Tác giả |
|
chindonco Giám Thị
Đă tham gia: 26 April 2010
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 3250
|
Msg 1 of 13: Đă gửi: 26 August 2010 lúc 3:01pm | Đă lưu IP
|
|
|
一、論十干十二支
Nhất , luận thập can thập nhị chi
原文:天地之僩,一气而已。惟有動靜,遂分陰陽。有老少,遂分四象。老者極動靜之時,是爲太陽太陰;少者初動初靜之際,是爲少陰少陽。有是四象,而五行具于其中矣。水者,太陰也;火者,太陽也;木者,少陽也;金者,少陰也;土者,陰陽老少、木火金水衝气所結也。
Nguyên văn : thiên địa chi giản , nhất khí
nhi dĩ . Duy hữu động tĩnh , toại phân âm dương . Hữu lăo thiểu , toại
phân tứ tượng . Lăo giả cực động tĩnh chi thời , thị vi thái dương thái
âm ; thiểu giả sơ động sơ tĩnh chi tế , thị vi thiếu âm thiếu dương .
Hữu thị tứ tượng , nhi ngũ hành cụ vu kỳ trung hĩ . Thủy giả , thái âm
dă ; hỏa giả , thái dương dă ; mộc giả , thiếu dương dă ; kim giả ,
thiếu âm dă ; thổ giả , âm dương lăo thiểu , mộc hỏa kim thủy xung khí
sở kết dă .
|
Quay trở về đầu |
|
|
chindonco Giám Thị
Đă tham gia: 26 April 2010
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 3250
|
Msg 2 of 13: Đă gửi: 26 August 2010 lúc 3:02pm | Đă lưu IP
|
|
|
Nhất , luận thập can thập nhị chi (tiếp theo)
徐注:陰陽之說,最爲科學家所斥,然天地僩日月寒暑,晝夜男女,何一而非陰陽乎?即細微如電子,亦有陰陽之分。由陰陽而析爲四象,木火金水,所以代表春夏秋冬四時之气也。大地之中,藏水,以及金屬之礦,孰造成之?萬卉萌生,孰使令之?科學萬能,可以化析原質,造成種子,而不能使其萌芽,此萌芽之活動力,即木也。故金木水火,乃天地自然之質。萬物成于土而歸土,載此金木水火之質者,土也。人秉天地之气而生,暖气,火也;流質,水也;鐵質,金也;血气之流行,木也。而人身骨肉之質,運用此金木水火者,土也。人生秉气受形,有不期然而然者,自不能不隨此自然之气以轉移也。
Từ chú : âm dương chi thuyết , tối vi khoa
học gia sở xích , nhiên thiên địa gián nhật nguyệt hàn thử , trú dạ nam
nữ , hà nhất nhi phi âm dương hồ ? Tức tế vi như điện tử , diệc hữu âm
dương chi phân . Do âm dương nhi tích vi tứ tượng , mộc hỏa kim thủy ,
sở dĩ đại biểu xuân hạ thu đông tứ thời chi khí dă . Đại địa chi trung
, tàng thủy , dĩ cập kim thuộc chi quáng , thục tạo thành chi ? Vạn hủy
manh sanh , thục sử lệnh chi ? Khoa học vạn năng , khả dĩ hóa tích
nguyên chất , tạo thành chủng tử , nhi bất năng sử kỳ manh nha , thử
manh nha chi hoạt động lực , tức mộc dă . Cố kim mộc thủy hỏa , năi
thiên địa tự nhiên chi chất . Vạn vật thành vu thổ nhi quy thổ , tái
thử kim mộc thủy hỏa chi chất giả , thổ dă . Nhân bỉnh thiên địa chi
khí nhi sanh , noăn khí , hỏa dă ; lưu chất , thủy dă ; thiết chất ,
kim dă ; huyết khí chi lưu hành , mộc dă . Nhi nhân thân cốt nhục chi
chất , vận dụng thử kim mộc thủy hỏa giả , thổ dă . Nhân sanh bỉnh khí
thụ h́nh , hữu bất kỳ nhiên nhi nhiên giả , tự bất năng bất tùy thử tự
nhiên chi khí dĩ chuyển di dă .
|
Quay trở về đầu |
|
|
chindonco Giám Thị
Đă tham gia: 26 April 2010
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 3250
|
Msg 3 of 13: Đă gửi: 26 August 2010 lúc 3:03pm | Đă lưu IP
|
|
|
Nhất , luận thập can thập nhị chi (tiếp theo)
原文:有是五行,何以又有十干十二支乎?蓋有陰陽,因生五行,而五行之中,各有陰陽。即以木論,甲乙者,木之陰陽也。甲者,乙之气;乙者,甲之質。在天爲生气,而流行于萬物者,甲也;在地爲萬物,而承茲生气者,乙也。又細分之,生气之散布者,甲之甲,而生气之凝成者,甲之乙;萬木之所以有枝葉者,乙之甲,而萬木之枝枝葉葉者,乙之乙也。方其爲甲,而乙之气已備;及其爲乙,而甲之質乃堅。有是甲乙,而木之陰陽具矣。
Nguyên văn : hữu thị ngũ hành , hà dĩ hựu
hữu thập can thập nhị chi hồ ? Cái hữu âm dương , nhân sanh ngũ hành ,
nhi ngũ hành chi trung , các hữu âm dương . Tức dĩ mộc luận , giáp ất
giả , mộc chi âm dương dă . Giáp giả , ất chi khí ; ất giả , giáp chi
chất . Tại thiên vi sanh khí , nhi lưu hành vu vạn vật giả , giáp dă ;
tại địa vi vạn vật , nhi thừa tư sanh khí giả , ất dă . Hựu tế phân chi
, sanh khí chi tán bố giả , giáp chi giáp , nhi sanh khí chi ngưng
thành giả , giáp chi ất ; vạn mộc chi sở dĩ hữu chi hiệp giả , ất chi
giáp , nhi vạn mộc chi chi chi hiệp hiệp giả , ất chi ất dă . Phương kỳ
vi giáp , nhi ất chi khí dĩ bị ; cập kỳ vi ất , nhi giáp chi chất năi
kiên . Hữu thị giáp ất , nhi mộc chi âm dương cụ hĩ .
徐注:五行各分陰陽而有干支。天干者,五行在天流行之气也;地支者,四時流行之序也。
Từ chú : ngũ hành các phân âm dương nhi hữu
can chi . Thiên can giả , ngũ hành tại thiên lưu hành chi khí dă ; địa
chi giả , tứ thời lưu hành chi tự dă .
|
Quay trở về đầu |
|
|
chindonco Giám Thị
Đă tham gia: 26 April 2010
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 3250
|
Msg 4 of 13: Đă gửi: 26 August 2010 lúc 3:04pm | Đă lưu IP
|
|
|
Nhất , luận thập can thập nhị chi (tiếp theo)
原文:何以復有寅卯者,又與甲乙分陰陽天地而言之者也。以甲乙而分陰陽,則甲爲陽,乙爲陰,木之行于天而爲陰陽者也。以寅卯而陰陽,則寅爲陽,卯爲陰,木之存乎地而爲陰陽者也。以甲乙寅卯而統分陰陽,則甲乙爲陽寅卯爲陰,木之在天成象而在地成形者也。甲乙行乎天,而寅卯受之;寅卯存乎地,而甲乙施焉。是故甲乙如官長,寅卯如該管地方。甲祿于寅,乙祿于卯,如府官之在郡,縣官之在邑,而各司一月之令也。
Nguyên văn : hà dĩ phục hữu dần măo giả ,
hựu dữ giáp ất phân âm dương thiên địa nhi ngôn chi giả dă . Dĩ giáp ất
nhi phân âm dương , tắc giáp vi dương , ất vi âm , mộc chi hành vu
thiên nhi vi âm dương giả dă . Dĩ dần măo nhi âm dương , tắc dần vi
dương , măo vi âm , mộc chi tồn hồ địa nhi vi âm dương giả dă . Dĩ giáp
ất dần măo nhi thống phân âm dương , tắc giáp ất vi dương dần măo vi âm
, mộc chi tại thiên thành tượng nhi tại địa thành h́nh giả dă . Giáp ất
hành hồ thiên , nhi dần măo thụ chi ; dần măo tồn hồ địa , nhi giáp ất
thi yên . Thị cố giáp ất như quan trường , dần măo như cai quản địa
phương . Giáp lộc vu dần , ất lộc vu măo , như phủ quan chi tại quận ,
huyền quan chi tại ấp , nhi các ti nhất nguyệt chi lệnh dă .
