Đăng nhập nhanh
Mạnh Thường Quân
  Bảo Trợ
  Hình Ảnh Từ Thiện
Chức Năng
  Diễn Đàn
  Thông tin mới
  Đang thảo luận
  Hội viên
  Tìm Kiếm
  Tham gia
  Đăng nhập
Diễn Đàn
Thông Tin
  Thông Báo
  Báo Tin
  Liên Lạc Ban Điều Hành
Nhờ Xem Số
  Coi Tử Vi
  Coi Tử Bình
  Coi Địa Lý
  Nhờ Coi Quẻ
  Nhờ Coi Ngày
Nghiên Cứu và
Thảo Luận

  Tử Vi
  Tử Bình
  Kinh Dịch
  Mai Hoa Dịch Số
  Qủy Cốc Toán Mệnh
  Địa Lý Phong Thủy
  Nhân Tướng Học
  Bói Bài
  Đoán Điềm Giải Mộng
  Khoa Học Huyền Bí
  Thái Ất - Độn Giáp
  Y Dược
Lớp Học
  Ghi Danh Học
  Lớp Dịch và Phong Thủy 3
Kỹ Thuật
  Hỗ Trợ Kỹ Thuật
Thư Viện
  Tủ Sách
  Bài Viết Chọn Lọc
Linh Tinh
  Linh Tinh
  Giải Trí
  Vườn Thơ
Trình
  Quỷ Cốc Toán Mệnh
  Căn Duyên Tiền Định
  Tử Vi
  Tử Bình
  Đổi Lịch
Nhập Chữ Việt
 Hướng dẫn sử dụng

 Kiểu 
 Cở    
Links
  VietShare.com
  Thư Viện Toàn Cầu
  Lịch Âm Dương
  Lý Số Việt Nam
  Tin Việt Online
Online
 309 khách và 0 hội viên:

Họ đang làm gì?
  Lịch
Tích cực nhất
chindonco (3250)
hiendde (2589)
HoaCai01 (2277)
vothienkhong (1807)
dinhvantan (934)
ryan88 (805)
Vovitu (713)
ruavang (691)
lancongtu (667)
TranNhatThanh (644)
Hội viên mới
redlee (0)
dautranhsinhton (0)
Chieu Tim1234 (1)
huyent.nguyen (0)
tamsuhocdao (0)
henytran2708 (0)
thuanhai_bgm (0)
Longthienson (0)
thuyenktc (0)
liemnhi (0)
Thống Kê
Trang đã được xem

lượt kể từ ngày 05/18/2010
Tử Vi
 TUVILYSO.net : Tử Vi
Tựa đề Chủ đề: KHOA QUYỀN LỘC KỴ Gửi trả lời  Gửi bài mới 
Tác giả
Bài viết << Chủ đề trước | Chủ đề kế tiếp >>
TranNhatThanh
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đã tham gia: 17 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 644
Msg 1 of 2: Đã gửi: 21 September 2010 lúc 7:24am | Đã lưu IP Trích dẫn TranNhatThanh

NHẬN XÉT VỀ BỘ CHÍNH TINH

Vòng Tử Vi bao gồm: Tử Vi, Thiên Cơ, bỏ 1 cung, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, bỏ 2 cung, Liêm Trinh
Vòng Thiên Phủ bao gồm: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, bỏ 3 cung, Phá Quân

Vòng Tử Vi: thuộc Dương (vì an theo chiều nghịch), phân chia thành
Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thuộc Dương
Thiên Cơ, Thái Dương, Thiên Đồng thuộc Âm
Vòng Thiên Phủ: thuộc Âm (vì an theo chiều thuận), phân chia thành
Thiên Phủ, Tham Lang, Thiên Tướng, Thất Sát, Phá Quân thuộc Âm
Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương thuộc Dương
Tử Vi và Thiên Phủ luôn luôn cùng cư cung Dương, hoặc cùng cư Âm cung vì Tử Vi và Thiên Phủ đối xứng qua trục Dần Thân. Điều này đưa đến các sao Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Thiên Phủ, Tham Lang, Thiên Tướng, Thất Sát, Phá Quân (Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Tham Liêm )đều cư ở cung Dương hay cư ở cung Âm. Tương tự như vậy cho các sao Thiên Cơ, Thái Dương, Thiên Đồng, Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương (Cơ Âm Đồng Lương, Cự Dương) thì đều cư cung có Âm Dương trái ngược với Âm Dương cung của các sao trên.
Ta có thể nói Âm Dương kết hợp đưa đến Tứ Tượng như sau:
Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh kết hợp với Thiên Phủ, Tham Lang, Thiên Tướng, Thất Sát, Phá Quân thành hai bộ Tử Phủ Vũ Tướng và Sát Phá Liêm Tham là chủ yếu
Thiên Cơ, Thái Dương, Thiên Đồng kết hợp với Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương thành bộ Cơ Nguyệt Dồng Lương, Cự Nhật là chủ yếu (Ta không chọn bộ Cự Cơ, Nhật Nguyệt, Nhật Lương vì có một sao trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương rồi)
Khi kết hợp, bất cứ sao nhóm này đều có thể kết hợp với sao nhóm kia, ví dụ Liêm Trinh khi kết hợp thì ta có các sao đóng đồng cung như Liêm Phủ, Liêm Tham, Liêm Tướng, Liêm Sát, Liêm Phá. Tử Vi chỉ có thể đồng cung với Thiên Phủ, Tham Lang, Thiên Tướng, Thất Sát và Phá Quân, Thiên Phủ chỉ có thể đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc và Liêm Trinh

CÁC VỊ THẾ CHIẾU CẦN CHÚ Ý

- Tử Vi, Vũ Khúc và Liêm Trinh tam chiếu (Tử Vũ Liêm)
- Thiên Cơ, Thiên Đồng tam chiếu (Cơ Đồng)
- Thiên Phủ, Thiên Tướng tam chiếu (Phủ Tướng)
- Thái Âm, Thiên Lương tam chiếu (Âm Lương)
- Sát Phá Tham tam chiếu, thuộc vòng Thiên Phủ (Sát Phá Tham)
- Thiên Phủ, Thất Sát xung chiếu (Phủ Sát)
- Thiên Tướng, Phá Quân xung chiếu (Tướng Phá)
- Thiên Cơ và Phá Quân nhị hợp, Thái Dương và Thiên Phủ nhị hợp, Vũ Khúc và Thái Âm nhị hợp, Thiên Đồng và Tham Lang nhị hợp, Liêm Trinh và Thiên Lương nhị hợp (Cơ Phá, Dương Phủ, Vũ Âm, Đồng Tham, Liêm Lương)

NHẬN ĐỊNH VỀ CÁC BỘ SAO CHỦ YẾU

Bộ Tử Phủ Vũ Tướng cách chỉ có đủ bộ khi Tử Vi ở Dương cung với sự xuất hiện của vài sao Sát Phá Liêm, như Thiên Phủ có Thất Sát xung chiếu, Thiên Tướng có Phá Quân xung chiếu, và Liêm Trinh thì tam hợp với Tử Vũ. Còn khi ở Âm cung thì Tử Vi nằm trong bộ Sát Phá Liêm Tham. Chú ý Liêm Trinh Dần Thân thì có bộ Tử Phủ Vũ Tướng.
Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ có đủ bộ khi ở Dương cung và có thể có Cự hay Dương xung chiếu
Khi ở Âm cung thì không đủ bộ: nếu Cơ hay Đồng hay Cự tọa thủ thì có Đồng Cơ Cự, xung chiếu có thể có Dương, Âm hay Lương. Nếu Dương hay Âm hay Lương thủ thì có Dương Âm Lương, xung chiếu có thể có Đồng, Cơ hay Cự. Tóm lại bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương khi không đủ bộ tại Âm cung thì sẽ có hai bộ là Đồng Cơ Cự hay Âm Dương Lương.
Bộ Đồng Cơ Cự có ba cách phối hợp:
Cả ba đóng tại ba cung tam hợp
Cự Cơ đồng cung Mão Dậu đưa đến cung Sửu hay Mùi VCD có Âm Dương đồng cung xung chiếu
Đồng Cự đồng cung Sửu Mùi đưa đến cung Mão hay Dậu VCD có Dương Lương xung chiếu

Bộ Âm Dương Lương có ba cách phối hợp:
Cả ba đóng tại ba cung tam hợp
Âm Dương đồng cung Sửu Mùi đưa đến một cung Mão hay Dậu VCD có Cự Cơ xung chiếu
Dương Lương đồng cung Mão Dậu đưa đến một cung Sửu hay Mùi VCD có Âm Dương tam chiếu
Bộ Sát Phá Tham luôn luôn đủ bộ. Ở Dương cung thì không có đồng cung với sao nào, và có sự xâm nhập của vài sao thuộc bộ Tử Phủ Vũ Tướng như Sát Phá Tham hãm thì Phá Quân cư Dần Thân có Vũ Tướng xung chiếu, Tham Lang cư Tí Ngọ có Tử Vi xung chiếu, Thất Sát cư Thìn Tuất có Liêm Phủ xung chiếu, hoặc Sát Phá Tham đắc thì Thất Sát Dần Thân có Tử Phủ xung chiếu, Phá Quân Tí Ngọ có Liêm Tướng xung chiếu, Tham Lang Thìn Tuất có Vũ Khúc xung chiếu hoặc Thất Sát Tí Ngọ thì có Vũ Phủ xung chiếu, Phá Quân Thìn Tuất thì có Tử Tướng xung chiếu, Tham Lang Dần Thân thì có Liêm Trinh xung chiếu.
Ở Âm cung thì là bộ Sát Phá Liêm Tham với sự xâm nhập của vài sao thuộc bộ Tử Phủ Vũ Tướng. Mệnh Liêm Trinh thì có Vũ Khúc và Tử Vi tam chiếu, mệnh Thất Sát thì có Thiên Phủ xung chiếu, mệnh Phá Quân thì có Thiên Tướng xung chiếu
Bộ Cự Dương: khi Cự Dương tam chiếu thì Cự sẽ có Cơ hay Đồng xung chiếu, Dương có Âm hay Lương xung chiếu, còn khi Cự Dương đồng cung tai Dần Thân thì không có sao nào tam hợp xung chiếu.

Vị trí tại Dương hoặc Âm cung của các sao thuộc vòng Thái Tuế
Tuổi Dương
Tam hợp Tuế Phù Hổ Long Cái và tam hợp Tang Tuế Điếu Hư Mã tại Dương cung
Tam hợp Dương Tử Phúc Tam Đức (Thiên, Nguyệt, Phúc Đức) Thiên Không Kiếp Sát và tam hợp Âm Long Trực (có ít nhất một sao Đào Hồng Hỉ) tại Âm cung

Tuổi Âm
Tam hợp Tuế Phù Hổ Long Cái và tam hợp Tang Tuế Điếu Hư Mã tại Âm cung
Tam hợp Dương Tử Phúc Tam Đức (Thiên, Nguyệt, Phúc Đức) Thiên Không Kiếp Sát và tam hợp Âm Long Trực (có ít nhất một sao Đào Hồng Hỉ) tại Dương cung

Vị trí tại Âm Dương cung cho các sao thuộc vòng Bác Sĩ
Vòng Bác Sĩ được chia thành 4 nhóm tam hợp:
(Lộc Tồn, Bác Sĩ) - Tướng Quân - Bệnh Phù (Lộc Sĩ Tướng Bệnh Phù)
Lực Sĩ - Tấu Thư - Đại Hao (Lực Tấu Đại Hao)
Thanh Long - Phi Liêm - Phục Binh (Long Phi Phục)
Tiểu Hao - Hỉ Thần - Quan Phủ (Tiểu Hao Hỉ Phủ)
trong đó Lộc Sĩ Tướng Bệnh Phù và Long Phi Phục thì cư cùng cung có Âm Dương giống nhau, Lực Tấu Đại Hao và Tiểu Hao Hỉ Phủ cư cùng cung có Âm Dương giống nhau
Khi phân biệt Dương Nam Âm Nữ hoặc Âm Nam Dương Nữ thì cụ thể ta có:
Dương Nam Âm Nữ
Lộc Tồn, Bác Sĩ (Phi Liêm xung) - Tướng Quân (Phục Binh xung) - Bệnh Phù, Quốc Ấn (Thanh Long xung)
Lực Kình (Hỉ Thần xung) - Tấu Thư, Đường Phù (Quan Phủ, Đà La xung) - Đại Hao (Tiểu Hao, LNVT xung)
Thanh Long (Bệnh Phù, Quốc Ấn xung) - Phi Liêm (Lộc Tồn, Bác Sĩ xung) - Phục Binh (Tướng Quân xung)
Tiểu Hao, LNVT (Đại Hao xung) - Hỉ Thần (Kình Lực xung) - Quan Phủ, Đà La (Tấu Thư, Đường Phù xung)

Âm Nam, Dương Nữ
Lộc Tồn, Bác Sĩ (Phi Liêm xung) - Tướng Ấn (Phục Binh xung) - Bệnh Phù (Thanh Long xung)
Lực Sĩ, Đà La (Hỉ Thần, Đường Phù xung) - Tấu Thư (Quan Phủ, Kình Dương xung) - Đại Hao, LNVT (Tiểu Hao xung)
Thanh Long (Bệnh Phù xung) - Phi Liêm (Lộc Tồn, Bác Sĩ xung) - Phục Binh (Tướng Ấn xung)
Tiểu Hao (Đại Hao, LNVT xung) - Hỉ Thần, Đường Phù (Đà Lực xung) - Quan Phủ, Kình Dương (Tấu Thư xung)

