|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thống Kê
|
Trang đã được xem
lượt kể từ ngày 05/18/2010
|
|
|
|
|
|
|
Chủ đề: T́m hiểu Thuật số Thái Ất Thần Kinh
|
|
Tác giả |
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 101 of 149: Đă gửi: 20 September 2010 lúc 4:36pm | Đă lưu IP
|
|
|
Loại số thứ 2 là Toán Định cũng không ḥa...Toán định cũng là số nhưng không phải là của một quẻ nào cả mà là số chỉ cho Tâm của trục không gian tức là tâm của Thái cực HMT nên người xưa cho rằng nó ḥa hay không ḥa với con người th́ cũng nghiên về Tâm chứ không nghiên về vật chất h́nh thể. Khi ḥa th́ tinh thần con người nói chung là trung chính,cân bằng, suy nghĩ mọi việc công việc không thiên lệch chủ quan, t́nh cảm th́ quân b́nh..v.v....C̣n ngược lại th́ lại là lệch lạc ....với mức độ thế nào th́ cũng tùy thuộc vào số không ḥa thế nào như Toán thái ất ở trên......( cái này th́ các bạn có thể t́m hiểu sâu hơn nếu muốn....) Tuy tổng quát là như thế nhưng riêng Cung Định năm này là Tuất th́ Ḥa nên mức độ thiên lệch về tinh thần của cư dân nơi đấy cũng giảm đi đáng kể... Trong 3 cung Tỵ, Ngọ, Mùi của hướng Nam th́ chỉ có cung Tỵ là đáng quan ngại hơn cả nhất là đối với các cháu gái và người già v́ ngoài sao khí Hàm tŕ vốn xấu th́ số toán định khọng ḥa năm này là số thiếu nên ảnh hưởng đến người nữ nhiều hơn.
************************************************************ ***
Phần " T́m Hiểu TS TATK Kể Năm đến đây là hết. Mong các bạn đào sâu hơn nữa để cùng nhau phục hồi một tài sản trí tuệ lớn của tổ tiên Lạc việt xưa ! TN
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 102 of 149: Đă gửi: 02 October 2010 lúc 5:03pm | Đă lưu IP
|
|
|
T̀M HIỂU THUẬT SỐ THÁI ẤT THẦN KINH KỂ THÁNG. Về Tháng th́ chia làm 2 loại: Tháng ( theo ) tuần trăng và Tháng ( theo ) tiết khí. Tháng theo tuần trăng th́ tính theo chu kỳ Mặt trăng quay quanh quả đất 29 hoặc 30 ngày là 1 tháng, nên mỗi năm 365,... ngày lại dư ra 1 số ngày khi tính mỗi năm là 12 tháng theo con số căn bản là mỗi ngày có 12 giờ. ( Giờ là đơn vị gốc căn cứ vào Lư thuyết Lạc thư được dùng trong mọi tính toán ) V́ thế sau vài năm lại phải có 1 năm nhuận thêm 1 tháng để bù vào số ngày thiếu đi trong những năm trước của chu kỳ quả đất quay quanh mặt trời. Với con số 13 tháng của năm nhuận lặp lại cố định 3 năm 1 lần th́ cũng có thể người xưa t́m được một cách nào đó để tính toán cho các thuật số, nhưng mỗi tháng 29 hoặc 30 ngày th́ hoàn toàn không ăn khớp ǵ với con số 12 nên không thể nào tính toán được Thuật số TATK cho tháng cả ! . Tháng theo tiết khí th́ cũng để được 12 tháng là 1 năm nên 2 tiết khí phải được tính là 1 tháng bắt đầu từ Tiết Đông chí. ( Sau này người Trung hoa sửa lại là từ tiết Đại tuyết cho cân đối nhưng như thế là do họ không nắm vững được các thuật số mà ra ! ) Tiết th́ được người xưa tính bằng cách: Khi mặt trời vào tận cùng chí tuyến Nam ( Khởi đầu Tiết Đông chí ở Bán cầu Bắc ) th́ đường thẳng từ Tâm mặt trời đến Tâm quả đất được coi là đường thẳng gốc. Do quả đất chuyển động tṛn quanh mặt trời trên 1 mặt phẳng nên khi đường thẳng "mới" nối từ tâm mặt trời đến tâm quả đất tạo với đường thẳng gốc một góc 15 độ th́ được tính là hết tiết thứ nhất, rồi cứ thế 15 độ nữa là 1 tiết nữa ...v. v.... nhưng do quỹ đạo của quả đất quay quanh mặt trời không thật tṛn nên tuy góc ở Tâm vẫn là 15 độ mà số ngày quả đất quay quanh mặt trời để tạo nên nó th́ lại lúc nhiều lúc ít, có lúc trên 15 ngày có lúc dưới 15 ngày. Do vậy số ngày của Tháng tiết khí cũng không cố định được và ta cũng không thể thành lập bảng số cho tháng được. &am p;nb sp; &am p;nb sp; &am p;nb sp; &am p;nb sp; &am p;nb sp; &am p;nb sp; ( Tại sao người xưa chọn con số 15 độ th́ xin không bàn dài ḍng ở đây ) . Kết luận là: Cũng như thuật số KMDG, không có thuật số TATK kể tháng. ( Thêm: Vua Hùng ngày xưa ra điều kiện cầu hôn cho Sơn tinh và Thủy tinh rằng: Ngày mai ai đem dâng đủ " Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao" sớm nhất th́ sẽ được Ngài chấp thuận. Lời Ngài có nghĩa là: Ngày mai ai đem dâng 3 bảng số 9 cung của Năm, của Ngày và của Giờ Ngọ th́ .......( Voi chỉ năm, Gà chỉ ngày, Ngựa chỉ giờ ngọ ) .Câu chuyện xưa minh chứng rơ rệt là : Không có 2 bảng số KMDG và TATK kể tháng, v́ nếu có th́ Ngài đă đ̣i thêm : Thỏ 9 tai hay Cây đa 9 lá ǵ đó để chỉ cho Tháng rồi vậy.) Như thế th́ câu hỏi đặt ra là người xưa làm thế nào để tính toán cho những quăng thời gian nào đó nhiều hơn 1 ngày mà dưới 1 năm ? (....)
