi hữu, sung tắc tứ hải bất dĩ vi doanh, cơ chất tuy tiểu nhi thiên hạ mạc năng thần, vạn vật quy chi nhi bất vi kỳ chủ. Thử đạo chi nhu nhược, thục khả thắng taỉ Sĩ đạo giả ninh bất ty dĩ tự xử, hoà nhi tự nhược, hựu doanh dĩ đăi kỷ, thường khiêm dĩ phụng nhân, hữu công nhi bất hữu, hữu năng nhi bất thị, bất tranh yên nhi thiên hạ dĩ vi tiên, bất căng yên nhi thiên hạ dĩ vi năng, thử sĩ đạo chi nhu nhược diệc bất khả thắng hĩ. Phản dĩ đại nhi khuất tiểu, cao nhi nhục ty, cầu vi cương cường dĩ thắng nhu nhược, thử cái bất tri đạo dă. [Đạo Tạng, Đạo Đức Chân Kinh Giải]
性之虛也,有以 013;天下之至變;形 之無也,有以敵 825;下之至大,澹足 萬物不以為有, 805;塞四海不以為盈 ,基質雖小而天 979;莫能臣,萬物歸 之而不為其主,$ 947;之柔弱,孰可勝 哉?仕道者寧不 329;以自處,和而自 弱,又盈以待己A 292;常謙以奉人,有 功而不有,有能 780;不恃,不爭焉而 天下以為先,不 684;焉而天下以為能 ,此仕道之柔弱 134;不可勝矣。反以 大而屈小,高而$ 785;卑,求為剛強以 勝柔弱,此蓋不 693;道也。《道藏 • 道德真經解》
【Dịch】Sự không hư của bản tính có thể dung chứa được mọi biến hoá kịch liệt của thiên hạ. Cái vô h́nh đó có thể đương đầu với cái cực đại của thiên hạ; nó làm cho vạn vật sung túc nhưng không xem là ḿnh có được; lấp đầy bốn biển nhưng không xem là ḿnh đă làm đầỵ Bản chất tuy nhỏ nhưng nó không lệ thuộc thiên hạ; vạn vật quy tụ về nó nhưng nó không xem ḿnh là chủ. Đó là sự mềm yếu của đạọ Ai có thể thắng được nàỏ Kẻ học đạo thà lấy cái không thấp thỏi để tự xử ḿnh, nhưng đối với người th́ tỏ ra hoà ái nhu nhược; lấy cái tràn đầy để tự đ̣i hỏi nơi ḿnh, nhưng đối đăi kẻ khác th́ tỏ ra khiêm hạ; có công lao nhưng không tự cho là có; có tài năng nhưng không ỷ ḿnh tài; không tranh với ai nên được thiên hạ tôn kính là bậc trên; không kiêu căng nên được thiên hạ xem trọng là nhân tàị Cái nhu nhược của kẻ học đạo không ai có thể thắng được. Trái lại, ai ỷ lớn hiếp nhỏ, cậy cao khinh thấp, mong cầu cứng mạnh để thắng người, đều là những kẻ không hiểu đạọ
261. Thánh nhân chi khuất giả, dĩ cầu thân dă, uổng giả, dĩ cầu trực dă. Cố tuy xử tà tịch chi đạo, hành u muội chi đồ, tương dục hưng đại đạo, thành đại công. [Hoài Nam Tử, Thái Tộc]
聖人之屈者,以 714;伸也,枉者,以 求直也。故雖處% 034;辟之道,行幽昧 之途,將欲以興 823;道,成大功。《 淮南子 • 泰族》
【Dịch】Thánh nhân co lại là mong duỗi ra; gấp cong lại là mong thẳng rạ Cho nên tuy ở chỗ ngược ngạo không chính đáng và đi trên đường tối tăm mà ḷng vẫn hằng mong chấn hưng đại đạo và hoàn thành đại công.