Các tuổi Giáp Ất, Canh Tân thì Lộc Tồn an tại cung có cùng Âm Dương tuổi đưa đến Lộc Sĩ Tướng Bệnh Phù và Long Phi Phục thì cư cùng cung có Âm Dương giống với Âm Dương tuổi, và Lực Tấu Đại Hao và Tiểu Hao Hỉ Phủ cư cùng cung có Âm Dương trái ngược với Âm Dương tuổi
Các tuổi Bính Đinh Mậu Kỷ Nhâm Quí thì Lộc Tồn an tại cung có Âm Dương trái ngược với Âm Dương tuổi đưa đến Lộc Sĩ Tướng Bệnh Phù và Long Phi Phục thì cư cùng cung có Âm Dương trái ngược với Âm Dương tuổi, và Lực Tấu Đại Hao và Tiểu Hao Hỉ Phủ cư cùng cung có Âm Dương giống với Âm Dương tuổi
TỨ HÓA (KHOA QUYỀN LỘC KỴ) VÀ LỘC TỒN VỚI CAN NĂM SINH
Tuổi Giáp: chỉ có ba hành mệnh là Kim (Giáp Tí hay Giáp Ngọ), Hỏa (Giáp Thìn hay Giáp Tuất), Thủy (Giáp Dần hay Giáp Thân)
Khoa Lộc luôn luôn tam hợp vì Liêm Vũ luôn luôn tam hợp. Không có Khoa Minh Lộc Ám (Khoa thủ, Lộc nhị hợp) vì Khoa Lộc tam hợp
Nhật gặp Kỵ đồng cung. Do đó các bộ như Âm Dương đồng cung, Cự Nhật đồng cung đều gặp Hóa Kỵ.
Tứ Hóa Lộc Quyền Khoa Kỵ theo thứ tự được an theo: Liêm Phá Vũ Dương
Cơ, Âm, Lương thì nhị hợp một trong tam hóa
Thiên Cơ và Phá Quân nhị hợp nên Cơ luôn có Quyền nhị hợp
Vũ Khúc và Thái Âm nhị hợp nên Thái Âm luôn có Khoa nhị hợp
Liêm Trinh và Thiên Lương nhị hợp nên Lương luôn có Hóa Lộc nhị hợp
Thái Dương và Thiên Phủ nhị hợp nên Phủ luôn có Kỵ nhị hợp
Lộc Tồn tại Dần nên chỉ có Dần Hợi mới có khả năng có Minh Lộc Ám Lộc
Các sao cư Âm cung theo Can là: Khôi Việt, Quan Phúc, Thiên Trù, Kình Đà hãm, Lưu Hà, Song Hao, LNVT, Đường Phù. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu có Hao, LNVT, Thiên Trù – Thiên Phủc, Lưu Hà, Đà, Khôi. Tam hợp Hợi Mão Mùi có Hao – Kình – Thiên Quan, Thiên Việt, Đường Phù. Chỉ có cung Sửu có đầy đủ Khôi Việt, Quan Phúc.
Các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn. Tam hợp Dần Ngọ Tuất có Lộc Tồn, Quốc Ấn. Tam hợp Thân Tí Thìn không có gì.
Các sao có Lộc Tồn khi cư ở cung Dần Ngọ Tuất, Thân
Hai tam hợp:
(Lộc Tồn, Bác Sĩ) - Tướng Quân - Bệnh Phù (Lộc Sĩ Tướng Bệnh Phù)
Thanh Long - Phi Liêm - Phục Binh (Long Phi Phục)
thuộc Dương cung

Hai tam hợp:
Tiểu Hao - Hỉ Thần - Quan Phủ (Tiểu Hao Hỉ Phủ)
Lực Sĩ - Tấu Thư - Đại Hao (Lực Tấu Đại Hao)
thuộc Âm cung
Vị trí tại Dương hoặc Âm cung của các sao thuộc vòng Thái Tuế
Tuổi Dương
Tam hợp Tuế Phù Hổ Long Cái và tam hợp Tang Tuế Điếu Hư Mã tại Dương cung
Tam hợp Dương Tử Phúc Tam Đức (Thiên, Nguyệt, Phúc Đức) Thiên Không Kiếp Sát và tam hợp Âm Long Trực (có ít nhất một sao Đào Hồng Hỉ) tại Âm cung

Triệt tai Thân Dậu khiến hai tam hợp Thân Tí Thìn và Tỵ Dậu Sửu bị Triệt xâm phạm. Các sao Tử Phủ, Vũ Tướng, Liêm, Sát, Phá, Tham, Cơ Âm, Dồng Lương, Cự Dương cư Thân và các sao Phủ, Tướng, Tử Tham, Vũ Sát, Liêm Phá, Đồng, Âm, Dương Lương, Cự Cơ cư Dậu bị Triệt.

Bộ Khoa Quyền Lộc
Chỉ dành riêng cho bộ Tử Phủ Vũ Tướng và bộ Sát Phá Liêm Tham cách
&nbs p; Bộ Tử Phủ Vũ Tướng cách: không có các sao cư ở Âm cung an theo Can, và có khả năng có Lộc Tồn khi cư ở cung Dần Ngọ Tuất, Thân (Chú ý rất dễ gặp Lộc Tồn, ngoại trừ ở Tí Thìn mới không có). Có tối thiểu hai sao là Khoa Lộc.
Mệnh Vũ Tướng (Dần Thân), Liêm Tướng (Tí Ngọ) và Tử Tướng (Thìn Tuất) có đủ bộ Khoa Quyền Lộc. Riêng Tử Tướng cư Tuất và Liêm Tướng cư Ngọ và Vũ Tướng (Dần Thân) còn có thêm Lộc Tồn (Khoa Quyền Song Lộc)
Mệnh Vũ Khúc và Liêm Phủ cư Tuất hoặc Tử Phủ và Liêm Trinh (Dần Thân), Tử Vi và Vũ Phủ cư Ngọ thì có bộ Song Lộc Khoa
Các mệnh khác thì có hai là Khoa Lộc
Các sao cư Thân là Vũ Tướng (có Khoa đồng cung), Tử Phủ, Liêm Trinh (Lộc đồng cung) đều bị Triệt nên bộ Tử Phủ Vũ Tướng cư ở Thân Tí Thìn bị Triệt xâm nhập.

Bộ Sát Phá Liêm Tham cách lúc nào cũng có đủ bộ Khoa Quyền Lộc vi Vũ Khúc và Liêm Trinh tam chiếu mà Liêm Trinh thì đồng cư với Sát, Phá hay Tham. Không có Lộc Tồn. Vì cư Âm cung nên có thể có các sao cư Âm cung an theo Can như Khôi Việt, Quan Phúc, Thiên Trù, Kình Đà, Lưu Hà, Song Hao, LNVT, Đường Phù
Trong bộ này mệnh Tử Sát, Tử Tham, hay Tử Phá đương nhiên có đủ Tam Hóa. Chỉ có Tử Phá mới có thêm bộ Khôi Việt
Liêm Tham tại Hợi có Hóa Lộc thủ, Lộc Tồn nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc), Quyền Khoa tam hợp
Các cách nhị hợp khác
Vũ Phá tại Hợi có Quyền Khoa thủ, Lộc Tồn nhị hợp

Bộ Sát Phá Tham thì có Quyền. Ở Dần Ngọ Tuất, Tí thì có Lộc Tồn (Chú ý rất dễ gặp Lộc Tồn, ngoại trừ ở Tí Thìn mới không có). Ngọai trừ Thất Sát Ngọ, Tham Lang cư Tuất, và Phá Quân Dần Thân có Khoa Quyền Lộc Tồn, Thất Sát cư Tí, Tham Lang cư Thìn có Khoa Quyền, Phá Quân cư Ngọ, Thất Sát cư Tuất và Tham Lang Dần Thân có Song Lộc Quyền, Phá Quân cư Tí, Thất Sát cư Thìn có Lộc Quyền, Tham Lang cư Ngọ, Phá Quân cư Tuất và Thất Sát Dần Thân có Hóa Quyền Lộc Tồn, còn các vị trí khác chỉ có một sao Quyền. Vì cư Dương cung nên không có các sao cư ở Âm cung an theo Can. Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn.
Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương thì sáng sủa nhưng không có Tứ Hóa, và không gặp các sao cư ở Âm cung an theo Can như Kình Đà. Cư ở Dần Ngọ Tuất thì có Lộc Tồn.
Các cách nhị hợp
Cơ Âm tại Dần có Lộc Tồn thủ, Quyền Khoa nhị hợp
Đồng Lương tại Dần có Lộc Tồn thủ, Hóa Lộc nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc)

Các sao Thiên Cơ, Thái Dương, Thiên Đồng, Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương khi ở Âm cung không đủ bộ: nếu Cơ hay Đồng hay Cự tọa thủ thì có Đồng Cơ Cự, xung chiếu có thể có Dương, Âm hay Lương, như vậy co khả năng có Kỵ xung chiếu. Nếu Dương hay Âm hay Lương thủ thì có Dương Âm Lương, xung chiếu có thể có Đồng, Cơ hay Cự, như vậy có Kỵ tam hợp. Có thể có các sao cư Âm cung an theo Can như Khôi Việt, Quan Phúc, Thiên Trù, Kình Đà hãm, Lưu Hà, Song Hao, LNVT, Đường Phù.
Cách giáp Tam Hóa
VCD, Kình tại Mão có Dương Lương xung chiếu thì giáp Quyền Lộc, Kỵ xung chiếu
VCD tại Dậu có Dương Lương xung chiếu thì có cách giáp Quyền Lộc, Kỵ xung chiếu
VCD tại Mão Dậu có Cự Cơ xung chiếu thì giáp Lộc Quyền, Kỵ tam hợp. Cự Cơ tại Dậu gặp Triệt
Vài ví dụ:
Bộ Nhật Nguyệt o Sửu thì gặp Hóa Kỵ Khôi Việt Đà Quan Phúc, ở Mùi thì gặp Hóa Kỵ Khôi Việt Quan, Kình tam hợp, Đà xung chiếu
Thái Âm Tí Hợi thì có Hóa Kỵ
Cự, Dương Tí Hợi thì có Hóa Kỵ

Bộ Cự Nhật thì có Hóa Kỵ đồng cung. Ở Dần Ngọ Tuất Thân thì có Lộc Tồn (Lộc Tồn Hóa Kỵ).

Tuổi Ất Chỉ có ba hành mệnh là Kim (Ất Sửu, Ất Mùi), Hỏa (Ất Tỵ, Ất Hợi), Thủy (Ất Mão, Ất Dậu)
Tứ Hóa Lộc Quyền Khoa Kỵ theo thứ tự được an theo: Cơ Lương Tử Âm
Lương Âm tam chiếu nên Quyền Kỵ tam chiếu.
Khoa Lộc thì ở hai cung sát nhau vì Tử Vi và Thiên Cơ sát nhau, nên không có Tam Hóa đủ bộ, chỉ có Tam Hóa Liên Châu. Liêm Trinh Tử Vi tam chiếu nên có Liêm Trinh sẽ có Khoa.
Cự Cơ Mão Dậu, Tử Tướng Thìn Tuất và Đồng Lương Tỵ Hợi có Tam Hóa Liên Châu trong do Tử Tướng có Khoa thủ, giáp Lộc Quyền.
Có bộ Cơ Lương thì có Lộc Quyền Kỵ
Nguyệt gặp Kỵ đồng cung
Vũ Khúc và Thái Âm nhị hợp nên Vũ Khúc có Kỵ nhị hợp
Liêm Trinh và Thiên Lương nhị hợp nên Liêm Trinh có Quyền nhị hợp
Thiên Cơ và Phá Quân nhị hợp nên Phá Quân có Lộc nhị hợp
Lộc Tồn tại Mão nên cung Mão Tuất mới có khả năng có cách Minh Lộc Ám Lộc

Các sao cư Dương cung theo Can là: Khôi Việt, Quan Phúc, Thiên Trù, Kình Đà đắc, Lưu Hà, Song Hao, LNVT, Đường Phù. Tam hợp Thân Tí Thìn có Việt, Thiên Phủc, Đường Phù – Khôi, Hao - Kinh, Thiên Quan (Khôi Việt, Quan Phúc, Kinh Dương đắc dia). Tam hợp Dần Ngọ Tuất có Đà - Hao, LNVT, Thiên Trù – Lưu Hà.
Các sao cư Âm cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn. Tam hợp Hợi Mão Mùi có Lộc Tồn, Quốc Ấn. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu không có gì.
Có Lộc Tồn khi ở Hợi Mão Mùi, Dậu.
Hai tam hợp:
(Lộc Tồn, Bác Sĩ) - Tướng Quân - Bệnh Phù (Lộc Sĩ Tướng Bệnh Phù)
Thanh Long - Phi Liêm - Phục Binh (Long Phi Phục)
thuộc Âm cung

Hai tam hợp:
Tiểu Hao - Hỉ Thần - Quan Phủ (Tiểu Hao Hỉ Phủ)
Lực Sĩ - Tấu Thư - Đại Hao (Lực Tấu Đại Hao)
thuộc Dương cung
Vị trí tại Dương hoặc Âm cung của các sao thuộc vòng Thái Tuế
Tuổi Âm
Tam hợp Tuế Phù Hổ Long Cái và tam hợp Tang Tuế Điếu Hư Mã tại Âm cung
Tam hợp Dương Tử Phúc Tam Đức (Thiên, Nguyệt, Phúc Đức) Thiên Không Kiếp Sát và tam hợp Âm Long Trực (có ít nhất một sao Đào Hồng Hỉ) tại Dương cung

Triệt tại Ngọ Mùi khiến hai tam hợp Dần Ngọ Tuất và Hợi Mão Mùi bị Triệt xâm phạm. Các sao Tử Vi, Vũ Phủ, Liêm Tướng, Sát, Phá, Tham, Cự Môn, Thiên Cơ, Lương, Dương, Đồng Âm cư Ngọ và các sao Phủ, Tướng, Tử Phá, Cơ, Lương, Liêm Sát, Vũ Tham, Âm Dương, Đồng Cự cư Mùi bị Triệt.