Sửa lại bởi thien nhon : 04 October 2010 lúc 5:06pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 103 of 149: Đă gửi: 06 October 2010 lúc 3:58pm | Đă lưu IP
|
|
|
TATK là thuật số nối tiếp và làm chi tiết hơn 3 Kỳ của thuật số KMDG như ta đă thấy , 9 sao khí bên ngoài vũ trụ của 2 thuật số là hoàn toàn giống nhau, thế nên ta vẫn lấy cách tính những quăng thời gian nói trên theo cách của KMDG chứ không có cách tinh riêng nào khác cho TATK cả.... Theo KMDG th́ thời gian cứ mỗi 3 tiết là hợp nhất với 1 quẻ không gian, nên căn cứ vào quẻ không gian đó trong bảng số địa bàn ta sẽ phán đoán được các mặt trong mỗi 3 tiết ngay. Cụ thể là: Phán đoán quẻ Khảm cho tổng số ngày của 3 tiết Đông chí, Tiểu hàn, Đại hàn. -----------------------Cấn -----------------------------Lập xuân, Vũ thủy, Kinh trập. ------------------------Chấn ---------------------------Xuân phân, Thanh minh, Cốc vũ. ------------------------Tốn -----------------------------Lập hạ, Tiểu măn,Mang chủng.
Phán đoán quẻ Ly cho tổng số ngày của 3 tiết Hạ chí, Tiểu thử, Hạ thử.
------------------- Khôn---------------------------- Lập thu, Xử
thử, Bạch lộ.
------------------- Đoài----------------------------- Thu phân, Hàn
lộ, Sương giáng. --------------------Càn----------------------------- Lập đông, Tiểu tuyết, Đại tuyết. Ví dụ như muốn biết tổng quát trong thời gian của 3 tiết Hạ chí, Tiểu thử, Hạ thử thế nào th́ lấy hết 3 cung Tỵ, Ngọ, Mùi của qỷe Ly vừa được phán đoán ở trên làm quyết định. Với cách xét đoán này th́ ta chỉ có thể biết một cách tổng quát, chung chung cho toàn địa bàn Giáp chứ không thể đi vào chi tiết cho từng vùng được, nhưng như thế là đă rất tốt v́ không có phương cách nào khác tính toán cho đơn vị Tháng cả khi các thông số thời gian Ngày, Tháng, Năm th́ lại không tương hợp song hành với nhau. Về phán đoán nhân mệnh ở trước nếu một người sanh ở hướng Nam năm Kỷ sửu 2009 mà thuộc vào các ngày của 3 tiết Hạ chí, Tiểu thử, Dại thử th́ ta phải xét đoán bổn mạng họ 2 lần cũng tại quẻ Ly: một lần cho năm , một lần cho 3 tiết (thế cho tháng). C̣n những người sanh ở hướng khác mà cũng thuộc vào các ngày của 3 tiết trên th́ xét đoán cho năm tại hướng sanh ấy, nhưng phán đoán cho 3 tiết thế cho tháng th́ vẫn dùng quẻ Ly như người trước v́ quẻ Ly bây giờ là đại diện cho cả địa bàn Giáp chú không riêng cho hướng nam nữa. Sau khi phán đoán chung cho 3 tiết th́ ta cũng có thể phán đoán thêm cho từng tiết bằng cách sau: (...)
Sửa lại bởi thien nhon : 07 October 2010 lúc 3:25pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 104 of 149: Đă gửi: 08 October 2010 lúc 11:33am | Đă lưu IP
|
|
|
Trong thời gian 3 tiết của mỗi quẻ trên th́ bên vũ trụ luôn có 1 sao khí chính làm chủ, và dẫn đầu cho các sao khí của từng tiết . Ví dụ 1: quẻ Khảm sao khí làm chủ là Thiên nhuế th́: Tiết Đông chí sao khí Thiên nhuế làm chủ. .......Tiểu hàn................Thiên bồng............. .......Đại hàn..................Thiên anh .............. ( Từ Khảm đến Tốn ta tính thuận theo khí Âm) Ví dụ 2: quẻ Ly sao khí làm chủ là Thiên trụ th́: Tiết Hạ chí sao khí Thiên trụ làm chủ. ........Tiểu thử...........Thiên nhậm........ ........Đại thử.............Thiên anh.......... ( Từ Ly đến Càn ta tính nghịch theo khí âm) Tiếp sau là t́m sao khí làm chủ của từng tiết nằm ở quẻ nào, ta lấy quẻ đó phối hợp với quẻ chính của 3 tiết để phán đoán cho tiết cần phán đoán như:với bảng số năm Kỷ sửu ở trước th́: Phán đoán quẻ Khảm (chứa Thiên nhuế)+quẻ Càn (chứa Thiên bồng) cho tiết cho tiết Tiểu hàn, phán đoán quẻ Khảm + quẻ Doài ( chứa Thiên anh) cho tiết Đại hàn....v.v....
