|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thống Kê
|
Trang đã được xem
lượt kể từ ngày 05/18/2010
|
|
|
|
|
|
|
Chủ đề: T́m hiểu Thuật số Thái Ất Thần Kinh
|
|
Tác giả |
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 141 of 149: Đă gửi: 05 December 2010 lúc 3:41pm | Đă lưu IP
|
|
|
T̀M HIẺU TS THÁI ẤT THẦN KINH KỂ GIỜ
Về kể giờ th́ cách thành lập 2 bảng số cục dương và cục âm đều giống như kể ngày, không có ǵ sai khác : Cách tính số tích giờ th́ cũng chia giờ khởi tiết làm 2 phần trước và sau thời điểm khởi tiết : trước th́ thuộc cục trước, sau th́ thuộc cục sau. Quẻ tiểu du Thái dương Ất, quẻ đại du Thái âm Đinh, quẻ Thái ất HMT, ṿng Văn xương, ṿng Thủy kích, kể Định, toán Thái ất, tám cửa địa bàn, nguyệt tinh, mộc tinh, thủy tinh, kim tinh, hỏa tinh, thổ tinh đều giớng như kể ngày. Ngũ phúc cũng thế :giống như kể ngày tức là không cộng số doanh sai 115.C̣n các nạn DƯƠNG VÀ ÂM th́ v́ số tích giờ khá lớn nên ta dùng công thức tính kể năm sẽ nhanh hơn cách tính theo kể ngày tuy cũng như thế nhưng hơi dài ḍng. Về Siêu thần tiếp khí cho cửu tinh ta phải lấy tổng số phút chia cho 180 giờ kỳ môn ( giờ 5 phút tính theo Kinh độ mặt trời ) để sau đó t́m tên giờ kỳ môn đang tính mà t́m cửu tinh. Phương cách này th́ tương đối, cũng có thể sai v́ có những tiết mà đường chuyển động của quả đất quanh mặt trời có lúc gần như là đường thẳng rồi sau đó lại cong (hoặc ngược lại .v.v...) nên những bạn sanh ở gần khoảng giửa 2 giờ cần lưu ư : tính sai th́ bảng số sẽ lệch đi 1 giờ ngay. Tới đây th́ việc lập bảng số mỗi chúng ta đều có thể thực hiện dễ dàng. Xin đưa lên 2 bảng số mẫu 2 giờ Ngọ và Tư theo 2 ví dụ kể ngày ở trên.
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 142 of 149: Đă gửi: 08 December 2010 lúc 4:35pm | Đă lưu IP
|
|
|
BẢNG SỐ MẪU KỂ GIỜ CỤC DƯƠNG ( Tính cho giờ Giáp Ngọ ngày mùng 1 tháng Giêng năm Kỷ Sửu )
*Số tích giờ : 429. *Quẻ tiểu du Thái dương Ất : Quẻ Khảm giờ thứ 3. *Quẻ đại du Thái âm Đinh : Quẻ Ly giờ thứ 31. *Quẻ Thái Ất Hệ mặt trời : Hỏa - Thủy Vị tế. *Ṿng Văn xương : Khởi ở Ngọ. *Ṿng Thủy kích : Khởi ở Càn. *Tám cửa địa bàn : Khởi cửa Thương (Giáp) tại Khảm. Quẻ Thái ất địa bàn : Thủy - Lôi Truân. *Kể Định :- Cung định : Hợi. - Toán định : 0. *Toán Thái ất : 3. * Nguyệt tinh : Quẻ Khôn. Quẻ Thái âm địa bàn : Địa - Lôi Phục. *Mộc tinh : Mùi. *Thủy tinh : Ngọ. *Kim timh : Hợi. *Hỏa tinh : Tuất. *Thổ tinh : Dần. *Ngũ phúc : Khảm. *Nạn ách : ........