C̣n tiếp ...
|
Quay trở về đầu |
|
|
NgocLinhTu Hội viên
Đă tham gia: 12 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 203
|
Msg 12 of 13: Đă gửi: 12 April 2005 lúc 12:00pm | Đă lưu IP
|
|
|
262. Đại Đạo phế, hữu nhân nghĩạ Trí huệ xuất, hữu đại ngụỵ Lục thân bất ḥa, hữu hiếu tử. Quốc gia hôn loạn, hữu trung thần. [Đạo Đức Kinh, chương 18]
大道廢,有仁義A 108;智慧出,有大偽 ﹔六親不和,有 389;慈﹔國家昏亂, 有忠臣。《道德 147; • 第十八章》
【Dịch】Khi đại đạo bị phế th́ mới có nhân và nghĩa; khi trí huệ xuất hiện th́ mới có đại giả trá ngụy biện; khi lục thân bất ḥa th́ mới có hiếu kính và từ ái; khi quốc gia hôn ám rối loạn th́ mới có trung thần.
263. Đại Đạo thậm di nhi dân háo kính. Triều thậm trừ, điền thậm vu, thương thậm hư, phục văn thái, đái lợi kiếm, yếm ẩm thực, tài hóa hữu dư, thị vị đạo khoa, phi Đạo dă taị [Đạo Đức Kinh, chương 53]
大道甚夷,而民 909;徑。朝甚除,田 甚蕪,倉甚虛, 381;文彩,帶利劍, 厭飲食,財貨有' 192;,是謂盜夸。非 道也哉。《道德 147; • 第53 章》
【Dịch】Đại đạo giản dị, thế mà con người lại thích bàng môn tả đạọ Triều đ́nh lộng lẫy, ruộng nương hoang vu, kho lẫm trống hoác. Ăn mặc xênh xang, mang kiếm bén, ăn uống chán chê, đó gọi là đạo tặc khoe khoang, không phải là [noi theo] đại đạọ
264. Trực mộc tiên phạt, cam tỉnh tiên kiệt. [Trang Tử, Sơn Mộc]
直木先伐,甘井 808;竭。《莊子 • 山木》
【Dịch】Cây thẳng bị đốn trước, giếng ngọt bị cạn trước.
265. Phù chí đức chi thế, đồng dữ cầm thú cư, tộc dữ vạn vật tịnh, ô hồ tri quân tử tiểu nhân tai! Đồng hồ vô tri, kỳ đức bất ly; đồng hồ vô dục, thị vị tố phác. Tố phác nhi dân tính đắc hĩ. Cập chí thánh nhân, biết tát vi nhân, trĩ kỳ vi nghĩa, nhi thiên hạ thủy nghi hĩ. Thiền mạn vi lạc, trích tịch vi lễ, nhi thiên hạ thủy phân hĩ. Cố thuần phác bất tàn, thục vi hi tôn! Bạch ngọc bất hủy, thục vi khuê chương! Đạo đức bất phế, an thủ nhân nghĩa! Tính t́nh bất ly, an dụng lễ nhạc! Ngũ sắc bất loạn, thục vi văn thái! Ngũ thanh bất loạn, thục ứng lục luật! Phù tàn phác dĩ vi khí, công tượng chi tội dă; hủy đạo đức dĩ vi nhân nghĩa, thánh nhân chi quá dă. [Trang Tử, Mă Đề]
夫至德之世,同! 287;禽獸居,族與萬 物并,惡乎知君 376;小人哉!同乎無 知,其德不離; 516;乎無欲,是以素 朴。素朴而民性 471;矣。及至聖人, 蹩躠為仁,踶跂 858;義,而天下始疑 矣。澶漫為樂, 688;僻為禮,而天下 始分矣。故純朴 981;殘,孰為犧尊! 白玉不毀,孰為 674;璋!道德不廢, 安取仁義!性情 981;離,安用禮樂! 五色不亂,孰為 991;釆!五聲不亂, 孰應六律!夫殘 420;以為器,工匠之 罪也;毀道德以 858;仁義,聖人之過 也。《莊子 • 馬蹄》