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 105 of 149: Đă gửi: 08 October 2010 lúc 11:40am | Đă lưu IP
|
|
|
TỐN
Minh duy
Thiên phù, Thanh long
Cửa Thương
Thiên
xung(+t xung) (Tg:Cấn) & ;nbs
p;
(Kg: Khảm) Ngũ quỷ
|
TỴ
Âm đức
Hàm tŕ Hỏa tinh
|
NGỌ
Chiêu dao
Thái âm
Cửa Đổ Kim tinh Thiên trụ(+t nhậm) (Tg: Tốn) ((Kg:
Cấn) Tuyệt mệnh
|
MÙI
Hoa minh
Thiên hoàng
|
KHÔN
Huyền vũ, Huyền minh
Thuỷ kích
Cửa Cảnh Thiên cầm(+t bồng) (Tg: Càn) (Kg: Chấn) Ngũ
quỷ
|
TH̀N
Huyền phượng
Chiêu dao
|
2009
Qủe Thái ất của Hệ mặt trời:
SƠN TRẠCH TỔN.Toán Định 1: Không ḥa
Quẻ Thái
ất của Dịa bàn Giáp:
& ; ; ; ; ; ; ; ; ; ; ; ; ; ; ;nbs p; TRẠCH ĐỊA
TUỴ Toán Thái Ất 9: Không ḥa
Quẻ Thái âm địa bàn: Lôi dịa dự Thiên tâm (+ thiên anh) (Tg: trung)
|
THÂN
Cưu minh
Nhiếp đề
|
MĂO
Văn xương
Hiên viên
Cửa Sinh Nguyệt tinh thiên phụ(+thiên nhuế)
(Tg: Doài) (Kg: Càn) Sinh khí
|
DẬU Thái ất
Văn xương (Tù)
Hiên viên
Cửa Tử Thổ tinh Thiên anh(+t
tâm) (Tg: Khôn) (Kg: Tốn) Ngũ quỷ
|
DẦN
Cưu minh
Nhiếp đề
|
TUẤT
Huyền phượng
Chiêu dao cung Định: ḥa
|
CẤN Đại du
Huyền
minh
Thuỷ kích
(ếm)Thiên
hoàng
Cửa Hưu Ngũ phúc
Thiên
nhậm(+t trụ) (Tg: Chấn) (Kg: Đoài) Tuyệt mệnh
|
SỬU
Huyền vũ
Thái âm (năm thần kể) Thủy tinh
|
TƯ
Hoa minh
Hàm tŕ
Cửa Khai Tuế hợp Thiên nhuế (+ thiên phụ) (Tg:
Ly) (Kg:
Khôn) Tiểu sát
|
HỢI
Chiêu dao
Thanh long
|
CÀN
Minh duy, Âm đức
Thiên phù
Cửa Kinh Thiên bồng(+t cầm) (Tg:
Khảm) (Kg: Ly) Diên niên
|
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 106 of 149: Đă gửi: 12 October 2010 lúc 3:52pm | Đă lưu IP
|
|
|
LƯU Ư QUAN TRỌNG Cách thành lập bảng số TATK như trên để xét đoán cho năm, rồi 3 tiết và từng tiết trong năm th́ thuộc về 2160 bảng số CỤC DƯƠNG chỉ tính đến năm 2403 mà thôi. Từ năm 2404 trở đi ta phải dùng cách tính cho 2160 năm thuộc CỤC ÂM v́ 2160 năm này th́ không c̣n hợp nhất với 4 quẻ Khảm, Cấn, Chấn, Tốn mà hợp nhất với 4 quẻ Ly, Khôn, Đoài, Càn thuộc Âm. ( V́ thời gian c̣n quá xa, chẳng ai thành lập các bảng số làm ǵ nên ở phần Kể Năm ở trước tác giả đă không tŕnh bày riêng một phần cho nó. mà sẽ đề cập luôn theo phần Kể Ngày và Kể Giờ tiếp sau...) Trong các sách lưu truyền, họ chỉ đưa lên 72 cục dương và 72 cục âm nhưng nói TATK kể năm không có Cuc Âm là sai, và lại cho rằng cứ 72 năm ( 1 nguyên ) th́ luôn lặp lại như thế là vô lư v́ sau 72 năm th́ chỉ có Quẻ của Thái dương Ất là lặp lại ( 24 năm là 1 ṿng tiểu du ), c̣n Quẻ của Thái âm Đinh th́ chỉ đi được mới 2 quẻ (288 năm là 1 ṿng đại du ),mà ṿng đại du th́ lại khởi đầu trước năm 00.000.001 quy ước là 34 năm nên sau mỗi 360 năm (1 ṿng kỷ ) nó sẽ không thể lặp lại điểm khởi đầu, sau 2160 năm cũng thế, sau 4320 năm cũng thế nó không bao giờ lặp lại điểm khởi đầu cả, tức là các bảng số luôn thay đổi theo thời gian. V́ thế cách thành lập bảng số tŕnh bày ở trước không đặt nặng vấn đề phân chia thời gian thành Ṿng Kỷ, Nguyên, Cục là vậy. Ta cứ tính cho từng năm một mới đúng được.
Sửa lại bởi thien nhon : 13 October 2010 lúc 1:34pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 107 of 149: Đă gửi: 15 October 2010 lúc 10:36am | Đă lưu IP
|
|
|
T̀M HIỂU THUẬT SỐ THÁI ẤT THẦN KINH KỂ NGÀY.
Cũng như KMDG thuật số TATK kể năm, kể ngày, kể giờ đều chia làm 2 cục : Dương và Âm. Tại sao như thế th́ xin không phải giải thích dài ḍng ở đây. Chúng ta tiếp tục t́m hiểu về Kể Ngày Dương Cục. Dương cục th́ tính từ Ngày Đông chí đầu tiên cho đến ngày cuối cùng của tiết Mang chủng, nhung theo các sách lưu truyền th́ khi thành lập bảng số phải tính từ ngày Giáp Tư hay Giáp Ngọ đầu tiên của tiết Đông chí trở đi chứ không tính từ ngày thực tế đầu tiên của tiết Đông chí..Tại sao họ lại tính như vậy ?   ; ;   ; ; Với KMDG th́ v́ không nắm vững lư do tại sao phải Siêu thời tiếp khí ...nên Cách thức Siêu thời tiếp khí của họ chính là cách làm Lịch Kỳ môn chú không phải là cách đưa thời gian tính toán theo lư thuyết sang thời gian thực tế. Lịch Kỳ môn th́ v́ để mỗi tiết là 15 ngày nên ngày đầu của mỗi tiết bao giờ cũng phải là ngày Giáp hay ngày Kỷ mà tiết Đông chí ( hoặc Hạ chí ) là mốc khởi đầu nên phải luôn là Giáp Tư, nhưng khổ nỗi Giáp tư này lại không trùng khớp với ngày đầu tiên của Đông chí ( hoặc Hạ chí ) thực, có thể trước hoặc sau v́ thế nếu Giáp tư này nằm sau th́ họ chọn nó để làm mốc tính toán, c̣n nếu nằm trước th́ họ lại chọn Giáp ngọ...... Chọn mốc như thế để tính toán cho KMDG hay TATK cũng thế, làm thế nào mà đúng cho thực tế địa bàn được, một người sanh vào một ngày nào đó đúng ngày đầu tiết Đông chí thật mà tính lùi sau đó 3,4,5,6,7...ngày th́ không thể nào là vận số của họ cả ! Với TATK : ngoài lư do theo Lịch Kỳ môn trên, họ c̣n thấy năm khởi đầu 00.000.001 là năm Giáp tư, rồi đến năm Giáp ngọ 00.000.031 th́ lại có một số sao khí lặp lại như cũ thế là các nhà sưu tập vô căn cứ OKAY luôn, chọn Giáp tư hoặc Giáp ngọ làm mốc khởi đầu ngay Hơn thế nữa chọn mốc khở đầu đúng với thực tế th́ với KMDG phải biết đúng cách STTK, c̣n với TATK kể ngày th́ sự tính toán sẽ có một ít thay đổi mà họ không thể giải quyết được . Từ mốc khởi đầu tính tới ngày cần tính ta sẽ có Số Tích nhật để thành lập bảng số, nhung điều cần lưu ư là bảng số kể ngày chỉ là sự vận dụng tương tự của phần Kể năm mà thôi. Bảng số kể Giờ th́ cũng thế......