徐注:甲乙皆本,同爲在天之气。甲爲陽和初轉,其勢方張;乙爲和煦生气,見于卉木之萌芽。雖同爲木,而其性質有不同。甲乙爲流行之气,故云行乎天;寅卯爲時令之序,故云存乎地。流行之气隨時令而轉移,故甲乙同以寅卯爲根,而亥未辰皆其根也(見下陰陽生死節)。天干通根月令,當旺之气,及時得用,最爲顯赫,否則,雖得爲用,而力不足,譬如府縣之官,不得時得地,則不能發號施令,不得展其才也。
Từ chú : giáp ất giai bổn , đồng vi tại
thiên chi khí . Giáp vi dương ḥa sơ chuyển , kỳ thế phương trương ; ất
vi ḥa hú sanh khí , kiến vu hủy mộc chi manh nha . Tuy đồng vi mộc ,
nhi kỳ tính chất hữu bất đồng . Giáp ất vi lưu hành chi khí , cố vân
hành hồ thiên ; dần măo vi thời lệnh chi tự , cố vân tồn hồ địa . Lưu
hành chi khí tùy thời lệnh nhi chuyển di , cố giáp ất đồng dĩ dần măo
vi căn , nhi hợi vị thần giai kỳ căn dă ( kiến hạ âm dương sanh tử tiết
) . Thiên can thông căn nguyệt lệnh , đương vượng chi khí , cập thời
đắc dụng , tối vi hiển hách , phủ tắc , tuy đắc vi dụng , nhi lực bất
túc , thí như phủ huyền chi quan , bất đắc thời đắc địa , tắc bất năng
phát hiệu thi lệnh , bất đắc triển kỳ tài dă .
|
Quay trở về đầu |
|
|
chindonco Giám Thị
Đă tham gia: 26 April 2010
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 3250
|
Msg 5 of 13: Đă gửi: 26 August 2010 lúc 3:05pm | Đă lưu IP
|
|
|
Nhất , luận thập can thập nhị chi (tiếp theo)
十干即是五行,而分陰陽,然論其用,則陽干陰干各有不同。《滴天髓》云:“五陽從气不從勢,五陰從勢無情義”。蓋陽干如君子,陽剛之性,只要四柱略有根,或印有根,則弱歸其弱,而不能從;五陰則不然,四柱財官偏盛,則從財官,即使日元稍有根苗,或通月令之气,亦所不論。然或印綬有根,則又不嫌身弱,不畏克制。此陰與陽性質之不同也。如伍廷芳造,壬寅、丁未、己卯、乙亥,己土雖通根月令,而見木之勢盛,即從木,所謂從勢無情義也(見下用神節)。又如閻錫山造,癸未、辛酉、乙酉、丁亥,乙木只要有印通根,不怕身弱,煞透有制,即爲貴格。又如許世英造,癸酉、辛酉、乙丑、辛巳,十九誤作從煞,不知印綬有根,即不嫌身弱,仍喜制煞之運。此又陰干之特點也(見下格局高低篇)。陽干則不然,如虞和德造,丁卯、丙午、庚午、己卯,庚金雖弱,透印有根,即不能從,身弱自爲其弱,運行扶身之地,自然富貴,特勞苦耳。此不同之點也。然陽干亦非絕對不能從者,如遜清宣統造,丙午、庚寅、壬午、壬寅,印比皆無根,則不得不從。此所謂從气不從勢也,其理甚深,非可猝喻,學者多閱八字,經驗積久,自能會悟,非文字所能達也(按本章論干支性質,雖爲初步,實爲最深;命理精微之點,即爲干支陰陽性質之別,學者不妨置之后圖,俟硏習入門之后,自知其重要也)。
Thập can tức thị ngũ hành , nhi phân âm
dương , nhiên luận kỳ dụng , tắc dương can âm can các hữu bất đồng . "
Tích thiên tủy " vân : " ngũ dương ṭng khí bất ṭng thế , ngũ âm ṭng
thế vô t́nh nghĩa " . Cái dương can như quân tử , dương cương chi tính
, chỉ yếu tứ trụ lược hữu căn , hoặc ấn hữu căn , tắc nhược quy kỳ
nhược , nhi bất năng ṭng ; ngũ âm tắc bất nhiên , tứ trụ tài quan
thiên thịnh , tắc ṭng tài quan , tức sử nhật nguyên sảo hữu căn miêu ,
hoặc thông nguyệt lệnh chi khí , diệc sở bất luận . Nhiên hoặc ấn thụ
hữu căn , tắc hựu bất hiềm thân nhược , bất úy khắc chế . Thử âm dữ
dương tính chất chi bất đồng dă . Như ngũ đ́nh phương tạo , nhâm dần ,
đinh vị , kỷ măo , ất hợi , kỷ thổ tuy thông căn nguyệt lệnh , nhi kiến
mộc chi thế thịnh , tức ṭng mộc , sở vị ṭng thế vô t́nh nghĩa dă (
kiến hạ dụng thần tiết ) . Hựu như diêm tích san tạo , quư vị , tân dậu
, ất dậu , đinh hợi , ất mộc chỉ yếu hữu ấn thông căn , bất phạ thân
nhược , sát thấu hữu chế , tức vi quư cách . Hựu như hứa thế anh tạo ,
quư dậu , tân dậu , ất sửu , tân tị , thập cửu ngộ tác ṭng sát , bất
tri ấn thụ hữu căn , tức bất hiềm thân nhược , nhưng hỉ chế sát chi vận
. Thử hựu âm can chi đặc điểm dă ( kiến hạ cách cục cao đê thiên ) .
Dương can tắc bất nhiên , như ngu ḥa đức tạo , đinh măo , bính ngọ ,
canh ngọ , kỷ măo , canh kim tuy nhược , thấu ấn hữu căn , tức bất năng
ṭng , thân nhược tự vi kỳ nhược , vận hành phù thân chi địa , tự nhiên
phú quư , đặc lao khổ nhĩ . Thử bất đồng chi điểm dă . Nhiên dương can
diệc phi tuyệt đối bất năng tùng giả , như tốn thanh tuyên thống tạo ,
bính ngọ , canh dần , nhâm ngọ , nhâm dần , ấn bỉ giai vô căn , tắc bất
đắc bất ṭng . Thử sở vị ṭng khí bất ṭng thế dă , kỳ lư thậm thâm ,
phi khả thốt dụ , học giả đa duyệt bát tự , kinh nghiệm tích cửu , tự
năng hội ngộ , phi văn tự sở năng đạt dă ( án bổn chương luận can chi
tính chất , tuy vi sơ bộ , thật vi tối thâm ; mệnh lư tinh vi chi điểm
, tức vi can chi âm dương tính chất chi biệt , học giả bất phương trí
chi hậu đồ , sĩ nghiên tập nhập môn chi hậu , tự tri kỳ trọng yếu dă ) .
