NgoaLong Hội Viên

Đă tham gia: 17 May 2010
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 336
|
Msg 1 of 114: Đă gửi: 17 May 2010 lúc 9:37pm | Đă lưu IP
|
|
|
Phú “Tử Vi Biệt Cách”
Tác
Giả: Đằng Sơn
1. Tử Vi cách cục tối trọng âm dương
2. Học giả yếu tường quá hư cùng biến
3. Nữ tinh phú hiểm úy kỵ đào hoa
4. Tĩnh tú sát đa toàn vi bất hảo
5. Chính tinh hăm đáo quyền lộc quang vinh
6. Miếu vượng kỵ sinh phản vi bất thiện
7. Chủ hiền khách hiểm quân tử oan khiên
8. Chủ hiểm khách hiền tiểu nhân đắc chí
9. Ḱnh Dương Ngọ vị yểu chiết h́nh thương
10. Nhược hăm Lộc Quyền danh dương viễn lư
11. Cơ Lương Quang Quư H́nh Lộc danh y
12. Thế cục chuyển di Lộc H́nh Tử Phá
13. Tử Vi Quyền Phủ diệu sử Kỵ H́nh
14. Tử Phủ Nhật Ḱnh hùng tâm giảo ngữ
15. Tàng hung Tử Phủ Vũ Tướng không vong
16. Măo Dậu Kiếp Không Tử Tham thoát tục
17. Liêm Trinh vô lực ngộ Hổ nguy nan
18. Liêm Phá Liêm Tham Khúc Xương đại họa
19. Mệnh lâm hiểm tọa Đà Vũ Xương Linh
20. Vũ Phủ Kiếp Ḱnh ác nhân quư hiển
21. Dậu cung bất miễn Thiên Tướng đa đoan
22. Phản Hũu Hồng Loan sắc Không giác ngộ
23. Quư tinh Tướng Phủ Tuần Triệt lao đao
24. H́nh Tướng, Phủ Hao đồng vi phá cách
25. Phát hiềm Xương Khúc, phản hợ Kiếp Không
26. Hao Phá bần cùng, Lộc quân đại phát
27. Thanh liêm H́nh Sát, hiển đạt Sát Ḱnh
28. Nạn đáo trùng phùng Sát Dương Ngọ vị
29. Đào Hoa chính thị Tuần tự Tham Liêm
30. Đa Sát, bại, dâm phát sinh đại họa
31. Tham Linh thành tựu, Tham Hổ tai ương
32. Tham Hỏa anh hùng, Tham Xương nhiễu sự
33. Âm Dương vạn sự Xương Khúc Kiếp Không
34. Hỉ ngộ Tam Minh, ố hiềm Tam Ám
35. Sửu Mùi ảm đạm Nhật Nguyệt vô quang
36. Gia Kỵ Triệt Tuần phả vi đại cát
37. Âm Dương hăm đắc kỳ cách vinh xương
38. Nhật phát văn chương, Nguyệt thăng vũ chức
39. Nhật Lương Xương Lộc Quyền Lực hạch tâm
40. Tỵ Hợi tà dâm Đồng Lương Lộc Mă
41. Cự Môn ám chủ tối hỉ Nhật minh
42. Cự Ngộ Sát Tinh nhất sinh tọa nạn
43. Thiên Đồng Dậu hăm cát Hóa vinh quang
44. Đồng Cự Đinh Tân Vơng La đại quư
45. Dần Thân Riêu Hỉ Cơ Nguyệt lăng loàn
46. Th́n Tuất Không Vong Cơ Lương tăng đạo
47. Cự Cơ Măo Dậu bất đáo nhân duyên
48. Cơ Nhật Đồng Liêm nữ nhân bất túc
49. Cách tuy họa phúc chủ yếu thiện tâm
50. Khả dĩ an nhiên đức năng thắng số
---------------------
1. Tử Vi cách cục tối trọng âm dương
Cách cục trong khoa Tử Vi hầu hết dựa trên lẽ
biến dịch của âm dương, ngũ hành chỉ là phụ mà thôi. V́ nền tảng của khoa Tử Vi
gồm cả âm dương lẫn ngũ hành, khi dụng ngũ hành để luận cách cục của Tử Vi, học
giả rất cần nắm vững dịch lư để khỏi bị sai lầm.
2. Học giả yếu tường quá hư cùng biến
Người học Tử Vi do đó cần am tường lẽ “quá hư
cùng biến” của dịch.
“Quá Hư” là cái tốt quá độ trở thành hư hỏng.
“Cùng Biến” là đang rất tốt nếu biến xấu thành
rất xấu, đang rất xấu nếu biến tốt thành rất tốt. Thường được gọi là lư “cùng
tắc biến”, một lư lớn của dịch.
3. Nữ tinh phú, hiểm úy kỵ đào hoa
Nữ tinh ám chỉ Thái Âm (đế tinh, tượng sự cực âm)
và bốn sao ứng với bốn quái hậu thiên âm của dịch là Tham Lang (ứng với quái
Tốn), Liêm Trinh (ứng với quái Li), Thiên Đồng (ứng với quái Đoài), Thiên Lương
(ứng với quái Khôn). Các sao này hàm chứa tính âm, nên nếu phong phú (tức miếu
vượng lại hóa lộc) hoặc trong cảnh nguy hiểm (hăm địa không hóa Khoa Quyền Lộc,
hay là hội họp nhiều sát, bại tinh không được không vong hóa giải); thêm các
cách đào hoa tất ứng với sự sa đọa hoặc tai nạn.
4. Tĩnh tú sát đa toàn vi bất hảo
Các sao nhóm tĩnh (Cự Cơ Nguyệt Đồng Lương) hợp
với cảnh an b́nh hơn xung động, gặp nhiều sát tinh chắc chắn không tốt. Chú ư
rằng Nhật là ngoại lệ v́ là đế tinh dương mạnh mẽ.
5. Chính tinh hăm đáo Quyền Lộc quang vinh
Chính tinh hăm rất xấu, nhưng nếu hóa Lộc hoặc
hóa Quyền lại trở thành tốt hơn cả chính tinh miếu vượng hóa Lộc hóa Quyền.
Chú ư: Ư nghĩa “hóa Lộc” và “hóa Quyền” khác với
có Hóa Lộc, Hóa Quyền cùng cung hoặc hợp chiếu. Thí dụ, năm Giáp Liêm Trinh hóa
Lộc. Nếu Tham Lang cùng cung Liêm Trinh (hăm) th́ phải phân định như sau: “Liêm
Trinh hóa Lộc” và “Tham Lang có hóa Lộc cùng cung”. Ngược lại, năm Mậu Tham
Lang hóa Lộc phải phân định là “Tham Lang hóa Lộc” và “Liêm Trinh có hóa Lộc
cùng cung”; mặc dù cả hai trường hợp đều được gọi vắn tắt là “Liêm Tham Lộc”.
