ducminh939393 Hội viên
Đă tham gia: 03 July 2006 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 149
|
Msg 1 of 2: Đă gửi: 05 March 2008 lúc 12:53am | Đă lưu IP
|
|
|
Bài tập chữa bệnh suy tim
Khi bạn bị bệnh chức năng cơ tim suy yếu, dẫn đến nhiều triệu chứng như hẹp hay
hở van tim, nhịp chậm, yếu, không đều, hay do thấp nhập cơ tim dẫn đến huyết áp
bất ổn, v́ hệ thần kinh chỉ đạo cơ tim bị phong thấp làm cho bế tắc, hoặc sai
lệch hiệu lệnh chỉ đạo cơ năng. Bạn có thể sử dụng khí công dưỡng sinh để tự
chữa bệnh cho chính ḿnh. Nếu ai hợp với phương pháp thần học, th́ việc tự chữa
bệnh cho ḿnh lại càng đơn giản và hiệu quả hơn.
Để bạn có thể điều khí
trên cơ thể của chính ḿnh, bạn cần tịnh tâm đến mức cảm nhận được cơ thể ḿnh
đang trong t́nh trạng nào. Muốn làm được điều này bạn cần dứt bỏ mọi tạp nhiễm
trong tư tưởng, và tập trung hoàn toàn vào việc điều khí truy cập năng lượng vào
cơ thể.
Trước hết bạn cần biết chính xác về đường kinh và mạch bạn cần
khởi động, và dắt khí từ đâu để khai thông và ổn định những hệ thống thần kinh
này. Để có những kiến thức đó, bạn hăy đọc qua sách về châm cứu.
Để việc
chữa bệnh một cách chắc chắn về hiệu quả, bạn cần hiểu sơ qua về ngành khí công.
Bộ môn khí công có nguồn gốc xuất phát từ tôn giáo, chẳng khác ǵ mấy với YOGA.
Điều khác giữa khí công có xuất phát từ Trung Hoa với YOGA của Ấn Độ là góc độ
tôn giáo, và tên gọi các điểm truy cập giao thoa năng lượng qua hệ tế bào thở ở
mặt da, trên cơ thể con người.
YOGA xuất phát từ đạo phật ở Ấn Độ, lấy
các luân xa làm điểm truy cập giao thoa năng lượng trong cơ thể con người với
năng lượng ngoài vũ trụ để cân bằng năng lượng âm dương của con
người.
Khí công xuất phát từ các đạo sỹ của Trung Hoa, v́ đặc thù công
việc và chuyên ngành tu luyện tiếp âm nhiều, nên phát sinh bộ môn khí công, và
qua nhiều đời lưu truyền trên nhân gian th́ sinh ra nhiều tông phái khác nhau.
Những đạo sỹ chuyên bắt tà chữa bệnh th́ luyện một kiểu, người học vơ th́ luyện
một kiểu, v́ luyện tập khí công không những có thể chữa bệnh mà c̣n để gia tăng
nội lực, sức khỏe tột bực, những người tu luyện tới tầng cao c̣n có thể phát
sinh giác quan trong chuyên nghành công việc, cũng như đời sống mưu
cầu.
Việc chữa bệnh bằng phương pháp luyện tập khí công là h́nh thức hoàn
thiện hệ thần kinh chỉ đạo cơ năng. Bằng cách điều khí chạy trên hệ thống thần
kinh trên cơ thể, và truy cập năng lượng khí điện mang tính âm hoặc dương, tùy
thuộc theo nhu cầu cần thiết của cơ thể từ ngoài vũ trụ vào, để khai thông hoặc
điều chỉnh âm dương cho lượng khí cân bằng.
Huyệt đạo chính của khí Công
không có giao diện lớn như các luân xa của YOGA, nhưng lại nằm trên hệ thống
kinh mạch và tác động chi phối tới cơ quan tạng phủ ở nhiều tính lư, theo lư
thuyết của nền y học cổ truyền Trung Hoa, và ăn khớp với Kinh Dịch, mang nặng
nền triết học hoàn thiện của phương đông.
Chính v́ vậy bộ môn Nhân Điện
khi phát sinh đă sử dụng luân xa làm chính, nhưng vẫn phải dùng hệ thống kinh
mạch và huyệt đạo của y học cổ truyền Trung Hoa làm nền tảng, để phát triển và
điều tiết năng lượng. v́ bộ môn Nhân Điện có nguồn gốc từ YOGA + KHÍ CÔNG hợp
lại mà thành.