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
chindonco Giám Thị
Đă tham gia: 26 April 2010
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 3250
|
Msg 6 of 13: Đă gửi: 26 August 2010 lúc 3:06pm | Đă lưu IP
|
|
|
Nhất , luận thập can thập nhị chi (tiếp theo)
原文:甲乙在天,故動而不居。建寅之月,豈必當甲?建卯之月,豈必當乙?寅卯在地,故止而不遷。甲雖遞易,月必建寅;乙雖遞易,月必建卯。以气而論,甲旺于乙;以質而論,乙堅于甲。而俗書謬論,以甲爲大林,盛而宜斬,乙爲微苗,脆而莫傷,可爲不知陰陽之理者矣。以木類推,余者可知,惟土爲木火金水衝气,故寄旺于四時,而陰陽气質之理,亦同此論。欲學命者,必鬚先知干支之說,然后可以入門。
Nguyên văn : giáp ất tại thiên , cố động nhi
bất cư . Kiến dần chi nguyệt , khởi tất đương giáp ? Kiến măo chi
nguyệt , khởi tất đương ất ? Dần măo tại địa , cố chỉ nhi bất thiên .
Giáp tuy đệ dịch , nguyệt tất kiến dần ; ất tuy đệ dịch , nguyệt tất
kiến măo . Dĩ khí nhi luận , giáp vượng vu ất ; dĩ chất nhi luận , ất
kiên vu giáp . Nhi tục thư mậu luận , dĩ giáp vi đại lâm , thịnh nhi
nghi trảm , ất vi vi miêu , thúy nhi mạc thương , khả vi bất tri âm
dương chi lư giả hĩ . Dĩ mộc loại thôi , dư giả khả tri , duy thổ vi
mộc hỏa kim thủy xung khí , cố kí vượng vu tứ thời , nhi âm dương khí
chất chi lư , diệc đồng thử luận . Dục học mệnh giả , tất tu tiên tri
can chi chi thuyết , nhiên hậu khả dĩ nhập môn .
徐注:天干動而不居者,如甲己之年,以丙寅爲正月;乙庚之歲,以戊寅爲正月也。地支止而不遷者,正月必爲寅,二月必爲卯也。論气甲旺于乙,論質乙堅于甲者,甲木陽剛之性,乙木柔和之質,其中分別,可詳《滴天髓》論天干宜忌節。大林微苗之喻,本爲納音取譬之詞,俗書傳訛,而無知之人妄執之耳。學命者先明干支陰陽之理,察其旺衰進退之方,庶不致爲流俗所誤也。
Từ chú : thiên can động nhi bất cư giả , như
giáp kỷ chi niên , dĩ bính dần vi chinh nguyệt ; ất canh chi tuế , dĩ
mậu dần vi chinh nguyệt dă . Địa chi chỉ nhi bất thiên giả , chinh
nguyệt tất vi dần , nhị nguyệt tất vi măo dă . Luận khí giáp vượng vu
ất , luận chất ất kiên vu giáp giả , giáp mộc dương cương chi tính , ất
mộc nhu ḥa chi chất , kỳ trung phân biệt , khả tường " tích thiên tủy
" luận thiên can nghi kị tiết . Đại lâm vi miêu chi dụ , bổn vi nạp âm
thủ thí chi từ , tục thư truyền ngoa , nhi vô tri chi nhân vọng chấp
chi nhĩ . Học mệnh giả tiên minh can chi âm dương chi lư , sát kỳ vượng
suy tiến thối chi phương , thứ bất trí vi lưu tục sở ngộ dă .
|
Quay trở về đầu |
|
|
Polaris Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 331
|
Msg 7 of 13: Đă gửi: 13 September 2010 lúc 4:16am | Đă lưu IP
|
|
|
chindonco đă viết:
一、論十干十二支
Nhất , luận thập can thập nhị chi
原文:天地之僩,一气而已。惟有動靜,遂分陰陽。有老少,遂分四象。老者極動靜之時,是爲太陽太陰;少者初動初靜之際,是爲少陰少陽。有是四象,而五行具于其中矣。水者,太陰也;火者,太陽也;木者,少陽也;金者,少陰也;土者,陰陽老少、木火金水衝气所結也。
Nguyên văn : thiên địa chi giản , nhất khí
nhi dĩ . Duy hữu động tĩnh , toại phân âm dương . Hữu lăo thiểu , toại
phân tứ tượng . Lăo giả cực động tĩnh chi thời , thị vi thái dương thái
âm ; thiểu giả sơ động sơ tĩnh chi tế , thị vi thiếu âm thiếu dương .
Hữu thị tứ tượng , nhi ngũ hành cụ vu kỳ trung hĩ . Thủy giả , thái âm
dă ; hỏa giả , thái dương dă ; mộc giả , thiếu dương dă ; kim giả ,
thiếu âm dă ; thổ giả , âm dương lăo thiểu , mộc hỏa kim thủy xung khí
sở kết dă .
|
|
|
Nhất - Luận thập Can, thập nhị Chi
Khí trời đất động tĩnh mà phân âm dương, có già trẻ mà chia ra tứ tượng. Già là ở lúc cực động (thái dương) hay cực tĩnh (thái âm). Trẻ là ở lúc vừa bắt đầu động (thiếu dương) hay vừa bắt đầu tĩnh (thiếu âm). Chỉ có tứ tượng, mà chứa đủ cả ngủ hành trong ấy. Thủy tức là thái âm; hỏa tức là thái dương ; mộc tức là thiếu dương ; Kim tức là thiếu âm; thổ tức là nơi kết của các xung khí, âm dương lăo thiếu, mộc hỏa kim thủy.
__________________ Cố ư nài hoa hoa chẳng chịu
Vô t́nh ép liễu liễu ok!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Polaris Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 331
|
Msg 8 of 13: Đă gửi: 13 September 2010 lúc 4:18am | Đă lưu IP
|
|
|
chindonco đă viết:
Nhất , luận thập can thập nhị chi (tiếp theo)
徐注:陰陽之說,最爲科學家所斥,然天地僩日月寒暑,晝夜男女,何一而非陰陽乎?即細微如電子,亦有陰陽之分。由陰陽而析爲四象,木火金水,所以代表春夏秋冬四時之气也。大地之中,藏水,以及金屬之礦,孰造成之?萬卉萌生,孰使令之?科學萬能,可以化析原質,造成種子,而不能使其萌芽,此萌芽之活動力,即木也。故金木水火,乃天地自然之質。萬物成于土而歸土,載此金木水火之質者,土也。人秉天地之气而生,暖气,火也;流質,水也;鐵質,金也;血气之流行,木也。而人身骨肉之質,運用此金木水火者,土也。人生秉气受形,有不期然而然者,自不能不隨此自然之气以轉移也。
Từ chú : âm dương chi thuyết , tối vi khoa
học gia sở xích , nhiên thiên địa gián nhật nguyệt hàn thử , trú dạ nam
nữ , hà nhất nhi phi âm dương hồ ? Tức tế vi như điện tử , diệc hữu âm
dương chi phân . Do âm dương nhi tích vi tứ tượng , mộc hỏa kim thủy ,
sở dĩ đại biểu xuân hạ thu đông tứ thời chi khí dă . Đại địa chi trung
, tàng thủy , dĩ cập kim thuộc chi quáng , thục tạo thành chi ? Vạn hủy
manh sanh , thục sử lệnh chi ? Khoa học vạn năng , khả dĩ hóa tích
nguyên chất , tạo thành chủng tử , nhi bất năng sử kỳ manh nha , thử
manh nha chi hoạt động lực , tức mộc dă . Cố kim mộc thủy hỏa , năi
thiên địa tự nhiên chi chất . Vạn vật thành vu thổ nhi quy thổ , tái
thử kim mộc thủy hỏa chi chất giả , thổ dă . Nhân bỉnh thiên địa chi
khí nhi sanh , noăn khí , hỏa dă ; lưu chất , thủy dă ; thiết chất ,
kim dă ; huyết khí chi lưu hành , mộc dă . Nhi nhân thân cốt nhục chi
chất , vận dụng thử kim mộc thủy hỏa giả , thổ dă . Nhân sanh bỉnh khí
thụ h́nh , hữu bất kỳ nhiên nhi nhiên giả , tự bất năng bất tùy thử tự
nhiên chi khí dĩ chuyển di dă .
