Đăng nhập nhanh
Mạnh Thường Quân
  Bảo Trợ
  H́nh Ảnh Từ Thiện
Chức Năng
  Diễn Đàn
  Thông tin mới
  Đang thảo luận
  Hội viên
  Tìm Kiếm
  Tham gia
  Đăng nhập
Diễn Đàn
Thông Tin
  Thông Báo
  Báo Tin
  Liên Lạc Ban Điều Hành
Nhờ Xem Số
  Coi Tử Vi
  Coi Tử Bình
  Coi Địa Lý
  Nhờ Coi Quẻ
  Nhờ Coi Ngày
Nghiên Cứu và
Thảo Luận

  Tử Vi
  Tử Bình
  Kinh Dịch
  Mai Hoa Dịch Số
  Qủy Cốc Toán Mệnh
  Địa Lý Phong Thủy
  Nhân Tướng Học
  Bói Bài
  Đoán Điềm Giải Mộng
  Khoa Học Huyền Bí
  Thái Ất - Độn Giáp
  Y Dược
Lớp Học
  Ghi Danh Học
  Lớp Dịch và Phong Thủy 3
Kỹ Thuật
  Hỗ Trợ Kỹ Thuật
Thư Viện
  Tủ Sách
  Bài Viết Chọn Lọc
Linh Tinh
  Linh Tinh
  Giải Trí
  Vườn Thơ
Trình
  Quỷ Cốc Toán Mệnh
  Căn Duyên Tiền Định
  Tử Vi
  Tử Bình
  Đổi Lịch
Nhập Chữ Việt
 Hướng dẫn sử dụng

 Kiểu 
 Cở    
Links
  VietShare.com
  Thư Viện Toàn Cầu
  Lịch Âm Dương
  Lý Số Việt Nam
  Tin Việt Online
Online
 217 khách và 0 hội viên:

Họ đang làm gì?
  Lịch
Tích cực nhất
chindonco (3250)
hiendde (2589)
HoaCai01 (2277)
vothienkhong (1807)
dinhvantan (934)
ryan88 (805)
Vovitu (713)
ruavang (691)
lancongtu (667)
TranNhatThanh (644)
Hội viên mới
redlee (0)
dautranhsinhton (0)
Chieu Tim1234 (1)
huyent.nguyen (0)
tamsuhocdao (0)
henytran2708 (0)
thuanhai_bgm (0)
Longthienson (0)
thuyenktc (0)
liemnhi (0)
Thống Kê
Trang đã được xem

lượt kể từ ngày 05/18/2010
Tử Vi
 Tử Vi Lư Số : Tử Vi
Tựa đề Chủ đề: Các dạng cách cục (Tổng hợp) Gửi trả lời  Gửi bài mới 
Tác giả
Bài viết << Chủ đề trước | Chủ đề kế tiếp >>
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 1 of 26: Đă gửi: 27 March 2011 lúc 11:37pm | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

Thưa các bạn: Phần tổng hợp các cách cục trên là trong sách

Cổ Đồ Thư - Tử Vi Đẩu Số, quyển thượng mệnh lư

Nguyễn Mạnh Linh - Hội phó hội kinh dịch thế giới hiệu đính.

Phần được trích là phần Tổ hợp các cách
Trang 282 - 315.

Các cách cục chỉ mang tính tham khảo, nếu thấy sai đúng có thể thảo luận, trao đổi. Thiên Cơ đưa lên đây cũng chỉ nhằm mục đích trao đổi, thảo luận.

Kính,
Thiên Cơ


----------------------------------------------


Theo như lư luận Tử vi Đẩu , nếu lá số tổ hợp thành cát cách (cách cục tốt), sẽ chủ về giàu, sang hoặc có tài văn chương, có tài vơ nghệ, hoặc nếu gặp cách cụ thượng thừa, sẽ có thể kiêm cả giàu sang, tài nghệ. Số lượng cát cách càng nhiều, th́ mệnh càng tốt đẹp, thành tựu càng to lớn.Nh́n chung, những cát cách hợp cục phú quư trong Tử vi Đẩu số về cơ bản bao gồm những trường hợp sau:Các cách cục Tử Phủ đồng cung, Tử Phủ triều viên, Thiên phủ triều viên, Quân thần khánh hội (Vua tôi quần tụ), Phủ Tướng triều viên, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cơ Lương gia hội, Văn Lương chấn kỷ, Cự Nhật đồng cung, Kim sán quang huy (ánh vàng rực rỡ), Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời rọi cổng sấm), Nguyệt sinh thương hải (Trăng mọc biển xanh), Thọ tinh nhập miếu, Anh tinh nhập miếu, Thạch trung ẩn ngọc (Ngọc ẩn trong đá), Thất sát triều đẩu, Mă đầu đới tiễn (Đầu ngựa mang tên), Cự Cơ đồng lâm, Thiên Ất củng mệnh (Tọa quư hướng quư), Tam kỳ gia hội, Quyền lộc tuần phùng, Khoa Quyền Lộc giáp, Song Lộc giáp mệnh, Tả hữu đồng cung, Văn quế, Văn hoa, Tham vũ đồng hành, Tam hợp Hỏa Tham (Tham hỏa tương phùng), Tham Linh triều viên (Tham Linh tương phùng), Quư tinh giáp mệnh, Liêm Trinh, Văn, Vũ, Quyền Sát hóa lộc, Quyền tinh triều viên ( Hùng tú triều viên), Phụ củng văn tinh, Lộc văn củng mệnh, Lộc hợp uyên ương, Song lộc triều viên, Lộc mă bội ấn, Lộc Mă giao tŕ, Nhị diệu đồng lâm, (Mặt trăng, mặt trời cùng giáng lâm), Đan tŕ, Quế tŕ (Thềm son bậc quế), Giáp đệ đăng dung, Khoa danh lộc hội, Cực hướng ly minh, Hóa tinh phản quư, Tướng tinh đắc địa ((Vũ khúc thủ viên), Nhật nguyệt chiếu bích (Mặt trăng mặt trời soi vách), Tài lộc giáp Mă, Minh Lộc Ám Lộc, Khoa minh Lộc ám (Khoa sáng Lộc mờ, Minh Châu ám Lộc).Các cách trên đây, nếu gặp tứ sát hoặc sao Kiếp, Không, Kỵ hội chiếu (Trừ một vài trường hợp đặc biệt, như Hỏa Tham cách) Sẽ trở thành phá cách, sẽ không có thành tựu, tổn hại đến phúc lộc, giàu sang không được vẹn cả hai, hoặc không thật giàu, không thật sang, hoặc do giàu sang mà gặp vạ, hoặc bản thân có điều thất đức.

1. Cách cục Tử Phủ đồng cungSao Tử vi, Thiên phủ cùng chấn mệnh tại cung Dần hoặc cung Thân

Ưu điểm: Đời sống vật chất sung túc đủ đầy, một đời hưởng phúc, giàu sang trọn vẹn, phúc lộc song toàn.

Khuyết điểm: Hai đế tinh đồng cung, về mặt tinh thần dễ xuất hiện cảm giác cô độc mang tính chu kỳ, nên chậm kết hôn - Nếu gặp sao Ḱnh dương, sẽ trở thành thương gia lớn, nhưng tâm địa thường bất chính.Cung mệnh an tại cung Dần hoặc Thân, có sao Tử vi và Thiên Phủ cùng cung, lại có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, gia hội mới được coi là hợp cách cục. Nếu lá số sở hữu cách cục này, chủ về đại phú, đại quư, phúc thọ song toàn. Người sinh năm Giáp gặp hóa cát cực tốt, Người sinh năm Đinh, Kỷ, Canh, Quư cát. Ca quyết như sau: Phiên âm: Đồng cung Tử Phủ quư sinh nhânThiên tại thanh minh vạn tượng tânHỷ phùng Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động càn khôn Nghĩa là:Tử phủ đồng cung sinh phú quư

Muôn sự đổi mới trời sáng trongƯa gặp Dần Thân thêm đắc địa

Thanh danh lỗi lạc khắp càn khônLá số ví dụ về cách Tử Phủ đồng cung: Trương Lương

Sinh ngày: Giờ th́n, mùng 6 tháng năm năm Giáp NgọTử vi, Thiên phủ cùng trấn mệnh, tại cung Dần, Song lộc triều viên (Hai sao lộc chầu về cung mệnh), được Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Vũ Khúc gia hội.

2. Cách cục Tử Phủ triều viên (Tử Phủ chầu mệnh).Sao Tử vi hoặc Thiên Phủ miếu vượng trấn cung mệnh, tại cung tam phương tứ chính có cát tinh gia hội.

Ưu điểm: Thanh cao, phúc thọ song toàn, đời sống vật chất đủ đầy, hưởng lộc dồi dào.Sao Tử vi và Thiên Phủ tại cung miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, tại cung tam phương, tứ chính của cung mệnh có các cát tinh, Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt mới được coi là phù hợp với cách cục này, cách cục này có bốn loại:

1. Sao Vũ Khúc, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Dần hoặc Thân, cung tam hợp có Tử vi, Thiên phủ.

2. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần hoặc Thân, cung tam hợp có Tử Vi Thiên Phủ

3. Sao Liêm Trinh, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Tư hoặc Ngọ, cung tam hợp có Tử vi, Thiên Phủ

4. Sao Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Sửu hoặc Mùi, cung tam hợp có sao Thiên Phủ, cung đối diện có sao Tử vi. Nhập cách cục này sẽ sang trọng tột đỉnh, giàu có nức tiếng.

Ca quyết: Nhất đẩu tôn tinh mệnh nội lâmThanh cao họa hoạn vĩnh vô xâmCánh gia cát diệu trùng tương hộiThực lộc hoàng triều quán cổ kim

Nghĩa là: Sao quư Tử vi nhập cung mệnhThanh cao chẳng phải gặp họa taiLại thêm sao cát cùng gia hộiTước lộc tôn quư khắp xưa nayTrong kinh sách có viết: "Tử Phủ triều viên, thực lộc vạn chung", tức Tử Phủ triều về cung mệnh, ăn lộc muôn hộc.

3. Cách cục Thiên Phủ triều viên (Thiên Phủ chầu mệnh).

c̣n tiếp   


Sửa lại bởi Manager : 01 April 2011 lúc 3:31am
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 2 of 26: Đă gửi: 28 March 2011 lúc 12:48am | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

3. Cách cục Thiên Phủ triều viên (Thiên Phủ chầu mệnh).
Sao Thiên Phủ nhập miếu trấn mệnh tại cung Th́n hoặc Tuất, đồng cung với Liêm Trinh, không bị sát tinh xung phá.
Ưu điểm: Quan cao, chức trọng, phúc, quư song toàn. Mệnh nữ trung trinh hiền thục. Nếu sao Tả Phụ cùng trấn mệnh, tại cung tam phương tứ chính có sao hóa cát chầu về là cực quư.
Khuyết điểm: Bất lợi cho hôn nhân, t́nh duyên, nên kết hôn muộn.

Hai sao Thiên Phủ, Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Tuất, lại gặp các cát tinh Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội, không có sát tinh mới được coi là phù hợp với cách cục này,. Nếu có Tả Phụ hoặc Hữu Bật tại cung mệnh mới tốt đẹp, tốt nhất cho người sinh năm Giáp, Kỷ, tiếp đến là sinh năm Đinh. Cung Tuất là vị trí của quẻ Càn, là ngôi vị của Vua, Thiên Phủ là bề tôi. Nếu lá số được cách cục này, chủ về đại phú, đại quư.

Ca quyết:
Càn vi quân tượng, Phủ vi thần
Đắc địa lai triều phúc tự tân
Phụ Bật trung thần thân báo quốc
Yêu kim y tử bái trùng huy

Nghĩa là:
Càn là tượng vua phủ bầy tôi
Đắc địa đến chầu phúc tự đầy
Phụ Bật tôi trung v́ đất nước
Đai vàng áo tía tại cung mây

Trong kinh có viết: " Thiên phủ tại Tuất có sao pḥ trợ, đai vàng áo tía", " Phụ phủ đồng cung, tôn cư vạn thặng" (Tả phụ, Thiên phủ đồng cung, ngôi cao chót vót).

4. Cách cục quân thần khánh hội (Vua tôi quần tụ).

Sao Tử vi cùng Tả Phụ, Hữu Bật đóng tại cung mệnh.
Ưu điểm: Có được nhiều sự trợ giúp, gặp nhiều quư nhân pḥ trợ, được quần chúng hưởng ứng, phú quư trọn đời. Nếu sao tử vi đóng tại cung Mệnh, Tả Phụ, Hữu bật nằm tại cung tam phương, tứ chính chiếu cung mệnh, hoặc nằm ở hai cung bên cạnh kèm lấy cung mệnh (giáp), là cách cục Phụ, Bật củng chủ (Phụ, Bật chầu vua), ưu điểm cũng tương tự như cách cục Quân thần khánh hội.

5. Cách cục Phủ Tướng triều viên (Thiên phủ, Thiên tướng chầu mệnh).

Thiên phủ (hoặc Thiên Tướng) tại cung mệnh, Thiên Tướng (hoặc Thiên Phủ) tại cung Tài Bạch hoặc Quan Lộc hội chiếu, không bị sát tinh xung phá (Sao Thiên Tướng cần miếu vượng và không bị Tuần Triệt trấn đóng mới phù hợp).
Ưu điểm: Phú quư song toàn, hưởng lộc dồi dào, được người khác kính trọng, quan hệ xă hội tốt, được quư nhân phù trợ.
Khuyết điểm: Cẩn thận trong chuyện t́nh cảm và hôn nhân (Phá Quân hoặc Tham Lang đóng tại cung Phu Thê).
Hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng, một sao nằm tại cung Tài Bạch, một sao nằm tại cung Quan Lộc, cùng hợp chiếu cung mệnh, tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội mới phù hợp cách cục này. Nếu có tứ sát hoặc Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ gia hội là phá cách. Cách cục này chủ về có t́nh cảm sâu sắc với người thân và bạn bè, trọng t́nh cảm.

Cách cục này có 3 trường hợp sau:

1.  Cung mệnh an tại cung Sửu không có chủ tinh, tại cung Tỵ có sao Thiên Phủ tại cung Dậu có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, tại cung hợi có sao Thiên Phủ, cung Măo có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Măo không có chủ tinh, cung Hợi có sao Thiên Tướng, cung mùi có sao Thiên Phủ chầu về, Cung mệnh an tại cung Dậu không có chủ tinh, cung Tỵ có sao Thiên Tướng, cung Sửu có sao Thiên Phủ chầu về.

2. Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Sửu (Mùi), sao Thiên tướng tại cung Tỵ (hoặc Hợi) chầu về, Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Măo (Dậu), sao Thiên Tướng tại cung Mùi (Sửu) chầu về, sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Tỵ (Hợi), sao Thiên Tướng tại cung Dậu (Măo) chầu về.

3. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần (Thân), sao Thiên Phủ, Thiên Tướng tại cung Ngọ và Tuất (Tư và Th́n) chầu về, trường hợp này xem thêm cách cục Tử Phủ triều viên tại phần trước.

Ca Quyết:
Mệnh cung Phủ Tướng đắc cụ phùng
Vô sát thân đương đăi thánh quân
Phú quư song toàn nhân cảnh ngưỡng
Nguy nguy đức nghiệp măn càn khôn
Nghĩa là:
Cung mệnh gặp được Phủ cùng Tướng
Chẳng gặp sát tinh đợi vua hiền
Phú quư song toàn người ngưỡng vọng
Công đức lấy lừng khắp nhân gian

Trong kinh văn có câu: " Thiên Phủ, Thiên Tướng là thần tước lộc, xuất sĩ làm quan, ắt là điềm hanh thông" Phủ Tướng gặp gỡ tại cung mệnh, cả nhà ăn lộc", Phủ Tướng triều viên là cực tốt, xuất sĩ làm quan rất tốt lành" (Cũng cần không bị tứ sát và các sao ác sát xung phá), Cung Dần gặp Phủ Tướng được làm quan nhất phẩm, mệnh nữ gặp sao Phủ, Tướng, con cái hiển đạt chồng vinh hoa".




__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 3 of 26: Đă gửi: 28 March 2011 lúc 3:54am | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

6. Cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương
Bốn sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương tập trung tại các cung mệnh, tài, quan (Cần phải xuất hiện đồng thời cả 4 sao).
Ưu điểm: Có tài hoạch định, có năng lực làm việc và trợ giúp, nếu làm việc tại các cơ quan nhà nước, sự nghiệp hành chính sẽ có triển vọng tốt, đảm nhiệm chức vụ cao, phù hợp với các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, văn hóa hoặc các công việc đ̣i hỏi chất xám, kỹ thuật, hoặc các nghề môi giới, tư vấn, đại lư, kinh doanh cửa hàng.
Khuyết điểm: Nếu bốn sao trên trấn mệnh tại cung Dần Thân sẽ bất lợi về mặt t́nh cảm, tính cách trầm lặng hoặc dễ kích động.