Sửa lại bởi thien nhon : 15 October 2010 lúc 4:09pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 108 of 149: Đă gửi: 20 October 2010 lúc 6:40pm | Đă lưu IP
|
|
|
BẢNG SỐ MẪU KỂ NGÀY CỤC DƯƠNG. Tính cho một người sanh ngày Mồng 1 Tết năm Kỷ sửu, Giờ Ngọ. * T́m số Tích nhật : Năm Kỷ sửu khởi đầu từ lúc bắt đầu Tiết Đông chí năm Mậu Tư ( tại Việt Nam là giờ Dậu ngày 24 tháng 11 năm Mậu tư ), nên để tính số Tích nhật cho Nhân mệnh th́ chỉ những người sanh từ giờ Dậu đến giờ Hợi mới được tính là 1 ngày. Những người sanh trước giờ Dậu th́ cũng được tính 1 ngày nhưng là của năm Mậu tư trước đó, tức là ngày 24 được chia làm 2 phần khi tính cho Nhân mệnh. C̣n để tính cho Thời khí th́ ta vẫn tính từ giờ Tư đến hết giờ Hợi ngày 24 là 1 ngày, nhung cách phán đoán riêng cho ngày này th́ phải chia làm 2 giai đoạn: trước và sau khởi đầu giờ Dậu. Tính như trên th́ số Tích nhật người sanh giờ Ngọ, mồng 1 Tết năm Kỷ sửu là 37, dù tính theo thực tế 24 giờ Tây phương là 1 ngày th́ người đó c̣n thiếu 4 giờ (Mùi + Thân ) mới đủ 36 ngày, nhung v́ cái gốc của thuật số là tính toán Thời khí cho ngày, c̣n Nhân mệnh chỉ là sự ảnh hưởng, sự phụ thuộc vào nó, nên không thể dùng con số 36 được. ......
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 109 of 149: Đă gửi: 21 October 2010 lúc 4:31pm | Đă lưu IP
|
|
|
* Quẻ Tiểu du của Thái dương Ất : 37 : 24 = 1 dư 13. Số dư là 13 th́ Thái dương Ất đă du hành qua các quẻ Càn, Ly, Cấn, Chấn và đang ở tại Đoài ngày thứ nhất. * Quẻ Đại du của Thái âm Đinh : ( 37+34) : 288 = 0 nên 37+ 34 chính là số dư. Số dư là 71 th́ Thái âm Đinh đă du hành qua quẻ Khôn và đang ở tại Khảm ngày thứ 35. V́ dương cục ( hay âm cục cũng thế )chỉ trên dưới 180 ngày nên ṿng Đại du của Thái âm thường đi tới quẻ thứ 5 hay quẻ thứ 6 là cùng, không bao giờ đi đủ 1 ṿng 288 ngày cả. Như vậy th́ con người ở Dịa bàn Giáp không có ngày nào bị ảnh hưởng bởi thời khí của Thái âm Đinh khi nó ở các quẻ c̣n lại hay sao ? Đúng vậy về ngày th́ như thế, tại những vùng địa bàn khác th́ Thái âm Đinh lại ở đủ các quẻ c̣n lại, nhưng cũng thiếu một vài quẻ như ở địa bàn Giáp thôi. *Quẻ Thái ất của cả Hệ mặt trời : Quẻ tiểu du Doài là quẻ nội, quẻ đại du Khảm là quẻ ngoại nên quẻ Thái ất của HMT là : Thủy Trạch Tiết. ( ta đưa vào trung cung bảng số để ghi nhớ) ...
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 110 of 149: Đă gửi: 23 October 2010 lúc 3:44pm | Đă lưu IP
|
|
|
* Ṿng Văn xương : 37 : 18 = 2 dư 1 vậy ṿng Văn xương khởi ở Thân. * Ṿng Thủy kích : ( 37+34) :18 = 3 dư 17 vậy ṿng Thủy kích khởi ở Cấn Bảng số lúc này như sau :
TỐN
Âm đức
TThanh long+ Hàm tŕ
|
TỴ
Chiêu dao
Thái âm
|
NGỌ Hoa minh
Thiên hoàng
|
MÙI
Huyền vũ
Thủy kích
|
KHÔN
Huyền minh+Cưu minh
Nhiếp đề
|
TH̀N
Minh duy
Thiên phù
|
2009
Qủe Thái ất của Hệ mặt trời: Thủy Trạch Tiết.
