dinhvantan Ban Điều Hành
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 934
|
Msg 4 of 6: Đă gửi: 16 July 2010 lúc 3:47pm | Đă lưu IP
|
|
|
辛戊 ( 大有 )
Tân Mậu ( Quẻ đại hữu )
天印星
Thiên Ấn tinh
戊寅 衣锦扁舟 ( 解 ) 得意而归, 不忘其本.
Mậu Dần
Y cẩm biển chu
Dịch: Áo gấm (mà đi trên chiếc) thuyền con
giải : đắc ư nhi quy, bất vong kỳ bản.
Dịch: Đắc ư trở về không quên nguồn gốc
判断
Bài Phán đoán:
此命有刚权, 多胆志, 机谋机变, 高人钦仰, 小人憎嫌, 头婚防破而复成,
忌施恩而反怨, 富贵尽辛苦得, 老年记取少年时.
Thử mệnh hữu cương quyền, đa đảm chí, Cơ mưu Cơ biến, cao
nhân khâm ngưỡng, tiểu nhân tăng hiềm, đầu hôn pḥng phá
nhi phục thành, Kỵ thi ân nhi phản oán, phú quư tẫn Tân
khổ đắc, lăo niên kư thủ thiểu niên thời.
Mạng nầy là người có cương quyền, nhiều đỡm chí mưu mô cơ
biến . Người trên kính phục kẽ dưới hiềm thù . Việc ǵ
lúc đầu hỏng sau thành . Ngán nỗi làm ơn mà thành oán .
Giàu sang do gian khổ mà có . Tuổi già nên nhớ lúc tuổi
nhỏ .
云雾连山格
Vân vụ liên sơn cách
重云叠雾山深处, 独马单骑莫退心, 自损三千赢百万, 归来衣紫满腰金.
Trọng vân điệp vụ sơn thâm xử, độc mă đan kỵ mạc thối
tâm, tự tổn tam thiên doanh bách vạn, quy lai y Tử măn
yêu kim.
等闲掘石多逢玉, 砍地栽花尽作林, 征战场中牢著脚, 得时方始有知音.
Đẳng nhàn quật thạch đa phùng ngọc, khảm địa tài hoa tẫn
tác lâm, chinh chiến trường trung lao trứ cước, đắc thời
phương thủy hữu tri âm.
Dịch:
MÂY DĂNG LIỀN NÚI
Mây mù trùng điệp dăng núi thẳm
Một ngựa một thương không thối chí
Trước tốn ba ngàn sau lời trăm vạn
Trở về áo tía với đai vàng
Lúc nhàn (hạ) đào đá cũng gặp ngọc
Bới đất trồng hoa lại thành rừng
Trong cơi chiến chinh chân vẫn vững
Gặp thời mới có ban tri âm
基业
Cơ nghiệp
青松翠柏出蓬蒿, 换叶移根节勤高, 天水清河为外经, 陈留随石老东皂.
Thanh tùng thúy bách xuất bồng hao, hoán diệp di căn tiết
cần cao, thiên thủy thanh hà vi ngoại kinh, trần lưu tùy
thạch lăo đông tạo.
Dịch:
Tùng xanh bách biếc vượt khỏi đám cỏ bồng cỏ cao
Đổi lá dời gốc khí tiết cao
Trời nước sông xanh là ngoại cảnh
Luống lưu lại ḥn đá ở bến bờ đông
兄弟
Huynh Đệ
空中雁字纷飞后, 独向淮江兴自长, 贵禄两重羊犬发, 桑榆频贺李周张.
Không trung nhạn tự phân phi hậu, độc hướng hoài giang
hưng tự trường, quư Lộc lưỡng trọng Dương khuyển phát,
tang du tần hạ lư chu trương.
Dịch :
Sau khi bầy nhạn đă chia ĺa
Một ḿnh hướng về sông Hoài thấy cao hứng
Gồm cả giàu sang phú quư phát vào năm Mùi năm Tuất
Tuổi già vui như các Ông Lư Ông Chu Ông Trương
行藏
Hành tàng
南山绿翠北山青, 遇合因循赖主盟, 谁信今朝麾节下, 兵随印转在重威.
Nam sơn lục thúy bắc sơn thanh, ngộ hợp nhân tuần lại chủ
minh, thùy tín kim triều huy tiết hạ, binh tùy Ấn chuyển
tại trọng uy.
Dịch:
Núi nam biên biếc núi bắc xanh
Gặp gỡ nhờ theo bậc minh chủ
Ai ngờ hôm nay đứng dười cờ mao tiết
Có quân theo có ấn chuyển đến chốn uy nghiêm
婚姻
Hôn nhân
鸳鸯初度依鱼水, 风急池塘亦有波, 吴越潇湘烟水阔, 再寻鸥鹭听渔歌.
Uyên ương sơ độ y ngư thủy, phong cấp tŕ đường diệc hữu
ba, ngô việt tiêu tương yên thủy khoát, tái tầm âu lộ
thính ngư ca.
Dịch:
Lúc mới đầu cặp uyên ương vui cá nước
Gió dữ ao chuôm cũng nổi sóng
Nước Ngô nước Việt bến tiêu tương khói sóng bao la
T́m đến c̣ vạc nghe tiếng ca ngư phủ
子息
Tử tức
隔墙桃李竞芬芳, 更是田园桂子香, 龙虎羊猴终获福, 门庭荣旺有圭章.
Cách tường đào lư cạnh phân phương, canh thị điền viên
quế tử hương, long hổ dương hầu chung hoạch phúc, môn
đ́nh vinh vượng hữu khuê chương.
Dịch:
Cách tường đào lư đua tranh tỏa mùi hương
Từ chốn điền viên quả quế cũng thơm ngát
Rồng Cọp Dê Khỉ sẽ được hưởng phúc (1)
Cửa nhà vinh vượng có cả ngọc khuê ngọc chương
(1) Có thể những người con sinh trong các năm Th́n, Dần,
Mùi, Thân là con quư tử .
收成
Thu thành
走马归来事可惊, 小溪之畔有灾星, 知机早作山中将, 水近楼台总是春.
Tẩu mă quy lai sự khả kinh, tiểu khê chi bạn hữu tai
tinh, tri Cơ tảo tác sơn trung tướng, thủy cận lâu đài
tổng thị xuân.
Dịch:
Quay ngựa trở về thấy đáng sợ
Khi nào gặp khe nhỏ th́ sẽ gặp tai nạn
Biết thời cơ như thế th́ nên sớm làm ông tướng trong núi
Lâu đài ở gần nước như có bốn mùa tươi tốt.
__________________ 樀是揚庭捗次支
|