Trong Y học cổ truyền Trung Hoa th́ hệ thống đường kinh lạc
ví như ḍng suối dẫn năng lượng giao thoa với vũ trụ qua các huyệt đạo, từ các
tế bào thở mặt da, chảy vào các mạch chính trên cơ thể, được ví như những ḍng
sông. Nếu âm dương trong cơ thể cân bằng th́ đồng nghĩa với sự hoạt động hiệu
quả và thông thoáng của hệ thống kinh mạch. Ngược lại, âm dương mất cân bằng,
chức năng cơ thể bị sai lệc, th́ là do những hệ thống thần kinh này bị bế tắc
hay sai lệch chức năng, mới phát sinh sự mất cân bằng đó, dẫn đến bệnh tật
.
Để chữa bệnh suy tim, các bạn hăy tập như sau:
Các bạn hăy vô
thức vứt bỏ mọi tạp nhiễm trong đầu, và để an toàn và hiệu quả trong luyện tập,
cần niệm khẩu quyết tâm pháp trong tư tưởng như sau:
( con xin vua cha
Ngọc Hoàng Thượng Đế Độ mệnh cho con trong luyện tập dưỡng sinh chữa bệnh
)
Bài tập này là để dưỡng sinh cho toàn bộ cơ thể trước khi tác động trực
tiếp vào hệ thần kinh cơ tim:
Các bạn hăy tưởng tượng ḿnh đang
ngồi dưới ánh mặt trời, mặc dù bạn đang ngồi bất cứ nơi đâu, và ắnh sáng mặt
trời do bạn tưởng tượng ra đó, thẩm thấu vào cơ thể của bạn, từ đầu thấm dần
xuống toàn thân. Ánh sáng thẩm thấu đến đâu bạn sẽ cảm nhận thấy sự thông thoáng
nhẹ nhơm tới đó, và nơi nào ánh sáng không thẩm thấu triệt để được th́ nơi đó
khí huyết của bạn vốn không lưu thông được b́nh thường, nói một cách khác bệnh
do bế tắc từ đó mà ra.
Việc điều khí kích thích vào dệ thống thần kinh cơ
tim thực tế rất dễ, nhưng định dạng nguyên nhân mất cân bằng trên cơ địa của
chính ḿnh cần có thời gian và kiến thức, mới triệt được tận gốc của bệnh được.
C̣n nếu ta không t́m hiểu gốc phát sinh sự mất cân bằng trên cơ thể, mà ta kích
thích vào HTTKC tim có được hiệu quả bao nhiêu th́ lại bị tái hồi sự bế tắc mất
cân bằng trở lại bấy nhiêu, bởi gốc bệnh do tâm thận sai lệc, mà tâm thận lại do
tâm thần chủ đạo.Nên điều này rất khó đối với người ít hiểu biết về y học cổ
truyền trung hoa cùng chiết học phương đông.
Chính v́ vậy tôi
phải cho tập bài điều dưỡng toàn thân để khi phác đồ điều trị mà người luyện tập
tự lựa chọn qua kiến thức của chính ḿnh chưa chuẩn mực, th́ bệnh cũng thuyên
dảm từ từ bằng cách dưỡng sinh toàn cơ thể.
( có một số người bị mắc bệnh
do số mệnh căn cơ, th́ ngoài việc tập luyện dưỡng sinh chữa bệnh, uống thuốc,
c̣n cần đến việc cầu cúng tôn giáo của gốc đạo do tiên tổ lưu truyền mới có hiệu
quả cao ).
KÍCH THÍCH VÀO THẦN KINH CƠ TIM:
Để kích thích trực
tiếp vào hệ thống thần kinh chỉ đạo cơ tim, các bạn hăy mở huyệt bách hội giắt
năng lượng khí điện chạy dọc cột sống ( mạch đốc ) cả mạch trong lẫn ngoài cột
sống tới huyệt đại trùy th́ bơm khí từ đỉnh đầu xuống cho thật căng để năng
lượng tỏa ra thẩm thấu ra trước ngực, kế tiếp là thân trụ, và thần đạo cũng vậy.