|
THÂN
Văn xương
Hiên viên
|
MĂO
Huyền phượng
Chiêu dao
|
DẬU :Thái Ất
Huyền phượng
Chiêu dao
|
DẦN
Văn xương
Hiên viên
|
TUẤT
Minh duy
Thiên phù
|
CẤN
Cưu minh
Thủy kích+ Nhiếp đề
t
|
SỬU
Huyền minh
Thiên hoàng
|
TƯ :Đại du
Huyền vũ
Thái âm
|
HỢI
Hoa minh
Hàm tŕ
|
CÀN
Âm đức+ Chiêu dao
Thanh long
|
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 111 of 149: Đă gửi: 24 October 2010 lúc 5:14pm | Đă lưu IP
|
|
|
CÁCH TÍNH NẠN DƯƠNG CỬU, ÂM LỤC và 2 HỘI ÁCH *Nạn Dương cửu : Nạn Dương cửu th́ khi Thái dương Ất nằm ở quẻ Càn nên các các ngày sau Đông chí có số Tích nhật là 1, 2, 3. 25, 26, 27. 49, 50, 51. 73, 74, 75. 97,98,99. 121, 122, 123. 145, 146, 147. 169, 170, 171. 193. (nếu có) là những ngày có nạn Dương cửu.( lặp lại sau 24 ngày) *Nạn Âm lục : th́ khi Thái âm Đinh nằm ở quẻ Khôn nên các ngày sau Đông chí có số tích nhật là 1, 2 là 2 ngày có nạn này, v́ nạn này lặp lại sau 288 ngày nên chỉ xảy ra 1 lần đầu tiên khi Thái âm Đinh nằm ở Khôn ( 34 ngày doanh sai cộng với 2 ngày chính thức ). (2 nạn riêng biệt này không nặng nề lắm về thời khí cũng như nhân mệnh ) * Nạn dương hội ách :Khi Thái dương Ất nằm ở Càn mà Thái âm Đinh cũng ở Càn . Vớicác ngày Thài dương Ất nằm ở Càn bên trên, ta chỉ cần t́m xem có ngày nào Thái âm Đinh cũng nằm ở Càn hay không th́ sẽ biết ngay. * 34 ngày doanh sai + 2 ngày đầu tiên nó ở Khôn. * ngày thứ 3 đến ngày thứ 38 nó nằm ở Khảm. *ngày thứ 39 đến ngày thứ 74 nó nằm ở Tốn. *ngày thứ 75 đến ngày thứ 110 nó nằm ở Càn. Trong 36 ngày này ta có 4 ngày 75, 97,98,99 thuộc nạn Dương cửu nên chúng chính là những ngày Nạn dương hội ách vậy. * từ ngày thứ 111 trở về sau cho hết dương cục th́ chưa đủ thời gian nó quay lại quẻ Càn lần 2 nên ta cũng không t́m được ngày nào thêm nữa. ( về nhân mệnh th́ người có nạn này tất cả các mặt đều rất thiên dương, nếu năm sanh và giờ sanh mà gặp các sao khí cũng dương hoặc bị thêm nạn dương nữa th́ sẽ thuộc loại dương quá trớn, không tốt) * Nạn Âm hội ách : khi Thái âm Đinh nằm ở Khôn mà Thái dương Ất cũng nằm ở Khôn. Ta thấy 2 ngày 1 và 2 thuộc nạn Âm lục th́ Thái dương Ất đang ở quẻ Càn nên với dương cục th́ chẳng có ngày nào bị Nạn âm hội ách cả
Sửa lại bởi thien nhon : 25 October 2010 lúc 7:55am
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 112 of 149: Đă gửi: 27 October 2010 lúc 6:20pm | Đă lưu IP
|
|
|
Tám cửa địa bàn : Ngày mùng 1 Tết năm Kỷ sửu là ngày Tân mùi, can không gian là Tân ( cửa Khai ) mà ngày này Thái dương Ất đang ở tại Đoài nên Tân cũng nằm tại Đoài, từ đấy ta suy ra các cửa tiếp sau dễ dàng. Cũng từ đấy ta được qỷe Thái ất địa bàn là : Trạch Thiên Quải ( Doài trên, Càn của Tân dưới ). Quan hệ bát biến của Đoài và Càn là thuận nên là ngày cửa đủ. Ta đưa tất cả vào bảng số như dưới đây :
TỐN
Âm đức
TThanh long+ Hàm tŕ
Cửa Cảnh
|
TỴ
Chiêu dao
Thái âm
|
NGỌ Hoa minh
Thiên hoàng Cửa Tử
|
MÙI
Huyền vũ
Thủy kích
|
KHÔN
Huyền minh+Cưu minh
Nhiếp đề
Cửa Kinh
|
TH̀N
Minh duy
Thiên phù
|
Mùng 1 Tết năm Kỷ sửu 2009
Qủe Thái ất của Hệ mặt trời: Thủy Trạch Tiết.
Quẻ Thái ất địa bàn: Trạch Thiên Quải - Cửa đủ
|
THÂN
Văn xương
Hiên viên
|
MĂO
Huyền phượng
Chiêu dao Cửa Đổ
|
DẬU :Thái Ất
Huyền phượng
Chiêu dao
Cửa Khai
|
DẦN
Văn xương
Hiên viên
|
TUẤT
Minh duy
Thiên phù
|
CẤN
Cưu minh
Thủy kích+ Nhiếp đề Cửa Thương
t
|
SỬU
Huyền minh
Thiên hoàng
|
TƯ :Đại du
Huyền vũ
Thái âm
Cửa Sinh
|
HỢI
Hoa minh
Hàm tŕ
|
CÀN
Âm đức+ Chiêu dao
Thanh long
Cửa Hưu
| *Đính chính : Trong bảng số trước, tại Trung cung xin các bạn ghi lại như ở bảng số này : Mùng 1 Tết năm Kỷ sửu 2009.