【Dịch】Trong thời chí đức, loài người sống lẫn với cầm thú, đồng đẳng với vạn vật [như một nhà], nào có phân biệt quân tử với tiểu nhân? Vạn vật vô tri như nhau, không rời bỏ đức tính tự nhiên của ḿnh; họ cùng vô dục như nhau, nên gọi là chất phác. Chất phác tức là bản tính của dân chúng c̣n giữ được. Đến khi thánh nhân xuất hiện, tận tâm gắng sức làm điều nhân và nghĩa, thế là dân chúng bắt đầu rối tâm loạn trí. Thánh nhân cũng phóng túng âm nhạc và câu nệ nghi lễ, thế là dân chúng bắt đầu chia rẽ nhaụ Nếu sự thuần phác không bị đẽo gọt th́ sao có tửu khí để cúng? Nếu không hủy phá ngọc trắng th́ sao có ngọc khuê ngọc chương [làm quai các cốc rượu để cúng]? Nếu đạo đức không bị phế th́ sao có nhân nghĩả Nếu tính và t́nh không phân ly th́ sao dùng được lễ nhạc? Nếu năm màu không loạn th́ sao có kiểu trang sức này nọ? Nếu năm thanh không rối th́ sao có luật tắc âm nhạc? Tạc đẽo gỗ để làm vật dụng là tội ác của thợ khéo taỵ Hủy bỏ đạo đức để thi hành nhân nghĩa đó là lỗi lầm của thánh nhân.
266. Phù Hách Tư thị chi thời, dân cư bất tri sở vi, hành bất tri sở chi, hàm bộ nhi nhiên, cổ phúc nhi du, dân năng dĩ thử hĩ! Cập chí thánh nhân, khuất chiết lễ nhạc dĩ khuông thiên hạ chi h́nh, huyện kỳ nhân nghĩa dĩ ủy thiên hạ chi tâm, nhi dân năi thủy trĩ kỳ háo tri, tranh quy vu lợi, bất khả chỉ dă. Thử diệc thánh nhân chi quá dă. [Trang Tử, Mă Đề]
夫赫胥氏之時, 665;居不知所為,行 不知所之,含哺 780;然,鼓腹而游, 民能以此矣!及! 267;聖人,屈折禮樂 以匡天下之形, 291;跂仁義以慰天下 之心,而民乃始$ 406;跂好知,爭歸于 利,不可止也。 492;亦聖人之過也。 《莊子 • 馬蹄》
【Dịch】Thời vua Hách Tư, dân chúng ở trong chỗ trú ẩn mà không biết ḿnh làm ǵ; đi ra khỏi chỗ ở mà không biết ḿnh đi đâu; vui thích với thức ăn trong miệng; ăn no th́ vỗ bụng đi chơị Khả năng họ chỉ thế thôị Đến khi thánh nhân xuất hiện, uốn nắn lễ nhạc để khuôn định hành vi và cử chỉ của con người, đề xướng nhân nghĩa để xoa dịu tâm họ. Từ đó dân chúng mới gắng sức ham trí xảo, tranh giành nhau chỉ v́ tư lợi, không ai ngăn họ được nữạ Đây cũng là lỗi lầm của thánh nhân vậỵ