6. Miếu vượng Kỵ sinh phản vi bất thiện
Chính tinh miếu vượng rất tốt, nhưng nếu hóa Kỵ
lại trở thành xấu xa hơn chính tinh hăm địa hóa Kỵ. Cái xấu này không phải là
cái xấu của kẻ không thể thành tựu, mà ví như cái xấu của kẻ trèo cao té nặng.
Nếu tu tâm chịu nhịn thua cuộc đời th́ có thể tránh được tai họa; chỉ tiếc là
kẻ được cách tốt của chính tinh dễ có ai chịu thua cuộc đời!
7. Chủ hiền khách hiểm quân tử oan khiên
Chính cung đa số là sao hiền (cát tinh), nhưng
các cung hợp chiếu, đặc biệt là cung xung chiếu, đa số là sao hiểm (sát và bại
tinh) ví như người quân tử bị hàm oan. Dù đắc cách cũng rất mong manh, dễ bị
phá hỏng.
Áp dụng: Sao ở hai cung Mệnh và Thân đa số là cát
tinh, nhưng sao ở các cung hợp chiếu –nhất là cung xung chiếu- đa số là sát,
bại tinh xấu xa; nghĩa là nền tảng tốt mà hoàn cảnh bất thuận, dễ gặp xui xẻo,
tai họa.
8. Chủ hiểm khách hiền tiểu nhân đắc chí
Chính cung đa số là sao hiểm (sát và bại tinh),
nhưng các cung hợp chiếu, đặc biệt là cung xung chiếu, đa số là sao hiền (cát
tinh), ví như kẻ tiểu nhân gặp cảnh đắc chí, dù căn bản chẳng ra ǵ vẫn dễ
thành tựu.
Áp dụng: Sao ở hai cung Mệnh và Thân đa số là sát
và bại tinh xấu xa, nhưng sao ở các cung hợp chiếu –nhất là cung xung chiếu- đa
số là cát tinh, nghĩa là ḿnh nền tảng xấu mà hoàn cảnh thuận lợi nên dễ thành
công, lại hay đóng kịch là người tốt.
9. Ḱnh Dương Ngọ vị yểu chiết h́nh thương
Tuổi Bính, Mậu có Ḱnh Dương ở Ngọ. Ḱnh tượng
thanh gươm, Ngọ tượng con ngựa nên gọi là cách “mă đầu đới kiếm” (gươm treo đầu
ngựa). Ngọ là hăm địa của Ḱnh Dương lại thuộc hỏa khắc tính kim của Ḱnh nên
cách này hết sức nguy hiểm. Phú có câu “Mă đầu đới kiếm phi yểu chiết nhi h́nh
thương” nghĩa là có cách “mă đầu đới kiếm” cư mệnh không chết yểu cũng khó
thoát cảnh thương tật.
Nhưng v́ lư “cùng tắc biến” lại có ba kỳ cách như
tiếp sau đây.
10. Nhược hăm Lộc Quyền danh phương viễn lư
Theo lư “cùng tắc biến” của dịch, một hoàn cảnh
cực xấu biến tốt sẽ trở thành cực tốt.
Mệnh có Ḱnh Dương cự Ngọ (hăm địa), cùng cung với
Đồng Âm (hăm địa), tuổi Bính Thiên Đồng hóa Lộc có Thiên Cơ hóa Quyền tam hợp
(đắc Lộc Quyền), tuổi Mậu Thái Âm hóa Quyền có Thiên Cơ Hóa Kỵ tam hợp (đắc
Quyền Kỵ) là hai kỳ cách tốt đẹp “mă đầu đới kiếm trấn ngự biên cương”, tạo nên
sự nghiệp trong cảnh dầu sôi lửa bỏng, danh tiếng lẫy lừng.
Ḱnh Dương cư Ngọ (hăm địa) cùng cung với Tham
Lang (hăm địa), tuổi Mậu Tham Lang hóa Lộc, cũng là kỳ cách “mă đầu đới kiếm
trấn ngự biên cương”. (Trái lại tuổi Bính mà gặp cách này là hoạn họa trùng
trùng v́ không được cát hóa).
Chú ư: Tuổi Bính Thiên Cơ cư Ngọ (hóa Quyền)
không hợp cách v́ Thiên Cơ không hăm địa ở Ngọ; nên -mặc dù Thiên Cơ khá tốt ở
Ngọ- nếu gặp Ḱnh Dương cùng cung th́ “phi yểu chiết phi h́nh thương”, rất cần
cẩn thận đề pḥng.
11. Cơ Lương Quang Quư H́nh Lộc danh y
Thiên Cơ và Thiên Lương là hai sao tĩnh, gặp
Thiên H́nh hết sức nguy hiểm, khó tránh khỏi tai họa. Nhưng Ân Quang và Thiên
Quư biến được cái ác của H́nh thành hành động quyết liệt mà xây dựng. H́nh luôn
luôn có Riêu tam hợp. Trong cảnh này Riêu tượng trưng thuốc đắng giă tật, thêm
Lộc Tồn (bảo thủ, cẩn trọng) hoặc hóa Lộc (thuận lợi, may mắn) trở thành kỳ
cách. Cơ Lương (không nhất thiết đồng cung, nhưng phải hội họp với nhau) bản
chất vốn đă thích phục vụ, được cách này theo đuổi ngành y dược rất dễ thành
tựu lớn. Nếu Cơ hoặc Lương ở Sửu Mùi, có Tả Hữu giáp hai bên lại càng hoàn mỹ
(xem thêm cách 12). Chú ư rằng Sửu Mùi là hăm địa của Thiên Cơ, nhưng trong
trường hợp này v́ thành cách mà vẫn tốt đẹp như thường.
Các chính tinh khác gặp H́nh Riêu Lộc Quang Quư
cũng thích hợp ít nhiều với ngành y dược.
Xác suất càng cao nếu cư Quan Lộc thay v́ Mệnh.
12. Thế cục chuyển di Lộc H́nh Tử Phá
Tử Phá Sửu Mùi là cách chính tà tranh thắng, lẽ
thường rất cần Tả Hữu phù tá Tử Vi để Tử Vi đắc thế, chế ngự bớt tính phá hoại
của Phá Quân. Trái lại gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên H́nh th́ H́nh tất sẽ về
cùng phe với Phá Quân, buộc Tử Vi lùi bước. Đây là số người đ̣i thắng thiên
mệnh, gặp cảnh khó khăn dễ thiên về tà hoặc bá đạo hơn là chính đạo. Nhưng nếu
có thêm Lộc Tồn (bảo thủ, cẩn trọng) hoặc hóa Lộc (may mắn) lại dễ thành công
trong cảnh tranh tối tranh sáng giữa chính và tà. Do đó Phá Quân hóa Lộc hoặc
Tử Phá được Lộc Tồn hội họp gặp thêm Thiên H́nh là một kỳ cách hết sức tốt đẹp,
ví như kẻ anh hùng (hoặc gian hùng, tùy theo cái nh́n của mỗi người) có bản
lănh đổi thay thời cuộc, tạo nên sự nghiệp phi thường trong cảnh trúc chẻ ngói
tan.
