yasmine Hội viên


Đă tham gia: 05 August 2006 Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 68
|
Msg 9 of 15: Đă gửi: 21 August 2006 lúc 12:21am | Đă lưu IP
|
|
|
bạn vào trong Thương việt xem và tham khảo nhé!
Tháng chi là ngũ hành sinh ngày can (ấn): Ngày chủ vượng.
Trụ năm có thực thần (thực) th́ được âm đức của bố mẹ, sự nghiệp phát đạt, một đời b́nh an phúc lộc. Nếu tứ trụ có sao tài th́ phúc lộc càng tăng. Trường hợp can Thực thần có chi Tỷ kiên th́ làm con nuôị
Trụ tháng có Thiên ấn (Kiêu): Nếu bốn can có sao tài, ngày chủ vượng là mệnh hạnh phúc. Trường hợp gặp quan sát th́ đa thành, đa bạị Nếu có Thiên đức hoặc Nguyệt đức cùng trụ th́ tính ôn ḥa, mệnh đẹp. Trường hợp bốn cang có thực thần th́ bị bề trên câu thúc không phát triển, phát huy hết khả năng được.
Trụ ngày có kiếp th́ hôn nhân muộn hoặc có biến động nếu mang thêm dương nhẫn th́ trai h́nh vợ, nữ khắc chồng. Nam đoạt tài vợ. Người bạn dời kiêu ngạo, thích ăn diện, phù hoa không thực, khẳng khái trọng t́nh nghĩạ
Trụ giờ có chính quan th́ con cái đôn hậu chính trực. Nếu tọa ở tử tuyệt th́ có con mà không được nhờ cậy lúc tuổi già.
Ngày lục tú chủ tướng mạo tuấn tú, thông minh, đa tài, thích làm về văn hóa nghệ thuật.
Cô loan sát chủ về khắc vợ, khắc chồng, chậm có con.
Nhật nhẫn chủ về có gan, tính khí quả quyết, nam phần nhiều khắc vợ, nữ phần nhiều khắc chồng.
Thái cực quư nhân: Dễ được cấp trên hay quư nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong h́nh xung khắc phá.
Đức quư nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quư nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quư nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quư nhân mà không bị xung phá, khắc áp th́ tính thông minh, ôn ḥa trung hậu, nếu gặp học đường quư nhân th́ có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc th́ bị giảm yếụ Tóm lại đức quư nhân cũng là một loại quư nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Tú quư nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quư nhân là ḥa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quư nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quư nhân mà không bị xung phá, khắc áp th́ tính thông minh, ôn ḥa trung hậu, nếu gặp học đường quư nhân th́ có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc th́ bị giảm yếụ Tóm lại tú quư nhân cũng là một loại quư nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Trạch mă (trích sách Nhập Môn Dự Đoán theo tứ trụ của Trần Viên trang 230) "Trạch mă là hỉ, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động. Mă là kị, nhiều nhất là bôn ba lao khổ, ít nhất là vất vả bận rộn. Mă gặp xung như tuấn mă được thúc thêm; mă bị họ+p hoặc bị hóa th́ như mă bị tróị Mă tinh là thực thương nếu gặp tài vận là hỉ, phát tài rất nhanh. Nhâm thân, quư dậu là kiếm phong mă, trụ ngày người như thế là gặp mă tinh. Người xưa nói: "Đầu ngựa treo kiếm là uy trấn biên cương". Mă tinh ở trụ giờ th́ thường được điều động di xa, ra nước ngoài, v.v.. "
Lộc thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139): Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc. Lộc là nguồn dưỡng mệnh. Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc. Người thân vượng mà có lộc th́ tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu th́ tài kỵ thấy khắc. Lộc mă từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ th́ nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên. Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu th́ nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơị Nếu không bị như thế th́ cũng không có danh vọng ǵ, có lộc như không. Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quư nhân th́ bị đ́nh chức, tước quan, thường dân th́ cơm áo không đủ. Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác. Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc chạ Lộc c̣n là ngang ḥa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp th́ sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc. Nên tham khảo thêm. ..
Kiếp sát: Hỷ th́ xung kỵ th́ hợp. a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: v́ tửu sắc phá gia tàị b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ư nghĩ. c: Với thiên ất quư nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh. d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán. e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác. f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.
