dinhvantan Ban Điều Hành
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 934
|
Msg 2 of 2: Đă gửi: 26 October 2010 lúc 1:12pm | Đă lưu IP
|
|
|
Toàn bộ số QCTM, năm Mậu Th́n, giờ Tân Hợi .
========================
戊辛 ( 大畜 )
Mậu Tân ( Quẻ đại súc )
天暗星
Thiên ám tinh
辛亥 旧镜生尘 ( 解 ) 灾星未退, 忧患又至.
Tân Hợi
Cựu kính sinh trần
Dịch: Bụi bám gương cũ
giải : Tai tinh Mùi thối, ưu hoạn hựu chí.
Dịch: Tai họa chưa hết âu lo lại đến
判断
Bài Phán đoán:
此命心多忧虑, 凡事无成, 六亲难靠, 兄弟情亏, 早年根基初限, 始立功名
懒惰, 天晦天暗星照临, 暗疾不明, 移南就北, 革故鼎新, 朋友不得力, 亲
戚多忌怨, 只 因磨难风霜早, 别有高人作主盟.
Thử mệnh tâm đa ưu lự, phàm sự vô thành, lục thân nan
kháo, Huynh Đệ t́nh khuy, tảo niên căn cơ sơ hạn, thủy
lập công danh lại nọa, thiên hối thiên ám tinh chiếu lâm,
ám tật bất minh, di nam tựu bắc, cách cố đỉnh tân, bằng
hữu bất đắc lực, thân thích đa Kỵ oán, chỉ nhân ma nan
phong sương tảo, biệt hữu cao nhân tác chủ minh.
Mạng nầy vốn nhiều ưu tư, mọi việc không thành . Người
thân không thể nhờ cậy, anh em cũng nhẹ t́nh . Vào lúc
tuổi trẻ mới bắt đầu lập căn cơ . Công danh biếng nhác v́
gặp các sao Thiên ám, Thiên hối nên mắc ám tật . Đổi dời
Nam Bắc, thay cũ đổi mới . Bạn bè không đắc lực, thân
thích th́ không có ân t́nh . Chỉ v́ tuổi nhỏ đă gặp nhiều
vất vả phong sương . Riêng có bậc cao nhân làm minh chủ .
紫燕营巢格
Tử yến doanh sào cách
心高性刚直, 甘苦皆经营, 紫燕别营巢, 鸿雁难同立.
Tâm cao tính cương trực, cam khổ giai kinh doanh, Tử yến
biệt doanh sào, hồng nhạn nan Đồng lập.
口直招人怨, 儿女不得力, 因贵遇无心, 金门许君入.
Khẩu trực chiêu nhân oán, nhi nữ bất đắc lực, nhân quư
ngộ vô tâm, kim môn hứa quân nhập.
Dịch:
CHIM YẾN TÍA LÀM TỔ
Ḷng thanh cao tính cương trực
Sướng hay khổ cũng kinh doanh
Chim én tía riêng làm tổ
Chim hồng nhạn khó đứng cùng
Miệng nói thẳng nên hay mắc oán
Con cái không đắc lực
Được quí hiển nhờ vô tâm
Nên hứa cho nhà ngươi vào chốn nhà vàng
基业
Cơ nghiệp
负薪登险过长林, 半路行时却见金, 人事尽时天理顺, 优游逐鹿不须寻.
Phụ tân đăng hiểm quá trường lâm, bán lộ hành thời khước
kiến kim, nhân sự tẫn thời thiên lư thuận, ưu du trục lộc
bất tu tầm.
Dịch:
Đường hiểm trở gánh củi qua rừng sâu
Đang đi giữa đường th́ thấy vàng
Hăy làm việc đến cùng lẽ trời sẽ thuận theo
Cứ ngao du đuổi hươu chẳng phải t́m kiếm
兄弟
Huynh Đệ
风送空中三雁去, 雨余独自过长江, 渔舟落日不须顾, 惟有桃花映短长.
Phong tống không trung tam nhạn khứ, vũ dư độc tự quá
trường giang, ngư chu lạc nhật bất tu cố, duy hữu Đào Hoa
ánh đoản trường.
Dịch:
Trên không gió thổi ba con chim nhạn bay đi
Sau cơn mưa một ḿnh bay qua sông trường giang
Mặt trời lặng chẳng thèm nh́n đến chiếc thuyền chài
Duy có bóng hoa đào lúc ngắn lúc dài
行藏
Hành tàng
自恨平生未称情, 岂期枯木始荣春, 知音总是秋江上, 遇犬乘龙见要津.
Tự hận b́nh sinh Mùi xưng t́nh, khởi kỳ khô mộc thủy vinh
xuân, tri âm tổng thị thu giang thượng, ngộ khuyển thừa
long kiến yếu tân.
Dịch :
Luống giận b́nh sinh chưa gặp điều xứng ư
Hẹn rằng cây khô mới gặp được mùa xuân tươi
Bạn tri âm đều ở trên sông mùa thu
Đến năm Th́n năm Tuất sẽ đến bến
婚姻
Hôn nhân
手持一镜分明破, 虽然破后再重圆, 姻缘才是前生定, 何必区区苦十分.
Thủ tŕ nhất kính phân minh phá, tuy nhiên phá hậu tái
trọng viên, nhân duyên tài thị tiền sinh định, hà tất khu
khu khổ thập phân.
Dịch:
Tay cầm chiếc gương vỡ rơ ràng
Tuy nhiên gương vỡ sau lại lành
Việc nhân duyên đă định từ kiếp trước
Hà tất phải khư khư giữ niềm đau khổ
子息
Tử tức
春半一枝花欲放, 扁舟惟恨浪中游, 天还念尔殷勤苦, 报尔劬劳解此愁.
Xuân bán nhất chi hoa dục phóng, biển chu duy hận lăng
trung du, thiên hoàn niệm nhĩ ân cần khổ, báo nhĩ cù lao
giải thử sầu.
Dịch:
Nữa chừng xuân một cành hoa muốn nở
Giận rằng lúc đó đang cỡi thuyền ngao du trên sóng
Trời c̣n thương nhà ngươi gặp nhiều nổi khổ
Nên trả công lao nhọc cho nhà ngươi để giải mối sầu
收成
Thu thành
人生五湖归不得, 晚来一果送残生, 龙蛇相遇生前福, 好向江边倒一尊.
Nhân sinh ngũ hồ quy bất đắc, văn lai nhất quả tống tàn
sinh, long xà tương ngộ sinh tiền phúc, hảo hướng giang
biên đảo nhất tôn.
Dịch:
Kiếp nhân sinh gởi ở ngủ hồ mà về không được
Đến tuổi già được một quả tiễn đưa cuộc sống thừa
Năm Th́n năm Tỵ gặp nhau (2) là phúc may lúc sinh tiền
Hăy hướng về bờ sông mà cạn chén
(2) Cuối năm Th́n đầu năm Tỵ
__________________ 樀是揚庭捗次支
|