Lư tưởng nhất là Tử Phá có Tả Hữu giáp hai bên.
Gồm có Tử Phá cư Sửu sinh tháng 9 (H́nh tam hợp), tháng 11 (H́nh xung chiếu);
hoặc Tử Phá cư Mùi sinh tháng 3 (H́nh tam hợp), tháng 5 (H́nh xung chiếu). Bốn
cách này H́nh hội họp mà không cư cùng Tử Phá nên giảm sát khí, đỡ lo tai họa.
Chú ư: Tử Phá không cùng cung không kể!
13. Tử Vi Quyền Phủ diệu sử Kỵ H́nh
Tử Vi ở cung dương luôn luôn tam hợp với Phủ
Tướng nên gọi là cách “Tử Phủ Vũ Tướng”, nếu không có Tả hoặc Hữu hội họp là
cách “cô quân”, ví như vua không có cận thần, thiếu hẳn hiệu quả. Trong hoàn
cảnh này lại gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên H́nh lại càng bất lợi (mặc dù
không nguy hiểm, đây H́nh ví như kẻ phù tá hung dữ lộng quyền, khiến chủ Tử Vi
mang tai tiếng bất nhân).
Nhưng nếu Tử Phủ Vũ Tướng có hóa Quyền hội họp
th́ uy lực mạnh mẽ, khắc phục biến H́nh thành phù tá đắc lực, là một kỳ cách,
dễ thành tựu trong cảnh đấu tranh nguy hiểm. Lưu Huyền Đức, vua nước Thục đời
Tam Quốc có cách này (“Lưu Huyền Đức đạt thừa Hán nghiệp thi ư Tử Phủ Vũ Tướng
Khoa Quyền H́nh Ấn Hồng Khôi mệnh thân”).
Cũng cách Tử Phủ Vũ Tướng, gặp cả H́nh lẫn Kỵ rất
khó thành công. Nhưng nếu có Quyền ở chính cung, hoặc Quyền Kỵ hội chiếu (nghĩa
là Kỵ không ở chính cung) th́ vẫn dễ thành công hiển hách, nhưng phải bận tâm
tính toán nhiều hơn cách không có hóa Kỵ; nên cũng dễ trở thành kẻ gian hùng.
14. Tử Phủ Nhật Ḱnh hùng tâm giảo ngữ
Tử, Phủ, Nhật (Thái Dương) là ba đế tinh mạnh mẽ,
có bản lănh biến Ḱnh Dương (cùng cung) thành của ḿnh, cư mệnh là kẻ có hùng
tâm và chịu tính toán. Nếu mệnh cư ở Th́n Tuất Sửu Mùi th́ đắc cách “Ḱnh Dương
nhập miếu” nên bản lănh cao lại thêm liều lĩnh; Tử, Phủ cùng cung theo đuổi
kinh doanh dễ có cơ thành tựu lớn; do đó có cách “Tử Phủ Ḱnh Dương tại cự
thương”.
Chú ư 1: Một trong ba đế tinh Tử, Phủ, Nhật cùng
cung với Ḱnh th́ kiêu ngạo, cảm thấy rất khó chịu khi thua người. Nếu đế tinh
ở vị trí tương đối yếu tất sẵn sàng dối trá để bảo vệ vị trí của ḿnh. Các vị
trí tương đối yếu gồm có: Tử Vi cư Tư Măo Dậu Th́n Tuất, Phủ cư âm cung, Thái
Dương cư Tuất Tư Sửu Mùi (Thái Dương rất yếu ở Hợi nhưng không thể gặp Ḱnh ở
đây nên không kể).
Chú ư 2: Thái Âm cũng là đế tinh, nhưng yếu hơn
Tử Phủ Nhật, không vận dụng nổi Ḱnh Dương nên chỉ có cách này khi đồng cư với
Thái Dương ở Sửu Mùi.
Chú ư 3: Thay v́ Ḱnh mà là Đà lư tính vẫn tương
tự, nhưng giảm phần liều lĩnh mà tăng phần tính toán; khó thoát khỏi tâm lư
“cứu cánh biện minh cho phương tiện”.
15. Tàng hung Tử Phủ Vũ Tướng không vong
Tử Phủ Vũ Tướng (chỉ xảy ra ở cung dương) ứng với
cộng hưởng giữa hai nhóm Tử Liêm Vũ và Phủ Tướng nên rất tốt đẹp, nhưng nếu gặp
không vong (tức Tuần, Triệt, hoặc Thiên Không, Địa Không đúng vị đóng cùng
cung) th́ ví như ṭa lâu đài xây trên băi cát, dù có các cách tốt khác hội họp
đi nữa cũng gặp nhiều hung hiểm; sự nghiệp dù huy hoàng cũng khó lâu bền.
Tuần Triệt đúng vị không vong khi ở cung cùng lư
với năm sinh nên cách Tuần Triệt chỉ ứng với người sinh năm dương. Sinh năm âm
ảnh hưởng không đáng kể.
Thiên Không đúng vị không vong ở Dần Thân Tỵ Hợi,
nên cách Thiên Không chỉ ứng với hai cung Dần Thân.
Địa Không Địa Kiếp đúng vị không vong ở Th́n Tuất
Sửu Mùi Tí Măo nên cách Địa Không, Địa Kiếp chỉ ứng với ba cung Th́n Tuất Tư.
CHÚ Ư: Cách này vẫn có thể thành công to tát,
nhưng nếu thế th́ phải trả giá cao. Không thành công lại dễ b́nh ổn hơn. Đây là
lẽ bù trừ của thuyết âm dương.
16. Măo Dậu Kiếp Không Tử Tham thoát tục
Ngược lại với cách 15, khi Tử Vi hội họp với Sát
Phá Tham thay v́ Phủ Tướng th́ thành cách Sát Phá Liêm Tham, là cảnh chính tà
tranh thắng. Vị trí kém nhất của Tử Vi trong hoàn cảnh này là cư Măo Dậu cùng
với sao “chính đào hoa” Tham Lang, ứng với sự sa đọa, dâm đăng; v́ vậy sách có
câu “Đào Hoa phạm chủ vi chí dâm”. Nhưng nếu Tử Tham cư Măo gặp Địa Kiếp hoặc
Địa Không cùng cung lại là vô vi thoát tục; tu hành ắt có thành tựu. Cư Dậu xác
xuất thành tựu thấp hơn. Không hoặc Kiêáp chỉ hội họp thay v́ cùng cung xác
xuất thành tựu cũng thấp hơn.