Với cách cục này, Thiên Đồng, Thiên Lương trấn mệnh tại cung Dần, Thân, hoặc Thiên Cơ, Thái Âm chấn mệnh tại cung Dần Thân, tại cung tam phương tứ chính nhất định phải có 4 sao Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Thái Âm gia hội, lại có các sao  Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật gia hội mới phù hợp cách cục này hoặc tại cung Thân cung Mệnh có đầy đủ bốn sao trên hội cát tinh cũng được coi là cách cục này, nhưng tại cung tam hợp bắt buộc phải có sao Văn Xương, Văn Khúc. Người nào sở hữu được cách cục này phần nhiều làm trong cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp quy mô lớn, giữ các chức vụ như quản lư, ngoại vụ, kế hoạch, văn thư, thiết kế, sự nghiệp thường ổn định, ít gặp rủi ro. Nếu có cách cục tốt sẽ được phú quư hơn người, nếu gặp sát tinh là phá cục. Cũng có khi làm nghề tự do nhưng vẫn được thành danh nhờ tài nghệ sở trường. Nếu cung mệnh an tại cung khác nhưng được 4 sao trên hội chiếu, cũng được coi là thuộc cách cục này.

Ca Quyết như sau:
Dần Thân tứ diệu mệnh gia lâm
Tổ tông căn nguyên định hữu thành
Đao bút chỉ trung nghi tác lực
Vinh hoa phát vượng tại công môn

Dịch nghĩa:
Dần Thân cung mệnh bốn sao cát
Sự nghiệp tổ tông ắt có nguồn
Ngọn bút, lưỡi gươm nên có lực
Vinh hoa vượng phát tại công môn

Trong kinh văn có viết: "Cơ Nguyệt Đồng Lương được làm quan", " Cơ Nguyệt Đồng Lương có phúc" " Dần Thân Tối hỷ Đồng Lương hội (Dần Thân thích nhất gặp Đồng Lương), "Tỵ Hợi gặp Đồng Lương, Cơ, Nguyệt phần nhiều chủ làm quan" (Tại cung Thân tập hợp đủ bốn sao này mới hợp cách), " Thái Âm cùng Thiên Cơ, Xương Khúc cùng ở Dần, Nam làm nô bộc, nữ nô t́".

 7. Cách cục Cơ Lương gia hội.

Hai sao Thiên Cơ và Thiên Lương Trấn mệnh tại cung Th́n Tuất lại có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là hợp cách cục này, phần nhiều chủ về học hành giỏi giang, kiến thức uyên bác, quan tâm đến chính trị, có khả năng dự đoán, tính toán, nắm giữ binh quyền. Gặp được nhiều cát tinh, chủ đại phú, đại quư. Cát tinh ít th́ phần nhiều theo những công việc liên quan đến quân đội, cánh sát, tư pháp. Nếu gặp sát tinh, phần nhiều trở thành giáo chủ về tôn giáo, hoặc người sáng lập nên tà giáo, nhà nghiên cứu thần học, triết gia, nhà tư tưởng, đại sư khí công. Nếu không gặp cát tinh cũng không gặp sát tinh là phá cách, chủ về tư duy kỳ quặc lập dị, có tài hùng biện, hợp với các nghề thuật sĩ giang hồ, tăng ni đạo sĩ, kỹ nghệ.

Ca Quyết:
Cơ Lương nhập miếu tối kham ngôn
Đắc địa giao quân phúc thọ toàn
Diệu toán thần sách ưng cái thế
Uy phong lẫm lẫm chưởng binh quyền

Nghĩa là:

Cơ Lương nhập miếu chẳng phải bàn
Đắc địa được phúc thọ song toàn
Dự đoán, tiên tri tài nức tiếng
Uy phong lẫm liệt nắm binh quyền

Trong kinh văn có viết: "Thiên Cơ lại gặp Thiên Lương ắt có tài nghệ cao cường". "Thiên Lương đi cùng Thiên Đồng làm đến hàn lâm, có tài binh lược" " Thiên cơ, Thiên Lương gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc theo nghiệp văn th́ thanh cao hiển đạt, theo nghiệp vơ là trung thần lương tướng".




__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 4 of 26: Đă gửi: 28 March 2011 lúc 4:28am | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

8. Cách cục Văn Lương chấn kỷ (Văn lương giữ kỷ cương)

Thiên Cơ, Văn Khúc cùng trấn mệnh tại cung Dần hoặc Ngọ, hoặc sao Thiên Lương trấn mệnh tại cung Ngọ, có sao Văn Khúc tại cung Tư củng chiếu.

Ưu điểm: Quyền cao chức trọng, phúc thọ song toàn, giỏi tính toán, dự đoán, theo nghiệp vơ sẽ hiển đạt.

Văn Khúc hoặc Văn Xương và Thiên Lương trấn mệnh tại Vượng địa, tại cung tam phương có các sao Lộc tồn, Hóa Khoa, Hóa quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là thuộc cách cục này. Nên theo nghiệp chính trị, nếu gặp nhiều cát tinh, chủ về cực hiển quư.

Ca quyết như sau:
Văn tinh cảnh trực ngộ Thiên Lương
Vị liệt hoàng môn điểu phủ hành
Cương kỷ triều trung công nghiệp kiến
Bức nhân thanh khí măn càn khôn

Nghĩa là:
Sao văn chính trực gặp Thiên Lương
Quan tại triều đ́nh chức đường đường
Chấn chỉnh kỷ cương sự nghiệp lớn
Thanh cao nức tiếng khắp xa gần

Kinh văn có câu: " Thiên lương, Văn Khúc nhập miếu vượng, làm quan lớn", "Thiên Lương miếu vượng, Tả, Hữu, Xương, Khúc, gia hội chức trọng, quyền cao".

9. Cách cục Cự Nhật đồng cung (Cự Môn, Thái Dương đồng cung)

Thái Dương, Cự Môn cùng trấn mệnh tại cung Dần, Thân (Cung Dần tốt hơn cung Thân, v́ Cự Môn và Thái Dương đều miếu vượng).

Ưu điểm: Tài vận vượng thịnh, có chí tiến thủ, có tài hùng biện, hết ḷng với sự nghiệp công ích, cần phải gắng gỏi cần cù, có công mài sắt có ngày nên kim.

Khuyết điểm: Cần phải cạnh tranh với địch thủ mới giành được thành công, nên dễ vướng vào điều tiếng, thị phi, gặp sao Hóa Kỵ thị phi càng nhiều.

Cự Môn, Thái Dương tại cung Dần, cung tam phương tứ chính có các cát tinh như Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là phù hợp với cách cục này. Lá số sở hữu cách cục này chủ về hiển đạt, nên theo nghiệp chính trị, có khả năng trở thành người nổi tiếng trong xă hội, được danh nhiều hơn lợi. Người sinh năm Canh, Tân, Quư mà không bị bốn sát tính gia hội là thượng cách. Tiếp đến là cung Thân, nếu cung tam phương không có sát tinh cũng không được toàn mỹ.

 Có ca quyết rằng:
Cự Nhật củng chiếu đối tam thai
Trị thử ưng vi cái thế tài
Nhược thị hung tinh vô chiếu khắc
Tử bào ngọc đới biên công lai
Nghĩa là:
Cự Nhật cùng chiếu trước tam thai
Gặp được tài năng, ắt phi thường
Chẳng bị hung tinh đến xung khắc
Áo tía đai vàng lập chiến công

Kinh văn có viết: "Cự Môn, Thái Dương đồng cung quan phong tam đại (3 đời làm quan), " Cự Môn, Thái Dương trấn mệnh tại cung Dần, không gặp Kiếp Không, tứ sát, hưởng lộc, hiển danh".



__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 5 of 26: Đă gửi: 28 March 2011 lúc 6:18am | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

10. Cách cục Kim sán quang huy (ánh vàng chói lọi).
Sao Thái Dương trấn mệnh tại cung Ngọ, lại gặp các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn gia hội là hợp cách cục này. Lá số gặp cách cục này, chủ một đời cực hiển quư, giàu sang. Nếu không gặp Xương, Khúc, Phụ, Bật hoặc gặp Không, Kiếp sẽ bị giảm tốt. Người sinh năm Canh, Tân sẽ được phú quư song toàn, tiếp đến là người sinh năm Giáp, Quư, Đinh, Kỷ.

Kinh văn có đoạn: " Thái dương tại cung Ngọ là " Nhật lệ trung thiên" (Mặt trời giữa trời), hiển quư có quyền lực, giàu có nhất nước, " Cự Môn, Thái Dương củng chiếu là cách cục rất tốt".

11. Cách cục Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời chiếu cửa sấm).

Hay c̣n được gọi là cách cục Nhật xuất phù tang (mặt trời mới mọc), tức sinh vào ban ngày, sao Thái Dương và Thiên Lương trấn mệnh tại cung Măo được Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu là phù hợp với cách cục này. Nhưgn chỉ có người sinh năm Ất, Tân, Nhâm mới hợp cách, trong đó tốt nhất là sinh năm Ất. Nếu Sinh vào những năm khác cũng chủ về cát lợi, nhưng tại cung tam phương, tứ chính không được có sát tinh xung phá. Nếu gặp sát tinh là phá cách, chủ về bị tiểu nhân ám hại.

Ưu điểm: Tính t́nh thẳng thắn, có tài năng lănh đạo nổi trội, có tinh thần trách nhiệm, giàu ḷng nghĩa hiệp, có tài giao tiếp, xuất thân giàu sang hoặc sớm thành đạt trở nên nổi tiếng.

Khuyết điểm: Không hợp với mệnh nữ, v́ có chí khí của nam giới, lấn át chồng, dễ bị sa ngă bởi đàn ông.

Ca quyết như sau:
Thái Dương Măo vị quư kham khoa
Tất chủ b́nh sinh phú quư gia
Thuần túy thiếu niên đăng giáp đệ
Chinh chiến thanh thế động di Hoa

Nghĩa Là:
Thái dương tại Măo thật hiển quư
Ắt chủ b́nh sinh được giàu sang
Tuổi trẻ khoa danh sớm đỗ đạt
Chiến công lừng lẫy khắp biên cương

Trong kinh văn có viết: " Mặt trời (Thái Dương" chiếu cổng sấm, phú quư vinh hoa".

12. Cách cục Dương Lương Xương Lộc

Cũng chính là cách cục Nhật chiếu lôi môn, sao Thái Dương và sao Thiên Lương trấn mệnh tại cung Măo, ngoài ra c̣n phải là người sinh năm Ất, cung mệnh đồng thời xuất hiện Lộc Tồn và Văn Xương mới hợp cách. Nếu lá số được cách cục này, sự nghiệp học hành cực kỳ xuất sắc, thi cử đỗ đạt cao, đảm nhiệm các vị trí, chức vụ trọng yếu của nhà nước, trở thành nhân vật nổi tiếng trong chính giới, cực hiển quư.

Ưu điểm: Dự thi công chức hoặc các kỳ thi quốc gia sẽ có thành tích cao, tiền tài chức vị song toàn, hợp với nghề kinh doanh.

Trong kinh văn có viết: " Lương, Dương, Xương, Lộc tề tựu, thi cử đỗ đầu bảng".

13. Cách cục Minh châu xuất hải (Ngọc quư rời mặt biển).

Mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, cung Măo có Thái Dương, Thiên Lương, cung Hợi có Thái Âm nhập miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, cung tam phương tứ chính lại có các cát tinh như Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách cục này. Tại cung mệnh cung thân có các cát tinh trấn giữ, hội chiếu mà không bị bốn sát tinh, Không, Kiếp xung phá, chủ về thi cử đỗ đạt, cực hiển quư, giữ chức vụ trọng yếu trong chính giới, tiền tài chức vị đều viên măn, phúc thọ song toàn. Người sinh năm Ất, Bính, Tân, Nhâm là thượng cách.

Kinh văn có viết: " Tam hợp minh châu sinh cung vượng, rộng bước cung quế", " Nhật (Thái Dương) tại Măo, Nguyệt (Thái Âm) tại Hợi, mệnh tại Mùi thênh thang bẻ quế cung trăng".

Ưu điểm: Nhiều sở thích, sôi nổi, giàu nhiệt huyết, có tài hoa, xử thế quang minh lỗi lạc, đường công danh rộng mở, có danh tiếng. Là mệnh nữ, tài đức kiêm toàn.

Khuyết điểm: Cung mệnh không có các sao Tả, Hữu, Xương, Khúc lại gặp Dương, Đà, Kỵ xung phá sẽ không có thành tựu, chỉ có hư danh.

14. Cách cục Nguyệt lăng thiên môn (Trăng sáng cổng trời).

Hay c̣n gọi là Nguyệt lạc Hợi cung (Trăng rơi cung Hợi), tức người sinh vào ban đêm, gặp sao Thái Âm trấn mệnh tại cung Hợi, lại được Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách cục này. Lá số hợp cách cục này không đại quư cũng là đại phú. Sao Thái Âm cùng cung với Xương, Khúc là tốt nhất, người sinh năm Ất, Bính, Mậu là đẹp nhất, tiếp theo là các năm Đinh, Tân, Canh. Tại cung mệnh có sát tinh là phá cách.

Ưu điểm:  Sao Thái Âm nhập miếu Hợi cung, người Nam dung mạo thanh tú cử chỉ lịch thiệp, người nữ xinh đẹp yêu kiều. Thông minh tài trí, học vấn, tài nghệ xuất chúng, tài vận tốt đẹp, sớm thành tựu, giàu sang trọn vẹn.

Ca quyết:
Chính ngộ phong vân tế hội kỳ
Hải môn cao xứ nhất long phi
Văn chương gian xuất anh hùng hán
Vạn lư công danh đắc giả hy
Thái Âm nhập miếu hữu quang huy
Tài nhập tài hương phân ngoại kỳ
Phá hao hung tinh giai bất phạm
Đôi kim tích ngọc phú hào nhi

Nghĩa là:
Gặp hội phong vân nhiều cơ hội
Non cao bể rộng gặp rồng bay
Từ văn chương phất người hào kiệt
Giành được công danh thực hiếm thay
Thái Âm nhập miếu hào quang rọi
Tài nhập cung tài ắt được may
Hung tinh phá bại đều không phạm
Nên nhà giàu có vàng ngọc đầy

Kinh văn có câu: " Trăng sáng cổng trời, thăng quan tiến bước".




__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 6 of 26: Đă gửi: 28 March 2011 lúc 8:03am | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

15. Cách cục Nhật nguyệt tịnh minh (mặt trăng, mặt trời đều sáng).

Cách cục này gồm hai trường hợp sau:

1. Sao Thiên Lương chấn mệnh tại cung Sửu, Thái Dương tại Tỵ, Thái Âm tại Dậu, hai sao đều miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, lại gặp người sinh năm Ất, Bính Đinh, Canh, Tân là hợp cách.

2. Cung mệnh an tại Ngọ không có chủ tinh, cung Dần có Thái Dương, Cung Tư có Thiên Đồng, Thái Âm. Thái Dương, Thái Âm nhập miếu vượng chầu về cung mệnh. Lại có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách.

Ưu điểm: Tính cách quang mĩnh lỗi lạc, thuở nhỏ nổi tiếng về tài học, ngày càng phát triển vững vàng, công danh thịnh đạt, pḥ tá cho nguyên thủ, sớm thỏa chí công danh.

Khuyết điểm: Thái Dương gặp Hóa Kỵ (Sinh năm Giáp), sự nghiệp gặp nhiều chuyện thị phi, có bệnh tật tại mắt. Bị Dương, Đà hội chiếu phần nhiều ít duyên với cha mẹ, gặp Hóa Kỵ cũng tương tự.

Ca Quyết:
Nhị diệu thường minh khí tượng tân
Thiếu niên học vấn bá thanh danh
Kỷ phan thăng chuyển công danh thịnh
Định tác triều trung xí lư nhân.

Nghĩa là:
Nhật nguyệt thường sáng khí tượng mới
Tuổi trẻ học cao nổi thanh danh
Nhiều lần thăng tiến, công danh vượng
Quan cao chức trọng chốn triều đ́nh

Trong kinh văn có viết: " Mặt trăng, mặt trời cùng sáng pḥ tá thiên tử tại cung son".

16. Cách cục Nguyệt Sinh Thương hải (Trăng mọc biển xanh).

1. Sao Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại cung Tư, có các sao Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Tả, Hữu, Xương , Khúc , Khôi, Việt gia hội là hợp cách.

2. Sao Thái Âm, Thiên Đồng đều trấn cung Điền Trạch tại cung Tư, gặp cát tinh, cát hóa hội hợp, nhưng cung mệnh và cung tam phương phải cần có cát tinh. Sao Thiên Đồng, Thái Âm tại cung Tư gặp cát tinh chủ về tướng mạo thanh tú, lịch thiệp, học vấn cao, có được tiền tài và danh vọng. Nếu cách cục tốt chủ về đại phú, đại quư.