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 143 of 149: Đă gửi: 09 December 2010 lúc 2:41pm | Đă lưu IP
|
|
|
-Hội dương : Không. V́ nạn dương hội ach trước số tích giờ 429 nằm ở các giờ thứ 75 - 97, 98, 99 - 363, 364, 365 - 385, 386, 387 và sau ở các giờ thứ ( 363+288 ) và ( 385+288 ). -Hội âm : Không. V́ nạn âm hội ách trước số tích giờ 429 nằm ở các giờ thứ 256, 257, 258 - 280, 281, 282 và sau ở các giờ thứ (256+288) , ( 280+288 ). *Cửu tinh trực sự :Siêu thời tiếp khí như sau : - Tính giờ kỳ môn : Ta lấy tổng số phút 21812 của tiết Đại hàn chia cho 180 th́ mỗi giờ là 121 phút 10 giây hơn. - Tính tên giờ kỳ môn cho (người sanh) đầu giờ Giáp ngọ : Lấy tổng số phút 8971 từ khởi tiết Dại hàn đến giờ Ngọ đang tính chia cho 121phut10 giây được 74 c̣n dư nên là giờ kỳ môn thứ 75. Mỗi tiết kỳ môn tính toán là 180 giờ gồm 3 nguyên nên giờ thứ 75 sẽ mang tên là Mậu dần của Trung nguên tiết Đại hàn ở trên. Bảng Lục Nghi Tam Kỳ của Trung nguyên tiết Đại hàn là : M 9 T 3 A 8 K 1 N 4 B 7 C 2 Q 5 D 6 ( xem lại bảng số quẻ, số hào, số cục ở quyển 1 : KMDGNT ) Giờ Mậu dần thuộc Nghi Kỷ với bảng Nghi-Kỳ là : M 1 T 4 A 9 K 2 N 5 B 8 C 3 Q 6 D 7 Vậy sao khí chủ Thiên bồng của Nghi này hạ xuống Mậu (theo can của giờ Mậu dần ) nằm tại cung 1 tức cung 8 của bảng số Thái ất. Từ đây ta tiếp tục chạy thuận theo quỹ đạo cửu cung 8 sao khí c̣n lại , rồi tính quẻ thời gian và khônggian của chúng là xong.
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 144 of 149: Đă gửi: 12 December 2010 lúc 4:10pm | Đă lưu IP
|
|
|
TỐN
Huyền minh
Thủy kích- Nhiếp đề
Cửa Tử Thiên phụ (Thiên nhuế) Tg: Cấn Kg :Ly Họa hại
|
TỴ
Cưu minh Hiên viên
|
NGỌ
(Đại du)
Văn xương
Chiêu dao Cửa Kinh Thủy tinh T anh (T tâm) Tg: Tốn Kg: Khôn Ngũ quỷ
|
MÙI
H phượng
Thiên phù Mộc tinh
|
KHÔN
Minh duy-Âm đức
Thanh long
Cửa Khai Nguyệt tinh T nhuế ( T phụ ) Tg: Càn Kg: Đoài Sinh khí
|
TH̀N
Huyền vũ
Thiên hoàng
|
Giáp ngọ- Mùng 1 tháng Giêng Kỷ sửu. Số tích giờ : 429. Quẻ TA HMT: Hỏa-Thủy Vị tế. ---------địa bàn: Thủy-Lôi Truân Toán định: 0 ------ Thái ất: 3 Quẻ Thái âm địa bàn: Địa-Lôi Phục Thiên bồng ( Thiên cầm ) Tg: Trung Kg: Trung
|
THÂN
Chiêu dao
Hàm tŕ
|
MĂO
Hoa minh
Thái âm
Cửa Cảnh T xung (T xung ) Tg: Đoài Kg: Tốn Tiểu sát
|
DẬU
Hoa minh
Thái âm
Cửa Hưu T trụ (T nhậm ) Tg: Khôn Kg: Càn Diên niên
|
DẦN
Chiêu dao
Hàm tŕ Thổ tinh
|
TUẤT
Huyền vũ
Thiên hoàng Hỏa tinh
|
CẤN Âm đức Thanh long -Thiên phù Cửa Đổ Thiên nhậm ( T trụ ) Tg: Chấn Kg: Chấn Phục vị
|
SỬU
Minh duy
Chiêu dao
|
TƯ
( Thái ất )
H Phượng Hiên viên Cửa Thương Ngũ phúc T cầm (T Bồng ) Tg: Ly Kg: Cấn Họa hại
|
HỢI
Văn xương
Nhiếp đề Cung định Kim tinh
|
CÀN
Huyền minh- Cưu minh
Thủy kích
Cửa Sanh T Tâm (T anh ) Tg: Khảm Kg: Khảm Phục vị
|
Sửa lại bởi thien nhon : 12 December 2010 lúc 4:15pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 145 of 149: Đă gửi: 15 December 2010 lúc 4:14am | Đă lưu IP
|
|
|
BẢNG SỐ MẪU KỂ GIỜ CỤC ÂM (Tính cho giờ Mậu Tư - Mùng 7 Tháng 11 Năm Kỷ sửu 2009 )
*Số tích giờ : 2191.