267. Phù xuyên kiệt nhi cốc hư, khâu di nhi uyên thực. Thánh nhân dĩ tử, tắc đại đạo bất khởi, thiên hạ b́nh nhi vô cố hĩ! Thánh nhân bất tử, đại đạo bất chỉ. Tuy trọng thánh nhân nhi trị thiên hạ, tắc thị trọng lợi đạo chích dă. Vi chi đấu hộc dĩ lượng chi, tắc tịnh dữ đấu hộc nhi thiết chi; vi chi nhân nghĩa dĩ kiểu chi, tắc tịnh dữ nhân nghĩa nhi thiết chị Hà dĩ tri kỳ nhiên dả Bỉ thiết câu giả tru, thiết quốc giả vi chư hầu, chư hầu chi môn nhi nhân nghĩa tồn yên, tắc thị phi thiết nhân nghĩa thánh tri dả Cố trục vu đại đạo, yết chư hầu, thiết nhân nghĩa tịnh đấu hộc, quyền hành, phù tỷ chi lợi giả, tuy hữu hiên miện chi thưởng phất năng khuyến, phủ việt chi uy phất năng cấm. Thử trọng lợi đạo chích nhi sử bất khả cấm giả, thị năi thánh nhân chi quá dă. [Trang Tử, Khư Khiếp]
夫川竭而谷虛, 992;夷而淵實。聖人 已死,則大盜不$ 215;,天下平而無故 矣!聖人不死, 823;盜不止。雖重聖 人而治天下,則 159;重利盜跖也。為 之斗斛以量之, 063;并與斗斛而竊之 ;為之權衡而稱 043;,則并與權衡而 竊之;為之符璽 197;信之,則并與符 璽而竊之;為之 161;義以矯之,則并 與仁義而竊之。 309;以知其然邪?彼 竊鉤者誅,竊國 773;為諸侯,諸侯之 門而仁義存焉, 063;是非竊仁義聖知 邪?故逐于大盜A 292;揭諸侯,竊仁義 并斗斛、權衡、 526;璽之利者,雖有 軒冕之賞弗能勸A 292;斧鉞之威弗能禁 。此重利盜跖而 351;不可禁者,是乃 聖人之過也。《! 674;子 • 胠篋》
【Dịch】Khi suối cạn, thung lũng trống; khi g̣ bị san bằng, ao sâu cạnh nó sẽ bị lấp đầỵ Khi thánh nhân chết, bọn trộm lớn sẽ không nổi dậy; thiên hạ yên b́nh và không c̣n rối loạn nữạ Khi thánh nhân chưa chết th́ bọn trộm lớn c̣n hoàị Thánh nhân càng trị thiên hạ th́ bọn trộm như Đạo Chích càng thêm lợị Nếu chế tạo cho thiên hạ cái đấu cái hộc để đo lường, th́ thậm chí bằng thứ đấu hộc ấy ta đă dạy họ trộm cắp. Nếu chế tạo cho thiên hạ cái cân và quả cân, th́ thậm chí bằng thứ cân và quả cân ấy ta đă dạy họ trộm cắp. Nếu chế tạo cho thiên hạ các tín vật như lệnh phù và ấn triện, th́ thậm chí bằng thứ lệnh phù và ấn triện ấy ta đă dạy họ trộm cắp. Nếu qui định nhân nghĩa cho thiên hạ để uốn nắn họ, th́ thậm chí bằng thứ nhân nghĩa ấy ta đă dạy họ trộm cắp. Làm sao ta biết được nó như thế? Kẻ trộm cắp một cái móc gắn đai lưng th́ bị giết; kẻ trộm cắp một nước th́ thành chư hầụ Ở môn hộ của chư hầu ta thấy tồn chứa nhân nghĩa, đó chẳng phải là trộm cắp nhân và nghĩa, thánh và trí hay saỏ Cho nên họ vội trở thành bọn trộm lớn, làm chư hầu, trộm cắp nhân nghĩa với mọi lợi lộc từ việc sử dụng đấu hộc, cái cân, lệnh phù ấn triện. Thậm chí các tước lộc (xe, mũ) của quan cũng không ảnh hưởng đến họ [để họ đi sang nẻo khác]; và uy lực của các thứ h́nh cụ như ŕu búa cũng không làm họ sợ mà chùn taỵ Cái lợi này thật lớn đối với kẻ trộm như Đạo Chích, cho nên không ai cấm chỉ được chúng. Đây là lầm lỗi của thánh nhân.