Bộ Tử Phủ Vũ Tướng chỉ có Hóa Khoa vì Khoa an với Tử Vi. Không có Lộc Tồn. Vì cư Dương cung nên có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Khôi Việt, Quan Phúc, Thiên Trù, Kình Đà đắc, Lưu Hà, Song Hao, LNVT, Đường Phù.
Tử Tướng cư Thìn có Khoa Kình Khôi Việt Quan Phúc, Tam Hóa Liên Châu. Tử Vi cư Tí có Khoa Khôi Việt Quan Phúc Song Hao, Kinh cư Thìn chiếu

Bộ Sát Phá Liêm Tham có Hóa Khoa vì Tử Vi tam chiếu với Liêm Trinh. Cư Hợi Mão Mùi, Dậu thì có Khoa Lộc Tồn.
Liêm Phá tại Mão có Lộc Tồn thủ, Lộc Quyền nhị hợp, Khoa tam hợp (Minh Lộc Ám Lộc)
Tử Phá Sửu Mùi có Khoa Minh Lộc Ám nghĩa là Khoa thủ, Hóa Lộc nhị hợp (tại Mùi, Khoa Lộc bị Triệt, Lộc Tồn tam hợp)

Bộ Sát Phá Tham không có sao gi thuộc Tứ Hóa hay Lộc Tồn. Vì cư Dương cung nên có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Khôi Việt, Quan Phúc, Thiên Trù, Kình Đà đắc, Lưu Hà, Song Hao, LNVT, Đường Phù.
Thất Sát Thìn Tuất giáp Quyền Lộc. Tại Thìn thì Sát Kình thủ, Quyền Lộc Tồn đồng cung

Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương có Lộc Quyền Kỵ. Không có Lộc Tồn. Vì cư Dương cung nên có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Khôi Việt, Quan Phúc, Thiên Trù, Kình Đà đắc, Lưu Hà, Song Hao, LNVT, Đường Phù.
Cơ Lương tại Tuất có Lộc Quyền thủ, Lộc Tồn nhị hợp, Kỵ tam hợp (Minh Lộc Ám Lộc)

Các sao Thiên Cơ, Thái Dương, Thiên Đồng, Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương khi ở Âm cung: nếu Cơ hay Đồng hay Cự tọa thủ thì có Đồng Cơ Cự, xung chiếu có thể có Dương, Âm hay Lương, nghĩa là có Lộc, xung chiếu có thể có Kỵ hay Quyền (có Lộc, Lộc Kỵ hay Lộc Quyền). Nếu Dương hay Âm hay Lương thủ thì có Dương Âm Lương, xung chiếu có thể có Đồng, Cơ hay Cự, nghĩa là có Quyền Kỵ, xung chiếu có thể có Lộc (có Quyền Kỵ hay Lộc Kỵ Quyền). Nếu cư tại Hợi Mão Mùi, Dậu thì có thêm Lộc Tồn. (Có Lộc Tồn, Quyền Kỵ hay Song Lộc Quyền Kỵ)
Vài ví dụ:
Cự Cơ Mão Dậu, Đồng Cự cư Mùi có Song Lộc
Thiên Đồng cư Hợi có Song Lộc Quyền
Cơ tại Hợi có Song Lộc Kỵ
Nhật Nguyệt đồng cung thì có Quyền Kỵ
Thái Âm cu Hợi có Song Lộc Kỵ Quyền, cư Tí có Lộc Kỵ Quyền
Đồng Cự cư Sửu có Lộc
Cơ cư Tỵ có Lộc Kỵ

Bộ Cự Dương: Khi Cự Dương tam chiếu thì Cự sẽ có Cơ hay Đồng xung chiếu nên Cự có thể có Lộc xung chiếu, Dương có Âm hay Lương xung chiếu nên có thể có Kỵ hay Quyền xung chiếu, còn khi Cự Dương đồng cung tai Dần Thân thì không có sao Tứ Hóa nào tam hợp xung chiếu. Không có Lộc Tồn. Vì cư Dương cung nên có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Khôi Việt, Quan Phúc, Thiên Trù, Kình Đà đắc, Lưu Hà, Song Hao, LNVT, Đường Phù.
Tuổi Bính Chỉ có ba hành mệnh là Hỏa (Bính Dần, Bính Thân), Thủy (Bính Tí, Bính Ngọ), Thổ (Bính Thìn, Bính Tuất)
Tứ Hóa Lộc Quyền Khoa Kỵ theo thứ tự được an theo: Đồng Cơ Xương Liêm
Lộc Quyền tam hợp vì Đồng Cơ tam hợp, do đó không có Tam Hóa Liên Châu
Tất cả các bộ cần có Văn Xương thủ chiếu vì Hóa Khoa an với Văn Xương
Khoa đồng cung với Xương (bộ Khoa Xương)
Thiên Cơ và Phá Quân nhị hợp nên Phá Quân nhị hợp với Hóa Quyền
Thiên Đồng và Tham Lang nhị hợp nên Tham Lang nhị hợp với Hóa Lộc
Liêm Trinh và Thiên Lương nhị hợp nên Thiên Lương nhị hợp với Hóa Kỵ
Lộc Tồn tại Tỵ (bị Triệt) nên chỉ hai cung Tỵ Thân mới có khả năng có Minh Lộc Ám Lộc
Liêm Tham tại Tỵ có cách Lộc Tồn Hóa Kỵ đồng cung gặp Triệt, Hóa Lộc nhị hợp
Đồng Lương tại Thân có Lộc thủ, Lộc Tồn Hóa Kỵ bị Triệt nhị hợp, Quyền tam hợp
Chỉ có Tham Lang mới có khả năng có cách Khoa Minh Lộc Ám. Tham Lang luôn có Hóa Lộc nhị hợp nên rất cần Xương thủ đế có Khoa Minh Lộc Ám
Quyền Lộc tam hợp thành ra không có cách giáp Quyền Lộc
Tùy theo vị trí Văn Xương mà có cách giáp Khoa Lộc

Các sao cư Dương cung theo Can là: Kình Đà hãm địa, Hao, LNVT, Thiên Phủc, Đường Phù. Tam hợp Thân Tí Thìn có Hao, LNVT - Thiên Phủc – Đà hãm. Tam hợp Dần Ngọ Tuất có Hao – Kình hãm, Đường Phù.
Các sao cư Âm cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Khôi Việt, Thiên Quan, Lưu Hà. Tam hợp Hợi Mão Mùi có Khôi -Lưu Hà. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu có Lộc Tồn, Thiên Quan, Thiên Trù – Thiên Việt – Quốc Ấn.
Các sao có Lộc Tồn khi cư ở cung Tỵ Dậu Sửu, Hợi
Hai tam hợp:
(Lộc Tồn, Bác Sĩ) - Tướng Quân - Bệnh Phù (Lộc Sĩ Tướng Bệnh Phù)
Thanh Long - Phi Liêm - Phục Binh (Long Phi Phục)
thuộc Âm cung

Hai tam hợp:
Tiểu Hao - Hỉ Thần - Quan Phủ (Tiểu Hao Hỉ Phủ)
Lực Sĩ - Tấu Thư - Đại Hao (Lực Tấu Đại Hao)
thuộc Dương cung
Vị trí tại Dương hoặc Âm cung của các sao thuộc vòng Thái Tuế
Tuổi Dương
Tam hợp Tuế Phù Hổ Long Cái và tam hợp Tang Tuế Điếu Hư Mã tại Dương cung
Tam hợp Dương Tử Phúc Tam Đức (Thiên, Nguyệt, Phúc Đức) Thiên Không Kiếp Sát và tam hợp Âm Long Trực (có ít nhất một sao Đào Hồng Hỉ) tại Âm cung

Triệt tại Thìn Tỵ. Tam hợp Thân Tí Thìn và Tỵ Dậu Sửu bị Triệt xâm phạm . Các sao Tử Tướng, Vũ, Liêm Phủ, Sát, Phá, Tham, Âm, Dương, Cơ Lương, Đồng, Cự cu Thìn và các sao Phủ, Tướng, Tử Sát, Vũ Phá, Liêm Tham, Cơ, Đồng, Lương, Âm, Dương, Cự cu Tỵ bị Triệt

Bộ Tử Phủ Vũ Tướng luôn luôn có Hóa Kỵ vì Tử Vi, Vũ Khúc và Liêm Trinh tam chiếu. Nếu có Văn Xương thì sẽ có bộ Khoa Kỵ. Không có Lộc Tồn. Có khả năng có các sao an ở Dương cung như Kình Đà hãm dia, Hao, LNVT, Thiên Phủc, Đường Phù.

Bộ Sát Phá Liêm Tham luôn luôn có Hóa Kỵ. Do do Liêm Tham Tỵ Hợi có Hóa Kỵ. Có khả năng có các sao an ở Âm cung như Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Khôi Việt, Thiên Quan, Lưu Hà. Cư ở Tỵ Dậu Sửu, Hợi thì có Lộc Tồn (bộ Lộc Tồn Hóa Kỵ)
Liêm Tham tại Tỵ có cách Lộc Tồn Hóa Kỵ đồng cung gặp Triệt, Hóa Lộc nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc)
Bộ Sát Phá Tham không có Lộc, Quyền, Kỵ, Lộc Tồn trừ Thất Sát Thìn Tuất có Kỵ đồng cung với Liêm Phủ xung chiếu, Phá Quân Thìn Tuất có Hóa Kỵ đồng cung với Liêm Tướng xung chiếu, Tham Lang Dần Thân có Kỵ đồng cung với Liêm xung chiếu. Co khả năng co các sao cư Dương cung theo Can là: Kình Đà hãm địa, Hao, LNVT, Thiên Phủc, Đường Phù.
Chỉ có Tham Lang mới có khả năng có cách Khoa Minh Lộc Ám. Tham Lang luôn có Hóa Lộc nhị hợp nên rất cần Xương thủ đế có Khoa Minh Lộc Ám

Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương luôn luôn có Quyền Lộc. Nếu có Văn Xương thì có đủ Tam Hóa. Không có Lộc Tồn, có khả năng có các sao cư dương cung theo Can là: Kình Đà hãm địa, Hao, LNVT, Thiên Phủc, Đường Phù.
Đồng Lương tại Thân có Lộc thủ, Lộc Tồn Hóa Kỵ bị Triệt nhị hợp, Quyền tam hợp (Minh Lộc Ám Lộc)
Các sao Thiên Cơ, Thái Dương, Thiên Đồng, Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương khi ở Âm cung: nếu Cơ hay Đồng hay Cự tọa thủ thì có Đồng Cơ Cự, xung chiếu có thể có Dương, Âm hay Lương, nghĩa là có Lộc Quyền. Nếu Dương hay Âm hay Lương thủ thì có Dương Am Lương, xung chiếu có thể có Đồng, Cơ hay Cự, nghĩa là có thể có Quyền xung chiếu. Nếu cư tại Hợi Mão Mùi Dậu thì có thêm Lộc Tồn. Như vậy nếu Cơ hay Đồng hay Cự tọa thủ thì có Lộc Quyền hoặc Song Lộc Quyền, có Dương hay Âm hay Lương thủ thì chỉ có khả năng có Lộc Tồn.
Vài ví dụ:
Cơ hay Đồng tại Hợi, hay Cơ tại Sửu, hay Đồng Cự tại Sửu có Song Lộc Quyền
Cự Cơ tại Mão có Quyền Lộc, tại Dậu có Song Lộc Quyền.
Am tai Tỵ có Quyền Lộc Tồn, tại Hợi có Song Lộc, Quyền.

Bộ Cự Dương: Khi Cự Dương tam chiếu thì Cự sẽ có Cơ hay Đồng xung chiếu nên có thể có Quyền hay Lộc xung chiếu, Dương có Âm hay Lương xung chiếu nên không có sao Tứ Hóa, còn khi Cự Dương đồng cung tại Dần Thân thì không có sao nào tam hợp xung chiếu nên không có sao nào thuộc Tứ Hóa. Không có Lộc Tồn và có khả năng có các sao cư Dương cung theo Can là: Kình Đà hãm địa, Hao, LNVT, Thiên Phủc, Đường Phù.

Tuổi Đinh Chỉ có ba hành mệnh là Hỏa (Đinh Mão, Đinh Dậu), Thủy (Đinh Sửu, Đinh Mùi), Thổ (Đinh Tỵ, Đinh Hợi)
Tứ Hóa Lộc Quyền Khoa Kỵ theo thứ tự được an theo: Âm Đồng Cơ Cự
Khoa Quyền tam chiếu vì Đồng Cơ tam chiếu
Thiên Cơ và Phá Quân nhị hợp nên Phá Quân luôn nhị hợp Khoa
Vũ Khúc và Thái Âm nhị hợp nên Vũ Khúc luôn nhị hợp Lộc
Thiên Đồng và Tham Lang nhị hợp nên Tham Lang luôn nhị hợp Quyền
Lộc Tồn tại Ngọ nên chỉ có cung Ngọ Mùi mới có khả năng có cách Minh Lộc Ám Lộc, vừa nhị hợp vừa giáp
Nhật Nguyệt tại Mùi có Hóa Lộc Kình thủ, Lộc Tồn nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc)
Vũ Phủ tại Ngọ có Lộc Tồn thủ, Hóa Lộc Kình nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc)
Cơ Âm không nhị hợp thành ra không có cách Khoa Minh Lộc Ám

Các sao cư dương cung theo Can là: Lưu Hà, Thiên Quan, Quốc Ấn, Lộc Tồn, Thiên Trù. Tam hợp Thân Tí Thìn có Lưu Hà. Tam hợp Dần Ngọ Tuất có Thiên Quan, Quốc Ấn - Lộc Tồn, Thiên Trù.
Các sao cư Âm cung theo Can là: Khôi Việt, Thiên Phủc, Đường Phù, Hao, LNVT, Kình Đà đắc. Tam hợp Hợi Mão Mùi có Khôi, Thiên Phủc, Đường Phù - Hao - Kình đắc. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu có Đà đắc – Việt, Hao, LNVT. Chú ý Lưu Hà an ở Thìn.
Các sao có Lộc Tồn khi cư ở cung Dần Ngọ Tuất, Tí.
Hai tam hợp:
(Lộc Tồn, Bác Sĩ) - Tướng Quân - Bệnh Phù (Lộc Sĩ Tướng Bệnh Phù)
Thanh Long - Phi Liêm - Phục Binh (Long Phi Phục)
thuộc Dương cung

Hai tam hợp:
Tiểu Hao - Hỉ Thần - Quan Phủ (Tiểu Hao Hỉ Phủ)
Lực Sĩ - Tấu Thư - Đại Hao (Lực Tấu Đại Hao)
thuộc Âm cung
Vị trí tại Dương hoặc Âm cung của các sao thuộc vòng Thái Tuế
Tuổi Âm
Tam hợp Tuế Phù Hổ Long Cái và tam hợp Tang Tuế Điếu Hư Mã tại Âm cung
Tam hợp Dương Tử Phúc Tam Đức (Thiên, Nguyệt, Phúc Đức) Thiên Không Kiếp Sát và tam hợp Âm Long Trực (có ít nhất một sao Đào Hồng Hỉ) tại Dương cung

Triệt tại Dần Mão. Tam hợp Dần Ngọ Tuất, Hợi Mão Mùi bị Triệt xâm phạm. Các sao Tử Phủ, Vũ Tướng, Sát, Phá, Liêm, Tham, Cơ Âm, Đồng Lương, Cự Dương cư Dần và các sao Phủ, Tướng, Liêm Phá, Tủ Tham, Vũ Sát, Âm, Đồng, Cự Cơ, Dương Lương cư Mão bị Triệt.

Bộ Tử Phủ Vũ Tướng không có Khoa Quyền Lộc. Cư ở Dần Ngọ Tuất Tí thì còn có Lộc Tồn. Có khả năng có các sao cư Dương cung theo Can là: Lưu Hà, Thiên Quan, Quốc Ấn, Lộc Tồn, Thiên Trù.
Vũ Phủ tại Ngọ có Lộc Tồn thủ, Hóa Lộc Kình nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc)
Vũ Phủ Tí Ngọ giáp Lộc Quyền, Hóa Lộc nhị hợp
Vũ Phủ tại Ngọ có Lộc Tồn thủ, Hóa Lộc Kình nhị hợp, giáp Quyền Lộc
Tử Phủ Dần Thân giáp Khoa Lộc, tại Dần bị Triệt có Lộc Tồn tam hợp

Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương lúc nào cũng có đủ tam Hóa Khoa Quyền Lộc. Nếu an tai Dần Ngọ Tuất, Tí thì còn có Lộc Tồn (Khoa Quyền Song Lộc), ví dụ Lương cư Tí Ngọ. Có khả năng có các sao cư Dương cung theo Can là: Lưu Hà, Thiên Quan, Quốc Ấn, Lộc Tồn, Thiên Trù.

