Tác giả |
|
Uyên Hà Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 181
|
Msg 21 of 40: Đă gửi: 29 May 2010 lúc 9:13am | Đă lưu IP
|
|
|
TIỂU DU THÁI ẤT
Phương pháp tính tiểu du Thái ất giống như phương pháp tính Tuế kế
Thái ất ở trên. Tiểu du Thái ất tính từ năm Canh Dần, niên
hiệu Trường Hưng năm đầu (TQ) tức là năm 930 vào cung 7 Khôn
Năm Bính Dần (năm 966) vào cung 8 Khảm Năm Nhâm Dần (năm 1002)
vào cung 9 Tốn Năm Mậu Dần (năm 1038) vào cung 1 Càn
Năm Giáp Dần (năm 1074) vào cung 2 Ly Năm Canh Dần (năm 1110)
vào cung 3 Cấn Năm Bính Dần (năm 1146) vào cung 4 Chấn
Năm Nhâm Dần (năm 1182) vào cung 6 Đoài Năm Mậu Dần niên hiệu
Kiến Gia thứ 8 triều Lư (năm 1218) vào cung 7 Khôn. Năm Giáp
Dần, niên hiệu Nguyên Phong thứ tư triều Trần (năm 1254) vào cung 8 Khảm
Năm Canh Dần (năm 1290) vào cung 9 Tốn Năm Nhâm Dần (năm
1362) vào cung 2 Ly Năm Bính Dần (năm 1326) vào cung 1 Càn.
Năm Mậu Dần, niên hiệu Kiến Tân năm đầu tiên triều Trần (năm 1398)
vào cung 3 Cấn Năm Giáp Dần, niên hiệu Thiệu B́nh năm đầu tiên
triều Lê (năm 1434) vào cung 4 Chấn Năm Canh Dần, niên hiệu
Hồng Đức năm đầu triều Lê (năm 1470) vào cung 6 Đoài Năm Bính
Dần, niên hiệu Đoan Khánh thứ hai triều Lê (năm 1506) vào cung 7 Khôn.
Năm Nhâm Dần, niên hiệu Nguyên Hoà thứ 10 triều Lê (năm 1542) vào
cung 8 Khảm Năm Mậu Dần (năm 1578) vào cung Tốn. Năm
Giáp Dần, niên hiệu Hoằng Định thứ 15 triều Lê (năm 1614) vào cung 1 Càn
Năm Canh Dần niên hiệu Khánh Đức thứ hai triều Lê (năm 1650) vào
cung 2 Ly Năm Bính Dần, niên hiệu Chính Hoà thứ 7 triều Lê (năm
1686) vào cung 3 Cấn. Năm Nhâm Dần, niên hiệu Bảo Thái thứ 3,
triều Lê (năm 1722) vào cung 4 Chấn Năm Mậu Dần niên hiệu Cảnh
Hưng thứ 19 triều Lê (năm 1758) vào cung 6 Đoài. Ví dụ:
Tính tiểu du Thái ất năm 1758 (năm Mậu Dần), trung nguyên.
Tính số tích niên được 10.155.675 năm Theo phương pháp tính
toán ghi trong bài 4 về cách t́m sao Thái ất trong Tuế kế, ta lấy
10.155.675 chia cho số 3600; được số dư là 75. Lấy 75 chia cho
số 36; được 3 lần, số dư là 3. Tức là được 4 lần thiếu. Bắt đầu
tính 1 từ 3 Cấn 2 đến 4 Chấn 3 đến Không vào số 5
4 đến 6 Đoài. Ta nói: Năm 1758 (năm Mậu Dần), nguyên Bính
Tư dương, trung nguyên, Tiểu du Thái ất đi vào cung 6 Đoài.
ĐẠI DU THÁI ẤT
Đại du Thái ất là chi phối khí của 7 sao; là Kim thần. Tuần
hành 8 cung, không vào cung giữa. Đại du Thái ất 36 năm chủ trị
một cung 12 năm Lư thiên, 12 năm Lư địa, 12 năm Lư nhân; 288 năm hết 1
ṿng thi hành sự trừng phạt (36 x 8 = 288) Phương pháp tính:
Từ thượng nguyên Giáp Tư đến năm cần t́m, tính số tích niên là bao
nhiêu, gia sai số cung là 34. Lấy phép Đại chu 2880 mà chia; không hết
là cung chu. Số dư lấy phép tiểu chu là 288 chia tiếp; không hết là cung
chu. Số dư lại lấy phép hành cung 36 mà ước trừ dần đi. Số được là số
cung. Số không đầy là số vào cung. Để t́m số tính năm, bắt đầu từ cung
7, tính thuận sang 8 qua 9, 1, 2……Không vào cung giữa 5. Ngoài số tính
tức là được cung Đại du Thái ất đóng, và vào cung đó để t́m số năm.
Năm Bính Dần, niên hiệu Chính Đức năm đầu (năm 1506), Đại du Thái ất ở
cung 7 Năm Nhâm Dần niên hiệu Gia Tĩnh thứ 21 (năm1542) ở cung
8. Năm Mậu Dần, niên hiệu Vạn Lịch thứ 6 (năm 1578) ở cung 9
Năm Giáp Dần niên hiệu Vạn Lịch thứ 42 (năm 1614) ở cung 1.
Năm Canh Dần niên hiệu Khánh Đức thứ 2 triều Lê (năm 1650) ở cung 2.
Ví dụ: T́m Đại du Thái ất năm Canh Dần (năm 1650), nguyên
Nhâm Tư dương, hạ nguyên. Tính đến năm 1650 được số tích niên
là 10.155.567 năm Gia sai số 34 thành số 10.155.601
Lấy 10.155.601 chia cho số 2880, được số dư là 721 Chia tiếp
721 cho số 288, được số dư là 145. Lại chia 145 cho số 36; được
4 lần, có số dư là 1. Tức là được 5 lần thiếu. Khởi tính 1 từ
cung 7 Khôn 2 từ cung 8 Khảm 3 từ cung 9 Tốn 4
từ cung 1 Càn 5 từ cung 2 Ly Tính đến 5, ta gặp cung 2
Ly. Vậy Đại du Thái ất năm 1650 đóng cung 2 Ly. Ta nói: Năm
Canh Dần (1650), nguyên Nhâm Tư dương, hạ nguyên. Đại du Thái ất đóng
cung 2 Ly.
PHƯƠNG VỊ PHÚC TINH QUA
CÁC NĂM
Cung phúc tính đóng Niên can Dần Giáp Sửu Ất
Tư Bính Hợi Đinh Thân Mậu Mùi Kỷ
Ngọ Canh Tị Tân Th́n Nhâm Măo Quư
|
Quay trở về đầu |
|
|
Uyên Hà Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 181
|
Msg 22 of 40: Đă gửi: 29 May 2010 lúc 9:32am | Đă lưu IP
|
|
|
NHỊ THẬP BÁT TÚ
Nhị thập bát tú chia thành 4 nhóm thuộc 4 phương Đông, Tây, Nam,
Bắc. Cụ thể như sau: Nhóm 7 sao thuộc phương Đông:
-Sao Giốc (hành mộc), chủ về đại nhân lo quân xuất trận. -Sao
Cang (hành kim), dân an vui. -Sao Đê (hành thổ), bên trong có
bầy tôi phản nghịch; trung cung phải pḥng hoả hoạn. -Sao Pḥng
(Nhật – Thái dương), bên trong lo về việc động binh. -Sao Tâm
(Nguyệt – Thái âm), thái tử và các vương hầu lo nghĩ. -Sao Vỹ
(hành hoả), chốn hậu cung có điều kinh sợ; Hậu phi có tai hoạ.
-Sao cơ (hành thuỷ), có việc binh đao, quân sĩ lưu vong. Nhóm
7 sao thuộc phương Bắc:
-Sao Đẩu (hành mộc). Bề tôi mất
tước lộc. Nhân dân xâm lấn nhau. -Sao Ngưu (hành kim). Thóc
cao, gạo kém. Dân đói. Trâu, ḅ, dê chết nhiều. -Sao Nữ (hành
thổ). Hậu phi ốm đau. Hoả hoạn -Sao Hư (Nhật – Thái dương). Cải
cách chính sách. Xoá tội khoan dung. -Sao Nguy (Nguyệt – Thái
âm). Đất cát hưng thịnh. Nhiều bệnh tật. -Sao Thất (hành hoả).
Đại thần giấu mưu hiểm, không chịu theo năm mất mùa. -Sao Bích
(hành thuỷ). Văn chương hưng thịnh. Bỏ việc binh đao. Đại phát.
Nhóm
7 sao thuộc phương Nam: -Sao Tỉnh (hành mộc). Sông ng̣i,
đầm ao ứ đọng. Giặc cướp, dân chúng lưu vong. -Sao Quỷ (hành
kim). Hậu phi thất thế. Nhân dân nhiều bệnh tật. -Sao Liễu
(hành thổ). Dân chúng đói khát, mất mùa, lưu vong. -Sao Tinh
(Nhật – Thái dương). Hoả hoạn -Sao Trương (Nguyệt – Thái âm).
Có nhiều biến đổi về lễ nghi. -Sao Dực (hành hoả). Âm dương mất
thứ tự. Nhiều mưa lụt. -Sao Chẩn (hành thuỷ). Thua bại. Chết
chóc. Đại tang. Mất mát. Các sao trên là tuỳ theo Tuế
kế Thái ất vào cung nào, nhà nào mà xem xét các năm có sự việc làm chủ.
Lại có 1 phép tính là: lấy Kế thần gia Hoà Đức vào, rồi xem cung Thuỷ
kích tới để xét cát hung. Lại suy tính cung mà năm Thái ất tới
để xét sâu hay nông như Thái ất lư thiên, dựa vào sao thứ nhất; Lư địa
dựa vào sao thứ hai; Lư nhân dựa vào sao thứ ba. Nếu Thuỷ kích
không ở các cung Tư, Ngọ, Măo, Dậu mà lâm vào 1 sao th́ sao đó phải đảm
đương; lâm vào 2 sao th́ chia đều để quản một năm. An nhị thập
bát tú theo năm: -Sao Giốc: Các năm 1890, 1918, 1946, 1974,
2002, 2030, 2058…… (A + 28) -Sao Đẩu: Các năm 1869,
1897, 1925, 1953, 1981, 2009, 2037…… (B + 28) -Sao
Khuê: Các năm 1876, 1904, 1932, 1960, 1988, 2016, 2044…… (C +
28) -Sao Tinh: Các năm 1883, 1911, 1939, 1967, 1995, 2023,
2041…… (D + 28) Ví dụ: Nhị thập
bát tú ngoài việc tính theo năm c̣n tính theo tháng, ngày để xét cát
hung trong các khoảng thời gian tương ứng. Xin tham khảo thêm
vạn niên lịch từng năm. Ví dụ: Năm Kỷ Măo 1999 Mồng 1
tháng giêng âm lịch Sao Vĩ (cả tháng: sao Tinh) Mồng 1 tháng
hai âm lịch Sao Đẩu (cả tháng: sao Trương) Mồng 1 tháng ba âm
lịch Sao Ngưu (cả tháng: sao Dực) Mồng 1 tháng tư âm lịch Sao
Nữ (cả tháng: sao Chẩn) Mồng 1 tháng năm âm lịch Sao Nguy (cả
tháng: sao Giốc) Mồng 1 tháng sáu âm lịch Sao Thất (cả tháng:
sao Cang) Mồng 1 tháng bảy âm lịch Sao Bích (cả tháng: sao Đê)
Mồng 1 tháng tám âm lịch Sao Lâu (cả tháng: sao Pḥng)
Mồng 1 tháng chín âm lịch Sao Vị (cả tháng: sao Tâm) Mồng 1
tháng mười âm lịch Sao Tất (cả tháng: sao Vĩ) Mồng 1 tháng mười
một âm lịch Sao Sâm (cả tháng: sao Cơ) Mồng 1 tháng chạp âm
lịch Sao Quỷ (cả tháng; sao Đẩu) Chú ư:
Chu kỳ hoàn nguyên của nhị thập bát tú là 7 năm (tức là sau 84
tháng mới trở về 1 tháng cùng tên sao). Tháng nhuận không có
tên sao, mà lấy tên sao của tháng kề trước. ******
Nhóm 7 sao thuộc phương Đông tương ứng với sao Thanh Long. Nhóm
7 sao thuộc phương Bắc tương ứng với sao Huyền Vũ. Nhóm 7 sao
thuộc phương Tây tương ứng với sao Bạch Hổ. Nhóm 7 sao thuộc
phương Nam tương ứng với sao Chu Tước. ****** Ngày tiết khí:
Giữa xuân (Xuân phân) Mưa rào (Cốc vũ) Duối vàng
(Tiểu măn) Giữa hè (Hạ chí) Nóng nực (Đại thử)
Mưa ngâu (Xử thử) Giữa thu (Thu phân) Sương sa (Sương
giáng) Hanh heo (Tiểu tuyết) Giữa đông (Đông chí)
Giá rét (Đại hàn) Ẩm ướt (Vũ thuỷ)
Ngày trung khí:
Trong sáng (Thanh minh) Đầu hè (Lập hạ) Tua rua
(Mang chủng) Nắng oi (Tiểu thử) Đầu thu (Lập thu)
Nắng nhạt (Bạch lộ) Mát mẻ (Hàn lộ) Đầu đông (Lập
đông) Khô úa (Đại tuyết) Chớm rét (Tiểu hàn)
Đầu xuân (Lập xuân) Sâu nở (Kinh trập) ****** Tháng tiết khí :
Tháng Dần (tháng giêng) Lập xuân -Vũ Thuỷ Tháng Măo
(tháng hai) Kinh trập -Xuân phân Tháng Th́n (tháng ba) Thanh
minh -Cốc vũ Tháng Tị (tháng tư) Lập hạ -Tiểu măn
Tháng Ngọ (tháng năm) Mang chủng -Hạ chí Tháng Mùi (tháng sáu)
Tiểu thử -Đại thử Tháng Thân (tháng bảy) Lập thu -Xử thử
Tháng Dậu (tháng tám) Bạch lộ -Thu phân Tháng Tuất (tháng
chín) Hàn lộ -Sương giáng Tháng Hợi (tháng mười) Lập đông -Tiểu
tuyết Tháng Tư (tháng mười một) Đại tuyết -Đông chí
Tháng Sửu (tháng chạp) Tiểu hàn -Đại hàn
TÍNH CHẤT NHỊ THẬP BÁT
TÚ
1-Sao Giốc (hành mộc): Tốt Giốc tinh: Được
việc, thân thế vinh hiển. Đi thi đỗ. Gặp quư nhân. Giá
thú, hôn nhân, sinh con đều tốt. Nên tránh các việc mai tang,
sửa sang mộ phần. 2-Sao Cang (hành kim): Xấu
Cang tinh: Đứng trưởng nên đề pḥng giữ ḿnh. Công việc làm ăn
phải tính toán rành rẽ. Tránh các việc chôn cất, hôn nhân.
Làm ẩu sẽ có hậu quả xấu. 3-Sao Đê (hành thổ): Xấu
Đê tinh: Rất xấu Phải đề pḥng các việc động thổ, hôn nhân,
kinh doanh, kư kết, xuất hành, xây cất, hay gặp tai ương, hỏng việc.
4-Sao Phong (Nhật – Thái dương): Tốt Phong tinh:
Rất tốt. Điền tài thịnh vượng Giàu sang, hạnh phúc vẹn toàn.
Xây cất, cưới xin, gia cảnh đều đẹp Sĩ, nông, công,
thương đều hoà hài. 5-Sao Tâm (Nguyệt – Thái âm): Xấu
Sao Tâm: Rất xấu. Cẩn thận giữ ǵn trong mọi công việc
Tránh ăn hỏi, cưới xin Kinh doanh dễ thua lỗ, kiện tụng.
6-Sao Vĩ (hành hoả): Tốt Vĩ tinh: Chiếu sáng. Rất tốt
Nên làm nhà, cưới hỏi đều hanh thong Xuất ngoại, kinh
doanh có nhiều thuận lợi. Thăng quan, tiến chức, sự nghiệp hưng
thịnh. 7-Sao Cơ (hành thuỷ): Tốt Cơ tinh: Sáng
chiếu giúp mọi người. Sự nghiệp cao cả viễn cảnh đẹp
Nhà to, cửa rộng. Bạc tiền nhiều. Phúc đức ông cha để lại lâu
dài. 8-Sao Đẩu (hành mộc): Tốt Đẩu tinh: Sáng
láng, dồi dào. Hôn nhân, sinh nở đều vẹn toàn. Chăn
nuôi, cấy gặt, tiền của nhiều. Làm nhà, thả cá đều tốt.
9-Sao Ngưu (hành kim): Xấu Ngưu tinh: Tốn sức, hao tài.
Tránh việc xây dựng, dễ gặp chuyện bi ai. Cưới hỏi, đi xa
nhà nên cẩn thận Kinh doanh, trồng trọt dễ mất cả vốn lẫn lăi.
10-Sao Nữ (hành thổ): Xấu Nữ tinh: Phụ nữ phải giữ
ḿnh Quan hệ, giao thiệp đề pḥng kẻ sở khanh. Sinh
nở nên t́m thầy thuốc, bà đỡ giỏi. Dễ bị hao tài, tốn của,
thiệt hại gia đ́nh. 11-Sao Hư (Nhật – Thái dương): Xấu
Sao Hư chủ về tai ương, hư tổn. Nam nữ gần nhau phải giữ
ǵn. Khôn ba năm dại một giờ để lại đau khổ về sau. 12-Sao
Nguy (Nguyệt – Thái âm): Xấu Nguy tinh: Kỵ nhất việc làm
nhà, dễ gây nguy hại cho người trong gia đ́nh. Tránh việc hiếu, việc
kinh doanh sợ bị khuynh gia bại sản. 13-Sao Thất (hành hoả):
Tốt Thất tinh: Chiếu sáng, công việc hanh thông.
Công danh sự nghiệp vinh hiển. Mở hiệu, làm nhà đều được thịnh
đạt Hôn nhân, con cái nên người. 14-Sao Bích (hành
thuỷ): Tốt Bích tinh: Làm mọi việc đều thuận nhân t́nh
Cưới hỏi, sinh con đều đạt mong muốn. Thương mại, kinh doanh
nhiều lợi lộc Làm nhà, lợp mái đều được khang ninh. 15-Sao
Khuê (hành mộc): Xấu Khuê tinh: Tuy xấu nhưng cũng có phần
lành. Vợ chồng hoà thuận, có phúc lộc. Chỉ cần tránh
các việc mở hang, động thổ, đưa ma, sửa sang mộ phần. 16-Sao
Lâu (hành kim): Tốt Sao Lâu: Lợp mái nhà rất tốt.
Thêm người thêm của, cơ nghiệp hưng thịnh. Hôn nhân vào ngày
tháng ứng với sao lâu, sinh quư tử. Nhậm chức vào ngày đó sẽ
mau thăng chức. 17-Sao Vị (hành thổ): Tốt Vị
tinh: Chủ về vinh hoa, phú quư. Trong mọi việc, nên cố gắng
thực hiện. Nên tiến hành các việc mua bán, xây nhà, cưới hỏi.
Các công to việc lớn rất thuận lợi. 18-Sao Măo (Nhật –
Thái dương): Xấu Măo tinh: Nên cẩn thận việc chăn nuôi.
Làm nhà, làm cửa dễ gây thiệt hại về người. Làm quan,
nhậm chức đề pḥng tai hoạ. Hôn nhân, giá thú sợ hạnh phúc kém
lâu bền. 19-Sao Tất (Nguyệt – Thái âm): Tốt Tất
tinh: Chiếu sáng, điều hoà mọi việc. Nông trang, thóc gạo, lụa
tằm bội thu. Nên xây dựng, nhà cửa, tiến hành hôn thú.
Sẽ sinh được con cái nên người. 20-Sao Chuỷ (hành hoả): Xấu
Chuỷ tinh: Nên cẩn thận dễ mắc việc kiện cáo. Vàng nén,
bạc kho cũng hết. Làm việc quan, có chức có danh càng phải giữ
ǵn. Làm thầy, làm thợ cần dè chừng chuyện tai tiếng. 21-Sao
Sâm (hành thuỷ): Tốt Sâm tinh: C̣n gọi là văn xương, văn
khúc. Mưu cầu sự nghiệp là đại cát tường. Mở hiệu, xây
nhà rất tốt. Tránh hôn thú sợ có chuyện chia rẽ về sau.
22-Sao Tỉnh (hành mộc): Tốt Tỉnh tinh: Chỉ cần tránh
việc tang Các việc sau đều tốt Thi cử, mưu công danh,
trồng trọt. Chăn nuôi, làm nhà, hôn thú. 23-Sao Quỷ
(hành kim): Xấu Quỷ tinh: Chiếu rọi dễ gây chuyện buồn
thương. Làm nhà dễ khiến chủ nhân vong mệnh. Tránh
cưới xin, chỉ lợi việc hiếu, việc tang. 24-Sao Liễu (hành
thổ): Xấu Liễu tinh: Chiếu rọi gây lắm chuyện nguy nan.
Hao tài, tổn sức, bi thương. Nên chăm làm việc thiện.
25-Sao Tinh (Nhật – Thái dương): Xấu Tinh tinh
chiếu rọi, tránh hôn thú, vợ chồng dễ ruồng bỏ nhau. Tốt nhất
là tiến hành việc làm nhà, thứ hai là lo việc công danh. 26-Sao
Trương (Nguyệt – Thái âm): Tốt Trương tinh: nên cưới hỏi,
làm nhà, mở hàng, nhập học, tang ma sẽ để lại phúc ấm lâu dài 27-Sao
Dực (hành hoả): Xấu Dực tinh tối kỵ việc làm nhà, dễ xảy
ra tai nạn, thiệt hại chủ nhà. Nam nữ gần nhau nên giữ ǵn. Mê
đắm nguyệt hoa dễ gây chuyện xót xa. 28-Sao Chẩn (hành
thuỷ): Tốt Chẩn tinh: Chiếu rọi chủ về sự vẻ vang.
Thăng quan, thăng cấp, tài lộc cũng tăng. Việc hiếu, việc hôn
nhân, kinh doanh buôn bán đều rất tốt.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Uyên Hà Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 181
|
Msg 23 of 40: Đă gửi: 29 May 2010 lúc 9:45am | Đă lưu IP
|
|
|
CHU THIÊN
Chu thiên (1 ṿng trời) có 12 cung.
Mỗi cung 30 độ
Mỗi độ 60 phút
Mỗi phút 60 giây
Mỗi giây 60 vi
Mỗi vi 60 tiêm
Mỗi tiêm 60 hốt
Mỗi hốt 60 mang
Mỗi ngày 12 giờ (giờ cổ)
Mỗi giờ 24 khắc
Mỗi khắc 15 phút
Mỗi phút 60 giây.
(Đến vi, tiêm, hốt, mang cũng tương tự)
Một khắc có 15 phút, tất 4 khắc là 60 phút, 8 khắc là 1 giờ
(4 khắc là sơ nhất
khắc, sơ nhị khắc, sơ tam khắc, sơ tứ khắc; tức là chính nhất khắc, chính nhị
khắc, chính tam khắc, chính tứ khắc).
120 phút là 1 giờ
12 giờ là 1440 phút (tức là 1 ngày)
30 ngày là 43.200 phút
Sửa lại bởi Uyên Hà : 29 May 2010 lúc 9:46am
|
Quay trở về đầu |
|
|
Uyên Hà Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 181
|
Msg 24 of 40: Đă gửi: 29 May 2010 lúc 5:56pm | Đă lưu IP
|
|
|
TÍNH TUẾ KẾ
Tính Tuế kế, tức là tính niên cục Phương pháp tính:
Tính số tích niên từ thượng nguyên Giáp Tư thiên hoàng cổ đại, đến năm
Mậu Ngọ, niên hiệu Cảnh Thịnh thứ 6 (năm 1798 dương lịch); được
10.155.715 năm, là vào trung nguyên Giáp Tư, kỷ thứ 2; vào nguyên Bính
Tư dương, dương niên cục 43. Tra bảng “Thái ất 72 âm dương cục”
(bài 9). Ta được: Thái ất đóng cung 8 Khảm Văn xương ở
Tư vào cung 8 Khảm Chủ toán số 8 (Đơn dương, vô thiên)
Chủ Đại tướng đóng cung 8 Khảm (tù) Chủ tham tướng đóng cung 4
Chấn (Phát) Kế thần ở Thân. Thuỷ kích ở Tị (Đại thần)
Khách toán số 17 (tạp trùng dương) Khách đại tướng đóng
cung 7 Khôn (Phát) Khách tham tướng đóng cung 1 Càn (nội Bách)
Tính tiếp: Quân cơ ở Mùi Thần cơ ở Măo Dân cơ,
Ngũ phúc ở cung giữa 5 Tứ thần ở Th́n Thiên Ất ở Dậu
Địa ất ở Ngọ Ví dụ :
Tính Tuế kế năm Tân Hợi niên hiệu Tự Đức thứ 6 (năm 1853 dương lịch);
được số tích niên là 10.155.768 năm. Tra “Bảng Thái ất 72 âm
dương cục” (bài 9). Ta được: Thái ất đóng cung 8 Khảm, năm thứ
hai là Lư địa, ở kỷ Giáp Tư thứ 3, Hạ nguyên được 48 năm. Tức là năm
Giáp Tư 10 năm, đến Giáp Tuất 10 năm, đến Giáp Thân 10 năm.
Tính đủ 48 năm là thuộc năm thứ 8 của tuần Giáp Th́n, tức là năm Tân
Hợi. Vào nguyên Mậu Tư dương, dương niên cục 24.
TÍNH NGUYỆT KẾ
Ngắt từ năm Giáp Tư, niên hiệu Nguyên Gia năm đầu, triều Tống
tháng 11 Giáp Tư (năm 424 dương lịch); tính đến năm Mậu Ngọ niên hiệu
Cảnh Thịnh thứ 6 (triều Tây Sơn) năm 1798 dương lịch cộng được số tích
niên là 1.673 năm. TÍNH NHẬT KẾ.
Khởi từ năm Mậu Thân niên hiệu Hoằng Trị năm đầu triều Minh (năm
1488 dương lịch), tính được số 243. Dùng số đó tính theo năm một tiến,
một lùi. Nếu gặp năm nhuận th́ phải lùi. Nếu tiến, dùng những năm đă qua
là số 24 tháng. Nếu lùi, dùng những số tháng thiếu của năm đă qua.
Giả dụ như ngày mồng 1 Tết năm nay ở sau ngày mùng 1 Tết năm ngoái,
phải dùng phép lùi. Nếu ngày mùng 1 Tết sang năm mà đứng trước
ngày mồng 1 Tết năm nay, phải dùng phép tiến. Lùi tất không quá
số 5, 6. Tiến tất không quá số 24 (là số nhất định)
Trước hết lấy Kỷ để t́m ngày, tiếp sau lấy nguyên để t́m cục (giống như
phép tính năm) LUẬN VỀ QUAN, TÙ,
YỂM, BÁCH, KÍCH
Quan:
-Có nghĩa là 2 bên giao chiến, thế 1 sống 1 chết, 2 bên pḥng bị
lẫn nhau, tướng văn tướng vơ đều phải kiêng kỵ. -Có biểu tượng
lấn át, tranh đoạt nhau. Nếu cứ làm sẽ bất lợi. Chỉ khi tính được đa
(nhiều) và hoà là thắng; tính được thiếu (ít) và bất hoà là bại.
-Có ư nghĩa là sự việc không kịp tới bậc nhân quân. -Về vị trí
tức là Chủ, Khách Đại tướng, tiểu tướng cùng ở 1 cung, phải thay nhau
mà quan pḥng. T́nh h́nh ác liệt như 2 cọp trong 1 rừng, hai thuồng
luồng 1 suối. Khi có thịnh suy, thế không đội trời chung được, phải xem
nhị Mục ở cung nào mà dùng Ngũ hành để quyết đoán, sẽ rơ sự thắng bại.
-Khách Đại tướng, Khách Tiểu tướng phạm vào Thuỷ kích là Chủ quan
Khách. -Tuế kế mà gặp như thế là chủ tướng bất hoà.
Tù:
-Tù là Thái ất, Văn xương, Đại tướng, Tiểu tướng xâm lấn lẫn nhau.
Có ư nghĩa là dưới phạm trên, trói buộc, bài xích nhau, cố chấp nhau;
sẽ bị hoạ tang vong, thua bại. -Về vị trí là Thái ất và Văn
xương cùng đóng 1 cung. -Ở đất dịch tuyệt là rất dữ.
-Ở đất Tuyệt âm, Tuyệt dương là tự thua, không lợi cho bên hành động
trước. Kích:
-Kích là Thuỷ kích ở bên phải, bên trái cung Thái ất cùng lấn đánh lẫn
nhau. -Ngoại kích là các nước chư hầu xâm lấn, tôi con, bề dưới
phản nghịch. Nước ngoài vào xâm lăng. -Nội kích là kẻ cận thần
cùng họ với Hậu phi gây sự phế bỏ, giết chóc. -Thần gặp kích
tất gấp. Cung gặp kích là chậm. -Nhà vua và tướng đều phải
kiêng kỵ. Bách:
-Bách là bên tả, bên hữu Thái ất gặp Thiên Mục, Địa mục và Đại tướng,
Tiểu tướng bức sát gần bản cung. Chỉ vào sự xâm lấn, bức bách ḱm giữ.
Biểu lộ t́nh h́nh trên dưới lấn át nhau, tả hữu bức bách nhau.
-Trước là ngoài, sau là trong. -Thần là cấp, cung là hoăn, ở
sau Thái ất. -Năm dương, tai hoạ nhẹ. Năm âm tai hoạ nặng. Bách
c̣n có nghĩa là Chủ, Khách, nhị Mục, tứ Tướng và Kế mục ở bên phải bên
trái cung Thái ất, biểu hiện t́nh h́nh bầy tôi bức bách vua.
-Ngoại bách là đại thần ngược lại mệnh vua có âm mưu bên trong, cùng họ
có âm mưu phản nghịch, Hậu phi 2 ḷng. -Nội ngoại Bách kích là
trong ngoài liên kết mưu mô. Số tính là bất hoà th́ thua; nếu cùng ở
cung Dịch tuyệt là trước sau bại. -Ở đằng trước cung ấy là minh
bách; sự việc xảy ra từ bên ngoài. -Ở đằng sau cung ấy là ám
bách; sự việc xảy ra từ bên trong. Phản:
-Phản là Thái tuế đóng trước cung Thái ất; có ư nghĩa phản nghịch,
không tuân lệnh, dưới chống đối trên. Yểm:
-Yểm là Thuỷ kích tới cung Thái ất. Có ư nghĩa âm thịnh, dương
suy, dường mối nhà vua không c̣n trên lấn áp, dưới tiếm quyền, tụ tập
cướp giết. Phàm thấy như vậy th́ dùng mệnh toán để phối hợp xem hoà và
bất hoà. Một âm, một dương gọi là đạo, tính được hoà. Khí được thuận, là
tốt. Nếu bất hoà, khí nghịch là xấu. -Thái ất ở các cung 3,
8, 4, 9 là dương; tính được số 1, 3, 5, 7 là lẻ; thế là trùng dương; chủ
về sự khó khăn, hạn hán, hoả tai. -Thái ất ở các cung 1, 6, 2,
7 là âm, tính được số 2, 4, 6, 8 là chẵn, thế là trùng âm; chủ về mưa
dầm, lụt, nước to, đều là theo số tính thấy bất hoà. -Nếu Thái
ất ở dương cung, tính được số chẵn; ở âm cung, tính được số lẻ, là tính
được hoà. -Hai sao Thiên mục, Địa mục lấy các cung Càn, Khảm,
Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài là dương; lấy các cung Hợi, Sửu, Dần,
Th́n, Tị, Mùi, Thân, Tuất, ngôi gián thần đóng là âm. -Ở cung
dương, tính được số chẵn, ở cung âm tính được số lẻ là hoà. Trái lại là
bất hoà. -Số 3, 9 gặp cung Dần, Th́n là thuần dương.