*Quẻ Thái dương Ất : 2191: 24 = 91 dư 7. Dư 7 nên ṿng chót đă qua 2 quẻ Khôn , Đoài và đang ở quẻ Chấn giờ thứ nhất.
*Quẻ Thái âm Đinh : (34+2191) : 288 = 7 dư 209 Dư 209 nên ṿng chót đă qua các quẻ Càn, Tốn, Khảm, Khôn, Đoài và đang ở quẻ Chấn giờ thứ 29. Ta được Quẻ Thái Ất Hệ Mặt Trời là Thuần Chấn.
*Ṿng Văn xương : 2191 : 18 = 121 dư 13. Dư 13 nên ṿng Văn xương khởi ở Càn.....
*Ṿng Thủy kích : ( 34+2191 ) :18 = 123 dư 11. Dư 11 nên ṿng Thủy kích khởi ở Măo.....
*Nạn ách : Về nạn ách th́ ở Cục Âm cần chú ư là: Công thức tính cho Nạn dương hội ách (ở phần kể năm ) bây giờ lại trở thành công thức tính cho Nạn Âm hội ách, c̣n công thức tính cho Nạn âm hội ách (cũng ở phần kể năm ) th́ lại tính cho Nạn Dương hội ách v́ Âm - Dương th́ đối ngược nhau.
-Nạn Âm hội ách : Không. V́ nạn này nằm vào giờ thứ 2291 và 2313 tức là sau số tích giờ. C̣n trước th́ vào giờ thứ ( 2291-288 ) và ( 2313-288 ) .
-Nạn Dương hội ách : Không. V́ nạn này nằm vào giờ thứ 2272 và 2296 tức là sau số tích giờ. C̣n trước th́ vào giờ thứ (2272- 288 ) và (2296- 288 ) ( Cách tính các nạn xin xem lại phần kể năm ở trước ) ......
Sửa lại bởi thien nhon : 15 December 2010 lúc 4:28pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 146 of 149: Đă gửi: 15 December 2010 lúc 6:08pm | Đă lưu IP
|
|
|
*Tám cửa địa bàn : Thái dương Ất ở Chấn nên cửa Sinh của can Mậu giờ Mậu tư cũng nằm tại Chấn, ta an các cửa c̣n lại theo ṿng thuận......
*Quẻ Thái ất địa bàn : Lôi-Sơn Tiểu quá v́ Quẻ Cấn của can Mậu là quẻ nội, c̣n quẻ Chấn của Thái dương Ất là quẻ ngoại .Hai quẻ không thuận nhau nên giờ này các Cửa không đủ.
*Tính kể định : -Toán định :Trục không gian là Chấn 4 + Chấn 4 nên : Toán định là 2, ḥa với 5 của sự sống. -Cung định : Giờ Tư th́ Giờ kể thần là Dần tính tới cung Văn xương tại Càn là 12 nên từ Cấn tính 12 cung ta dược cung đinh nằm ở Tuất.( ḥa với Cấn )
*Toán Thái ất : Tính quẻ từ Dần đến Càn là : Chấn 4 + Tốn 9 + Ly 2 + Khôn 7 + Đoài 6 + Càn 1 = 29. Bỏ 20 nên Toán Thái ất là 9 không ḥa với 5 ( vô nhân )
*Nguyệt tinh : Thái dương Ất ở Chấn nên nguyệt tinh nằm ở Cấn. Ta suy ra quẻ Thái âm địa bàn là Thuần Cấn v́ quẻ địa bàn cũng là Cấn của can Mậu.