Các sao Thiên Cơ, Thái Dương, Thiên Đồng, Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương khi ở Âm cung: nếu Cơ hay Đồng hay Cự tọa thủ thì có Đồng Cơ Cự, xung chiếu có thể có Dương, Âm hay Lương, nghĩa là có Khoa Quyền Kỵ. Nếu Dương hay Âm hay Lương thủ thì có Dương Âm Lương, xung chiếu có thể có Đồng, Cơ hay Cự, nghĩa là có Lộc, xung chiếu có thể có Quyền, Khoa hay Kỵ (có Lộc hay Lộc Quyền, Lộc Khoa, Lộc Kỵ). Không có Lộc Tồn. Có khả năng có các sao cư Âm cung theo Can là: Khôi Việt, Thiên Phủc, Đường Phù, Hao, LNVT, Kình Đà đắc.
Nhật Nguyệt tại Mùi có Hóa Lộc Kình thủ, Lộc Tồn nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc)
Vài ví dụ:
Đồng Cự Sửu Mùi, Cự Môn Tí Ngọ, Thiên Cơ, Thiên Đồng có Khoa Quyền Kỵ.
Âm Dương Sửu Mùi, Dương Lương Mão Dậu có Lộc.
Lương cư Tỵ Hợi, Âm cư Mão Dậu có Lộc Quyền.
Lương cư Sửu Mùi, Am cư Tỵ Hợi có Khoa Lộc.
Dương cư Tỵ Hợi có Lộc Kỵ.

Bộ Sát Phá Liêm Tham không có Tứ Hóa, Lộc Tồn. Có khả năng có các sao cư Âm cung theo Can là: Khôi Việt, Thiên Phủc, Đường Phù, Hao, LNVT, Kình Đà đắc.
Bộ Sát Phá Tham không có Tứ Hóa. Có Lộc Tồn nếu an tai Dần Ngọ Tuất, Tí. Có khả năng có các sao cư dương cung theo Can là: Lưu Hà, Thiên Quan, Quốc Ấn, Lộc Tồn, Thiên Trù.
Tham Lang Tí Ngọ giáp Lộc Quyền Kỵ (Quyền Kỵ đồng cung). Tại Ngọ thì có Lộc Tồn thủ

Bộ Cự Dương có Kỵ. Khi Cự Dương tam chiếu thì Cự sẽ có Cơ hay Đồng xung chiếu nên có Khoa hay Quyền xung chiếu (có Khoa Kỵ hay Quyền Kỵ), Dương có Âm hay Lương xung chiếu nên có thể có Lộc xung chiếu (có Kỵ hay Lộc Kỵ), còn khi Cự Dương đồng cung tại Dần Thân thi không có sao nào tam hợp xung chiếu. Nếu an tại Dần Ngọ Tuất, Tí thì có Lộc Tồn (như vậy tối đa có Song Lộc Kỵ hay Khoa Kỵ Lộc Tồn hoặc Quyền Kỵ Lộc Tồn).
Vài ví dụ:
Dương cư Tuất có Song Lộc Kỵ, cư Thìn có Lộc Kỵ.
Cự Môn Tí Ngọ có Kỵ Khoa, Lộc Tồn
Cự Môn Thìn Tuất có Kỵ Quyền
Cự Dương cư Dần có Lộc Tồn Hóa Kỵ, cư Thân có Kỵ.
Tuổi Mậu Chỉ có ba hành mệnh là Hỏa (Mậu Tí, Mậu Ngọ), Mộc (Mậu Thìn , Mậu Tuất), Thổ (Mậu Dần, Mậu Thân)
Tứ Hóa Lộc Quyền Khoa Kỵ theo thứ tự được an theo: Tham Am Bật Cơ
Quyền Lộc đứng sát nhau vì Âm Tham đứng sát nhau, do do Hữu Bật đóng vai trò quan trong để có Tam Hóa Liên Châu
Không thể có đủ bộ Khoa Quyền Lộc hợp chiếu, hay nhất thì có Khoa Lộc hay Quyền Lộc
Thiên Cơ và Phá Quân nhị hợp nên Phá Quân luôn nhị hợp với Kỵ
Vũ Khúc và Thái Âm nhị hợp nên Vũ Khúc luôn nhị hợp với Quyền
Thiên Đồng và Tham Lang nhị hợp nên Thiên Đồng luôn nhị hợp với Lộc

Khoa đồng cung với Hữu Bật (bộ Khoa Hữu Bật)
Thiên Đồng tối cần Hữu Bật đồng cung để có cách Khoa Minh Lộc Ám

Thiên Phủ và Cự Môn tối cần Hữu Bật để có Tam Hóa Liên châu (vì Phủ Âm Tham Cự đi liền mà Hóa Lộc an với Tham Lang, Hóa Quyền an với Thái Âm) đưa đến tam hóa liên châu tại Phủ Tham Âm hoặc Âm Tham Cự

Lộc Tồn tại Tỵ thành ra hai cung Tỵ Thân mới có khả năng có Minh Lộc Ám Lộc
Thiên Đồng tại Tỵ có Lộc Tồn thủ, Hóa Lộc nhị hợp
Tham Lang tại Thân có Hóa Lộc thủ, Lộc Tồn nhị hợp
Quyền Lộc đi liền nhau nên không có cách giáp Quyền Lộc, chỉ có khả năng có cách giáp Khoa Lộc hay Khoa Quyền. Căn cứ vào vòng Thiên Phủ ta nhận thấy:
Giáp Khoa Lộc chỉ có tại vị trí Cự Môn với Thiên Tướng có Hữu Bật đồng cung
Giáp Khoa Quyền chỉ có tại vị trí Thiên Phủ với Hữu Bật tại cung xung chiếu với Thiên Lương

Các sao cư Dương cung theo Can là: Thiên Trù, Hao LNVT, Kình Đà hãm địa, Đường Phù. Tam hợp Thân Tí Thìn có Hao LNVT – Đà hãm địa. Tam hợp Dần Ngọ Tuất có Hao – Kình hãm, Thiên Trù – Đường Phù.
Các sao cư Âm cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Quan Phúc, Khôi Việt, Lưu Hà. Tam hợp Hợi Mão Mùi có – Quan Phúc – Việt. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu có Lộc Tồn, Lưu Hà – Khôi, Quốc Ấn.
Các sao có Lộc Tồn khi cư ở cung Tỵ Dậu Sửu, Hợi.
Hai tam hợp:
(Lộc Tồn, Bác Sĩ) - Tướng Quân - Bệnh Phù (Lộc Sĩ Tướng Bệnh Phù)
Thanh Long - Phi Liêm - Phục Binh (Long Phi Phục)
thuộc Âm cung

Hai tam hợp:
Tiểu Hao - Hỉ Thần - Quan Phủ (Tiểu Hao Hỉ Phủ)
Lực Sĩ - Tấu Thư - Đại Hao (Lực Tấu Đại Hao)
thuộc Dương cung
Vị trí tại Dương hoặc Âm cung của các sao thuộc vòng Thái Tuế
Tuổi Dương
Tam hợp Tuế Phù Hổ Long Cái và tam hợp Tang Tuế Điếu Hư Mã tại Dương cung
Tam hợp Dương Tử Phúc Tam Đức (Thiên, Nguyệt, Phúc Đức) Thiên Không Kiếp Sát và tam hợp Âm Long Trực (có ít nhất một sao Đào Hồng Hỉ) tại Âm cung
Triệt tại Tí Sửu. Tam hợp Thân Tí Thìn và Tỵ Dậu Sửu bị Tuấn Triệt xâm phạm. Các sao Tử Vi, Liêm Tướng, Vũ Phủ, Sát, Phá, Tham, Cơ, Cự, Lương, Dương, Đồng Âm cư Tí và các sao Phủ, Tướng, Tủ Phá, Liêm Sát, Vũ Tham, Cơ, Lương, Âm Dương, Đồng Cự bị Triệt.


Tử Phủ Vũ Tướng: không có sao nào của Tứ Hóa. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Thiên Trù, Hao LNVT, Kình Đà hãm địa, Đường Phù.
Thiên Phủ và Cự Môn tối cần Hữu Bật để có Tam Hóa Liên châu (vì Phủ Âm Tham Cự đi liền mà Hóa Lộc an với Tham Lang, Hóa Quyền an với Thái Âm) đưa đến tam hóa liên châu tại Phủ Tham Âm hoặc Âm Tham Cự
Giáp Khoa Quyền chỉ có tại vị trí Thiên Phủ với Hữu Bật tại cung xung chiếu với Thiên Lương

Cơ Nguyệt Đồng Lương có Kỵ Quyền. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Thiên Trù, Hao LNVT, Kình Đà hãm địa, Đường Phù.
Các sao Thiên Cơ, Thái Dương, Thiên Đồng, Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương khi ở Âm cung: nếu Cơ hay Đồng hay Cự tọa thủ thì có Đồng Cơ Cự, xung chiếu có thể có Dương, Âm hay Lương, nghĩa là có Hóa Kỵ, có thể có Lộc xung chiếu (Hóa Kỵ hay Lộc Kỵ). Nếu Dương hay Âm hay Lương thủ thì có Dương Âm Lương, xung chiếu có thể có Đồng, Cơ hay Cự, nghĩa là có Quyền, xung chiếu có thể có Kỵ (có Quyền hay Quyền Kỵ). Ở Tỵ Dậu Sửu, Hợi có Lộc Tồn (như vậy có thể có Quyền Lộc Tồn, Quyền Kỵ Lộc Tồn, Hóa Kỵ Lộc Tồn). Có thể có các sao cư Âm cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Quan Phúc, Khôi Việt, Lưu Hà.
Thiên Đồng tối cần Hữu Bật đồng cung để có cách Khoa Minh Lộc Ám

Thiên Phủ và Cự Môn tối cần Hữu Bật để có Tam Hóa Liên châu (vì Phủ Âm Tham Cự đi liền mà Hóa Lộc an với Tham Lang, Hóa Quyền an với Thái Âm) đưa đến tam hóa liên châu tại Phủ Tham Âm hoặc Âm Tham Cự
Thiên Đồng tại Tỵ có Lộc Tồn thủ, Hóa Lộc nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc)
Giáp Khoa Lộc chỉ có tại vị trí Cự Môn với Thiên Tướng có Hữu Bật đồng cung

Vài ví dụ:
Cơ hay Âm cư Tỵ Hợi có Lộc Tồn, Kỵ Quyền
Đồng Âm Tí Ngọ, Cơ Lương Thìn Tuất có Kỵ Quyền
Dương Lương cư Mão có Quyền, cư Dậu có Quyền Lộc Tồn
Đồng Cự hay Cơ cư Mùi có Kỵ, cư Sửu có Hóa Kỵ Lộc Tồn
Cự Cơ Cự Mão có Kỵ, cư Dậu có Lộc Tồn Hóa Kỵ.

Sát Phá Liêm Tham có Hóa Lộc. Ở Tỵ Dậu Sửu Hợi có thêm Lộc Tồn (Song Lộc). Có thể có các sao cư Âm cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Quan Phúc, Khôi Việt, Lưu Hà.
Sát Phá Tham có Hóa Lộc. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Thiên Trù, Hao LNVT, Kình Đà hãm địa, Đường Phù.
Tham Lang tại Thân có Hóa Lộc thủ, Lộc Tồn nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc)

Bộ Cự Dương: khi Cự Dương tam chiếu thi Cu sẽ có Cơ hay Đồng xung chiếu nên có thể có Kỵ xung chiếu, Dương có Âm hay Lương xung chiếu nên có thể có Quyền xung chiếu, còn khi Cự Dương đồng cung tại Dần Thân thi không có sao nào của Tứ Hóa tam hợp xung chiếu. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Thiên Trù, Hao LNVT, Kình Đà hãm địa, Đường Phù.
Giáp Khoa Lộc chỉ có tại vị trí Cự Môn với Thiên Tướng có Hữu Bật đồng cung

Tuổi Kỷ Chỉ có ba hành mệnh là Hỏa (Kỷ Sửu, Kỷ Mùi), Mộc (Kỷ Tỵ, Kỷ Hợi), Thổ (Kỷ Mão, Kỷ Dậu)
Tứ Hóa Lộc Quyền Khoa Kỵ theo thứ tự được an theo: Vũ Tham Lương Khúc.
Có Văn Khúc thì có Hóa Kỵ.
Không bao giờ có đủ bộ Khoa Quyền Lộc, chỉ có tối đa hai sao Lộc Quyền khi Vũ Tham xung chiếu, tam chiếu, hay tọa thủ đồng cung
Vũ Khúc và Thái Âm nhị hợp nên Thái Âm luôn có Lộc nhị hợp
Thiên Đồng và Tham Lang nhị hợp nên Thiên Đồng luôn có Quyền nhị hợp
Liêm Trinh và Thiên Lương nhị hợp nên Liêm Trinh luôn có Khoa nhị hợp
Lộc Tồn tại Ngọ thành ra hai cung Ngọ Mùi mới có khả năng có Minh Lộc Ám Lộc
Đồng Âm tại Ngọ có Lộc Tồn thủ, Quyền Lộc Kình nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc) Khoa tam hợp
Vũ Tham tại Mùi có Quyền Lộc Kình thủ, Lộc Tồn nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc)

Không có Khoa Minh Lộc Ám vì Vũ Lương không nhị hợp với nhau
Cách giáp với Tam Hóa
Cự Đồng Sửu Mùi có cách giáp Quyền Lộc. Tại Mùi thì Kình thủ, Hóa Lộc bị Triệt, và nhị hợp với Lộc Tồn, Quyền đồng cung
Nhật Nguyệt Sửu Mùi giáp Quyền Lộc, Khoa tam hợp. Tại Mùi thì đồng cung với Kình, nhị hợp với Song Lộc
Các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Lưu Hà, Khôi, Việt, Thiên Phủc. Tam hợp Thân Tí Thìn có Việt, Thiên Trù – Khôi. Tam hợp Dần Ngọ Tuất có Thiên Phủc, Quốc Ấn – Lộc Tồn, Lưu Hà.
Các sao cư Âm cung theo Can là: Đường Phù, Hao, LNVT, Kình Đà đắc, Thiên Quan. Tam hợp Hợi Mão Mùi có Đường Phù – Hao, Kình đắc. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu có Đà La đắc – Thiên Quan, Hao, LNVT.
Các sao có Lộc Tồn khi cư ở cung Dần Ngọ Tuất, Tí.
Hai tam hợp:
(Lộc Tồn, Bác Sĩ) - Tướng Quân - Bệnh Phù (Lộc Sĩ Tướng Bệnh Phù)
Thanh Long - Phi Liêm - Phục Binh (Long Phi Phục)
thuộc Dương cung

Hai tam hợp:
Tiểu Hao - Hỉ Thần - Quan Phủ (Tiểu Hao Hỉ Phủ)
Lực Sĩ - Tấu Thư - Đại Hao (Lực Tấu Đại Hao)
thuộc Âm cung
Vị trí tại Dương hoặc Âm cung của các sao thuộc vòng Thái Tuế
Tuổi Âm
Tam hợp Tuế Phù Hổ Long Cái và tam hợp Tang Tuế Điếu Hư Mã tại Âm cung
Tam hợp Dương Tử Phúc Tam Đức (Thiên, Nguyệt, Phúc Đức) Thiên Không Kiếp Sát và tam hợp Âm Long Trực (có ít nhất một sao Đào Hồng Hỉ) tại Dương cung

Triệt tai Thân Dậu khiến hai tam hợp Thân Tí Thìn và Tỵ Dậu Sửu bị Triệt xâm phạm . Các sao Tử Phủ, Vũ Tướng, Liêm, Sát, Phá, Tham, Cơ Âm, Dồng Lương, Cự Dương cư Thân và các sao Phủ, Tướng, Tử Tham, Vũ Sát, Liêm Phá, Đồng, Âm, Dương Lương, Cự Cơ cư Dậu bị Triệt.