Chú ư: Nếu mệnh cung nguyên thủy có Tử Tham gặp
Tuần Triệt án ngữ hoặc cùng cung Thiên Không không thể nhất luật bàn như trên
mà phải xét xem các cường cung (tức mệnh tài quan, quan di thê) có Địa Không,
Địa Kiếp hoặc cả hai sao hội họp hay không. Nếu thay v́ Không Kiếp mà lại là
Xương Khúc hội họp th́ tâm muốn tu hành giải thoát nhưng vẫn khó thoát nợ
trần.
17. Liêm Trinh vô lực ngộ Hổ nguy nan
Liêm Trinh ứng với quái Li rực rỡ quá độ ví như
cô tiểu thư nhà giàu; tốt th́ chủ công danh, xấu dễ gặp tai họa. Liêm Trinh
cùng cung với Phá Quân hoặc Tham Lang th́ lạc hăm nên vô lực. Bạch Hổ (thuộc
ṿng Thái Tuế) tượng kẻ nhất định dùng quyền lực để bảo vệ quyền lợi của ḿnh.
Vô lực mà đ̣i dùng lực tất gặp nguy hiểm, tai ương; nên Liêm Trinh lạc hăm cùng
cung Bạch Hổ khó tránh tai họa.
Liêm Trinh độc thủ Dần Thân được hội họp với Phủ
Tướng nhưng lại bị Tham Lang (hăm) xung chiếu, đồng cung Bạch Hổ cũng nguy hiểm
nhưng đỡ hơn Liêm Phá, Liêm Tham. Có sao tốt giải cứu th́ không đáng lo ngại.
Chú ư: Bạch Hổ có Thanh Long (thuộc ṿng Lộc Tồn)
cùng cung th́ thành cách “Thanh Long Bạch Hổ” hoặc “Long Hổ tương phùng”. Trong
trường hợp này Bạch Hổ không c̣n tác họa nữa, mà hợp tác với Thanh Long để tăng
xác xuất thành công.
18. Liêm Phá Liêm Tham Khúc Xương đại họa
Liêm Trinh ứng với quái Li, ví như cô tiểu thư
đài các, có Khúc Xương càng thêm vẻ kiêu sa. Nhưng Xương Khúc, mặc dù là cận
thần của Tử Phủ Âm Dương, bản chất vốn yếu đuối. Liêm Trinh cùng cung Phá Quân
hoặc Tham Lang là lạc hăm, ví như cảnh thân gái dặm trường, vẻ đài các kiêu sa
của Xương Khúc càng khiến kẻ bất lương nḥm ngó, biến thành tai họa. Phú có câu
“Liêm Trinh phùng Văn Quế cánh bôn ba” (Liêm Trinh phùng Văn Khúc càng bôn ba)
có lẽ ám chỉ trường hợp này.
Chú ư: Liêm Trinh là sao đào hoa lại chủ quan
lộc, h́nh ngục nên sao phù tá tốt đẹp nhất là Lộc Tồn (may mắn, bảo thủ, cẩn
trọng). Có Lộc Tồn cùng cung th́ dễ thành đạt và đỡ lo tai họa, nhất là tai họa
do Xương Khúc và các sao đào hoa gây ra; hội họp tương tự nhưng không tốt bằng.
Ngược lại Liêm Trinh gặp những phản đề của Lộc Tồn như sau đây th́ rất đáng lo ngại:
Thiên Phúc cùng cung dễ xui xẻo
Ḱnh hoặc Đà cùng cung dễ gặp tai họa
Đại hoặc Tiểu Hao cùng cung thiếu chí hướng, khó
thành tựu
19. Mệnh lâm hiểm tọa Đà Vũ Xương Linh
Đây là một trường hợp mà lư ngũ hành hoàn toàn
phù hợp với lư âm dương, và dễ áp dụng hơn.
Vũ Khúc ở cung dương hoặc cùng Tham Lang ở Sửu
Mùi hội họp Văn Xương tương đối tốt đẹp, nhưng v́ hai sao cùng thuộc kim có
tính sát nên hàm chứa nguy hiểm. Đà Linh là hai sao sát có tính âm hàn (Đà là
sao âm của cặp Ḱnh Đà, Linh là sao âm của cặp Hỏa Linh). Đà thuộc kim, Linh
thuộc hỏa nhưng đới thêm tính kim. Cái đẹp mong manh gặp tính sát âm hàn đă kém
đi nhiều; cả bốn sao lại đều mang tính sát của kim nên hội họp trở thành cực
xấu, ứng với nguy hiểm hoặc khó khăn to lớn.
Vũ Phá Tỵ Hợi, Vũ Sát Măo Dậu vốn đă không hợp
với Xương Khúc nên càng xấu hơn nữa.
Theo lư ngũ hành, kim quá dư tất phải sinh thủy
để lấy lại quân b́nh. Thủy ứng với nước nên phú để lại có câu “Linh Xương Đà Vũ
hạn đáo đầu hà” nghĩa là đến hạn Linh Xương Đà Vũ tất gieo ḿnh xuống sông tự
tử, ư nói là gặp quá nhiều khó khăn bế tắc, chỉ c̣n cách chết cho rảnh nợ. Sự
thật gặp hạn Linh Xương Đà Vũ không nhất thiết tự tử, nhưng chắc chắn có sự bất
xứng ư. Linh Xương Đà Vũ ở phúc đức cũng luận tương tự.
Chú ư: Vũ Khúc bản chất lạnh lẽo, bất cận nhân
t́nh.
20. Vũ Phủ Kiếp Ḱnh ác nhân quư hiển
Vũ Phủ Tí Ngọ là một cộng hưởng vô cùng tốt đẹp
v́ cả hai sao đều là tài tinh; Phủ lại là đế tinh nên uy lực mạnh mẽ. Kiếp Ḱnh
là hai sát tinh ác độc, Phủ bản chất dung ḥa nên thu dụng làm tay chân của
ḿnh, trở thành cách gian tham nhưng quư hiển.
Có cách này cư mệnh, độc ác th́ khá giả, hợp cách
gian thương tạo ra tài sản trên máu mủ thiên hạ. Ngược lại quyết giữ thiện tâm
th́ như chủ tốt gặp đầy tớ bất lương, tất phải chịu một số oan nghiệp rồi mới
tốt đẹp được.
Vũ không được đồng cung với Phủ th́ uy lực kém
hơn. Cũng cách Kiếp Ḱnh, thêm nhiều sao tốt hội họp cũng ác độc hoặc tàn nhẫn,
nhưng tương đối khó thành tựu; thêm nhiều sao xấu hội họp tất v́ tiền bạc mà
mang họa vào thân. Cư mệnh nên đi tu là hơn cả.