-Số 4, 8 gặp Sửu, Tị là tạp dương. -Số 2, 6 gặp Hợi, Mùi là
thuần âm. -Số 1, 7 gặp Thân, Tuất là tạp âm. -Các số
33, 39 tính được là trùng dương. -Các số 22, 26 tính được là
trùng âm. -Thái ất, Thiên mục đóng ở âm cung, số tính được 24,
28 là tạp trùng âm; tai hoạ rất lớn. -Thái ất, Thiên mục đóng ở
cung dương, số tính được 19, 13, 31, 37 là tạp trùng dương. Tai hoạ vừa
vừa, quá lắm là trong ngoài có lập mưu. Ở cung âm mà số tính được 11,
17 là dương ở trong âm, bên trong có âm mưu. Đều lấy số tính được nhiều
và hoà là thắng; trái với thế là bại.
-Thái ất, Thiên mục đóng ở
cung dương số tính được 33, 39 là thuần dương, là thái quá; chủ về điều
hung, va bạo ngược. Đóng ở cung âm mà số tính được 22, 26 là thuần âm,
là thái quá, cung là yểm. Nếu gặp cung 2, cung 8 là dịch khí; cung 4,
cung 6 là tuyệt khí, tính niên kế là nhà vua gặp hung. Và cung 9 là
thuần âm, cung 1 là tuyệt dương, chủ về việc bầy tôi gặp điều dữ, xấu mà
bị giết. -Yểm là Thuỷ kích gia vào cung Thái ất là âm yểm
dương, gặp t́nh h́nh này th́ chính trị không thi hành được, kỷ cương nhà
vua mất, bầy tôi mạnh, vua yếu; thân chết, nước mất, trộm cướp, binh
đao, lụt hạn, bệnh dịch. -Nếu yểm ở cung dịch tuyệt là nhà vua
gặp dữ lớn; ở đất tuyệt dương, tuyệt âm, là đại thần bị giết.
-Nếu yểm chủ đại tướng mà số tính về chủ không hoà là dữ, số tính hoà là
lành. Đại tướng tuy gặp dữ nhưng Tham tướng số tính được hoà lợi, lấy
tiểu tướng đánh th́ thắng. Nếu Tham tướng bị yểm th́ tiểu tướng gặp điều
dữ.
Cách:
-Cách là Khách mục, Đại tiểu tướng cùng đối xung với Thái ất, Cách biến
thành tiếm đoạt, chống cự ở đất dịch tuyệt là rất dữ.
-Chủ cách khách quan; nếu chiến đấu tất chủ thắng. Chủ quan, khách
cách; nếu chiến đấu th́ khách thắng. Chủ khách nhà số tính là bất hoà
th́ bại. Tuế kế mà gặp như vậy là bề tôi ở dưới, lừa dối kinh nhờn nhà
vua.
Kích:
-Kích là Thuỷ kích bức bách gần Thái ất, tiền tả hậu hữu; trong là lấn
át, đâm chém nhau, trên lấn áp, dưới tiếm quyền. -Nếu gặp thần
“kích” th́ tai hoạ rất gấp nếu gặp cung “kích” là tai hoạ chậm hơn. Từ
vua chúa đến thứ dân, các quan văn vơ đều nên kiêng kỵ. Nếu cứ làm sẽ
bất lợi. Bên trong gặp rắc rối phía các bà hậu, bà phi; bên ngoài gặp
phiền nhiễu từ các phiên thần hay ngoại quốc. -Kích c̣n là Thuỷ
kích ở bên phải, bên trái cung Thái ất. Có ư nghĩa là cùng lấn đánh lẫn
nhau. -Ngoại kích là các nước chư hầu xâm lấn, tôi con phản
nghịch, nước ngoài vào xâm lăng. -Nội kích là kẻ cận thần cùng
họ với Hậu phi có âm mưu phế bỏ, giết chóc. -Thần gặp kích là
gấp, cung gặp kích th́ chậm. Nhà vua và tướng tá đều phải kiêng kỵ.
-Như xem năm Canh Ngọ, niên hiệu Chính trị thứ 13 triều Lê (năm dương
lịch 1570), chủ tính được 33, trừ đi 30, dùng 3 tức là Chủ Đại tướng ở
cung 3 mà Thái ất cũng ở cung 3 là Tù. Tù tức là có sự tang vong, là
điều xấu. -Chủ Tham tướng, lấy số 3 mà nhân, 3 x 3 = 9, tức là
Chủ Tham tướng ở cung 9, mà văn xương cũng ở cung 9, cũng là Tù, là xấu.
-Lại tính Khách là 10, bỏ 10 dùng 1, tức là Khách Đại tướng ở cung
1, không gặp Tù, Bách, Yểm, Kích là tướng phát, là lành. -Lấy 3
x 1 = 3, tức là Khách Tham tướng ở cung 3, cùng cung với Thái ất; tức
là tù, là Tiểu tướng bất lợi. -Cục này, Thái ất tuy trợ chủ, mà
chủ lại bất hoà; hai tướng gặp tù, nên an cư, không thể hành động
trước. -Khách hoà, tướng phát; lợi về khách; nên an cư v́ lợi
về hành động sau. -Thiên mục ở trước là trong có thể công
ngoài; ở sau là ngoài có thể công trong. Từ Càn đến Th́n là trong. Từ
Tốn đến Tuất là ngoài. -Thái ất ở các cung 1, 8, 3, 4 là Thiên
nội, là trợ thủ, không thể đem quân công phạt. Muốn đánh địch, không nên
khởi động trước, tức là nên hậu ứng. -Nếu Thái ất ở các cung
2, 3, 6, 7 là Thiên ngoại là trợ khách, lợi cho việc dấy binh đánh dẹp;
nếu muốn đánh địch, không nên tiến sau, mà phải đánh trước.
-Xét theo Tuế kế, năm Canh Ngọ niên hiệu Chính trị thứ 13 triều Lê,
tương ứng với năm 1570 dương lịch, thuộc nguyên Canh Tư dương, trung
nguyên, dương niên cục 31. Theo “Bảng Thái ất 72 âm dương cục”,
cục dương 31 có các sao đóng tai các cung như sau: Thái ất
đóng cung 3 Kế thần đóng cung Thân Văn xương đóng cung
Tốn
Thuỷ kích đóng cung Tuất Chủ toán số 33
Chủ Đại tướng đóng cung 3 Chủ Tham tướng đóng cung 9.
Khách toán số 10 Khách Đại tướng đóng cung 1 Khách
Tham tướng đóng cung 3 Đối:
-Đối là chủ mục đối xứng với cung Thái ất, có ư nghĩa là sự xung
đột, đối kháng nhau, là bậc đại thần có hai long, lừa dối vua, chặn
đường người hiền, ghét đuổi bậc trung lương. -Nếu Chủ mục,
Khách mục, Đại tướng, Tiểu tướng đối với cung với Thái ất th́ tướng lại
hiệp mưu gian, bề tôi dối trá. Đề hiệp:
-Đề hiệp là Chủ mục, Khách mục cùng 2 tướng hoặc 1 tướng mà Hiệp
cùng Thái ất, Chủ mục, Khách mục cùng 2 Đại tướng, Tiểu tướng ở cung
chính ấy là Đề hiệp. -Nếu chủ mục, Khách mục ở gián thần, Chủ
khách hai tướng cùng Thái ất hiệp nhị Mục ở gián thần là Hiệp quan.
-Nếu chủ khách mục, tương quan số tính mà Trường hoà là thắng.
-Nếu chủ khách mục, hoặc 2 tướng hoặc 1 tướng mà cùng Thái ất hiệp chủ
khách mục hoặc đại tiểu tướng, ấy là vừa tôi đồng mưu, cùng giết kẻ bất
nghĩa bất đạo. -Nếu nhị Mục với Đại tiểu tướng cùng hiệp Thái
ất là chính sự trong tay bậc đại thần, bề tôi chuyên quyền. Số tính hoà
mà có cách đối cung Thái ất là dữ; bất hoà mà không có cách đối cung th́
trước thắng sau bại. -Khách mục, Đại Tiểu tướng hiệp Chủ mục ở
cung gián thần th́ khách thắng, nếu như hiệp Thái ất th́ trước thắng sau
bại. -Nếu Chủ Đại tướng gặp tù ở cung Thái ất cũng là khách
thắng. -Nếu nhị Mục cùng bốn tướng hiệp lẫn nhau là 2 bên cùng
dương có âm mưu. -Nếu Thiên về hiệp 1 tướng một Mục tất bên
hiệp sẽ bại. -Khách tại nội, ngoại gặp Bách mà hiệp đều là bất
lợi cho việc hành động trước. -Nếu Văn xương gặp tù bách mà
khách Đại Tiểu tướng hiệp là đều bất lợi chủ.
Chấp đề:
-Chấp đề là Thái ất hợp cùng hai cửa Khai và Sinh. Đề cách:
-Đề cách là Thái ất xung với hai cửa Khai và Sinh. -Chủ
khách Đại tiểu tướng ở cửa Sinh đến xung cách là dữ, không nên cử sự.
Xem việc quân cũng như thế. Tứ quách cố:
-Tứ quách cố là văn xương gặp tù ở cung Thái ất. Chủ đại tiểu
tướng lại cùng gặp Quan hoặc có Thuỷ kích, hoặc khách Đại tiểu tướng
tương quan, hoặc cùng chủ đại, tiểu tướng tương quan. -Tuế kế
mà gặp như thế là có hoạ thoán ngôi, kẻ dưới giết bề trên. -Có
Khách tham tướng, văn xương cùng có mặt chủ đại tướng cùng khách đại
tướng tương quan. -Có kiêm cả Yểm, Bách, Quan, Cách, là “Tứ
quách đô”, là bất lợi cho việc xuất quân, đều bị Yểm không thong, mọi
việc không thành. Đó là rất hung.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Uyên Hà Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 181
|
Msg 25 of 40: Đă gửi: 29 May 2010 lúc 6:00pm | Đă lưu IP
|
|
|
CHỌN CHỦ KHÁCH VÀ THÁI ẤT, NHỊ MỤC TỐT XẤU.
Âm dương hoà hay bất hoà là nói về Thái ất, Chủ Khách, nhị
Mục, thần nào đóng ở cung nào. Chủ về tai hoạ do bầy tôi mạnh.
Tuy ở cung dương mà tính được thuần dương cũng không tốt. Nếu năm đó
tính được số 14, 18, 23 là Thương hoà; chủ về tám phương b́nh an, nước
có điềm lành. Nhị mục mà được như vậy là các tướng đại lợi. Các
số 23, 36, 29 là Thứ hoà. Chủ về t́nh h́nh thiên hạ yên hoà, nhân dân
vui vẻ, mùa màng được. Các số 12, 16, 27, 34, 38 là Hạ hoà. Chủ
về chín cơi b́nh an, cơm no áo đủ. Tuế kế mà gặp như vậy là năm thông
thuận. Tính được các số 16, 26, 36, 17, 27, 37, 18, 28, 38, 19,
29, 39 là Tam tài đều đủ. Tính Tuế kế mà gặp thế, lại không có Quan,
Tù, Yểm, Bách, Cách, Đối, Đề, Hiệp phạm vào là chủ về việc trời, giáng
phúc lành, dân yên, mùa được. Nếu số tính được các số đơn: 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 không đến số 10 là số đến số 10 là số Vô thiên.
Hoặc gặp quan, tù, yểm, bách, cách, tuyệt và âm dương bất hoà là trời có
biến đổi lạ thường, hai sao bị ăn khuyết, năm v́ sai lệch, sao Tuệ (sao
chổi), sao Bột (sao thổ) xuất hiện là có tai hoạ về sương buông và mưa
đá.
Nếu tính được số 11, 12, 13, 14, 21, 23, 24, 31, 32, 33, 34
số tính không quá 5 là 5 là Vô Địa. Hoặc gặp các điều xấu th́ mặt đất
có nhiều biến đổi lạ thường như núi lở, đất rung, sông cạn, nước bồng;
thậm chí c̣n có sâu bọ nảy sinh, dân chúng xâu xé lẫn nhau. Nếu
tính được số 10, 20, 30, 40 là số không qua 1 là Vô nhân. Hoặc có các
điều phạm về bất hoà th́ con người có biến đổi lạ thường (căi cọ, lật
lọng, dối trá, trộm cướp…). Thậm chí c̣n loạn lạc, tật dịch, phiêu bạt,
mất mùa, chết đói, rất nhiều tai hoạ.
Nếu như tính được các số 2, 12, 32 là đủ ba x của năm tương phát, lợi
việc dấy binh xuất quân. Nếu như số tính được 10 là Tướng quân,
được 5 là Lại sĩ, được 1 là binh lính. Không trúng số 10 là không có
Tướng; ra quân không có lợi cho chủ tướng. Không trúng số 5 là không có
Lại sĩ; bất lợi cho phó tướng. Không trúng số 1 là không có binh lính;
bất lợi cho quân sĩ. Nếu như tính được từ số 16 trở lên là Hoà,
là Tướng, Lại, quân lính đều đầy đủ; lợi cho việc dấy quân, làm trăm
việc. Nếu dưới số 16, số đơn từ 9 trở lên là bất lợi cho việc
ra quân, kỵ trăm việc. LUẬN VỀ CHỦ KHÁCH, TRƯỚC SAU.
Như dân quân ở đồng bằng, cờ trống cùng trông, thấy nhau; hành động
trước là khách, ứng phó sau là chủ. Nếu ở thời an cư, hành động
trước là chủ, ứng phó sau là khách. Sách phong giốc chiêm nói:
Làm vua một xứ, độc 1 ḿnh là chủ; đem quân vào đất lạ là khách. Sách
Thống tôn nói: Lấy Trung Quốc là chủ th́ xem chủ mục, Văn xương. Lấy rọ
ngoài là chủ th́ nh́n khách mục, Thuỷ kích. Sách Đăng dàn nói:
Như bốn tướng cùng 1 cung, th́ Khách có thể Quan được Chủ, chủ không thể
Quan được Khách. Đương lúc như vậy nên cử binh trước để ứng chiến với
Khách. Nếu là Chủ mà khởi sự sau th́ gặp đại hung.
Muốn rơ Thiên đạo, trước phải suy tính Chủ, sau suy tính Khách. Nếu cả
chủ khách đều được kế lành, ba cửa đủ, năm tướng phát, âm dương hoà là
lợi cho việc dấy binh, đi đâu được đó. Khởi sự trước là thắng, khởi sự
sau tất bại. Nếu chủ khách đều gặp kế xấu, ba cửa không đủ, năm
tướng không phát, âm dương không hoà th́ khởi sự trước là bại, khởi sự
sau sẽ thắng. Tính về cát hung, trường là thắng, đoản là bại.
Tính chủ khách, lấy trường nhiều là thắng; đoản ít là thua. Trường
nhiều th́ nên vào sâu; trường ít th́ vào nông. Xem nước ngoài
động tĩnh ra sao, lấy giờ của phép tính khách mà xem vào cửa Đỗ th́ giặc
không đến. Cửa đủ, tướng phát, âm dương hoà, chủ khách đều hội ở trước
Thái ất th́ giặc đến hàng. Như xem rợ Bắc Dịch, khách mục
chuyển mà đi về phía Nam là giặc đến; chuyển đi về phía Bắc là giặc
không đến. Xem về việc quân địch cho sứ đến giảng hoà, có thể
tin hay không, nên xem Thái ất chế ngự. Như tính thời kế Thái
ất ở cung 2 là Ly hoả. Thuỷ kích đến Thân, Vũ Đức là kim, Hoả
chế khắc kim là sứ bên địch thực hàng. Xem có phản gián hay
không, nên xem Khách mục trước và sau. Như Thái ất ở cung 1
Càn. Nếu chủ khách Đại tướng, Tiểu tướng, Thuỷ kích đến các
cung 6, 7, 2 là ngoài, là trước; đến các cung 8, 3, 4, 9 là trong, là
sau. Nếu Khách mục Thuỷ kích đến Tuất là có giặc đến nḥm ngó.
Xem quân giặc đến nhiều hay ít, nếu lấy số khách tính được 16 trở
lên, âm dương thịnh là quân giặc nhiều, có tướng mạnh. Nếu được dưới số
15 th́ quân giặc ít. Thiên mục đến phía trái th́ giặc từ phía
Đông kéo đến; đến phía phải th́ giặc từ phía Tây kéo đến; vào cửa Đỗ th́
giặc không đến.