Tử Phủ Vũ Tướng có Hóa Lộc. Có Lộc Tồn khi cư ở cung Dần Ngọ Tuất, Tí (Song Lộc). Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Lưu Hà, Khôi, Việt, Thiên Phủc.

Sát Phá Liêm Tham có Lộc Quyền vì Liêm Trinh có Vũ Khúc tam chiếu. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Âm cung theo Can là: Đường Phù, Hao, LNVT, Kình Đà đắc, Thiên Quan.
Vũ Tham tại Mùi có Quyền Lộc Kình thủ, Lộc Tồn nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc)

Sát Phá Tham có Hóa Quyền. Có Lộc Tồn khi cư ở cung Dần Ngọ Tuất, Tí (Quyền Lộc). Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Lưu Hà, Khôi, Việt, Thiên Phủc.

Cơ Nguyệt Đồng Lương có Hóa Khoa. Có Lộc Tồn khi cư ở cung Dần Ngọ Tuất, Tí (Khoa Lộc Tồn). Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Lưu Hà, Khôi, Việt, Thiên Phủc
Đồng Âm tại Ngọ có Lộc Tồn thủ, Quyền Lộc Kình nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc) Khoa tam hợp
Các sao Thiên Cơ, Thái Dương, Thiên Đồng, Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương khi ở Âm cung: nếu Cơ hay Đồng hay Cự tọa thủ thì có Đồng Cơ Cự, xung chiếu có thể có Dương, Âm hay Lương, nghĩa là có thể có Khoa xung chiếu. Nếu Dương hay Âm hay Lương thủ thì có Dương Âm Lương, xung chiếu có thể có Đồng, Cơ hay Cự, nghĩa là có Khoa thủ chiếu. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Âm cung theo Can là: Đường Phù, Hao, LNVT, Kình Đà đắc, Thiên Quan.
Cự Đồng Sửu Mùi có cách giáp Quyền Lộc. Tại Mùi thì Kình thủ, Hóa Lộc bị Triệt, và nhị hợp với Lộc Tồn, Quyền đồng cung
Nhật Nguyệt Sửu Mùi giáp Quyền Lộc, Khoa tam hợp. Tại Mùi thì đồng cung với Kình, nhị hợp với Song Lộc

Bộ Cự Dương: khi Cự Dương tam chiếu thì Cự sẽ có Cơ hay Đồng xung chiếu nên không có sao nào thuộc Tam Hóa Khoa Quyền Lộc, Dương có Âm hay Lương xung chiếu nên có thể có Khoa xung chiếu, còn khi Cự Dương đồng cung tại Dần Thân thì không có sao nào thuộc Tam Hóa Khoa Quyền Lộc. Có Lộc Tồn khi cư ở cung Dần Ngọ Tuất, Tí. Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Lưu Hà, Khôi, Việt, Thiên Phủc.

Tuổi Canh Chỉ có ba hành mệnh là Kim (Canh Thìn, Canh Tuất),Mộc (Canh Dần, Canh Thân), Thổ (Canh Tí, Canh Ngọ)
Tứ Hóa Lộc Quyền Khoa Kỵ theo thứ tự được an theo: Dương Vũ Âm Đồng
Lộc Quyền đi sát nhau vì Dương Vũ đi sát nhau
Không thể có bộ Khoa Quyền Lộc, tối đa được bộ Khoa Lộc. Chỉ có Tam Hóa Liên Châu.
Tam Hóa Liên Châu cho bộ Cự Nhật Dần Thân, Vũ Tham Sửu Mùi và Đồng Âm Tí Ngọ
Thái Dương và Thiên Phủ nhị hợp nên Phủ luôn có Lộc nhị hợp
Vũ Khúc và Thái Âm nhị hợp nên Quyền Khoa luôn nhị hợp
Thiên Đồng và Tham Lang nhị hợp nên Tham Lang luôn có Kỵ nhị hợp

Lộc Tồn tại Thân nên chỉ có hai cung là Thân Tỵ mới có khả năng có cách Minh Lộc Ám Lộc
Tử Phủ tại Thân có Lộc Tồn thủ, Lộc nhị hợp, Quyền chiếu (Minh Lộc Ám Lộc)
Thái Dương tại Tỵ có Lộc thủ, Lộc Tồn nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc)
Không có Khoa Minh Lộc Ám vì Nhật Nguyệt không nhị hợp với nhau
Cách giáp với Tam Hóa
Phủ Sửu Mùi giáp Khoa Lộc, tại Mùi thì Lộc Phủ bị Triệt
Vũ Tham tại Sửu Mùi thì Quyền thủ, giáp Lộc Khoa Kỵ (Khoa Kỵ đồng cung), nhị hợp Khoa Kỵ. Tại Mùi thì Vũ Tham Khoa Kỵ Quyền đều bị Triệt và Hóa Lộc đồng cùng Lộc Tồn
Các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Khôi Việt, Thiên Phủc, Lưu Hà. Tam hợp Thân Tí Thìn có Lộc Tồn – Lưu Hà, Quốc Ấn . Tam hợp Dần Ngọ Tuất có Việt, Thiên Trù – Khôi, Thiên Phủc. Chú ý Lưu Hà cư Thìn.
Các sao cư Âm cung theo Can là: Thiên Quan, Kình Đà hãm, Hao, LNVT. Tam hợp Hợi Mão Mùi có Hao, LNVT, Thiên Quan – Đà hãm. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu có Hao – Kình hãm – Đường Phù.
Các sao có Lộc Tồn khi cư ở cung Thân Tí Thìn, Dần.
Hai tam hợp:
(Lộc Tồn, Bác Sĩ) - Tướng Quân - Bệnh Phù (Lộc Sĩ Tướng Bệnh Phù)
Thanh Long - Phi Liêm - Phục Binh (Long Phi Phục)
thuộc Dương cung

Hai tam hợp:
Tiểu Hao - Hỉ Thần - Quan Phủ (Tiểu Hao Hỉ Phủ)
Lực Sĩ - Tấu Thư - Đại Hao (Lực Tấu Đại Hao)
thuộc Âm cung
Vị trí tại Dương hoặc Âm cung của các sao thuộc vòng Thái Tuế
Tuổi Dương
Tam hợp Tuế Phù Hổ Long Cái và tam hợp Tang Tuế Điếu Hư Mã tại Dương cung
Tam hợp Dương Tử Phúc Tam Đức (Thiên, Nguyệt, Phúc Đức) Thiên Không Kiếp Sát và tam hợp Âm Long Trực (có ít nhất một sao Đào Hồng Hỉ) tại Âm cung

Triệt tại Ngọ Mùi khiến hai tam hợp Dần Ngọ Tuất và Hợi Mão Mùi bị Triệt xâm phạm . Các sao Tử Vi, Vũ Phủ, Liêm Tướng, Sát, Phá, Tham, Cự Môn, Thiên Cơ, Lương, Dương, Đồng Âm cư Ngọ và các sao Phủ, Tướng, Tử Phá, Cơ, Lương, Liêm Sát, Vũ Tham, Âm Dương, Đồng Cự cư Mùi bị Triệt.

Tử Phủ Vũ Tướng cách có Hóa Quyền. Có Lộc Tồn khi cư ở cung Thân Tí Thìn Dần (Quyền Lộc Tồn). Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Khôi Việt, Thiên Phủc, Lưu Hà.
Tử Phủ tại Thân có Lộc Tồn thủ, Lộc nhị hợp, Quyền chiếu (Minh Lộc Ám Lộc)

Sát Phá Liêm Tham cách có Hóa Quyền. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Âm cung theo Can là: Thiên Quan, Kình Đà hãm, Hao, LNVT.
Sát Phá Tham cách không có Tứ Hóa. Có Lộc Tồn khi cư ở cung Thân Tí Thìn, Dần. Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Khôi Việt, Thiên Phủc, Lưu Hà.
Phủ Sửu Mùi giáp Khoa Lộc, tại Mùi thì Lộc Phủ bị Triệt
Vũ Tham tại Sửu Mùi thì Quyền thủ, giáp Lộc Khoa Kỵ (Khoa Kỵ đồng cung), nhị hợp Khoa Kỵ. Tại Mùi thì Vũ Tham Khoa Kỵ Quyền đều bị Triệt và Hóa Lộc đồng cùng Lộc Tồn

Cơ Nguyệt Đồng Lương cách có Khoa Kỵ. Có Lộc Tồn khi cư ở cung Thân Tí Thìn Dần (Khoa Kỵ Lộc Tồn). Riêng Thái Âm cư Thìn Tuất, Lương cư Tí Ngọ có Thái Dương xung chiếu nên còn được huởng Lộc xung chiếu (bộ Song Lộc Khoa Kỵ). Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Khôi Việt, Thiên Phủc, Lưu Hà.
Ví dụ:
Thái Âm cu Thìn (bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương) có Song Lộc Khoa Kỵ (vì có Dương xung chiếu với Thái Âm nên có Lộc), cư Tuất có Khoa Lộc Kỵ
Lương Tí Ngọ có Khoa Lộc Kỵ
Cơ Âm Dần Thân có Khoa Kỵ Lộc Tồn

Các sao Thiên Cơ, Thái Dương, Thiên Đồng, Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương khi ở Âm cung: nếu Cơ hay Đồng hay Cự tọa thủ thì có Đồng Cơ Cự, xung chiếu có thể có Dương, Âm hay Lương, nghĩa là có Hóa Kỵ, có thể có Lộc hay Khoa xung chiếu (Hóa Kỵ, Lộc Kỵ hay Khoa Kỵ). Nếu Dương hay Âm hay Lương thủ thì có Dương Âm Lương, xung chiếu có thể có Đồng, Cơ hay Cự, nghĩa là có Lộc Khoa, xung chiếu có thể có Kỵ (có Lộc Khoa hay Lộc Khoa Kỵ). Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Âm cung theo Can là: Thiên Quan, Kình Đà hãm, Hao, LNVT.
Lộc Tồn tại Thân nên chỉ có hai cung là Thân Tỵ mới có khả năng có cách Minh Lộc Ám Lộc
Thái Dương tại Tỵ có Lộc thủ, Lộc Tồn nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc)
Vài ví dụ:
Cự Cơ Mão Dậu có Kỵ
Âm Dương Sửu Mùi có Lộc Khoa
Lương Tỵ Hợi có Lộc Khoa Kỵ
Đồng Tỵ Hợi có Kỵ
Dương Lương Mão Dậu có Lộc Khoa

Bộ Cự Dương: có Hóa Lộc. Khi Cự Dương tam chiếu thì Cự sẽ có Cơ hay Đồng xung chiếu nên có thể có Kỵ xung chiếu (Lộc hay Lộc Kỵ), Dương có Âm hay Lương xung chiếu nên có thể có Khoa xung chiếu (Lộc hay Lộc Khoa), còn khi Cự Dương đồng cung tại Dần Thân thì chỉ có Lộc. Có Lộc Tồn khi cư ở cung Thân Tí Thìn, Dần (như vậy có thể có Song Lộc, Song Lộc Kỵ, Song Lộc Khoa). Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Khôi Việt, Thiên Phủc, Lưu Hà.
Vài ví dụ:
Dương cư Tí có Song Lộc, cư Ngọ có Lộc
Cự Môn Thìn Tuất có Lộc Kỵ
Cự hay Cơ Tí Ngọ có Lộc

Tuổi Tân Chỉ có ba hành mệnh là Kim (Tân Tỵ, Tân Hợi),Mộc (Tân Mão, Tân Dậu), Thổ (Tan Sửu, Tân Mùi)
Tứ Hóa Lộc Quyền Khoa Kỵ theo thứ tự được an theo: Cự Dương Khúc Xương
Thái Dương và Thiên Phủ nhị hợp nên Phủ luôn có Quyền nhị hợp
Khoa an với Văn Khúc, Kỵ an với Văn Xương
Xương Khúc đồng cung (tại Sửu Mùi) hoặc xung chiếu (tại Thìn Tuất) hoặc tam hợp (tại Tỵ Dậu, Mão Hợi) thì có Khoa Kỵ
Tại vị trí Tí Ngọ Dần Thân nếu có Khúc Xương thủ thì có Khoa hoặc Kỵ, nếu có Khúc Xương chiếu thì có Khoa Kỵ tam hợp xung chiếu

Lộc Tồn tại Dậu thành ra hai cung Dậu Thìn mới có khả năng có Minh Lộc Ám Lộc
Cự Môn tại Thìn có Lộc thủ, Lộc Tồn nhị hợp, Quyền tam hợp (Minh Lộc Ám Lộc)
VCD tại Dậu có Tử Tham xung chiếu thì có Lộc Tồn thủ, Hóa Lộc nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc)
Tham Lang Tí Ngọ, Thiên Tướng Sửu Mùi, Thất Sát Dần Thân, VCD tại Mão Dậu có Tử Tham xung chiếu, Thiên Phủ Tỵ Hợi, Phá Quân Thìn Tuất đồng cung với Văn Xương thì có Khoa Minh Lộc Ám

Cách giáp với Tam Hóa
Vũ Tướng hoặc Tham Lang Dần Thân có cách giáp Quyền Lộc, nếu có Văn Khúc thủ thì có Tam Hóa Liên châu
Giáp Khoa Lộc tại vị trí Tham Lang hoặc Thiên Tướng. Thái Âm đồng cung với Văn Khúc thì Tham Lang có cách giáp Khoa Lộc, Thiên Lương đồng cung với Văn Khúc thì Thiên Tướng có cách giáp Khoa Lộc
Giáp Khoa Quyền tại vị trí Vũ Khúc hoặc tại cung có Liêm Trinh xung chiếu. Nếu Thiên Cơ có Văn Khúc đồng cung thì cung có Liêm Trinh chiếu có cách giáp Khoa Quyền. Nếu Thiên Đồng có Văn Khúc đồng cung thì Thiên Tướng có cách giáp Khoa Quyền