268. Dĩ xảo đấu lực giả, thủy hồ dương, thường tốt hồ âm, thái chí tắc đa kỳ xảo; dĩ lễ ẩm tửu giả, thủy hồ trị, thường tốt hồ loạn, thái chí đa kỳ lạc. Phàm sự diệc nhiên, thủy hồ lượng, thường tốt hồ bỉ; kỳ tác thủy dă giản, kỳ tương tất dă tất cự. [Trang Tử, Nhân Gian Thế]
以巧斗力者,始 046;陽,常卒乎陰, 泰至則多奇巧; 197;禮飲酒者,始乎 治,常卒乎亂, 888;至多奇樂。凡事 亦然,始乎諒, 120;卒乎鄙;其作始 也簡,其將畢也 517;巨。《莊子 • 人間世》
【Dịch】Kẻ dùng trí xảo để thắng đối phương trong cuộc đấu sức, ban đầu th́ đấu công khai đàng hoàng, nhưng kết cục th́ thường dùng mưu mẹo, khi trận đấu lên đến cao trào th́ họ dùng quỷ kế. Kẻ lấy lễ để uống rượu, ban đầu th́ uống nghiêm chỉnh, nhưng kết cục th́ thường hỗn loạn. Khi tiệc rượu lên đến cao trào th́ họ cũng vui sướng cực điểm [và tung hê tất cả]. Sự đời cũng đúng như thế. Khởi đầu là thành tín, kết thúc là dối lừa; khởi đầu là nhỏ nhặt, kết thúc là lớn chuyện.
269. Dự sinh tắc hủy tùy chi, thiện hiện tắc oán ṭng chị [Hoài Nam Tử, Thuyên Ngôn Huấn]
譽生則毀隨之, 892;見則怨從之。《 淮南子 • 詮言訓》
【Dịch】Khen ngợi phát sinh th́ phỉ báng nối tiếp theo saụ điều thiện xuất hiện th́ oán hận nối tiếp theo saụ
270. Lương tuấn bại vu chuyết ngự, trí sĩ chất vu ám thế. [Băo Phác Tử Ngoại Thiên, Quan Lư]
良駿敗于拙御, 234;士躓于暗世。《 抱朴子外篇 • 官理》
【Dịch】Ngựa giỏi bị hỏng v́ tay xa phu kém; kẻ sĩ tài trí bị khốn đốn v́ thời thế hôn ám.
271. Tân kiếm dĩ trá khắc gia giá, tệ phương dĩ ngụy đề hiện bảọ [Băơo Phác Tử Ngoại Thiên, Quân Thế]
新劍以詐刻加價A 292;弊方以偽題見寶 。《抱朴子 • 外篇鈞世》
【Dịch】Kiếm mới nhờ chữ khắc giả mạo trên nó mà tăng thêm giá trị; thang thuốc dở nhờ ghi giả mạo tên họ danh y lên nó mà trở thành thuốc quư.
272. Phù lưỡng hỉ tất đa dật mỹ chi ngôn, lưỡng nộ tất đa dật ác chi ngôn. Phàm dật chi loại vọng, vọng tắc kỳ tín chi dă mạc, mạc tắc truyền ngôn giả ương. [Trang Tử, Nhân Gian Thế]
夫兩喜必多溢美 043;言,兩怒必多溢 惡之言。凡溢之' 006;妄,妄則其信之 也莫,莫則傳言 773;殃。《莊子 • 人間世》
【Dịch】Nếu hai bên đều vui vẻ hả hê, tất họ tha hồ tâng bốc nhau; c̣n như giận nhau, tất họ tha hồ khuếch đại điều xấu của nhaụ Hễ quá mức ắt là sai lệch; lời sai lệch ắt không đáng tin; như thế kẻ truyền đạt lại lời nói ấy sẽ bị tai họạ
273. Tương vi khư khiếp, thám nang, phát quỹ chi đạo nhi vi thủ bị, tắc tất nhiếp giam đằng, cố quưnh quyết, thử thế tục chi sở vị tri dă. Nhiên nhi cự đạo chí, tắc phụ quỹ, yết khiếp, đảm nang nhi xu, duy khủng giam đằng, quưnh quyết chi bất cố dă. Nhiên tắc hương chi sở vị tri giả, bất năi vi đại đạo tích giả dă? [Trang Tử, Khư Khiếp]
將為胠篋、探囊 289;發匱之盜而為守 備,則必攝緘滕A 292;固扃鐍,此世俗 之所謂知也。然 780;巨盜至,則負匱 、揭篋、擔囊而$ 264;,唯恐緘滕、扃 鐍之不固也。然 063;鄉之所謂知者, 不乃為大盜積者 063;。《莊子 • 胠篋》