Xem về sự đối địch, nên xem thế mây gió,
chim bay, muông chạy. Cung Thái ất sở tại mà có gió mây, chim muông từ
giữa bay lên th́ phải chuẩn bị gấp. Như Thái ất ở cung Tốn là
mộc, mà gió mây chim thú từ phương Càn kim bay tới là chế ngự Thái ất;
là rất xấu. Gió mây, chim muông từ khu Chủ Đại tướng, Thái ất,
Ṭng Đức lại th́ cần đánh gấp, v́ Chủ Đại tướng lợi. Nếu từ cung khách
mục, Đại tướng lại th́ nên chuẩn bị đối phó với địch. Chọn
ngày, chọn giờ nên xem cách tính ngày và giờ. Nếu lợi, sẽ dấy quân. Khắc
chế không nên theo. (Phép tính ngày và giờ sẽ nói rơ ở sau)
Xét chủ khách là vô thường, tuỳ người mà hoạt biến. Như
xem năm Kỷ Tị niên hiệu Chính thống triều Minh, Thái ất vào cục 64.
Thái ất đóng cung 2 Ly, trợ khách. Khách 24, hoà.
Đại tướng phát, lợi là Khách lợi ở hành động trước. Chủ 38,
tuy hoà, tham tướng phát nhưng Đại tướng gặp cách là trên dưới gặp cửa
Đỗ. Thuỷ kích cũng bị cách là đổi thay biến dịch. Văn
xương bị Bách Khách Tham tướng gặp tù là bức hiếp, tŕ trệ,
giằng co, công kích, không lợi cho chủ; nên cố thủ. Lại Khách
mục ở Khảm là thuỷ khắc Thái ất là hoả; rất xấu. Năm ấy Dă Tiên
làm giặc, Vương Chấn (bầy tôi đời vua anh Tông triều Minh) không nghe
lời bàn của quần thần, ép vua thân chinh, bị thua ở Thổ mộc (một địa
danh ở Trung Quốc). Vua đi tuần thú phương Bắc, chỉ lấy tính về
chủ, về Khách đều được hoà, cuối cùng quay được về. Đó là sự
nghiệm về Trung Quốc là chủ, rợ ngoài là khách; ứng phó là Chủ, hành
động trước là Khách. Năm Bính Tuất niên hiệu Vĩnh Lạc
nhà Minh, Thái ất vào cục 13 Thái ất ở cung 9, trợ khách
Khách là 23, trường hoà. Tham tướng tù Đại tướng phát
lợi cho khách, lợi hành động trước. Chủ là 16, hoà
Hai tướng phát, cùng lợi cho chủ. Chủ đoản, khách trường.
Trường mà nhiều là thắng. Chủ và Khách đều tính được số lành.
Lợi cho việc dấy quân; khởi sự trước là thắng, khởi sự sau là bại.
Khách mục ở Thân là kim, khắc Thái ất mộc; rất xấu. Văn xương
đối xứng với Thái ất là xung tai. Năm ấy, nhà Minh sai tướng Hoàng Trung
đem quân đưa Trần Thiện Binh về nước ta. Chúa họ Hồ cự chiến ở Lạng
Sơn; trước thua sau thắng. Vua Thành Tổ nhà Minh cả giận, phát
đại quân sang đánh. Trương Phụ và Mộc Thanh chỉ huy 2 đạo quân cùng
tiến, phá quân Hồ, chiếm đất Giao Châu. Chỉ lấy Chủ tính được
hoà, các cửa đủ, tướng phát nên cuối cùng thu phục lại được và lập quốc.
Đó là nghiệm về ở đất vua là chủ vào 6 cơi khác là khách; ứng
chiến sau là Chủ, khởi động trước là Khách. Năm Canh Dần
niên hiệu Vĩnh Lạc, Thái ất vào cục 27, Thái ất đóng cung 1 Càn, trợ
thủ. Chủ 30, trường hoà. Đại tướng tù. Thái
ất ở kim khắc Thuỷ kích là mộc. Lợi chủ, lợi cho hành động sau.
Khách 26, chủ đại. Tiểu tướng hiệp khách đại tướng, bất lợi
cho khách. Năm ấy, Bản nhà Thất lư chống lệnh triều đ́nh. Vua
Thành Tổ tự đem quân đi đánh phương Bắc. Đánh bại chúng ở sông Cán Nan.
Đó là Trung Quốc, rợ ngoài là Khách, khác cơi là Khách.
Năm Mậu Tuất niên hiệu Vĩnh Lạc Thái ất đóng cung 4
Chủ 25 Cửu là Đỗ. Đại tướng phát. Lợi cho Khách, lợi
cho sự hành động trước. Năm ấy đức Cao Hoàng triều ta khởi binh
ở Lam Sơn, lần lần đánh giặc đều thắng. Quan Tam Ty nhà Minh phải giảng
hoà kéo quân về Bắc. Nước An Nam mới thu phục lại được, bởi v́
bên kia chiếm nước ta, chia ra quận huyện th́ họ là chủ, ta chỉ là 1
chốn khởi binh th́ ta là khách. Thế là trong nước là Chủ, ngoài nước là
Khách, mà có cái nghĩa đất là của vua đă rơ ràng. Năm
Đinh Mùi niên hiệu Tuyên Đức, Thái ất vào cục 44. Thái ất đóng
cung 8 Số tính là trường. Văn xương bị ngoài Bách.
Khách mục khắc chế Khách tham tướng cách
Đối bất lợi cho Chủ nhân Khách đoản cũng bất lợi nhưng được
Thượng hoà Khách đại tướng và tiểu tướng hiệp chủ tham tướng.
Chủ đại tướng hiệp khách tham tướng là 2 bên đối địch nhau, cùng
mưu diệt nhau. T́nh thế này, khởi động trước là bại, khởi động
sau mới thắng. Trong khung cảnh cờ trống cùng trông thấy nhau
th́ khởi động trước là Khách, khởi động sau là Chủ. Đức Cao
Hoàng ta đă vây Đông Đô, các lộ đă hạ được cả. Tháng 2 năm ấy, hai
thượng tướng là Lê Triện và Lê Công Thành bị thua, chết hại binh lính
hàng vạn người. Tháng 10, đại tướng nhà Minh là Liễu Thăng đem
bảy vạn quân đến xâm phạm. Quân ta nhử đánh ở trên ải Chi Lăng, phá tan
quân địch, chém chết Liễu Thăng. Đó là biểu tượng của sự hai
bên cùng o ép lẫn nhau (hỗ hiệp). Khởi sự trước là bại, chủ khách vô
thường là thế. Cho nên, nhất thời, hai bên cùng chiếm 1
cục, đều nên lấy đó mà suy lường mới rơ nghĩa của Chủ Khách; quyết được
thời cơ hành động sau hay trước. Khách tính được thượng hoà th́
tám phương thanh b́nh, khang thái, thiên hạ ngừng binh. Từ đó Nam Bắc
kết giao hoan hỷ, trong ngoài không c̣n chuyện ǵ.
Sửa lại bởi Uyên Hà : 29 May 2010 lúc 6:32pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
Uyên Hà Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 181
|
Msg 26 of 40: Đă gửi: 29 May 2010 lúc 6:33pm | Đă lưu IP
|
|
|
SỐ PHỐI HỢP NGŨ ÂM
Các số phối hợp ngũ âm như sau: -Số 1 là cung
-Số 2 là tỷ cung. Có biến động ở vua, số tính mà hoà, không có
Tù, Bách th́ vua có phúc lành. Bất hoà lại có Tù, Bách là trời biến
động, vua có điều lo. Như xem năm Kỷ Măo, niên hiệu Vũ Đức thứ 2
triều Đường, năm này Thái ất vào cục 16, nguyên Giáp Tư. Thái
ất ở cung 7 Thiên mục ở Mùi, Thiên đạo. Chủ tính được
1, hoà. -Số 3 là Chuỷ. -Số 4 là Tỷ chuỷ. Có
biến ở tôn miếu. Số tính hoà là có tăng bổ, chủ về tôn thần. Bất hoà và
bách, kích lập tức bị phế hoại. Như xem năm Đinh Mùi niên hiệu
Thái Khang thứ 8 triều Tấn; năm này Thái ất vào cục 44. Thái ất
đóng cung 8 Thiên mục đóng cung Sửu, dương đức Chủ
tính được 33, Chuỷ. Thiên mục, gián thần gặp Bách Chủ
Đại tướng ở ngoài cung Bách Năm ấy nhà Thái miếu gặp tai họa
-Số 5 là Vũ. -Số 6 là Tỷ Vũ Có biến ở bậc Hậu phi. Số
tính mà hoà, không gặp Tù, Kích, Bách, Hiệp th́ lành; trái lại là dữ.
Như xem năm Đinh Măo niên hiệu Nguyên Đỉnh thứ 3 triều Hán. Thái
ất vào cục thứ tư. Thái ất đóng cung 2 Thiên mục tại
Càn, âm đức. Chủ tính được 25 là Vũ Đỗ không thông vô môn.
Thuỷ kích ở Sửu, dương đức Khách tính được 7, bất hoà.
Năm ấy Thái hậu mất. -Số 7 là Thương. -Số 8 là Tỷ
Thương. Có biến ở con cháu. Tính được hoà, không gặp Quan, tù,
yểm, bách là chủ về việc Thái tử được lập; trái thế là có sự lo.
Như xem năm Giáp Thân niên hiệu Thiên Tích năm đầu triều Nguỵ. Thái ất
vào cục 17. Thái ất đóng cung 7 Thiên mục tại Khôn,
Đại vũ. Chủ tính được 7 Năm ấy lập Hoàng thái tử. -Số 9 là Giốc -Số 6 là Tỷ Vũ Có biến ở bậc Hậu
phi. Số tính mà hoà, không gặp Tù, Kích, Bách, Hiệp th́ lành; trái lại
là dữ. Như xem năm Đinh Măo niên hiệu Nguyên Đỉnh thứ 3 triều
Hán. Thái ất vào cục thứ tư. Thái ất đóng cung 2 Thiên
mục tại Càn, âm đức. Chủ tính được 25 là Vũ Đỗ không thông vô
môn. Thuỷ kích ở Sửu, dương đức Khách tính được 7, bất
hoà. Năm ấy Thái hậu mất. -Số 10 là Tỷ Giốc.
Có biến ở dân chúng. Tính được hoà, không gặp Tù, Bách, là dân yên vật
thịnh. Trái thế là phát sinh tật dịch, đói rét, sâu bệnh. Như
xem năm Bính Tư, niên hiệu Kiến An năm đầu triều Hán. Thái ất đi vào cục
25. Thái ất đóng cung 1 Càn Thiên mục tại Tư, địa
chủ. Chủ tính được 39 Năm ấy có bệnh dịch lớn
Từ
số 1 phối với Cung là suy nghiệm về tai biến phát. Xem năm, tháng,
ngày, giờ đều lấy năm Kế thần đóng, thêm vào Hoà Đức. Xét rơ Thái ất đi
đến cung thần nào là kỳ hạn tai biến phát sinh. Thái ất ở cung 2
Ly, chủ năm, tháng Ngọ gặp tai hoạ. Thái ất đóng cung 9 Tốn, các năm
Th́n Tị gặp tai hoạ (việc Hoàng Hựu nhà Tống). Năm Nhâm Th́n, Thái ất
đóng cung 7 Khôn, kế thần ở Tuất. Lấy Tuất đặt là Cấn, Hoà Đức, tính
thuận. Càn ở Dần Hợi ở Măo Tư ở Th́n
Sửu ở Tốn Cấn ở Tị Dần ở Ngọ
Măo ở Mùi
Th́n ở Khôn Tốn ở Thân Tị ở Dậu Ngọ ở Tuất
Mùi ở Càn Khôn ở Hợi Thái ất lâm Hợi, tháng 10
là thời điểm có tai hoạ Hoặc Thái ất, Thiên mục cùng lâm vào
cung 3 tất các năm, tháng Sửu, Dần là thời hạn có tai hoạ.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Uyên Hà Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 181
|
Msg 27 of 40: Đă gửi: 30 May 2010 lúc 6:30pm | Đă lưu IP
|
|
|
THÁI TUẾ
Thái tuế là biểu tượng cho người chủ lănh đạo các thần.
Đi tuần thú quốc gia, thăm hỏi các địa phương, đem quân ra trận, kiểm
tra nơi cảnh giới, đều không thể không xem cho kỹ. Nếu Tuế quân (Thái
tuế) và Thái ất cùng gặp Cách là đại hung. Thái ất đóng cung 3
mà Thái tuế ở Mùi là cách. Có sao chổi xuất hiện ở phương Tây Nam, là
các nước phía Đông Bắc bại hoại trước, các nước phía Tây Nam bại hoại
sau. Nếu sao chổi xuất hiện ở phương Đông Bắc th́ trái lại. Hiện tượng
này chủ về sự lưu vong, tật bệnh. Thái ất đóng cung 4, Thái tuế
ở cung Dậu cũng là cách.
Khi có sao Thái Bạch xuất hiện ở
phương Tây là nước phía Đông bại hoại trước, nước phía Tây bại hoại sau.
Nếu sao chổi xuất hiện ở phương Đông th́ ngược lại. Hiện tượng này chủ
về sự binh đao, tật dịch, lưu vong. Thái ất đóng cung 8, Thái
tuế ở cung Ngọ cũng là cách. Khi có sao Huỳnh hoặc xuất hiện ở phương
Nam, là nước phía Bắc bại hoại trước, nước phía Nam bại hoại sau. u
sao đó xuất hiện ở phương Bắc th́ ngược lại. Hiện tượng này chủ về sự
loạn lạc, tang thương. Thái ất ở cung 9, Thái tuế ở Tuất Hợi
cũng là cách. Khi có sao Bột xuất hiện ở phương Tây là nước ở phương
Đông bị bại hoại trước; nước ở phương Tây bị bại hoại sau. Nếu sao Bột
xuất hiện ở phương Đông th́ ngược lại. Hiện tượng này chủ về sự tang
thương, tật bệnh. Khi có sao chổi xuất hiện ở phương Tây Bắc,
là nước ở phương Đông Nam bại hoại trước; nước ở phương Tây Bắc bại hoại
sau. Nếu sao Chổi xuất hiện ở phương Đông Nam th́ ngược lại. Hiện tượng
này chủ về sự binh đao, tang thương, tật bệnh. Nếu Thái ất ở
các cung 3, 8, 4, 9 lại bị cách mà Thái tuế ở các cung Ngọ, Mùi, Thân,
Dậu đều có sát khí yêu tinh hiện ở phương đó th́ nhà vua nên tu sửa đức
độ, làm tốt chính sự để tránh đi. Và nên đổi niên hiệu, xá h́nh tội thay
đổi chính lệnh để ứng phó với sự biến động nên xảy ra. Ngoài
những năm nói ở trên là không bị cách, và do nguyên nhân có sinh khí.
THÁI ÂM
Giả dụ như năm Tư th́ Thái tuế đóng cung Tư; cung Hợi là hợp thần.
Sau hai cung tức là cung Tuất là cung Thái âm đóng. Các năm khác dựa
theo đó mà tính. Thái âm là vị hậu phi của Tuế đức, chủ về dạy
dỗ, khuyên bảo, hứa hẹn. Ở sau Thái tuế 2 thần. Như tính về Thái ất mà
Thái ất và Thái âm cùng cung là tất có nước láng giềng đem tiến cống con
gái đẹp. Văn xương hoặc Thuỷ kích cùng cung với Thái âm là Hậu
phi có ḷng nghiêng ngả, phụ nữ chủ về mưu mô. Nhà vua gặp năm
như thế th́ phải thân thiết với các trung thần, xa lánh kẻ dèm nịnh,
cẩn mật với tả hữu, dứt việc nữ sắc, để pḥng suy vi.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Uyên Hà Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 181
|
Msg 28 of 40: Đă gửi: 30 May 2010 lúc 6:32pm | Đă lưu IP
|
|
|
KINH NGHIỆM TÍNH TOÁN THÁI ẤT I.Xem tuế kế
1. Tính từ thượng cổ, năm Giáp Tư đời Thiên
Hoàng, đến năm Canh Ngọ, niên hiệu Chính trị thứ 13 triều Lê (Mậu Ngọ
1558 – 1571). Số tích niên là 10.155.487 năm -Thái ất vào nguyên
Canh Tư. Cục 31 -Thái ất ở cung 3 Cấn -Chủ đại tướng ở cung 3.