21. Dậu cung bất miễn Thiên Tướng đa đoan
Thiên Tướng là quư tinh nên cư mệnh không phải lo cơm áo, nhưng bản chất nhu
nhược nên không vượt nổi tính "bại" của cung Dậu . Tướng kém cỏi nhất
ở Dậu (kém hơn Măo v́ hai đế tinh Âm Dương cư ở Tử Tức và Huynh Đệ đều hăm địa)
, lại bị Liêm Tham Phá hăm địa ở Măo xung chiếu, nên gặp rất nhiều phiền toái
rắc rối . Mệnh cung của nhiều cô gái giang hồ nhan sắc được khách làng chơi chu
cấp như vợ bé có cách này .
22. Phản Hũu Hồng Loan sắc Không giác ngộ
Cũng là Thiên Tướng cư Dậu , tuổi Ngọ có Hồng Loan cùng cung nên thanh sạch,
Đào Hỉ ở Măo xung chiếu, thành thử đắc cách tam minh Đào Hồng Hỉ, ví như kẻ lạc
giữa bụi trần nhơ nhuốc mà tâm tư sáng suốt, b́nh lặng như không, ngộ ra mọi
sắc hương đều là giả dối .
Thiên Tướng cùng cung Hồng Loan tại Măo luận tương tự nhưng xác suất thấp hơn .
Luật chung về Thiên Tướng cho tất cả mọi cung : Thiên Tướng ứng với h́nh thức
bề ngoài, nếu hội họp với cả hai loại sao sắc (Đào Hồng Hỉ) và Không (Tuần
Triệt Thiên Không Địa Không ) lại biến thành cảnh sắc sắc không không, thường
có duyên với cảnh tu hành ) .
23. Quư tinh Tướng Phủ Tuần Triệt lao đao
Phủ Tướng là hai quư tinh có tính dung ḥa nên nói chung khi độc thủ không ngại
tứ sát Ḱnh Đà Hỏa Linh lắm . Cư mệnh vẫn dễ phú quư, chỉ tăng thêm tính gian
xảo . Thế nhưng là thế "có" nên gặp Tuần Triệt coi như mất hết . Cách
tốt bao nhiêu cũng thành vô dụng . Gặp Thiên Không , Địa Không đúng vị không
vong cũng luận như trên .
Chú ư : Cách này ứng với khi Phủ Tướng ở cung âm . Ở cung dương là cách 15 đă
kể trên .
24. H́nh Tướng, Phủ Hao đồng vi phá cách
Thiên Tướng là sao yếu đuối nên có Tả Hữu phù tá th́ rất tốt đẹp, ngược lại gặp
đối thủ của Tả Hữu là Thiên H́nh cùng cung th́ hết sức nguy hiểm . Thiên H́nh
là sát tinh nên Thiên Tướng khó thoát khỏi tai họa . Thiên Phủ cũng cần Tả Hữu
và kỵ Thiên H́nh, nhưng v́ là đế tinh có uy lực mạnh nên gặp Thiên H́nh không
đáng lo ngại . Nhưng Phủ là tài tinh, cùng cung Đại Tiểu Hao là phá cách, ứng
với sự túng thiếu . Đại Tiểu Hao đắc địa đi nữa cũng chỉ có những thoáng huy
hoàng mà thôi .
25. Phát hiềm Xương Khúc, phản hợ Kiếp Không
Phá Quân bản chất phá hoại, Xương Khúc lại nho nhă dung ḥa, nên Phá Quân có
Xương Khúc pḥ tá không thể làm ra chuyện (trừ trường hợp có thêm sao của cả
hai nhóm Tả Hữu, Khôi Việt hội họp). Phú có câu "Phá Quân Xương Khúc vi
bần nho" . Ngược lại Phá gặp Kiếp Không là hai sao chuyên phá hoại th́
đúng là chủ gặp tớ, dễ thành đại sự .
26. Hao Phá bần cùng, Lộc quân đại phát
Đại Tiểu Hao là hai sao thiếu chí hướng, khiến Phá Quân không thể chuyên nhất
phát huy ưu điểm xung phá của ḿnh . Đại Tiểu Hao bản chất lại là phí phạm, hư
hao; dễ đẩy Phá Quân vào cảnh bần cùng . Ngược lại Phá Quân gặp Lộc Tồn (cẩn
trọng nhưng khá giả) hoặc hóa Lộc (thuận lợi , may mắn ) tất đại phát .
Chú ư : Lộc và Không Kiếp cùng phù hợp Phá Quân nên gặp Phá Quân thay v́ phá
hoại nhau lại cùng giúp Phá Quân trở thành tốt đẹp .
27. Thanh liêm H́nh Sát, hiển đạt Sát Ḱnh
Thất Sát có Tả Hữu phù tá th́ tốt đẹp. Nhưng mang tính sát nên đồng thời phù
hợp với đối thủ của Tả Hữu là Thiên H́nh; do đó gặp Thiên H́nh không bất lợi ,
chỉ thể hiện một chiều hướng khác . Thất Sát miếu vượng th́ thanh liêm, nghiêm
khắc, hăm th́ tàn nhẫn .
Sao Sát phù hợp nhất với tính dũng cảm của Thất Sát là Ḱnh Dương, tức sao
dương của cặp Ḱnh Đà, Thất Sát gặp Ḱnh Dương như chủ can đảm gặp tớ liều
lĩnh, chỉ cần một trong hai sao đắc vị là có thể thành công to lớn . Nhưng đây
là một kết hợp đầy sát khí nên rất nguy hiểm, bạo phát thường đi liền với bạo
tàn, nhất là một trong hai sao hăm địa th́ rất khó ḷng thoát khỏi tai họa .
(Hai sao cùng hăm thành cảnh "kẻ dùng gươm chết v́ gươm", chính là
đại họa) .
Thất Sát gặp Đà La ư nghĩa tương tự Ḱnh Dương , nhưng mức thành đạt và xác
suất thành đạt thấp hơn, v́ Đà La là sao âm phát triển không nhanh bằng Ḱnh
Dương là sao dương .
28. Nạn đáo trùng phùng Sát Dương Ngọ vị
Ḱnh Dương cư Ngọ là cách "Mă đầu đới kiếm". Ngọ thuộc Hỏa, Ḱnh
thuộc Kim, Hỏa khắc Kim nên đây là vị hăm địa xấu nhất của Ḱnh Dương . Thất
Sát ở Ngọ miếu địa cùng cung với Ḱnh tất có thành tựu, nhưng khó ḷng tránh
khỏi tai họa khủng khiếp; hợp với số kẻ làm tướng chết oanh liệt ở trận tiền .
Phá Quân cư Ngọ (miếu địa) đồng cung Ḱnh Dương cũng luận tương tự .