【Dịch】Đề pḥng bọn trộm chuyên cạy tráp, moi đăy, mở tủ, tất ta dùng dây cột chặt, dùng khoá móc và then càị Như thế người đời gọi là khôn. Nhưng khi một tên trộm lớn đến, hắn vác tủ, khuân tráp, đeo đăy chạy mất; hắn chỉ sợ dây nhợ và móc khoá không được chắc thôị Vậy th́ cái ban đầu được xem là khôn bây giờ chẳng phải là giúp cho kẻ trộm khuân đi trọn hay saỏ
274. Nhân tâm bài hạ nhi tiến thượng, thượng hạ tù sát, xước ước nhu hồ cương cường, liêm quế điêu trác, kỳ nhiệt tiêu hỏa, kỳ hàn ngưng băng, kỳ tật phủ ngưỡng chi gian nhi tái phủ tứ hải chi ngoạị Kỳ cư dă, uyên nhi tĩnh; kỳ động dă, huyện nhi thiên. Phẫn kiêu nhi bất khả hệ giả, kỳ duy nhân tâm hồ! [Trang Tử, Tại Hựu]
人心排下而進上A 292;上下囚殺,淖約 柔乎剛疆,廉劌& 613;琢,其熱焦火, 其寒凝冰,其疾 463;仰之間而再撫四 海之外。其居也A 292;淵而靜;其動也 ,縣而天。憤驕 780;不可系者,其唯 人心乎!《莊子 • 在宥》
【Dịch】Ḷng người ghét bỏ địa vị thấp mà mong tiến lên địa vị caọ V́ địa vị cao thấp mà người ta tận dụng tâm cơ, vất vả khác nào bị giam cầm bức bách. Mềm yếu phục ṭng cứng mạnh; góc cạnh nhọn bén bị đẽo gọt mất. Ḷng người hễ nồng nhiệt th́ như lửa cháy hừng hực, hễ nguội lạnh th́ như giá băng. Sự nhanh lẹ của tâm là trong thời gian cúi và ngẩng đầu, nó phóng vượt ra ngoài bốn bể rồi quay về. Khi ở yên, tâm tĩnh như vực sâu [khó ḍ]; khi động, tâm [lung linh huyền diệu khôn lường] như treo trên trờị Sự hưng phấn và kiêu ngạo của tâm th́ không thể nào kiềm chế được. Nhân tâm chỉ vậy thôi!
275. Thế tục chi nhân, giai hỉ nhân chi đồng hồ kỷ nhi ố nhân chi dị hồ kỷ dă. Đồng vu kỷ nhi dục chi, dị vu kỷ nhi bất dục giả, dĩ xuất hồ chúng vi tâm dă. Phù dĩ xuất hồ chúng vi tâm giả, hạt thường xuất hồ chúng taỉ [Trang Tử, Tại Hựu]
世俗之人,皆喜 154;之同乎己而惡人 之異乎己也。同 110;己而欲之,異于 己而不欲者,以 986;乎眾為心也。夫 以出乎眾為心者A 292;曷常出乎眾哉? 《莊子 • 在宥》
【Dịch】Người thế tục đều thích kẻ đồng ư với ḿnh mà ghét kẻ khác ư với ḿnh. Việc thích và ghét này là do ḷng họ muốn vượt trội hơn kẻ khác. Nhưng kẻ có tâm địa như vậy đă từng vượt trội được người khác hay saỏ
276. Trí sĩ vô tư lự chi biến tắc bất lạc; biện sĩ vô đàm thuyết chi tự tắc bất lạc; sát sĩ vô lăng toái chi sự tắc bất lạc: giai hữu vu vật giả dă. Chiêu thế chi sĩ hưng triều, trung dân chi sĩ vinh quan, cân lực chi sĩ căng nan, dũng cảm chi sĩ phấn hoạn, binh cách chi sĩ lạc chiến, khô cảo chi sĩ túc danh, pháp luật chi sĩ quảng trị, lễ giáo chi sĩ kính dung, nhân nghĩa chi sĩ quư tế. Nông phu vô thảo lai chi sự tắc bất tỷ, thương cổ vô thị tỉnh chi sự tắc bất tỷ, thứ nhân hữu đán mộ chi nghiệp tắc khuyến, bách công hữu khí giới chi xảo tắc tráng. Tiến tài bất tích tắc tham giả ưu, quyền thế bất vưu tắc khoa giả bi, thế vật chi đồ lạc biến. Tao thời hữu sở dụng, bất năng vô vi dă, thử giai thuận tỷ vu tuế, bất vật vu dị giả dă. Tŕ kỳ h́nh tính, tiềm chi vạn vật, chung thân bất phản, bi phù! [Trang Tử, Từ Vô Quỷ]