Các sao cư Dương cung theo Can là: Khôi Việt, Kình Đà đắc, Thiên Trù, Hao, LNVT, Đường Phù. Tam hợp Thân Tí Thìn có Đà đắc – Hao, LNVT. Tam hợp Dần Ngọ Tuất có Việt, Đường Phù – Khôi, Thiên Trù, Hao – Kình đắc.
Các sao cư Âm cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Quan Phúc, Lưu Hà. Tam hợp Hợi Mão Mùi có – Lưu Hà. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu có Thiên Phủc, Quốc Ấn – Lộc Tồn, Thiên Quan.
Các sao có Lộc Tồn khi cư ở cung Tỵ Dậu Sửu, Mão.
Hai tam hợp:
(Lộc Tồn, Bác Sĩ) - Tướng Quân - Bệnh Phù (Lộc Sĩ Tướng Bệnh Phù)
Thanh Long - Phi Liêm - Phục Binh (Long Phi Phục)
thuộc Âm cung

Hai tam hợp:
Tiểu Hao - Hỉ Thần - Quan Phủ (Tiểu Hao Hỉ Phủ)
Lực Sĩ - Tấu Thư - Đại Hao (Lực Tấu Đại Hao)
thuộc Dương cung
Vị trí tại Dương hoặc Âm cung của các sao thuộc vòng Thái Tuế
Tuổi Âm
Tam hợp Tuế Phù Hổ Long Cái và tam hợp Tang Tuế Điếu Hư Mã tại Âm cung
Tam hợp Dương Tử Phúc Tam Đức (Thiên, Nguyệt, Phúc Đức) Thiên Không Kiếp Sát và tam hợp Âm Long Trực (có ít nhất một sao Đào Hồng Hỉ) tại Dương cung
Triệt tại Thìn Tỵ. Tam hợp Thân Tí Thìn và Tỵ Dậu Sửu bị Triệt xâm phạm . Các sao Tử Tướng, Vũ, Liêm Phủ, Sát, Phá, Tham, Âm, Dương, Cơ Lương, Đồng, Cự cư Thìn và các sao Phủ, Tướng, Tủ Sát,Vũ Phá, Liêm Tham, Cơ,Đồng, Lương, Âm, Dương, Cự cư Tỵ bị Triệt.


Bộ Vũ Tướng và Tham Lang Dần Thân khi có Văn Khúc đồng cung ỏ Dần Thân thi sẽ có Tam Hóa Liên Châu cho các bộ sao Vũ Tướng, Dương Lương, Đồng Cự (bị đủ bộ Không Kiếp thủ chiếu), Tham Lang, Cự Cơ và bộ Nhật Nguyệt (bị đủ bộ Không Kiếp thủ chiếu)
Rất cần Văn Khúc để có Tam Hóa. Có Văn Xương sẽ có Hóa Kỵ.

Tử Phủ Vũ Tướng không có Lộc Quyền. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Khôi Việt, Kình Đà đắc, Thiên Trù, Hao, LNVT, Đường Phù.

Cơ Nguyệt Đồng Lương không có Lộc Quyền ngoài trừ Thái Âm Thìn Tuất, Lương Tí Ngọ có Quyền xung chiếu vì có Dương xung chiếu. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Khôi Việt, Kình Đà đắc, Thiên Trù, Hao, LNVT, Đường Phù.

Các sao Thiên Cơ, Thái Dương, Thiên Đồng, Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương khi ở Âm cung: nếu Cơ hay Đồng hay Cự tọa thủ thì có Đồng Cơ Cự, xung chiếu có thể có Dương, Âm hay Lương, nghĩa là có thể có Lộc, có Quyền xung chiếu (Lộc, Lộc Quyền, Quyền). Nếu Dương hay Âm hay Lương thủ thì có Dương Âm Lương, xung chiếu có thể có Đồng, Cơ hay Cự, nghĩa là có Quyền, xung chiếu có thể có Lộc (Quyền Lộc). Có Lộc Tồn khi cư ở cung Tỵ Dậu Sửu, Mão (như vậy có Quyền Lộc Tồn, Song Lộc Quyền, Song Lộc). Có thể có các sao cư Âm cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Quan Phúc, Lưu Hà.
Cự Môn tại Thìn có Lộc thủ, Lộc Tồn nhị hợp, Quyền tam hợp (Minh Lộc Ám Lộc)

Vài ví dụ:
Dương Lương, Âm Mão Dậu có Lộc Tồn, Quyền.
Cự, Dương cư Tỵ có Song Lộc Quyền.
Cơ cư Sửu có Song Lộc.
Lương cư Sửu, Cự hay Dương cư Hợi có Lộc Quyền
Cự Cơ Mão Dậu có Song Lộc.

Sát Phá Liêm Tham: không có Lộc Quyền. Có Lộc Tồn khi cư ở cung Tỵ Dậu Sửu, Mão. Có thể có các sao cư Âm cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Quan Phúc, Lưu Hà.
VCD tại Dậu có Tử Tham xung chiếu thì có Lộc Tồn thủ, Hóa Lộc nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc)
Sát Phá Tham không có Lộc Quyền. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Khôi Việt, Kình Đà đắc, Thiên Trù, Hao, LNVT, Đường Phù.

Cự Nhật có Lộc Quyền. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Khôi Việt, Kình Đà đắc, Thiên Trù, Hao, LNVT, Đường Phù.
Tuổi Nhâm Chỉ có ba hành mệnh là Kim (Nhâm Dần, Nhâm Thân),Mộc (Nhâm Tí, Nhâm Ngọ), Thủy (Nhâm Thìn , Nhâm Tuất)
Tứ Hóa Lộc Quyền Khoa Kỵ theo thứ tự được an theo: Lương Vi Tả Vũ.
Cần có Tả Phù để có Khoa.
Quyền Kỵ tam hợp chiếu vì Tử Vi Vũ Khúc tam chiếu
Có Tam Hóa Liên Châu cho trường hợp Tử Vi cư Thìn Tuất hoặc Tử Vi cư Tỵ Hợi khi có Tả Phù an ở Tí Ngọ Mão Dậu vì lúc do Tử Vi và Thiên Lương đứng sát nhau. Thất Sát Tí Ngọ, Cự Cơ hoặc Thiên Tướng Mão Dậu hoặc cung VCD tại Tí Ngọ có Đồng Âm xung chiếu tối cần Tả Phù đồng cung để có tam hóa liên châu

Vũ Khúc và Thái Âm nhị hợp thành ra Thái Âm luôn có Hóa Kỵ nhị hợp
Liêm Trinh và Thiên Lương nhị hợp nên Liêm Trinh luôn có Lộc nhị hợp
Lộc Tồn tại Hợi nên hai cung Dần Hợi có khả năng có Minh Lộc Ám Lộc
Đồng Lương tại Dần có Lộc thủ bị Triệt, Lộc Tồn nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc)
Liêm Tham tại Hợi có Lộc Tồn thủ, Lộc bị Triệt nhị hợp (Minh Lộc Ám Lộc)
Chỉ có Liêm Trinh mới có khả năng có cách Khoa Minh Lộc Ám. Liêm Trinh khi đồng cung Tả Phù thì có cách Khoa Minh Lộc Ám với Hóa Quyền tam hợp (vì Tử Vi và Liêm Trinh tam hợp)

Cách giáp với Tam Hóa
Không có cách giáp Quyền Lộc
Chỉ có cách giáp Khoa Lộc hay Khoa Quyền
Giáp Khoa Lộc dành cho Thiên Tướng hoặc Thất Sát. Khi Cự Môn đồng cung với Tả Phù thì Thiên Tướng có cách giáp Khoa Lộc. Khi Tả Phù và Thái Âm xung chiếu thì Thất Sát có cách giáp Khoa Lộc
Giáp Khoa Quyền dành cho Thiên Cơ hoặc cung có Thiên Đồng xung chiếu. Khi Liêm Trinh và Tả Phù xung chiếu thì Thiên Cơ có cách giáp Khoa Quyền. Khi Vũ Khúc và Tả Phù xung chiếu thì cung có Thiên Đồng xung chiếu có cách giáp Khoa Quyền
Các sao cư Dương cung theo Can là: Quan Phúc, Kình Đà hãm, Hao, LNVT, Đường Phù. Tam hợp Thân Tí Thìn có Hao - Kinh hãm - Đường Phù. Tam hợp Dần Ngọ Tuất có Hao, LNVT – Thiên Phủc – Thiên Quan, Đà hãm.
Các sao cư Âm cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Khôi, Việt, Lưu Hà. Tam hợp Hợi Mão Mùi có Lộc Tồn, Lưu Hà - Khôi – Quốc Ấn. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu có Việt – Thiên Trù
Các sao có Lộc Tồn khi cư ở cung Hợi Mão Mùi, Tỵ.
Hai tam hợp:
(Lộc Tồn, Bác Sĩ) - Tướng Quân - Bệnh Phù (Lộc Sĩ Tướng Bệnh Phù)
Thanh Long - Phi Liêm - Phục Binh (Long Phi Phục)
thuộc Âm cung

Hai tam hợp:
Tiểu Hao - Hỉ Thần - Quan Phủ (Tiểu Hao Hỉ Phủ)
Lực Sĩ - Tấu Thư - Đại Hao (Lực Tấu Đại Hao)
thuộc Dương cung
Vị trí tại Dương hoặc Âm cung của các sao thuộc vòng Thái Tuế
Tuổi Dương
Tam hợp Tuế Phù Hổ Long Cái và tam hợp Tang Tuế Điếu Hư Mã tại Dương cung
Tam hợp Dương Tử Phúc Tam Đức (Thiên, Nguyệt, Phúc Đức) Thiên Không Kiếp Sát và tam hợp Âm Long Trực (có ít nhất một sao Đào Hồng Hỉ) tại Âm cung

Triệt tại Dần Mão. Tam hợp Dần Ngọ Tuất, Hợi Mão Mùi bị Triệt xâm phạm . Các sao Tu Phủ, Vũ Tướng, Sát, Phá, Liêm, Tham, Cơ Âm, Đồng Lương, Cự Dương cư Dần và các sao Phủ, Tướng, Liêm Phá, Tư Tham, Vũ Sát, Âm, Đồng, Cự Cơ, Dương Lương cư Mão bị Triệt.

Tử Phủ Vũ Tướng cách có Quyền Kỵ. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Quan Phúc, Kình Đà hãm, Hao, LNVT, Đường Phù.

Cơ Nguyệt Đồng Lương có Hóa Lộc. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Quan Phúc, Kình Đà hãm, Hao, LNVT, Đường Phù.

Các sao Thiên Cơ, Thái Dương, Thiên Đồng, Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương khi ở Âm cung: nếu Cơ hay Đồng hay Cự tọa thủ thì có Đồng Cơ Cự, xung chiếu có thể có Dương, Âm hay Lương, nghĩa là chỉ có thể có Lộc xung chiếu. Nếu Dương hay Âm hay Lương thủ thì có Dương Âm Lương, xung chiếu có thể có Đồng, Cơ hay Cự, nghĩa là có Lộc. Có Lộc Tồn khi cư ở cung Hợi Mão Mùi, Tỵ (Song Lộc). Có thể có các sao cư Âm cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Khôi, Việt, Lưu Hà.

Sát Phá Liêm Tham có Quyền Kỵ vì Tử Vi, Vũ Khúc và Liêm Trinh tam chiếu. Có Lộc Tồn khi cư ở cung Hợi Mão Mùi, Tỵ (Quyền Kỵ Lộc Tồn). Có thể có các sao cư Âm cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Khôi, Việt, Lưu Hà.
Sát Phá Tham không có Lộc Quyền Ky. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Quan Phúc, Kình Đà hãm, Hao, LNVT, Đường Phù.

Bộ Cự Dương: khi Cự Dương tam chiếu thì Cự sẽ có Cơ hay Đồng xung chiếu, Dương có Âm hay Lương xung chiếu nên có thể có Lộc xung chiếu, còn khi Cự Dương đồng cung tại Dần Thân thì không có Lộc Quyền Kỵ. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Quan Phúc, Kình Đà hãm, Hao, LNVT, Đường Phù.


Tuổi Quí Chỉ có ba hành mệnh là Kim (Quí Mão, Quí Dậu), Mộc (Quí Sửu, Quí Mùi), Thủy (Quí Tỵ, Quí Hợi)
Tứ Hóa Lộc Quyền Khoa Kỵ theo thứ tự được an theo: Phá Cự Âm Tham.
Lộc Kỵ tam hợp vì Phá Tham tam hợp
Bộ Khoa Kỵ Quyền luôn luôn đứng liền nhau thành ra có Hóa Kỵ thì sẽ giáp Khoa Quyền
Các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Thiên Quan, Lưu Hà. Tam hợp Thân Tí Thìn có Quốc Ấn - Lộc Tồn bị Triệt. Tam hợp Dần Ngọ Tuất có Lưu Hà – Thiên Quan – Thiên Trù.
Các sao cư Âm cung theo Can là: Khôi Việt, Kình Đà đắc, Thiên Phủc, Hao, LNVT, Đường Phù. Tam hợp Hợi Mão Mùi có Đà đắc – Khôi, Hao, LNVT. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu có Việt, Thiên Phủc, Đường Phù – Hao – Kình đắc bị Triệt
Các sao có Lộc Tồn khi cư ở cung Thân Tí Thìn, Ngọ.
Hai tam hợp:
(Lộc Tồn, Bác Sĩ) - Tướng Quân - Bệnh Phù (Lộc Sĩ Tướng Bệnh Phù)
Thanh Long - Phi Liêm - Phục Binh (Long Phi Phục)
thuộc Dương cung

Hai tam hợp:
Tiểu Hao - Hỉ Thần - Quan Phủ (Tiểu Hao Hỉ Phủ)
Lực Sĩ - Tấu Thư - Đại Hao (Lực Tấu Đại Hao)
thuộc Âm cung
Vị trí tại Dương hoặc Âm cung của các sao thuộc vòng Thái Tuế
Tuổi Âm
Tam hợp Tuế Phù Hổ Long Cái và tam hợp Tang Tuế Điếu Hư Mã tại Âm cung
Tam hợp Dương Tử Phúc Tam Đức (Thiên, Nguyệt, Phúc Đức) Thiên Không Kiếp Sát và tam hợp Âm Long Trực (có ít nhất một sao Đào Hồng Hỉ) tại Dương cung

Triệt tai Tí Sửu. Tam hợp Thân Tí Thìn và Tỵ Dậu Sửu bị Tuần Triệt xâm phạm . Các sao Tử Vi, Liêm Tướng, Vũ Phủ, Sát, Phá, Tham, Cơ, Cự, Lương, Dương, Đồng Âm cư Tí và các sao Phủ, Tướng, Tử Phá, Liêm Sát,Vũ Tham, Cơ, Lương, Âm Dương, Đồng Cự bị Triệt.