Tai sát / Bạch Hổ (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 143): Tai sát c̣n có tên Bạch Hổ, tính dũng mạnh, thường ở trước kiếp sát, xung phá tướng tinh nên gọi là tai sát. Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt. Trong tứ trụ nếu gặp tai sát th́ phúc ít họa nhiềụ Sát chủ về máu me, chết chóc. Sát đi với thuỷ, hỏa phải đề pḥng bỏng, cháy; đi với kim, mộc đề pḥng bị đánh; đi với thổ phải đề pḥng đổ sập, ôn dịch. Sát khắc thân là rất xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũng như kiếp sát, gặp quan tinh ấn thụ là tốt.
Cô thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Những người mà trong mệnh gặp quả tú là những người có nét mặt không tươi vui, hơi khắc khổ, không lợi cho người thân. Nếu mệnh người đó sinh vượng th́ c̣n đỡ, tử tuyệt th́ nặng hơn, nếu gặp cả trạch mă th́ lang thang bốn phương. Nếu gặp tuần không, vong là từ bé đă không có nơi nương tựạ Gặp tang điếu th́ cha mẹ mất liền nhau, suốt đời hay gặp trùng tang hoặc tai họa chồng chất, anh em chia ĺa, đơn hàn bất lợị Gặp vận tốt th́ việc hôn nhân muộn, gặp vận thấp kém th́ lang thang dời chuyển măị Mệnh nam, sinh chỗ vợ tuyệt lại c̣n gặp cô thần, th́ suốt đời khó kết hôn, nữ mệnh sinh chỗ chồng tuyệt c̣n gặp quả tú th́ có lấy được chồng cũng khó mà bách niên giai lăọ Nam gặp cô thần nhất định tha phương cầu thực, nữ gặp quả tú thường là mất chồng. Cô thần, quả tú người xưa bàn rất nhiều, chủ về nam nữ hôn nhân không thuận, mệnh khắc lục thân, tai vạ h́nh pháp, nhưng nếu trong tứ trụ phối hợp được tốt, c̣n có quư thần tương phù th́ không đến nỗi nguy hại thậm chí "cô quả cả hai thần lại c̣n gặp qua , ấn, th́ nhất định làm đầu đảng ở rừng sâu". Nhưng hôn nhân thường không thuận là điều chắc, hơn nữa lúc phạm vào ngày tháng sẽ khắc phụ mẫụ
Cô loan: chủ yếu nói về hôn nhân không thuận. "Nam khắc vợ, nữ khắc chồng".
Âm dương lệch (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 163): Nữ gặp phải là chị em dâu không toàn vẹn, hoặc bị nhà chồng từ chốị Nam gặp phải là bị nhà vợ từ chối, hoặc căi cọ mâu thuâ~n với nhà vợ. Gặp phải sát này, bất kể nam hay nữ, tháng, ngày, giờ có hai hay ba cái trùng nhau là rất nặng. Trụ ngày phạm phải là chủ về không được gia đ́nh chồng (vợ) ủng hộ, dù có được nhờ th́ vẫn là hư vô, thậm chí về sau c̣n oán lẫn nhau, không đi lại nữạ Âm dương lệch nhau th́ rất xấu, là tiêu chí thông tin rơ nhất về hôn nhân không thuận, trong thực tế rất ứng nghiệm.
Sống dê / Ḱnh Dương / Dương Nhẫn (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 150) "Chi năm có sống dê, chủ về phá hoại những cái tổ tiên để lại hoặc có khuynh hướng lấy oán báo đức; Chi tháng có sống dê chủ về tính t́nh ngang ngược, khác người; Chi ngày có sống dê chủ mắt lồi , tính nóng hung bạo hại người hay theo bè đảng, gặp sinh vượng c̣n đỡ, gặp tử tuyệt th́ nặng hơn. Người mà ngũ hành lại gặp sống dê th́ dễ gặp tai nạn máu me, ngày gặp sống dê c̣n chủ về vợ hay bệnh tật; Chi giờ gặp sống dê chủ về khắc vợ khắc con hoặc cuối năm hay gặp tai họa, nếu gặp tài quan th́ họa khá sâu, tương xung hoặc tương hợp với tuế vận th́ tai họa ập đến ngaỵ Cho nên nói sống dê trùng phùng th́ bị thương tổn, chủ nhân tính nóng gấp, nếu gặp h́nh xung th́ rơi vào tai ách, nếu bị chế ngự th́ mới tốt". Nam gặp sống dê (ở mệnh?) lấy vợ hai lần, nữ gặp sống dê tất sẽ tái giá. Nữ nếu trụ ngày sống dê gặp sát, nếu không làm vợ lẽ th́ cũng là ni cô. Trích sách Can Chi Thông Luận: Sống dê là sao có đặc thù h́nh phạt, cần phải không xung không hợp có chế ngự mới tốt. a: Sống dê gặp h́nh xung th́ hại ngườị b: Hội hợp th́ lao khổ vất vả. c: Trứ trụ có nhiều Sống dê th́ vợ chồng xung khắc, thương khắc con cái, có ba sao trở lên bị tàn tật hoặc mù ḷạ d: Ngày có Sống dê th́ nam khắc vợ, nữ khắc chồng. e: Ngày chủ vượng kỵ Sống dê. Ngày chủ xung thích Sống dê hộ vệ bảo vệ thân thể. f: Sao sát không có Sống dê không hiển lộ. Sống dê không có sao sát th́ không có uỵ Trong Mệnh có Sống dê, thiên quan càng vượng lại có chính ấn tiếp trợ gọi là "Sát ấn tương sinh" Sống dê trợ uy không ǵ không quư hiển. g: Mệnh nam nhiều Sống dê: cung vợ có tổn thất. Mệnh nữ nhiều Sống dê: lẳng lơ hoang dâm. h: Chính tài Sống dê cùng trụ: có triệu chứng phá tàị Kiếp tài cùng trụ: tính t́nh cứng rắn. Chính ấn và Sống dê cùng trụ: tuy có công danh nhưng bị hăm vào bệnh tật. i: Ngày chủ mạnh, mệnh cục có Sống dê, không có thiên quan. Năm vận gặp thiên quan vượng: Chuyễn họa thành phúc, hoắc có sao ấn không có thiên quan: năm vận gặp thiên quan vượng có phúc. j: Trong mệnh sao Sát, Sống dê đều có: hành vận Sống dê Kiếp sát, lập nghiệp công danh, hoặc thủ nghĩa xả thân thành danh. k: Sống dê ở vận tử, tuyệt cùng trụ: tính t́nh độc ác. Với Mộc dục cùng trụ : gặp bệnh hiểm nghèọ l: năm có Sống dê: Xuất thân nghèo hèn, hoặc có tính lấy oán báo ân. Tháng có Sống dê: tính thích khoa trương hoặc cha mẹ anh em không có tàị m: Ngày có Sống dê: Vợ hoặc chồng yếu đau bệnh tật. n: Giờ có Sống dê: về già có họa, tổn thương con cái, ngày vận yếu th́ không saọ o: Nữ mệnh ngày chi thương quan lại có Sống dê dễ gặp tai ách. p: Sống dê xung hợp năm vận: gặp phúc tất tai nạn sẻ đến. q: Tài là kỵ thần: Chi gặp Sống dê can là sao tài gọi là nhẫn đầu tàị Chi tọa kiến lộc can là sao tài gọi là lộc đầu tàị Năm vận gặp Sống dê hoặc sao tài th́ v́ tài mà mất danh hoặc vợ chồng gặp chuyện thị phi, trộm cắp thương thân.
Phiến ấn cách: Trích sách Tử B́nh Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là: 1. Nhật nguyên cường, Ấn yếu, có Quan, sát mạnh. 2. Nhật nguyên cường, Ấn cường, có Thương, Thực xích-khí (chiết đi) của Nhật nguyên. 3. Nhật nguyên cường, nhiều Ấn tinh, có Tài tinh lộ và mạnh. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá Ấn. 2. Nhật nguyên yếu, Sát quá mạnh, lại có Quan lẩn lộn. 3. Gặp phải H́nh, Xung, Hạị Khi gặp những trường hợp sau th́ thái quá (quá nhiều): 1. Ấn tinh mạnh, Nhật nguyên yếu, Tài yếụ 2. Ấn mạnh, Tỷ, Kiếp nhiều, Thực yếu, Thương yếu, Tài Quan cũng yếụ Khi gặp những trường hợp sau th́ bất cập (thiếu thốn): 1. Tài tinh mạnh không có quan tinh. 2. Nhiều Tỷ, Kiếp. VẬN HẠN: 1. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn có Ấn, Tỷ là hạn tốt. Gặp Tài, Quan là hạn xấụ 2. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt. Gặp Thương, Thực là vận xấụ 3. Nhật nguyên yếu, Tài tinh nhiều và mạnh, nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Hạn có Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấụ 4. Nhật nguyên cường, Tỷ, Kiếp cũng mạnh, có Quan, Sát th́ lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Có Thương, Thực th́ lấy Thương, Thực làm Dụng thần. Hạn gặp phải Quan, Sát, Thương, Thực là vận tốt. Gặp phải Tỷ, Kiếp hay Ấn là vận xấụ 5. Nhật nguyên mạnh Ấn mạnh nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Thực hay Tài là vận tốt. Gặp Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấụ 6. Nhật nguyên mạnh, Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấụ
Thực thần cách: Trích sách Tử B́nh Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là: 1. Nhật nguyên cường, Thực thần cũng cường, lại gặp phải Tài tinh. 2. Nhật nguyên cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng không nên có Tài tinh, nếu có phải yếu đuối th́ không saọ 3. Nhật nguyên yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật nguyên. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên cường, Thực thần yếu, lại gặp Phiến Ấn. 2. Nhật nguyên yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh tác lộ Thất Sát. 3. Gặp phải H́nh, Xung, Hạị Khi gặp những trường hợp sau th́ thái quá (quá nhiều): 1. Thực, Thương nhiều và mạnh, Nhật yếu, không có Ấn lại có Tài mạnh. 2. Nhật cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh, chế Sát thái quá lại không có Tài tinh. Khi gặp những trường hợp sau th́ bất cập (thiếu thốn): 1. Ấn mạnh Nhật nguyên yếụ 2. Nhật nguyên yếu Tài Quan nhiềụ VẬN HẠN: 1. Nhật nguyên yếu, nhiều Quan, Sát nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt. Gặp Tài, Quan, Sát là vận xấụ 2. Nhật nguyên yếu, Tài tinh nhiều nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận tốt. Gặp Thương, Tài, Quan, Sát là vận xấụ 3. Nhật nguyên yếu, Thương, Thực quá mạnh nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Quan, Ấn là vận tốt. Gặp Thương, Thực là vận xấụ 4. Nhật nguyên cường mạnh, Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Thực, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấụ 5. Nhật nguyên mạnh, Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy Thực, Thương làm Dụng thần. Hạn gặp Thực, Thương là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấụ 6. Nhật nguyên mạnh, Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấụ
Chi ngày sinh chi năm là vợ có hiếu với mẹ chồng hoặc quan hệ mẹ chồng nàng dâu tốt.
Trụ năm gặp thực thần, trụ tháng gặp kiêu thần th́ nhất định khắc chạ
Trứ trụ có cách kiêu thần đoạt thực thần nên cẫn thận khi vào thực vận và lưu niên gặp kiêu th́ cha dễ bị chết.
Năm tháng không có tài quan là tự ḿnh phấn đấu làm nên cơ nghiệp.
Kiếp tài đóngở trụ ngày, chủ về vợ nội trợ tốt, hoặc nhờ vợ mà phát tàị
Dần h́nh Tỵ gọi là tŕ thế chi h́nh gọi là h́nh vô ơn. Tứ trụ có loại h́nh này th́ tính t́nh thô bạo, bạc nghiă hoặc gặp người ám hạị Nếu ở Tử, Tuyệt càng nặng.
Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới bị h́nh xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu th́ hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đ́nh. Trụ năm có quan đới, càng về già càng có hạnh phúc, hưởng phúc đức về già.
Trường sinh chủ phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng. Cột tháng có trường sinh trung niên làm ăn phát đạt.
Đế vượng chủ: thịnh vượng, lớn mạnh, độc lập, đi một ḿnh, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đị Cột ngày có đế vượng, vị trí sao quá vượng, nên cần có sao khác chế ngự bớt đi, nếu không tính t́nh cương ngạo, không phục ai, sẽ bị người ghét hăm hạị Trường hợp trong trụ có cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt th́ nếu là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp, hoặc phải làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhaụ Nữ mệnh, ngày sinh có đế vượng tính khí giống con trai, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh tật. Nếu tứ trụ có chính quan hoặc thiên quan th́ không khắc chồng con. Nếu sinh ngày Bính ngọ, Đinh tỵ, Mậu ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tí, Quư hợi th́ vợ chồng ly biệt, sống cô quả.
Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoạ Trụ giờ có lâm quan con cái hiển đạt. Nếu có Kiếp tài cùng trụ th́ ham mê tửu sắc.
Nam, can giờ khắc can ngày hoặc Nữ, can ngày khắc can giờ: Sinh con trai đầu ḷng.
Quan tinh đóng ở trụ giờ là con cái tháo vát, thăng tiến.
Cha có quan tinh là sinh con gáị
Cha có thực thần là sinh con traị
Cha có can giờ khắc can ngày là sinh con trai đầu ḷng.
__________________ YASMINE Thân ái!!
|