|
|
|
Từ chú : Thuyết âm dương tuy bị các nhà khoa học chỉ trích, nhưng trời đất ngày tháng nóng lạnh, nam nữ sớm tối, có vật chi chẳng phân âm dương ? Nhỏ đến như điện tử cũng chia ra âm dương. Bởi âm dương chia ra tứ tuợng, mộc hỏa kim thủy, nhân đó mà đại biểu khí của 4 mùa xuân hạ thu đông. Trong ḷng đất có nước và các loại quặng kim loại, từ đâu mà thành ? muôn hoa tươi tốt, nhờ đâu mà xui khiến ? Khoa học vạn có thể có thể phân tích vật thành các loại nguyên chất nhưng chẳng khiến chúng nảy mầm được, lực khiến chúng nảy mầm được tức là mộc vậy. Nên nói kim mộc thủy hỏa là chất tự nhiên trong trời đất vậy.
Vạn vật thành ở thổ rồi lại trả về thổ, nên lại nói kim mộc thủy hỏa ấy là ở thổ. Khí trời đất sanh ra : nóng ấm là hỏa; chất lỏng là thủy ; chất sắt cứng là kim; Khí huyết lưu hành là mộc. Như tấm thân thịt xương này, vận dụng được cả kim mộc thủy hỏa tức là thổ vậy. Nhân sanh bỉnh khí thụ h́nh, có bất kỳ nhiên nhi nhiên giả, chẳng khỏi tuỳ thuộc vào sự chuyển vận của các khí tự nhiên.
__________________ Cố ư nài hoa hoa chẳng chịu
Vô t́nh ép liễu liễu ok!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Polaris Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 331
|
Msg 9 of 13: Đă gửi: 13 September 2010 lúc 4:23am | Đă lưu IP
|
|
|
chindonco đă viết:
Nhất , luận thập can thập nhị chi (tiếp theo)
原文:有是五行,何以又有十干十二支乎?蓋有陰陽,因生五行,而五行之中,各有陰陽。即以木論,甲乙者,木之陰陽也。甲者,乙之气;乙者,甲之質。在天爲生气,而流行于萬物者,甲也;在地爲萬物,而承茲生气者,乙也。又細分之,生气之散布者,甲之甲,而生气之凝成者,甲之乙;萬木之所以有枝葉者,乙之甲,而萬木之枝枝葉葉者,乙之乙也。方其爲甲,而乙之气已備;及其爲乙,而甲之質乃堅。有是甲乙,而木之陰陽具矣。
Nguyên văn : hữu thị ngũ hành , hà dĩ hựu
hữu thập can thập nhị chi hồ ? Cái hữu âm dương , nhân sanh ngũ hành ,
nhi ngũ hành chi trung , các hữu âm dương . Tức dĩ mộc luận , giáp ất
giả , mộc chi âm dương dă . Giáp giả , ất chi khí ; ất giả , giáp chi
chất . Tại thiên vi sanh khí , nhi lưu hành vu vạn vật giả , giáp dă ;
tại địa vi vạn vật , nhi thừa tư sanh khí giả , ất dă . Hựu tế phân chi
, sanh khí chi tán bố giả , giáp chi giáp , nhi sanh khí chi ngưng
thành giả , giáp chi ất ; vạn mộc chi sở dĩ hữu chi hiệp giả , ất chi
giáp , nhi vạn mộc chi chi chi hiệp hiệp giả , ất chi ất dă . Phương kỳ
vi giáp , nhi ất chi khí dĩ bị ; cập kỳ vi ất , nhi giáp chi chất năi
kiên . Hữu thị giáp ất , nhi mộc chi âm dương cụ hĩ .
徐注:五行各分陰陽而有干支。天干者,五行在天流行之气也;地支者,四時流行之序也。
Từ chú : ngũ hành các phân âm dương nhi hữu
can chi . Thiên can giả , ngũ hành tại thiên lưu hành chi khí dă ; địa
chi giả , tứ thời lưu hành chi tự dă .
|
|
|
Nguyên văn : Đă có ngũ hành, sao lại có 10 can 12 chi ?
Có âm dương mà sanh ra ngũ hành, trong ngũ hành đều có âm dương. Tức luận mộc cũng có chia ra Giáp dương Ất âm vậy. Giáp là khí của Ất; Ất là chất của giáp. Giáp là sanh khí trên trời, luu hành ư vạn vật, Ất là vạn vật ở dưới đất tiếp nhận thêm sanh khí đó. Lại chia nhỏ thêm, sanh khí tán cho ra là Giáp của Giáp, sanh khí ngưng thành là Ất của Giáp ; Vạn mộc nhờ Giáp của Ất mà đâm cành ra lá . Cành cành lá lá của vạn mộc là Ất của Ất vậy. Ất nhờ Giáp mà được đủ khí ; Giáp nhờ Ất mà (kiên) h́nh chất được đầy chắc. Như mộc cũng có chia ra âm dương Giáp Ất như vậy.
Từ chú: Ngũ hành đều có phân ra âm dương như can chi vậy. Thiên can tức là khí của ngũ hành lưu hành trên trời; Địa chi là 4 mùa tuần tự lưu hành.
Sửa lại bởi Polaris : 13 September 2010 lúc 4:29am
__________________ Cố ư nài hoa hoa chẳng chịu
Vô t́nh ép liễu liễu ok!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Polaris Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 331
|
Msg 10 of 13: Đă gửi: 13 September 2010 lúc 4:35am | Đă lưu IP
|
|
|
chindonco đă viết:
Nhất , luận thập can thập nhị chi (tiếp theo)
原文:何以復有寅卯者,又與甲乙分陰陽天地而言之者也。以甲乙而分陰陽,則甲爲陽,乙爲陰,木之行于天而爲陰陽者也。以寅卯而陰陽,則寅爲陽,卯爲陰,木之存乎地而爲陰陽者也。以甲乙寅卯而統分陰陽,則甲乙爲陽寅卯爲陰,木之在天成象而在地成形者也。甲乙行乎天,而寅卯受之;寅卯存乎地,而甲乙施焉。是故甲乙如官長,寅卯如該管地方。甲祿于寅,乙祿于卯,如府官之在郡,縣官之在邑,而各司一月之令也。
Nguyên văn : hà dĩ phục hữu dần măo giả ,
hựu dữ giáp ất phân âm dương thiên địa nhi ngôn chi giả dă . Dĩ giáp ất
nhi phân âm dương , tắc giáp vi dương , ất vi âm , mộc chi hành vu
thiên nhi vi âm dương giả dă . Dĩ dần măo nhi âm dương , tắc dần vi
dương , măo vi âm , mộc chi tồn hồ địa nhi vi âm dương giả dă . Dĩ giáp
ất dần măo nhi thống phân âm dương , tắc giáp ất vi dương dần măo vi âm
, mộc chi tại thiên thành tượng nhi tại địa thành h́nh giả dă . Giáp ất
hành hồ thiên , nhi dần măo thụ chi ; dần măo tồn hồ địa , nhi giáp ất
thi yên . Thị cố giáp ất như quan trường , dần măo như cai quản địa
phương . Giáp lộc vu dần , ất lộc vu măo , như phủ quan chi tại quận ,
huyền quan chi tại ấp , nhi các ti nhất nguyệt chi lệnh dă .