Bộ Tử Phủ Vũ Tướng: không có Tứ Hóa ngoại trừ Thiên Tướng có Lộc xung chiếu vì Thiên Tướng Phá Quân xung chiếu. Có Lộc Tồn khi cư ở cung Thân Tí Thìn, Ngọ. Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Thiên Quan, Lưu Hà.

Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương có Khoa, ngoài trừ Thiên Cơ Tí Ngọ, Thiên Đồng Thìn Tuất có Quyền xung chiếu vì có Cu xung chiếu (Khoa Quyền). có Lộc Tồn khi cư ở cung Thân Tí Thìn, Ngọ (Khoa Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc Tồn). Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Thiên Quan, Lưu Hà.

Các sao Thiên Cơ, Thái Dương, Thiên Đồng, Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương khi ở Âm cung: nếu Cơ hay Đồng hay Cự tọa thủ thì có Đồng Cơ Cự, xung chiếu có thể có Dương, Âm hay Lương, nghĩa là có Quyền, xung chiếu có thể có Khoa (Khoa Quyền). Nếu Dương hay Âm hay Lương thủ thì có Dương Âm Lương, xung chiếu có thể có Đồng, Cơ hay Cự, nghĩa là có Khoa. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Âm cung theo Can là: Khôi Việt, Kình Đà đắc, Thiên Phủc, Hao, LNVT, Đường Phù.

Bộ Sát Phá Liêm Tham có Lộc Kỵ. Không có Lộc Tồn. Có thể có các sao cư Âm cung theo Can là: Khôi Việt, Kình Đà đắc, Thiên Phủc, Hao, LNVT, Đường Phù.
Bộ Sát Phá Tham có Lộc Kỵ. Có Lộc Tồn khi cư ở cung Thân Tí Thìn, Ngọ (Song Lộc Kỵ). Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Thiên Quan, Lưu Hà.

Bộ Cự Dương có Quyền. Khi Cự Dương tam chiếu thì Cự sẽ có Cơ hay Đồng xung chiếu nên không có gì ngoài Quyền, Dương có Âm hay Lương xung chiếu nên có thể có Khoa xung chiếu (Khoa Quyền), còn khi Cự Dương đồng cung tai Dần Thân thi Chỉ có Quyền. Có Lộc Tồn khi cư ở cung Thân Tí Thìn Ngọ (Quyền Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc Tồn). Có thể có các sao cư Dương cung theo Can là: Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Thiên Quan, Lưu Hà.
NHẬN ĐỊNH VỀ TAM HÓA LIÊN CHÂU
Tam Hóa Liên Châu chỉ dành riêng cho cac tuổi Ất, Mậu, Canh, Tân, Nhâm

Tuổi Ất
Cự Cơ Mão Dậu, Tử Tướng Thìn Tuất và Đồng Lương Tỵ Hợi có Tam Hóa Liên Châu

Tuổi Mậu rất dễ có Tam Hóa Liên Châu đặc biệt khi mệnh có Thái Âm hoặc Tham Lang
Quyền Lộc đứng sát nhau vì Âm Tham đứng sát nhau, do đó Hữu Bật đóng vai trò quan trọng để có Tam Hóa Liên Châu cho các cung đứng sát Âm Tham mà có Hữu Bật

Tuổi Canh
Tam Hóa Liên Châu cho bộ Cự Nhật Dần Thân, Vũ Tham Sửu Mùi và Đồng Âm Tí Ngọ

Tuổi Tân
Bộ Vũ Tướng và Tham Lang Dần Thân khi có Văn Khúc đồng cung ở Dần Thân thì sẽ có Tam Hóa Liên Châu cho các bộ sao Vũ Tướng, Dương Lương, Đồng Cự (bị đủ bộ Không Kiếp thủ chiếu), Tham Lang, Cự Cơ và bộ Nhật Nguyệt (bị đủ bộ Không Kiếp thủ chiếu)

Tuổi Nhâm
Có Tam Hóa Liên Châu cho trường hợp Tử Vi cư Thìn Tuất hoặc Tử Vi cư Tỵ Hợi khi có Tả Phù an ở Tí Ngọ Mão Dậu (sinh tháng 3, 6, 9, 12) vì lúc đó Tử Vi và Thiên Lương đứng sát nhau


NHẬN ĐINH VỀ BỘ TAM HÓA
Các tuổi có bộ Tam Hóa Liên Châu thì sẽ không bao giờ có đủ bộ Tam Hóa. Tuổi Kỷ, Quí vừa không có đủ bộ Tam Hóa, vừa lại không có Tam Hóa Liên Châu
Bộ Khoa Quyền Lộc đủ bộ chỉ dành riêng cho tuổi Giáp với mệnh Tử Phủ Vũ Tướng hoặc Sát Phá Liêm Tham, tuổi Bính cho mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương có Văn Xương thủ chiếu, và tuổi Dinh cho mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương.


Tuổi Giáp:
Chỉ dành riêng cho bộ Tử Phủ Vũ Tướng và bộ Sát Phá Liêm Tham cách
Bộ Tử Phủ Vũ Tướng cách: không có Khôi Việt
Mệnh Vũ Tướng, Liêm Tướng và Tử Tướng có đủ bộ Khoa Quyền Lộc. Riêng Vũ Tướng và Liêm Tướng còn có thêm Lộc Tồn (Khoa Quyền Song Lộc)
Mệnh Vũ Khúc hoặc Tử Phủ thì có bộ Song Lộc Khoa
Các mệnh khác thì có hai là Khoa Lộc

Bộ Sát Phá Liêm Tham cách lúc nào cũng có đủ bộ Khoa Quyền Lộc

Tuổi Ất
Bộ Tử Phủ Vũ Tướng chỉ có Hóa Khoa vì Khoa an với Tử Vi

Bộ Sát Phá Liêm Tham không có gì chỉ trừ khi có Tử Vi trong bộ này
Tử Tham có Khoa Lộc Tồn
Tử Phá cư Sửu có Khoa, cư Mùi có Khoa bị Triệt - Lộc Tồn

Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương có Lộc Quyền Kỵ

Bộ Nhật Nguyệt đồng cung thì có Quyền Kỵ

Tuổi Bính
Cần có Văn Xương thủ chiếu vì Hóa Khoa an với Văn Xương
Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương luôn luôn có Quyền Lộc

Tuổi Đinh
Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương lúc nào cũng có đủ Tam Hóa Khoa Quyền Lộc

Tuổi Mậu
Không thể có đủ bộ Khoa Quyền Lộc hợp chiếu, hay nhất thì có Khoa Lộc hay Quyền Lộc
Cơ Nguyệt Đồng Lương có Kỵ Quyền

Sát Phá Liêm Tham có Hóa Lộc

Tử Phủ Vũ Tướng không có Lộc Quyền Kỵ


Tuổi Kỷ
Không bao giờ có đủ bộ Khoa Quyền Lộc, chỉ có tối đa hai sao khi Vũ Tham xung chiếu, tam chiếu, hay tọa thủ đồng cung

Tử Phủ Vũ Tướng có Hóa Lộc

Sát Phá Liêm Tham có Hóa Quyền

Cơ Nguyệt Đồng Lương có Hóa Khoa

Tuổi Canh
Không thể có bộ Khoa Quyền Lộc, tối đa được bộ Khoa Lộc. Chỉ có Tam Hóa Liên Châu.
Tam Hóa Liên Châu cho bộ Cự Nhật Dần Thân, Vũ Tham Sửu Mùi và Đồng Âm Tí Ngọ

Tử Phủ Vũ Tướng cách có Hóa Lộc

Sát Phá Liêm Tham cách có Hóa Quyền

Cơ Nguyệt Đồng Lương cách có Khoa Kỵ

Tuổi Tân
Các bộ Tử Phủ Vũ, Sát Phá (Liêm) Tham, Cơ Nguyệt Đồng Lương không có Quyền Lộc

Tuổi Nhâm
Quyền Kỵ tam hợp chiếu
Có Tam Hóa Liên Châu cho trường hợp Tử Vi cư Thìn Tuất hoặc Tử Vi cư Tỵ Hợi khi có Tả Phù an ở Tí Ngọ Mão Dậu (sanh tháng 3, 6, 9, 12) vì lúc đó Tử Vi và Thiên Lương đứng sát nhau

Tuổi Quí
Lộc Kỵ tam hợp
Bộ Khoa Kỵ Quyền luôn luôn đứng liền nhau thành ra có Hóa Kỵ thì sẽ giáp Khoa Quyền

NHẬN ĐỊNH QUAN TRỌNG VỀ TỨ HÓA
Hóa Lộc: Tử Phủ Tướng Sát không bao giờ có Hóa Lộc đồng cung. Kết hợp của bốn sao này như Tử Phủ đồng cung, Tử Tướng đồng cung.... không bao giờ có Hóa Lộc đồng cung
Hóa Quyền: Liêm Phủ Tướng Sát đơn thủ không bao giờ có Hóa Quyền đồng cung. kết hợp bốn sao này cũng vậy
Hóa Khoa: không an đồng cung với các sao Liêm, Phủ, Tướng, Sát, Phá, Tham, Cự, Nhật Đồng. Nếu các sao đó có Tả Hữu Xương Khúc thì may ra dối với các tuổi Bính Mậu Tân

TMT


Sửa lại bởi TranNhatThanh : 21 September 2010 lúc 7:42am


__________________
* . *
Quay trở về đầu Xem TranNhatThanh's Thông tin sơ lược Tìm các bài viết đã gửi bởi TranNhatThanh
 
TranNhatThanh
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đã tham gia: 17 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 644
Msg 2 of 2: Đã gửi: 21 September 2010 lúc 8:00am | Đã lưu IP Trích dẫn TranNhatThanh

Tự Hóa của ĐẰNG SƠN

LTS: Loạt bài về Tử Vi một số nhân vật quốc tế sẽ do Tiến Sĩ Đằng Sơn thực hiện, cho thấy những sắp xếp huyền bí của vũ trụ đối với lịch sử nhân loại.

Tiến sĩ Đằng Sơn sinh năm 1953, du học Hoa Kỳ năm 1972, tốt nghiệp kỹ sư hóa học năm 1976 (đại học Southern California, Los Angeles) và tiến sĩ kỹ sư hóa học năm 1981 (đại học Minnesota, Minneapolis).

Ông say mê nghiên cứu tử vi từ năm 15 tuổi đến nỗi có lúc đã học thuộc lòng quyển Tử Vi Đẩu Số Tân Biên của Văn Đằng Thái Thứ Lang, nhưng rồi bỏ rơi khoa này vì cho là nó huyền hoặc không đáng tin. Tết Quý Hợi 1983 và Giáp Tý 1984 vì muốn làm vừa lòng ban tổ chức hội chợ tết ở San Jose ông đồng ý mở gian hàng "thầy bói" trong hội chợ. Cơ duyên này khiến ông phải nghiên cứu lại khoa tử vi cũng như ngũ hành, dịch lý. Tình cờ tìm ra vài điều mới lạ, ông không còn hồ nghi giá trị của khoa tử vi nữa. Trong khoảng thời gian 1988-1994 ông viết nhiều bài nghiên cứu tử vi và dịch lý đăng trên tạp chí Văn Uyển (San Jose). Ông cũng góp mặt trong tập lịch sách tử vi Thiên Mã (San Jose) với bút hiệu Thanh Y cư sĩ. Một số bài viết của ông được báo khác đăng lại, có bài lan sang tận Úc châu.

Năm 1995 ông được công ty đặc phái sang Đài Loan. Ông ở đó sáu năm rưỡi trời và thường đi lại khắp nơi ở Á Châu. Nhờ Đài Loan là thánh địa của khoa tử vi, lại ở giai đoạn trăm hoa đua nở với những kỳ nhân như Chính Huyền Sơn Nhân (tập "Sơn Địa Nhân Tử Vi đẩu số" 12 quyển) và Liễu Vô Cư Sĩ (tập "Tử Vi và nhân sinh" trên 20 quyển), Đằng Sơn có cơ hội học hỏi nhiều bí quyết mà làng tử vi Việt Nam chưa hề biết đến. Với một sự tự tin mới, ông bắt đầu một cuộc hành trình đầy tham vọng là quyết đi tìm lại cái nền tảng đã thất truyền của khoa Tử Vi.

Năm 1996 ông tình cờ được đọc quyển "Kinh Dịch và Tử Vi đẩu số" của dịch lý gia Đài Loan Tạ Phồn Trị tự phát hành năm 1995. Mặc dù quyển sách này nặng phần huyền bí, với căn bản khoa học sẵn có Đằng Sơn tìm ra ở đây cái chìa khóa của khoa tử vi. Sau thêm hơn 5 năm trời nghiên cứu, khi trở về Hoa Kỳ tháng 12 năm 2001, Đằng Sơn tin rằng ông đã khai mở được cái kho tàng Tử Vi đã nằm im bí mật từ hơn nghìn năm nay.

Một ngày cuối tháng 3 năm 2003, giữa lúc liên quân Anh Mỹ tổng tấn công Iraq và dịch SARS gây khủng hoảng ở Á Châu, đang ăn trưa ở một quán bên đường Đằng Sơn thoáng nghe đâu đó có người hỏi nhau: "Không hiểu số thằng Saddam Hussein ra sao mà nó hung hăng thế?" Câu hỏi tưởng rất vu vơ này không ngờ biến thành cái nhân và nguồn hứng khởi dẫn đến loạt bài "Tử Vi và thế cuộc".

Kỳ 1: Bill và Hillary Clinton - Tình yêu và phản bội!

Mới có hai tháng thôi mà năm Quý Mùi này đã đằng đằng sát khí. Đúng mùng một tết (nhằm ngày 1 tháng 2, 2003) phi thuyền Columbia nổ tung trên không phận Texas khiến sáu phi hành gia ưu tú thiệt mạng, kế đó hai vụ cháy vũ trường theo đuôi nhau, chết cả trăm người. Rồi Iraq rúng động vì chiến tranh, thế giới kinh hoàng vì dịch SARS. Kỹ nghệ du lịch thiệt hại nặng. Các hãng hàng không than trời như bọng. Trong khi đó các hãng xưởng vẫn tiếp tục sa thải nhân công.

"Tương lai sẽ ra sao?" là một câu hỏi không ai có thể trả lời chắc chắn được. Nhưng vì vận mạng thế giới hiện nay gắn liền với vận mạng của một thiểu số yếu nhân, khoa Tử Vi có thể giúp chúng ta từ vận mạng của các yếu nhân đó mà đoán ra phần nào vận mạng của thế giới.