Tù (đồng cung với Thái ất) -Thiên mục Văn xương ở cung 9 Tốn
-Chủ tham tướng ở cung 9 Tốn (đồng cung với Văn xương) -Thủy kích ở
Tuất, chủ về âm -Khách đại tướng ở cung 1. Phát -Kế thần ở cung
Thân -Khách tham tướng ở cung 3. Tù -Chủ toán: 3, 10, 3. Trùng
dương. Vô địa -Khách toán: 10. Cô dương Cục này, Thái ất thuộc
Lư thiên (lẻ 1), chủ về trời hạn Nội giúp chủ (cung 1, 8, 3, 4 là
nội trợ). Chủ về phương Nam có binh khởi. Văn xương ở ngoài, có thể
đánh vào trong (cung 2, 9, 6, 7 là ngoại) Chủ toán là số lẻ. Chủ về
không nên làm việc lớn. Chủ đại tướng Tù. Có việc vỡ đổ, thương vong, bỏ
chạy và thất bại. Nếu cứ làm sẽ không lợi. Chủ tham tướng, Quan. Chịu
sự khắc chế của Văn xương. Các quan văn, vơ nên kiêng kỵ; phải đề pḥng,
chuẩn bị đối phó việc xấu nảy sinh (gần th́ ngay trước mắt đại tướng).
Âm mưu phát sinh từ đám quân quan. Nếu cứ làm sẽ bất lợi. Thủy kích ở
Tuất là thổ. Các năm Canh được mùa và yên vui, mùa hạ có nước lớn.
Đến vùng sao khuê, bầy tôi làm điều phản nghịch. Đến vùng sao lâu, núi
rừng có giặc nổi dậy. Đường không thong Về khách toán là âm dương
bất ḥa. Không nên cất quân Khách đại tướng phát Khách tham
tướng Tù Chủ đại tướng Quan Các quan văn, vơ phải kiêng kỵ
(Năm ấy Thái vương mất, các tướng làm phản) Tuấn Đức hầu lập Thành
Tô. Quân Mạc nhân đó cử đại binh vào quấy phá; sau cũng bị đánh lui
...............................
2. Tính từ năm Giáp Tư
thời thượng cổ đến năm Nhâm Th́n niên hiệu Quang Hưng thứ 15 triều Lê
(Năm Mậu Dần 1587 – 1599), số tích niên là 1.155.509 năm
-Thái ất ở nguyên Canh Tư. Cục 53 -Thái ất ở cung 2 Ly -Chủ
đại tướng ở cung 8 Khảm -Thiên mục Văn xương ở cung 7 Khôn -Chủ
tham tướng ở cung 4 Chấn. Phát -Thủy kích ở Hợi là Đại nghĩa
-Khách Đại tướng, khách tham tướng ở trung cung -Kế thần ở Tuất
-Chủ toán là 3, 10, 8. Trường ḥa -Khách toán là 2, 10, 5. Đỗ ....................................
3. Tính đến năm Kỷ Hợi, niên hiệu Quang Hưng thứ 22 triều Lê,
số tích niên là 10.155.516 năm Thái ất đi vào kỷ nguyên năm
Canh Tư. Cục 60 Thái ất ở cung 4 Chấn Chủ đại tướng ở cung 2.
Phát Thiên mục văn xương ở Hợi. Đại nghĩa. Khách đại tướng ở
cung 3. Bách Thủy kích ở Tuất. Chủ âm. Khách tham tướng ở cung
9. Bách Kế thần ở Măo, tù. Chủ tham tướng ở cung 6 Chủ 10,
2. Hạ ḥa. Vô địa Khách 10, 2. Tạp trùng dương. Cục này Thái ất
giúp cho chủ. Chủ là ḥa. Bát môn đủ. Tướng phát. Bát môn khai thong.
Cất quân đều thành. Đánh không trận nào không thắng. Thủy kích ở
Tuất thổ. Năm Tị cung giữa có lo âu Lâm vào vùng sao Khuê, kẻ bề tôi
dưới làm điều ác Đến vùng sao Lâu, giặc núi nổi lên, đường đi không
thong Khách đại tướng bên trong bức bách Thái ất Khách tham
tướng bên ngoài cũng bức bách Thái ất là cùng nhau mưu nghịch. Đại thần
trái lệnh vua. Thái tuế ở sau Thái ất, gặp năm âm, tai họa hiểm sâu.
Xét về khách là tạp; trùng dương là xấu Đại tướng, tiểu tướng bách
là bất lợi Thái ất tuy gặp hai tướng khách Đề hiệp, nhưng ở cung 4
là nội, c̣n có thể chống đỡ. Chủ thắng, khách bại Năm ấy thành tổ
nhân phong phương vị. Đến mùa thu, thế tổ mất. Bỏ thái tử lập con thứ.
Năm sau, đại tướng Nguyên Hoàng đi Nam, Phan Ngạn và Bùi Văn Khê làm
phản. Xa giá phải chạy sang phía Tây. Hai giặt trên rồi cũng bị bại
vong. ..................................
4. Năm Giáp
Thân, niên hiệu Phúc Thái thứ 2 triều Lê (năm Quư Mùi 1643 – 1649). Số
tích niên là 10.155.561 năm Thái ất đi vào kỷ nguyên Nhâm Tư.
Cục 33 Thái ất ở cung 3 Cấn Chủ đại tướng ở cung 4. Ngoại bách,
khách hiệp Thiên mục văn xương ở cung 2 Ly Khách đại tướng ở
cung 3. Tù Kế thần ở Ngọ Chủ địa tướng ở cung 2. Phát Thủy
kích ở Cấn. Ḥa đức. Yểm. Kích Khách tham tướng ở cung 9. Hiệp chủ
Chủ: 2, 10, 4. Mưu. Dương. Vô địa Khách: đơn 3. Đơn dương. Vô thiên
Cục này tính về khách và Thái ất thấy cùng ở 1 cung là Quan, Tù; có
biểu tượng tranh giành, lấn át lẫn nhau Khách đại tướng phạm Thái
ất. Dưới phạm trên có họa bôn tẩu, bại vong, thoán đoạt, phản nghịch.
Các quan văn, vơ đều ko lợi. Thủy kích vào cung Thái ất là yểm. Âm
thịnh dương suy, cương kỷ nhà vua mất mối dường. Vua yếu, bầy tôi mạnh.
Thân chết, nước mất. Yểm có ư nghĩa tụ tập, cướp giết. Ở cung 3 là
chủ thắng khách. Khách đại tướng bị yểm, khách cũng bị bại Thủy kích
ở cấn thổ. Năm Giáp, cung trung đông Thái ất bị yểm, bầy tôi ở dưới âm
mưu thoán đoạt bề trên. Phương Sửu cấn Dần (Đông Bắc) không bằng
phương Nam khách hai tướng hiệp chủ đại tướng. Chủ hai tướng cũng
hiệp khách tham tướng Chủ khách đều bất lợi. Hai bên hiệp lẫn nhau
là hai bên đối địch, đều mưu chống nhau. Chủ là trường. Khách là
đoản; cuối cùng, giặc tự bại. Tính ra thấy: Vô thiên, Quan, Tù, Yểm,
Bách; và âm dương bất ḥa th́ trời có biến đổi lớn Tính ra thấy: Vô
địa; đất có thay đổi khách thường nhân dân cấu xé lẫn nhau Thái ất ở
cung 3 là giúp chủ, đối phó lại sau là thắng. Năm ấy nước ta đem
quân đánh Thuận Hóa, lúc quân về, vua Thần Tôn nhà Lê (làm vua lần hai
1649 – 1652) nhường ngôi. Vua Chân Tôn mới được lập; trong nước vô sự
Ngũ phúc từ năm Giáp Tư niên hiệu Thiên Khải năm thứ ba vào cung Cấn,
Sửu, Dần đă là 21 năm. Quân cơ kể từ niên hiệu Sùng Trinh năm thứ 14
vào Sửu đă 4 năm. Thần cơ năm ấy vào Tư; đó là cung Tư, Sửu, Dần,
địa phận Đông Bắc, có bậc vương giả hưng. Thủy kích vào cấn, là bỏ
cũ thay mới. Trực phù vào Th́n Tứ thần vào Tư Thiên ất vào
Tị Địa ất vào Thân Loạn lạc, mất mùa, hạn, tai họa rất nhiều. Hạ
nguyên, vận giữa tai hại nặng.
................................
5. Năm Ất Dậu, niên
hiệu Phúc Thái thứ ba Triều Lê (năm Quư Mùi 1643 – 1649) thêm 1, tính là
cục 34. Thái ất ở cung 4 chấn Chủ đại tướng ở cung 6. Cách
Thiên mục Văn xương ở Mùi. Thiên đạo Khách đại tướng ở cung 4. Tù
Thủy kích ở Măo. Cao tùng. Yểm. Kích. Chủ tham tướng ở cung 8. Phát
Kế thần ở Tị Khách tham tướng ở cung 2. Phát Chủ: 2, 10, 6.
Trường ḥa Khách: đơn 4. Đơn âm, vô địa Cục này tính về khách
cũng thấy cùng ở một cung với Thái ất là Quan, Tù. Có biểu tượng lấn áp,
bức bách. Thủy kích cũng yểm, bách Thái ất; nhưng Thái ất ở cung 4
là trợ chủ. Chủ trường ḥa, khí thuận là lành. Đại tướng tuy gặp
Cách, mà tham tướng Phát, cho nên lợi cho chủ. Chủ cách, khách
quan. Chiến đấu th́ chủ thắng khách. Đại tù, bất lợi là khách. Thái
ất cùng thủy kích, khách đại tướng cùng ở cung 4 là tuyệt khí; hung họa
khá nặng, có biểu tượng diệt cũ thay mới. Phía Đông Nam phải kiêng
kỵ Thủy kích ở Măo mộc. Năm ất, phía đông binh loạn, được mùa. Năm
ấy, Trịnh Tùng mới mở phủ Tiết chế. Phù quận công và Hoa quận công Hoàng
Ngũ Phúc mưu làm loạn. Phù tiết chế biết trước, dẹp yên được. Bởi ở
thời an cư, cử binh trước là chủ; ở thời nhất thống cũng lấy đất vua làm
chủ mà giặc nhỏ là khách. Chủ toán trường, khách toán đoản. Thủy
kích yểm, Thái ất tù. Giặc họ Lư, họ Trương lần lượt dẹp yên. ..............................
6. Năm Giáp Tư, niên hiệu chính ḥa thứ năm triều Lê (năm Canh
Thân 1680 – 1705). Số tích niên là 10.155.601 năm. Thái ất 1 ở càn là
Lư thiên. Năm Giáp Tư bắt đầu thượng nguyên, kỷ thứ nhất. Thái ất vào
nguyên Giáp Tư, cục 1. Thái ất ở cung 1 càn. Chủ đại tướng ở
cung 7 khôn. Khách mục yểm Văn xương ở Thân. Vũ đức, địa mục kích.
Khách đại tướng ở cung 3 phát. Thủy kích ở Khôn, Đại vũ, yểm chủ
đại tướng. Chủ tham tướng ở cung 1. Tù Kế thần ở Dần Khách
tham tướng ở cung 9. Cách Chủ 7. Đơn dương. Vô thiên Khách 13.
Trường ḥa. Cục này Thái ất trợ khách. Khách trường ḥa, cửa đủ,
tướng phát. An cư, hành động sau có lợi. 1 là cung ḥa th́ thiên hạ
thanh b́nh, an thịnh. Chủ đại tướng yểm; chủ tham tướng Tù, bất lợi
cho thượng công và thượng tướng. Khách đại tướng phát. Công khách
tan, nha môn khởi dụng. (Ngũ phúc từ năm Kỷ Dậu, niên hiệu Cảnh Trị
thứ 7 đi vào Tốn, năm Quư Măo 1663 – 1671) Quân cơ năm Tân Hợi, niên
hiệu Cảnh Trị năm thứ 9 đi vào Dần. Thần cơ năm ấy đi vào Sửu
Dân cơ năm ấy đi vào Thân Là cát tinh lâm chiếu; bốn phương an tĩnh,
vô sự ............................ 7. Năm Nhâm
Tư, niên hiệu Vĩnh Khánh thứ tư triều Lê (năm Kỷ Dậu 1729 – 1732). Số
tích niên là 10.155.649 năm. Thái ất đi vào nguyên Giáp Tư cục 49.
Thái ất ở cung 1 càn Chủ đại tướng ở cung 4. Phát Văn xương ở
cung 9. Tốn Chủ tham tướng ở cung 2. Phát Thủy kích ở cung Th́n.
Thái dương Khách đại tướng, khách tham tướng ở cung giữa Kế
thần ở Dần Chủ: 2, 10, 4. Trường ḥa. Tạp trùng âm Khách: 2, 10,
5. Môn: Đỗ Cục này Thái ất ở cung âm (2, 7, 6, 1 là âm; 8, 3, 4, 9
là dương) Chủ toán được tạp trùng âm. Tai vạ lạ lùng, chủ về việc
trong ngoài có lập mưu. Tính được ḥa nhiều là thắng. Thái ất đúng
cung 1 là tuyệt dương. Văn xương đúng cung 9 là tuyệt âm. Kẻ bề tôi
hung dữ nên bị giết. Văn xương và Thái ất cùng trông nhau là Cách.
Trên dưới, đổi đời. 1 – 9 cũng đối nhau là có tai họa Phụ tướng
phải đương đầu Quân cơ từ năm Tân Hợi vào cung Th́n vừa được hai
năm. Năm ấy, Thủy kích cũng ở đồng cung là biến đổi. Thần cơ vào
cung Tị, cùng cung với Văn xương, lại là Thủy kích bức bách công kích.
Năm ấy phế Hôn đức công Lê Dung Phương (hiệu Khánh Đức), Thuần Tôn lên
ngôi. Các tướng cùng bị tội giết. Cung 1 càn – Hợi là Giao Châu.
Cung 9 tốn – Tị, sao Chẩn, dư khí. ......................
8. Năm Kỷ Mùi, niên hiệu Vĩnh Hựu thứ 5 triều Lê (năm Ất Măo
1735 – 1740). Số tích niên là 10.155.656 năm. Thái ất đi vào nguyên Giáp
Tư. Cục 56 Thái ất ở cung 3 cấn Khách đại tướng ở cung 4.
Bách Văn xương ở cung 6 Dậu Chủ đại tướng, chủ tham tướng ở cung
giữa Thủy kích ở Th́n, Thái dương Khách tham tướng ở cung 2.
Phát Kế thần ở Mùi Chủ: 10, 5. Môn: Đỗ Khách: 3, 10, 4. Hạ
ḥa Cục này, thủy kích yểm, bách Văn xương tù, hiệp Nhưng
chủ là Đỗ tắc th́ không cửa nào là không lợi Khách trường ḥa, ngoài
bức bách Thái ất, bầy tôi có âm mưu; ḥa là mưu thành. Thủy kích là
thổ, gặp năm Tị, trung cung biến là nước dâng, núi lở động đất.
Cũng tương tự, lấy đất của vua, là chủ, giặc giă trộm cướp là khách.
Thái ất ở thiên nội là trợ chủ; không nên khởi trước nên ứng phó sau th́
tốt. Khách đại tướng bách Khách tham tướng phát, vượng. Tù khí
cũng bất lợi. Năm ấy, dân cơ vào cung Măo, Địa cơ vào cung Th́n. Hai
khách đại, khách tù cùng cung Măo là dân dưới làm phản, giặc giă nổi
lên ở phương Đông Nam.
................................................... 9.
Năm Ất Măo, năm Dần niên hiệu Vĩnh Hựu triều Lê (1735 – 1740). Số
tích niên là 10.155.652 năm. Thái ất đi vào ky nguyên Giáp Tư.
Cục 52 Thái ất ở cung 2 ly Chủ đại tướng ở cung 9. Nội bách
Văn xương ở Mùi. Thiên đạo. Bách Khách đại tướng ở cung 1. Phát
Thủy kích ở Dậu. Thái thốc. Chủ tham tướng ở cung 7. Hiệp. Ngoại
bách Kế thần ở Hợi Khách tham tướng ở cung 3. Phát Chủ: 3,
10, 9. Trùng dương Khách: 3, 10, 1. Tạp trùng dương. Ḥa Cục này
chủ đại tướng, chủ tiểu tướng bức bách Thái ất. Ngoại bách là đại thần
trái lệnh vua. Nội bách là người cùng họ mưu nghịch, nội thần có hai
long. Cung bức bách là tai biến đến chậm Văn xương bên ngoài bức
bách Thái ất cũng là đại thần nghịch mệnh. Thần bức bách là tai biến
đến gấp Tiểu tướng ép buộc Thái ất là bầy tôi ở dưới chuyên quyền.