Đến khi nào bạn thấy khí tràn vào khắp cơ tim và phổi toàn bộ vùng ngực thông
thoáng th́ dắt tiếp xuống mệnh môn và dẫn khí vào đan điền để khí tụ ở đan điền,
bởi đan điền là bể khí điều ḥa toàn bộ cơ thể.
Bước kế tiếp là tự kích
thích sự hoạt động của kinh phế, kinh tâm, kinh tâm bào, kinh thận, kinh bàng
quang cùng một lúc. Việc này chưa quen th́ thấy rất khó v́ phải định vị các
đường kinh trên cơ thể ḿnh, nhưng làm vài lần là ư thức sẽ h́nh thành và quen
thuộc đối với các bạn ngay.
Khi kích thích các đường kinh, các bạn chỉ
cần tưởng tượng những đường kinh đó rung dật, là các huyệt đạo trên những đường
kinh đó sẽ tự mở để truy cập năng lượng vào cơ thể.
DƯỚI ĐÂY LÀ MỘT SỐ
KIẾN THỨC VỀ Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG HOA GIÚP CÁC BẠN THAM KHẢO ĐỂ LỰA CHON PHÁC
ĐỒ ĐIỀU TRỊ RIÊNG VỀ BÊNH SUY TIM:
Đại cương
Tim suy mạn c̣n gọi
là Suy tuần hoàn kinh diễn, là trạng thái cơ tim bị bệnh hoặc cơ năng của tim
không điều ḥa. Đây là biến chứng cuối cùng của tất cả các bệnh về tim, bệnh về
động mạch phổi và một số bệnh toàn thân như Thận, Nội tiết.... YHCT xếp loại
bệnh này vào loại Tâm Thận dương khí suy yếu. Trước đây người ta cho rằng bệnh ở
tạng Tâm không thể dùng châm cứu chữa trị, thậm chí c̣n cấm dùng châm. Hiện nay,
người ta nhận thấy châm cứu có khả năng cải thiện cơ năng của tim và đă góp phần
giải quyết bệnh này.
Nguyên nhân
Chủ yếu do dương khí của Tâm và
Thận suy. Dương Khí của Tâm suy yếu làm cho sự vận hành của máu bị trở trệ.
Dương khí của Thận suy làm cho chức năng thu nạp khí kém, khí hóa thất thường,
thủy thấp ngưng trệ, gây ra phù, hồi hộp...
Triệu chứng
Trên lâm
sàng thường gặp hai loại sau:
1. Tâm dương (trái) suy: Tim hồi hộp, ngực
đầy tức, hô hấp khó khăn, tinh thần mỏi mệt, uể oải, sắc mặt xanh tím, móng tay
nhạt, ho khạc ra máu hoặc khạc ra đờm bọt có lẫn máu, màu rỉ sắt, sợ lạnh, tay
chân mát, hay chóng mặt, ngủ không yên, ăn kém, chất lưỡi nhạt, mạch Tế
Nhược.
2. Tâm phải suy, khí trệ huyết ứ: Tim hồi hộp, ngực đầy tức, khó
thở, tĩnh mạch nở lớn, gan sưng to, không muốn ăn uống, muốn nôn, tiểu ít, toàn
thân phù, móng tay tím, môi và chất lưỡi cũng có màu tím, mạch Trầm, Tế Sáp hoặc
K ết.
Điều trị
TRANG 1 CHÂM CỨU ĐIỀU TRỊ: Alzheimer
ĐIỀU
TRỊ THEO ĐÔNG Y Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:
Do Can khí uất kết
kèm đờm trệ: Dễ tức giận, Tâm phiền, uất ức, không · muốn nói, hông sườn đầy
tức, đau, lưỡi bẩn, rêu lưỡi dầy, nhớt, mạch Hoạt.