Ưu điểm: Thông minh, thanh tú, cử chỉ thanh lịch, nhă nhặn, khiêm nhường, có được trợ giúp lớn từ người khác giới, dễ gây thiện cảm với người khác, có được tiền tài, danh vọng, làm các chức vụ quan trọng, thanh cao.

Nhược điểm: Không hợp với mệnh nữ, chủ về đường t́nh duyên gặp nhiều trắc trở, nên kết hôn muộn.

Kinh văn có câu: " Thái Âm tại Tư gọi là Thủy trừng quế ngạc (Cành quế nước trong), chủ về làm chức quan trung trực, chức vụ cao mà thanh liêm, " Thái Âm tại Tư nếu sinh năm Bính Đinh giàu sang trung lương".

17. Cách cục Thọ Tinh nhập miếu

Sao Thiên Lương trấn mệnh, nhập cung ngọ có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách. Sao Thiên Lương thuộc thổ, chưởng quản tuổi thọ, nhập miếu tại cung Ngọ. Nếu sở hữu cách cục này, chủ về chính trực vô tư, học vấn ưu việt, tính cách chín chắn, ổn trọng, có tài lănh đạo quần chúng, xử lư t́nh huống, sức khỏe tốt, tuổi thọ cao, có được danh vọng và lợi lộc lớn. Nếu gặp nhiều cát tinh, chủ về cực hiển quư. Người sinh năm Đinh là thượng cách, tiếp đến là năm Kỷ, sinh năm Qúy chủ về phú. C̣n sinh những năm khác không được tốt như vậy, nếu không gặp hung tinh, chỉ chủ về sống thọ mà thôi.

Ưu điểm: Tính cách thẳng thắn, công bằng, học vấn ưu việt, phúc thọ song toàn, điềm tĩnh , chín chắn, thích giúp đỡ người khác, có tài năng lănh đạo, coi thường danh lợi, làm quan thanh bạch, rất được kính trọng.
Khuyết điểm: Nếu không gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa ăn nói khoác lác, làm việc chỉ hời hợt bề ngoài.

Ca Quyết:
Mệnh ngộ Ly minh củng thọ tinh
Nhất sinh vinh hoa mộc thâm ân
Phi đằng hồng hộc thanh tiêu cận
Phi tượng đường đường thị để diên

Nghĩa là:
Mệnh gặp mặt trời chiếu thọ tinh
Một kiếp vinh hoa đội ơn sâu
Chim hồng sải cánh bầu trời rộng
Ngôi vị đường đường tại cung cao

Kinh văn viết rằng: " Thiên lương cư ngọ, làm quan thanh hiển".




__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 7 of 26: Đă gửi: 28 March 2011 lúc 8:46am | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

18. Cách cục Anh tinh nhập miếu

Sao Phá Quân trấn mệnh tại cung Tư, Ngọ, lại được Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Tả, Hữu, Khôi, Việt gia hội là thuộc cách cục này. Nếu xa rời quê quán có thể gặp vận tốt hợp với nghiệp vơ hoặc kinh doanh, phú quư song toàn, đắc tài chóng vánh. Người sinh năm Giáp, Quư là thượng cách, chủ về đại phú hoặc đại quư. Tiếp đó là người sinh năm Đinh, Kỷ. Nếu sinh năm Bính, Mậu chủ về khốn khó nên không hợp với cách cục này.

Ưu điểm: Có chủ kiến, tính cách quả quyết, nóng nẩy, có tinh thần lập nghiệp, nhiều phúc, Thăng quan tiến chức, có năng lực lănh đạo, có danh vọng, tài nghệ, dũng cảm, thích đầu cơ, ưa mạo hiểm.
Khuyết điểm: Là cách cục biến hóa từ Sát Phá Tham, một đời nhiều thăng trầm, thành bại thất thường, nên đề pḥng Trúc La tam hạn.

Ca quyết:
Bắc đẩu anh tinh tối hữu quyền
Khảm ly chi thượng phúc miên miên
Hoàng kim kiến tiết xu lang miếu
Thống nhiếp anh hùng trấn tứ phương

Nghĩa là:
Sao thiêng Bắc Đẩu quyền uy lớn
Ngự tại Khảm, Ly phúc vô cùng
Bạc vàng chồng chất lên quyền quư
Thống lĩnh anh hùng khắp bốn phương

Trong kinh có viết: " Phá Quân tại Tư Ngọ thăng quan tiến chức", " Phá Quân tại Tư Ngọ không gặp sát tinh, người sinh năm Giáp, Quư quan chức thanh cao, làm đến tam công".

19. Cách cục Thạch trung ẩn ngọc (Ngọc ẩn trong đá).

Sao Cự Môn trấn mệnh tại cng Tư, Ngọ, lại có Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách. Nhưng chỉ có người sinh năm Tân, Quư mới được coi là hợp cách cục này. Lá số sở hữu cách cục này chủ về lư tưởng cao xa, tài hoa xuất chúng, trí tuệ hơn người, theo nghề kinh doanh sẽ trở thành bậc đại phú, theo nghiệp chính trị sẽ có được chức vị, vị trí cao, nhiều lộc, nắm giữ binh quyền nếu không cũng trở thành nhân vật có quyền uy trong giới khoa học, học thuật. Nhưng phải trải qua một quá tŕnh phấn đấu vất vả, gian khổ mới có được thành tựu, nên cách cục này mới có tên gọi là " Ngọc ẩn trong đá". Sinh năm Tân, Quư là thượng cách, sinh năm Tỵ cũng cát lợi, trấn mệnh tại Tư sinh năm Canh cũng chủ về cát lợi.

Ưu điểm: Có thị hiếu tốt, có hoài băo và nghị lực phấn đấu, ham thích nghiên cứu, tác phong linh hoạt, kiên cường, cứng rắn, tuổi trẻ gặp nhiều gian truân vất vả, đến trung niên và cuối đời mới thành tựu.
Khuyết điểm: Tuổi trẻ nhiều vất vả, gặp chuyện phiền phức, oan uổng.

Ca quyết như sau:
Cự môn tư ngọ hỷ tương phùng
Cánh trị sinh nhân Tân Quư trung
Tảo tuế định vi phan quế khách
Lăo lai tư nhuận phú gia ông
Nghĩa là:
Cự môn ưa gặp Tư cùng Ngọ
Lại gặp năm sinh là Quư Tân
Sớm được thành danh nhập cung quế
Đến già thong thả hưởng giàu sang
Trong kinh viết rằng: " Cự môn tại Tư, Ngọ là ngọc ẩn trong đá", " Cự Môn tại Tư Ngọ gặp Khoa, Lộc, Quyền, ngọc ẩn trong đá phúc vô cùng".

20. Cách cục Thất sát triều đẩu

Sao Thất sát trấn mệnh, nhập cung Tư, Ngọ, Dần, Thân lại gặp Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi Việt gia hội là hợp cách cục này. Sao Thất Sát nhập miếu tại cung Thân, Vượng tại cung Tư, Ngọ. Nên Thất Sát trấn mệnh tại cung Thân, Ngọ là " Triều đẩu" (Chầu về Bắc Đẩu), Trấn mệnh tại cung Dần, Tư là " Ngưỡng đẩu" ( Ngửa trông Bắc Đẩu), cách cục này có mang sát khí, nên bản thân phát đạt ắt sẽ khiến một số người khác gặp tai họa, hoặc cũng có thể khiến nhiều người phải chết v́ ḿnh. Nếu lá số gặp cách cục này, chủ về theo nghiệp vơ sẽ hiển quư, thống lĩnh đông đảo quân đội, nếu không cũng là người sáng lập công ty, là nhân tài kinh doanh, chắc chắn sẽ giàu to. Nếu gặp cát tinh gia hội, nhưng lại gặp hung tinh là phá cách, chủ về nhiều thăng trầm, lên voi xuống chó, chóng phất, cḥng bại cho dù phát tài cũng không thể duy tŕ được lâu bền, hơn nữa phần nhiều đều gặp kết cục xấu. Nếu gặp cát tinh tai họa sẽ được tiêu giảm bớt mà trở thành cách cục b́nh thườn. Nếu không gặp cát tinh, lại bị hung tinh nằm cùng cung hoặc gia hội, sẽ trở thành mệnh xấu, chủ về hung ác, bạo tàn, tàn tật, bôn ba, phạm tội, tù ngục, tuổi thọ không được cao.

Ưu điểm: Cuộc đời nhiều biến động, tuổi trẻ gian nan, nhưng có mưu lược, có tài năng, kiên tŕ nhẫn nại, có năng lực sáng tạo, hoạch định, phân tích, tư duy, dũng cảm, quyết đoán, khắc phục được khó khăn, để đạt được thành công, chức tước vinh hoa.
Khuyết điểm: Là cách cục biến hóa từ Sát Phá Tham, dê mắc phải thị phi, khó tránh khỏi bôn ba vất vả.
Ca Quyết:
Cách danh triều đẩu quư vô nghi
Nhập miếu tu giao phúc lộc tề
Liệt liệt trùng trùng danh hiển diệu
B́nh sinh an ổn hảo căn cơ
Thất sát Dần Thân Tư Ngọ cung
Tứ di củng thủ phục anh hùng
Khôi Việt, Tả Hữu, Văn Xương hội
Khoa lộc danh cao thực vạn chung
Nghĩa là:
Cách cục triều đẩu là đáng quư
Nhập miếu phúc lộc được vẹn hay
Rực rỡ uy danh thân hiển hách
Một đời yên ổn vững vàng thay
Thất sát tại Dần, Thân, Tư Ngọ
Khắp nơi quy phục kẻ anh hùng
Gặp Khôi, Việt, Tả, Hữu, Xương Khúc
Công dah hiển đạt lộc muôn trùng

Kinh văn có viết: " Thất Sát triều đẩu tước lộc vinh hoa". " Thất Sát tại Dần Thân, Tư Ngọ một đời ăn lộc cực vinh hoa", "Triều đẩu, Ngưỡng đẩu, tước lộc vinh hoa", " Thất Sát trấn mệnh, miếu vượng có mưu lược, gặp Tử Vi lại gặp các cát tinh ắt thành đại tướng", " Thất Sát trấn mệnh được Tả , Hữu, Xương, Khúc hội chiếu có được quyền sinh sát, phú quư siêu phàm", " Thất Sát nhập cung thân mệnh, gặp cát tinh cũng phải nếm trải gian nan".





__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 8 of 26: Đă gửi: 29 March 2011 lúc 2:59am | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

21. Cách cục Mă đầu đới tiễn (đầu ngựa mang tên)

1. Sao Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại cung Ngọ, người sinh năm Bính, Mậu có Ḱnh dương tại cung mệnh, được cát tinh hội chiếu, là cách cục Mă đầu đới tiễn. Nếu không sinh vào năm Bính, Mậu sẽ không hợp cách cục này.

2. Sao Tham Lang trấn mệnh tại cung Ngọ, người sinh năm Bính, Mậu có Ḱnh dương tại cung mệnh, cũng là cách cục Mă đầu đới tiễn có các sao Hỏa, Linh, Phụ, Bật nằm cùng cung hoặc gia hội lại càng cát lợi. Cung ngọ là ngựa (mă), Ḱnh dương là tên (tiễn), nên mới có tên gọi là Mă đầu đới tiễn.
Nếu sở hữu cách cục này, chủ về hiển phát nghiệp vơ, thống lĩnh quân đội, trấn giữ nơi hiểm yếu. Người đời nay sẽ hợp với nghề kinh doanh, sáng lập công ty, nhưng phải đi xa quê, bôn ba bên ngoài mới có thể khai vận. Tuổi trẻ vất vả khó khăn mà không có thanh tựu, đến lúc trung niên, về già mới gặp vận tốt bất ngờ vượt qua được khó khăn mà thành đại phú quư. Nếu mệnh nữ gặp cách này, chắc chắn sẽ được giàu sang.

Ưu điểm: Chủ hiển đạt về nghiệp vơ, thống lĩnh quân đội, trấn giữ nơi trọng yếu
Khuyết điểm: Bôn ba bên ngoài, tuổi trẻ vất vả lao lực mà không có thành tựu, đến lúc trung niên, về già mới gặp vận tốt bất ngờ.

Kinh văn có viết: " Mă đầu đới tiễn, trấn giữ biên cương, " Tham lang, Ḱnh dương tại cung Ngọ, gặp người sinh năm Bính, Tuất trấn giữ biên cương" (Đă giàu lại sang), " Ḱnh dương, Tham Lang cùng trấn mệnh tại Ngọ, uy danh lừng lẫy chốn biên cương" (Nhưng không được lâu bền).

22. Cách cục Cự Cơ đồng lâm (Cự Môn, Thiên Cơ cùng cung).

Hay c̣n gọi là cách cục Cự Cơ đồng cung, tức hai sao Thiên Cơ, Cự Môn cùng trấn mệnh tại cung Măo, Dậu, có Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc đồng cung hoặc gia hội là thuộc về cách cục này. Sở hữu cách cục này sẽ có học vấn cực cao, nên theo nghiệp chính trị, chủ về đại phú, đại quư, danh tiếng lẫy lừng. Nếu cách cục có phần kém tốt, theo nghiệp kinh doanh sẽ trở thành cự phú. Cự Môn, Thiên cơ nếu trấn mệnh tại cung Dậu không thuộc cách cục này.

Ưu điểm: Ham mê nghiên cứu, có thành tựu trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật cao, lao động trí óc, và nghệ thuật, có tài hùng biện, trí nhớ và khả năng nhận thức tốt.
Khuyết điểm: Tuổi trẻ vất vả, gian nan, từ trung niên trở đi mới b́nh ổn, cậy tài mà kiêu ngạo, cố chấp, dễ vướng mắc thị phi, có lợi cho sự nghiệp nhưng bất lợi cho t́nh cảm.

Ca Quyết:
Cự Môn miếu vượng ngộ Thiên Cơ
Cao tiết thanh phong thế hăn hy
Học tựu nhất triều đằng đạt khứ
Nguy nguy đức nghiệp chấn Hoa di
Nghĩa là:
Cự Môn miệu vượng gặp Thien Cơ
Khí tiết thanh cao thực hiếm thay
Học vấn lẫy lừng danh hiển hách
Đức cao ṿi vọi khắp trong ngoài

Kinh văn có câu: " Cự, Cơ đồng cung quan đến công khanh", " Cự, Cơ tại Măo sinh năm Ất, Tân, Bính làm đến công khanh", " Mệnh nữ gặp Cự Môn, Thiên Cơ chủ về phá gia bại sản".

23. Cách cục Thiên Ất củng mệnh (Tọa quư, hướng quư).

1. Thiên Khôi, Thiên Việt một sao tại cung mệnh, một sao tại cung thân.
2. Hoặc Thiên Khôi, Thiên Việt, một sao tại cung mệnh, một sao tại cung thiên di, nếu cung thân đóng tại cung thiên di càng tốt. Chủ tinh tại cung mệnh cần phải miếu vượng, cung tam phương, tứ chính có cát tinh gia hội, mới được coi là hợp cách.
Chủ về có học thức, học vấn cao, là người đoan chính, hay giúp đỡ người khác, đồng thời cũng được nhiều người giúp đỡ, gặp dữ hóa lành, biến họa thành phúc, giàu sang. Nếu mệnh không gặp cát tinh, cho dù có Khôi, Việt, tuy được người trợ giúp, nhưng cũng chỉ là mệnh b́nh thường

Ưu điểm: Văn chương xuất chúng, được quư nhân pḥ trợ
Ca Quyết:
Thiên Quư tương tùy mệnh lư lai
Định ưng danh chiếm thiếu niên khôi
Văn chương cái thế truy ban mă
Dị thời đương vi tể tướng tài.
Nghĩa là:
Thiên quư cùng nằm tại cung mệnh
Thiếu niên đỗ đạt chiếm bảng vàng
Văn chương cái thế tài xuất chúng
Ngày sau tể tướng hẳn nên danh

Kinh văn có câu: " Thiên Khôi, Thiên Việt văn chương cái thế". " Khôi, Việt đồng cung làm nên tể tướng", " Thiên Khôi trấn mệnh quan đến tam đài", Khôi, Việt tại mệnh thân, hẳn làm quan lớn", "Quư nhân quư hương, gặp được phú quư".