*Mộc tinh : Giờ Tư th́ thần hợp là Sửu nên Mộc tinh nằm tại cung Sửu.
*Thủy, Kim, Hỏa, Thổ tinh : Vào giờ Tư th́ Thủy tinh ở Tư, Kim tinh ở Tỵ, Hỏa tinh ở Th́n, Thổ tinh ở Thân.
*Cửu tinh trực sự : Giờ Mậu tư là giờ chót của tiết Đại tuyết nên STTK th́ phải là giờ Quư hợi của Hạ nguyên tiết này với bảng LNTK là : M 1 T 7 À 2 K 9 N 6 B 3 C 8 Q 5 D 4 Giờ Quư hợi thuộc bảng Nghi- Kỳ của nghi Quư : M 5 T 2 A 6 K 4 N 1 B 7 C 3 Q 9 D 8 Nên sao khí chủ T cầm ( t bồng ) hạ xướng cung 9 bảng LT gốc, từ đây chạy nghịch các sao khí c̣n lại theo ṿng cửu cung thuận ta được : T phụ ( t nhuế ) cung 1 bảng LT gốc. T xung ( t xung )....... 2 .................... T nhuế ( t phụ ) 3 T bồng (t cầm ) 4 T anh ( t tâm )   ; 5 T nhậm (t trụ )   ; 6 T trụ ( t nhậm ) 7 T tâm (t anh )   ; 8 Nh́n vào bảng Quẻ thời gian cục âm, ta đưa cặp T cầm ( t bồng ) mang sử TRUNG vào trung cung và chuyển cặp T anh ( t tâm ) ra ngoài rồi theo bảng điền quẻ thời gian của chúng vào bảng số.... Can Quư có quẻ không gian là Khảm trong bảng Nghi - Kỳ nằm tại cung 9 bảng LT gốc, từ đây ta chạy các quẻ không gian tiếp theo như chạy cửa theo KMDG rồi t́m quan hệ bát biến cho các sao khí là xong.
....
Sửa lại bởi thien nhon : 16 December 2010 lúc 10:10pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 147 of 149: Đă gửi: 18 December 2010 lúc 3:55pm | Đă lưu IP
|
|
|
TỐN
Văn xương-Cưu minh
Thái âm
Cửa Thương
T bồng (t cầm ) Tg :Khảm Kg : Càn Tiểu sát
|
TỴ
Huyền minh
Hàm tŕ Kim tinh
|
NGỌ
Huyền vũ
Thanh long
Cửa Đổ T anh( t tâm) Tg : Ly Kg: Khảm Diên niên
|
MÙI
Hoa minh
Thiên phù
|
KHÔN
Chiêu dao Chiêu dao-Hiên viên
Cửa Cảnh
T xung (t xung ) Tg : Chấn Kg :Cấn Tiểu sát
|
TH̀N
Huyền phượng
Thiên hoàng Hỏa tinh
|
Mậu tư mùng 7 tháng 11 Kỷ sửu Số tích nhật : 2191 Quẻ Thái ất HMT : Thuần Chấn ............... địa bàn: Lôi-Sơn Tiểu quá.( cửa đủ )
Toán định: 2 (ḥa) ........Thái ất: 9 (không ḥa ) Quẻ Thái âm địa bàn: Thuần Cấn T cầm ( t bồng )
|
THÂN
Âm đức
Nhiếp đề Thổ tinh
|
MĂO
(Thái ất) (Đại du)
Minh duy Thủy kích
Cửa Sinh T nhuế (t phụ ) Tg: Khôn Kg: Đoài Thiên Y
|
DẬU Minh duy
Thủy kích
Cửa tử
T trụ (t nhậm ) Tg :Đoài Kg : Chấn Tuyệt mệnh
|
DẦN
Am đức Nhiếp đề
|
TUẤT
Huyền phượng
Thiên hoàng Cung định
|
CẤN
Chiêu dao- Hoa minh
Hiên viên
Cửa Hưu Nguyệt tinh T tâm ( t anh ) Tg : Càn Kg :Khôn Diên niên
|
SỬU
Huyền vũ
Chiêu dao Môc tinh
|
TƯ
Huyền minh
Thiên phù
Cửa Khai Thủy tinh T phụ (t nhuế) Tg: Tốn Kg: Ly Thiên Y
|
HỢI
Cưu minh
Thanh long
|
CÀN
Văn xương
Hàm tŕ- Thái âm Cửa Kinh T nhậm (t trụ ) Tg: Cấn ,Kg : Tốn Tuyệt mệnh
|