ĐIỀU TRỊ: Sơ Can, lư
khí, hoạt huyết, hoá đờm. Châm Bá hội, Tứ thần thông, Thái xung, Tam âm giao,
Phong long. (Bá hội, Tứ thần thông khai khiếu, tỉnh thần, tăng trí nhớ; Thái
xung sơ Can, giải uất; Tam âm giao hoạt huyết, hoá ứ; Phong long thấm thấp, hoá
đờm). Châm lâu ngày, có thể thay đổi dùng các huyệt trên đầu sau đây: Thượng
tinh, Tiền đỉnh, Hậu đỉnh, Cách du, Can du, Hồn môn, Tỳ du. Hoả thịnh dùng Hành
gian thay Thái xung, thêm Hiệp khê. Huyết hư thêm Cách du, Can du; Tỳ hư thêm
Túc tam lư ; Hông sườn đau thêm Chương môn. Can Thận âm hư kèm đờm trệ: Bệnh kéo
dài, chóng mặt, đầu váng tê và rung · chân tay, trí nhớ giảm, chậm chạp, mắt
không c̣n thần (dại), da mặt kém tươi, mồ hôi trộm, da khô, tức giận bất thường,
run hoặc co rút cơ. Nặng hơn th́ không đi lại được, có khả năng liệt nửa người,
khó nói, lưỡi đỏ tối, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Tế Sác.
ĐIỀU TRỊ: Tư bổ
Can Thận, hoạt huyết, hoá đờm. Can du, Thận du, Chí thất, Tứ thần thông, Bá hội,
Tam âm giao, Phong long. (Can du, Thận du, Chí thất dưỡng Can Thận, chấn tinh,
ích trí. Cứu Tứ thần thông, Bá hội dẫn âm lên tuỷ hải, khai khiếu, ích trí. Tam
âm giao hoạt huyết, hoá ứ; Phong long táo thấp, hoá đờm). Tỳ hư thêm Túc tam lư;
Âm hư hoả vượng thêm Dũng tuyền; Đầu váng, chóng mặt thêm Phong tŕ; Họng khô,
táo bón thêm Chiếu hải, Chi câu; Mắt mờ thêm Ấn đường. Mồ hôi trộm thêm Âm
khích. Hay giận dữ thêm Hành gian. Tỳ Thận dương hư kèm đờm trệ: Di chuyển chậm,
mất trí nhớ lẫn nhân · cách, nói khó, nặng hơn th́ không nói được, không suy
nghĩ ǵ được, nói lộn xộn, mất trí nhớ, tê chân tay, lưỡi tối nhạt, rêu lưỡi
trắng, mạch Tế, Hoạt Tế, Sáp.
ĐIỀU TRỊ: Ôn Thận, kiện Tỳ, hoá đờm, tán ứ.
Tỳ du, Thận du, Chí thất, Tứ thần thông, Bá hội, Tam âm giao, Phong long. (Tỳ
du, Thận du, Chí thất ôn Thận, kiện Tỳ, tăng nguồn hoá sinh trí nhớ; Tứ
thầnTRANG 2 thông, Bá hội đưa dương lên bể tuỷ, khai khiếu, ích trí; Tam âm giao
hoạt huyết, hoá ứ; Phong long táo thấp, hoá đờm). Chóng mặt thêm Phong tŕ; Ù
tai thêm Thính hội, Nhĩ môn; Mệt mỏi, thiếu sức thêm Túc tam lư; Mắt mờ thêm Ấn
đường; Dễ tức giận thêm Hành gian. Tâm Tỳ đều hư: Lẫn lộn, không phân biệt được,
buồn sầu, hay khóc, trầm tư, · nói khó, đi đứng chậm, tinh thần mệt mỏi, tự ra
mồ hôi, không có sức, hồi hộp, sợ hăi, hơi thở ngắn, biếng ăn, lưới nhạt, rêu
lưỡi mỏng, mạch Tế, Nhược.
ĐIỀU TRỊ: Dưỡng Tâm, kiện Tỳ, an thần, ích
trí. Tâm du, Cách du, Tỳ du, Chí thất, Bá hội, Tứ thần thông. (Tâm du, Cách du,
Tỳ du dưỡng Tâm Tỳ, tăng trí nhớ; Chí thất bổ tuỷ hải, tăng trí nhớ; Bá hội, Tứ
thần thông dẫn khí lên tuỷ hải, khai khiếu, ích trí (tăng trí nhớ). Can dương
thượng cang: Nhức đầu, chóng mặt, mặt đỏ, mắt đỏ, bứt rứt, ngủ · không ngon
giấc, ngủ hay mơ, lưỡi cứng, khó nói, tê tay chân, khó cử động miệng và mắt,
liệt nửa người, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng, nhờn, mạch Tế
Sác.