29. Đào Hoa chính thị Tuần tự Tham Liêm
Tham Lang ứng với quái Tốn, tượng là con gái trưởng, nhu nhược thành thử dễ bị
cuốn hút vào chuyện trăng hoa, nên gọi là "chính đào hoa". Liêm Trinh
ứng với quái Li, tượng là con gái thứ , xinh đẹp kiêu sa . Nhan sắc là lợi điểm
mà cũng có thể là tai họa, nên gọi là "thứ đào hoa" .
30. Đa Sát, bại, dâm phát sinh đại họa
Sát tinh hoặc phá hoại hoặc cuốn hút người ta vào đường phá hoại . Bại tinh gây
ra bất hạnh . Dâm tinh, tức các cách đào hoa thiếu đứng đắn, gây sự sa ngă .
Tham Liêm bản chất đă mang sẵn tính đào hoa gặp nhiều sao của các nhóm này tụ
tập rất nguy hiểm, cần đề pḥng tai họa hoặc trụy lạc .
31. Tham Linh thành tựu, Tham Hổ tai ương
Hổ là một bại tinh bản tính quyết liệt, nên Tham Lang hăm địa thiếu uy lực gặp
Hổ cùng cung khó ḷng tránh khỏi tai nạn, miếu vượng cũng phiền toái . Lư tương
tự như trường hợp Liêm Trinh .
Chú ư : Có Thanh Long hội họp th́ thành cách "Thanh Long Bạch Hổ " .
Trong trường hợp này Bạch Hổ không c̣n tác họa nữa mà biến thành một yếu tố
thành công .
Tham Lang là một trong bộ ba Sát Phá Tham tất phải có sát tinh phù hợp . Lục
sát có Ḱnh Đà Hỏa Linh Không Kiếp . Ta đă biết Phá Quân hợp Không Kiếp, Thất
Sát hợp Ḱnh Đà; suy ra Tham Lang hợp Hỏa Linh .
Linh là sao âm của cặp Hỏa Linh, ví như ngọn lửa âm thầm, giúp Tham Lang thuộc
mộc được nung nóng, thành tựu nhưng không phải là đột phát .
32. Tham Hỏa anh hùng, Tham Xương nhiễu sự
Hỏa Tinh thuộc dương, ví như ngọn lửa lớn khiến Tham Lang thuộc mộc cháy bùng,
nên Tham Hỏa là cách anh hùng, ứng với sự thành công đột phát .
Xương là sao dương của cặp Xương Khúc, mang tính đào hoa nhưng đồng thời thuộc
kim khắc hành mộc của Tham . Tham Lang mang tính đào hoa gặp Xương ví như cảnh
"bỏ th́ thương vương th́ tội" chẳng ra ǵ, mập mờ rất phiền toái .
Tham Xương cư Mệnh do đó là kẻ hay gây rắc rối cho đời . Tệ nhất là có đủ bộ
Xương Khúc hội họp; phú có câu "Tham Lang Xương Khúc chính sự phiền
hà" .
Chú ư : Nếu có nhiều cát tinh như Tả Hữu Khôi Việt Lộc Tồn tam Hóa , hoặc sao
phù tá đúng bộ là Linh Hỏa th́ giải được, không kể là xấu nữa .
33. Âm Dương vạn sự Xương Khúc Kiếp Không
Muốn luận tốt xấu cho cặp đế tinh Âm Dương cần nhất là xét bốn sao Xương Khúc
và Không Kiếp . Âm Dương hội họp với Xương Khúc là đắc cách dễ phát triển tiềm
năng , với Không Kiếp là phá cách, nhẹ sinh ra cảnh đầu voi đuôi chuột, nặng
th́ nhiều tai họa .
34. Hỉ ngộ Tam Minh, ố hiềm Tam Ám
Âm Dương tượng trưng ánh sáng của mặt trăng mặt trời nên gặp bộ tam minh Đào
Hồng Hỉ (tượng vẻ tươi sáng của một cô gái xuân th́) rất đẹp đẽ . Trái lại gặp
bộ tam ám Riêu Đà Kỵ (tượng ba hoàn cảnh u ám) th́ giảm uy lực . Ngoại lệ là kỳ
cách Âm Dương Sửu Mùi tiếp theo đây .
35. Sửu Mùi ảm đạm Nhật Nguyệt vô quang
Sửu Mùi Nhật Nguyệt cùng cung ví như mặt trời mặt trăng cùng dành ánh sáng, là
cảnh âm dương hỗn độn, tranh tối tranh sáng, nói chung là phá cách . V́ Âm
Dương cùng là đế tinh, cư mệnh thích làm đàn anh thiên hạ nhưng lại không chịu
hoặc không biết lo lắng cho thuộc hạ, gây ra những cảnh đầu voi đuôi chuột .
36. Gia Kỵ Triệt Tuần phả vi đại cát
Cũng Nhật Nguyệt Sửu Mùi nhưng có Tuần hoặc Triệt án ngữ th́ cảnh hỗn độn bị
phá hủy, khiến Nhật Nguyệt cùng có cơ hội phát huy tiềm năng to lớn của ḿnh,
là một kỳ cách tốt đẹp . Địa Không cư ở đây cũng tương tự .
Sửu Mùi là đắc địa của Hóa Kỵ, lại gặp không vong th́ chỉ c̣n sót lại tính cẩn
trọng, rất cần thiết để hai đế tinh có thể cộng tác với nhau . Thế nên Âm Dương
Sửu Mùi gặp không vong đă tốt, thêm Hóa Kỵ trở thành hoàn mỹ .
Là một kỳ cách rất đáng ghi nhớ v́ Nhật Nguyệt lẽ thường rất hiềm Hóa Kỵ và
không vong .
37. Âm Dương hăm đắc kỳ cách vinh xương
Thái Âm cực xấu ở Th́n Ngọ (khí dương thịnh lại là cung dương), Thái Dương cực
xấu ở Hợi (khí âm thịnh lại là cung âm), nhưng là đế tinh nên có tiềm năng mạnh
mẽ . Do đó nếu đắc kỳ cách lại thành tựu hết sức to lớn .
38. Nhật phát văn chương, Nguyệt thăng vũ chức
Thái Dương vốn thuộc dương khi lạc hăm đắc kỳ cách theo luật "cùng tắc
biến" lại nhuốm tính âm nên dễ phát về văn chương . Cùng lư Thái Âm vốn
thuộc âm, lạc hăm đắc kỳ cách lại nhuốm tính dương nên dễ phát về vơ nghiệp .
Kỳ cách quan trọng nhất là Âm Dương hóa Lộc hoặc hóa Quyền, thêm Xương Khúc phù
tá . (Tưởng Giới Thạch tung hoành ở lục địa Trung Hoa, bị thua chạy ra Đài Loan
rồi biến Đài Loan thành một cường quốc có cách Thái Âm hăm địa cư Th́n hóa Lộc,
được thêm Khoa Quyền chiếu, lại có Khúc Xương phù tá) .