__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 9 of 26: Đă gửi: 29 March 2011 lúc 11:23pm | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

24. Cách cục Tam kỳ gia hội

Ba sao hóa là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa được gọi là tam kỳ, nếu ba sao hóa này tập trung tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh, là cách cục Tam kỳ gia Cách cục này chủ về ư chí cao viễn, vận khí cực tốt, gặp nhiều may mắn, thường gặp vận tốt bất ngờ hoặc quư nhân giúp đỡ, có thể thành tựu được sự nghiệp lớn. Tam hợp chính tinh miếu vượng và ba sao Hóa cũng miếu vượng đắc địa, sẽ được nổi danh trên tầm thế giới, giàu sang tột bậc. Nếu các sao tại cung mệnh miếu vượng, tại cung tam phương có hung tinh, vẫn được giàu sang, nôỉ tiếng nhưng sẽ có phần kém hơn. Nếu các sao tại cung mệnh lạc hăm, tại cung tam phương có tứ sát, Không Kiếp hoặc mệnh phạm không von, tuy có tài hoa nhưng không gặp thời cơ, khó được thành tựu nên trở thành cách cục b́nh thường. Nếu trong cung vốn không có cát tinh để điều ḥa, cứu giải, cho dù có tam kỳ Khoa, Quyền, Lộc, cũng khó có khả năng thành tựu. Ngược lại nếu có được cát tinh trợ giúp thích đáng, tuy gặp Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Không cũng chỉ giảm bớt ít nhiều phúc phận mà không có trở ngại ǵ lớn, nên khi vận dụng cần hết sức linh hoạt, không thể định ra một quy chuẩn cứng nhắc. Thường nếu trong lá số gặp tam kỳ, chắc chắn không phải là phường tầm thường bất tài, chắc chắn sẽ có điểm khác thường. Cụ thể như sau:

1. Sinh năm Giáp
- Vũ Khúc, Thiên Tướng trấn mệnh tại Dần, Thân: Đại phú, đại quư.
- Tử Vi, Tham Lang trấn mệnh tại Măo Dậu: Khó được giàu sang, dù được giàu sang cũng là phường gian ác, gặp được Tả, Hữu, Xương, Khúc cùng cung mới cát lợi.
- Liêm Trinh, Thất Sát trấn mệnh tại Sửu, Mùi: Đại phú, đại quư.
- Vũ Khúc, Phá Quân trấn mệnh tại Tỵ Hợi: Khó được giàu sang.
- Liêm Trinh, Thiên Tướng trấn mệnh tại Tư, Ngọ: Đại phú, đại quư.
- Tử Vi, Thất Sát trấn mệnh tại Tỵ Hợi: Khó có thành tựu lớn.
- Vũ Tham trấn mệnh tại Sửu, Mùi: Cũng có thể giàu có, nhưng phải gặp Hỏa, Linh đồng cung mới hiệu nghiệm.
- Liêm Trinh, Phá Quân trấn mệnh tại Măo Dậu: Có thể giàu có nhưng khó có thành tựu lớn.
- Tử Vi, Thiên Tướng trấn mệnh tại Th́n, Tuất: Có thể giàu sang, gặp Tả, Hữu, Xương Khúc càng cát lợi.
- Tử Vi, Phá Quân trấn mệnh tại Sửu Mùi: Có thể giàu có nhưng khó có thành tựu lớn.
- Liêm Trinh, Tham Lang trấn mệnh tại Tỵ Hợi: Khó được giàu sang, người nam lăng mạn, người nữ đa t́nh, tại cung Hợi chủ về tù ngục.
- Vũ Khúc, Thất Sát trấn mệnh tại Măo Dậu: Khó được giàu sang, bị tàn tật, tại cung Măo càng nghiêm trọng, tại cung Dậu được giàu có nhưng khó có thành tựu lớn.
Những trường hợp trên tại cung vị tam phương, tứ chính có tam kỳ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia hội.

2. Người sinh năm Đinh
- Thiên Cơ, Thái Dương trấn mệnh tại Dần, Thân: Được giàu sang nhưng khó có thành tựu lớn.
- Thiên Lương trấn mệnh tại Tư, Ngọ: Đại phú, đại quư.
- Thiên Đồng trấn mệnh tại Th́n, Tuất: Đại phú, đại quư.
- Thiên Đồng trấn mệnh tại Măo Dậu: Đại phú, đại quư
- Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại Tư Ngọ: Tại cung Tư là đại phú, đại quư, tại cung Ngọ không hiển đạt, mệnh nữ chủ đa t́nh.
- Thiên Cơ, Thiên Lương trấn mệnh tại Th́n, Tuất: Có thể được giàu sang.
- Cung mệnh tại Dần, Thân không có chủ tinh, tại cung đối diện có Cự Môn, Thái Dương: Có thể giàu sang nhưng khó có thành tựu lớn.
- Thiên Đồng, Thiên Lương trấn mệnh tại cung Dần, Thân: Giàu sang trung b́nh, cần kết hợp với phong thủy tốt mới có thành tựu lớn.
- Thái Âm trấn mệnh tại Th́n, Tuất: Đại phú, đại quư, gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc, sinh vào ban đêm lại càng tốt đẹp.
- Thiên Cơ trấn mệnh tại Tư, Ngọ: Đại phú, đại quư.
- Cung mệnh tại Sửu, Mùi không có chủ tinh, tại cung đối diện có Thái Âm, Thái Dương: Khó có thành tựu lớn, mệnh nữ chủ đa t́nh.

Những trường hợp trên tại cung vị tam phương, tứ chính có tam kỳ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia hội.

3. Người sinh năm Bính, Tân do có Văn Xương và Văn Khúc hóa Khoa, tam kỳ gia hội không cố định, nên không liệt kê ra đây.

4. Người sinh năm Ất, Mâu, Kỷ, Canh, Nhâm, Quư không xuất hiện cách Tam Kỳ, ba sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa không gia hội, hay hội chiếu tại cung vị tam phương, tứ chính.

Ca quyết như sau:
Tam kỳ củng hướng tử vi cung
Tối hỷ nhân sinh mệnh lư phùng
Mệnh lư âm dương chân Tể tướng
Công danh phú quư bất lôi đồng

Nghĩa là:
Tam kỳ cùng chầu về cung mệnh
Gặp cách cục này rất đáng mừng
Mệnh lư âm dương làm Tể tướng
Công danh phú quư chẳng tầm thường

Nhận định về Tam Kỳ gia hội:

Trong Tử Vi Đẩu số, tam kỳ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia hội là một cách cục cực tốt cho lá số. Do bốn sao hóa được sắp xếp căn cứ vào Thiên can nên can năm sinh khác nhau, th́ vị trí bốn sao Hóa cũng khác nhau. Cũng bởi đó những người sinh năm khác nhau th́ cũng có tần suất xuất hiện cách cục tam kỳ gia hội khác nhau, có những năm sinh không thể xuất hiện cách cục này, nhưng cũng có năm sinh có tỷ lệ xuất hiện rất cao.

Ưu điểm cách cục: Danh tiếng lừng lẫy, phú quư song toàn, được phúc ấm hay lộc của tổ tiên để lại, gặp nhiều may mắn, gặp nạn được quư nhân phù trợ, có thể dẫn đến thành công bất ngờ (nếu chỉ gặp hai sao Hóa gia hội cũng cát lợi).

Khuyết điểm: Cung mệnh gặp tam kỳ gia hội tuổi trẻ gặp nhiều vất vả gian nan, do đại hạn thứ 3 có thể gặp một vài sao hóa, đại hạn thứ năm mới gặp đủ bộ ba sao hóa, nên cách cục này thường thành tựu muộn. Nếu gặp Không Kiếp, Sát, Phá gia hội tuy vẫn thành công nhưng sẽ gặp nhiều gian nan.

Kinh văn có viết: " Khoa, Quyền, Lộc chầu về công danh hiển đạt", " Khoa, Quyền, Lộc chầu về ắt là người tài cao đỗ đạt", "Khoa, Quyền, Lộc tụ hội phú quư song toàn", " Hóa Lộc trấn cung mệnh, thân, cung quan lộc lại gặp Khoa, Quyền, ắt làm đến chức đại thần", " Hóa Quyền trấn thân, mệnh lại gặp Khoa, Lộc, chức trọng quyền cao", " Hóa Khoa trấn thân , mệnh, lại gặp Quyền, Lộc làm đến Tể tướng".




__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 10 of 26: Đă gửi: 30 March 2011 lúc 3:17am | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

25. Cách cục Quyền Lộc tuần phùng (Quyền Lộc gặp gỡ).

1. Sao Hóa Lộc và Hóa Quyền cùng tại cung mệnh là thuộc cách cục này. Cụ thể như sau:
- Người sinh năm Ất, sao Thiên Cơ, Thiên Lương trấn mệnh tại Th́n, Tuất, Thiên Cơ hóa Lộc, Thiên Lương hóa Quyền.
- Người sinh năm Đinh, sao Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại Tư, Ngọ, Thái Âm hóa Lộc, Thiên Đồng hóa Quyền.
- Người sinh năm Kỷ, sao Vũ Khúc, Tham Lang trấn mệnh tại Sửu, Mùi, Vũ Khúc hóa Lộc, Tham Lang hóa Quyền.
- Người sinh năm Tân, sao Cự Môn, Thái Dương trấn mệnh tại cung Dần, Thân, Cự Môn hóa Lộc, Thái Dương hóa Quyền.

Các sao tại cung mệnh cần phải miếu vượng, tại cung tam phương tứ chính cũng phải có thêm cát tinh hội hợp mới có thể trở lên phú quư. C̣n như khi Cự Môn, Thái Dương tại cung Thân, Thái Dương không miếu vượng, lại có sao Đà La lạc hăm nên lá số này không những khó được giàu sang, mà c̣n có thể bị tàn tật.

2. Sao Hóa Lộc, Hóa Quyền tại cung tam phương tứ chính của cung mệnh gia hội.

Ca quyết:
Mệnh phùng Quyền Lộc thực kham khoa
Thiên tải công danh phú quư gia
Đơn kiến dă ưng thân phúc hậu
B́nh sinh ổn bộ hảo sinh nhai

Nghĩa là:
Mệnh gặp Quyền Lộc thực đáng mừng
Công danh bền vững được giàu sang
Chỉ gặp một sao cũng được phúc
Một đời b́nh ổn chẳng lo toan

Kinh văn có câu: " Gặp Quyền và Lộc, công danh tiền của song toàn", (Nếu cung tam phương nhiều cát tinh mới cát lợi, gặp hung tinh cũng không tốt), " Gặp Quyền và Lộc lại thêm sát tinh chỉ có hư danh".

26. Cách cục Khoa Quyền Lộc giáp (Khoa, Quyền, Lộc kèm mệnh).

Trong ba sao Hóa là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, có hai sao nằm hai bên cung mệnh (giáp mệnh) là hợp với cách cục này. Cụ thể như sau:

1. Người sinh năm Giáp, Thiên Đồng trấn mệnh tại Tỵ Hợi hai cung bên cạnh là Phá Quân hóa Quyền và Vũ Khúc hóa Khoa.
2. Người sinh năm Ất, Tử Vi, Thiên Tướng trấn mệnh tại Th́n, Tuất, hai cung bên cạnh là Thiên Cơ hóa Lộc, Thiên Lương hóa Quyền, đồng thời sao Tử Vi tại cung mệnh lại được hóa Khoa.
3. Người sinh năm Đinh, Vũ Khúc, Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Tư, Ngọ, hai cung bên cạnh là Thái Âm hóa Lộc và Thiên Đồng hóa Quyền.
4. Người sinh năm Kỷ, Thái Âm, Thái Dương trấn mệnh tại Sửu Mùi hai cung bên cạnh là Vũ Khúc hóa Lộc, và Tham Lang hóa Quyền.
5. Người sinh năm Canh có Vũ Khúc trấn mệnh hai cung bên cạnh là Thái Dương hóa Lộc, Thiên Đồng hóa Khoa, đông thời Vũ Khúc tại cung mệnh lại hóa Quyền.
6. Người sinh năm Quư, nếu Tham Lang tại cung mệnh hai cung bên cạnh sẽ có Cự Môn hóa Quyền, và Thái Âm hóa Khoa kèm hai bên nhưng Tham Lang lại hóa kỵ.
7. Người sinh năm Bính có Văn Xương hóa Khoa, người sinh mậu có Hữu Bật hóa Khoa, người sinh năm Tân có Văn Khúc hóa Khoa, người sinh năm Nhâm có Tả Phụ hóa Khoa, việc hai sao kỳ trong tam kỳ giáp mệnh là không có quy luật cố định nên không liệt kê ra đây.
Được cách cục này, mặt khác cung vị tam phương, tứ chính lại gặp cát tinh miếu vượng hội hợp chủ về đại phú, đại quư.
Kinh văn có Viết: " Giáp Quyền, Giáp Khoa là rất tốt", " Hóa Quyền, Hóa Khoa kèm hai bên thân, mệnh chủ về sang quư", " Khoa, Quyền Lộc kèm hai bên là cách cụ sang".

27. Cách cục Song Lộc giáp mệnh (Hai Lộc kèm mệnh).

Tức Lộc Tồn, Hóa Lộc nằm ở hai bên cung mệnh, gồm những trường hợp cụ thể sau đây:
1. Người sinh năm Giáp, sao Thiên Lương, Đà La trấn mệnh tại Sửu, cung Dần có Lộc Tồn và cung Tư có Liêm Trinh hóa Lộc kèm hai bên cung Sửu (Đây cũng đồng thời là cách cục Nhật Nguyệt tịnh minh, Tọa quư hướng quư).
2. Người sinh năm Ất, sao Thất Sát, Ḱnh Dương trấn mệnh tại cung Th́n, cung Măo có Lộc Tồn và cung Tỵ có Thiên Cơ hóa Lộc kèm hai bên cung Th́n.
3. Người sinh năm Bính, sao Tham Lang, Ḱnh dương trấn mệnh tại cung Ngọ, cung Tỵ có Lộc Tồn và cung Mùi có Thiên Đồng hóa Lộc kèm hai bên cung Ngọ (Đây cũng là cách cục Mă đầu đới tiễn).
4. Người sinh năm Mậu, sao Thiên Đồng, Thái Âm, Ḱnh dường trấn mệnh tại cung Ngọ, cung Tỵ có Lộc Tồn, cung Mùi có Tham Lang hóa Lộc kèm hai bên cung Ngọ (Đây cũng là cách Mă đầu đới tiễn).
5. Người sinh năm Tân, sao Tham Lang, Ḱnh dương trấn mệnh tại cung Tuất, cung Dậu có Lộc Tồn, cung Hợi có Cự Môn hóa Lộc kèm hai bên cung Tuất, mệnh nữ đa t́nh.
6. Người sinh năm Quư, cung mệnh đóng tại Sửu mà không có chủ tinh, Lộc Tồn tại Tư, Phá Quân tại Dần hóa Lộc kèm hai bên cung mệnh.
7. Ngoài ra vẫn c̣n các trường hợp khác chưa nêu ra ở đây, trừ người sinh năm Giáp, Thiên Lương tại Sửu, và người sinh năm Ất, Thất Sát tại Dần cùng người sinh năm Bính, Mậu có cách cục Mă đầu đới tiễn là tương đối giàu sang nhưng trường hợp c̣n lại có khá nhiều bất lợi, rất ít cát lợi.
Kinh văn có viết: " Hóa Lộc, Lộc Tồn kèm cung mệnh chủ về phú quư".

Nhận định về 3 cách cục:

Trong luận đoán mệnh lư Tử Vi Đẩu số, bốn sao Hóa đóng vai tṛ hết sức quan trọng, có trường phái c̣n coi sự biến hóa của bốn sao Hóa chính là bộ phận cốt tủy của Tử Vi Đẩu số. Trong bốn sao Hóa th́ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa là cát tinh, khi hội chiếu, đối chiếu hoặc gặp gỡ nhau sẽ tạo thành cách cục lá số khác nhau như Quyền Lộc Tuần Phùng, Khoa Quyền Lộc giáp, Song Lộc giáp mệnh.
Ưu điểm: Chức vị tài lộc song toàn, một đời yên ổn, xuất thân phú quư.

Khuyết điểm: Đối với cách cục Quyền Lộc tuần phùng nếu bị Hung tinh, sát tinh, kỵ tinh xung phá sẽ có khiếm khuyết, buồn phiền trở ngại, đối với hai cách cục Khoa Quyền Lộc giáp và Song Lộc giáp mệnh th́ những tổ hợp khác nhau sẽ xuất hiện những khiếm khuyết khác nhau, cần phân định rơ trước khi luận đoán.










__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 11 of 26: Đă gửi: 30 March 2011 lúc 6:32am | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

28. Cách cục Tả Hữu đồng cung.

Cung mệnh, cung thân đóng tại Sửu, Mùi có Tả Phụ, Hữu Bật đồng cung, lại có thêm các cát tinh khác đồng cung hoặc gia hội. Sở hữu cách cục này là người đoan trang cao quư, thích giúp người khác, có tài hoạch định, giải trừ được hung hiểm, đạt đến thành công. Nếu gặp nhiều cát tinh chủ về giàu sang, thường ở vị trí trợ giúp người khác. Nếu tại cung tam phương tứ chính ít cát tinh, nhiều sát hung tinh sẽ là mệnh b́nh thường.

Ca Quyết:
Mệnh cung Phụ, Bật hữu căn nguyên
Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên
Đức nghiệp nguy nhiên nhân kính trọng
Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Nghĩa là:
Phụ Bật tại mệnh có nguồn cơn
Muôn sự sáng sủa trời sáng trong
Công đức lẫy lừng người trọng vọng
Danh thơm điện ngọc trước bệ rồng

Kinh văn có câu: " Tả Phụ, Hữu Bật tính t́nh rộng răi khoan hậu", " Tả Phụ, Hữu Bật một đời hưởng phúc", "Mộ gặp Tả Hữu chức vị cao quư" " Tả, Hữu đồng cung quần là áo tía".

