dinhvantan Ban Điều Hành
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 934
|
Msg 2 of 3: Đă gửi: 08 July 2010 lúc 10:25am | Đă lưu IP
|
|
|
庚乙 ( 大过 )
CANH ẤT ( Quẻ đại quá )
天满星
Thiên măn tinh
乙酉 掘井求泉 ( 解 ) 竭力营谋, 终必有获.
Ất Dậu
Quật tỉnh cầu tuyền
Dịch: Đào giếng t́m suối
giải : Kiệt lực doanh mưu, chung tất hữu hoạch.
Dịch: Hết sức kinh doanh cuối cùng có kết quả
判断
Bài Phán đoán:
此命权于俯仰, 内观不足, 外观有余, 作事有劳无功, 所为有头无尾, 财若
浮云聚散, 亲若秋叶萧条, 独将当锋, 难为敌怯, 万事蹉跎皆是命, 莫嫌时
运到来迟.
Thử mệnh quyền vu phủ ngưỡng, nội quan bất túc, ngoại
quan hữu dư, tác sự hữu lao vô công, sở vi hữu đầu vô vĩ,
Tài nhược phù vân tụ tán, thân nhược thu diệp tiêu điều,
độc tướng đương phong, nan vi địch khiếp, vạn sự tha đà
giai thị mệnh, mạc hiềm thời vận đáo lai tŕ.
Mạng nầy trên phụng dưỡng cha mẹ, dưới nuôi nấng vợ con .
Bên trong thấy không đủ nhưng bên ngoài thấy có thừa .
Làm việc th́ nhọc mà không công , mọi việc th́ có đầu mà
thiếu đuôi . Tiền bạc như mây nổi khi tụ khi tán . Người
thân thích ví như lá thu thưa thớt . Có một ḿnh ông
tướng đúng làm sao cho địch sợ . Muôn việc trắc trở lận
đận cũng đều do số mệnh . Thôi cũng đừng buồn số mạng đến
chậm .
莺语东风格
Oanh ngữ đông phong cách
疏却成亲亲却疏, 枝南枝北费功夫, 知君本是山中客, 伴我聊从都外居.
Sơ khước thành thân thân khước sơ, chi nam chi bắc phí
công phu, tri quân bản thị sơn trung khách, bạn Tôi liêu
ṭng đô ngoại cư.
戏水鸳鸯终有散, 失群鸿雁岂无书, 时来暮去深谷里, 长得金衣一个雏.
Hí thủy uyên ương chung hữu tán, thất quần hồng nhạn khởi
vô thư, thời lai mộ khứ thâm cốc lư, trường đắc kim y
nhất cá sồ.
Dịch:
OANH MỪNG GIÓ ĐÔNG
Người sơ trở thành thân người thân trở thành sơ
Cành nam cành bắc uổng phí công phu
Biết nhà ngươi là khách ở trong núi
Th́ hăy tạm theo ta đến chốn ngoại ô
Cặp uyên ương giỡn trên nước rồi cũng ĺa tan
Chim hồng chim nhạn lạc bầy há lại không có thơ tín
Sớm lại chiều qua ở chốn hang sâu
Nuôi được một con chim non mặc áo vàng
基业
Cơ nghiệp
疏却相亲亲却疏, 离南往北任安居, 桑榆芝桂花荣茂, 会向前行福有余.
Sơ khước tương thân thân khước sơ, ly nam văng bắc nhâm
an cư, tang du chi quế hoa vinh mậu, hội hướng tiền hành
phúc hữu dư.
Dịch:
Sơ trở thành thân mà thân lại hóa ra sơ
Dời nam qua bắc tùy ư đến nơi yên ổn
Đến tuổi già cây chi cây quế đều tươi tốt
Có thể hướng về phía trước mà đi phúc có thừa
兄弟
Huynh Đệ
风吹雨雁过江边, 吴越分飞各自然, 幸有五湖通大海, 清秋万里好归源.
Phong xuy vũ nhạn quá giang biên, ngô việt phân phi các
tự nhiên, hạnh hữu ngũ hồ thông đại hải, thanh thu vạn lư
hảo quy nguyên.
Dịch:
Gió thổi đôi nhạn qua bờ sông
Bay qua hai nơi Ngô Việt đều tùy ư
May mà Ngủ hồ lại thông ra bể lớn
Trời thu xanh biếc muôn dặm trở về nguồn
行藏
Hành tàng
人来投我我投人, 瞬息光阴过早春, 终遇天真高贵客, 提携声誉到江滨.
Nhân lai đầu ngă ngă đầu nhân, thuấn tức quang âm quá tảo
xuân, chung ngộ thiên chân cao quư khách, đề huề thanh dự
đáo giang tân.
Dịch:
Người đến theo ta hóa ra ta lại theo người
Nháy mắt bóng quang âm mùa xuân đă trôi qua
Kết cục gặp được thiên chân (1) là người khách quí
Nêu cao danh dự đến bến sông
(1) chân nhân là người giỏi pháp thuật
婚姻
Hôn nhân
成对鸳鸯游碧水, 晚来一枝绕清波, 白云本是无心物, 孤月清光照五湖.
Thành đối uyên ương du bích thủy, văn lai nhất chi nhiễu
thanh ba, bạch vân bản thị vô tâm vật, cô nguyệt thanh
quang chiếu ngũ hồ.
Dịch:
Uyên ương sóng đôi bơi trên nước biếc
Đến chiều c̣n một con vờn sóng xanh
Mây trắng kia vốn là giống vô t́nh
Trăng tỏa hào quang chiếu Ngủ hồ
子息
Tử tức
春尽花残留子在, 纷纷庭下弄青黄, 逢龙见犬多荣贵, 丹桂敷荣近御香.
Xuân tẫn hoa tàn lưu tử tại, phân phân đ́nh hạ lộng thanh
hoàng, phùng long kiến khuyển đa vinh quư, đan quế phu
vinh cận ngự hương.
Dịch:
Xuân hết hoa tàn để quả lại
Phơi phới dưới sân màu xanh chen màu vàng
Năm Th́n năm Tuất được nhiều quí hiển
Cây đơn quế khoe tươi gần hương thơm nhà vua
收成
Thu thành
逢时正在九九上, 休说猪羊运不通, 善世善人多福庆, 林泉一笑醉春风.
Phùng thời chính tại cửu cửu thượng, hưu thuyết trư dương
vận bất thông, thiện thế thiện nhân đa phúc khánh, lâm
tuyền nhất tiếu túy xuân phong.
Dịch:
Gặp thời chính vào lúc chín, chín (1)
Đừng nói tại sao năm Hợi năm Mùi vận chẳng thông
Đời lành người lành gặp nhiều phúc khánh
Cất tiếng cười say với gió xuân ở chốn lâm tuyền
(1) Chín là số 9, ở đây 2 lần số 9
__________________ 樀是揚庭捗次支
|