Xem được quẻ thuần dương là có điều hung dữ về vua bạo ngược. Thái
ất ở cung thứ 2 là khí dịch bệnh. Xem quẻ lại được trùng dương là
thứ hung dữ vừa, chủ về việc trong ngoài có lập mưu, bỏ cũ thay mới.
Thủy kích ở kim là phía Tây có dấy binh, nước bên Đông bị bại vong
Xem quẻ khách được ḥa, cửa đủ, tướng phát Thái ất trợ khách nên an
cư, hành động sau là đại lợi (năm ấy vua Thần Tôn mất, Thái tử không
được lập, lập em là vua Ư Tôn. Vài năm sau, hoàng thượng lại chính
ngôi; đó là sự nghiệm về hành động sau là tốt. Tính về khách thấy
ḥa, tướng phát, cho nên năm sau Nghị tổ cũng mở Phủ Nhiếp Chính. Hành
động sau thuận ḥa là như vậy. Bấy giờ, bọn thân tín chuyên quyền
Hoàng tông không được an vui. Hoài phản trắc. Vài năm sau có loạn Duy
Chúc, Duy Mật) ............................. 10. Năm
Canh Thân, năm đầu niên hiệu Cảnh Hưng triều Lê (1740 – 1786), thêm 1
để tính là Thái ất đi vào nguyên Giáp Tư, cục 57 Thái ất ở cung
3 cấn Chủ đại tướng ở cung 1. Phát Văn xương ở Tuất, âm thổ
Chủ tham tướng ở cung 3. Tù Thủy kích ở Tị. Đại thần Khách đại
tướng, khách tham tướng ở cung giữa Kế thần ở Ngọ Chủ 10. Cô
dương. Vô nhân. Ḥa Khách 2, 10, 5. Môn Đỗ Cục này, Thái ất là
Lư nhân được quẻ Vô nhân. Chủ tham tướng, Tù là người có biến đổi. Khẩu
thiệt, yêu ma, giả trá, trộm cướp, giặc giă, binh đao, dịch bệnh, lưu
tán, di chuyển, đói rét, mất mùa, tàn hại. Mừng là Thái ất ở cung
dương. Tính được 10. Số chẵn, ḥa: là tai biến nhẹ bớt Thái ất tính
được dư 3, là việc liên quan đến tôn miếu. Ḥa là tốt cho tôn thân
Chủ 10, là có biến ở lớp người thường. Thái ất trợ chủ. Đại tướng
phát. Chủ thắng, hành động sau là lợi. Khách đỗ tắc không cửa nào là
không lợi Ở thời yên cư, lấy vua, thiên hạ làm chủ, giặc giă, trộm
cướp là khách. Thủy kích ở Hỏa, gặp năm Canh là phía Nam có binh
động, trong nước có ḥa bại, năm hạn hán Quân cơ từ năm Tân Hợi đă
vào cung Th́n, đến năm ấy là 10 năm Dân cơ cũng ở Th́n Thần cơ ở
Thân Ngũ phúc tự năm Giáp Thân đời vua Vĩnh Thịnh triều Lê (năm Ất
Dậu 1705 – 1719) vào Mùi khôn Thân; đến năm ấy là 27 năm Địa ất cũng
ở Th́n Tứ thần cùng ở Thân Phương Tây Nam có dư khí Ngũ
phúc tới th́ tai ương giảm, phúc lộc lớn; cho nên hai xứ Nghệ An, Thanh
Hóa được an ninh. Thần cơ cũng thế, bầy tôi có phúc. Tuy tứ thần
chủ về việc binh, lụt, hạn nhưng cũng v́ thế được giảm nhẹ. Năm ấy,
Vương thượng ngự chính, Hoàng thượng nối ngôi vua. Ḷng người mừng lớn.
Trộm cướp, giặc giă đều tan. Đó là sự nghiêm về chủ thắng, tướng
phát. Tính được vô nhân, cho nên năm sau dịch bệnh lớn, nhân khẩu hao
tổn. .................................. 11. Năm Tân
Dậu, niên hiệu Cảnh Hưng thứ 2 (năm Canh Thân 1740 – 1786), thêm 1 để
tính Thái ất đi vào cục 58 Thái ất ở cung 4 chấn Chủ
đại tướng ở cung 2 phát Văn xương ở cung 1 càn Khách đại tướng ở
cung 6. Cách Thủy kích ở Mùi. Thiên đạo Chủ tham tướng ở cung
6. Cách Kế thần ở Tị Khách tham tướng ở cung 8. Phát Chủ 10,
2. Hạ ḥa. Vô địa. Khách 2, 10, 6. Trung ḥa Cục này Thái ất Lư
thiên, tính được vô địa Cung 4 tuyệt khí, chủ về đất có biến đổi
khác Thường, sâu bệnh. Nhân dân cấu xé lẫn nhau. Nhưng tính được
trung ḥa, hạ ḥa là thiên hạ ngừng binh, chín cơi yên ổn Khách đại
tướng, chủ tham tướng cùng Thái ất trông nhau là Cách, nghĩa là cơ sự
đổi thay, xê dịch. Chủ khách đại tướng, tiểu tướng cùng ở một cung
là Quan, cùng nhau đề pḥng. Thái ất ở cung 4 là Thiên Hội, trợ chủ;
chủ nhân thắng Hai phép tính đều có chữ ḥa; kẻ địch phải hàng phục
Chủ đại tướng chịu khách mục ở Th́n kích, lại nhận Tù khí, nên chưa
phải là toàn lợi. Thủy kích ở thổ; năm Tân, Trung Quốc binh dấy. Dân
được mùa, thóc đắt, mùa hè nước lớn. Năm ấy trộm cướp dẹp yên,
thiên hạ bị dịch lớn, người chết rất nhiều. ..................................................
12. Năm Giáp Tư, niên hiệu Cảnh Hưng thứ 5 triều
Lê, thêm 3 để tính là Thái ất đi vào trung nguyên kỷ thứ hai, nguyên
Giáp Tư. Cục 61 Thái ất ở cung 6. Đoài Chủ đại tướng ở cung
3. Phát Văn xương ở cung 8. Khảm Khách đại tướng ở cung 4. Cách
Thủy kích ở Hợi. Đại nghĩa Chủ tham tướng ở cung 9. Khách hiệp
Kế thần ở Dần. Khách tham tướng ở cung 2 Ly Chủ: 3, 10, 2. Thuần
dương. Vô địa Khách: 3, 10, 4. Hạ ḥa. Đủ Cục này, chủ là
trường ḥa. Đại tướng phát. Lợi chủ, lợi ở hành động sau. Chủ tham
tướng tuy là khách hiệp, nhưng trái lại, cùng chủ đại tướng hiệp.
Khách đại tướng cách, không lợi cho hành động trước Khách tính được
nhiều. Thái ất trợ khách. Chủ nhân chưa thể đắt chí. Thủy kích ở
thủy, năm Giáp sợ phương Bắc khởi binh, ḥa th́ lại ḥa thân. Năm
ấy, Trực phù vào cung Hợi, cùng cung với Thủy kích. Tứ thần vào Tuất,
Hợi là gặp gián cung. Giặc giă nổi lên dữ, sai tướng đánh dẹp, mấy lần
bị thua. Đó là nghiệm ứng về sự hành động trước. Chủ đại tướng phát.
Tính được ḥa, nên cuối cùng lại cất quân th́ toàn thắng.
.......................................................... .........
13. Năm Canh Ngọ, niên hiệu Cảnh Hưng thứ 11. Thêm 6 để tính là
Thái ất đi vào cục 64 Thái ất ở cung 8. Khảm Chủ đại tướng,
chủ tham tướng ở cung giữa Văn xương ở cung 9 Tốn Khách đại
tướng ở cung 2 Ly, Cách Thủy kích ở Tuất, âm chủ Khách tham
tướng ở cung 6. Phát Kế thần ở Thân Chủ: 2, 10, 5. Môn: Đỗ
Khách 2. Đơn âm. Vô địa Cục này, chủ tính ra là Đỗ tắc khởi sự sau
là xấu, không thể lấy chuyện an cư mà bàn Thái ất trợ khách. Khách
tính được ḥa Tham tướng phát. Có thể cất quân chinh phạt, khởi động
trước là tốt. Năm ấy dẹp xong, các giặc vùng Đông Bắc, mùa đông, xa giá
đi đánh phương Tây. Năm sau lại B́nh xong ngụy Canh. Các tướng cũng bắt
được Ngụy cầu ở Nghệ An Đó là nghiệm về sự khởi động trước.
Khách tính được 2, gọi là lược địa. Khách được th́ khách lợi. Có thể là
ứng về sự hành động trước. ...................................
14. Năm Tân Mùi, niên hiệu Cảnh Hương thứ 12. Thêm 1 để
tính,là Thái ất đi vào cục 68 Thái ất ở cung 8. Khảm Chủ
đại tướng ở cung 7 Khôn. Phát Văn xương ở Tị, Đại thần Khách đại
tướng ở cung 8 Khảm. Tù. Bị yểm Thủy kích ở Tư. Địa chủ Tham
tướng ở cung 1. Bách Kế thần ở Mùi Khách tham tướng ở cung 4
chấn. Phát Chủ 10, 7 trong âm có trung dương. Trường ḥa Khách:
8. Đơn dương. Vô thiên Cục này, Thái ất lư thiên. Khách: vô thiên,
lại trùng dương là bị hạn hán. Chủ 7 là tam tài đầy đủ. Nước có điều
lành, dân yên, mùa được. Thái ất trợ chủ. Chủ trường ḥa, đại tướng
phát. Lợi chủ, lợi về hành động sau. Khách đoản, Thiên mục yểm, đại
tướng Tù. Khách bất lợi. Điềm quân nhà vua toàn thắng, giặc cỏ bị tiêu
trừ. Thủy kích yểm Thái ất, điềm âm thịnh dương suy Năm ấy, b́nh
được giặc phía Tây, dẹp được phía Nam. Từ đó, trong nước yên; duy chỉ
có liên tiếp bị hạn hán và tai dịch. Âm dương không điều ḥa.
............................................. 15. Năm
Bính Tư, niên hiệu Cảnh Hưng thứ 17 triều Lê. Số tích niên là 10.155.673
năm. Thái ất đi vào niên Bính Tư. Cục 1 Thái ất ở cung 1 càn.
Tuyệt dương Chủ đại tướng ở cung 7. Khách mục yểm Văn xương ở
Thân. Vũ đức Khách đại tướng ở cung 3. Phát Thủy kích ở Khôn.
Đại Vũ Chủ tham tướng ở cung 1. Tù Kế thần ở Dần Khách tham
tướng ở cung 9. Cách Chủ 7. Đơn dương. Vô thiên. Khách: 10, 3.
Trường ḥa Cục này, khách trường ḥa, cửa đủ, tướng phát, an cư hành
động sau là lợi Chủ toán là đơn dương. Vô thiên Thái ất đứng
vào cung âm Tính được 2. Có nạn hồng thủy Chủ tham tướng ở cung
Tù, Bách Chủ đại tướng bị thủy kích yểm. Bất lợi cho thủ tướng,
thượng công khanh Khách đại tướng phát. Công khanh phân tán nha môn
khởi dụng Chủ tham tướng ở cung Thái ất, là phương binh đao khởi
động. Càn – Hợi là phương Tây Bắc. Giặc cỏ tụ tập, quan quân đi đánh
giặc tức thời bị bắt, bị diệt. Hành động sau là lợi.
................................................... 16.
Năm Canh Th́n, niên hiệu Cảnh Hưng thứ 21 triều Lê. Thêm 4 để tính. Thái
ất đi vào cục 5. Thái ất ở cung 9 Ly Chủ đại tướng, chủ
tiểu tướng ở cung giữa. Văn xương ở càn. Âm đức Khách đại tướng ở
cung 4. Phát Thủy kích ở Dần. Lă Thân Khách tham tướng ở cung
2. Tù Kế thần ở Tuất Chủ: 2, 10, 5. Đỗ Khách: 10, 4. Ḥa. Vô
địa Cục này, Thái ất lư thiên, vô địa; là đất có biến động lạ
thường. Thái ất ở cung 2 là thiên ở ngoài, trợ khách Khách
trường ḥa, đại tướng phát; lợi cho việc dấy binh công phạt. Chủ đỗ tắc,
khởi sự là xấu Khách đại tướng bị Th́n kích, tham tướng bị Quan,
Tù. Tướng tá binh lính bất lợi. Thủy kích ở mộc, năm Canh, phía Tây
có động binh. Dân lưu tán. Đến vùng sao cơ là quân sẽ bị lưu vong.
Năm ấy, Thái ất đi vào thân. Vùng sao Quư có binh sự khởi động. Quan
quân đánh dẹp. Đại tướng thắng địch. Không động binh trước, lấy phép
cầm cự lâu dài mà chế ngự. Tuy thắng, song quân lính chết hầu hết.
Ngũ phúc từ năm Kỷ Măo đi vào cung giữa. Thần cơ vào Dần Dần cơ
vào Tư. Vùng trung ương dương lúc thịnh Quân cơ năm ấy c̣n ở Th́n.
Năm sau mới vào Tị ...........................................
17. Năm Quư Mùi, niên hiệu Cảnh Hưng thứ 24 triều Lê. Thêm 3
để tính. Thái ất đi vào cục 8 Thái ất ở cung 3 cấn Chủ đại
tướng ở cung 1. Phát Văn xương ở Sửu. Âm đức Khách đại tướng ở
cung 2. Phát Thủy kích ở Khôn. Đại vũ Chủ tham tướng ở cung 3.
Tù Kế thần ở Mùi Khách tham tướng ở cung 6. Phát Chủ: đơn 1.
Đơn dương. Vô thiên Khách: 2, 10, 2. Trường ḥa Cục này, Thái
ất trợ chủ. Nhưng chủ tham tướng gặp Tù. Tính ra đoản là bất lợi.
Thủy kích cung Thái ất trông nhau là cách. Trên dưới đổi đời Văn
xương ở trong lại bức bách Thái ất, là bức bách cung vua. Ngôi hậu phi
gặp tai họa nặng. Năm ấy, tứ thần đi vào Th́n; Thái ất đi vào Dậu
Trực phù đi vào Thân, Nghệ An là phương Tây Nam; có binh đao, giặc giă.
Thủy kích ở khôn cũng là phương Tây Nam. Đến mùa đông, chính phi của
Nghị Tổ mất.
.......................................................... .... 18.
Năm Ất Dậu, niên hiệu Cảnh Hưng thứ 26. Thêm 2 để tính, Thái ất đi vào
cục 10 Thái ất ở cung 4 chấn. Tuyệt khí Chủ đại tướng ở
cung 1. Yểm thủy kích Văn xương ở Dần. Lă thân. Thần bách Thái ất
Khách đại tướng ở cung 2 . Phát Thủy kích ở càn. Âm đức Chủ
tham tướng ở cung 3. Tù. Bách Thái ất Kế thần ở Tị Khách tham
tướng ở cung 6. Cách Chủ đơn 1. Đơn dương. Vô thiên Khách: 10,
2. Trường ḥa. Cục này Thái ất bị Văn xương ở trong bức bách, là bề
tôi ở dưới khinh bỉ trên. Khách tham tướng đổi cách. Trên dưới cách
tuyệt, bế tắc. Chủ đơn 1; Thái ất lại đứng ở cung dương là bất ḥa
Chủ đại tướng phạm vào cung Thủy kích, là chủ quan. Khách, tướng
cùng tự Quan nhau, kỵ. Lấy khí Vượng Hưu, tính xem nhiều ít mà phân biệt
chủ khách được thua Chủ đại tướng là thượng công, thượng tướng,
chủng tể, thượng khanh. Chủ tham tướng là á khanh. Khách 2. Tướng và
công khanh ở nhàn cung Chủ mục đến Dần. Tuyệt khí. Tính là ít
mà Khách mục đến càn. Vượng khí, tính là nhiều, khách ắt thắng. Thủy
kích ở Kim. Năm Ất, phía Tây binh khởi. Khách trường ḥa. Tướng
phát. Hành động trước là lợi. Hợi – Càn là cung Giao Châu
..................................................... 19.