29. Cách cục Văn Quế, Văn Hoa.

Cung mệnh đóng tại Sửu Mùi, Văn Xương, Văn Khúc đồng cung, lại có cát tinh gia hội, là cách cục này. Mệnh đóng tại Sửu, Xương, Khúc tại Mùi, mệnh đóng tại Mùi, Xương, Khúc tại Sửu chiếu mệnh cũng là cách cục này. Sở hữu cách cục này chủ về tác phong lịch thiệp, tính cách ôn ḥa, thông minh hiếu học, đa tài, đa nghệ. Cung mệnh và cung tam phương tứ chính gặp cát tinh, ắt sẽ có thành tựu lớn trong lĩnh vực văn nghệ, học thuật, cũng có thể phát triển về chính trị, chủ về giàu sang. Nếu như nằm cùng cung hoặc gia hội hung, sát tinh là phá cách, chủ về sinh sống bằng tài nghệ phát triển theo các nghành nghề đặc thù.

Ca Quyết:
Đan thư nhất đạo tự thiên lai
Hoán khởi nhân gian kinh tế tài
Mệnh nội vinh hoa chân khả tiễn
Đẳng nhàn b́nh bộ thượng bồng lai

Nghĩa là:
Một bức thư son giáng tại trời
Thức dậy tài năng ở trên đời
Mệnh gặp vinh hoa thật ngưỡng mộ
Thênh thang rộng bước chốn bồng lai

Trong kinh văn có viết: " Văn quế, văn hoa, pḥ tá đế vương nơi điện ngọc, " Văn Xương, Văn Khúc là người bác học, đa tài", " Văn Khúc tại Sửu, Mùi giờ sinh gặp Măo, Dậu được gần đế vương", " Mệnh nữ gặp Xương Khúc, thông minh phú quư nhưng đa t́nh".

Nhận định về cách cục Tả Hữu đồng cung và Văn Quế, Văn Hoa.

Trong Tử Vi Đẩu số, các sao đôi khi nằm cùng cung, hoặc hội chiếu, hoặc kèm hai bên (giáp), đều có thể tăng cường thêm sức mạnh vốn có của chính tinh, đặc biệt là đối với các trợ tinh cấp Giáp như Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Khúc, Văn Xương. Hai cách cục Tả Hữu đồng cung, Văn Quế, Văn Hoa chính là những cát cách được h́nh thành khi hai sao đôi nằm cùng một cung.

Ưu điểm: Đối với cách cục Tả Hữu đồng cung th́ người có cách này có tài hoạch định, quan hệ xă hội tốt, gặp hung hóa cát, một đời hưởng phúc lộc, có chức vị cao. Đối với cách Văn Quế, Văn Hoa th́ người có cách này có tác phong lịch thiệp, thông minh hiếu học, có tài năng chính trị, có triển vọng trong các lĩnh vực học thuật, văn nghệ. Nếu gặp Thái Âm, Thái Dương sẽ được vinh hoa tột đỉnh.

Khuyết điểm: Đối với cách cục Tả Hữu đồng cung nếu gặp hung tinh, sát tinh hoặc các sao cấp Giáp trong cung mệnh lạc hăm, chủ trước thành sau bại, trước vinh sau suy. Đối với cách cục Văn Quê, Văn Hoa th́ mệnh nữ đa t́nh nếu có có cách cục này.



__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 12 of 26: Đă gửi: 30 March 2011 lúc 7:52am | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

30. Cách cục Tham, Vũ đồng hành

Tức Tham Lang, Vũ Khúc nằm tại bốn cung Mộ (Th́n, Tuất, Sửu, Mùi), trấn giữ hoặc hội chiếu cung thân mệnh. Cách cục này có hai loại: Cung mệnh, cung thân tại Sửu, Mùi, có hai sao Vũ Khúc, Tham Lang trấn thủ. Sao Tham Lang, Vũ Khúc tại cung Th́n, Tuất, một sao trấn mệnh, một sao trấn cung thân. Cung vị tam phương, tứ chính của cung mệnh cần phải có cát tinh mới được coi là phù hợp với cách cục này. Ưa gặp được Lộc Tồn, Phụ, Bật, Xương, Khúc, Khôi, Việt cùng các sao hóa cát, cũng cưa gặp Tham Lang cùng Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung. Lá số được cách cục này nếu theo nghiệp văn sẽ làm quan to, theo nghiệp vơ sẽ nắm được bnh quyền, theo nghiệp kinh doanh sẽ trở thành cự phú. Phần nhiều vận tŕnh lúc trẻ không thuận lợi, đi từ nghèo hèn đến sang giàu, sau năm 30 tuổi mới phát đạt.

Ưu điểm: Theo nghiệp văn sẽ làm quan lớn, theo nghiệp vơ nắm giữ binh quyền, theo nghiệp kinh doanh sẽ thành cự phú.
Khuyết điểm: Phần nhiều vận tŕnh tuổi trẻ bất lợi, nên trước nghèo hèn sau giàu sang, sau 30 tuổi mới phát đạt.

Ca Quyết như sau:
Vũ Tham nhập miếu quư kham ngôn
Tất chủ vi quan chưởng đại quyền
Văn tác giám ti thân hiển đạt
Vơ thần dũng mănh trấn biên cương

Nghĩa là:
Vũ Tham nhập miếu là rất tốt
Ắt được làm quan nắm quyền hành
Văn nhân hoạn lội được hiển đạt
Vơ tướng anh hùng trấn biên cương.

Kinh văn có câu: " Tham Vũ đồng cung, uy danh lừng lẫy biên cương", " Tham Vũ nằm tại Mộ cung, ba mươi mới được phát phúc", '"Tham Vũ không phát người trẻ tuổi, vận quá ba mươi có phúc lành", " Tiền bần hậu phú (Nghèo trước giàu sau), vũ tham nằm cùng cung thân, mệnh".

31. Cách cục Tam hợp Hỏa Linh (Tham Hỏa tương phùng).

Sao Tham Lang trấn mệnh gặp Hỏa Tinh tại cung mệnh hoặc cung tam phương tứ chính hội chiếu là cách cục này. Hỏa tinh và Tham Lang cùng trấn thủ tại cung mệnh là tốt nhất, tiếp đó là nằm tại cung tam hợp. Nếu sao Tham Lang nằm tại các cung Th́n, Tuất, Sửu, Mùi gia hội với Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt là cách cục cực tốt, chủ về đại phú, đại quư. Người này theo nghiệp vơ sẽ lập công, nắm giữ quyền lực quân sự của quốc gia. Theo nghiệp kinh doanh sẽ phát tài nhanh chóng, tài vận hanh thông. Ưa gặp linh tinh gia hội.

Ca Quyết:
Tham Lang ngộ Hỏa tất anh hùng
Chỉ nhật biên đ́nh lập đại công
Cánh đắc phúc nguyên lâm miếu vượng
Trướng hô thiên vạn hổ bôn môn
Tứ mộ cung trung phúc khí nùng
Đề binh chỉ nhật lập biên công
Hỏa tinh củng hội thành vi quư
Danh chấn chư di định hữu phong

Nghĩa là:
Tham Lang gặp Hỏa ấy anh hùng
Biên cương nhanh chóng lập đại công
Có được sao lành lâm miếu vượng
Thống lĩnh muôn ngàn quân anh hùng
Tại bốn cung Mộ nhiều phúc khí
Cầm quân nhánh chóng lập công đầu
Được sao Hỏa chiếu càng thêm quư
Lừng lẫy biên cương được phong hầu

32. Cách cục Tham Linh triều viên (Tham Linh tương phùng hay Tham Linh tịnh thủ).

Sao Tham Lang trấn tại cung mệnh, gặp Linh Tinh tại cung mệnh hoặc cung tam phương tứ chính củng chiếu, là thuộc cách cục này. Sao Linh Tinh và Tham Lang cũng nằm tại cung mệnh là tốt nhất, thứ đến là nằm tại cung tam hợp. Nếu sao Tham Lang nằm tại bốn cung Mộ là Th́n , Tuất, Sửu, Mùi lại có Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Khôi, Việt gia hội là cách cục cực tốt, chủ về đại phú, đại quư. Sở hữu cách cục này theo nghiệp vơ sẽ lập đại công, nắm giữ quyền lực quân sự của quốc gia, theo nghiệp kinh doanh sẽ phát tài nhanh chóng, tài vận hanh thôn, ưa gặp Hỏa Tinh gia hội.

Ca Quyết:
Tham Lang cánh đắc dữ Linh phùng
Nhập miếu cung trung phúc khí long
Lập địa anh hùng dữ thượng tướng
Đề binh chỉ nhật lập biên công

Nghĩa là:
Tham Lang cùng Linh Tinh gặp gỡ
Đóng tại cung miếu phúc vô cùng
Anh hùng cái thế hoặc danh tướng
Cầm quân nhanh chóng lập quân công.

Trong kinh văn có câu: " Hỏa Tinh và Tham Lang nằm tại cung mệnh, hoặc tại cung tam phương tứ chính củng chiếu cung mệnh là thuộc cách cục này, nếu miếu vượng lại gặp cát tinh, tại cung đối và cung tam hợp không gặp hung tinh, chủ về lập chiến công tại biên cương, làm tới đại tướng".

Ưu điểm cách cục Tham Hỏa và Tham Linh:
Nắm giữ quyền lực quân sự của đất nước, hoặc theo nghiệp kinh doanh cũng phát  đại phú, tài vận hanh thông.
Khuyết điểm: Gặp Ḱnh dương, Đà La sẽ bất lợi.





__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 13 of 26: Đă gửi: 30 March 2011 lúc 10:33pm | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

33. Cách cục quư tinh giáp mệnh

Cách cục này gồm bốn loại, nhưng đều yêu cầu các sao tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh phải miếu vượng hóa cát mới có thể giàu sang, thành tựu. Nếu nằm kèm hai bên các cung khác th́ lực không đủ, tác dụng không lớn.

1. Cách cục Tử Vi giáp mệnh: Cung mệnh tại Dần Thân gặp Tử Vi và Thiên Phủ kèm ở hai bên cung mệnh, cung tam phương của cung mệnh có cát tinh, chủ về giàu sang. Nếu không có cát tinh là mệnh b́nh thường.

2. Cách cục Nhật Nguyệt giáp mệnh: Cung mệnh tại Sửu Mùi, gặp Thái Dương và Thái Âm kèm ở hai bên cung mệnh, c̣n có tên là Nhật Nguyệt giáp tài, là v́ với cách cục này, chỉ có Thiên Phủ hoặc Vũ Khúc, Tham Lang đóng tại cung mệnh, mà Thiên Phủ với Vũ Khúc đều là tài tinh, nên mới gọi là " Giáp tài" (kèm hai bên tài", nếu trấn giữ tại cung tài bạch cũng tạo thành cách cục Nhật Nguyệt giáp tài. Cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có cát tinh sẽ được phú quư, nếu không có cát tinh là mệnh b́nh thường.

3. Cách cục Tả Hữu giáp mệnh: Cung mệnh tại Sửu, Mùi có Tả Phụ, Hữu Bật kèm ở hai bên cung mệnh, tại cung vị tam phương của cung mệnh có cát tinh sẽ là cát lợi, nếu không có cát tinh sẽ là mệnh b́nh thường, dễ gây thiện cảm với người khác.

4. Cách cục Xương, Khúc giáp mệnh: Cung mệnh tại Sửu Mùi, có Văn Xương và Văn Khúc kèm ở hai bên cung mệnh, c̣n có tên gọi là " Văn tinh ám củng" phần nhiều đều chủ về ang, nên theo nghiệp chính trị, học thuật, quản lư, sẽ có thành tựu.

Ca quyết:
Mệnh lư vô hung Thiên Quư giáp
Cát tinh đắc ngộ hảo sinh nhai
Nhược phi hàn mặc văn chương sĩ
Dă thị phong y túc thực gia

Nghĩa là:
Mệnh không hung tinh gặp thiên quư
Có thêm sao cát thật an lành
Chẳng phải văn chương tài nức tiếng
Cũng là hào phú hưởng giàu sang

Kinh văn có câu: " Thái Dương, Thái Âm, Văn Xương, Văn Khúc kèm hai bên chủ sang hiển", " Có sáu loại giáp mệnh là cát (tức Tử Phủ, Nhật Nguyệt, Tả Hữu, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc, Khôi Việt kèm hai bên mệnh), " Phụ Bật pḥ vua (Vua tức Đế tinh Tử Vi) là thượng cát", " Xương Khúc kèm mệnh là cực tốt", " " Nhật Nguyệt trấn mệnh tại Sửu Mùi, trước sau có Xương, Khúc, Tả Hữu kèm cặp, mệnh nam sang mà lại hiển đạt".

Nhận định về cách cục quư tinh giáp mệnh:
Với cách cục Tử Phủ giáp mệnh người có cách này có ưu điểm nếu có thêm cát tinh tại cung tam phương của cung mệnh sẽ trở nên giàu sang, phú quư nhưng nếu không có cát tinh sẽ là mệnh b́nh thường. Với cách cục Nhật Nguyệt giáp mệnh th́ người có cách này sẽ một đời giàu có, tài vận cực tốt, có tiền của địa vị ( Thái Âm, Thái Dương kèm hai bên cung mùi là tốt hơn cả) nhưng v́ Thái Âm, Thái Dương kèm hai bên Tham Lang, Vũ Khúc nên tính cách quá cương cường, nên phải xa quê hương lập nghiệp, phát đạt muộn. Với cách cục Xương Khúc giáp mệnh người có cách này nhất là mệnh nam nhân hiển quư, không sang cũng giàu, nhưng với mệnh nữ th́ đa t́nh.



__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 14 of 26: Đă gửi: 31 March 2011 lúc 3:41am | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

34. Cách cục Liêm Trinh Văn Vũ.

Sao Liêm Trinh nhập miếu tại Dần, Thân, có Văn Xương, Vũ Khúc hội chiếu là thuộc cách cục này.

Ưu điểm: Văn vơ song toàn, nếu Liêm Trinh nhập miếu trấn mệnh tại Dần Thân, gặp Văn Xương, Vũ Khúc sẽ có nhiều phúc. Nếu gặp Lộc Tồn một đời giàu có.
Khuyết điểm: T́nh duyên trắc trở.

Ca Quyết:
Mệnh trung Văn Vũ hỷ triều viên
Nhập miếu b́nh sinh phúc khí toàn
Thuần túy văn năng cao chiết quế
Chinh chiến vơ định trấn tam biên

Nghĩa là:
Văn Xương Vũ Khúc ưa chầu mệnh
Nhập miếu một đời phúc dồi dào
Văn chương tốt đẹp thường đỗ đạt
Vơ công chinh phạt định trong ngoài

Kinh văn có câu: " Liêm Trinh gặp Văn Xương ưa thích lễ nhạc".

35. Cách cục Phụ củng Văn tinh

Văn Xương tại cung mệnh được Tả Phụ củng chiếu.
Ưu điểm: Mẫn tiệp, tài hoa, giữ chức vụ cao, được tôn quư, trọng vọng
Khuyết điểm: Gặp sát tinh là mệnh b́nh thường

Ca Quyết:
Phụ tinh củng mệnh tối kham ngôn
Mẫn tiệp tài hoa chúng mạc tiên
Khinh thời soái thần kiêm ngũ mă
Trọng tu nhập tướng chuẩn uy quyền

Nghĩa là:
Tả Phụ chiếu mệnh là rất tốt
Mẫn tiệp tài hoa chẳng ai b́
Ít cũng tướng tài cùng cự phú
Nhiều ắt trọng thần đủ quyền uy

36. Cách cục Quyền tinh triều viên (Hay hùng tú triều viên).

Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại Thân, Mùi, không gặp sát tinh. Gặp cách cục này, chủ về tuổi trẻ làm nên cơ nghiệp lừng lẫy, phát tài nhanh chóng, được nổi danh. Liêm Trinh hóa Lộc tại cung Mùi, hoặc tại Dần, Thân có Lộc Tồn đồng cung là cách cục Liêm Trinh thanh bạch.

Ưu điểm: Tuổi trẻ có thành tựu vang dội, phát tài nhanh chóng, nổi tiếng.
Khuyết điểm: Gặp sát tinh là mệnh b́nh thường

Ca quyết:
Thân Mùi Liêm Trinh đắc địa phương
Túng gia Thất Sát bất vi hung
Thanh danh hiển đạt phong vân viễn
Nhị hạn ưu du phú quư trung

Nghĩa là:
Liêm Trinh đắc địa tại Mùi Thân
Dù gặp Thất Sát cũng không hung
Thanh danh hiển đạt nhanh thăng tiến
Hai hạn thong dong cảnh giàu sang

Kinh văn có viết: " Liêm Trinh trấn mệnh tại Thân Mùi, không gặp tứ sát sẽ giàu sang, danh tiếng lừng lấy bốn phương" (Nếu có sát tinh là mệnh b́nh thường).