Sửa lại bởi thien nhon : 28 October 2010 lúc 1:16pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 113 of 149: Đă gửi: 28 October 2010 lúc 1:51pm | Đă lưu IP
|
|
|
* Tính kể Định : Cung Định: Cách t́m Cung Định th́ như ta đă biết : Tính thuận từ Thần kể tới Văn xương được bao nhiêu cung, rồi từ Cấn cũng tính thuận đủ số cung ấy th́ cung mới t́m được chính là Cung Định, nhưng vấn đề là cách t́m thần kể cho ngày thế nào khi ngày khởi đầu không phải là (giáp) Tư như ở năm ? Thuật số Thái Ất kể Ngày chỉ là sự tính toán tương tự theo Kể Năm chứ không thực sự xảy ra trong thực tế, ví dụ như làm ǵ có chuyện cứ 3 ngày th́ Thái Dương Ất lại chuyển 1 quẻ, phải 3 năm kia chứ. Thái Âm Đinh và tất cả các thành tố khác của bảng số cũng thế.....nên ở đây ta vẫn phải dùng Bảng chuyển đổi năm thuận sang Năm Kể Thần đem tính toán cho ngày thôi. Ngày (tân) Mùi th́ Ngày Kể Thần là Mùi. Nh́n vào bảng số th́ từ Mùi tới Văn xương (1) được 3 cung nên tính từ Cấn đủ 3 cung ta có được Cung Định là Măo.(không ḥa) Toán Định : Trục không gian là Đoài 6 - Khảm 8 nên Toán Định là : ( 6 + 8 ) - 10 = 4 ( ḥa ) * Toán Thái Ất: Thời gian là ngày kể thần ở Mùi thuộc quẻ Ly, Không gian là Văn xương 1 ở Thân thuộc quẻ Đoài nên Toán thái ất là : Ly 2 + Khôn 7 + Đoài 6 = 15. Bỏ 10 c̣n 5 vậy là không ḥa (vô nhân ) v́ 2 số dương th́ không ḥa hợp nhau như đă tŕnh bày ở trước. Đưa vào bảng số: (
Sửa lại bởi thien nhon : 30 October 2010 lúc 12:29pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 114 of 149: Đă gửi: 30 October 2010 lúc 12:36pm | Đă lưu IP
|
|
|
TỐN
Âm đức
TThanh long+ Hàm tŕ
Cửa Cảnh
|
TỴ
Chiêu dao
Thái âm
|
NGỌ Hoa minh
Thiên hoàng Cửa Tử
|
MÙI
Huyền vũ
Thủy kích
ngày kể thần
|
KHÔN
Huyền minh+Cưu minh
Nhiếp đề
Cửa Kinh
|
TH̀N
Minh duy
Thiên phù
|
Mùng 1 Tết năm Kỷ sửu 2009
Qủe Thái ất của Hệ mặt trời: Thủy Trạch Tiết.
Quẻ Thái ất địa bàn: Trạch Thiên Quải - Cửa đủ Toán định 4: ḥa Toán thái ất 5: không ḥa
|
THÂN
Văn xương
Hiên viên
|
MĂO
Huyền phượng
Chiêu dao Cửa Đổ Cung Định
|
DẬU :Thái Ất
Huyền phượng
Chiêu dao
Cửa Khai
|
DẦN
Văn xương
Hiên viên
|
TUẤT
Minh duy
Thiên phù
|
CẤN
Cưu minh
Thủy kích+ Nhiếp đề Cửa Thương
t
|
SỬU
Huyền minh
Thiên hoàng
|
TƯ :Đại du
Huyền vũ
Thái âm
Cửa Sinh
|
HỢI
Hoa minh
Hàm tŕ
|
CÀN
Âm đức+ Chiêu dao
Thanh long
Cửa Hưu
|
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 115 of 149: Đă gửi: 01 November 2010 lúc 5:00pm | Đă lưu IP
|
|
|
*Tính Nguyệt tinh và quẻ Thái âm địa bàn : Thái dương Ất ở Đoài nên Nguyệt tinh phải ở Chấn. Ngày tính là Tân (mùi) thuộc quẻ Càn nên quẻ Thái âm địa bàn là Lôi Thiên đại tráng. *Tính Mộc tinh : Ngày (tân) Mùi th́ Thần hợp là Ngọ nên Mộc tinh cư tại Ngọ. * Tính Thủy tinh, Kim tinh, Hỏa tinh, Thổ tinh : Dùng tương tự như bảng Kể Năm ở trước th́ vào ngày Mùi Thủy tinh ở Mùi, Kim tinh ở Tư, Hỏa tinh ở Hợi, Thổ tinh ở Măo. * Tính Ngũ phúc : Số Tích nhật là 37 nên Ngũ phúc đang ở Cung 1: Tuất- Càn- Hợi. Đưa tất cả vào bảng số :
TỐN
Âm đức
TThanh long+ Hàm tŕ
Cửa Cảnh
|
TỴ
Chiêu dao
Thái âm
|
NGỌ Hoa minh
Thiên hoàng Cửa Tử Mộc tinh
|
MÙI
Huyền vũ
Thủy kích
ngày kể thần
Thủy tinh
|
KHÔN
Huyền minh+Cưu minh
Nhiếp đề
Cửa Kinh
|
TH̀N
Minh duy
Thiên phù
|
Mùng 1 Tết năm Kỷ sửu 2009
Qủe Thái ất của Hệ mặt trời: Thủy Trạch Tiết.