ĐIỀU TRỊ: B́nh can, tiềm dương, tỉnh thần, khai khiếu. Bá hội, Tứ
thần thông, Phong tŕ, Tam âm giao, Huyền chung. (Bá hội, Tứ thần thông, Phong
tŕ b́nh Can, tiềm dương, tỉnh thần, khai khiếu; Tam âm giao, Huyền chung tư âm
chế dương, ích Can Thận, b́nh Can). Táo bón thêm Chiếu hải, Chi câu. Nước tiểu
đỏ thêm Âm lăng tuyền; Hông sườn đau thêm Thái xung; Bứt rứt không yên thêm Đại
lăng; Mặt đỏ, mắt đỏ, bứt rứt không yên thêm Hành gian; Khó ngủ, ngủ hay mơ thêm
Đại lăng). Tâm hoả vượng: Đau đầu, bứt rứt, mặt đỏ, môi đỏ, khó ngủ, ngủ hay mơ,
nói · năng lẫn lộn, nói cười huyên thuyên, lo âu, không phân biệt thân quen,
nước tiểu vàng, táo bón, lưỡi đỏ, nhất là đầu lưỡi, rêu lưỡi hơi vàng, mạch
Sác.
ĐIỀU TRỊ: Thanh Tâm, tả hoả, an thần. Thông lư, Đại lăng, Bá hội, Tứ
thần thông. (Thông lư, Đại lăng thanh Tâm, tả hoả, trọng trấn, an thần; Bá hội,
Tứ thần thông an thần, khai khiếu). Đầu đau thêm Đầu duy, Thái dương, Ấn đường
(Thông thiên). Bứt rứt nhiều, khó ngủ, hay mơ châm ra máu Lao cung, Thiếu xung.
Nói xàm, cử động vô ư thức châm ra máu Lao cung và Thiếu xung. Suy nghĩ lung
tung, lo âu châm ra máu Ẩn bạch. Nước tiểu vàng thêm Trung cực. Miệng và họng
khô thêm Chiếu hải. Đờm trọc che lấp thanh khiếu: Nặng đầu, da mặt vàng bủng,
phù thủng, mệt · mỏi, ngủ mê mệt, thở kḥ khè, nói năng lẫn lộn, không phân biệt
được tốt xấu, vui buồn lẫn lộn, không chú ư đến sự hiện diện của người khác,
khạc nhổ đờm, bụng đầy trướng. Nặng hơn th́ mất cảm giác, không thể tự làm những
công việcTRANG 3 của riêng ḿnh (ăn uống, tiêu tiểu...), lưỡi nhạt, nhờn, mạch
Hoạt, Nhu.
ĐIỀU TRỊ: Kiện Tỳ, hoá đờm, tỉnh năo, khai khiếu. Bá hội, Tứ
thần thông, Phong tŕ, Túc tam lư, Phong long, Âm lăng tuyền. (Bá hội, Tứ thần
thông, Phong tŕ làm nhẹ đầu, tỉnh năo, khai khiếu; Túc tam lư kiện Tỳ để ngừa
thấp trọc đ́nh trệ; Âm lăng tuyền thấm thấp; Phong long hoá thấp). Đờm ngăn trở
thêm Trung quản. Bụng đầy trướng thêm Lương môn, Trung quản; Mệt mỏi không có
sức thêm Túc tam lư; Ngủ nhiều thêm Tam gian; Nói khó, nói lẫn lộn thêm Thông
lư; Vui buồn thất thường thêm Thần môn, Ẩn bạch.
ĐIỀU DƯỠNG Hướng dẫn
người bệnh tập luyện để giữ càng lâu càng tốt những hoạt động tối · thiểu trong
đời sống hàng ngày như dùng gậy khi di chuyển, cầm đũa, muống... Các chuyên viên
về thần kinh đều thống nhất là bệnh nhân Alzheimer không mất · hoàn toàn khả
năng hiểu biết, v́ vậy việc tập luyện ở người cao tuổi để kích thích trí tuệ rất
quan trọng.
Tác Giả : Đức Minh
Xin cầu chúc tất cả các bạn có tâm
tu luyện
được thành công.
bạn nào cần luyện bộ môn thần
học hăy LHĐT:
tôi sẽ trợ giúp qua h́nh thức chat - YAHOO.
Bài này được chỉnh sửa phông chữ, nội dung vẫn giữ nguyên, ngoại trừ số diện thoại và ID bị xóa bỏ bởi Huethien.
Sửa lại bởi Huethien : 07 March 2008 lúc 12:00am
|