知士無思慮之變 063;不樂;辯士無談 說之序則不樂; 519;士無凌誶之事則 不樂 : 皆囿于物者也。 307;世之士興朝,中 民之士榮官。筋 147;之士矜難,勇敢 之士奮患,兵革 043;士樂戰,枯槁之 士宿名,法律之 763;廣治,禮教之士 敬容,仁義之士$ 020;際。農夫無草萊 之事則不比,商$ 040;無市井之事則不 比,庶人有旦暮 043;業則勸,百工有 器械之巧則壯。% 666;財不積則貪者憂 ,權勢不尤則夸 773;悲,勢物之徒樂 變。遭時有所用A 292;不能無為也,此 皆順比于歲,不 289;于易者也。馳其 形性,潛之萬物A 292;終身不反,悲夫 !《莊子 • 徐無鬼》
【Dịch】Kẻ trí sĩ nếu không thấy các thay đổi của sự tư lự của ḿnh th́ không vui; kẻ biện sĩ nếu lời đàm thuyết của ḿnh không sắp xếp có lớp lang th́ không vui; kẻ giám sát nếu không bới ra vụ việc ǵ để thị uy khiển trách th́ không vui: Bọn họ đều bị ngoại vật vây khổn. Kẻ muốn đời chú ư th́ tự làm nổi bật ở triều đ́nh; kẻ muốn dân trọng th́ xem quan tước là vinh hiển; kẻ đại lực sĩ khoe khoang ḿnh làm được việc khó; kẻ dũng cảm phấn đấu trong hoạn nạn; kẻ mang binh giáp thích chiến đấu; kẻ sức tàn gối mỏi bấu víu vào cái danh tiếng đă từng có; kẻ giỏi luật pháp mong quảng bá pháp trị; kẻ chuyên lễ nhạc chú trọng đức hạnh; kẻ nhân nếu không có việc đồng áng [trừ cỏ dại] th́ không xứng hợp với công việc; thương nhân nếu không có việc chợ búa th́ không xứng hợp với công việc; thường dân nếu có công việc hôm sớm th́ mới động viên nhau siêng năng; thợ thuyền nếu sử dụng thành thạo đồ nghề th́ cảm thấy mạnh mẽ. Tiền tài không gia tăng, kẻ tham ắt buồn; quyền thế không tăng, kẻ bon chen sẽ rầụ Gặp thời th́ có chỗ dùng, không thể vô vi được. Họ đều thuận theo cách riêng của ḿnh như các mùa trong năm, và không thay đổi như sự vật. Họ rong ruổi xác thân và bản tính, ch́m đắm dưới sức ép của sự vật, suốt đời không thể phục hồi chân ngă. Như thế chẳng đáng buồn saỏ
277. Ngoại vật bất khả tất, cố Long Phùng tru, Tỷ Can lục, Cơ Tử cuồng, Ác Lai tử, Kiệt Trụ vong. Nhân chủ mạc bất dục kỳ thần chi trung, nhi trung vị tất tín, cố Ngũ Viên lưu vu Giang, Trường Hoằng tử vu Thục, tàng kỳ huyết, tam niên nhi hoá bích. Nhân thân mạc bất dục kỳ tử chi hiếu, nhi hiếu vị tất ái, cố Hiếu Kỷ ưu nhi Tăng Sâm bị [Trang Tử, Ngoại Vật]
外物不可必,故( 845;逢誅,比干戮, 箕子狂,惡來死A 292;桀紂亡。人主莫 不欲其臣之忠, 780;忠未必信,故伍 員流于江,萇弘 515;于蜀,藏其血, 三年而化碧。人# 242;莫不欲其子之孝 ,而孝未必愛, 925;孝己憂而曾參悲 。《莊子 • 外物》
【Dịch】Sự vật bên ngoài ta th́ ta không thể cố mong cầu cho bằng được. Thế nên Quan Long Phùng bị giết, Tỷ Can bị hại, Cơ Tử hoá cuồng, Ác Lai chết, Kiệt và Trụ bị diệt. Không kẻ lănh đạo nào mà không muốn có bầy tôi trung thành, nhưng ḷngï trung thành đó chắc ǵ được tin? Cho nên thi thể Ngũ Tử Tư bị thả trôi theo gịng Dương Tử và Trường Hoằng phải chết ở đất Thục. Máu của Trường Hoằng sau ba năm tàng trữ đă hoá thành ngọc bích. Không cha mẹ nào mà không muốn có hiếu tử, nhưng có hiếu tâm chắc ǵ được cha mẹ yêu thương? Thế nên Hiếu Kỷ phải đau khổ mà chết, c̣n Tăng Sâm phải sầu tủi [v́ bị cha ghét bỏ].