徐注:甲乙皆本,同爲在天之气。甲爲陽和初轉,其勢方張;乙爲和煦生气,見于卉木之萌芽。雖同爲木,而其性質有不同。甲乙爲流行之气,故云行乎天;寅卯爲時令之序,故云存乎地。流行之气隨時令而轉移,故甲乙同以寅卯爲根,而亥未辰皆其根也(見下陰陽生死節)。天干通根月令,當旺之气,及時得用,最爲顯赫,否則,雖得爲用,而力不足,譬如府縣之官,不得時得地,則不能發號施令,不得展其才也。
Từ chú : giáp ất giai bổn , đồng vi tại
thiên chi khí . Giáp vi dương ḥa sơ chuyển , kỳ thế phương trương ; ất
vi ḥa hú sanh khí , kiến vu hủy mộc chi manh nha . Tuy đồng vi mộc ,
nhi kỳ tính chất hữu bất đồng . Giáp ất vi lưu hành chi khí , cố vân
hành hồ thiên ; dần măo vi thời lệnh chi tự , cố vân tồn hồ địa . Lưu
hành chi khí tùy thời lệnh nhi chuyển di , cố giáp ất đồng dĩ dần măo
vi căn , nhi hợi vị thần giai kỳ căn dă ( kiến hạ âm dương sanh tử tiết
) . Thiên can thông căn nguyệt lệnh , đương vượng chi khí , cập thời
đắc dụng , tối vi hiển hách , phủ tắc , tuy đắc vi dụng , nhi lực bất
túc , thí như phủ huyền chi quan , bất đắc thời đắc địa , tắc bất năng
phát hiệu thi lệnh , bất đắc triển kỳ tài dă .
|
|
|
NGUYÊN VĂN: Như Giáp Ất phục ở dần măo cũng có chia ra âm dương thiên địa. Như Giáp Ất mà phân âm dương th́ Giáp dương, Ất âm, mộc hành trên trời có chia ra âm dương như vậy. Như dần măo mà phân âm dương th́ dần dương, măo âm, mộc tồn dưới đất cũng có chia ra âm dương như vậy .
Như gộp cả Giáp Ất dần măo mà phân âm dương, th́ Giáp Ất là dương dần măo là âm, mộc ở trên trời th́ thành tuợng ở dưới đất th́ thành h́nh. Giáp Ất hành thiên mà dần măo thụ chi ; Dần măo nhờ có Giáp Ất mà được yên. Nên có câu Giáp Ất như truởng quan, dần măo như cai quản địa phuong. Giáp lộc ở dần, Ất lộc ở măo, như phủ quan đi đến quận, huyện quan đi đến ấp, nắm lệnh các ti suốt 1 tháng.
TỪ CHÚ : Giáp Ất cùng 1 gốc, đều là khí trên trời. Giáp là khí dương mới chuyển, thế đang lớn mạnh; Ất là hơi ấm của sự sống, như cây cỏ nảy mầm . Tuy cùng là mộc nhưng tính chất có khác nhau. Giáp Ất là khí lưu hành, nên gọi là khí hành trên trời ; dần măo nắm giờ lịnh trong 4 mùa, nên gọi là tồn duới đất. khí lưu hành theo giờ lệnh mà chuyển dời, nói Giáp Ất lấy dần măo làm gốc, th́ hợi mùi th́n cũng đều là gốc cả. (Xem thêm chương âm dương sanh tử ) .
Như gặp thiên can thông căn nguyệt lệnh, khí đang vuợng tất đắc dụng rất hiển hách, như chẳng được vượng th́ tuy đắc dụng mà lực bất túc, như quan phủ quan huyện, chẳng đắc giờ đắc địa th́ không thể ra hiệu lệnh ǵ được, tài ấy chẳng được thi triển ra.
__________________ Cố ư nài hoa hoa chẳng chịu
Vô t́nh ép liễu liễu ok!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Polaris Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 331
|
Msg 11 of 13: Đă gửi: 13 September 2010 lúc 4:46am | Đă lưu IP
|
|
|
chindonco đă viết:
Nhất , luận thập can thập nhị chi (tiếp theo)
十干即是五行,而分陰陽,然論其用,則陽干陰干各有不同。《滴天髓》云:“五陽從气不從勢,五陰從勢無情義”。蓋陽干如君子,陽剛之性,只要四柱略有根,或印有根,則弱歸其弱,而不能從;五陰則不然,四柱財官偏盛,則從財官,即使日元稍有根苗,或通月令之气,亦所不論。然或印綬有根,則又不嫌身弱,不畏克制。此陰與陽性質之不同也。如伍廷芳造,壬寅、丁未、己卯、乙亥,己土雖通根月令,而見木之勢盛,即從木,所謂從勢無情義也(見下用神節)。又如閻錫山造,癸未、辛酉、乙酉、丁亥,乙木只要有印通根,不怕身弱,煞透有制,即爲貴格。又如許世英造,癸酉、辛酉、乙丑、辛巳,十九誤作從煞,不知印綬有根,即不嫌身弱,仍喜制煞之運。此又陰干之特點也(見下格局高低篇)。陽干則不然,如虞和德造,丁卯、丙午、庚午、己卯,庚金雖弱,透印有根,即不能從,身弱自爲其弱,運行扶身之地,自然富貴,特勞苦耳。此不同之點也。然陽干亦非絕對不能從者,如遜清宣統造,丙午、庚寅、壬午、壬寅,印比皆無根,則不得不從。此所謂從气不從勢也,其理甚深,非可猝喻,學者多閱八字,經驗積久,自能會悟,非文字所能達也(按本章論干支性質,雖爲初步,實爲最深;命理精微之點,即爲干支陰陽性質之別,學者不妨置之后圖,俟硏習入門之后,自知其重要也)。
Thập can tức thị ngũ hành , nhi phân âm
dương , nhiên luận kỳ dụng , tắc dương can âm can các hữu bất đồng . "
Tích thiên tủy " vân : " ngũ dương ṭng khí bất ṭng thế , ngũ âm ṭng
thế vô t́nh nghĩa " . Cái dương can như quân tử , dương cương chi tính
, chỉ yếu tứ trụ lược hữu căn , hoặc ấn hữu căn , tắc nhược quy kỳ
nhược , nhi bất năng ṭng ; ngũ âm tắc bất nhiên , tứ trụ tài quan
thiên thịnh , tắc ṭng tài quan , tức sử nhật nguyên sảo hữu căn miêu ,
hoặc thông nguyệt lệnh chi khí , diệc sở bất luận . Nhiên hoặc ấn thụ
hữu căn , tắc hựu bất hiềm thân nhược , bất úy khắc chế . Thử âm dữ
dương tính chất chi bất đồng dă . Như ngũ đ́nh phương tạo , nhâm dần ,
đinh vị , kỷ măo , ất hợi , kỷ thổ tuy thông căn nguyệt lệnh , nhi kiến
mộc chi thế thịnh , tức ṭng mộc , sở vị ṭng thế vô t́nh nghĩa dă (
kiến hạ dụng thần tiết ) . Hựu như diêm tích san tạo , quư vị , tân dậu
, ất dậu , đinh hợi , ất mộc chỉ yếu hữu ấn thông căn , bất phạ thân
nhược , sát thấu hữu chế , tức vi quư cách . Hựu như hứa thế anh tạo ,
quư dậu , tân dậu , ất sửu , tân tị , thập cửu ngộ tác ṭng sát , bất
tri ấn thụ hữu căn , tức bất hiềm thân nhược , nhưng hỉ chế sát chi vận
. Thử hựu âm can chi đặc điểm dă ( kiến hạ cách cục cao đê thiên ) .
