dinhvantan Ban Điều Hành
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 934
|
Msg 2 of 4: Đă gửi: 05 June 2010 lúc 8:09am | Đă lưu IP
|
|
|
Toàn bộ lá số QCTM, Tuổi Canh Thân, giờ Nhâm Ngọ.
=================================
庚壬 ( 困 )
Canh Nhâm ( Quẻ khốn )
壬午 宝舟顺风 ( 解 ) 才具既大, 事业又盛.
Nhâm Ngọ
Bảo chu thuận phong
Dịch: Thuyền báu thuận gió
giải : Tài cụ kư đại, sự nghiệp hựu thịnh.
Dịch: Tài năng đă lớn sự nghiệp hưng thịnh
判断
Bài Phán đoán:
此命龙头蛇尾, 命犯退神, 财逢耗鬼, 口快心直, 先破后成, 夫妻成早, 兄
弟乘违, 千方百计苦经营, 财不聚时空费力, 要逢通达, 直至六旬方可.
Thử mệnh long đầu xà vĩ, mệnh phạm thối thần, Tài phùng
hao quỷ, khẩu khoái tâm trực, tiên phá hậu thành, Phu Thê
thành tảo, Huynh Đệ thừa vi, thiên phương bách kế khổ
kinh doanh, Tài bất tụ thời không phí lực, yếu phùng
thông đạt, trực chí lục tuần phương khả.
Dịch :
Mạng nầy đúng là đầu rồng đuôi rắn . Mệnh lại phạm thoái
thần , tài th́ gặp hao qủy, miệng lành ḷng thẳng , trước
hơng sau mới thành . Vợ chồng nên duyên sớm . Anh em
không thuận ḥa . Việc kinh doanh phải dùng trăm phương
ngàn kế . Tiền tài chẳng tụ luống phí công sức . Muốn
được hanh thông ngoài 60 mới khá .
雨打荷花格
Vũ đả hà hoa cách
故园山林不是家, 不生涯处却生涯, 芰荷正打鸳鸯散, 芦苇风飘雁阵斜.
Cố viên sơn lâm bất thị gia, bất sinh nhai xử khước sinh
nhai, kỵ hà chính đả uyên ương tán, lô vi phong phiêu
nhạn trận tà.
三两枝花方结实, 百千头事未为嘉, 功名却侍朱衣力, 枯木逢春再发芽.
Tam lưỡng chi hoa phương kết thực, bách thiên đầu sự Mùi
(vi) vi gia, công danh khước thị chu y lực, khô mộc phùng
xuân tái phát nha.
Dịch:
MƯA DẬP HOA SEN
Núi rừng nơi vườn cũ không phải là nhà
Nơi tưởng rằng không sinh sống được là nơi sinh sống
Củ ấu làm cho cặp uyên ương phân tán
Hoa lư hoa vĩ phơi phới nhạn bay xiên
Hai ba bông hoa mới kết thành trái
Trăm ngàn công việc chưa cho là tốt
Công danh phải đợi người áo đỏ giúp sức
Cây khô gặp mùa xuân lại nẫy mầm
基业
Cơ nghiệp
有似烟波渔父家, 五湖四海寄生涯, 风停浪尽收竿纲, 沈醉白苹红蓼花.
Hữu tự yên ba ngư phụ gia, ngũ hồ tứ hải kư sinh nhai,
phong đ́nh lăng tẫn thu can cương, thẩm túy bạch b́nh
hồng liệu hoa.
Dịch:
Mường tựa như là nhà ngư phủ có khói sóng
Lấy năm hồ bốn bể làm chổ sinh nhai
Gió lặng yên thu cần và lưới
Say sưa nh́n ngắm hoa tần (hoa bèo) trắng hoa lục đỏ
兄弟
Huynh Đệ
秋风芦笛深深处, 天外澄清二雁飞, 吴越好山青映白, 往来江岸得相依.
Thu phong lô địch thâm thâm xử, thiên ngoại trừng thanh
nhị nhạn phi, ngô việt hảo sơn thanh ánh bạch, văng lai
giang ngạn đắc tương y.
Dịch:
Gió thu thổi lau sậy ở nơi xa thẳm
Nền trời trong vắt đôi nhạn bay
Núi đẹp ở Ngô Việt lá xanh chen lá trắng
Kẻ qua lại ở chổ bờ sông được nơi nương tựa
行藏
Hành tàng
殷勤世事久劳心, 往往来来几许荣, 回首暮云天外阔, 收纶罢钓乐今生.
Ân cần thế sự cửu lao tâm, văng văng lai lai kỷ hứa vinh,
hồi thủ mộ Vân Thiên ngoại khoát, thu luân băi điếu lạc
kim sinh.
Dịch:
Lo lắng việc đời khổ tâm đă lâu
Đi đi lại lại hỏi việc vinh hiển được bao lâu
Quay đầu nh́n mây chiều thấy trời bao la
Thu lưới bỏ cần (câu) hăy vui ngay lúc này
婚姻
Hôn nhân
狂风斜雨打绿衣, 一对鸳鸯飞不飞, 草塘各自纷纷立, 月上星稀照钓矶.
Cuồng phong tà vũ đả lục y, nhất đối uyên ương phi bất
phi, thảo đường các tự phân phân lập, nguyệt thượng tinh
hi chiếu điếu ki.
Dịch:
Gió lớn mưa xiêng đập vào tà áo xanh
Một đôi uyên ương dùng dằng nửa ở nửa bay
Ao cỏ đều thấy đứng lố nhố
Trăng tỏ sao thưa dọi xuống ḥn đá câu
子息
Tử tức
园林满树花开日, 秋至惟留三果春, 最好一枝墙外荀, 老生凤子振家声.
Viên lâm măn thụ hoa khai nhật, thu chí duy lưu tam quả
xuân, tối hảo nhất chi tường ngoại tuân, lăo sinh phượng
tử chấn gia thanh.
Dịch:
Ngày mà cây trong vườn nở đầy hoa
Mùa thu đến chỉ lưu ba quả tươi
Đẹp thay một cây măng ở ngoài tường
Già sinh con phượng (con quư tử) dậy tiếng nhà
收成
Thu thành
谁信当年多危险, 一场不测许多愁, 高山流水悠悠恨, 不见当年坐酒楼.
Thùy tín đương niên đa nguy hiểm, nhất trường bất trắc
hứa đa sầu, cao sơn lưu thủy du du hận, bất kiến đương
niên tọa tửu lâu.
Dịch:
Ai ngờ năm đó nhiều nguy hiểm
Bao nhiêu bất trắc bấy nhiêu sầu
Núi cao nước chảy ngàn thu hận
Lầu rượu năm xưa chẳng thấy đâu
__________________ 樀是揚庭捗次支
|