Quẻ Thái ất địa bàn: Trạch Thiên Quải - Cửa đủ Toán định 4: ḥa Toán thái ất 5: không ḥa
Quẻ Thái âm địa bàn: Lôi- Thiên đại tráng
|
THÂN
Văn xương
Hiên viên
|
MĂO
Huyền phượng
Chiêu dao Cửa Đổ Cung Định Nguyệt tinh Thổ tinh
|
DẬU :Thái Ất
Huyền phượng
Chiêu dao
Cửa Khai
|
DẦN
Văn xương
Hiên viên
|
TUẤT
Minh duy
Thiên phù
|
CẤN
Cưu minh
Thủy kích+ Nhiếp đề Cửa Thương
t
|
SỬU
Huyền minh
Thiên hoàng
|
TƯ :Đại du
Huyền vũ
Thái âm
Cửa Sinh
Kim tinh
|
HỢI
Hoa minh
Hàm tŕ Hỏa tinh
|
CÀN
Âm đức+ Chiêu dao
Thanh long
Cửa Hưu
Ngũ phúc
|
Sửa lại bởi thien nhon : 01 November 2010 lúc 5:13pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 116 of 149: Đă gửi: 08 November 2010 lúc 11:44am | Đă lưu IP
|
|
|
* Tính cửu tinh trực sự: Để tính 9 sao khí vào việc, ta lại dùng đến KMDG như đă biết, nhưng ở Kể Ngày ( và cả Kể Giờ ) th́ cần phải Siêu Thời Tiếp Khí v́ lư do sau: Để phù hợp với 8 quẻ Không gian và 9 cung Thời gian ( gồm 8 quẻ + 1 trung cung ) người xưa đă phải chọn con số 360 ngày làm 1 năm để tính toán cho KMDG tức là cứ Kinh Độ Mặt Trời tăng 1 độ th́ tính là 1 ngày. Điều này không ăn khớp với 1 ngày thực tế v́ 1 ngày thực th́ căn cứ vào 1 ṿng tự xoay của quả đất quanh trục của chính nó, chứ không tính theo chuyển động của nó quanh mặt trời. V́ thế đă dẫn tới t́nh trạng 1 ngày thực th́ nó có thể đi hơn hoặc kém 1 độ v́ quỹ đạo quay quanh mặt trời của nó là một h́nh elipse chừ không thật tṛn đều. Do vậy 1 ngày tính toán theo KMDG phải kéo dài ra hơn 12 giờ hoặc giảm bớt dưới 12 giờ th́ mới ăn khớp với nhau được. Cả 1 tiết th́ cũng thế : Tiết thực tế có thể hơn 15 ngày thực cũng có thể dưới 15 ngày thực tùy thuộc vào độ cong của quỹ đạo mặt trời trong 15 độ tạo nên tiết đó. Việc làm cho đôi bên ăn khớp nhau để tính đúng 9 sao khí của vũ trụ tác động vào quả đất theo thời gian thực tế được gọi là Siêu thời tiếp khí.( vượt thời gian để tiếp đúng khí lực ) này ta chỉ có thể làm . được nhờ vào sự đo đạt của khoa học ngày hôm nay, cứ 1 độ th́ từ mấy giờ đến mấy giờ chẳng hạn , chứ không có cách nào khác ! Không rơ người xưa có phương pháp nào khác ngồi một chỗ mà so sánh đôi bên cho ăn khớp không... Theo ư riêng th́ do kinh nghiệm qua nhiều lần tính toán họ đă tổng hợp được tiết nào, vào những ngày nào th́ dài hơn hoặc ngắn hơn bao nhiêu mà thôi. Ở đây xin đề nghị một phương pháp tương đối có sai số thấp nhất như sau :
Sửa lại bởi thien nhon : 10 November 2010 lúc 7:38am
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 117 of 149: Đă gửi: 10 November 2010 lúc 4:49pm | Đă lưu IP
|
|
|
Ta tính tổng số phút từ lúc khởi đầu 1 tiết cho đến lúc chấm dứt tiết đó rồi đem chia cho 15 để biết "ngày 1 độ" là bao nhiêu phút. Sau đó lại tính tổng số phút từ lúc khởi đầu tiết cho đến lúc cần tính ( như ngày giờ sanh của 1 con người chảng hạn ) rồi lấy số này đem chia cho số phút của "ngày 1 độ" ở trên, thương số và số dư sẽ cho ta biết ngày cần tính là "ngày 1 độ" thứ mấy trong 15 "ngày 1 độ của tiết đó. Nhưng cũng cần lưu ư là : Một năm chỉ có 360 "ngày 1 độ" nên tên của chúng sẽ thay đổi như dưới đây : T Đông chí khởi đầu là ngày Giáp tư. Tiểu hàn ...............................Kỷ măo. Đại hàn ...............................Giáp ngọ. Lập xuân .............................Kỷ dậu.
Vũ thủy ................................Giáp tư Kinh trập .............................Kỷ măo. Xuân phân ..........................Giáp ngọ. Thanh minh .........................Kỷ dậu.
Cốc vũ .................................Giáp tư Lập hạ ..................................Kỷ măo. Tiểu măn ..............................Giáp ngọ. Mang chủng .........................Kỷ dậu.
Hạ chí ...................................Giáp tư. Tiểu thử ................................Kỷ măo. Đại thử .................................Giáp ngọ. Lập thu ..................................Kỷ dậu. Xử thử ..................................Giáp tư. Bạch lộ .................................Kỷ măo. Thu phân ..............................Giáp ngọ. Hàn lộ ...................................Kỷ dậu. Sương giáng ........................Giáp tư. Lập đông ...............................Kỷ măo. Tiểu tuyết ...............................Giáp ngọ. Đại tuyết .................................Kỷ dậu. Sau khi đă biét tên "ngày 1 độ" của ngày giờ cần tính th́ ta sẽ dùng bảng Lục nghi tam kỳ tương ứng của nó để tính ra 9 sao khí tác động vào địa bàn ngay. ( xin xem lại cách thành lập bảng LNTK của KMDG Kể ngày ở quyển trước ) Ví dụ :