Dương can tắc bất nhiên , như ngu ḥa đức tạo , đinh măo , bính ngọ ,
canh ngọ , kỷ măo , canh kim tuy nhược , thấu ấn hữu căn , tức bất năng
ṭng , thân nhược tự vi kỳ nhược , vận hành phù thân chi địa , tự nhiên
phú quư , đặc lao khổ nhĩ . Thử bất đồng chi điểm dă . Nhiên dương can
diệc phi tuyệt đối bất năng tùng giả , như tốn thanh tuyên thống tạo ,
bính ngọ , canh dần , nhâm ngọ , nhâm dần , ấn bỉ giai vô căn , tắc bất
đắc bất ṭng . Thử sở vị ṭng khí bất ṭng thế dă , kỳ lư thậm thâm ,
phi khả thốt dụ , học giả đa duyệt bát tự , kinh nghiệm tích cửu , tự
năng hội ngộ , phi văn tự sở năng đạt dă ( án bổn chương luận can chi
tính chất , tuy vi sơ bộ , thật vi tối thâm ; mệnh lư tinh vi chi điểm
, tức vi can chi âm dương tính chất chi biệt , học giả bất phương trí
chi hậu đồ , sĩ nghiên tập nhập môn chi hậu , tự tri kỳ trọng yếu dă ) .
|
|
|
Thập Can tức là ngũ hành mà phân ra âm dương vậy, luận về công dụng th́ can dương can âm có chổ khác biệt.
“Tích Thiên Tủy" có viết : "Ngũ dương ṭng khí bất ṭng thế, ngũ âm ṭng thế vô t́nh nghĩa". Can dương như quân tử, tính dương cương, mừng gặp trụ có căn, hoặc Ấn có căn ; can âm th́ không như vậy, dù gặp trụ có căn, hoặc Ấn có căn th́ vẫn không ṭng nổi nhược vẫn hoàn nhược, như lại gặp trụ Tài Quan thiên thịnh tất ṭng theo Tài Quan tức như nhật nguyên có mầm có gốc hoặc thông khí nguyệt lệnh cũng chẳng luận như vậy được. Như gặp Ấn thụ có căn, tất bất hiềm thân nhược, chẳng sợ khắc chế. Nên nói can dương can âm có khác biệt là vậy.
Như trụ Ngũ Đ́nh Phương:
Nhâm dần, Đinh mùi, Kỷ măo, Ất hợi
Kỷ thổ tuy thông căn nguyệt lệnh, gặp mộc thế thịnh, tức ṭng mộc, ṭng như thế là vô t́nh nghĩa vậy (xem thêm chương Dụng thần).
Lại như Diêm Tích San :
Quư mùi, Tân dậu, Ất dậu, Đinh hợi
Ất mộc may gặp Ấn thông căn, chẳng sợ thân nhược, Sát thấu gặp chế, tức là quư cách.
Lại như Hứa Thế Anh :
Quư dậu, Tân dậu, Ất sửu, Tân tị,
Gặp vận 19 tuổi ṭng sát, thân nhược chẳng gặp ấn thụ có căn, nhưng mừng gặp được vận chế sát. Đặc điểm can âm là như vậy. Xem thêm phần cách cục.
Can dương th́ ko như vậy, như trụ của Ngu Ḥa Đức:
Đinh măo, Bính ngọ, Canh ngọ, Kỷ măo
Canh kim tuy nhược, dù thấu Ấn ở gốc, vẫn không thể ṭng, thân nhược vẫn hoàn nhược, đến vận pḥ thân tự nhiên phú quư, hết mọi lao khổ. Điểm bất đồng là như vậy.
Nhưng can dương chẳng phải tuyệt đối không thể ṭng, như trụ của Thanh - Tuyên Thống:
Bính ngọ, Canh dần, Nhâm ngọ, Nhâm dần,
Ấn Tỉ đều không có căn, tất không thể không ṭng. Nói ṭng khí chứ không ṭng thế là như vậy, lư ấy rất sâu, không thể nói hết, học giả xem nhiều bát tự, lâu dần tích lũy kinh nghiệm, tự nhiên hội ngộ, không lời nào nói hết được.
(Chiếu y theo chương này để luận tính chất các can chi, tuy sơ bộ mà thật rất sâu xa ; cái điểm tinh là của mệnh lư tức là can chi âm dương tính chất có khác nhau, như đi học th́ phải ngồi ngay ngắn trước rồi mới tập viết, sau khi đă thạo phần nhập môn, khắc tự biết nó trọng yếu thế nào).
__________________ Cố ư nài hoa hoa chẳng chịu
Vô t́nh ép liễu liễu ok!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Polaris Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 331
|
Msg 12 of 13: Đă gửi: 13 September 2010 lúc 4:54am | Đă lưu IP
|
|
|
chindonco đă viết:
Nhất , luận thập can thập nhị chi (tiếp theo)
原文:甲乙在天,故動而不居。建寅之月,豈必當甲?建卯之月,豈必當乙?寅卯在地,故止而不遷。甲雖遞易,月必建寅;乙雖遞易,月必建卯。以气而論,甲旺于乙;以質而論,乙堅于甲。而俗書謬論,以甲爲大林,盛而宜斬,乙爲微苗,脆而莫傷,可爲不知陰陽之理者矣。以木類推,余者可知,惟土爲木火金水衝气,故寄旺于四時,而陰陽气質之理,亦同此論。欲學命者,必鬚先知干支之說,然后可以入門。
Nguyên văn : giáp ất tại thiên , cố động nhi
bất cư . Kiến dần chi nguyệt , khởi tất đương giáp ? Kiến măo chi
nguyệt , khởi tất đương ất ? Dần măo tại địa , cố chỉ nhi bất thiên .
Giáp tuy đệ dịch , nguyệt tất kiến dần ; ất tuy đệ dịch , nguyệt tất
kiến măo . Dĩ khí nhi luận , giáp vượng vu ất ; dĩ chất nhi luận , ất
kiên vu giáp . Nhi tục thư mậu luận , dĩ giáp vi đại lâm , thịnh nhi
nghi trảm , ất vi vi miêu , thúy nhi mạc thương , khả vi bất tri âm
dương chi lư giả hĩ . Dĩ mộc loại thôi , dư giả khả tri , duy thổ vi
mộc hỏa kim thủy xung khí , cố kí vượng vu tứ thời , nhi âm dương khí
chất chi lư , diệc đồng thử luận . Dục học mệnh giả , tất tu tiên tri
can chi chi thuyết , nhiên hậu khả dĩ nhập môn .
徐注:天干動而不居者,如甲己之年,以丙寅爲正月;乙庚之歲,以戊寅爲正月也。地支止而不遷者,正月必爲寅,二月必爲卯也。論气甲旺于乙,論質乙堅于甲者,甲木陽剛之性,乙木柔和之質,其中分別,可詳《滴天髓》論天干宜忌節。大林微苗之喻,本爲納音取譬之詞,俗書傳訛,而無知之人妄執之耳。學命者先明干支陰陽之理,察其旺衰進退之方,庶不致爲流俗所誤也。
Từ chú : thiên can động nhi bất cư giả , như
giáp kỷ chi niên , dĩ bính dần vi chinh nguyệt ; ất canh chi tuế , dĩ
mậu dần vi chinh nguyệt dă . Địa chi chỉ nhi bất thiên giả , chinh
nguyệt tất vi dần , nhị nguyệt tất vi măo dă . Luận khí giáp vượng vu
ất , luận chất ất kiên vu giáp giả , giáp mộc dương cương chi tính , ất
mộc nhu ḥa chi chất , kỳ trung phân biệt , khả tường " tích thiên tủy
" luận thiên can nghi kị tiết . Đại lâm vi miêu chi dụ , bổn vi nạp âm
thủ thí chi từ , tục thư truyền ngoa , nhi vô tri chi nhân vọng chấp
chi nhĩ . Học mệnh giả tiên minh can chi âm dương chi lư , sát kỳ vượng
suy tiến thối chi phương , thứ bất trí vi lưu tục sở ngộ dă .
|
|
|
NGUYÊN
VĂN: Giáp Ất ở thiên can, hễ động th́ ko yên. Gặp tháng dần tất đương lúc Giáp khởi ? Gặp
tháng măo, tất đương lúc Ất khởi ? Dần măo tại địa chi, dừng lại mà chẳng dời
đi. Nguyệt gặp dần hoán đổi được với
Giáp ; Nguyệt gặp măo hoán đổi được với Ất ; Luận về khí, Giáp vuợng ở ất ; Luận
về chất, Ất bền chặt ở Giáp. Như tục thư
nói xằng, rằng Giáp là rừng lớn dày đặc nên chẳng sợ bị chặt, Ất như cỏ non, yếu
mà chẳng gảy, thực là chẳng biết lư âm dương vậy. Lấy 1 loại hành mộc như trên thôi, ta c̣n có
thể biết, đến như bàn đến lư âm dương khí chất của thổ là xung khí của mộc hỏa
kim thủy, nhờ đó mà vuợng ở tứ thời, sao có thể nói giống như vậy được. Người học trước phải biết rành thuyết can chi,
rồi mới có thể nhập môn.