278. Thân phụ bất vi kỳ tử môị Thân phụ dự chi, bất nhược phi kỳ phụ giả dă. Phi ngô tội dă, nhân chi tội dă. Dữ kỷ đồng tắc ứng, bất dữ kỷ đồng tắc phản. Đồng vu kỷ vi thị chi, dị vu kỷ vi phi chị [Trang Tử, Ngụ Ngôn]
親父不為其子媒 290;親父譽之,不若 非其父者也,非 566;罪也,人之罪也 。與己同則應, 981;與己同則反。同 于己為是之,異 110;己為非之。《莊 子 • 寓言》
【Dịch】Làm cha [phải nhờ người ngoài, và] đừng đích thân mai mối cho con. Hễ cha khen con ắt sẽ không công bằng như người ngoài khen con ḿnh. Đó không phải lỗi của người cha, mà là lỗi của người đờị Hễ giống như ḿnh th́ ḿnh tán đồng; hễ khác với ḿnh th́ ḿnh phản đốị Hễ giống ḿnh tất phải đúng; hễ khác ḿnh tất phải saị
279. Sở kiến thiểu, tắc sở quái đa, thế chi thường dă. [Băo Phác Tử, Luận Tiên]
所見少,則所怪 810;,世之常也。《 抱朴子 • 論仙》
【Dịch】Thói đời, hễ ai kiến thức ít ỏi th́ sẽ thấy lắm thứ đáng ngạc nhiên.
280. Minh vu thiên đạo, sát vu địa lư, thông vu nhân t́nh, đại túc dĩ dung chúng, đức túc dĩ hoài viễn, tín túc dĩ nhất dị, tri túc dĩ tri biến giả, nhân chi anh dă. [Hoài Nam Tử, Thái Tộc]
明于天道,察于 320;理,通于人情, 大足以容眾,足 197;懷遠,信足以一 異,知足以知變 773;,人之英也。《 淮南子 • 泰族》
【Dịch】Hiểu đạo trời, thấu triệt mọi hoàn cảnh xă hội, thông đạt t́nh người, ḷng quảng đại đủ để bao dung mọi người, đức hạnh đủ để vỗ về quy phục kẻ viễn phương, sự thành tín đủ để thống nhất những kẻ có ḷng khác, trí tuệ đủ để biết quyền biến. Ai như vậy chính là bậc anh tài trong thiên hạ.
C̣n tiếp ....
|
Quay trở về đầu |
|
|
ThangTeoTQ Hội viên
Đă tham gia: 22 October 2004 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 22
|
Msg 13 of 13: Đă gửi: 20 April 2005 lúc 5:00am | Đă lưu IP
|
|
|
Hay lắm, Tư Tuởng Đạo Gia khác hẳn các học thuyết giáo dục thực dụng. Thiện chưa hẳn là tốt; Ác có khi chứa Thiện. Mong Chú viết tiếp đầy đủ để mọi người được lĩnh hội.
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|