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 148 of 149: Đă gửi: 19 December 2010 lúc 4:47pm | Đă lưu IP
|
|
|
Như đă tŕnh bày ở trước, để xét đoán bổn mệnh th́ ta phải xét tổng hợp 3 bảng số : năm, ngày, và giờ ở hướng sanh ( Cung Sanh ), nhưng điều cần lưu ư là : bảng số giờ th́ quyết định nhất, rồi tiếp đến là ngày, 45 ngày và cả năm. Sao khí bên ngoài vũ trụ được coi là sao khí bổn mạng cho cả cuộc đời, nam th́ lấy sao khí chính, nữ th́ lấy sao khí phụ. Tiếp đến là xét đoán 2 sao khí của HMT, nam lấy sao khí ṿng Văn xương làm chính, nữ lấy sao khí ṿng Thủy kích làm chính .Hai sao khí bổn mạng và HMTnày phải luôn được đối chiếu với Cửa của cung sanh v́ yếu tố không gian địa bàn là rất quan trọng. Thứ nữa là xét đoán đến ảnh hưởng tác động của Mặt trăng dù nó có nằm ở Cung sanh hay không. Nếu nó nằm ở cung sanh th́ tác động là trọn vẹn, nhất là các bạn sanh vào ban đêm mà lại có trăng. C̣n nếu nó không nằm vào cung sanh th́ vẫn phải xét đoán cẩn thận v́ năng lượng của nó tác động đến quả đất và con người là rất lớn...V́ không t́m được ṿng sao khí nào của nó nên ta chỉ có thể tạm dùng 2 hổ trợ sau: - Dùng sao khí cùng hướng của BÍNH KỲ trong bảng số KMDG cùng giờ, tuy tổng quát nhưng cũng cho ta thêm thông tin vậy. Thái dương Ất và Thái âm Đinh th́ cũng nên tham khảo thêm Ất KỲ và ĐINH KỲ để độ chuẩn xác cao hơn.... - Lập một quẻ kép từ quẻ Cửa của cung sanh với quẻ của nó để xét đoán. Ví dụ người sanh hướng Nam vào giờ Mậu Tư trên th́ ta lấy quẻ nguyệt tinh Cấn làm quẻ ngoại, và quẻ Tốn của cửa Đổ làm quẻ nội để thành lập quẻ kép Sơn-Phong Cổ mà xét đoán. Sau hết mới xét đoán các thành tố c̣n lại....v v... C̣n để xét đoán cho một thời gian nào đấy th́ ta dùng cung bổn mệnh ( cung sanh ) đă nói trong bảng số giờ sanh đối chiếu với cung của hướng đang sống hiện tại trong bảng số thành lập cho thời gian muốn biết. Cho năm th́ đối chiếu với bảng số năm, cho ngày giờ th́ đối chiếu với bảng số ngày giờ. Ví dụ người sanh hướng Nam trong bảng số giờ Mậu tư muốn biết năm Kỷ sửu 2009 như thế nào th́ dùng cung Ly ( Tỵ, Ngọ, Mùi ) đối chiếu với cung đang sống trong bảng số năm Kỷ sửu mà xét đoán. Để xác định được cung sanh cũng như cung đang sống th́ v́ người Lạc việt xưa sáng tạo ra thuật số là cho địa bàn Giáp, nên ta phải lấy Tâm của địa bàn này mà định vị các cung : Theo ư riêng th́ Tâm này là vùng Động đ́nh hồ của nước Trung hoa ngày nay.( Các bạn ở Âu , Mỹ hay Bán cầu nam th́ không thể đúng được dù là tương đối ! nên dùng các loại thuật số khác th́ tốt hơn..) Quyển TS TATK đến đây là hết !