Năm Bính Tuất, niên hiệu Cảnh Hưng thứ 27 triều Lê. Thêm 1 để tính,
Thái ất đi vào cục 11. Thái ất ở cung 4 chấn Chủ đại tướng ở
cung 4. Tù Văn xương ở Măo. Cao Tùng Khách đại tướng ở cung 4.
Tù. Chủ quan Thủy kích ở Sửu. Dương đức Chủ tham tướng ở cung 2.
Phát Kế thần ở Th́n Khách tham tướng ở cung 2. Chủ tham tướng,
Quan. Chủ 4. Bất ḥa. Đơn dương. Vô địa Khách 4. Bất ḥa Cục
này, Thái ất, Văn xương, chủ đại tướng, khách đại tướng cùng ở trong
cung quan lại ở chỗ nặng là Tuyệt khí. Tai ương nặng. Gọi là giam chặt
trong 4 bức thành. Tuế kế gặp th́ dữ. Chủ tham tướng lại quan Khách
tham tướng, hai bên cùng đề pḥng, đố kỵ lẫn nhau. Các quan văn vơ đều
bất lợi. Chủ đại tướng số 4, cùng số với Thái ất, là đại vạ cho phụ
tướng. Hai tham tướng cùng 1 cung, cận binh nổi loạn. Ở cửa Đỗ th́
không lành. Thái ất, Thiên mục đứng cửa sinh, là trái cửa không đủ.
Tính về khách, tính được là 13 Đại tướng ở cung 3. Tham tướng ở
cung 9. Hiệp Thái ất, chủ mục, chủ khách hai đại tướng. Hành động
sau có lợi. Thái ất lư địa, tính được vô thiên là đất có biến động
khác thường.
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 29 of 40: Đă gửi: 31 May 2010 lúc 3:31pm | Đă lưu IP
|
|
|
Cảm ơn anh Hà Uyên đă đă đưa tài liệu quư giá này lên! Rất mong anh sẽ đưa tiếp lên 2 tập Kỳ môn cũng của VXQ để mọi người tham khảo luôn. TN
|
Quay trở về đầu |
|
|
Uyên Hà Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 181
|
Msg 30 of 40: Đă gửi: 01 June 2010 lúc 3:53pm | Đă lưu IP
|
|
|
Vâng, anh Thiện Nhơn
Tôi đọc, thấy có một số mục cần kiểm lại, nhưng v́ rất tôn trọng anh Xuân Quang, đă dày công dịch thuật. Thêm vào, đây cũng là tài liệu giảng bài về Thái Ất của anh Xuân Quang vậy.
Chuyện kể lại:
Trước đây, Tôi cùng với bác Trần Thanh Loan có đến thăm anh Xuân Quang, tại ngơ phố Ḷ Đúc - Hanoi.
Nói về bác Trần Thanh Loan, Bác là người đă bấm số Thái Ất cho Nguyễn Văn Thiệu khi c̣n sinh thời, đă đưa ra một dự báo nổi tiếng về quyền lực của và địa vị của Nguyễn Văn Thiệu trong tương lai. Việc đă ứng nghiệm.
Trên đường đến thăm anh Xuân Quang, cụ Loan nói: "mua quà cho người bạn". V́ chưa quen biết anh Xuân Quang, tôi lập quẻ theo Thiết Bản Thần số và nói: "Người này, đang bị đau răng hàm, không ăn được ǵ đâu. Hơn nữa, bạn của cụ đang lo lắng về cửa sổ của gia đ́nh".
Vợ anh Xuân Quang đáng ra không tiếp khách, có nói: "Chồng cháu đang ốm, sốt v́ sưng răng hàm, đang phải ăn cháo". Nhưng v́ có hỏi quư danh của khách, anh Xuân Quang đồng ư ra tiếp.
Pha trà mời khách, anh Quang có kể: "Học tṛ tôi có giúp cho bộ cửa sổ, khi mở đóng th́ bị cửa làm cho kẹt tay". Cụ Loan nói đă lập quẻ biết trước rồi.
Trước khi ra về, anh Xuân Quang có tặng một số tài liệu. Thời gian cũng đă hơn 20 năm rồi !.
@- Năm 2009, tôi có dự báo Thái Ất cùng anh Thiên Sứ một số vấn đề:
- Về Động đất:
http://www.lyhocdongphuong.org.vn/di...600#entry51938
- Tiếp tục Dự báo khoanh vùng vị trí tại nước Anh:
http://www.lyhocdongphuong.org.vn/di...=0&#entry57948
- Dự báo về Giông tố:
http://www.lyhocdongphuong.org.vn/diendan/index.php?showtopi c=3318&pid=51943&mode
http://www.lyhocdongphuong.org.vn/diendan/index.php?showtopi c=3318&pid=54031&mode
http://www.lyhocdongphuong.org.vn/diendan/index.php?showtopi c=3318&pid=51943&mode
@- Năm 2010, tôi đang dự báo:
- http://www.lyhocdongphuong.org.vn/diendan/index.php?showtopi c=10349&pid=64926&mode=threaded&start=#entry6492 6
Dự báo về Nam -
Bắc Triều tiên, chúng ta bắt đầu từ ngày: Jan 20 2010, 10:00 AM, với
tiêu đề thông tin: "Sẽ có đảo chính tại
Triều Tiên sau năm 2012?"
Thông tin dự báo:
- Tôi luận, diễn biến này,
sẽ đến sớm hơn như bài báo viết. Cụ thể: năm Canh - tháng Canh khởi, có
nghĩa rằng, việc bắt đầu từ tháng Canh Th́n - năm Canh Dần. http://www.lyhocdongphuong.org.vn/diendan/index.php?showtopi c=10349&pid=82055&mode=threaded&start=500#entry8 2055
Kính bác Hà Uyên. Bác
dự đoán chính xác theo lư thuyết của Lư học. Chính bởi vậy, nên từ ngày
xưa tôi vẫn cho rằng Nam Bắc Triều Tiên sẽ thống nhất và chiến tranh
không xảy ra - cũng chỉ mang tính lư thuyết Lư học. Diễn biến hiện nay
sẽ dẫn tới những biến động trong tương lai, đúng như bác dự đoán về tính
bao trùm của sự kiện. Nhưng một khả năng với xác xuất 1/ 1000 vẫn có
thể xẩy ra theo một chiều hướng xấu hơn dự tính và bất ngờ, trong phạm
trù biến động của dự đoán. Đây chính là khoảng cách giữa lư thuyết và
thực tại - tức là khả năng tự phủ định của một lư thuyết khoa học mà các
nhà khoa học thường nói tới. Nhưng nó nằm trong những trường hợp cụ thể
này, chứ không phải trong tính hệ thống của thuyết Âm Dương Ngũ hành và
các phương pháp ứng dụng của nó. Bởi vậy, nếu nó ngả theo xu hướng
chiến tranh th́ cũng chẳng biết nói làm sao. Tôi bây giờ chỉ c̣n
cách cầu Trời khấn Phật để yên ổn nhậu bia tươi và heo mọi giả chồn. "Một lư thuyết cổ xưa
sẽ quay trở lại với nhân loại" -
Đây chính là hy vọng của tôi.
--------------------
Ta về giữa cơi vô thường Đào
trong kỷ niệm t́m hương cuối mùa
Mong được anh Thiện Nhơn có thêm lời dự báo, để chúng ta cùng kiểm nghiệm, chứng thực với những Di sản của tiền nhân, mà ngài Nguyễn Bỉnh Khiêm đă truyền lại cho đời.
Mong được đọc nhiều bài viết của Anh.
Hà Uyên.
Sửa lại bởi Uyên Hà : 01 June 2010 lúc 4:57pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
Uyên Hà Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 181
|
Msg 31 of 40: Đă gửi: 02 June 2010 lúc 10:37pm | Đă lưu IP
|
|
|
TƯ LIỆU THƯỜNG DÙNG TRONG
TÍNH TOÁN THÁI ẤT
1- Các con số: Đơn dương là các số 1, 3, 7, 9
Đơn âm là các số 2, 4, 6, 8 Cô dương là các số 10, 30
Cô âm là các số 20, 40 Trùng dương gồm 2 số đơn dương và
cô dương hợp lại Trùng âm gồm 2 số đơn âm và cô âm hợp lại.
Chủ về Tướng quân, số tính được 10 Chủ về Lại Sỹ, số tính
được 5 Chủ về quân lính, số tính được 1
2-
Các con số quan hệ với Thái ất và Thiên mục, Địa mục. Cung dương: Thái ất ở các cung 3, 8, 4, 9
Thiên mục, Địa mục ở các Thần vị: Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly,
Khôn, Đoài. Cung âm: Thái ất đóng các
cung 1, 6, 2, 7 Thiên mục, Địa mục đóng các cung gián thần vị:
Dần, Thân, Tị, Hợi, Th́n, Tuất, Sửu, Mùi. Số lẻ: các số 1, 3,
5, 7 Số chẵn: các số 2, 4, 6, 8 Trùng dương: Thái ất ở
các cung 3, 8, 4, 9 mà tính được các số 1, 3, 5, 7 là trùng dương.
Nguyên tắc tính:
Các cặp số quá 60, đều chia cho 60 và tính số dư: 31, -81, -41,
-91, -13, -33, -53, -73 33, -83, -43, -93, -18, -38, -58, -78
35, -85, -45, -95, -14, -34, -54, -74 37, -87, -47, -97,
-19, -39, -59, -79. Theo nguyên tắc tính nói trên, các cặp số
c̣n lại là 13 31 39 41 53 18 33 35 43 58 14
38 37 45 54
19 34 47 59
Trùng âm: Thái ất ở các cung 1, 6, 2, 7 mà tính
được các số 2, 4, 6, 8 là trùng âm. Ta có các cặp số như sau:
12 62 22 72 21 41 61 81 14 64 24 74 26 46 66 86
16 66 26 76 22 42 62 82 18 68 28 78 27 47 67 87 Cũng
theo nguyên tắc tính nói trên, các cặp số c̣n lại là: 2 12 22
31 41 4 14 24 32 42 6 16 26 36 46 7 18 28 37
47 21 27
Thuần dương: nhị mục ở số 3, 9 gặp cung Dần, Th́n
Tạp dương: nhị mục ở số 4, 8 gặp cung Sửu, Tị Thuần
âm: nhị mục ở số 2, 6 gặp cung Hợi Mùi Tạp âm:
nhị mục số 1, 7 gặp cung Thân, Tuất.
Trùng dương:
Nhị mục các số 33, 39 tính được là trùng dương. Trùng âm:
Nhị mục các số 22, 26 tính được là trùng âm Tạp trùng dương:
Thái ất, Thiên mục ở cung dương. Số tính được 19, 13, 31, 37. Tạp
trùng âm: Thái ất, Thiên mục đóng cung âm. Số tính được 24,
28 là tạp trùng âm. Dương ở trong âm: Thái ất,
Thiên mục ở cung âm mà số tính được 11, 17 Hoà: Thái ất,
Nhị mục đóng cung dương, tính được số chẵn; đóng ở cung âm, tính được
số lẻ. Bất hoà: Thái ất, Nhị mục ở các cung âm mà tính
được số chẵn. Thái ất, Nhị mục đóng cung dương mà tính được số lẻ.
Thắng: số tính được nhiều và hoà. Bại: số tính
được ít và bất hoà.
Dịch khí: Cung là Yểm, gặp cung 2, cung 8. Tuyệt
khí: Cung là Yểm, gặp cung 4, cung 6. Tuyệt âm:
Cung là Yểm, gặp cung 9. Tuyệt dương: Cung là
Yểm, gặp cung 1. Thần kích: Kích gặp Thần vị.
Cung kích: Kích gặp Gián thần vị Nội:
từ Càn đến Th́n (c̣n 1 nghĩa nữa đứng sau là trong). Ngoại:
từ Tốn đến Tuất (c̣n 1 nghĩa nữa đứng trước là ngoài) Thiên
nội: Thái ất đóng các cung 1, 8, 3, 4. Là trợ chủ. Thiên
ngoại: Thái ất đóng các cung 2, 9, 6, 7. Là trợ khách
Yểm: Thuỷ kích đồng cung với Thái ất. Bách:
Nhị mục, Tứ tướng và Kế mục ở bên phải, bên trái cung Thái ất đóng.
Nội bách: bên trong, cùng họ, Hậu phi hai ḷng, âm
mưu phản nghịch. Ngoại bách: bên ngoài âm mưu xâm
lấn.
Minh bách: ở đằng trước cung Thái ất Ám bách: ở đằng sau cung
Thái ất. Tướng phát: Đại tướng, Tiểu tướng không tương quan.
Văn xương không bị Tù Bách, Thủy kích không bị Yểm kích. Quan:
chủ khách Đại tướng, Tiểu tướng đồng cung. Tù: Văn xương, Thái
ất đồng cung. Kích: Thuỷ kích đóng bên phải, bên trái cung Thái
ất.
Cách: Khách mục, Đại tướng, Tiểu tướng cùng đối xung với
Thái ất. Đối: chủ mục đối xung với cung Thái ất.
Đề hiệp: Chủ mục, Khách mục cùng 2 tướng hoặc 1
tướng hiệp cùng Thái ất. Chủ mục, khách mục cùng hai Đại tiểu
tướng ở cung Chính (Thần vị); ấy là Đề hiệp. Chủ khách
hai tướng cùng Thái ất hiệp Nhị mục ở gián thần vị là Hiệp quan.
Chấp đề: Thái ất hợp cùng 2 cửa Khai, Sinh.
Đề cách: Thái ất xung với 2 cửa Khai, Sinh.
Chủ khách Đại tiểu tướng ở cửa Sinh đến xung cách là dữ Tứ
quách cố: Văn xương gặp Tù ở cung Thái ất Chủ đại,
tiểu tướng lại cùng gặp Quan hoặc có Thuỷ kích. Hoặc khách Đâị tiểu
tướng tương quan; hoặc cùng chủ Đại
Tiểu Tướng gặp Quan.
Tứ quách đỗ: Có khách Tham tướng, Văn xương cùng có mặt.
Chủ tham tướng cùng khách đại tướng gặp Quan; có cả Yểm, Bách, Quan,
Cách.
3- Bát môn và các số trường hoà, bất trường: Tam
cát môn: Ba cửa lành là Khai, Hưu, Sinh. Thái ất,
Thiên mục đóng cát môn là tốt. Hai cửa không đủ: Thái
ất, Thiên mục đóng ở dưới cửa Khai và Sinh. Ba cửa không đủ:
Thái ất, Thiên mục đóng ở dưới cửa Hưu. Trường hoà: Chủ khách
toán số 16 trở lên. Bất trường: chủ khách toán dưới số 16.
Bất cư: (không đủ). Chủ khách toán từ số 9 trở xuống. Số vô
thiên: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Số vô địa: 11, 12, 13, 14,
21, 22, 23, 24, 31, 32, 33, 34. Số vô nhân: 10, 20, 30, 40.
Số thượng hoà: 14, 18.
Số thứ hoà: 23, 29, 32, 36. Số hạ hoà: 12, 16, 21, 27, 34, 38
Số trùng dương trong âm: 11, 17 Số trùng âm trong dương:
24, 28.
|
Quay trở về đầu |
|
|
THAIDUONG271 Hội Viên
Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 92
|
Msg 32 of 40: Đă gửi: 05 June 2010 lúc 6:14am | Đă lưu IP
|
|
|
cám ơn Bác UYÊN HÀ đă cung cấp tài liệu hay....mong sẽ được đọc nhiều bài viết khác của Bác...
__________________ Vũ Trụ Vạn Vật Đồng Nguyên Nhất Thể
|
Quay trở về đầu |
|
|
Uyên Hà Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 181
|
Msg 33 of 40: Đă gửi: 07 June 2010 lúc 7:38am | Đă lưu IP
|
|
|
THAIDUONG271 đă viết:
cám ơn Bác UYÊN HÀ đă cung cấp tài liệu hay....mong sẽ được đọc nhiều bài viết khác của Bác...
|
|
|
Cảm ơn bạn THAIDƯONG271
Uyên Hà.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Uyên Hà Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 181
|
Msg 34 of 40: Đă gửi: 14 June 2010 lúc 9:11pm | Đă lưu IP
|
|
|
DƯƠNG ĐỘN 72 CỤC LẬP THÀNH
- Cục 1
Thái ất, kế thần ở cung 1, Dần. Thuần dương. Văn xương,
thuỷ kích ở cung Khôn, Thân. Địa, Mục, Kích. Chủ 7. Đơn dương.