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 118 of 149: Đă gửi: 10 November 2010 lúc 6:04pm | Đă lưu IP
|
|
|
Tính cho người sanh giờ Ngọ ngày Tân mùi tháng Giêng năm Kỷ sửu ( mùng 1 tháng Giêng năm Kỷ sửu ) ở trước : Ngày này thuộc tiết Đại hàn với tổng số phút là : 21.812 nên mỗi "ngày 1 độ" là : 21.812 : 15 = 1454 phút 08 giây. Giả sử người này sanh vào đúng đầu giờ Ngọ th́ tổng số phút từ lúc khởi đầu tiết cho đến phút sanh ra là : 8971.nên "ngày 1 độ" sẽ được tính là: 8971 : 1454 = 6 ngày có dư. Vậy người này sanh vào "ngày 1 độ" thứ 7 của tiết Dại hàn. Tiết Đại hàn theo trên th́ khởi đầu vào ngày Giáp ngọ nên ngày thứ 7 là ngày Canh tư.( trong khi ngày thực tế là Tân mùi) Để tiện cho các bạn tính toán, xin đưa luôn các bảng LNTK của KMDG Kể ngày luôn theo đây : Dương cục : Gồm 180 ngày hợp nhất với quẻ Khảm. Thượng nguyên là 60 ngày từ Giáp tư đến Quư hợi của 4 tiết: Đông chí Tiểu hàn Đại hàn Lập xuân th́ bảng LNTK là : M 1 T 4 A 9 K 2 N 5 B 8 C 3 Q 6 D 7 Trung nguyên là 60 ngày từ Giáp tư đến Quư hợi của 4 tiết : Vũ thủy Kinh trập Xuân phân Thanh minh th́ bàng LNTK là : M 7 T 1 A 6 K 8 N 2 B 5 C 9 Q 3 D 4 Hạ nguyên là 60 ngày từ Giáp tư đến Quư hợi của 4 tiết : Cốc vũ Lập hạ Tiểu măn Mang chủng th́ bảng LNTK là : M 4 T 7 A 3 K 5 N 8 B 2 C 6 Q 9 D 1 Âm cục : Gồm 180 ngày hợp nhất với quẻ Ly. Thượng nguyên là 60 ngày từ Giáp tư đến Quư hợi của 4 tiết: Hạ chí Tiểu thử Đại thử Lập thu th́ bảng LNTK là: M 9 T 6 A 1 K 8 N 5 B 2 C 7 Q 4 D 3 Trung nguyên là 60 ngày từ Giáp tư đến Quư hợi của 4 tiết: Xử thử Bạch lộ Thu phân Hàn lộ th́ bảng LNTK là: M 3 T 9 A 4 K 2 N 8 B 5 C 1 Q 7 D 6 Hạ nguyên là 60 ngày từ Giáp tư đến Quư hợi của 4 tiết: Sương giáng Lập đông Tiểu tuyết Đại tuyết th́ bảng LNTK là: M 6 T 3 A 7 K 5 N 2 B 8 C 4 Q 1 D 9
Sửa lại bởi thien nhon : 11 November 2010 lúc 5:52am
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 119 of 149: Đă gửi: 11 November 2010 lúc 4:51pm | Đă lưu IP
|
|
|
Tiết Đại hàn thuộc Thượng nguyên dương cục nên ta dùng bảng LNTK : M 1 T 4 A 9 K 2 N 5 B 8 C 3 Q 6 D 7 Ngày Canh tư thuộc Nghi Tân ( Giáp ngọ ) th́ bảng Nghi-Kỳ là : M 4 T 7 A 3 K 5 N 8 B 2 C 6 Q 9 D 1 Trong 10 ngày của Nghi này th́ sao khí làm chủ là Thiên phụ ( + thiên nhuế ) mà ngày đang tính là Canh ( tư ) nên Thiên phụ hạ xuống cung 6 ( tức là cung Càn 1 của bảng số Thái ất ) Tiếp tục ta có được 8 sao khí c̣n lại : Thiên cầm ( + t bồng ) hạ xuống cung 7 ( tức cung Đoài 6 bảng số Thái ất ) Thiên tâm ( + t anh ) .............................8....................Cấn 3.............. Thiên trụ ( + t nhậm ) ............................9 ...................Ly 2 ................. Thiên nhậm ( + t trụ ) ............................1 ...................Khảm 8 ............ Thiên anh ( +t tâm ) .............................2 ...................Khôn 7 ............. Thiên bồng ( +t cầm ) ...........................3 ...................Chấn 4 ............. Thiên nhuế ( + t phụ ) ...........................4 ...................Tốn 9................ Thiên xung ( + t xung ) ...........................5...............Trung cung....... Đưa 9 sao khí này vào bảng số :
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 120 of 149: Đă gửi: 11 November 2010 lúc 5:09pm | Đă lưu IP
|
|
|
TỐN
Âm đức
TThanh long+ Hàm tŕ
Cửa Cảnh
T nhuế ( t phụ )
|
TỴ
Chiêu dao
Thái âm
|
NGỌ Hoa minh
Thiên hoàng Cửa Tử Mộc tinh T trụ ( t nhậm )
|
MÙI
Huyền vũ
Thủy kích
ngày kể thần
Thủy tinh
|
KHÔN
Huyền minh+Cưu minh
Nhiếp đề
Cửa Kinh T anh ( t tâm )
|
TH̀N
Minh duy
Thiên phù
|
Mùng 1 Tết năm Kỷ sửu 2009
Qủe Thái ất của Hệ mặt trời: Thủy Trạch Tiết.
Quẻ Thái ất địa bàn: Trạch Thiên Quải - Cửa đủ Toán định 4: ḥa Toán thái ất 5: không ḥa
Quẻ Thái âm địa bàn: Lôi- Thiên đại tráng T xung ( t xung )
|
THÂN
Văn xương
Hiên viên
|
MĂO
Huyền phượng
Chiêu dao Cửa Đổ Cung Định Nguyệt tinh Thổ tinh T bồng (t cầm )
|
DẬU :Thái Ất
Huyền phượng
Chiêu dao
Cửa Khai T cầm ( t bồng )
|
DẦN
Văn xương
Hiên viên
|
TUẤT
Minh duy
Thiên phù
|
CẤN
Cưu minh
Thủy kích+ Nhiếp đề Cửa Thương T tâm ( t anh )
t
|
SỬU
Huyền minh
Thiên hoàng
|
TƯ :Đại du
Huyền vũ
Thái âm
Cửa Sinh
Kim tinh T nhậm (t trụ )
|
HỢI
Hoa minh
Hàm tŕ Hỏa tinh
|
CÀN
Âm đức+ Chiêu dao
Thanh long
Cửa Hưu
Ngũ phúc T phụ ( t nhuế )
|
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|
|
Bạn không thể gửi bài mới Bạn không thể trả lời cho các chủ đề Bạn không thể xóa bài viết Bạn không thể sửa chữa bài viết Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ
|
Trang này đă được tạo ra trong 2.1367 giây.
|