__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 15 of 26: Đă gửi: 31 March 2011 lúc 11:08pm | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

37. Cách cục Quyền Sát hóa Lộc

Sao Ḱnh dương, Đà La, Hỏa, Linh trấn mệnh nhập miếu được ba sao Thất Sát, Hóa Lộc , Hóa Quyền miếu vượng hội chiếu, ngoài ra cung vị tam phương, tứ chính của cung mệnh cần có cát tinh mới phù hợp với cách cục này. Sở hữu cách cục này chủ về tính cách cương cường quyết liệt, anh hùng khẳng khái, phải trải qua trùng trùng gian nan nguy hiểm, chết đi sống lại, nên theo nghiệp vơ hoặc các nghề mang tính mạo hiểm, đầu cơ sẽ có thành tựu lớn. Người có cách cục này sẽ gặp phải tai họa tù ngục, nếu không gặp cát tinh đồng cung hoặc gia hội, ắt sẽ thành kẻ côn đồ hung dữ, thân thể tàn tật hoặc bị tai nạn bất ngờ, yểu mệnh.

Ca quyết:
Tam sát gia lâm miếu vượng cung
Tính t́nh cương mănh chấn anh hùng
Kỷ phiên hiểm địa đô kinh quá
Lẫm lẫm uy quyền chúng hăm đồng

Nghĩa là:

Tam sát đóng tại cung miếu vượng
Tính t́nh cương liệt xứng anh hùng
Nhiều phen nguy hiểm từng nếm trải
Quyền uy lẫm liệt chẳng tầm thường

Kinh văn có viết: " Ḱnh dương gặp miếu gặp cát tinh, phú quư, nổi tiếng (cách cục ḱnh dương nhập miếu), " Ḱnh dương, Hỏa Tinh, cùng trấn mệnh tại Th́n Tuất Sửu Mùi, uy quyền vượt bậc", " Hỏa tinh (Linh tinh) trấn mệnh miếu vượng gặp cát tinh, tại cung đối và cung tam hợp không có hung tinh, nghiệp vơ lập công", " Hỏa Linh gặp gỡ nhập miếu, danh tiếng lừng lẫy trong ngoài ", " Linh Tinh trấn mệnh, miếu vượng gặp Tử Vi, không sang th́ giàu", " Linh tinh, Hỏa tinh nhập miếu, cũng là có phúc", " Dương, Đà, Hỏa , Linh gặp cát phát tài, gặp hung là kỵ".

38. Cách cục Lộc hợp uyên ương
Lộc Tồn và Hóa Lộc cùng trấn cung mệnh, lá số có cách cục này, một đời tài vận hanh thông, thành bậc cự phú, thường làm chủ doanh nghiệp tư nhân, giám đốc công ty, hoặc nhà kinh doanh bất động sản. Nếu không cũng là quan chức chính trị cấp cao, nhờ chính trị mà phát tài.

Ca Quyết:
Lộc hợp uyên ương phúc khí cao
Tư nhân văn vũ tất anh hào
Đôi kim tích ngọc thân vinh quư
Tước vị cao thiên ư tử bào

Nghĩa là:
Lộc hợp thành đôi phúc dồi dào
Văn tài vơ lược xứng anh hào
Ngọc vàng chồng chất thân vinh hiển
Đai vàng áo tía chức quyền cao
Kinh văn có viết: " Hai Lộc gặp nhau một đời phú quư".

39. Cách cục Song Lộc triều viên

Cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn, Hóa Lộc gia hội.

Ca quyết:
Tài quan nhị xứ dữ thiên di
Song lộc phùng chi tối hữu ích
Đức hợp càn khôn nhân kính trọng
Thao thao phú quư thế hy kỳ

Nghĩa là:
Tài quan hai cung cùng thiên di
Hai Lộc gặp nhau thật thích nghi
Đức ngang trời đất ngừoi kính trọng
Giàu sang chất ngất khó ai b́

Kinh văn có viết: " Hai Lộc gặp nhau một đời phú quư".

40. Cách cục Lộc Mă bội ấn

Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc cùng Thiên Mă, Thiên Tướng cùng miếu vượng, trấn mệnh.

41. Cách cục Lộc Mă giao tŕ.

Tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), lại có Thiên Mă gia hội. Lá số sở hữu cách cục này thường là phát tài tại quê người hoặc có được tiền tài từ nơi xa đến, môi trường sống có nhiều thay đổi lớn, thường xa quê, du lịch, sự nghiệp chủ về bôn ba vất vả để làm ăn. Gặp nhiều cát tinh sẽ trở thành cự phú.

Kinh văn có viết: " Lộc Mă thích được song hành", " Thiên Lộc, Thiên Mă, thi cử thành tích lẫy lừng".

Nhận định về cát cách Hóa Lộc, Lộc Tồn:

Sao Hóa Lộc và Sao Lộc Tồn là hai tài tinh quan trọng trong Tử Vi Đẩu Số, hai ngôi sao này có những điểm tương đồng và khác biệt về tính cách, đồng thời có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Nếu trong lá số tử vi chúng nằm đồng cung, hội chiếu lẫn nhau, hoặc gia hội với các cát tinh khác sẽ tạo nên các cát cách có lợi cho mệnh lư, những cách cục đó về cơ bản gồm những loại sau đây:

Quyết Sát Hóa Lộc: Hỏa Tinh miếu vượng trấn mệnh, được ba sao Thất Sát, Hóa Quyền, Hóa Lộc miếu vượng hội chiếu, có ưu điểm là tính cách cương liệt dũng cảm, tuy gặp nhiều nguy hiểm vẫn uy nghi lẫm liệt.

Lộc Văn củng mệnh: Lộc Tồn nằm cùng cung với Văn Khúc, cung vị tam phương tứ chính có Văn Xương củng chiếu, lá số được cách này sẽ giàu sang, nhờ tài văn mà có được của cải, trở thành nhân sĩ nổi tiếng, lại giàu có nhưng gặp sát tinh sẽ là mệnh b́nh thường.

Lộc hợp uyên ương: Lộc Tồn và Hóa Lộc cùng trấn thủ cung mệnh, có ưu điểm chủ giàu sang, quan tước, tiền tài có đủ, được người kính trọng, có danh vọng, nhiều phúc, tài hoa nhưng có khuyết điểm là khi hai sao Lộc trấn mệnh mà gặp sao Thiên Đồng chủ về lười biếng, gặp Thiên Lương chủ về khoác lác.

Song Lộc triều viên: Sao Lộc Tồn, Hóa Lộc hội chiếu tại cung vị tam phương tứ chính của cung mện (tức mệnh, tài, quan, di). Có ưu điểm là khi Lộc Tồn, Hóa Lộc đóng tại cung phu thê hoặc hợp chiếu cung phu thê th́ chồng giàu nhờ vợ, vợ sang nhờ chồng nhưng kỵ gặp không vong.

Lộc Mă bội ấn: Sao Lộc Tồn và mệnh Mă cùng nằm tại cung mệnh, tài, thiên di, điền trạch, không bị hung sát tinh xung phá, có ưu điểm là càng hoạt động càng có tiền của, sự thay đổi của hoàn cảnh sẽ đưa đến phát triển và tiền tài, quyền lực lớn, giàu có có khuyết điểm là chuyên quyền.

Lộc Mă giao tŕ: Tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), Thiên Mă gia hội, có ưu điểm là thường phát tài tại quê người hoặc có tiền của từ xa tới, môi trường sống có nhiều thay đổi, thường đi xa, du lịch, có khuyết điểm là gặp nhiều bôn ba, vất vả.

Khoa danh Lộc hội: Sao Hóa Khoa tại cung mệnh, cung vị tam phương tứ chính có Lộc Tồn, Hóa lộc hội chiếu, khuyết điểm kỵ gặp hung tinh, sát tinh, Kỵ tinh đồng cung hoặc xung phá.

Đối chiếu tính cách của hai sao Hóa Lộc và Lộc Tồn

Hóa Lộc: Thuộc tính ngũ hành - Âm Thổ
Chủ: Tài Lộc
Hóa: Tài Lộc (động)
Khả năng: Cụ thể hóa tài phú
Cung vị: Có thể nhập tất cả các cung, nhưng kỵ nhập bốn cung Mộ - Th́n, Tuất, Sửu, Mùi.

Lộc Tồn: Thuộc tính ngũ hành - Âm Thổ
Hóa: Phú quư (tinh).
Chủ: Lộc trời, tuổi thọ
Khả năng: Giải ách, chế hóa.
Cung Vị: Không nhập bốn cung mộ Th́n, Tuất, Sửu, Mùi, luôn nằm giữa Ḱnh dương, Đà La.





Sửa lại bởi Thiên Cơ : 31 March 2011 lúc 11:37pm


__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 16 of 26: Đă gửi: 01 April 2011 lúc 11:22pm | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

42. Cách cục Nhị diệu đồng lâm

Mệnh đóng tại cung Sửu, Thái Âm và Thái Dương tại Mùi, Mệnh đóng tại cung Mùi, Thái Dương và Thái Âm tại cung Sửu. Tại cung vị tam phương có sao Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc là phù hợp với cách cục này.

Ca quyết:
Mệnh trung nhật nguyệt hỷ tương phùng
Cánh ngộ Khoa Quyền tại hóa trung
Thử mệnh vơ quan tu kiện tiết
Văn quan định chủ vị tam công

Nghĩa là:
Thái Âm, Thái Dương ưa gặp mặt
Nếu gặp Khoa, Quyền được hóa xong
Đi theo nghiệp vơ được công lớn
Quan văn thăng chức đến tam công

Kinh văn có viết: " Mệnh đóng tại Sửu được Thái Dương, Thái Âm chầu về sinh năm Bính, Mậu nhiều phúc lộc. Đồng cung b́nh thường, là trung cục, đối chiếu được phú quư, tiêu trừ tai họa". " " Nhật, Nguyệt đóng tại mệnh không tốt bằng đối chiếu cung mệnh", " Nhật, Nguyệt cùng tại Mùi, cung mệnh đóng tại Sửu, có tài làm công hầu" (gặp sao hóa cát là tốt, có lợi cho người sinh năm Bính, Mậu), " Nhật Nguyệt tại cung Sửu, mệnh đóng tại Mùi, có tài làm công hầu" (Gặp sao hoá cát là tốt, có lợi cho người sinh năm Bính, Tân"), " Nhật, Nguyệt, Khoa, Lộc tại Sửu Mùi, ắt làm đến công hầu".

43. Cách cục Đan tŕ quế tŕ

Sao Thái Dương trấn mệnh tại cung Th́n hoặc Tỵ, sao Thái Âm trấn mệnh tại cung Dậu hoặc Tuất, cả hai sao này đều nằm tại cung vượng, Thái Dương là đan tŕ (thềm son), Thái Âm là quế tŕ (thềm quế), nên mới có tên gọi này. Lá số gặp cách cục này chỉ về sớm được thành công, như đỗ đại học, thừa kế di sản, du học nước ngoài, hoặc làm việc trong những công ty cực tốt, sớm được cất nhắc bổ nhiệm, để làm người kế nhiệm trong tương lai, hoặc kinh doanh phát tài....Tại cung tam phương tứ chính có cát tinh gia hội, tiền đồ càng thêm tốt đẹp.

Ca quyết:
Nhị diệu thường minh chính đắc trung
Tài hoa thanh thế định kỳ hùng
Thiếu niên tế ngộ phong vân hội
Nhất được thiên tŕ tiện hóa long

Nghĩa là:
Nhật nguyệt cùng sáng thường đắc địa
Tài hoa danh tiếng được thỏa ḷng
Tuổi trẻ tài cao sớm thành tựu
Một bước lên mây sớm hóa rồng

Kinh văn có viết: " Hóa Khoa tại mệnh, Hóa Quyền đến chầu, thi cử đỗ đạt", " Khoa, Quyền đối diện, cá chép vượt sóng hóa rồng".

44. Cách cục Cực hướng Ly minh.

Sao Tử Vi trấn mệnh tại cung Ngọ, cung vị tam phương tứ chính không có sát tinh, là hợp với cách cục này. Sao Tử Vi là sao Bắc Cực, cung Ngọ là vị trí của quẻ Ly, nên mới có tên gọi này. Theo cách cục này, Tử Vi nhập miếu tại cung Ngọ, nếu không gặp sát tinh, cho dù không được cát tinh pḥ trợ cũng chủ về phú quư, nếu gặp được cát tinh sẽ hiển đạt làm quan lớn hoặc trở thành bậc cự phú trong giới kinh doanh nên đây là cách cục cực tốt. Nếu sao Tử Vi trấn mệnh tại cung Tư, uy thế kém xa so với cung Ngọ.

Ca quyết:
Thừa thông Tư gián túc uy phong
Khí tượng đường đường lập điện trung
Kỷ chuyển vương đ́nh phân nội sự
Chung thân phú quư vị tam công

Nghĩa là:
Ngự sử tư gián đủ uy phong
Uy nghi, lẫm liệt ở trong cung
Một tay xử lư việc chính sự
Trọn đời phú quư chức tam công

Kinh văn viết rằng: " Tử Vi đóng tại cung Ngọ, không gặp sát tinh, làm quan đến công khanh", " Tử Vi tại Ngọ, không gặp Dương, Đà, sinh năm Giáp, Đinh, Kỷ làm quan đến công khanh.

45. Cách cục Hóa tinh phản quư

Sao Thiên Đồng trấn mệnh tại cung Tuất, can năm sinh là Đinh, sao Cự Môn trấn mệnh tại cung Th́n, can năm sinh là Tân, hai trường hợp này là cách cục Hóa tinh phản quư. Do sao Thiên Đồng tại cung Tuất là cùng b́nh, vốn dĩ bất lợi, nhưng nếu gặp người sinh năm Đinh, cung Dần có Thái Âm hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Khoa, cung mệnh có Thiên Đồng hóa Quyền, cung đối có Cự Môn hóa Lộc xung chiếu, nên lại là cách cục đại phú, đại quư. Cự Môn tại Th́n là cung b́nh, vốn dĩ bất lợi, nhưng nếu gặp người sinh năm Tân, sẽ có Cự Môn hóa Lộc, ám hợp với Lộc Tồn tại cung Dậu, cung tài bạch có Thái Âm hóa Quyền nên chủ về giàu sang. Nếu gặp Văn Xương hóa Kỵ tại cung Mệnh hoặc cung thiên di cũng không coi là hung, vẫn chủ về phú quư. Nếu như lại gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp là phá cách.

Ca quyết:
Tam tinh biến hóa tối vô cùng
Đồng Tuất tương phùng Cự biến long
Sinh trị Đinh, Tân tu phú quư
Thanh niên công chính miếu đường trung

Nghĩa là:
Ba sao biến hóa thật vô cùng
Cùng nhập cung Tuất, Cự biến rồng
Sinh năm Đinh, Tân được phú quư
Tuổi trẻ làm quan trước thềm rồng

Trong kinh văn có viết: " Thiên Đồng tại cung Tuất là phản bội, sinh năm Đinh hóa cát chủ về hiển quư", " Cự Môn tại Th́n, Tuất là cung hăm, người sinh năm Tân hóa cát phúc lộc dồi dào", " Th́n, Tuất kỵ gặp Cự Môn hăm, người sinh năm Tân gặp được lại là cách cục tốt", " Cự Môn, Thái Dương hợp chiếu là cách cục tốt".

46. Cách cục Tướng tinh đắc địa
Sao vũ Khúc trấn mệnh, lại có Lộc Tồn, Khoa, Khoa, Quyền, Lộc, Tả , Xương, Khúc gia hội là thuộc cách cục này.

Ca quyết:
Tướng tinh nhập miếu thực vi tường
Vị chính quan cao đáo xứ cường
Lược địa công thành đa diệu toán
Uy phong lẫm lẫm trấn biên cương

Nghĩa là:
Vũ Khúc nhập miếu thực cát tường
Chức trọng quyền cao thực vững vàng
Cướp đất hạ thành nhiều mưu kế
Uy phong lẫm liệt trấn biên cương

Kinh văn có viết: " Vũ Khúc miếu vượng, uy danh hiển hách", " Vũ Khúc nhập miếu nằm cùng cung với Văn Khúc, đại quan, đại tướng", " Vũ Khúc, Khôi, Việt cùng miếu vượng, làm quan giàu có", " Vũ Khúc, Lộc, Mă đồng cung phát tài tại quê người".