39. Nhật Lương Xương Lộc Quyền Lực hạch tâm
Thiên Lương thuộc quái Khôn (âm) lại vĩnh viễn tam hợp với Thái Âm (âm) , được
hội họp với Thái Dương (dương) thành cảnh âm dương quân b́nh nên rất đẹp đẽ .
Nhật vượng ở Măo thành cách Nhật Lương cùng cung, được Nguyệt miếu ở Hợi tam
hợp, nếu hội họp có thêm sao phù tá lư tưởng của Thái Dương là Văn Xương và sao
đại biểu may mắn là hóa Lộc hoặc Lộc Tồn là lư tưởng . Nhật Nguyệt là hai đế
tinh , thêm Lương là bầy tôi lương đống, cung mệnh được cách này dễ trở thành
nhân vật có quyền lực . Nhật ở Dậu hăm địa nên thành tựu kém hơn nhưng vẫn là
cách tốt đẹp . Đặc biệt nếu Nhật hoặc Lương hóa Lộc hoặc hóa Quyền th́ theo lư
"cùng tắc biến" lại thành kỳ cách, tốt hơn cả Nhật Lương cư Măo .
Lương cư Tư Ngọ cũng đắc cả hai sao Nhật Nguyệt, nhưng không được tọa cùng đế
vị nên kém hơn Nhật Lương Măo Dậu, ứng với quyền lực ở vị trí thấp hơn, cư mệnh
đắc phụ tinh tốt đẹp có thể là nhân sĩ địa phương hoặc làm thầy giáo (số vạn
thế sư biểu Khổng Phu Tử có Thiên Lương cư Tư) .
40. Tỵ Hợi tà dâm Đồng Lương Lộc Mă
Lương gốc là quái Khôn tượng mẹ, Đồng gốc quái Đoài tượng con gái út . Đồng
Lương ở Tỵ Hợi th́ Âm Dương cùng cung ở Sửu Mùi là cảnh Nhật Nguyệt tranh huy u
ám . Thiên Lương mất ánh sáng của Nguyệt, lại không được Nhật soi sáng trở
thành u tối , như người mẹ quên mất thiên chức của ḿnh . Tỵ Hợi lại thuộc tứ
mă tượng biến động nên Thiên Lương ở đây hăm địa, ứng với sự buông thả, phóng
túng . Đồng như cô con gái ham chơi được mẹ thả lỏng, nên là cách "vượng
địa" bay nhảy tự do không c̣n ǵ kềm hăm nữa .
Hóa Lộc và Thiên Mă (Lộc Mă, nhưng xem chú ư 1) là một cách rất tốt, biểu tượng
thay đổi may mắn, nhưng chính v́ vậy khuynh hướng phóng túng của Thiên Lương
càng có cơ hội bộc phát . Thiên Đồng non dại thiếu sự dạy bảo của người trên
thấy đổi thay may mắn thế nào chẳng ham vui nhảy vào , thiếu kinh nghiệm tất bị
sa ngă . Bởi vậy Đồng Lương Tỵ Hợi gặp Lộc Mă thay v́ tốt đẹp lại tà dâm , bất
chính .
Nếu không gặp Lộc Mă nhưng có các cách đào hoa hội họp cũng luận như trên .
Chú ư 1: Lộc Tồn và Thiên Mă (cũng gọi là Lộc Mă) không thể luận như Hóa Lộc và
Thiên Mă v́ Lộc Tồn có tính bảo thủ, giảm tính vọng động của Đồng Lương Tỵ Hợi
.
Chú ư 2: Tham Liêm Tỵ Hợi gặp hóa Lộc Thiên Mă tương tự, nhưng lư hiển nhiên
hơn v́ là hai sao chính phụ đào hoa .
41. Cự Môn ám chủ tối hỉ Nhật minh
Cự Môn là đầu đảng của các sao ám, tượng sự bất măn thị phi nên rất cần Thái
Dương soi sáng , do đó Cự Nhật đồng cung là một cách tốt đẹp . Nhưng cần chú ư
ở Dần Nhật vượng nên tốt đẹp hơn ở Thân . Cung Mệnh cư ở Thân có Cự Nhật là
hạng người đầu voi đuôi chuột, thích đảm đương trọng trách nhưng hay bỏ việc
giữa đường .
Ngoài ra Cự Môn cũng tốt hơn nếu gặp bộ tam minh Đào Hồng Hỉ . Ngược lại nếu
cùng cung với một trong ba sao thuộc bộ tam ám Riêu Đà Kỵ hoặc hội họp với hai
hoặc cả ba sao này th́ rất phiền toái, đa đoan; dù đắc cách Cự Nhật cũng thế .
42. Cự Ngộ Sát Tinh nhất sinh tọa nạn
Trong các sao tĩnh th́ Cự Môn - v́ bản chất đă hàm tính xấu - sợ lục sát tinh
hơn cả, gặp một trong lục sát cùng cung là phá cách . Nếu cư mệnh :
Cùng Ḱnh hoặc Đà : Lắm thị phi .
Cùng Hỏa hoặc Linh : Lắm tai nạn
Cùng Không hoặc Kiếp : Thành ít bại nhiều .
43. Thiên Đồng Dậu Hăm cát Hóa vinh quang
Thiên Đồng cực hăm ở Dậu (v́ cung xung chiếu có Thái Âm hăm địa), nên theo lư
cùng tắc biến nếu cát hóa lại biến thành kỳ cách, có thể tạo nên sự nghiệp huy
hoàng .
Tuổi Bính Thiên Đồng ở Dậu (hăm) hoá Lộc, được Thiên Cơ ở Sửu (hăm) hoá Quyền
tam hợp, thêm Thiên Việt cùng cung , Lộc Tồn ở Tỵ hội họp . Hết sức tốt đẹp .
Tuổi Đinh Thiên Đồng ở Dậu (hăm) hoá Quyền, được Thái Âm ở Măo (hăm) hoá Lộc
xung chiếu, Thiên Cơ hóa Khoa ở Sửu (hăm) và Cự môn hóa Kỵ ở Tỵ (hăm) chiếu về,
thêm Thiên Việt cùng cung . Chính cung hóa Quyền nên đắc cách Quyền Kỵ và gồm thâu
cả tứ hóa . Tốt đẹp e c̣n hơn cả tuổi B́nh .
44. Đồng Cự Đinh Tân Vơng La đại quư
Th́n là vị Thiên La, Tuất là vị địa vơng . Cự ở Th́n xung Đồng ở Tuất đều là
lạc hăm rất xấu, nhưng chính v́ thế mà hoá cát lại thành cực tốt .