Vô thiên. Khách số 13. Hoà Chủ đại tướng ở cung 7.
Khách mục yểm. Khách đại tướng ở cung 3. Phát.
Chủ tham tướng ở cung 1. Tù. Khách tham tướng ở cung 9. Cách.
- Cục 2 Thái ất ở cung 1.
Kế thần ở Sửu.
Văn xương ở Dậu, nội cung Bách. Thuỷ kích ở Tuất, Th́n
kích. Chủ 6. Bất hoà. Đơn dương. Vô thiên. Khách 1.
Đơn dương. Vô thiên. Chủ đại tướng ở cung 6 nội Bách.
Khách đại tướng ở cung 1. Tù. Chủ bị hiệp. Chủ tham
tướng ở cung 8, ngoại Bách. Khách tham tướng ở cung 3. Phát.
-Cục 3 Thái ất ở cung 1 Kế thần ở Tư.
Văn xương ở Tuất, ngoại Th́n kích. Thuỷ kích ở Hợi.
Chủ 1. Bất hoà. Vô địa. Khách 4, 10. Bất hoà. Chủ đại
tướng ở cung 1. Tù. Khách đại tướng ở cung 4. Phát.
Chủ tham tướng ở cung 3. Phát. Khách tham tướng ở cung 2.
Phát. - Cục 4 Thái ất ở cung 2. Kế
thần ở Hợi. Văn xương ở Càn. Thuỷ kích ở Sửu.
Chủ 25. Đỗ. Khách 17. Bất hoà. Chủ đại tham tướng ở
cung giữa. Đỗ. Khách đại tướng ở cung 7. Ngoại Bách.
Khách tham tướng ở cung 1. - Cục 5 Thái ất ở
cung 2. Kế thần ở Tuất Văn xương ở Càn. Thuỷ
kích ở Dần. Chủ 25. Đỗ. Khách 10, 4. Hoà. Chủ
đại tham tướng ở cung giữa. Đỗ. Khách đại tướng ở cung 4.
Phát.
Khách tham tướng ở cung 2. Tù. - Cục 6
Thái ất ở cung 2. Kế thần ở Dậu. Văn xương ở
Hợi. Thuỷ kích ở Th́n. Chủ 25. Đỗ. Khách 10.
Cô dương. Vô thiên. Chủ đại tham tướng ở cung giữa. Đỗ.
Khách đại tướng ở cung 1. Phát. Khách tham tướng ở cung 3.
Phát. - Cục 7 Thái ất ở cung 3. Kế
thần ở Thân. Văn xương ở Tư, nội cung Bách. Thuỷ kích ở
Tị. Chủ 8, bất hoà. Khách 35. Đỗ. Chủ đại
tướng ở cung 8. Khách đại tham tướng ở cung giữa. Đỗ.
Chủ tham tướng ở cung 4. Ngoại Bách. - Cục 8
Thái ất ở cung 3. Kế thần ở Mùi. Văn xương ở Mùi bị
Th́n Bách. Thuỷ kích ở Khôn. Chủ 1. Đơn dương. Vô địa.
Khách 22. Trường hoà. Chủ đại tướng ở cung 1.
Khách đại tướng ở cung 2. Chủ tham tướng ở cung 3. Tù.
Khách tham tướng ở cung 6. Phát. - Cục 9 Thái
ất ở cung 3 Kế thần ở Ngọ. Văn xương ở Cấn.
Thuỷ kích ở Dậu. Chủ 3. Bất hoà. Đơn dương. Vô địa.
Khách 15. Đỗ. Chủ đại tướng ở cung 3. Tù.
Khách đại
tham tướng ở cung giữa. Đỗ. Chủ tham tướng ở cung 9. Phát.
- Cục 10 Thái ất ở cung 4. Kế thần ở Tị.
Văn xương ở Dần, Th́n Bách. Thuỷ kích ở Càn. Chủ 1.
Đơn dương. Vô thiên. Khách 12. Hoà. Vô địa. Chủ đại
tướng ở cung 2. Yểm thuỷ kích. Khách đại tướng ở cung 2. Phát.
Chủ tham tướng ở cung 3. Tù. Bách. Khách tham tướng ở
cung 6. Cách.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Uyên Hà Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 181
|
Msg 35 of 40: Đă gửi: 14 June 2010 lúc 9:13pm | Đă lưu IP
|
|
|
- Cục 11 (Năm Bính Tuất niên hiệu Cảnh Hưng thứ 27)
Thái ất ở cung 4 Kế thần ở Th́n. Văn xương ở Măo.
Thuỷ kích ở Sửu. Chủ 4. Bất hoà. Đơn âm. Vô địa.
Khách 4. Bất hoà. Chủ đại tướng ở cung 4. Tù. Khách
đại tướng ở cung 4. Tù gặp Quan. Chủ tham tướng ở cung 2. Phát.
Khách tham tướng ở cung 2. Gặp Quan. - Cục 12
Thái ất ở cung 4. Kế thần ở Măo. Văn xương ở
Th́n. Ngoại Th́n Bách. Thuỷ kích ở Dần. Chủ 37. Trường
hoà. Đủ tập hợp số trùng dương. Khách 1. Đơn dương.
Chủ đại tướng ở cung 7. Chủ tham tướng ở cung 1. Quan, Phát.
Khách đại tướng ở cung 1. Phát. Khách tham tướng ở cung
3. Nội Bách.
- Cục 13
(Năm Mậu Tư, năm Bính Tư)
Thái ất ở cung
6. Tuyệt khí.
Kế thần ở Dần.
Văn xương ở Tốn.
Thuỷ
kích ở Th́n.
Chủ 18. Thượng hoà. Đủ.
Khách 19. Trường hoà.
Tạp trùng dương.
Chủ đại tướng ở cung 8. Phát.
Khách đại
tướng ở cung 9. Phát.
Chủ tham tướng ở cung 4. Đối.
Khách
tham tướng ở cung 7. Phát.
- Cục 14
Thái ất ở cung
6.
Kế thần ở Sửu.
Văn xương ở Tị
Thuỷ kích ở Ngọ.
Chủ
10. Cô dương. Vô nhân.
Khách 9. Hoà.
Chủ đại tướng ở cung
1. Bách.
Khách đại tướng ở cung 9.
Chủ tham tướng ở cung
3.
Khách tham tướng ở cung 7. Nội Bách.
- Cục 15.
Thái
ất ở cung 6.
Kế thần ở Tư.
Văn xương ở Ngọ.
Thuỷ
kích ở Khôn. Nội cung Bách.
Chủ 9. Hoà.
Khách 7. Bất hoà.
Chủ
đại tướng ở cung 9. Phát.
Khách đại tướng ở cung 7. Nội Bách.
Khách
tham tướng ở cung 1. Ngoại Bách.
- Cục 16
Thái ất ở
cung 7
Kế thần ở Hợi
Văn xương ở Mùi. Th́n Bách.
Thuỷ
kích ở Dậu. Ngoại kích.
Chủ 1. Đơn dương.
Khách 33.
Trường hoà. Trùng dương. Vô địa.
Chủ đại tướng ở cung 1.
Khách
đại ở cung 3. Cách.
Chủ tham tướng ở cung 3.
Khách tham
tướng ở cung 9.
- Cục 17
Thái ất ở cung 7
Kế
thần ở Tuất
Văn xương ở Khôn. Tù.
Thuỷ kích ở Hợi
Chủ
7. Bất hoà.
Khách 27. Bất hoà.
Chủ đại tướng ở cung 7. Tù
Khách
đại tướng ở cung 7. Quan chủ đại tướng.
Chủ tham tướng ở cung 1.
Phát.
Khách tham tướng ở cung 1. Quan. Chủ tham tướng.
-
Cục 18
Thái ất ở cung 7
Kế thần ở Dậu
Văn
xương ở Khôn. Tù
Thuỷ kích ở Tư.
Chủ 7. Bất hoà.
Khách
26. Bất hoà. Thuần dương. Đủ.
Chủ đại tướng ở cung 7. Tù.
Khách
đại tướng ở cung 6. Ngoại Bách
Chủ tham tướng ở cung 1, bị khách
tham tướng hiệp.
Khách tham tướng ở cung 8 hiệp chủ tham tướng.
-
Cục 19
Thái ất ở cung 8. Dịch khí.
Kế thần ở Thân.
Văn
xương ở Thân. Khách hiệp.
Thuỷ kích ở Cấn.
Chủ 8. Bất
hoà.
Khách 32. Trường hoà.
Chủ đại tướng ở cung 8. Tù.
Khách
đại tướng ở cung 2. Cách.
Chủ tham tướng ở cung 4. Phát.
Khách
tham tướng ở cung 6. Phát. Hiệp chủ mục.
- Cục 20
Thái
ất ở cung 8
Kế thần ở Mùi.
Văn xương ở Dậu
Thuỷ
kích ở Th́n
Chủ 7. Hoà
Khách 26. Thuần dương. Đủ
Chủ
đại tướng ở cung 7. Phát.
Khách đại tướng ở cung 6, bị chủ hiệp.
Chủ
tham tướng ở cung 1. Nội Bách.
Khách tham tướng ở cung 8. Tù.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Uyên Hà Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 181
|
Msg 36 of 40: Đă gửi: 14 June 2010 lúc 9:14pm | Đă lưu IP
|
|
|
- Cục 21
Thái ất ở cung 8
Kế thần ở Ngọ.
Văn
xương ở Tuất.
Thuỷ kích ở Tị
Chủ 2. Đơn dương. Vô địa.
Khách
17. Trường hoà. Trùng dương. Đủ.
Chủ đại tướng ở cung 2. Cách.
Khách
đại tướng ở cung 7. Bị chủ hiệp.
Chủ tham tướng ở cung 6. Phát.
Khách
tham tướng ở cung 1. Nội Bách
- Cục 22
Thái ất ở
cung 9.
Kế thần ở Tị
Văn xương ở Càn
Thuỷ kích ở
Mùi.
Chủ 16. Hoà
Khách 30. Cô dương. Bất hoà.
Chủ
đại tướng ở cung 6. Phát.
Khách đại tướng ở cung 3. Phát.
Chủ
tham tướng ở cung 8. Phát.
Khách tham tướng ở cung 9. Tù.
-
Cục 23
Thái ất ở cung 9
Kế thần ở Th́n
Văn
xương ở Càn.
Thuỷ kích ở Thân
Chủ 16. Hoà.
Khách
23. Trường hoà.
Chủ đại tướng ở cung 6. Phát
Khách đại
tướng ở cung 3.
Chủ tham tướng ở cung 8. Phát.
Khách tham
tướng ở cung 9. Tù.
- Cục 24
Thái ất ở cung 9.
Kế
thần ở Măo.
Văn xương ở Hợi.
Thuỷ kích ở Tuất.
Chủ
16.
Khách 17. Trường hoà.
Chủ đại tướng ở cung 6. Bị
khách hiệp.
Khách đại tướng ở cung 7. Phát.
Chủ tham tướng
ở cung 8. Phát.
Khách tham tướng ở cung 1. Phát.
- Cục
25
(năm Canh tư, năm Mậu Tư)
Thái ất ở cung 1.
Kế
thần ở Dần.
Văn xương ở Tư.
Thuỷ kích ở Hợi. Bị Th́n
kích.
Chủ 39. Thuần dương.
Khách 40. Cô dương. Vô nhân
Chủ
đại tướng ở cung 9. Bị khách hiệp.
Khách đại tướng ở cung 4.
Phát.
Chủ tham tướng ở cung 7. Phát.
Khách tham tướng ở
cung 2. Phát.
- Cục 26
Thái ất ở cung 1.
Kế
thần ở Sửu.
Văn xương ở Sửu.
Thuỷ ở Cấn.
Chủ 22.
Trường hoà.
Khách 31. Tạp trùng dương. Vô địa.
Chủ đại
tướng ở cung 2. Phát.
Khách đại tướng ở cung 1. Tù.
Chủ
tham tướng ở cung 6. Nội Bách.
Khách tham tướng ở cung 3.
-
Cục 27
Thái ất ở cung 1
Kế thần ở cung Tư
Văn
xương ở Cấn.
Thuỷ kích ở Măo.
Chủ 31. Bất hoà. Trùng
dương. Vô địa.
Khách 38.
Chủ đại tướng ở cung 1. Tù
Khách
đại tướng ở cung 8. Bị chủ hiệp.
Chủ tham tướng ở cung 3. Bị
khách hiệp.
Khách tham tướng ở cung 4. Phát.
- Cục 28
Thái
ất ở cung 2.
Kế thần ở Hợi
Văn xương ở Dần.
Thuỷ
kích ở Tốn.
Chủ 14. Thượng hoà. Vô địa.
Khách 9. Đơn
dương. Vô thiên.
Chủ đại tướng ở cung 4. Phát.
Khách đại
tướng ở cung 9 Nội Bách. Bị chủ hiệp.
Chủ tham tướng ở cung 2.
Tù.
Khách tham tướng ở cung 7. Ngoại bách.
- Cục 29
Thái
ất ở cung 2
Kế thần ở Tuất
Văn xương ở Măo.
Thuỷ
kích ở Mùi.
Chủ 12. Tạp trùng dương.
Khách 39. Thuần
dương.
Chủ đại tướng ở cung 3. Phát.
Khách đại tướng ở
cung 9. Nội bách.
Chủ tham tướng ở cung 9. Bách.
Khách
tham tướng ở cung 7. Ngoại bách.
- Cục 30
Thái ất ở
cung 2.
Kế thần ở Dậu.
Văn xương ở Dần.
Thuỷ kích ở
Thân.
Chủ 10. Cô dương. Vô nhân.
Khách 32. Trường hoà.
Chủ
đại tướng ở cung 1. Phát.
Khách đại tướng ở cung 2. Tù.
Chủ
tham tướng ở cung 3. Phát.
Khách tham tướng ở cung 6. Phát.
|
Quay trở về đầu |
|
|
trantientung Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 1
|
Msg 37 of 40: Đă gửi: 17 June 2010 lúc 10:44pm | Đă lưu IP
|
|
|
Cám ơn bác Uyên Hà đă cung cấp tài liệu. Mong bác bớt chút thời gian tiếp tục chỉ dạy cho hậu thế.
|
Quay trở về đầu |
|
|
Uyên Hà Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 181
|
Msg 38 of 40: Đă gửi: 18 June 2010 lúc 9:21am | Đă lưu IP
|
|
|
trantientung đă viết:
Cám ơn bác Uyên Hà đă cung cấp tài liệu. Mong bác bớt chút thời gian tiếp tục chỉ dạy cho hậu thế.
|
|
|
Cảm ơn TrantienTung
|
Quay trở về đầu |
|
|
thienluong6 Giáo Viên Phụ
Đă tham gia: 17 May 2010
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 169
|
Msg 39 of 40: Đă gửi: 10 August 2010 lúc 3:07am | Đă lưu IP
|
|
|
Kính Bác Uyên Hà,
Xin cảm ơn Bác về tài liệu quư giá trên.
Rất mong Bác mở Lớp học Dạy xem quẻ Thái ất tại Diễn đàn này cho các Cháu được học hỏi.
Chúc Bác sức khoẻ, vạn sự an b́nh.
Thành kính
__________________ TL
|
Quay trở về đầu |
|
|
Uyên Hà Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 181
|
Msg 40 of 40: Đă gửi: 18 September 2010 lúc 2:09am | Đă lưu IP
|
|
|
thienluong6 đă viết:
Kính Bác Uyên Hà,
Xin cảm ơn Bác về tài liệu quư giá trên.
Rất mong Bác mở Lớp học Dạy xem quẻ Thái ất tại Diễn đàn này cho các Cháu được học hỏi.
Chúc Bác sức khoẻ, vạn sự an b́nh.
Thành kính |
|
|
Chào ThienLuong6
Tôi thật thiếu xót, vẫn thường xuyên tham gia diễn đàn mà không để ư tới thông tin từ bạn, mong bạn thông cảm cho.
Về lời bạn đề nghị, trước hết cảm ơn ḷng tin từ bạn tới tôi. Cá nhân tôi, hiểu biết được tới đâu về quẻ Thái Ất, cũng mong được cùng anh chị em chú giải.
Hiện tại, sức khỏe của tôi đang là một thách thức cần phải vượt qua, những thách đố của Thời gian, sợ rằng khó đáp ứng được lời đề nghị của Thienluong6.
Cảm ơn ThiienLuong6
Uyên Hà
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|