Nhận định về các cách cục trên:

Nhị diệu đồng lâm:
Cung mệnh đóng tại Sửu, Thái Dương, Thái Âm tại Mùi, hoặc cung mệnh đóng tại Mùi, Thái Dương, Thái Âm đóng tại Sửu. Tại cung vị tam phương có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Khôi Việt gia hội.
Ưu điểm có trí tuệ hơn người, phúc lộc song toàn, mệnh đóng tại cung Sửu tốt hơn so với đóng cung Mùi. Khuyết điểm có tính thận trọng, bảo thủ, đề pḥng trắc trở trong t́nh duyên, hôn nhân.
Đan tŕ, quế tŕ:
Thái Dương trấn mệnh tại Th́n, Tỵ, Thái Âm trấn mệnh tại Dậu, Tuất, cả hai sao đều ở cung vượng. Có ưu điểm tuổi trẻ thành công, cung vị tam phương tứ chính gặp cát tinh, chủ về tiền đồ xán lạn.
Giáp đẳng đăng dung:
Sao Hóa Lộc trấn mệnh, sao Hóa Quyền tại cung tam phương tứ chính hội chiếu, có ưu điểm có cơ hội vươn lên giành được địa vị. Có khuyết điểm khi Nằm đồng cung với hung tinh hoặc bị sát tinh xung phá, có tài nhưng không gặp thời cơ.
Cực hướng ly minh:
Tử Vi (Cực) nhập miếu trấn mệnh tại cung Ngọ (Ly), không bị sát tinh xung phá. Ưu điểm có thành tựu, chức cao vọng trọng, khoan dung độ lượng, giàu sang vinh hiển. Khuyết điểm là bị Tham Lang đối chiếu là có đào hoa. Nếu không có Phụ Bật đồng cung, tính t́nh cô độc.
Hóa Tinh phản quư:
Người sinh năm Đinh, Thiên Đồng trấn mệnh tại Tuất, người sinh năm Tân, Cự Môn trấn mệnh tại Th́n. Có ưu điểm chủ hiển quư. Khuyết điểm nếu gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp sẽ thành phá cách.
Tướng tinh đắc địa:
Sao Vũ Khúc miếu vượng trấn mệnh, có Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội. Ưu điểm sôi nổi, phong độ, có uy quyền, trí tuệ hơn người, làm quan lớn, theo nghiệp vơ sẽ có thành tựu xuất sắc. Khuyết điểm không nên thành công sớm.







__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 17 of 26: Đă gửi: 02 April 2011 lúc 3:57am | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

47. Cách cục Nhật Nguyệt chiếu bích (Mặt trăng, mặt trời chiếu vách).

Thái Âm, Thái Dương tại Sửu Mùi, đóng tại cung Điền Trạch (Khi đó sao Phá Quân sẽ trấn mệnh tại Th́n Tuất), đồng cung hoặc hội chiếu Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt. Lá số gặp được cách cục này chủ về giàu có tột bậc, đặc biệt là về lĩnh vực bất động sản như nhà cửa, đất đai, rừng núi, biệt thự, hoặc được thừa kế gia sản. Nhưng tại cung vị tam phương tứ chính cũng cần phải có cát tinh hoặc cát Hóa (sao hóa cát) mới tốt đẹp, nếu gặp hung sát tinh lại trở thành mệnh nghèo hèn, tuy cung điền trạch có cát tinh cũng không phát huy được tác dụng.

48. Cách cục Tài Lộc giáp Mă

Sao Thiên Mă đóng tại cung mệnh ở hai cung bên cạnh có Vũ Khúc và Hóa Lộc kèm mệnh. Nếu cung mệnh đóng tại Trường Sinh hoặc Đế Vượng lại càng tốt đẹp. Lá số có cách cục này phần nhiều đều ham đầu cơ buôn bán, dám mạo hiểm, không ngại khó, nên chủ về nghèo trước sướng sau, nhưng không được sang hiển. Nếu cung mệnh tại Trường Sinh, Đế Vượng cung tam phương tứ chính có cát tinh gia hội, mới có thể trở nên cự phú. Nếu không gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc vẫn là mệnh b́nh thường. Có những trường hợp cụ thể như sau:

1. Sao Thái Dương, Thiên Mă trấn mệnh tại cung Tỵ hoặc Hợi nếu sinh năm Quư sao  Phá Quân tại cung Phụ Mẫu hóa Lộc, cùng với sao Vũ Khúc tại cung huynh đệ kèm hai bên cung mệnh.
2. Sao Thiên Đồng, Thiên Mă trấn mệnh tại cung Tỵ hoặc Hợi nếu sinh năm Quư, sao Phá Quân tại cung huynh đệ hóa Lộc, cùng với sao Vũ Khúc tại cung Phụ Mẫu kèm hai bên cung mệnh.

49. Cách cục Minh Lộc ám Lộc

Tức cung mệnh có sao Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn), ngầm hợp với sao Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc) tại cung mệnh. Gồm những trường hợp cụ thể sau đây:

1. Người sinh năm Giáp, Liêm Trinh, Tham Lang tại Hợi, Liêm Trinh hóa Lộc, tại cung Dần có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Hợi, mệnh đóng tại Dần hoặc Hợi.
2. Người sinh năm Ất, sao Thiên Cơ, Thiên Lương tại Tuất, Thiên Cơ hóa Lộc tại cung Măo có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Tuất, mệnh đóng tại Tuất hoặc Măo.
3. Người sinh năm Bính, sao Thiên Đồng, Thiên Lương tại Thân, Thiên Đồng hóa Lộc tại cung Tỵ có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Thân, mệnh đóng tại Thân hoặc Tỵ.
4. Người sinh năm Đinh sao Thái Âm, Thái Dương tại Mùi, Thái Âm hóa Lộc, tại cung Ngọ có Lộc Tồn ngầm hợp, mệnh đóng tại Mùi hoặc Ngọ.
5. Người sinh năm Mậu, sao Tham Lang tại Thân, Tham Lang hóa Lộc, tại cung Tỵ có Lộc Tồn ngầm hợp mệnh đóng tại Tỵ hoặc Thân.
6. Người sinh năm Kỷ, sao Vũ Khúc, Tham Lang tại Mùi, Vũ Khúc hóa Lộc, tại cung Ngọ có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Mùi, mệnh đóng tại Mùi hoặc Ngọ.
7. Người sinh năm Canh, sao Thái Dương sao Thái Dương tại Tỵ, Thái Dương hóa Lộc, tại cung Thân có Lộc Tồn ngầm hợp với Tỵ, mệnh đóng tại Thân hoặc Tỵ.
8. Người sinh năm Tân, sao Cự Môn tại Th́n, Cự Môn hóa Lộc, tại cung Dậu có Lộc Tồn ngầm hợp, mệnh đóng tại Dậu hoặc Th́n (Cũng là cách cục Hóa tinh phản quư).
9. Người sinh năm Nhâm, sao Thiên Đồng, Thiên Lương tại Dần, Thiên Lương hóa Lộc, tại cung Hợi có Lộc Tồn ngầm hợp, mệnh đóng tại Dần hoặc Hợi.
10. Người sinh năm Quư, sao Tử Vi, Phá Quân tại Sửu, Phá Quân hóa Lộc, tại cung Tư có Lộc Tồn ngầm hợp với cung Sửu, mệnh đóng tại Tư hoặc Sửu.

Trong những trường hợp trên đây chỉ khi Hóa Lộc tại cung mệnh, được Lộc Tồn tại cung điền trạch ngầm hợp mới là tốt đẹp. Như sinh năm Giáp, Liêm Trinh tại Hợi sinh năm Tuất, Tham Lang tại Thân, Sinh năm Canh, Thái Dương tại Tỵ hoặc cách cục chính tại cung tam phương tứ chính vốn đă đẹp, lại gặp thêm Minh Lộc ám Lộc khác nào gấm lại thêm hoa.

Kinh văn có câu: " Minh Lộc ám Lộc như gấm thêm hoa".

50. Cách cục Khoa minh Lộc ám (Hay Minh châu ám Lộc).

Sao Hóa Lộc trấn mệnh, sao Lộc Tồn đóng tại cung ám hợp của cung mệnh. Cách cục này gồm những trường hợp cụ thể sau:
Người sinh năm Giáp, Vũ Khúc tại Hợi, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Dần có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Ất, Tử Vi tại Tuất, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Măo có Lộc Tồn ám hợp (cũng là cách Quyền Lộc giáp mệnh).
Người sinh năm Bính, Văn Xương tại Thân, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Tỵ có Lộc Tồn ám hợp
Người sinh năm Đinh, Thiên Cơ tại Mùi, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Ngọ có Lộc tồn ám hợp.
Người sinh năm Mậu, Hữu Bật tại Thân, Hóa Khoa trấn mệnh, Lộc Tồn ở Tỵ ám hợp.
Người sinh năm Kỷ, Thiên Lương tại Mùi, Hóa Khoa trấn mệnh. Tại cung Ngọ có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Canh, Thiên Đồng tại Tỵ, Hóa Khoa trấn mệnh. Tại cung Thân có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Tân, Văn Xương tại Th́n, Hóa Khoa trấn mệnh. Tên cung Dậu có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Nhâm, Tả Phụ tại Dần, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Hợi có Lộc Tồn ám hợp.
Người sinh năm Quư, Thái Dương tại Sửu, Hóa Khoa trấn mệnh, tại cung Tư có Lộc Tồn ám hợp,

Kinh văn có câu: " Khoa minh Lộc ám, làm đến Tam Đài" (Tức quyền cao chức trọng).

Song Lộc phụ Lộc (Hai Lộc pḥ Lộc): Tại cung vị được pḥ trợ ở giữa là cát lợi nhất (tại cung vị được pḥ trợ, nếu các sao trong cung tổ hợp thành cách cục lại h́nh thành nên cách cục " Song Lộc phụ Lộc hựu phụ", c̣n tốt hơn cả cách cục Tam kỳ gia hội), chủ về ngồi mát ăn bát vàng, sẽ có thành tựu phi phàm.

Cách cục Song Lộc phụ: Khi các sao tập hợp thành cách cục (nếu ở trong một cung là tốt nhất) được hai sao Lộc pḥ trợ, có thể phát huy được uy lực cực lớn ( như Hỏa Tham, Linh Tham, Hỏa Vũ, Linh Vũ, Hỏa Âm, Linh Âm, Hỏa Dương, Linh Dương, Hỏa Đà, Linh Đà, Lộ thượng mai thi (chôn xác trên đường), H́nh tù giáp Ấn, Mă đầu đới tiễn, Thiên Cơ, Thiên Lương Ḱnh dương hội, Hỏa Không, Linh Không, Hỏa Kiếp, Linh Kiếp, Âm Dương, Âm Đà, Linh Xương Đà Vũ, Cự Hỏa Dương, Cự Linh Dương, Cự Hỏa Đà, Xương Tham, Khúc Tham, Xương Liêm, Khúc Liêm).
Song Lộc giao tŕ: Ba tầng Lộc tinh hoặc Lộc Tồn, trong đó từ hai ngôi trở lên tại cung tam hợp hội chiếu sẽ h́nh thành cách cục này. Nếu mệnh đóng tại cung Sửu, Lộc Tồn tại Tỵ, Hóa Lộc tại Dậu hoặc Sửu, sẽ h́nh thành nên cách cục này. Nếu Lộc Tồn tại Ngọ, sao Lộc đại hạn hoặc lưu niên tại Dần hoặc Tuất sẽ cấu thành cách cục Song Lộc giao lưu tại cung tam phương của cung Tuất, tại cung vị của sao Lộc hội chiếu sẽ có thành tựu.

Nhận định về các cách cục trên:
Nhật nguyệt chiếu bích: Phá Quân trấn mệnh tại Th́n (Tuất), Thái Âm trấn điền trạch tại Mùi (Sửu)0, Tử Vi, Phá Quân trấn mệnh tại Mùi (Sửu), Thái Âm, Thái Dương tại Th́n Tuất chiếu cung điền trạch. Ưu điểm có nhiều bất động sản, kế thừa được gia nghiệp, tổ tiên, là mệnh phú hào. Khuyết điểm cung Th́n không nên có Hỏa Tinh, Linh Tinh, cung Tuất không nên có Văn Xương, Văn Khúc, đề pḥng gặp đào hoa.

Tài Lộc giáp Mă: Sao Mệnh Mă trấn tại Tỵ Hợi, cung bên cạnh có Vũ Khúc, Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), kèm mệnh. Ưu điểm tiền của dồi dào, càng động càng phát tài. Khuyết điểm nếu Lộc Tồn kèm bên cung mệnh, sẽ có Dương, Đà trấn mệnh, chủ gặp tiểu nhân hoặc h́nh thương (Dương là hiển hiện, Đà là ngầm ẩn), nếu Thái Dương, Ḱnh Dương, Đà La cùng trấn mệnh thường có tật ở mắt.

Minh Lộc ám Lộc: Cung Mệnh có Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn), tại cung ám hợp có Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), Ưu điểm Tài lộc song toàn, khuyết điểm kỵ không vong.
Khoa minh Lộc ám: Hóa Khoa trấn mệnh, cung ám hợp của cung mệnh có Lộc Tồn. Ưu điểm Khoa Lộc song toàn, khuyết điểm kỵ không vong.

Những tạp cách (cách cục tạp) của Tử Vi Đẩu số:

1. Phong vân tế hội (Gặp hội phong vân): Hai cung thân, mệnh suy yếu, bất lực nhưng đại hạn, tiểu hạn có rất nhiều cát tinh, Lộc Mă giao tŕ, cung tam phương có cát tinh hội chiếu, vẫn có được cơ hội phát triển cực tốt, nhưng khi hạn qua đi, lại trở về nghèo khó.
2. Cẩm thượng thêm hoa (Gấm lại thêm hoa): Hạn phá gặp hung tinh, như hạn Tư không tốt nhưng hạn Sửu tốt, khi hết hạn Tư sang hạn Sửu, được cát tinh tại cung tam phương củng chiếu, gặp cả Lộc Quyền cũng sẽ phát tài nhanh chóng.
3. Lộc suy Mă khốn: Lộc Mă là Tài quan, nếu Lộc suy nhược, tức sao Lộc nằm tại cung Không vong, Kiếp, Hao, Mă bị khốn, tức Lộc Mă rơi vào cung hăm, gặp sát tinh hai hạn và Thai Tuế gặp phải ắt sẽ phá gia bại sản, tiền của tiêu tán.
4. Ư cẩm hoàn hương ( Áo gấm về quê): Vũ Khúc, Tham Lang, Thiên Đồng trấn tại cung mộ, thời trẻ nghèo khổ, nếu vận hạn gặp cát địa, từ năm 30 tuổi về sau sẽ phát đạt.
5. Bộ số vô y (Không chốn nương thân): Hạn trước tiếp hạn sau, hành vận đều rơi vào cung hăm, gặp phải cách cục này chủ về lênh đênh cô độc.
6. Thủy thượng giá ốc (Xây nhà trên nước): Một hạn tốt tiếp một hạn xấu, tựa như cơn sóng lúc lên lúc xuống. Nên cuộc đời cũng lúc tốt lúc xấu.
7. Cát hung tương bạn (cát hung lẫn lộn): Mệnh gặp cả cát tinh và hung tinh, nếu phối hợp thích đáng để giữ tốt bỏ xấu, sẽ được hưởng phú quư. Nếu kết hợp không tốt, khiến cát tinh bị ức chế, hung tinh được trợ giúp, sẽ là mệnh bần hàn cô độc, cần phải an phận thủ thường, biết chấp nhận hoàn cảnh.
8. Khô mộc phùng xuân (Cây khô gặp xuân): Người xưa có câu " Cây khô gặp xuân c̣n nảy lộc, Làm người sẽ có lúc gặp thời". Tức mệnh tuy suy nhược, nhưng vận hạn gặp cát địa, vẫn được giàu có, như cây khô gặp mùa xuân, lại đâm chồi nảy lộc.

Những trường hợp phá cách:
1. Cung mệnh tuy nhiều cát tinh nhưng lại xuất hiện Không, Kiếp cùng các sát tinh khác sẽ không được tốt đẹp trọn vẹn.
2. Cung mệnh tuy có quư tinh nhưng cung Lộc gặp Không.
3. Cung mệnh tuy có Văn tinh nhưng cung đối diện có Ḱnh, Đà, Không, Kiếp trực xung.
4. Cung mệnh không có cát tinh, tại cung tật ách có hai sao Thái Dương, Thái Âm kèm sát tinh chủ về mù mắt gù lưng, chắc chắn sẽ bị tàn tật hoặc thương tật.
5. Mệnh đóng tại Tỵ, Hợi, Thiên Cơ trấn mệnh, nếu có cát tinh h́nh thành cách cục chủ cát lợi, nhưng tính t́nh gian trá. Nếu không hợp thành cách cục, là kẻ tiểu nhân vô sỉ.
6. Văn Khúc nằm một ḿnh tại cung Tuất, cung Dần có hai sao Thái Dương, Cự Môn hội chiếu chủ về dễ ly dị vợ, chồng.