THÂN CHÀO CÁC BẠN QUAN TÂM TỚI CHỦ ĐỀ Tác giả là người có sức học hạn chế lại mới làm dân lư học không lâu, nhưng v́ thích t́m hiểu về nguyên lư các thuật số của người xưa nên cũng mạo muội tŕnh bày cùng các bạn cách hiểu riêng của ḿnh về thuật số Thái ất này, chỉ mong rằng nó cũng góp phần giải quyết ít nhiều cho nhu cầu tri thức lư học phương đông thôi, có ǵ sai sót xin được các bậc cao minh sửa sai, bổ túc cho. Rất mong vậy ! Xin chào tạm biệt tất cả ! Nguyễn thiện Nhơn (Lộc đông, Ḥa thành, Đông ḥa, Phú yên)
Sửa lại bởi thien nhon : 20 December 2010 lúc 1:33pm
|
Quay trở về đầu |
|
|
thien nhon Thượng Khách
Đă tham gia: 18 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 168
|
Msg 149 of 149: Đă gửi: 19 March 2011 lúc 5:01pm | Đă lưu IP
|
|
|
MỘT SỐ KẾT LUẬN QUA BỘ THUẬT SỐ LAC THƯ
Qua sự tŕnh bày bộ Thuật Số Lạc Thư từ KỲ MÔN đến THÁI ẤT như trên th́ chúng ta có thể xác tín được một số điểm lâu nay c̣n nhiều tranh cải sau đây : 1) Kinh Dịch và 3 bộ thiên thư là của người Lạc việt. Người Trung hoa tiếp cận chúng mấy ngàn năm nay, nhưng đă không lư giải được ǵ nhiều ngoài phần Dịch lư với ư đồ biến đổi Kinh Diệt thành Kinh Dịch của họ mà thôi. Về phần Dịch tượng số th́ rơ ràng là hoàn toàn mù tịt ngoài năm ba cuốn đầy sai lạc của các thuật sĩ kiếm cơm nơi dân đen trong chế độ phong kiến chiến tranh đói khổ chứ cũng chẳng sáng tỏ được chút ǵ. Tàng thư của họ cũng dă không chứng minh được ai là tác giả ngoài cách nói lang man của nhiều truyền thuyết đầy mâu thuẫn nhau. ( Bộ LNTK xin xem tiếp bên dưới ) 2) Học thuyết Âm - Dương của Kinh Dịch và lư thuyết Ngũ hành là hoàn toàn khác nhau về nguồn gốc cũng như nội dung. Sự phối hợp mà các nhà thuật số đời sau đă làm là gượng ép nên đă dẫn tới nhiều bế tắc mà măi đến ngày nay cũng không thể lư giải được. 3) Cụ Trạng Nguyễn bỉnh Khiêm nước ta không trước tác sách về Thái ất thần kinh như theo lời tác giả Phạm đ́nh Hổ đă ghi v́ : * Ngài không thể viết sách về thuật số mà không lư giải ( cho con cháu nước nhà ) một chữ nào. Tư cách một bậc Trạng sáng suốt về mọi mặt như Ngài không cho phép trước tác theo kiểu thuật sĩ giang hồ như thế. * Bộ " Huyền phạm tiết yếu" nếu cho rằng Ngài sáng tác th́ tại sao chỉ duy nhất một Phạm đ́nh Hổ có, mà không một ḍng họ học giả nào trong nước ta có cả ( kể cả cụ Lê quư Đôn ) Điều này chứng tỏ PDH đă " treo da cọp để bán cao đơn hoàn tán " lượm lặt từ các sách Tàu mà thôi. Một vài ư kiến mong các bạn suy xét. TN nguyennhon.nhon@gmail.com
Sửa lại bởi thien nhon : 25 March 2011 lúc 2:34am
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|
Nếu muốn gửi bài trả lời, trước tiên bạn phải đang nhập Nếu chưa ghi danh, bạn phải Tham gia
|
Bạn không thể gửi bài mới Bạn không thể trả lời cho các chủ đề Bạn không thể xóa bài viết Bạn không thể sửa chữa bài viết Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ
|
Trang này đă được tạo ra trong 2.2188 giây.
|