TỪ
CHÚ: Thiên can động mà không yên như năm Giáp Kỷ lấy Bính dần làm tháng giêng
hay như năm Ất Canh lấy Mậu dần làm tháng giêng. Địa chi dừng lại mà chẳng dời như
tháng giêng dần, tháng 2 măo. Luận về khí, Giáp vuợng ở Ất ; luận về chất, Ất bền
chặt ở Giáp, Giáp là tính dương cương của mộc Ất là chất nhu ḥa của mộc, muốn
phân biệt kỹ xin xem thêm tiết luận thiên can nghi kị trong phần phụ lục “Tích Thiên
Tủy " dưới đây. Cái ví dụ rừng
già-cỏ non bậy bạ của tục thư ở trên, phát xuất từ ví von như nạp âm khiến kẻ
không biết hiểu lầm. Kẻ học trước nên rơ
cái lư can chi âm dương, xét thông phương vượng suy tiến thối, mới khỏi bị giờ thế
xoáy trôi.
__________________ Cố ư nài hoa hoa chẳng chịu
Vô t́nh ép liễu liễu ok!
|
Quay trở về đầu |
|
|
Polaris Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 331
|
Msg 13 of 13: Đă gửi: 13 September 2010 lúc 5:17am | Đă lưu IP
|
|
|
Phụ “Tích Thiên Tủy" luận Thiên Can nghi kị
Giáp mộc tham thiên, mới sinh yêu hỏa. Xuân chẳng chịu kim, thu chẳng chịu thổ. Hỏa mạnh thành rồng, nước cuộn cưỡi cọp. Trời đất thuận ḥa, cắm rể ngàn năm. Giáp mộc thuần dương, khí thế tham thiên, sanh tháng 1 đầu xuân, mộc non khí lạnh, gặp được hỏa th́ phát lành; Sanh tháng 2 giữa xuân, mộc thế cực vượng, nên phát tiết bớt mới thành đẹp, nên nói mộc mới sinh mong có hỏa. Tháng 1 đầu xuân mộc non mới nẩy mầm, không nên bị kim khắc; tháng 2 giữa xuân lấy kim suy để khắc mộc vuợng th́ gặp mộc cứng kim phải bị mẻ, nên xuân chẳng chịu kim. Sanh vào thu, mộc khí hưu tù mà kim th́ đuong lệnh, thổ không thể vun bồi gốc cho mộc mà lại đi sanh kim để khắc mộc, nên nói thu chẳng chịu thổ. Rồng tức là th́n. Chi toàn tị ngọ hoặc dần ngọ tuất mà gặp can thấu Bính Đinh, chẳng nên toàn là tiết khí thái quá như vậy th́ gặp hỏa vượng mộc sẽ bị cháy trụi. Nên tọa th́n v́ th́n là đất ẩm thấp, có tbể bồi thêm mộc và tiết bớt hỏa vậy. Dần là hổ . Chi toàn hợi tư hoặc thân tư th́n mà gặp can thấu Nhâm quư, thủy tràn ngập mộc sẽ bị trôi dạt. Nên tọa dần v́ dần là đất mộc gặp lộc vuợng, tàng hỏa thổ nên có thể nạp thủy khí, chẳng sợ mộc bị cuốn trôi nữa. Hỏa táo tọa th́n, thủy phiếm tọa dần, tức là địa nhuận, kim thủy mộc thổ chẳng tương khắc, tức là thiên ḥa, chẳng phải là tượng thọ là ǵ ?
Ất mộc tuy mềm, cắt dê mổ trâu ; bế Đinh ôm Bính, cưỡi phuợng cưỡi khỉ ; Ở nơi đất nát ướt (hư thấp), cưỡi ngựa lại lo ; dây đằng buộc Giáp, chẳng sợ xuân thu. Mùi là dê. Sửu là trâu. Ất mộc tuy nhu nhưng sanh tháng sửu mùi, mùi là mộc khố, sửu là thấp thổ đất ướt, vun bón cho rễ của Ất mộc, Ất mộc chắc rễ, dư sức chế nổi nhu thổ đất mềm. Dậu là phuợng; thân là khỉ. Sanh tháng thân dậu, chỉ yếu gặp can Bính Đinh, chẳng sợ kim vuợng ( Xem thêm thiên cách cục thấp trụ của diêm lục thuong là ví dụ ). Ngọ tức là ngựa. Sanh tháng hợi tư, thủy vuợng mộc pḥ (trôi), tuy chi có ngọ, lại khó phát sanh. Như thiên can có Giáp, địa chi có dần, danh gọi đằng la hệ Giáp như dây đằng la buộc chặt quanh Giáp, chẳng sợ xuân thu, nên nói chịu được 4 mùa, chẳng sợ bị chặt bửa.
Bính hỏa mănh liệt, khinh thường sương tuyết ; nướng đỏ Canh kim, Tân theo chẳng sợ ; Thổ nhiều thành lành, thủy mạnh sáng tỏ ; làng cọp ngựa chó, Giáp lại thành diệt. Ngũ dương th́ Bính là tối dương. Bính như vầng thái dương, tính thuần dương, khinh thường sương tuyết, chẳng sợ thủy khắc. Canh kim tuy cứng, gặp Bính bị nung đỏ ; Tân kim tuy mềm, được hợp nên mạnh lên. Gặp Nhâm thủy, tất dương gặp dương thành thế tŕ đối ; gặp quư thủy như mặt trời gặp sương tuyết, chẳng sợ thủy khắc, càng thấy rơ tính cương cuờng. Gặp thổ tất hỏa liệt thổ táo khô, mất hết sanh cơ. Thổ có thể làm tối hỏa, gặp Kỷ thổ c̣n khá, như gặp Mậu thổ rất kị. Tính uy mảnh mất đi trở thành hiền lành Sáng tỏ là khi tính dương cương được tiết chế bớt th́ sáng tỏ. Làng cọp ngựa chó tức là dần ngọ tuất. Chi toàn dần ngọ tuất, lại thêm thấu Giáp, hỏa vượng chẳng có chổ tiết khí, chẳng khỏi tự cháy hết đến tất rụi.