Sửa lại bởi Thiên Cơ : 03 April 2011 lúc 6:05am


__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 18 of 26: Đă gửi: 03 April 2011 lúc 6:25am | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

2. CÁC TỔ HỢP HUNG CÁCH:

Các tổ hợp sao trong hung cách (cách cục xấu) phần lớn là do sát tinh bị ḱm kẹp hoặc sát tinh xung phá lẫn nhau tạo nên:

Dương Đà giáp sát: Sát tinh bị ḱm kẹp bởi Ḱnh Dương, Đà La nằm tại hai cung bên cạnh. Như Dương Đà kèm Dương (Dương, Đà của lưu niên ḱm kẹp Dương Nhận của năm sinh, hoặc Dương Đà của năm sinh ḱm kẹp Dương Nhận của Lưu Niên, đều thuộc cách cục này). Dương Đà kèm Đà, Dương Đà kèm Hỏa Tinh, Dương Đà kèm Linh Tinh, Dương Đà kèm Thiên Không, Dương Đà kèm địa kiếp.

Hỏa Linh giáp sát: Sát tinh bị ḱm kẹp bởi Hỏa Tinh, Linh Tinh nằm tại hai cung bên cạnh. Như Hỏa Linh kèm Thiên Không, Hỏa Linh kèm Địa Kiếp, Hỏa Linh kèm Dương Nhận, Hỏa Linh kèm Đà La.

Không Kiếp giáp sát: Sát tinh bị ḱm kẹp bởi hai sao Không, Kiếp nằm ở hai cung bên cạnh, ví dụ như Không, Kiếp kèm Dương Nhận, Không Kiếp kèm Đà La, Không Kiếp kèm Hỏa Tinh, Không Kiếp kèm Linh Tinh.

Song Kỵ giáp sát (Hai sao Kỵ kèm sát tinh): Ba đại kỵ tinh (Năm sinh, đại hạn, lưu niện được gọi là tam đại (ba đời), được sử dụng khi suy đoán về những sự kiện trọng đại trong bản mệnh, đại hạn hoặc lưu niên. Nếu suy đoán về lưu thời (giờ), th́ Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời được gọi là tam đại) ḱm kẹp hai bên cung vị sát tinh, như Song Kỵ kèm Thiên Không, Song kỵ kèm Địa Kiếp, Song kỵ kèm Hỏa Tinh, Song Kỵ kèm Linh Tinh, Song Kỵ kèm Dương Nhận, Song Kỵ kèm Đà La.

Tam Phương giai sát ( ba phương đều là sát tinh): Tại cung mệnh, cung tài bạch, cung quan lộc, cung thiên di đều có sát tinh. Hoặc khi muốn xem cung vị nào, mà cung tam phương tứ chính của nó đều có sát tinh tọa thủ, th́ cung vị đó sẽ gặp nguy hiểm. Nếu như hành vận gặp sao Kỵ hoặc sát tinh, sẽ liên tiếp gặp phải nhiều hung hiểm, nguy hại.

Thất Sát Dương Đà điệt tịnh (Thất Sát Dương Đà trùng điệp): Thất sát và Dương Đà nằm cùng cung hoặc hội chiếu nhau, lưu niên lại gặp Dương Đà quấy nhiễu vào thời điểm gặp nhau ắt có điều hung hại.

Bảng tra hung cách:

Dương Đà giáp sát: Ḱnh dương, Đà La ḱm kẹp ở hai cung vị sát .
Ví dụ cụ thể: Dương Đà giáp Dương, Dương Đà của lưu niên ḱm kẹp Dương Nhận của năm sinh, hoặc Dương Đà của năm sinh ḱm kẹp Dương Nhận của lưu niên.

Hỏa Tinh giáp sát: Hỏa Tinh, Linh tinh ḱm kẹp ở hai cung vị sát tinh.
Ví dụ cụ thể: Hỏa Linh kèm Thiên Không, Hỏa Linh kèm Địa Kiếp, Hỏa Linh kèm Dương Nhận, Hỏa Linh kèm Đà La.

Không kiếp giáp sát: Không kiếp ḱm kẹp ở hai bên cung vị sát tinh.
Ví dụ cụ thể: Không Kiếp kèm Dương Nhận, Không Kiếp kèm Đà La, Không Kiếp kèm Hỏa Tinh, Không Kiếp kèm Linh Tinh.

Song Kỵ giáp sát: Tam đại kỵ tinh ḱm kẹp hai bên cung vị sát tinh.
Ví dụ cụ thể: Song Kỵ kèm Thiên không, Song Kỵ kèm Địa Kiếp, Song Kỵ kèm Hỏa Tinh, Song Kỵ kèm Linh Tinh, Song Kỵ kèm Dương Nhận, Song Kỵ kèm Đà La.

Tam Phương giai sát: Tại các cung mệnh, tài bạch, quan lộc, thiên di đều có sát tinh.
Ví dụ cụ thể: Cung mệnh có Ḱnh Dương hoặc Đà La, cung Tài, Quan, Thiên Di lần lượt xuất hiện Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh.

Thất Sát Dương Đà điệt tịnh: Thất Sát và Dương, Đà nằm cùng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau, lưu niên lại gặp Dương, Đà quấy nhiễu.
Ví dụ cụ thể: Thất Sát và Dương Đà nằm tại hai cung mệnh, tài, Dương Đà của lưu niên nằm tại cung Thiên di và Quan Lộc.




__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 19 of 26: Đă gửi: 03 April 2011 lúc 6:44am | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

3. TỔ HỢP ÁC CÁCH

Căn cứ vào lư luận Tử Vi Đẩu số, nếu lá số h́nh th́nh nên ác cách, th́ mọi việc đều bất . Tổ hợp ác cách chủ yếu được h́nh thành khi sao Hóa Kỵ bị ḱm kẹp khắc chế. Hung cách nếu bị sao Kỵ tác động cũng có thể tạo thành ác cách.

Ác cách chủ yếu được tổ thành khi sao Hóa Kỵ, bị ḱm kẹp khắc chế, hoặc khi sao Kỵ ḱm kẹp các sát tinh khác h́nh thành cách cục. Hung cách nếu bị Kỵ tinh tác động cũng có thể tạo thành ác cách. Ví dụ:

Dương Đà giáp Kỵ: Tam đại Kỵ tinh nằm tại những cung vị bị Ḱnh Dương, Đà La ḱm kẹp.

Hỏa Linh giáp Kỵ: Tam đại kỵ tinh nằm tại những cung vị bị Hỏa Tinh, Linh tinh ḱm kẹp.

Không Kiếp giáp Kỵ: Tam đại Kỵ tinh nằm tại những cung vị bị Không, Kiếp ḱm kẹp.

Song Kỵ giáp Kỵ: Tam đại Kỵ Tinh ḱm kẹp lẫn nhau, tại cung vị bị ḱm kẹp sẽ h́nh thành cách cục Song Kỵ giáp Kỵ.

Tam phương Kỵ ,Sát: Tại cung vị cần suy đoán, cung vị tam phương đều có sát tinh trấn thủ.

Hóa Kỵ giáp Sát: Sao Kỵ ḱm kẹp Hỏa Dương, Hỏa Đà, Dương Linh, Linh Đà tạo thành cách cục.

Lá số gặp Hung cách, ác cách phải làm thé nào?

Lá số Tử Vi Đẩu số muôn h́nh vạn trạng, thiên biến vạn hóa, chắc chắn sẽ có lúc tổ hợp nên hung cách, ác cách, thậm chí có thể cùng một lá số xuất hiện nhiều loại hung cách khác nhau. Nếu không may gặp phải những cách cục này, phải chăng cuộc đời đă không c̣n hy vọng? Sự thực không phải là như vậy! Nếu biết cách bổ trợ, ứng cứu cho những thiếu khuyết này, vẫn có thể t́m cát tránh hung.

Khi xem xét lá số Tủ Vi, cổ nhân quan niệm " Biết mệnh trời mà không lo lắng" đó chính là một thái độ đúng đắn trong nghiên cứu mệnh lư. Khi gặp phải hung cách, ác cách, càng phải quán triệt tâm thái này, và biết áp dụng những biện pháp tích cực để bổ cứu cho lá số.

1. Dùng vận bổ cứu cho mệnh: Nếu cách cục tổng thể của lá số là không tốt, nhưng Đại tiểu hạn và lưu niên lại có cát tinh trấn thủ có thể lợi dụng vận tŕnh để thêm phần cát lợi.

2. Dùng thuốc đúng bệnh: Căn cứ vào t́nh trạng, mức độ hung hại cụ thể của lá số để vận dụng những đối sách hợp lư, như tại cung tài bạch có sao Không, nên tránh theo nghiệp kinh doanh, đầu cơ.

3. Khéo vận dụng: Người xưa căn cứ vào những điều kiện và hoàn cảnh đương thời để suy đoán mệnh lư, cùng với sự phát triển của xă hội có nhiểu những nhân tố mà xưa kia được coi là không cát lợi, đến nay đă có được điều kiện để phát huy tác dụng tích cực, như người xưa quan niệm sao Xương, Khúc không hợp với mệnh nữ nhưng trong xă hội ngày nay, hai sao này mang lại cơ hội cho mệnh nữ phát triển về tài năng nghệ thuật.







__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 
Thiên Cơ
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 27 March 2011
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 255
Msg 20 of 26: Đă gửi: 03 April 2011 lúc 7:21am | Đă lưu IP Trích dẫn Thiên Cơ

4. CÁCH CỤC ĐẶC THÙ

Trong Tử Vi Đẩu Số, có một số cách cục khó có thể quy nạp vào cát cách, hung cách hay ác cách, nhưng bản thân chúng cũng mang những quy luật, mô thức nhất định nên được vào loại " Cách cục đặc thù". Sau đây, chúng tôi sẽ tŕnh bày lần lượt về những cách cục đặc thù này.

Các cách cục gặp Lộc cát tường, gặp Kỵ hung tai.

Linh Xương Đà Vũ: Bốn sao Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc tổ hợp thành cách cục. Nếu không có Đà La, có Lưu niên Đà La cũng được. Nếu tổ hợp được cách cụ, lại gặp Lộc sẽ được cát lợi, gặp kỵ lai thành bất lợi. (Cách này thiên cơ có đọc của  bác VDTT viết rất hay, các bạn nên tham khảo).

Thiên Cơ, Thiên Lương Ḱnh Dương hội: Tổ hợp các sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Dương Nhận (hoặc Đà La).

H́nh tù giáp Ấn: Tổ hợp của ba sao Liêm Trinh (hóa khí là Tù), Thiên Tướng (hóa khí là Ấn), Ḱnh dương (hóa khí là h́nh), nếu thiếu Ḱnh Dương có thể thay bằng Đà la.

Lộ thượng mai thi (chôn xác trên đường): Tổ hợp ba sao Liêm Trinh, Thất Sát, Dương Nhận (Đà La).

Mă đầu đới tiễn (đầu ngựa mang tên): Ḱnh dương trấn mệnh tại cung Ngọ, hai cung bên cạnh có hai sao Lộc ḱm kẹp.

Cự Hỏa Dương: Tổ hợp của ba sao Cự Môn, Hỏa Tinh, Ḱnh DƯơng, cũng là một dạng của cách cục giáp sát thành cách (kèm sát tinh thành cách cục).

Cự Linh Dương: Tổ hợp của ba sao Cự Môn, Linh Tinh, Ḱnh dương cũng là một dạng của cách cục giáp sát.

Sát cách: Các cách cục được tổ hợp bởi bôn nhóm sát tinh Hỏa Dương, Hỏa Đà, Linh Dương, Linh Đà.

Giáp sát thành cách: Bất kỳ chủ tinh nào ḱm kẹp một trong bốn tổ hợp sát tinh trên. Ví dụ như Tử Vi nằm cùng cung hoặc hội chiếu Hỏa, Dương, Tử Vi sẽ trở thành Giáp Sát thành cách.

Tổ hợp sát cách bị Không Kiếp xung phá.

Hỏa Dương Không: Tổ hợp Hỏa Tinh, Ḱnh Dương, Thiên Không được h́nh thành khi cách cục Hỏa Dương bị Thiên Không xung phá.

Hỏa Đà Không: Tổ hợp Hỏa Tinh, Đà La, Thiên Không được h́nh thành khi cahcs cục Hỏa Đà bị Thiên Không xung phá.

Hỏa Dương Kiếp: Tổ hợp Hỏa Tinh, Ḱnh Dương, Địa Kiếp được h́nh thành khi Hỏa Dương bị Địa Kiếp xung phá.

Hỏa Đà Kiếp: Tổ hợp Hỏa Tinh, Đà La, Địa kiếp được h́nh thành khi Hỏa Đà bị Địa Kiếp xung phá.

Linh Dương Không: Tổ hợp Linh Tinh, Ḱnh Dương, Thiên Không được h́nh thành khi Linh Dương bị Thiên Không xung phá.

Linh Đà Không: Tổ hợp Linh Tinh, Ḱnh Dương, Thiên Không được h́nh thành khi Linh Đà bị Thiên Không xung phá.

Linh Dương Kiếp: Tổ hợp Linh Tinh, Ḱnh Dương, Địa Kiếp được h́nh thành khi Linh Dương bị Địa Kiếp xung phá.

Linh Đà Kiếp: Tổ hợp Linh Tinh, Đà La, Địa Kiếp được h́nh thành khi Linh Đà bị Địa Kiếp xung phá.

Trong tám tổ hợp cách cục trên đây, nếu các sao đồng cung được hai lộc pḥ trợ (đặc biệt khi h́nh thành cách cục Song Lộc phụ Lộc) là cát lợi nhất, có thể phát huy được đồng thời cả thế phát triển của " Hỏa Không sẽ phát" và " Kim không sẽ vang" nhưng nếu bị Kỵ tinh ḱm kẹp, sẽ gặp phải tai họa bất th́nh ĺnh khiến cho trở tay không kịp. Tám tổ hợp này đều là những cách cụ bị Không, Kiếp xung phá, khi được sao Lộc hội chiếu sẽ bộc lộ được ít nhiều điểm tốt lành. Nếu theo các nghành nghiên cứu, thiết kế, khai thác, sẽ có những phát triển nhất định. Nếu bị kỵ tinh xâm nhập, sẽ trở thành trạng thái " Hung không hoàn toàn", tuy tổn thương đến nguyên khí, nhưng lại có được cơ hội bắt đầu mới, bởi khi sao Lộc đại hạn hoặc lưu niên xuất hiện sẽ khiến cho " Đă phát lại vang". Nhưng do tổ hợp này mang tính bất quy tắc, nên rất khó nắm bắt.

Bảng tra cách cục đặc thù:

Các cách cục gặp Lộc cát tường, gặp Kỵ hung hại:

Linh Xương Đà Vũ: Tổ hợp bốn sao Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc nếu không có Đà La, có thể thay bằng Đà la lưu niên.

Thiên Cơ, Thiên Lương, Ḱnh dương hội: Tổ hợp các sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Ḱnh Dương ( hoặc Đà La).

H́nh tù giáp Ấn: Tổ hợp của ba sao Liêm Trinh ( hóa khí là tù), Thiên Tướng (hóa khí là Ấn), Ḱnh dương (hóa khí là h́nh), nếu thiếu ḱnh dương có thể thay bằng Đà La.

Lộ thượng mai thi: Tổ hợp ba sao Liêm Trinh, Thất Sát, Ḱnh Dương (Đà la).

Mă đầu đới tiễn: Ḱnh dương trấn mệnh tại cung Ngọ, tại hai cung bên cạnh có hai sao Lộc ḱm kẹp.

Cự Hỏa Dương: Cự Môn, Hỏa Tinh, Ḱnh Dương cũng là một dạng của cách cục giáp sát thành cách.

Cự Linh Dương: Cự Môn, Linh Tinh, Ḱnh dương cũng là một dạng của cách cục giáp sát thành cách.

Sát Cách: Cách cục được tổ hợp bởi bốn nhóm sát tinh Hỏa Dương, Hỏa Đà, Linh Dương, Linh Đà.

Giáp sát thành cách: Chủ tinh ḱm kẹp một trong bốn tổ hợp sát tinh trên.

Không Kiếp xung phá sát tinh: Các cách cục Hỏa Dương, Hỏa Đà, Linh Dương, Linh Đà bị Không Kiếp xung phá, nếu được hai sao Lộc pḥ trợ sẽ tốt, nếu gặp sao Kỵ quấy nhiễu sẽ thiếu ổn định.







__________________
Nội tự cường
Quay trở về đầu Xem Thiên Cơ's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Thiên Cơ lần thăm Thiên Cơ's Homepage
 

Trang of 2 Kế tiếp >>
  Gửi trả lời Gửi bài mới
Bản để in Bản để in

Chuyển diễn đàn
Bạn không thể gửi bài mới
Bạn không thể trả lời cho các chủ đề
Bạn không thể xóa bài viết
Bạn không thể sửa chữa bài viết
Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến
Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ

Powered by Web Wiz Forums version 7.7a
Copyright ©2001-2003 Web Wiz Guide

Trang này đă được tạo ra trong 2.2109 giây.
Google
 
Web tuvilyso.com



DIỄN ĐÀN NÀY ĐĂ ĐÓNG CỬA, TẤT CẢ HỘI VIÊN SINH HOẠT TẠI TUVILYSO.ORG



Bản quyền © 2002-2010 của Tử Vi Lý Số

Copyright © 2002-2010 TUVILYSO