Tuổi Đinh Thiên Đồng cư Tuất hóa Quyền, Cự Môn hóa Kỵ thành cách Quyền Kỵ, có
khả năng tạo dựng sự nghiệp trong cảnh khó khăn . Ngoài ra lại có Thái Âm hóa
Lộc ở Dần (hăm) , Lộc Tồn ở Ngọ chiếu về, ứng với tài lộc, may mắn . Thiên Đồng
cư Th́n cũng rất tốt, nhưng không bằng Tuất v́ thiếu Lộc Tồn tam hợp, và Thái
Âm ở Thân (vượng) hóa Lộc không tốt bằng ở Dần (hăm) .
Tuổi Tân Cự Môn cư Th́n (hăm) hóa Lộc, có Thái Dương ở Tư (hăm) hoá Quyền nên
là kỳ cách tốt đẹp . Cự Môn cư Tuất cũng tốt đẹp, nhưng kém hơn ở Th́n v́ Thái
Dương ở Ngọ (miếu) hóa Quyền không bằng Thái Dương ở Tư (hăm) .
Chú ư 1 : Tuổi Bính Thiên Đồng hóa Lộc , Thiên Cơ hóa Quyền nên Thiên Đồng ở
Th́n Tuất cũng tốt nhưng không bằng tuổi Đinh v́ hai lẽ : Thứ nhất Thiên Cơ uy
lực kém hơn Thái Âm , thứ hai bị Lộc Tồn ở vị nghịch lẽ âm dương .
Chú ư 2 : Tuổi Quư Cự Môn ở Th́n (hăm) hóa Quyền được thêm Lộc Tồn ở Tư chiếu
về nên cũng tốt đẹp, nhưng vẫn không bằng tuổi Tân có Thái Dương hăm cát hóa .
Cự Môn ở Tuất th́ kém hẳn .
45. Dần Thân Riêu Hỉ Cơ Nguyệt lăng loàn
Nguyệt cực âm nên dù là đế tinh vẫn yếu đuối, Cơ bề ngoài bảo thủ nhưng trong
tâm tư biến đổi liền liền, Dần Thân lại là mă địa tượng xung động . Hai sao
đồng cung ở đây không vững vàng, lại gặp Riêu (quyến rũ) Hỉ (vui tươi) thành
cách đào hoa th́ sao khỏi sa ngă . Nên đây là cách dâm đăng . Gặp các cách đào
hoa khác cũng luận tương tự .
Nhưng chú ư : Nếu Cơ Nguyệt Dần Thân có thêm Không vong trấn giữ (Tuần Triệt
hoặc Thiên Không cùng cung) th́ ứng với luật "cùng tắc biến" của
dịch, sắc lại biến thành không; nên càng có nhiều cách đào hoa càng có khuynh
hướng t́m giải thoát trong cảnh tu hành .
46. Th́n Tuất Không Vong Cơ Lương tăng đạo
Cơ Lương Th́n Tuất là miếu vượng rất tốt đẹp; cư mệnh là cách của bậc quân sư
tài giỏi , gặp sát tinh cùng cung xâm phạm phải xuống cấp vẫn c̣n là hạng
"nhất nghệ tinh nhất thân vinh". Nhưng Cơ Lương là hai sao nhu nhược,
nên bị một trong các sao không vong cùng cung trấn áp (gồm có Tuần Triệt, Địa
Không ở vị trí này ) tất chẳng c̣n ǵ cả, như người có của báu một lúc trắng
tay, lại thiếu bản lănh quật cường nên sinh thất chí, cư mệnh là cách của người
chán đời đi tu .
47. Cự Cơ Măo Dậu bất đáo nhân duyên
Cự Cơ Măo Dậu là một kỳ cách của Tử Vi, nếu gặp Tuần Triệt hoặc Đại Tiểu Hao để
thành tựu lớn . Nhưng đây là kỳ cách do nhiều yếu tố xấu phá hoại nhau mà thành
nên theo luật bù trừ được cái này mất cái kia .
Cự Cơ Măo Dậu cư Mệnh th́ Phu thê ắt là Âm Dương Sửu Mùi như mặt trăng mặt trời
tranh dành ánh sáng, là cảnh âm dương bất thuận; do đó là số t́nh duyên ngang
trái .
48. Cơ Nhật Đồng Liêm nữ nhân bất túc
Phái nữ mệnh có Thiên Cơ tất cung phu có Thái Dương là sao chính ứng với chồng
. Thái Dương hăm hoặc đồng cung Thái Âm là cảnh vợ chồng bất thuận, Thái Dương
cư Dần vượng đồng cung với Cự Môn cũng là mâu thuẫn, chỉ c̣n lại Thái Dương ở
các cung Măo Th́n Tỵ Ngọ (ứng với mệnh Thiên Cơ tại Tỵ Ngọ Mùi Thân). Nhưng Cơ
ở Thân tất đồng cung với Thái Âm bản chất dễ có sự thiếu đứng đắn, Cơ ở Mùi là
hăm địa; nên Thiên Cơ cư mệnh chỉ có Tỵ Ngọ là tương đối tốt đẹp cho phái nữ,
ngoài ra khó tránh cảnh nhân duyên dang dở .
Phú có câu "nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả
bằng", nghĩa là nữ mệnh có Thái Dương là người đoan chính, sớm gặp chồng
hiền . Xét trên dịch lư e rằng câu phú này không đúng; bởi Thái Dương là sao
cực dương cư mệnh phái nữ không hợp .
Thái Dương càng miếu vượng tính mâu thuẫn càng cao nên nữ mệnh có Thái Dương cư
các cung Dần Măo Th́n Tỵ Ngọ dễ thành công trên đường sự nghiệp nhưng khó thuận
nhân duyên . Sửu Mùi Âm Dương đồng cung khó tránh đôi lần dang dở, các cung c̣n
lại v́ hăm địa lại hóa ra đỡ xấu, chịu nhẫn nại qua những phút giây bất thuận
th́ vẫn có thể được hưởng cảnh bạch đầu giai lăo .
Thiên Đồng là phúc tinh cư mệnh dễ gặp may mắn . Nhưng Thiên Đồng là nữ tinh
yếu đuối, bản chất thay đổi vô chừng nên càng may mắn càng có khuynh hướng tự
gây phiền toái cho ḿnh . Nghĩa là trong cái tốt đă chứa sẵn mầm biến động, khó
t́m hạnh phúc với chồng con; ngay cả Đồng Lương miếu ở Dần Thân cũng thế .
49. Cách tuy họa phúc chủ yếu thiện tâm
Tử Vi có nhiều cách khác nhau tuy nhiên họa hay phúc chủ yếu là do ḷng từ
thiện của mỗi người.
50. Khả dĩ an nhiên đức năng thắng số
Số mệnh vốn là xác suất nên họa phúc đều có thể đổi thay . Nếu phát thiện tâm
th́ có thể lấy đức thắng số mà được vạn sự an lành .
|