Đinh hỏa ngoài mềm mại ngay thẳng mà trong sáng suốt ; ôm Ất th́ hiếu, hợp Nhâm th́ trong ; Vuợng mà không liệt, suy cũng chẳng cùng ; như gặp được mẹ, chẳng sợ thu đông. Đinh hỏa là ly hỏa, trong âm mà ngoài duong nên nói là nhu trong. Nội tính sáng suốt, tức là do 2 chữ nhu trong. Đinh lấy Ất làm mẹ, có Đinh che chở Ất, sai khiến được Tân kim mà chẳng làm bị thương Ất mộc nên nói là có hiếu, chẳng như Bính hỏa thiêu đốt Giáp mộc. Nhâm là vua của Đinh. Đinh hợp Nhâm có thể sai khiến Mậu thổ chẳng làm bị thương Nhâm thủy, không như Giáp hợp Kỷ hoá thổ khắc lại Tân kim hợp Bính hoá thủy khiến cho vua mất mạng. (Kỷ thổ hợp Giáp, Giáp hóa thành thổ, Tân kim hợp Bính, Bính hỏa phản khiếp). Tuy đương giờ vuợng có thừa, cũng chẳng đến nổi nóng đỏ; dẫu gặp lúc suy, cũng chẳng đến nổi tắt hết ( Dậu là nơi tử địa của Bính hỏa mà Đinh th́ được truờng sanh ). Can thấu Giáp Ất, sanh mùa thu chẳng sợ kim ; Gặp được chi có dần măo, sanh mùa đông chẳng sợ thủy.
Mậu thổ cố trọng, đă trong lại chánh, tĩnh th́ hấp, động th́ tích, làm chủ mệnh của vạn vật. Thủy nhuận th́ vạn vật sanh, thổ táo th́ vạn vật bệnh, nếu tại cấn khôn, nên tĩnh chẳng nên xung. Cố trọng 2 chữ giúp h́nh dung đầy đủ tính chất của Mậu thổ. Xuân hạ khí động th́ tích, tất phát sanh ; Thu đông khí tĩnh th́ hấp, nhuận tất vạn vật phát sanh, táo tất vật khô ; sanh vào mùa thu đông, thủy nhiều nên có hỏa sưởi ấm, tất vạn vật hóa thành, như ẩm thấp tất vạn vật bệnh. Dần thân tức là cấn khôn. Thổ gửi nhờ nơi 4 góc vuông, kí sanh ở dần thân, kí lộc ở tị hợi, nên nói tại cấn khôn, hỉ tĩnh kị xung. Nơi sanh của 4 hành khác thảy đều kị xung khắc, thổ cũng chẳng ngoại lệ.
Kỷ thổ ẩm thấp, trong chánh súc tàng ; chẳng sầu mộc thịnh, chẳng sợ thủy cuồng (nước với) ; Hỏa ít bị tối, kim nhiều được vui ; để như được vượng, nên được trợ giúp. Mậu Kỷ cùng là kẻ sĩ trong chánh, nhưng Mậu thổ cố trọng mà Kỷ thổ tàng súc, Mậu thổ cao kháng, Kỷ thổ ti thấp, ấy là điểm bất đồng vậy. Đất ẩm thấp có thể bồi gốc rễ cho mộc, ngăn thủy chảy tràn. Gặp Giáp tất hợp mà có t́nh, nên nói chẳng sầu mộc thịnh ; gặp thủy tất có thể chứa nạp vào. Ấy là chổ diệu dụng không có là của Kỷ thổ. Như muốn tư sanh vạn ḷai, nên dùng Bính hỏa khu trừ khí ẩm thấp, được Mậu thổ giúp th́ trường sanh, có đủ cả 2 tất được sung túc thịnh vượng lâu dài.
Canh kim đới sát, cứng chắc tột cùng ; có thủy th́ thanh, gặp hỏa th́ nhọn; Thổ ướt được sanh, thổ khô dễ gảy / fát ra tiếng trong trẻo ; gặp Giáp lời to, thua nơi Ất muội. Canh kim là khí sát liểm lại ở tam thu, tính chất cương kiện, so với các can dương Giáp Bính Mậu Nhâm có khác. Có Nhâm thủy để tiết bớt tính cương kiện, khí lưu th́ thanh ; có Đinh hỏa hun đúc chất cương kiện, mài bén thành nhọn; sanh xuân hạ gặp sửu th́n thổ thấp là được toàn sanh ; gặp tuất mùi thổ táo, th́ dễ gảy / fát ra tiếng trong trẻo. Giáp mộc tuy cường, vẫn bị Canh phạt; Ất mộc tuy nhu, hợp thành có t́nh.
Tân kim mềm yếu, ôn nhuận mà thanh ; sợ gặp nhiều thổ, vui có thủy cạn ; Có thể pḥ xă tất, có thể cứu sanh linh ; nhiệt mừng có mẹ, hàn vui gặp Đinh. Tân kim chất thanh nhuận, là khí ôn ḥa của tam thu. Mậu thổ quá nhiều, tất cạn thủy chôn vùi kim ; Nhâm thủy có dư, tất nhuận thổ tiết kim. Tân là vua của Giáp, Bính lại là vua của Tân, Bính hỏa thiêu đốt Giáp mộc, Tân hợp Bính hóa thủy, chuyển khắc thành sanh, nên nói pḥ xă tất cứu sanh linh; Sanh mùa hạ hỏa nhiều, gặp Kỷ thổ tất làm tối bớt hỏa mà sanh kim ; Sanh mùa đông thủy vượng, có Đinh hỏa tất sưởi ấm thủy mà dưỡng kim, nên nói là hỉ vậy.
Nhâm thủy sông dài, tiết bớt kim khí ; cương trong là đức, chảy măi không thôi ; Thông căn thấu quư, xung thiên đuổi địa ; hóa tất hữu t́nh, ṭng tắc cứu ứng. Sông dài tức là thiên hà. Nhâm thủy trường sanh ở thân, thân là cung khôn, là cửa của thiên hà. Nhâm sanh ở thân, tiết bớt sát khí đầy rẩy ở tây phương,, chảy măi không thôi, có đức cương trong vậy. Như đủ cả thân tư th́n, lại thấu quư thủy, tất tràn ngập, dù có Mậu Kỷ thổ cũng chẳng ngăn nổi. Như định chế nó sẽ bị sức nước xung ngược lại thành họa, nên thuận theo mà dùng mộc tiết bớt thủy khí, tất chẳng bị xung đuổi. Hợp Đinh hóa mộc sanh hỏa, nên nói là có t́nh. Sanh tháng tị ngọ mùi, tứ trụ hỏa thổ đều vượng, không có kim thủy tương trợ, hỏa vượng thấu can tất ṭng hỏa, thổ vượng thấu can tất ṭng thổ. Điều ḥa thấm ướt, nhưng vẫn luôn có cái công tương tế.
Quư thủy chí nhược, thông suốt như nước của trời ; gặp được th́n vận, hóa khí thành thần ; Chẳng sầu hỏa thổ, chẳng luận Canh Tân ; hợp Mậu gặp hỏa, hóa tượng thành chân. Quư là thủy thuần âm, tuy có nguồn nước chảy lâu dài mà chí tĩnh chí nhược, trong ngũ âm th́ quư gọi là chí âm. Long, tức là th́n, thông can gặp th́n, tất nguyên thần hóa khí thấu ra, cái lư nhất định là vậy ( Xem thêm “Tích Thiên Tủy chinh nghĩa " ). Chẳng sầu hỏa thổ v́ chí nhược chi tính, nên gặp nhiều hỏa thổ tất ṭng hóa. Chẳng luận Canh Tân v́ nhược thủy chẳng thể tiết bớt kim khí, như nói kim đa phản trọc, tức chỉ vào quư thủy vậy. Như hợp Mậu lại gặp hỏa, Mậu thổ táo hậu, tứ trụ gặp Bính th́n, dẫn xuất hóa thần, hóa tượng thành chân vậy. Như sanh ở thu đông kim thủy vượng địa, dù có Bính th́n cũng khó ṭng hóa nổi, nên lưu ư cho rơ ( xem trích lục “Tích Thiên Tủy chinh nghĩa " ).
__________________ Cố ư nài hoa hoa chẳng chịu
Vô t́nh ép liễu liễu ok!
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|