Và đã bàn đến các yếu nhân, không có khởi điểm nào hợp lý hơn là cặp vợ chồng độc đáo Bill và Hillary Clinton, gạch nối âm dương của thế kỷ cũ với thiên niên kỷ mới.

Về vài bí quyết tử vi ít người biết

Sau sáu năm rưỡi ở Á Châu, người viết học hỏi được một số bí quyết tử vi mới lạ, cần trình bày rõ trước khi bàn các lá số. Trong số này xin nhấn mạnh bí quyết của sao tự hóa.

Sao tự hóa nghĩa là sao hóa do ảnh hưởng ngay trong cung nó đóng. Cách định các sao tự Hóa gồm hai bước như sau:
Bước 1: Định can của mỗi cung

Coi Giáp = 1, Ất= 2, Bính = 3, Đinh= 4, Mậu= 5, Kỷ= 6, Canh= 7, Tân= 8, Nhâm= 9, Quý= 10... Lấy can năm sinh nhân hai cộng 1 thì được can của cung Dần, rồi từ can cung Dần theo thuận chiều kim đồng hồ mà định can các cung khác.

Như trường hợp Bill Clinton năm sinh là Bính Tuất (1946) nên can là Bính = 3. Ta được 3´2+1 = 7 = Canh, do đó các cung là Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, vân vân...

Bước 2: Định sao tự hóa cho mỗi cung

Sau khi lấy xong lá số tử vi theo phương pháp bình thường (hoặc sau khi định xong 14 chính tinh và Xương Khúc Tả Hữu) thì định được sao tự Hóa theo y hệt như bài thơ Lộc Quyền Khoa Kỵ dưới đây (các bạn nghiên cứu tử vi nên ráng thuộc lòng):

Giáp Liêm Phá Vũ Dương
Ất Cơ Lương Tử Nguyệt
Bính Đồng Cơ Xương Liêm
Đinh Nguyệt Đồng Cơ Cự
Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ
Kỷ Vũ Tham Lương Khúc
Canh Nhật Vũ Âm Đồng
Tân Cự Nhật Khúc Xương
Nhâm Lương Vi Phụ Vũ
Quý Phá Cự Âm Tham

Chú ý: Hữu=Hữu Bật, Vi=Tử Vi, Phụ=Tả Phụ

Điểm khác biệt là 1. Dùng can của cung (tính từ bước 1) thay vì can của năm 2. Sao phải ở trong cung mới có thể hóa được. Các sao ngoài cung không kể. Thí dụ: Lá số của Bill Clinton. Cung phụ mẫu can Quý, trong cung lại có sao Thái Âm nên Thái Âm tự hóa Khoa (ta viết t-Khoa cạnh Thái Âm). Chú ý rằng cùng cung không có sao nào tự hóa Lộc, Quyền, hoặc Kỵ. Ngoài ra 11 cung còn lại không có cung nào có sao tự hóa.

Sao tự hóa là yếu tố "cùng tắc biến" của khoa tử vi, nên hết sức quan trọng. Xem chúng y hệt như sao hóa bình thường (t-Lộc như Hóa Lộc, t-Quyền như Hóa Quyền, t-Khoa như Hóa Khoa, t-Kỵ như Hóa Kỵ).

Giờ ta có thể bắt đầu dùng tử vi để chiêm nghiệm cuộc đời của hai vợ chồng Bill và Hillary Clinton.

Bill Clinton: Kẻ đúng thời cơ!!!

Lúc 8 giờ 51 sáng ngày 19 tháng 8, 1946, tức giờ Thìn ngày 23 tháng 7 năm Bính Tuất một bé trai khóc oe oe chào đời tại tiểu bang Arkansas, Hoa Kỳ. Cậu được đặt cùng tên với cha, William Jefferson Blythe, vì cha cậu đã chết trong một tai nạn ba tháng trước khi cậu sinh ra đời. Bốn năm đầu cậu được gửi ở nhà ông bà ngoại trong khi mẹ cậu vật lộn tìm miếng sống với nghề y tá ở một nơi khác. Bốn năm sau, mẹ cậu tái giá với một người đàn ông làm nghề bán xe tên Roger Clinton và hai người mang cậu về nuôi. Cậu lấy tên William (tức Bill) Clinton từ đó. Người cha ghẻ Roger Clinton là một tay nghiện rượu, nên mẹ con Clinton nhiều lúc bị hành hạ rất khổ sở. Nhưng đến năm 15 tuổi ta (tức 14 tuổi tây) Bill Clinton bỗng nổi gan chống lại những hành động vô lý của người cha ghẻ, và từ đó được đối xử rất lịch sự...........

Kính thưa các bạn trên diễn đàn,

Đây là cách định Thiên Can cho 12 cung của lá số tử vi. Tác giả Đằng Sơn đã toán học hóa cách lấy can của tháng theo can của năm. Trong quyển TỬ VI ĐẨU SỐ TÂN BIÊN của Vân Đằng ThaiThứ Lang, trang 45 tác giả đã lập bảng tính can của tháng theo can của năm như sau:

Khởi từ tháng giêng tức là tháng Dần:

Giáp Kỷ khởi từ can Bính
Ất Canh khởi từ can Mậu
Bính Tân khởi từ can Canh
Đinh Nhâm khởi từ can Nhâm
Mậu Quý khởi từ can Giáp

Như thế ví dụ như 1 người sinh năm Ất mão thì cung Dần sẽ có can là Mậu, cung maõ là can Kỷ, cung thìn là can Canh...

KDH xin trình bày cách định các sao Tứ Hóa tàng ẩn để quý vị cùng nghiên cứu, kiểm chứng và thảo luận. Đây là phương pháp an sao Tứ Hóa theo hàng CAN của cung Mệnh, Thân mà KDH đã học được, vì chỉ là kinh nghiệm cá nhân (của người dạy) cho nên xin đón nhận mọi ý kiến để được học hỏi thêm. Tứ Hóa ẩn tàng của các cung Mệnh, Thân, và Đại Hạn hiển lộ khả năng tiềm ẩn mà mỗi lá số thụ hưởng được trên các phương diện Quyền Hành, Phước Lộc và Hung Họa mà những sao nguyên thủy của lá số không cho thấy. Lý do là vì các sao Tứ Hóa nguyên thủy được an theo hàng CAN của năm sinh, còn Tứ Hóa ẩn thì an theo CAN của cung Mệnh, Thân và Đại Hạn. Mổ xẻ vấn đề Tứ Hóa với lời dẫn qua phương pháp "tự Hóa" của Tiến sĩ Đằng Sơn, KDH không có ý đả phá hay phủ nhận nguyên lý "tự Hóa" của ông mà là bổ túc hay thêm vào đề tài Tứ Hóa để được phong phú hơn. (KDH viết cả danh hiệu Tiến sĩ Đằng Sơn để tỏ lòng kính trọng ông và xin mạn phép viết tắt là TSDS). Theo phương pháp của TSDS đã viết về cách định hàng CAN cho các cung trên lá số (bạn thien-hi gọi là lấy CAN tháng theo năm), quý vị có thể tìm ra hàng CAN của cung an Mênh/Thân, rồi sau đó an Tứ Hóa ẩn cho lá số. Ý nghĩa của Tứ Hóa tàng ẩn giống như ý nghĩa của bộ Tứ Hóa nguyên thủy. Thí dụ: (Dương Nam, ngày 16 tháng 7 năm Canh Ngọ giờ Tuất) Sinh năm Canh Ngọ, khởi MẬU tại cung Dần, đếm theo chiều thuận đến cung Mệnh là CAN Bính. An Tứ Hóa cho can Bính.

KDG xin lỗi trả lời chậm trễ vì ít vào TVVN, hôm nay ghé vào thì mới thấy bài của bạn. Tứ hải giai huynh đệ, nhất là gặp gỡ nhau trên mạng thì bạn cứ gọi tôi là KDH .

Kiến thức tôi hẹp hòi, viết lách thì chậm chạp lung tung cả nên không có bài bản gì để cống hiến các bạn. ATGL có ý kiến hay câu hỏi gì thì cứ nêu lên để mọi người cùng học hỏi và giải tỏa các khúc mắc. Tôi chỉ mong đem những gì hiểu biết được về khoa Tử Vi để trao đổi và học hỏi thêm ở tất cả mọi người

* Phổ biến những gì tôi đã học để không phụ lòng những người đã dạy tôi về bộ môn Tử Vi
* Nghiên cứu và học hỏi với quý vị để gạn lọc ra những điều hay dở của khoa Tử Vi, vì lẽ, Tử Vi không phải là bộ môn vận mệnh học có thể trả lời thấu đáo được hết các vấn nạn cũng như sự việc của đời người.

1/ Theo sự hiểu biết của tôi thì Tứ Hóa Ẩn của Mệnh Thân Vận là yếu tố để bổ túc cho thấy thêm khía cạnh "tích cực" (tốt) của 1 lá số mà người giải đoán sẽ không nhìn thấy nếu chỉ căn cứ đơn thuần vào các sao nguyên thủy. Tại sao lại gọi là khía cạnh "tốt"? xin thưa, toàn bộ tinh đẩu trong Tử Vi, có 17 sao an theo T.Can thì chỉ có 3 sao là Hung Ám tinh, riêng Tứ Hóa thì chỉ có Kỵ được coi là xấu (tương đối chứ không tuyệt đối). Vì an theo T.Can nên bộ Tứ Hóa phản ảnh những ơn phước hung họa mà Trời định cho con người. Giải đoán ý nghĩa của Tứ Hóa Ẩn giống như là Tứ Hóa nguyên thủy. Là những Trung Tinh xếp hạng đệ nhất, khi kết hợp với các bộ Chính Tinh và Trung Tinh khác, Tứ Hóa có khả năng hoán chuyển những hoạn nạn hay là góp thêm sức mạnh ban phát quyền lộc cho các Cung tọa thủ để có thể lượng định được múc độ của sự thành công. Thí dụ: Nếu Tứ Hóa Ẩn kết hợp với Tứ Hóa nguyên thủy trong thế tam hợp thì mức độ thành công hay giải trừ hung họa sẽ tăng bội phần

Thí dụ điển hình nữa là lá số Canh Ngọ ngày 16 tháng 7 giờ Dần, Đại Vận Ất Dậu (33-42 tuổi) có H.Quyền ẩn hợp với H.Quyền nguyên thủy, thêm lưu Lộc Tồn nên bộc phát về uy quyền. Thiếu yếu tố Tứ Hóa Ẩn thì khó mà nhận định được tại sao đương số bộc phát, quyền hành tột đỉnh trong ĐV 33 (chú thích: tôi dùng thí dụ ở đây chứ không có ý giải lá số này vì quán chủ Linh Kiếm có gởi thơ yêu cầu không giải lá số Canh Ngọ)

2/ Lý "Cùng tắc Biến". TSDS là 1 cao thủ trong làng Tử Vi, những bài viết của ông mạch lạc, dễ hiểu, lý luận vững chắc; tự Hóa với Lý "Cùng tắc Biến" được ông diễn giải rõ ràng và dẫn chứng qua các lá số của nhân vật thời đại. Tôi không nghĩ là sai, mà tôi cũng cho cho là đúng vì còn đang nghiên cứu và học hỏi về thuyết "tự Hóa". Có các lá số tôi đã thử áp dụng tự Hóa thì không thấy có ý nghĩa gì cả (có lẽ vì tài nghệ tôi còn quá kém nên không nhìn ra ). Không biết TSDS có bao giờ gặp phải trường hợp những lá số mà "tự Hóa" không có công dụng gì với lý "Cùng tắc Biến"?

Tứ Hóa Ẩn không áp dụng lý "Cùng tắc Biến". Giải đoán Tứ Hóa Ẩn cũng như sao nguyên thủy. Áp dụng theo nguyên tắc căn bản của Tử Vi, Chính Tinh đắc hay hãm mà ngộ Khoa Quyền Lộc thì tốt thêm (tốt theo ý nghĩa của từng sao Hóa). Hễ Chính Tinh Đắc Miếu gặp Kỵ thì trở thành mờ ám (ngoại trừ Âm Dương - nên nhớ Âm Dương đắc hãm ngộ Kỵ thì thành đẹp nhưng vẫn không so sánh được sự rực rỡ của Âm Dương Miếu). Nói tóm lại, tên của Tứ Hóa đã nói lên ý nghĩa của nó, chuyển hóa những tác dụng và sự việc xảy ra trong cung đó; chuyển hóa chứ không tiêu trừ.

Tôi an Tứ Hóa theo căn bản của Vân Đằng Thái Thứ Lang, cho nên hàng Can Canh và Tân sẽ khác với phương pháp của TSDS. Cơ sở lý thuyết tại sao lại khác nhau thì tôi không biết, hãy khoan nhận định phương pháp nào đúng, phương pháp nào sai mà nên thực chứng xem phương pháp nào đúng với thực tế của từng lá số. Công trình nghiên cứu cần thời gian, tinh thần cởi mở để chấp nhận các lý thuyết rồi thực chứng để kiểm điểm dữ kiện và gạn lọc phần hay dở. Vài lời góp vui ngoài đề, ở đất nước khoa học như Hoa Kỳ, có năm thì đài truyền hình thông tin là: uống cà phê tốt vì chữa được 1 lô bệnh, kèm theo dữ kiện nghiên cứu của nhà thương ABCD. Bẵn đi 1 thời gian, đài truyền hình lại thông tin ca phê có hại, kèm theo dữ kiện nghiên cứu của nhà thương XYZ. Thiệt là nhức đầu, lý thuyết nào đúng hả? Vậy thì phương pháp an Tứ Hóa cho 10 Can tuổi nào đúng?

Sửa lại bởi TranNhatThanh : 21 September 2010 lúc 8:14am


__________________
* . *
Quay trở về đầu Xem TranNhatThanh's Thông tin sơ lược Tìm các bài viết đã gửi bởi TranNhatThanh
 

Nếu muốn gửi bài trả lời, trước tiên bạn phải đang nhập
Nếu chưa ghi danh, bạn phải Tham gia

  Gửi trả lời Gửi bài mới
Bản để in Bản để in

Chuyển diễn đàn
Bạn không thể gửi bài mới
Bạn không thể trả lời cho các chủ đề
Bạn không thể xóa bài viết
Bạn không thể sửa chữa bài viết
Bạn không thể tạo các cuộc thăm dò ý kiến
Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm dò



Trang này đã được tạo ra trong 2.5220 giây.
Google
 
Web tuvilyso.com



DIỄN ĐÀN NÀY ĐÃ ĐÓNG CỬA, TẤT CẢ HỘI VIÊN SINH HOẠT TẠI TUVILYSO.ORG



Bản quyền © 2002-2010 của Tử Vi Lý Số

Copyright © 2002-2010 TUVILYSO